1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh tây ninh

120 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Quản Lý Nhà Nước Đối Với Đầu Tư Xây Dựng Cơ Bản Từ Nguồn Vốn Ngân Sách Nhà Nước Của Tỉnh Tây Ninh
Tác giả Nguyễn Thị Hiếu Hạnh
Người hướng dẫn TS. Đào Đăng Kiên
Trường học Học viện Hành chính Quốc gia
Chuyên ngành Quản lý công
Thể loại luận văn thạc sỹ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Tây Ninh
Định dạng
Số trang 120
Dung lượng 379,6 KB

Cấu trúc

  • DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT

  • MỤC LỤC

  • A. MỞ ĐẦU

  • 1. Lý do chọn đề tài

  • 2. Tổng quan vấn đề nghiên cứu

  • 2.1 Các công trình nghiên cứu đã đƣợc xuất bản thành sách

  • 2.2 Các bài viết trên các tạp chí, tham luận

  • 2.3 Các công trình khoa học của học viên

  • 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

    • 3.1. Mục đích nghiên cứu

    • 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu

  • 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

  • 4.2. Phạm vi nghiên cứu

    • 4.2.1. Phạm vi về không gian

  • 5. Phƣơng pháp nghiên cứu

  • 5.2. Phƣơng pháp nghiên cứu cụ thể

  • 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

  • B. NỘI DUNG CHƢƠNG 1

  • 1.1.2. Khái niệm nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc

  • 1.2. Cấu thành quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc

    • 1.2.1 Chủ thể quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

    • 1.2.2 Đối tượng quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

    • 1.2.3 Nội dung quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

  • 1.3. Các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc

    • 1.3.1. Sự phát triển của đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN

    • 1.3.2. Sự đồng bộ của thể chế quản lý nhà nước đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

    • 1.3.3. Năng lực quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của các chủ thể có thẩm quyền

    • 1.3.4. Sự tham gia của xã hội vào quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN của các chủ thể có thẩm quyền

  • TIỂU KẾT CHƢƠNG 1

  • CHƢƠNG 2

    • 2.1.1. Giai đoạn chuẩn bị đầu tư

    • 2.1.2. Giai đoạn thực hiện đầu tư

  • Bảng 4: Tổng hợp tình hình nợ đọng XDCB bằng vốn NSNN tại tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2014 – 2018

    • 2.1.3. Giai đoạn kết thúc đầu tư

  • 2.2. Phân tích thực trạng các yếu tố tác động đến quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN của tỉnh Tây Ninh

    • 2.2.1. Sự phát triển đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Tây Ninh

    • 2.2.2. Sự đồng bộ của thể chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

    • 2.2.3. Năng lực quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của các chủ thể có thẩm quyền

    • 2.2.4. Sự tham gia của xã hội vào quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN của các chủ thể có thẩm quyền

  • 2.3. Đánh giá hiệu quả quản lý đầu tƣ xây dựng từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc

    • 2.3.2. Hạn chế và nguyên nhân

  • TIỂU KẾT CHƢƠNG 2

  • CHƢƠNG 3

  • 3.1 Phƣơng hƣớng, quan điểm và mục tiêu quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc

    • 3.1.1 Phương hướng và quan điểm

    • 3.1.2 Mục tiêu tổng quát và cụ thể tầm nhìn đến năm 2025 và 2030

  • 3.2. Giải pháp quản lý nhà nƣớc đối với đầu tƣ xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nƣớc

    • 3.2.1. Hoàn thiện qui trình đầu tư xây dựng cơ bản (các giai đoạn chuẩn bị đầu tư, thực hiện đầu tư và kết thúc đầu tư)

    • 3.2.2. Hoàn thiện qui trình quản lý ngân sách nhà nước trong đầu tư xây dựng cơ bản (lập dự toán, thực hiện và quyết toán ngân sách)

    • 3.2.3 Tiếp tục hoàn thiện tổ chức bộ máy quản lý xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

    • 3.2.4. Bồi dưỡng nâng cao chất lượng đội ngũ công chức quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

    • 3.2.5. Kiểm soát quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

    • 3.2.6. Thu hút sự tham gia của người dân vào quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

  • TIỂU KẾT CHƢƠNG 3

  • 3.3. Kiến nghị

    • 3.3.1 Đối với Chính phủ, bộ, ngành

    • 3.3.2 Đối với UBND Tỉnh Tây Ninh

    • 3.3.3. Đối với các chủ thể quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Tây Ninh

  • C. KẾT LUẬN

Nội dung

Ở M ĐẦ U 1

Lý do ch ọn đề tài 1

Đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) đóng vai trò quan trọng trong việc thúc đẩy kinh tế xã hội, là nền tảng cho tăng trưởng và phát triển bền vững Hàng năm, ngân sách nhà nước dành một tỷ lệ lớn cho đầu tư XDCB, do đó, công tác quản lý lĩnh vực này luôn được Chính phủ, các Bộ, Ngành và địa phương chú trọng và giám sát chặt chẽ.

Trước tình hình lạm phát gia tăng, Chính phủ đã ban hành nhiều Nghị quyết nhằm kiềm chế lạm phát, ổn định kinh tế vĩ mô và đảm bảo an sinh xã hội Để đạt được mục tiêu này, cần rà soát và cắt giảm vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các dự án chưa cấp bách, tập trung vào các công trình quan trọng Đồng thời, nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách cho đầu tư xây dựng cơ bản là điều cần thiết để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội.

