1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý hoạt động dạy học môn tiếng việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường tiểu học huyện vân đồn, tỉnh quảng ninh

97 23 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Hoạt Động Dạy Học Môn Tiếng Việt Theo Chương Trình Giáo Dục Phổ Thông Mới Ở Các Trường Tiểu Học Huyện Vân Đồn, Tỉnh Quảng Ninh
Tác giả Nguyễn Văn Tùng
Người hướng dẫn PGS.TS. Phạm Văn Sơn
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản lý giáo dục
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 97
Dung lượng 1,65 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (12)
  • 2. Mục đích nghiên cứu (14)
  • 3. Khách thể và đối tượng nghiên cứu (14)
  • 4. Nhiệm vụ nghiên cứu (14)
  • 5. Giả thuyết khoa học (14)
  • 6. Phương pháp nghiên cứu (14)
  • 7. Phạm vi nghiên cứu (15)
  • 8. Cấu trúc luận văn (15)
  • Chương 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC (16)
    • 1.1. Tổng quan nghiên cứu vấn đề (16)
      • 1.1.1. Trên thế giới (16)
      • 1.1.2. Ở Việt Nam (17)
    • 1.2. Một số khái niệm cơ bản (18)
      • 1.2.1. Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục (18)
      • 1.2.2. Khái niệm quản lý hoạt động dạy học (0)
      • 1.2.3. Khái niệm hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học (0)
      • 1.2.4. Khái niệm quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở trường tiểu học (0)
    • 1.3. Hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường tiểu học (23)
      • 1.3.1. Đặc điểm của môn Tiếng Việt ở tiểu học trong chương trình giáo dục phổ thông mới (23)
      • 1.3.3. Chương trình, nội dung môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở Tiểu học (25)
      • 1.3.4. Phương pháp, hình thức dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở Tiểu học (0)
      • 1.3.5. Đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở tiểu học (33)
    • 1.4. Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường tiểu học (35)
      • 1.4.1. Lập kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường tiểu học (0)
      • 1.4.2. Tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường tiểu học (0)
      • 1.4.3. Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường tiểu học (0)
      • 1.4.4. Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học môn Tiếng Việt của học sinh (0)
    • 1.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường tiểu học huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh (40)
  • Chương 2. THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH (45)
    • 2.1. Khái quát về đặc điểm kinh tế - xã hội và sự phát triển giáo dục của huyện Vân Đồn (45)
      • 2.1.1. Khái quát đặc điểm tình hình kinh tế - xã hội huyện Vân Đồn (45)
      • 2.1.2. Một số đặc điểm về giáo dục và đào tạo cấp tiểu học huyện Vân Đồn (0)
    • 2.2. Tổ chức khảo sát thực trạng (48)
      • 2.2.1. Mục đích nghiên cứu thực trạng (48)
      • 2.2.2. Nội dung nghiên cứu thực trạng (48)
      • 2.2.3. Tiến hành khảo sát (48)
      • 2.2.4. Xây dựng công cụ nghiên cứu (49)
      • 2.2.5. Xử lý dữ liệu nghiên cứu (49)
    • 2.3. Thực trạng hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường tiểu học huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh (49)
      • 2.3.1. Thực trạng mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh (0)
      • 2.3.2. Thực trạng nội dung dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh (0)
      • 2.3.3. Thực trạng phương pháp dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng (0)
      • 2.3.4. Thực trạng về hình thức dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh . 42 2.3.5. Thực trạng đánh giá kết quả học tập môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở các trường Tiểu học huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng (0)
    • 2.4. Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường tiểu học huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng (55)
      • 2.4.1. Thực trạng lập kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường tiểu học (0)
      • 2.4.2. Thực trạng tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới tại trường tiểu học huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh (0)
      • 2.4.3. Thực trạng chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường tiểu học (0)
      • 2.4.4. Thực trạng kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học môn Tiếng Việt của học sinh (0)
    • 2.6. Đánh giá chung và nguyên nhân của thực trạng (64)
      • 2.6.1. Những mặt đạt được (0)
      • 2.6.2. Những mặt chưa đạt được (0)
      • 2.6.3. Nguyên nhân của những mặt chưa đạt được (65)
  • Chương 3. CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH (68)
    • 3.1. Cơ sở đề xuất biện pháp (68)
      • 3.1.1. Đảm bảo mục tiêu giáo dục tiểu học (68)
      • 3.1.2. Nguyên tắc đảm bảo tính thực tiễn (68)
      • 3.1.3. Nguyên tắc đảm bảo tính khả thi, hiệu quả (68)
      • 3.1.4. Nguyên tắc đảm bảo tính khoa học, đồng bộ (69)
      • 3.1.5. Nguyên tắc đảm bảo tính hệ thống, kế thừa và phát triển (69)
    • 3.2. Biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới tại các trường tiểu học huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh (70)
      • 3.2.1. Biện pháp 1: Xây dựng kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới phù hợp với thực tiễn các trường tiểu học huyện Vân Đồn (70)
      • 3.2.2. Biện pháp 2: Chỉ đạo đổi mới phương pháp dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới tại các trường tiểu học huyện Vân Đồn (71)
      • 3.2.3. Biện pháp 3: Chỉ đạo đổi mới việc kiểm tra, đánh giá kết quả học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới tại các trường tiểu học huyện Vân Đồn (0)
      • 3.2.4. Biện pháp 4: Tăng cường cơ sở vật chất cho hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới tại các trường tiểu học huyện Vân Đồn (0)
    • 3.3. Mối quan hệ giữa các biện pháp (75)
    • 3.4. Khảo nghiệm tính cần thiết và khả thi của các biện pháp (76)
      • 3.4.1. Những vấn đề chung về khảo nghiệm (76)
      • 3.4.2. Phân tích kết quả khảo nghiệm (77)
    • 1. Kết luận (82)
    • 2. Khuyến nghị (83)
  • PHỤ LỤC (88)

Nội dung

Mục đích nghiên cứu

Dựa trên các kết quả nghiên cứu lý luận và thực tiễn, bài viết đề xuất một số biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình Giáo dục phổ thông mới tại các trường tiểu học huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh Mục tiêu của những biện pháp này là nâng cao chất lượng dạy học môn Tiếng Việt, đáp ứng yêu cầu đổi mới chương trình giáo dục.

Khách thể và đối tượng nghiên cứu

3.1 Khách thể nghiên cứu: Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo

CT GDPTM ở các trường tiểu học

3.2 Đối tượng nghiên cứu: Biện pháp Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng

Việt theo CT GDPTM ở các trường tiểu học huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.

Nhiệm vụ nghiên cứu

4.1 Hệ thống hóa những vấn đề lý luận về quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo CT GDPTM ở các trường tiểu học

Điều tra và khảo sát thực trạng dạy học môn Tiếng Việt tại các trường tiểu học huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh theo định hướng chương trình giáo dục phổ thông mới (CT GDPTM) là cần thiết để đánh giá hiệu quả giảng dạy Đồng thời, đề xuất một số biện pháp quản lý nhằm cải thiện hoạt động dạy học môn Tiếng Việt trong bối cảnh hiện tại sẽ góp phần nâng cao chất lượng giáo dục tại địa phương.

Giả thuyết khoa học

Để cải thiện chất lượng dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới (CT GDPTM) tại các trường tiểu học huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, cần nâng cao hiệu quả quản lý Nếu 14 trường tiểu học trong huyện thực hiện tốt các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt, chất lượng và hiệu quả giảng dạy sẽ được nâng cao, từ đó đáp ứng yêu cầu đổi mới của CT GDPTM.

Phương pháp nghiên cứu

6.1 Phương pháp nghiên cứu lý thuyết

Tham khảo và phân tích tài liệu giáo dục, quản lý giáo dục và lý luận dạy học là cần thiết để xây dựng cơ sở lý luận vững chắc Nghiên cứu các văn kiện của Đảng, Chính phủ, Bộ GDĐT và các địa phương liên quan đến giáo dục sẽ giúp đề xuất các biện pháp hiệu quả trong quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo Chương trình Giáo dục phổ thông mới (CT GDPTM).

6.2 Nhóm phương pháp nghiên cứu thực tiễn

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi được sử dụng để xây dựng hệ thống câu hỏi nhằm thu thập số liệu về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới Mục tiêu là xác định hiệu quả của cán bộ quản lý, giáo viên và học sinh tại các trường tiểu học, đồng thời phân tích nguyên nhân dẫn đến thành công và những hạn chế trong công tác này.

Phương pháp quan sát được áp dụng để thu thập thông tin về quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới (CT GDPTM) tại các trường tiểu học.

Phương pháp phỏng vấn được áp dụng để thu thập ý kiến từ các Hiệu trưởng, Phó hiệu trưởng và giáo viên tiểu học về thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo Chương trình Giáo dục phổ thông mới Những thông tin này sẽ là cơ sở quan trọng để đề xuất các biện pháp quản lý hiệu quả trong việc nâng cao chất lượng dạy học tại các trường tiểu học.

Nhóm phương pháp bổ trợ bao gồm việc áp dụng các phương pháp thống kê toán học để xử lý và phân tích dữ liệu thu thập từ phiếu điều tra, cũng như các chỉ số đánh giá.

Cấu trúc luận văn

Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị, tài liệu tham khảo, phụ lục Nội dung chính của luận văn gồm 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận của quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo

CT GDPTM ở trường tiểu học

Chương 2: Thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo CT

GDPTM ở các trường tiểu học huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh

Chương 3: Các biện pháp quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo CT

GDPTM ở các trường tiểu học huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh.

CƠ SỞ LÝ LUẬN CỦA QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC

Tổng quan nghiên cứu vấn đề

Cho đến nay, tất cả các chương trình giáo dục phổ thông đều coi trọng việc dạy học ngôn ngữ quốc gia, đặc biệt là tiếng mẹ đẻ Việc biết đọc, biết viết là nền tảng cho việc tiếp thu kiến thức và học tập các môn học khác Ban đầu, học sinh cần học để biết đọc, biết viết, sau đó sử dụng kỹ năng này để học hỏi trong và ngoài nhà trường, cũng như trong suốt cuộc đời Đọc và viết không chỉ giúp học tập mà còn nâng cao hiệu quả công việc Trong thế giới hiện đại, nhiều công việc yêu cầu khả năng đọc hiểu văn bản để nắm bắt thông tin và ý nghĩa chính xác, không chỉ ở những tài liệu phức tạp mà còn ở những văn bản đơn giản như tờ rơi hay đơn thuốc.

Với tầm quan trọng của việc biết đọc, biết viết, UNESCO đã kêu gọi tất cả các quốc gia hoàn thành mục tiêu này vào năm 2015 Do đó, hầu hết các quốc gia đã xác định đây là một môn học độc lập và công cụ thiết yếu Chương trình Tiếng Nga của Cộng hòa Nga (2011) nhấn mạnh rằng môn Tiếng Nga giữ vai trò chủ đạo trong nhà trường phổ thông, vì thành tích học tiếng Nga ảnh hưởng lớn đến kết quả học tập của học sinh ở các môn khác và giúp các em thích nghi, thành công trong cộng đồng.

Mục tiêu bao trùm của Chương trình Tiếng Anh (2010) của Singapore là

Nâng cao khả năng sử dụng ngôn ngữ lưu loát và các kỹ năng liên quan của học sinh là mục tiêu quan trọng, nhằm giúp họ sử dụng ngôn ngữ một cách hiệu quả Sự thành thạo ngôn ngữ của học sinh được đánh giá qua kết quả học tập mà họ đạt được.

Việc dạy tiếng Anh ở Singapore tương tự như dạy tiếng Nga ở Nga, tập trung vào khả năng sử dụng ngôn ngữ và đánh giá năng lực học sinh không chỉ trong môn học này mà còn ở tất cả các kết quả học tập khác Nhằm nâng cao chất lượng giáo dục ngôn ngữ quốc gia trong chương trình phổ thông, vào năm 2010, Hội đồng các Thống đốc và Giám đốc giáo dục các bang của Hoa Kỳ đã thống nhất về Chuẩn chung cốt lõi cho môn tiếng Anh, bao gồm các yêu cầu tối thiểu về đọc và viết cho các môn học khác, với mục tiêu phát triển kỹ năng cần thiết cho việc học đại học và tìm kiếm việc làm.