Tây Ninh là tỉnh miền Đông Nam Bộ, có diện tích 4.035 km², giáp Bình Dương và Bình Phước ở phía Đông, Hồ Chí Minh và Long An ở phía Nam, cùng 240 km biên giới với Campuchia ở phía Bắc và Tây Bắc Tỉnh Tây Ninh đang phát triển mạnh mẽ với các chỉ tiêu kinh tế - xã hội đạt được nhiều thành tựu hàng năm, tốc độ tăng trưởng nhanh, bền vững và tương đối toàn diện.

Tỉnh Tây Ninh đã đạt và vượt nhiều chỉ tiêu kinh tế theo Nghị quyết Đại hội, với cơ cấu kinh tế chuyển dịch đúng hướng và thu ngân sách nhà nước hàng năm đều đạt kế hoạch Môi trường đầu tư được cải thiện, thu hút đầu tư nước ngoài tăng trưởng mạnh, trong khi hạ tầng kinh tế-xã hội được chú trọng đầu tư Sự phát triển của nông thôn và đô thị ngày càng khang trang, văn minh và sạch đẹp Các lĩnh vực văn hóa, xã hội có nhiều tiến bộ, an sinh xã hội được bảo đảm, nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân Để đạt được mục tiêu này, Tây Ninh cần đồng bộ nhiều giải pháp, đặc biệt là hoàn thiện công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản Trong bối cảnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa và hội nhập kinh tế toàn cầu, việc nâng cao năng lực quản lý đầu tư xây dựng là rất cần thiết Tỉnh đã tổ chức tốt bộ máy quản lý đầu tư XDCB và thể chế hóa công tác này bằng văn bản áp dụng chung cho toàn tỉnh, thực hiện kế hoạch đầu tư xây dựng hiệu quả.

Trong những năm qua, công tác quản lý đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) tại tỉnh Tây Ninh đã được chú trọng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội Tỉnh đã phối hợp hiệu quả với Trung ương trong việc triển khai các dự án lớn, đồng thời đội ngũ cán bộ quản lý cũng đã nâng cao trình độ qua việc tham gia vào nhiều dự án Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu, vẫn tồn tại vấn đề thất thoát, lãng phí trong quản lý và sử dụng vốn đầu tư, đặc biệt là từ nguồn ngân sách nhà nước (NSNN), trong khi khả năng đáp ứng của NSNN cho nhu cầu XDCB còn hạn chế Do đó, việc tối ưu hóa quản lý đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại tỉnh Tây Ninh là một vấn đề cấp thiết cần được quan tâm Xuất phát từ thực tiễn này, tôi đã chọn đề tài “Quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Tây Ninh” cho luận văn Thạc sĩ chuyên ngành quản lý công.

2 Tổng quan vấn đề nghiên cứu

Trong những năm qua, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về cơ chế quản lý vốn nhà nước và đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước, với đa dạng thể loại như sách, bài báo, luận án và bài viết chuyên đề Đối tượng và phạm vi nghiên cứu rất phong phú, bao gồm các cấp độ từ quốc gia, vùng lãnh thổ đến tỉnh, huyện; tập trung vào việc huy động vốn ngân sách, quản lý sử dụng vốn, cũng như kiểm tra và giám sát quản lý vốn.

2.1 Các công trình nghiên cứu đã đƣợc xuất bản thành sách

Cuốn sách "Phân cấp quản lý Nhà nước – Lí luận và thực tiễn" của PGS.TS Võ Kim Sơn, phát hành năm 2004 bởi NXB Chính trị quốc gia, cung cấp những cơ sở lý thuyết vững chắc về phân cấp quản lý nhà nước Tác phẩm không chỉ phân tích các khía cạnh lý thuyết mà còn vận dụng chúng vào thực tiễn, giúp người đọc hiểu rõ hơn về vai trò và tầm quan trọng của phân cấp trong quản lý nhà nước.

Cuốn sách “Phân cấp ngân sách cho chính quyền địa phương – Thực trạng và giải pháp” của PGS.TS Lê Chi Mai, xuất bản năm 2006 bởi NXB Chính trị quốc gia, cung cấp cơ sở lý luận về phân cấp ngân sách và phân tích thực trạng phân cấp ngân sách nhà nước cho chính quyền địa phương hiện nay Bên cạnh đó, tác phẩm cũng đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cường phân cấp ngân sách nhà nước cho các chính quyền địa phương.

Cuốn sách “Quản lý chi tiêu công” của PGS.TS Lê Chi Mai, phát hành năm 2011 bởi NXB Chính trị Quốc gia, trình bày các lý thuyết về quản lý chi tiêu công, nhấn mạnh vai trò quan trọng của chi tiêu công như một công cụ của Chính phủ trong việc cung cấp nguồn lực tài chính để thực hiện các mục tiêu của Nhà nước Tác giả cũng chi tiết hóa các phương pháp chấp hành ngân sách nhà nước, cùng với các công cụ theo dõi, giám sát và kiểm tra chi tiêu công.