Chuẩn đưa ra các yêu cầu chung không chỉ cho môn Tiếng Anh nghệ thuật (ELA) mà còn áp dụng cho các môn Lịch sử, Nghiên cứu xã hội, Khoa học tự nhiên và Kỹ thuật.

Việt Nam đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của tiếng Việt trong giáo dục từ tiểu học đến THPT, nhưng thực tế cho thấy tiếng Việt chỉ được chú trọng ở cấp tiểu học, đặc biệt là ở các lớp đầu cấp Việc đọc và viết tiếng Việt là điều kiện tiên quyết để học lên cao hơn Tuy nhiên, khi học sinh tiến vào các cấp học cao hơn như THCS, THPT, và ĐH, tiếng Việt dường như không còn được coi trọng Nhiều người chỉ hài lòng với vốn tiếng Việt tối thiểu đã học ở tiểu học và cảm thấy không cần thiết phải nâng cao kỹ năng tiếng Việt Tình trạng này dẫn đến việc nhiều người chỉ cần đọc được chữ viết mà không hiểu sâu về văn bản, và có sự nhầm lẫn giữa "mù chữ" và "mù văn".

Trong bối cảnh cuộc sống và khoa học-công nghệ không ngừng phát triển, việc trang bị và rèn luyện kỹ năng ngôn ngữ là điều cần thiết để giao tiếp hiệu quả Chương trình giáo dục của nhiều quốc gia hiện nay cần bổ sung các kỹ năng mới, bên cạnh 4 kỹ năng cơ bản (đọc, nghe, nói, viết), bao gồm kỹ năng nhìn/quan sát (viewing) và trình bày (presenting).

Năm 2018, chương trình giáo dục phổ thông môn ngữ văn được thông qua, với mục tiêu giúp học sinh tiểu học phát triển phẩm chất như yêu thiên nhiên, gia đình và quê hương, cũng như ý thức về cội nguồn Chương trình này còn hỗ trợ học sinh hình thành các năng lực chung và phát triển kỹ năng ngôn ngữ cơ bản, bao gồm đọc, viết, nói và nghe, nhằm đảm bảo học sinh có thể đọc đúng, trôi chảy và hiểu nội dung chính của văn bản.

Trong bối cảnh yêu cầu đổi mới căn bản và toàn diện giáo dục, nhiều nghiên cứu đã tập trung vào việc triển khai các định hướng giáo dục mới trong thực tiễn và công tác quản lý tại các trường phổ thông Nổi bật là các nghiên cứu như luận văn thạc sĩ về quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, cũng như nghiên cứu về quản lý chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt lớp 5 tại một số trường tiểu học quận 6, thành phố Hồ Chí Minh, và quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên.

Mặc dù nhiều nghiên cứu đã xem xét các khía cạnh của hoạt động dạy học và quản lý dạy học, vẫn chưa có nghiên cứu nào tập trung toàn diện vào quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình GDPTM ở các trường Tiểu học Luận văn này nhằm tìm hiểu hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình GDPTM tại các trường Tiểu học huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh, với mục tiêu nâng cao chất lượng dạy học và từ đó cải thiện chất lượng giáo dục tiểu học trong khu vực.

Một số khái niệm cơ bản

1.2.1 Khái niệm quản lý, quản lý giáo dục

Quản lý là quá trình tác động của người quản lý đến đối tượng quản lý theo cách hợp quy luật để đạt được mục tiêu chung.

Quản lý, theo Harol Koontz, được định nghĩa là một nghệ thuật nhằm đạt được mục tiêu thông qua việc điều khiển, chỉ huy, phối hợp và hướng dẫn hoạt động của người khác.

Quản lý, theo Nguyễn Minh Đạo, là quá trình tác động, chỉ huy và điều khiển các hoạt động xã hội cùng hành vi của con người để đạt được các mục tiêu đã đặt ra.

Theo Nguyễn Quốc Chí và Nguyễn Thị Mỹ Lộc, quản lý là hoạt động có định hướng và chủ đích của người quản lý nhằm điều phối các hoạt động của tổ chức để đạt được mục tiêu đã đề ra.

Quản lý, theo tác giả Vũ Dũng, được định nghĩa là sự tác động có định hướng, mục đích, kế hoạch và hệ thống thông tin từ chủ thể đến khách thể.

Quản lý là một hoạt động liên tục và thiết yếu trong tổ chức, nơi con người kết hợp với nhau Quá trình này tạo ra sức mạnh kết nối các hoạt động của cá nhân nhằm đạt được mục tiêu chung.

Giáo dục là một hoạt động lao động xã hội đặc trưng, đóng vai trò quan trọng trong việc truyền đạt và tiếp thu kinh nghiệm lịch sử qua các thế hệ Nó không chỉ là phương tiện truyền bá tri thức mà còn là động lực thúc đẩy sự phát triển xã hội Để giáo dục hoạt động hiệu quả, cần tổ chức thành các cơ sở giáo dục, tạo thành một hệ thống liên kết Điều này dẫn đến nhu cầu về một lĩnh vực quản lý giáo dục độc lập, nhằm quản lý hiệu quả các cơ sở giáo dục hiện có.

Trong nghiên cứu về quản lý giáo dục, nhiều tác giả cả trong và ngoài nước đã đề xuất các khái niệm khác nhau với những cách diễn đạt đa dạng.

Quản lý giáo dục, theo M.I Kônđacốp, là quá trình tác động có hệ thống và có kế hoạch từ các chủ thể quản lý ở nhiều cấp độ đến mọi mắt xích trong hệ thống giáo dục, từ Bộ đến Trường Mục tiêu của quản lý giáo dục là hình thành nhân cách cho thế hệ trẻ, dựa trên việc nhận thức và áp dụng các quy luật của quá trình giáo dục cũng như sự phát triển thể chất và tâm lý của trẻ em.

Quản lý giáo dục, theo Phạm Minh Hạc, là việc điều hành trường học nhằm thực hiện đường lối giáo dục của Đảng trong phạm vi trách nhiệm của mình Điều này bao gồm việc vận hành nhà trường theo nguyên lý giáo dục, nhằm đạt được mục tiêu đào tạo cho ngành giáo dục, thế hệ trẻ và từng học sinh.