2.2 Các bài viết trên các tạp chí, tham luận

Trần Thị Lan Hương (2015) trong bài viết "Kinh nghiệm quản lý ngân sách của một số nước" đăng trên Tạp chí Tài chính số 11, kỳ 1-2015, trang 57-58, đã trình bày các phương thức quản lý ngân sách tiên tiến từ các quốc gia có nền kinh tế phát triển Bài viết nhấn mạnh việc áp dụng quản lý ngân sách nhà nước theo kết quả đầu ra và kế hoạch chi tiêu trung hạn, nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng ngân sách.

- Lê Chi Mai năm 2016, Trách nhiệm giải trình trong quản lý chi tiêu công,

Tạp chí Quản lý nhà nước số 249, trang 41-46, nhấn mạnh rằng trách nhiệm giải trình bao gồm hai yếu tố chính: khả năng giải đáp của công chức và tổ chức nhà nước về việc sử dụng thẩm quyền và trách nhiệm đối với hậu quả phát sinh Bài viết cũng đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao trách nhiệm giải trình trong quản lý chi tiêu công.

2.3 Các công trình khoa học của học viên

Luận văn thạc sĩ của Đinh Công Tuyên năm 2014 tập trung vào "Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Hoa Lư, tỉnh Ninh Bình" Tác giả đã khái quát những vấn đề lý luận cơ bản về chi đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB), đồng thời đánh giá thực trạng quản lý chi đầu tư XDCB tại huyện, từ đó rút ra các kết quả đạt được, tồn tại và nguyên nhân của những tồn tại này Cuối cùng, luận văn đề xuất phương hướng và kiến nghị một số biện pháp thiết thực nhằm hoàn thiện quản lý chi đầu tư XDCB tại địa phương.

Luận văn thạc sĩ của Bùi Mạnh Tuyên năm 2015 nghiên cứu về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước tại tỉnh Hà Giang Mục tiêu của luận văn là đánh giá và phân tích thực trạng quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN, làm rõ những kết quả đạt được cũng như những hạn chế và khó khăn trong công tác quản lý dự án đầu tư xây dựng Từ đó, tác giả đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Hà Giang.

Luận văn thạc sĩ của Nguyễn Tiến Đức (2016) tập trung vào "Quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn ngân sách nhà nước ở quận Ba Đình, Hà Nội" Tác giả đã hệ thống hóa các lý luận và chỉ ra những nhân tố ảnh hưởng đến quản lý chi đầu tư XDCB từ nguồn NSNN tại quận Qua việc phân tích thực trạng, tác giả nêu bật các đặc điểm kinh tế xã hội của quận Ba Đình liên quan đến việc thực hiện chi đầu tư XDCB, đồng thời phân tích quy trình và tình hình quản lý chi đầu tư từ nguồn NSNN Kết quả nghiên cứu chỉ ra những thành tựu đạt được, các hạn chế và nguyên nhân, từ đó đề xuất các giải pháp cải thiện hiệu quả quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản tại quận.

Luận văn thạc sĩ của Phạm Hồng Ngọc năm 2017 nghiên cứu về quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản bằng nguồn ngân sách nhà nước tại huyện Cần Giuộc, tỉnh Long An Tác giả đã tổng hợp các lý thuyết cơ bản liên quan đến đầu tư và quản lý chi đầu tư, đồng thời phân tích thực trạng quản lý chi đầu tư xây dựng cơ bản tại địa phương này.

ục M đích và nhiệ m v ụ nghiên c ứ u 6

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra các khía cạnh quan trọng trong quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước (NSNN), bao gồm việc ban hành luật pháp, chính sách, tiêu chuẩn và định mức liên quan đến XDCB và NSNN Bên cạnh đó, việc quản lý thu chi NSNN, thực hiện chu trình NSNN, cũng như công tác giám sát, thanh tra và kiểm toán đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn NSNN cũng được nhấn mạnh.

3 Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu

Luận văn này hệ thống hóa khung lý thuyết về quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước Bài viết đánh giá thực trạng quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Tây Ninh và đề xuất các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý này.

3.2 Nhiệm vụ nghiên cứu Để đạt được mục tiêu nêu trên, luận văn thực hiện những nhiệm vụ sau:

Quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước là một lĩnh vực quan trọng, đòi hỏi sự khái quát hóa và phân tích sâu sắc Các vấn đề lý luận trong quản lý này bao gồm việc xác định mục tiêu đầu tư, phân bổ nguồn lực hiệu quả và đảm bảo tính minh bạch trong quá trình thực hiện Sự phối hợp giữa các cơ quan nhà nước và các bên liên quan cũng đóng vai trò then chốt trong việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách Việc nghiên cứu các vấn đề lý luận này không chỉ giúp cải thiện chất lượng các dự án đầu tư mà còn góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.

Trong giai đoạn 2014-2018, tỉnh Tây Ninh đã tiến hành phân tích thực trạng quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước Việc này nhằm đánh giá hiệu quả và tính minh bạch trong quy trình quản lý, cũng như xác định những hạn chế cần khắc phục để nâng cao chất lượng dự án và sử dụng vốn hiệu quả hơn.

Dựa trên các hạn chế và nguyên nhân đã phân tích, cần đề xuất những giải pháp nhằm hoàn thiện công tác Quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Tây Ninh trong thời gian tới.

4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Tây Ninh đang gặp phải nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn Việc xác định các tiêu chí đầu tư, quy trình phê duyệt dự án và giám sát thực hiện là những yếu tố quan trọng cần được cải thiện Đồng thời, cần nâng cao hiệu quả sử dụng vốn ngân sách để đảm bảo các dự án xây dựng đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của tỉnh Thực tiễn cho thấy, việc tăng cường minh bạch và trách nhiệm trong quản lý đầu tư sẽ góp phần nâng cao chất lượng công trình và phát huy tối đa nguồn lực từ ngân sách nhà nước.

4.2.1 Phạm vi về không gian

4.2.2 Phạm vi về thời gian Giai đoạn 2014 - 2018

4.2.3.Phạm vi về nội dung

Quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước là một lĩnh vực rộng lớn và phức tạp Bài viết này sẽ tập trung vào các khía cạnh chính của quản lý nhà nước trong lĩnh vực này, đặc biệt là việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.

(2) Quản lý Nhà nước từ nguồn vốn Ngân sách

Quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước tại tỉnh Tây Ninh có sự tham gia của nhiều chủ thể quan trọng Luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu các cơ quan như UBND tỉnh Tây Ninh, Sở Tài chính, cùng với UBND các huyện, thị xã và thành phố trong tỉnh.

5.1.Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch suwrcuar triết học Mác-Lênin

5.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể

Luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu đa dạng, trong đó có phương pháp thu thập và hồi cố thông tin từ nhiều nguồn khác nhau Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu tình hình đề tài, cũng như phục vụ cho Chương 1 và Chương 2 của luận văn.

5.2.2 Phương pháp tổng hợp, phân tích: Phân tích tổng hợp, phân tính được sử dụng trong việc tổng hợp, phân tích qui định của của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng của các chủ thể của tinh Tây Ninh

5.2.3 Phương pháp thống kê: Phương pháp này được được sử dụng trong việc thống kê các số liệu, những vấn đề có liên quan đến thực trạng quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách của tỉnh Tây Ninh

6 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

Sau khi hoàn thành, luận văn dự kiến sé có những đóng góp như sau :

Luận văn này tổng hợp lý luận và pháp lý về quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Nó sẽ là tài liệu tham khảo quý giá cho các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản sử dụng ngân sách nhà nước.

Luận văn đề xuất các giải pháp khả thi cho nhà quản lý nhằm cải thiện quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.

7 Bố cục luận văn: Ngoài phần mở đầu, phụ lục, kết luận, tài liệu tham khảo…Luận văn gồm 3 chương sau đây:

hương P pháp nghiên cứ u 7

từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Tây Ninh trong thời gian tới.

4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu

Quản lý Nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước tại tỉnh Tây Ninh đang gặp nhiều vấn đề lý luận và thực tiễn Việc xác định các nguyên tắc và quy trình quản lý hiệu quả là cần thiết để tối ưu hóa nguồn lực Đồng thời, cần có sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan chức năng nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư Thực trạng hiện nay cho thấy, việc giám sát và đánh giá các dự án đầu tư chưa được thực hiện một cách đồng bộ, dẫn đến lãng phí và chậm tiến độ Do đó, cần thiết phải nghiên cứu và đề xuất các giải pháp cải thiện quản lý đầu tư xây dựng cơ bản tại tỉnh Tây Ninh.

4.2.1 Phạm vi về không gian

4.2.2 Phạm vi về thời gian Giai đoạn 2014 - 2018

4.2.3.Phạm vi về nội dung

Quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước là một lĩnh vực rộng và phức tạp Bài viết sẽ tập trung vào các nội dung chính của quản lý nhà nước trong lĩnh vực này, đặc biệt là việc quản lý đầu tư xây dựng cơ bản.

(2) Quản lý Nhà nước từ nguồn vốn Ngân sách

Quản lý Nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách Nhà nước tại tỉnh Tây Ninh có sự tham gia của nhiều chủ thể quan trọng Luận văn này sẽ tập trung nghiên cứu các cơ quan như UBND tỉnh Tây Ninh, Sở Tài chính và UBND các huyện, thị xã, thành phố trong tỉnh.

5.1.Phương pháp luận Đề tài được nghiên cứu trên cơ sở phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch suwrcuar triết học Mác-Lênin

5.2 Phương pháp nghiên cứu cụ thể

Luận văn áp dụng các phương pháp nghiên cứu đa dạng, trong đó có phương pháp thu thập và hồi cố thông tin từ nhiều nguồn khác nhau Phương pháp này được sử dụng để nghiên cứu tình hình đề tài, cũng như nội dung của chương 1 và chương 2 của luận văn.

5.2.2 Phương pháp tổng hợp, phân tích: Phân tích tổng hợp, phân tính được sử dụng trong việc tổng hợp, phân tích qui định của của pháp luật về quản lý đầu tư xây dựng của các chủ thể của tinh Tây Ninh

5.2.3 Phương pháp thống kê: Phương pháp này được được sử dụng trong việc thống kê các số liệu, những vấn đề có liên quan đến thực trạng quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn Ngân sách của tỉnh Tây Ninh

6 Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của đề tài

Sau khi hoàn thành, luận văn dự kiến sé có những đóng góp như sau :

Luận văn này khái quát cơ sở lý luận và pháp lý về quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách Qua đó, nó sẽ trở thành tài liệu tham khảo hữu ích cho các vấn đề liên quan đến quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước.