Quản lý giáo dục, theo tác giả Nguyễn Ngọc Quang, là hệ thống các tác động có mục đích và kế hoạch nhằm điều chỉnh hệ thống giáo dục theo đường lối của Đảng Mục tiêu chính là nâng cao chất lượng dạy học và giáo dục thế hệ trẻ, hướng tới việc thực hiện các đặc điểm của nhà trường xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Quản lý giáo dục, theo Nguyễn Gia Quý, là quá trình tác động có ý thức của người quản lý đến đối tượng được quản lý, nhằm đạt được các mục tiêu giáo dục đã đề ra Điều này dựa trên việc nhận thức và áp dụng đúng các quy luật khách quan của hệ thống giáo dục quốc dân.

Quản lý giáo dục, theo tác giả Đặng Quốc Bảo, là hoạt động điều hành và phối hợp các lực lượng xã hội nhằm nâng cao công tác đào tạo thế hệ trẻ, đáp ứng yêu cầu phát triển của xã hội.

Quản lý giáo dục là quá trình tác động có tổ chức và định hướng, phù hợp với quy luật khách quan, từ chủ thể quản lý đến đối tượng quản lý Mục tiêu của quản lý giáo dục là nâng cao hiệu quả hoạt động giáo dục tại từng cơ sở cũng như toàn bộ hệ thống giáo dục, hướng tới việc đạt được những mục tiêu đã đề ra.

1.2.2 Khái niệm quản lý hoạt động dạy học

Quản lý hoạt động dạy học là sự can thiệp của các nhà quản lý vào quá trình giảng dạy, diễn ra giữa giáo viên và học sinh, với sự hỗ trợ từ các lực lượng xã hội Mục tiêu của việc này là góp phần hình thành và phát triển toàn diện nhân cách của học sinh, phù hợp với mục tiêu đào tạo của nhà trường.

Hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường tiểu học

1.3.1 Đặc điểm của môn Tiếng Việt ở tiểu học trong chương trình giáo dục phổ thông mới

Ngữ văn là môn học quan trọng trong lĩnh vực Giáo dục ngôn ngữ và văn học, được giảng dạy từ lớp 1 đến lớp 12 Ở bậc tiểu học, môn học này được gọi là Tiếng Việt, trong khi ở cấp trung học cơ sở và trung học phổ thông, nó mang tên Ngữ văn.

Môn học này không chỉ mang tính công cụ mà còn chứa đựng giá trị thẩm mỹ và nhân văn, giúp học sinh giao tiếp hiệu quả và làm nền tảng cho việc học tập các môn khác trong trường Đồng thời, nó cũng là công cụ quan trọng trong việc giáo dục học sinh về các giá trị văn hóa, văn học và ngôn ngữ dân tộc, phát triển cảm xúc lành mạnh, tình cảm nhân văn và lối sống vị tha.

Môn Tiếng Việt đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành và phát triển phẩm chất tốt đẹp cũng như các năng lực cốt lõi cho học sinh Thông qua các hoạt động đọc, viết, nói và nghe, môn học này giúp học sinh sống và làm việc hiệu quả, đồng thời khuyến khích việc học suốt đời.

Chương trình học được thiết kế theo bốn kỹ năng chính: đọc, viết, nói và nghe, với việc tích hợp kiến thức tiếng Việt và văn học trong quá trình giảng dạy Ngữ liệu được lựa chọn và sắp xếp phù hợp với khả năng tiếp nhận của học sinh, nhằm mục tiêu giúp các em sử dụng tiếng Việt thành thạo để giao tiếp hiệu quả trong cuộc sống và học tập các môn học khác.

1.3.2 Mục tiêu và yêu cầu cần đạt của môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở Tiểu học

1.3.2.1 Mục tiêu của chương trình môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở Tiểu học

Giúp học sinh phát triển những phẩm chất quan trọng như yêu thiên nhiên, gia đình và quê hương; có ý thức về cội nguồn; yêu thích cái đẹp và cái thiện; duy trì cảm xúc lành mạnh; hăng say học tập và lao động; sống thật thà, ngay thẳng; và có trách nhiệm với bản thân, gia đình, xã hội và môi trường xung quanh.

Giúp học sinh phát triển năng lực ngôn ngữ toàn diện qua các kỹ năng đọc, viết, nói và nghe Học sinh sẽ đọc đúng và trôi chảy văn bản, hiểu nội dung và thông tin chính, cũng như liên hệ và so sánh với các nguồn ngoài văn bản Ngoài ra, học sinh sẽ viết đúng chính tả và ngữ pháp, tạo ra các câu, đoạn và bài văn ngắn, chủ yếu là văn kể và tả Cuối cùng, học sinh sẽ phát biểu rõ ràng và nghe hiểu ý kiến của người nói.

Phát triển năng lực văn học bao gồm việc phân biệt giữa thơ và truyện, cùng với khả năng đọc hiểu các thể loại này Học sinh cần nhận biết vẻ đẹp của ngôn từ nghệ thuật, phát triển trí tưởng tượng và khả năng cảm nhận sâu sắc về cái đẹp, cái thiện của con người và thế giới xung quanh được thể hiện trong các tác phẩm văn học.

1.3.2.2 Yêu cầu cần đạt của chương trình môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở Tiểu học a) Năng lực ngôn ngữ: Đọc đúng, trôi chảy và diễn cảm văn bản; hiểu được nội dung chính của văn bản, chủ yếu là nội dung tường minh; bước đầu hiểu được nội dung hàm ẩn như chủ đề, bài học rút ra từ văn bản đã đọc Ở cấp tiểu học, yêu cầu về đọc gồm yêu cầu về kĩ thuật đọc và kĩ năng đọc hiểu Đối với học sinh các lớp đầu cấp (lớp 1, lớp 2), chú trọng cả yêu cầu đọc đúng với tốc độ phù hợp và đọc hiểu nội dung đơn giản của văn bản Đối với học sinh lớp 3, lớp 4 và lớp 5, chú trọng nhiều hơn đến yêu cầu đọc hiểu nội dung cụ thể, hiểu chủ đề, hiểu bài học rút ra được từ văn bản Từ lớp 1 đến lớp 3, viết đúng chính tả, từ vựng, ngữ pháp; viết được một số câu, đoạn văn ngắn; ở lớp 4 và lớp 5 bước đầu viết được bài văn ngắn hoàn chỉnh, chủ yếu là bài văn kể, tả và bài giới thiệu đơn giản

Học sinh có khả năng viết lại những câu chuyện đã đọc, những trải nghiệm cá nhân và những câu chuyện tưởng tượng, đồng thời miêu tả các sự vật và hiện tượng quen thuộc trong cuộc sống Các em cũng có thể chia sẻ cảm xúc và suy nghĩ khi đọc một câu chuyện hay bài thơ, hoặc khi chứng kiến những sự việc gợi cảm xúc mạnh mẽ Ngoài ra, học sinh có thể nêu ý kiến về các vấn đề đơn giản trong học tập và đời sống Việc viết các kiểu văn bản như bản tự thuật, tin nhắn, giấy mời, thời gian biểu, hay đơn từ cũng được khuyến khích Quan trọng là bài viết cần được cấu trúc rõ ràng với đủ ba phần: mở bài, thân bài và kết bài, và học sinh nên bắt đầu làm quen với quy trình viết.