Luận văn đề xuất các giải pháp khả thi cho các nhà quản lý nhằm hoàn thiện công tác quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước.

7 Bố cục luận văn: Ngoài phần mở đầu, phụ lục, kết luận, tài liệu tham khảo…Luận văn gồm 3 chương sau đây:

THỰC TRẠNG QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƢ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH TÂY NINH GIAI ĐOẠN 2014-2018 35 2.1 Phân tích thực trạng quản lý nhà nước về ĐTXDCB từ ngân sách nhà nước của tỉnh Tây Ninh 35

Giai đoạ n chu ẩ n b ị đầu tư 35

a)Lập tổng mức đầu tư

Tổng mức đầu tư của dự án và công trình là ước tính chi phí toàn bộ, được xác định trong giai đoạn lập dự án Nó bao gồm chi phí xây dựng, chi phí thiết bị, chi phí đền bù giải phóng mặt bằng và tái định cư, cùng với các chi phí khác như vốn lưu động cho các dự án sản xuất kinh doanh, lãi vay trong thời gian xây dựng và chi phí dự phòng.

Tổng mức đầu tư của dự án, được ghi trong quyết định đầu tư, là cơ sở quan trọng để lập kế hoạch và quản lý vốn đầu tư, cũng như xác định hiệu quả đầu tư Đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước, tổng mức đầu tư đóng vai trò là giới hạn chi phí tối đa mà chủ đầu tư có thể sử dụng cho việc xây dựng công trình.

Tổng mức đầu tư của dự án được xác định dựa trên khối lượng công việc cần thực hiện, thiết kế cơ sở, suất vốn đầu tư, chi phí chuẩn bị xây dựng, và chi phí xây dựng của các dự án tương tự có tiêu chuẩn kinh tế - kỹ thuật.

Tổng mức đầu tư xây dựng cơ bản từ NSNN giai đoạn 2014-2018 là 7.048.647 triệu đồng/ 403 dự án, công trình, trongđó:

+ Đầu tư trong cân đối ngân sách địa phương: 5.824.736 triệu đồng/357 dự án, công trình.

+ Ngân sách Trung ương hỗ trợ: 1.223.911 triệu đồng/46 dự án, công trình.

Bảng 1: Tổng mức đầu tư ĐVT: Triệu đồng

STT Số năm Tổng mức đầu tƣ Số dự án, công trình

5 2018 1,333.351 63 b)Thẩm định phê duyệt tổng mức đầu tư

Công tác thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư đã được kiểm tra tuân thủ đúng theo các quy định của pháp luật.

Nội dung thẩm định, phê duyệt tổng mức đầu tư như sau:

Dự án cần phải phù hợp với quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch phát triển ngành và quy hoạch xây dựng Nếu chưa có các quy hoạch này, thì cần có sự thỏa thuận từ cơ quan quản lý nhà nước liên quan.

Sự phù hợp giữa thiết kế cơ sở và phương án kiến trúc đã được lựa chọn thông qua thi tuyển là yếu tố quan trọng trong quá trình phát triển dự án Việc đảm bảo sự hài hòa này không chỉ nâng cao tính thẩm mỹ mà còn tối ưu hóa công năng sử dụng của công trình.

- Sự hợp lý của các giải pháp thiết kế trong thiết kế cơ sở.

- Điều kiện năng lực hoạt động của tổ chức tư vấn, năng lực hành nghề của cá nhân lập dự án và thiết kế cơ sở theo quy định.

Bảng 2: Thẩm định phê duyệt tổng mức đầu tư ĐVT: Triệu đồng

STT Số năm Lập tổng số dự án, công trình

Thẩm định, phê duyệt dự án, công trình Đạt tỷ lệ %

Giai đoạ n th ự c hi ện đầu tư 37

2.1.2.1 Việc khảo sát, lập thiết kế-dự toán công trình xây dựng.

Trong giai đoạn 2014-2018, công tác khảo sát, lập thiết kế và dự toán được thực hiện bởi các chủ đầu tư thông qua việc ký hợp đồng với các đơn vị tư vấn có đủ năng lực Các đơn vị tư vấn đã thực hiện đúng quy chuẩn, tiêu chuẩn và định mức, đồng thời tuân thủ quy trình thủ tục theo quy định pháp luật trong quá trình khảo sát xây dựng.

* Nhiệm vụ khảo sát xây dựng

- Nhiệm vụ khảo sát xây dựng do tổ chức tư vấn thiết kế hoặc nhà thầu khảo sát xây dựng lập và được chủ đầu tư phê duyệt.

- Nhiệm vụ khảo sát xây dựng phải phù hợp với yêu cầu từng loại công việc khảo sát, từng bước thiết kế, bao gồm các nội dung sau đây:

- Khối lượng các loại công tác khảo sát dự kiến;

- Tiêu chuẩn khảo sát được áp dụng;

- Thời gian thực hiện khảo sát.

* Phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng

- Phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng do nhà thầu khảo sát xây dựng lập và được chủ đầu tư phê duyệt. đây:

- Phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng phải đáp ứng các yêu cầu sau

+ Cơ sở lập phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng, phải phù hợp với nhiệm vụ khảo sát xây dựng được chủ đầu tư phê duyệt;

+ Thành phần, khối lượng công tác khảo sát xây dựng;

+ Phương pháp, thiết bị khảo sát và phòng thí nghiệm được sử dụng; + Tiêu chuẩn khảo sát xây dựng áp dụng;

+ Tổ chức thực hiện và biện pháp kiểm soát chất lượng của nhà thầu khảo sát xây dựng;

Để đảm bảo an toàn cho con người, thiết bị và các công trình hạ tầng kỹ thuật trong khu vực khảo sát, cần thực hiện các biện pháp bảo vệ môi trường, duy trì cảnh quan và phục hồi hiện trường sau khi khảo sát kết thúc.

* Nội dung báo cáo kết quả khảo sát xây dựng

- Nội dung chủ yếu của nhiệm vụ khảo sát xây dựng;

+ Đặc điểm, quy mô, tính chất của công trình;

+ Vị trí và điều kiện tự nhiên của khu vực khảo sát xây dựng;

+ Tiêu chuẩn về khảo sát xây dựng được áp dụng;

+ Quy trình, phương pháp và thiết bị khảo sát;

+ Phân tích số liệu, đánh giá kết quả khảo sát;

+ Đề xuất giải pháp kỹ thuật phục vụ cho việc thiết kế, thi công xây dựng công trình;

+ Kết luận và kiến nghị;

+ Các phụ lục kèm theo.

Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng cần được chủ đầu tư kiểm tra và nghiệm thu theo Điều 16 của Nghị định số 46/2015/NĐ-CP, đóng vai trò quan trọng trong quá trình thiết kế xây dựng công trình Báo cáo này phải được lập thành 06 bộ, và nếu cần nhiều hơn, chủ đầu tư sẽ quyết định dựa trên thỏa thuận với nhà thầu khảo sát.

Nhà thầu khảo sát xây dựng có trách nhiệm pháp lý và đạo đức đối với chủ đầu tư về tính trung thực và chính xác của kết quả khảo sát Nếu thực hiện sai nhiệm vụ khảo sát hoặc sử dụng thông tin, tài liệu không phù hợp, họ phải bồi thường thiệt hại phát sinh từ các sai sót này Việc tuân thủ các quy chuẩn và tiêu chuẩn trong khảo sát xây dựng là điều kiện tiên quyết để đảm bảo chất lượng và tránh các hành vi vi phạm gây thiệt hại.

* Nghiệm thu kết quả khảo sát xây dựng

- Căn cứ để nghiệm thu báo cáo kết quả khảo sát xây dựng:

+ Hợp đồng khảo sát xây dựng;

+ Nhiệm vụ và phương án kỹ thuật khảo sát xây dựng đã được chủ đầu tư phê duyệt;

+ Tiêu chuẩn khảo sát xây dựng được áp dụng;

+ Báo cáo kết quả khảo sát xây dựng.

Chủ đầu tư cần kiểm tra khối lượng công việc khảo sát xây dựng đã thực hiện, đồng thời xem xét sự phù hợp của báo cáo khảo sát với quy định nhiệm vụ, phương án kỹ thuật và hợp đồng xây dựng đã được phê duyệt Nếu báo cáo đạt yêu cầu, chủ đầu tư sẽ thông báo chấp thuận nghiệm thu kết quả khảo sát bằng văn bản đến nhà thầu khảo sát.

* Các bước thiết kế xây dựng công trình

Thiết kế xây dựng công trình bao gồm nhiều bước quan trọng như thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật, và thiết kế bản vẽ thi công Những bước này được thực hiện theo các tiêu chuẩn quốc tế và do người quyết định đầu tư phê duyệt trong quá trình triển khai dự án.

TK-BVTC Báo cáo kinh tế - kỹ thuật XDCT

Khảo sát và lập TK-BVTC TK-BVTC được duyệt

Khảo sát và lập thiết kế cơ sở

Dự án đầu tư XDCT

Khảo sát và lập TK-KT TK-KT được duyệt

Khảo sát và lập TK-BVTC TK-BVTC được duyệt

K ý hiệ u : Chỉ đường đi bắt buộc

TK-KT: Thiết kế kỹ thuật

TK-BVTC: Thiết kế bản vẽ thi công

Hình 1: Các giai đoạn khảo sát thiết kế và lập dự án, công trình đầu tư XDCT

+ Thiết kế cơ sở được quy định tại Điều 22 Nghị định số 46/2015/NĐ-

Thiết kế kỹ thuật là giai đoạn thiết kế dựa trên thiết kế cơ sở đã được phê duyệt trong dự án đầu tư xây dựng Giai đoạn này đảm bảo các thông số kỹ thuật và vật liệu sử dụng được thể hiện đầy đủ, phù hợp với các quy chuẩn và tiêu chuẩn hiện hành, từ đó làm cơ sở cho việc triển khai thiết kế bản vẽ thi công.

Thiết kế bản vẽ thi công là quá trình thể hiện đầy đủ các thông số kỹ thuật, vật liệu sử dụng và chi tiết cấu tạo, phù hợp với các quy chuẩn và tiêu chuẩn áp dụng Điều này đảm bảo các điều kiện cần thiết để triển khai thi công xây dựng công trình một cách hiệu quả.

Dự án đầu tư xây dựng có thể bao gồm nhiều loại công trình với các cấp độ khác nhau Tùy thuộc vào quy mô và tính chất cụ thể, quá trình thiết kế xây dựng có thể được thực hiện qua một, hai hoặc ba bước khác nhau.

Thiết kế một bước là quy trình thiết kế bản vẽ thi công áp dụng cho các công trình chỉ lập Báo cáo kinh tế - kỹ thuật Trong trường hợp này, các bước thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công được kết hợp thành một bước duy nhất, được gọi là thiết kế bản vẽ thi công.

Thiết kế hai bước bao gồm thiết kế cơ sở và thiết kế bản vẽ thi công, áp dụng cho các công trình phải lập dự án, trừ những công trình được quy định tại điểm a và c Trong trường hợp này, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công sẽ được gộp lại thành một bước duy nhất, gọi là thiết kế bản vẽ thi công.

Thiết kế ba bước, bao gồm thiết kế cơ sở, thiết kế kỹ thuật và thiết kế bản vẽ thi công, được áp dụng cho các công trình yêu cầu lập dự án Mức độ phức tạp của công trình sẽ quyết định việc thực hiện quy trình thiết kế này, theo quyết định của người đầu tư.

Chủ đầu tư có trách nhiệm tổ chức lập thiết kế xây dựng công trình Nếu có đủ năng lực, chủ đầu tư có thể tự thiết kế; nếu không, cần thuê tổ chức tư vấn thiết kế Đối với thiết kế ba bước, nhà thầu thi công có thể được giao lập thiết kế bản vẽ thi công nếu đáp ứng đủ điều kiện năng lực theo quy định.

* Hồ sơ thiết kế, dự toán xây dựng công trình

Hồ sơ thiết kế cho mỗi công trình bao gồm thuyết minh thiết kế, bản vẽ thiết kế, tài liệu khảo sát xây dựng liên quan, quy trình bảo trì công trình và dự toán xây dựng.

- Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình phải được lưu trữ theo quy định của pháp luật về lưu trữ.

* Nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình

Hồ sơ thiết kế cần được chủ đầu tư tổ chức nghiệm thu ngay sau khi được phê duyệt Kết quả nghiệm thu sẽ được ghi lại trong biên bản, trong đó bao gồm các nội dung quan trọng liên quan đến quy trình và tiêu chí đánh giá.

+ Đối tượng nghiệm thu (tên công trình, bộ phận công trình được thiết kế; bước thiết kế);

+ Thành phần trực tiếp nghiệm thu (chủ đầu tư, nhà thầu thiết kế);

+ Thời gian và địa điểm nghiệm thu;

+ Đánh giá chất lượng và số lượng hồ sơ thiết kế đối chiếu với các yêu cầu đặt ra;

+ Kết luận nghiệm thu (chấp nhận hay không chấp nhận hồ sơ thiết kế; yêu cầu sửa đổi, bổ sung và các kiến nghị khác nếu có).

- Căn cứ nghiệm thu hồ sơ thiết kế xây dựng công trình:

+ Hợp đồng giao nhận thầu thiết kế xây dựng công trình;

+ Nhiệm vụ thiết kế, thiết kế các bước trước đó đã được phê duyệt;

+ Quy chuẩn, tiêu chuẩn xây dựng được áp dụng;

+ Hồ sơ thiết kế xây dựng công trình gồm thuyết minh, bản vẽ thiết kế và dự toán, tổng dự toán.

+ Đánh giá chất lượng thiết kế;

+ Kiểm tra hình thức và số lượng hồ sơ thiết kế xây dựng công trình.

Giai đoạ n k ế t thúc đầu tư 55

Trong những năm qua, công tác thanh quyết toán vốn đầu tư đã có nhiều cải tiến tích cực, giúp tăng hiệu quả giải ngân nguồn vốn Việc thanh toán vốn đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) được thực hiện theo hướng dẫn tại Thông tư 08/2016/TT-BTC của Bộ Tài chính, với mức tạm ứng vốn tối thiểu từ 10% đến 20% giá trị hợp đồng, tùy thuộc vào giá trị hợp đồng Vốn tạm ứng sẽ được thu hồi dần qua các lần thanh toán và kết thúc khi khối lượng thanh toán đạt 80% giá trị hợp đồng Tỉnh đã chủ động giao kế hoạch vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước ngay từ đầu năm, giúp các đơn vị triển khai dự án kịp thời Kết quả thanh toán vốn hàng năm đạt trên 90% so với kế hoạch Các cơ quan như Sở Tài chính và Kho bạc Nhà nước đã phối hợp chặt chẽ trong công tác thanh quyết toán Tất cả các dự án hoàn thành đều phải thực hiện quyết toán theo quy định của các Thông tư liên quan của Bộ Tài chính.

Bộ Tài chính đã ban hành quy định về quy trình thẩm tra quyết toán cho các dự án hoàn thành sử dụng vốn ngân sách nhà nước, có hiệu lực từ ngày 05 tháng 3 năm nay.

Theo Thông tư 09/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 của Bộ Tài chính, việc quyết toán dự án hoàn thành sử dụng nguồn vốn Nhà nước được thực hiện từ năm 2016 Thời hạn nộp hồ sơ quyết toán bắt đầu từ ngày ký biên bản bàn giao công trình vào sử dụng Thời gian tối đa để nộp hồ sơ quyết toán và thực hiện thẩm tra, phê duyệt quyết toán sẽ được quy định cụ thể từ ngày nhận đủ hồ sơ quyết toán.