Trình bày ý tưởng và cảm xúc một cách rõ ràng; sử dụng cử chỉ và điệu bộ phù hợp khi giao tiếp; kể lại câu chuyện đã đọc hoặc nghe một cách mạch lạc; chia sẻ và trao đổi cảm xúc, thái độ, suy nghĩ về các vấn đề được thảo luận; thuyết minh về đối tượng hoặc quy trình đơn giản Nghe hiểu với thái độ tích cực và nắm bắt nội dung chính; nhận diện cảm xúc của người nói và biết cách phản hồi hiệu quả.

Văn bản truyện và thơ có những đặc điểm riêng biệt, với đoạn văn xuôi và bài văn vần thể hiện nội dung và thái độ của người viết Học sinh lớp 1 và lớp 2 cần nhận biết nhân vật và nội dung của văn bản, trong khi học sinh lớp 3, 4 và 5 nên biết cách đọc diễn cảm, tóm tắt nội dung và nhận xét về nhân vật, sự việc Các yếu tố hình thức như ngôn từ, cốt truyện, vần thơ, so sánh và nhân hoá đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra cảm xúc và ý nghĩa cho văn bản Học sinh cũng cần hiểu ý nghĩa bài học từ văn bản và có khả năng viết đoạn văn kể chuyện hoặc miêu tả thể hiện cảm xúc và khả năng tưởng tượng.

1.3.3 Chương trình, nội dung môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở Tiểu học

1.3.3.1 Chương trình môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở Tiểu học

Chương trình môn Tiếng Việt 2018 được xây dựng theo định hướng phát triển năng lực Chương trình chú ý đến tính thực tiễn, chuyển từ việc trả lời câu hỏi

“HS học được gì” thành “HS làm được gì từ những điều đã học”

Chương trình giáo dục tập trung vào việc phát triển phẩm chất và năng lực cho học sinh, nhằm chuyển đổi từ nền giáo dục chỉ chú trọng truyền thụ kiến thức sang một nền giáo dục toàn diện Mục tiêu là phát triển hài hòa các yếu tố đức, trí, thể, mĩ, đồng thời khai thác tối đa tiềm năng của mỗi học sinh.

Chương trình tăng cường tính tích hợp và phân hóa So với chương trình

Chương trình môn Tiếng Việt 2018, được triển khai từ năm 2006, tập trung vào việc dạy học tích hợp, kết hợp chặt chẽ giữa phẩm chất và năng lực, ngôn ngữ và văn học, thể loại và kiểu văn bản Nó cũng liên kết các hoạt động đọc, viết, nói và nghe, đồng thời tích hợp nội dung tiếng Việt với các môn học khác.

Chương trình giáo dục được thiết kế linh hoạt, tập trung vào việc đạt được các yêu cầu về đọc, viết, nói và nghe cho từng lớp học Nó xác định các kiến thức cốt lõi về Tiếng Việt và văn học, cùng với một số ngữ liệu bắt buộc, nhưng không quy định quá chi tiết Điều này nhằm khuyến khích sự sáng tạo và chủ động của tác giả sách giáo khoa và giáo viên trong quá trình thực hiện chương trình.

Chương trình nêu rõ phương pháp giảng dạy và đánh giá kết quả học tập, cùng với yêu cầu về ngữ liệu được lựa chọn cho quá trình dạy học Những yếu tố này được xem là những phương thức quan trọng giúp chương trình đạt được mục tiêu đề ra.

1.3.3.2 Nội dung môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở Tiểu học

Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường tiểu học

1.4.1 Lập kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường tiểu học

Lập kế hoạch là một chức năng quan trọng trong quản lý, bao gồm việc phân tích tình hình và bối cảnh, dự báo các khả năng, và xác định mục tiêu cụ thể Mỗi kế hoạch cần xác định rõ các điều kiện, phương tiện và hoạt động dạy học cần thiết để đạt được mục tiêu bài học hoặc môn học.

Xây dựng kế hoạch chung, trong đó nhà quản lý phải tiến hành những công việc cơ bản sau:

- Đánh giá được thực trạng của nhà trường liên quan đến môn Tiếng Việt, làm rõ điều kiện để đáp ứng cho môn Tiếng Việt

- Xác định mục tiêu có tính khả thi

Sắp xếp và lựa chọn các bài học Tiếng Việt theo tuần, tháng, kỳ và năm học là rất quan trọng Điều này bao gồm việc chú trọng đến nội dung môn Tiếng Việt, từ kiến thức ngữ pháp đến kiến thức văn học và ngữ liệu Phương pháp tiến hành cần được thiết kế hợp lý để tối ưu hóa hiệu quả học tập cho học sinh.

Kiến thức tiếng Việt và văn học được thiết kế phù hợp với yêu cầu đạt được của từng lớp học, đồng thời phản ánh đặc điểm của từng vùng miền và đối tượng học sinh.

+ Nội dung Tiếng Việt được thể hiện qua từng hoạt động bài dạy, mỗi hoạt động đều thể hiện rõ các bước tiến hành dạy học

Sắp xếp và phân công công việc hợp lý dựa trên năng lực của từng cá nhân là rất quan trọng, nhằm tối ưu hóa nguồn lực và đảm bảo hiệu quả trong thực hiện các biện pháp.

Những yêu cầu khi xây dựng kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt:

Dựa trên nhiệm vụ năm học và chương trình học tập các môn học, Hiệu trưởng hướng dẫn cán bộ, tổ trưởng và giáo viên nghiên cứu nội dung từng bài học nhằm thống nhất xây dựng kế hoạch dạy học.

Kế hoạch cần xác định rõ:

- Tên bài học, số tiết cho từng bài;

Mục tiêu của bài học cần phải được xác định rõ ràng và phù hợp với chương trình môn Tiếng Việt, đồng thời chỉ ra những năng lực và phẩm chất mà học sinh cần đạt được trong quá trình học tập.

Môn Tiếng Việt bao gồm các nội dung chính như kiến thức về ngôn ngữ, văn học và ngữ liệu, đảm bảo đáp ứng đầy đủ các yêu cầu cần đạt trong từng bài học.

- Năng lực của giáo viên, học sinh khi triển khai thực hiện

Các lực lượng tham gia trong trường học bao gồm cán bộ, giáo viên và học sinh, đồng thời có thể mời thêm các chuyên gia, cha mẹ học sinh, địa phương và các tổ chức liên quan để tăng cường hiệu quả hoạt động giáo dục.

- Nguồn lực tham gia: Nhân lực, cơ sở vật chất, sự phối kết hợp với các tổ chức trong và ngoài nhà trường

- Thời gian thực hiện: Ngày, tuần, tháng, học kỳ

- Kết quả cần đạt được: Sự mở rộng về nhận thức, kiến thức, sự phát triển về kỹ năng hành vi ở học sinh

- Các tiêu chí đánh giá kết quả môn Tiếng Việt

1.4.2 Tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường tiểu học Đặt ra kế hoạch thật tốt, thật sát là rất cần, như đó chỉ là bước đầu Kế hoạch mười phần thì biện pháp cụ thể phải hai mươi phần, chỉ đạo thực hiện sát sao phải ba mươi phần Có như thế mới chắc chắn hoàn thành tốt kế hoạch [33, Tr 194]

Quá trình tổ chức thực hiện kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt gồm:

- Thảo luận mục tiêu, yêu cầu, nội dung, hình thức, biện pháp thực hiện kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt

Để thực hiện kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt hiệu quả, hiệu trưởng cần sắp xếp bố trí nhân sự hợp lý, phân công trách nhiệm quản lý rõ ràng và huy động cơ sở vật chất đầy đủ Việc hiểu rõ phẩm chất, năng lực, cũng như điểm mạnh và điểm yếu của từng nhân viên là yếu tố quan trọng để đảm bảo công việc diễn ra thuận lợi và đạt hiệu quả cao.

Nhiệm vụ tổ chức và thực hiện kế hoạch dạy học tại trường Tiểu học là trách nhiệm chung của tất cả cán bộ giáo viên và nhân viên, nhưng đặc biệt quan trọng đối với đội ngũ giáo viên bộ môn và giáo viên chủ nhiệm.

- Ban Giám hiệu: Chỉ đạo, thường xuyên kiểm tra đôn đốc nhắc nhở để kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt đạt kết quả tốt

Giáo viên đóng vai trò chủ đạo trong việc áp dụng các phương pháp và hình thức dạy học nhằm phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh Họ cũng thực hiện đánh giá kết quả học tập của học sinh theo hướng phát triển những năng lực và phẩm chất này.

- Học sinh: Tích cực tham gia các hoạt động học tập

- Phối hợp các lực lượng trong và ngoài trường để thực hiện kế hoạch dạy học

1.4.3 Chỉ đạo việc thực hiện kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường tiểu học

Chỉ đạo thực hiện kế hoạch dạy học là sự can thiệp của hiệu trưởng nhằm đảm bảo quá trình quản lý kế hoạch dạy học diễn ra đúng hướng và đạt hiệu quả Hiệu trưởng cần kiểm tra toàn bộ các khâu từ xây dựng kế hoạch đến tổ chức và chỉ đạo thực hiện, cũng như tự đánh giá để kịp thời điều chỉnh và bổ sung, giúp hoạt động giáo dục diễn ra thuận lợi hơn.

Cụ thể việc chỉ đạo thực hiện kế hoạch dạy học môn Tiếng Việt trong nhà trường Tiểu học được tiến hành như sau:

- Chỉ đạo tổ chuyên môn, giáo viên nghiên cứu chương trình, sách giáo khoa môn Tiếng Việt, xây dựng kế hoạch dạy học cho môn học

- Chỉ đạo giáo viên đổi mới phương pháp và hình thức tổ chức dạy học trong môn Tiếng Việt

Hình thức tổ chức dạy học đa dạng và phong phú sẽ thu hút học sinh hơn, do đó, giáo viên cần thường xuyên đổi mới phương pháp và hình thức dạy học để phát huy tối đa năng lực của từng học sinh.

- Chỉ đạo thực hiện có hiệu quả nội dung, chương trình môn Tiếng Việt

Chỉ đạo giáo viên trong việc nhận xét và đánh giá kết quả dạy học môn Tiếng Việt là một phần quan trọng trong kế hoạch dạy học Quá trình chỉ đạo này không chỉ diễn ra sau khi kế hoạch được lập mà còn là một quá trình liên tục, đan xen, ảnh hưởng sâu sắc đến các chức năng quản lý, điều hòa và điều chỉnh kế hoạch của nhà trường trong quá trình quản lý giáo dục.

1.4.4 Kiểm tra, đánh giá kết quả hoạt động dạy của giáo viên và hoạt động học môn Tiếng Việt của học sinh

Các yếu tố ảnh hưởng đến quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở trường tiểu học huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh

Để quản lý hiệu quả hoạt động dạy học môn Tiếng Việt, ban giám hiệu cần có nhận thức đầy đủ về mục tiêu và vai trò của môn học trong việc hình thành nhân cách học sinh Từ đó, họ có thể tuyên truyền nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên, và phụ huynh, đồng thời tập hợp các lực lượng giáo dục trong và ngoài nhà trường để triển khai chương trình dạy học Việc có nhận thức đúng đắn sẽ giúp cán bộ, giáo viên xác định rõ chức trách và nhiệm vụ của mình trong tổ chức chương trình dạy học môn Tiếng Việt, góp phần nâng cao chất lượng giáo dục.

Hiệu trưởng cần có phẩm chất chính trị vững vàng và tinh thần hy sinh vì sự nghiệp giáo dục để quản lý tốt hoạt động dạy học Họ phải là tấm gương về đạo đức và tác phong, dẫn dắt mọi lĩnh vực trong nhà trường Để thuyết phục cán bộ và giáo viên, hiệu trưởng cần phát huy năng lực cá nhân, đồng thời nắm vững các chủ trương, đường lối và chính sách của Đảng và Nhà nước, cũng như hiểu rõ mục tiêu và nguyên tắc tổ chức giáo dục.

Hiệu trưởng là người có trình độ quản lý chắc chắn, vững vàng và có kinh nghiệm, có uy tín về chuyên môn, có uy tín với đồng nghiệp

Hiệu trưởng cần có kiến thức vững về khoa học tổ chức và kỹ năng quản lý con người để thực hiện công tác tổ chức hiệu quả Lao động quản lý không chỉ mang tính khoa học mà còn đòi hỏi sự nghệ thuật, linh hoạt và sáng tạo trong đổi mới Để nâng cao chất lượng quản lý trường học, hiệu trưởng cần không ngừng tự bồi dưỡng và cập nhật các thành tựu mới trong lĩnh vực quản lý giáo dục.

Chương trình giáo dục phổ thông mới, bao gồm môn Tiếng Việt cho cấp tiểu học, đã chính thức áp dụng từ năm học 2020 - 2021 Nội dung chương trình được thể hiện rõ trong các văn bản hướng dẫn, tuy nhiên việc thực hiện cần gắn liền với thực tiễn của từng trường và địa phương Hiệu trưởng cần tổ chức nâng cao nhận thức cho cán bộ, giáo viên và các lực lượng giáo dục ngoài nhà trường về chương trình môn Tiếng Việt, từ đó quản lý và điều chỉnh kịp thời để đảm bảo việc giảng dạy đúng yêu cầu của chương trình giáo dục phổ thông mới Điều kiện về số lượng, cơ cấu và chất lượng đội ngũ giáo viên và học sinh cũng cần được chú trọng để nâng cao hiệu quả giáo dục.

Mục tiêu chính của việc quản lý hoạt động dạy học tại trường là nâng cao chất lượng giảng dạy của giáo viên, từ đó cải thiện chất lượng học tập của học sinh Mức độ đạt được mục tiêu này phụ thuộc vào số lượng, cơ cấu và chất lượng đội ngũ giáo viên.

Trong quá trình đào tạo, bồi dưỡng, sử dụng GV Đặc điểm lao động sư phạm của GV đòi hỏi rất cao ở tính sáng tạo và linh hoạt

Cuối cùng là phẩm chất chính trị đạo đức lối sống, năng lực tự học của giáo viên để đáp ứng sự phát triển mạnh mẽ của xã hội

Số lượng và chất lượng của đội ngũ giáo viên và học sinh là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến kết quả quản lý hoạt động dạy học trong trường học Bên cạnh con người, cơ sở vật chất cũng đóng vai trò thiết yếu trong việc tổ chức dạy học môn Tiếng Việt Cơ sở vật chất có tác động lớn đến hiệu quả giảng dạy, đặc biệt trong bối cảnh dạy học theo định hướng phát triển năng lực học sinh Do đó, các trường tiểu học cần xây dựng cơ sở vật chất đồng bộ và hiện đại, đồng thời tăng cường ứng dụng công nghệ thông tin và truyền thông trong quá trình dạy học.

Quản lý hoạt động dạy học của giáo viên cần chú trọng vào việc nâng cao cơ sở vật chất, đảm bảo điều kiện tối ưu cho quá trình dạy và học tại các trường Đồng thời, cần nâng cao nhận thức và tâm lý của phụ huynh và xã hội về hoạt động dạy học theo định hướng phát triển năng lực.

Nhiều học sinh và phụ huynh hiện nay vẫn giữ quan niệm sai lầm rằng học chỉ để thi cử và vào đại học, thay vì phát triển toàn diện năng lực và phẩm chất cá nhân Để thay đổi mục tiêu học tập sang phát triển toàn diện, cần phải thay đổi nhận thức của phụ huynh và xã hội về ý nghĩa của việc học Đây là một thách thức không nhỏ nhưng cần thiết phải thực hiện Đồng thời, phụ huynh và xã hội cũng cần nhận thức rõ ràng rằng họ có trách nhiệm trong việc hỗ trợ phát triển năng lực và phẩm chất của học sinh.

Quản lý hoạt động dạy học tại trường tiểu học là yếu tố then chốt, chiếm phần lớn thời gian và công sức của giáo viên và học sinh trong năm học Hoạt động này không chỉ là nền tảng quan trọng cho việc đạt được mục tiêu giáo dục toàn diện của trường phổ thông mà còn quyết định đến kết quả đào tạo của nhà trường.

Hoạt động dạy học là một phần đặc thù của nhà trường, được xác định bởi đặc điểm lao động sư phạm của giáo viên Điều này cũng ảnh hưởng đến công tác quản lý nhà trường, đặc biệt là quản lý hoạt động dạy học Hiệu trưởng cần nhận thức rõ vai trò và tính đặc thù của hoạt động dạy học để áp dụng các biện pháp quản lý khoa học và sáng tạo, nhằm nâng cao chất lượng đào tạo Quản lý hoạt động dạy học giữ vai trò quan trọng trong tổng thể công tác quản lý nhà trường.

Mục tiêu quản lý chất lượng đào tạo là nền tảng cho việc xác định các mục tiêu khác trong hệ thống quản lý của trường Quản lý hoạt động dạy - học là nhiệm vụ chính của hiệu trưởng, người cần đầu tư thời gian và công sức để nâng cao chất lượng đào tạo, đáp ứng yêu cầu xã hội ngày càng cao Đổi mới quản lý dạy học có tác động mạnh mẽ đến quy trình giảng dạy trong trường học Sự thay đổi trong công tác quản lý dạy học của cán bộ quản lý cấp trường là yếu tố quyết định để nâng cao chất lượng giáo dục, phù hợp với yêu cầu đổi mới giáo dục hiện nay.

Nội dung quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới ở tiểu học bao gồm:

Quản lý hoạt động dạy môn Tiếng Việt bao gồm việc lập kế hoạch, tổ chức, chỉ đạo thực hiện, kiểm tra và đánh giá Để quản lý hiệu quả, cán bộ quản lý cần nhận diện các yếu tố tác động như trình độ năng lực của giáo viên và học sinh, sự phối hợp giữa các tổ chức trong và ngoài nhà trường, cũng như điều kiện cơ sở vật chất.

Những lý luận trên sẽ là cơ sở cho việc khảo sát và phân tích thực trạng quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt theo chương trình giáo dục phổ thông mới tại các trường tiểu học huyện Vân Đồn, tỉnh Quảng Ninh Đồng thời, bài viết cũng đề xuất các biện pháp hiệu quả nhất nhằm nâng cao chất lượng giảng dạy môn Tiếng Việt.

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở CÁC TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH

CÁC BIỆN PHÁP QUẢN LÝ HOẠT ĐỘNG DẠY HỌC MÔN TIẾNG VIỆT THEO CHƯƠNG TRÌNH GIÁO DỤC PHỔ THÔNG MỚI Ở TRƯỜNG TIỂU HỌC HUYỆN VÂN ĐỒN, TỈNH QUẢNG NINH

Ngày đăng: 30/07/2021, 21:54

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. A.Pô.Pôp (1956), Quản lý trường học, Skolovedenie, Nxb Matxơcơva Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý trường học
Tác giả: A.Pô.Pôp
Nhà XB: Nxb Matxơcơva
Năm: 1956
2. Đặng Quốc Bảo (1998), Một số khái niệm về quản lý giáo dục, Trường CBQL Giáo dục và Đào tạo TW1, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số khái niệm về quản lý giáo dục, Trường CBQL Giáo dục và Đào tạo TW1
Tác giả: Đặng Quốc Bảo
Năm: 1998
3. Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc (1996), Đại cương về quản lý, Trường cán bộ quản lý GDĐT và Trường ĐHSP Hà Nội 2 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đại cương về quản lý
Tác giả: Nguyễn Quốc Chí, Nguyễn Thị Mỹ Lộc
Năm: 1996
4. Vũ Dũng (2011), Giáo trình tâm lý học quản lý, Nxb Đại học Sư phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình tâm lý học quản lý
Tác giả: Vũ Dũng
Nhà XB: Nxb Đại học Sư phạm
Năm: 2011
6. Phạm Minh Hạc (1986), Một số vấn đề về giáo dục và khoa giáo dục, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số vấn đề về giáo dục và khoa giáo dục
Tác giả: Phạm Minh Hạc
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 1986
7. Phạm Minh Hạc (1996), Mười năm đổi mới giáo dục và đào tạo, Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mười năm đổi mới giáo dục và đào tạo
Tác giả: Phạm Minh Hạc
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 1996
11. M.I. Kônđacốp (1984), Quản lý giáo dục quốc dân trên địa bàn quận, huyện, Trường CBQLTW1 Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý giáo dục quốc dân trên địa bàn quận, huyện
Tác giả: M.I. Kônđacốp
Năm: 1984
13. Bùi Văn Quân (2007), “Quan niệm về hoạt động học tập”, Tạp chí Khoa học Đại học Sư phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quan niệm về hoạt động học tập
Tác giả: Bùi Văn Quân
Năm: 2007
15. Trịnh Thị Quý (2012), “Những đặc trưng tổ chức - sư phạm và biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm học tập cộng đồng”, Tạp chí Giáo dục, số 84 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những đặc trưng tổ chức - sư phạm và biện pháp nâng cao hiệu quả quản lý hoạt động dạy học ở trung tâm học tập cộng đồng”, "Tạp chí Giáo dục
Tác giả: Trịnh Thị Quý
Năm: 2012
17. Viện Quản lý và Kinh tế giáo dục thuộc Viện Hàn Lâm sư phạm (Liên Xô cũ- 1987), Những cơ sở quản lý nội bộ trường học, Nxb Khoa học xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những cơ sở quản lý nội bộ trường học
Nhà XB: Nxb Khoa học xã hội
23. Bộ GDĐT (2013), Kỉ yếu Hội thảo khoa học quốc gia về dạy học Ngữ văn ở nhà trường phổ thống Việt Nam - NXB Đại học Sư phạm, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỉ yếu Hội thảo khoa học quốc gia về dạy học Ngữ văn ở "nhà trường phổ thống Việt Nam
Tác giả: Bộ GDĐT
Nhà XB: NXB Đại học Sư phạm
Năm: 2013
25. Cao Thị Thúy Diểm (2019), vai trò của Hiệu trưởng trong chương trình giáo dục phổ thông mới, thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: vai trò của Hiệu trưởng trong chương trình giáo dục phổ thông mới
Tác giả: Cao Thị Thúy Diểm
Năm: 2019
26. Bộ GDĐT (2018), thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT ban hành quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: thông tư số 14/2018/TT-BGDĐT ban hành quy định chuẩn hiệu trưởng cơ sở giáo dục phổ thông
Tác giả: Bộ GDĐT
Năm: 2018
32. 1956, Những lời kêu gọi của Hồ Chủ Tịch, NXB Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những lời kêu gọi của Hồ Chủ Tịch
Nhà XB: NXB Sự thật
33. 1980, Hồ Chí Minh, Tuyển tập, tập II, NXB Sự thật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hồ Chí Minh, Tuyển tập, tập II
Nhà XB: NXB Sự thật
5. Ngô Thị Việt Hà (2014), Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường Tiểu học thành phố Uông Bí, tỉnh Quảng Ninh, Luận Văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục, Đại học sư phạm Thái Nguyên Khác
8. Bùi Minh Hiền (2006), Quản lý Giáo dục, Nxb Đại học Sư phạm Khác
9. Hưng Đặng Thành Hưng (2002), Dạy học hiện đại - Lý luận, biện pháp, kĩ thuật, Nxb Đại học Quốc gia Hà Nội Khác
10. Jacob W. Getzels, Tames M. Lipham, Roald F. Campbell (1996), Quản lý giáo dục - Lý thuyết, Nghiên cứu và thực tiễn, Nxb Khoa học xã hội Khác
12. Phan Thị Phương (2018), Quản lý hoạt động dạy học môn Tiếng Việt ở các trường tiểu học vùng dân tộc thiểu số huyện Võ Nhai, tỉnh Thái Nguyên, Luận Văn Thạc sĩ Quản lý giáo dục, Đại học sư phạm Thái Nguyên Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w