DỰ ÁN QTQG Nhóm A Nhóm B Nhóm C

Thời gian nộp HSQT trình phê duyệt quyết toán 09 tháng 09 tháng 06 tháng 03 tháng

Thời gian thẩm tra, phê duyệt quyết toán 07 tháng 04 tháng 02 tháng 01 tháng

Đa số các chủ đầu tư chưa tuân thủ đúng quy định về quyết toán, dẫn đến tình trạng nhiều công trình đưa vào sử dụng mà chưa nghiệm thu bàn giao Nhiều công trình đã bàn giao nhưng chủ đầu tư vẫn không lập báo cáo quyết toán theo quy định Qua thẩm tra, một số dự án phát hiện sai sót từ thiết kế, lập dự toán đến thi công và nghiệm thu Dù đã có thanh tra, nhưng một số sai sót trọng yếu vẫn chưa được khắc phục; đơn vị thẩm tra đã kiến nghị xử lý theo quy định.

Công tác thanh quyết toán chi đầu tư XDCB từ NSNN tại tỉnh Tây Ninh được thực hiện theo đúng quy định pháp luật, nhưng khâu kế hoạch vốn còn nhiều hạn chế Kế hoạch thường xuyên phải điều chỉnh và bổ sung, một số nguồn thu vào chậm dẫn đến tỷ lệ giải ngân thấp Hơn nữa, tiến độ chi đầu tư XDCB chậm, gây áp lực kiểm soát thanh toán cho KBNN trong những tháng cuối năm.

Phân tích thực trạng các yếu tố tác động đến quản lý nhà nước về đầu tƣ XDCB từ nguồn vốn NSNN của tỉnh Tây Ninh 57

2.2.1 Sự phát triển đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Tây Ninh

Tây Ninh, tỉnh thuộc vùng kinh tế trọng điểm phía Nam, đã có nhiều chuyển biến tích cực trong nền kinh tế và đời sống người dân nhờ nỗ lực của tỉnh cùng sự hỗ trợ từ Chính phủ và các Bộ, ngành Trung ương Mặc dù là tỉnh biên giới còn nhiều khó khăn và nhu cầu đầu tư lớn, nguồn thu của tỉnh vẫn còn hạn chế Hàng năm, tỉnh tập trung bố trí vốn đầu tư cho các dự án chưa được cấp đủ vốn từ ngân sách nhà nước, các dự án dự kiến hoàn thành trước năm kế hoạch, các dự án trọng điểm, cũng như các dự án phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội, chương trình xây dựng nông thôn mới và các dự án an sinh xã hội.

Bên cạnh đó sự phát triển đầu tư xây dựng cơ bản của tỉnh Tây Ninh giai đoạn 2014-2018 đã đạt được như:

Tổng nguồn ngân sách nhà nước cho đầu tư xây dựng cơ bản đạt 4.669.600 triệu đồng, bao gồm 144 dự án và công trình Trong đó, ngân sách địa phương chiếm 2.860.000 triệu đồng, còn ngân sách trung ương bổ sung có mục tiêu là 1.809.600 triệu đồng Nhiều dự án đã hoàn thành và đưa vào khai thác sử dụng.

Cần ưu tiên rà soát, điều chỉnh và bổ sung các quy hoạch, đặc biệt là quy hoạch xây dựng, nhằm đảm bảo tính hệ thống và đồng bộ Điều này sẽ tạo cơ sở vững chắc cho việc lập và thực hiện các dự án đầu tư xây dựng hiệu quả.

Tỉnh đang nỗ lực huy động tất cả nguồn lực nhằm tạo ra sự đột phá trong đầu tư xây dựng cơ bản, với các mục tiêu cụ thể tập trung vào phát triển hạ tầng giao thông, thủy lợi, đô thị và hạ tầng cho các xã nông thôn mới.

Tỉnh ưu tiên đầu tư từ ngân sách nhà nước cho các công trình an sinh xã hội và trọng điểm, nhằm tạo ra sự đột phá lớn Các dự án này bao gồm giao thông trọng yếu, giao thông đô thị và nông thôn, trạm bơm, kiên cố hóa trường lớp học, xây dựng trường đạt chuẩn quốc gia, bệnh viện và trạm y tế.

Đầu tư vào việc chỉnh trang đô thị được tập trung, với ưu tiên dành cho thành phố Tây Ninh Kết quả là thành phố Tây Ninh đã được công nhận là đô thị loại III vào năm 2012 và trở thành thành phố trực thuộc tỉnh vào năm 2013.

Tỉnh không gặp phải tình trạng cắt giảm, hoãn hay dãn tiến độ các dự án Việc thực hiện các dự án hiện tại tuân thủ nghiêm ngặt các quy định, giúp giảm thiểu thất thoát và lãng phí Tính đến thời điểm hiện tại, chưa có dự án nào phải dừng lại do vấn đề kỹ thuật hoặc thiếu nguồn vốn; tất cả các công trình đầu tư của tỉnh đều được xác định là có hiệu quả.

Việc phân bổ vốn cho các dự án cần tuân thủ Chỉ thị số 1792/CT-TTG ngày 15/10/2011 của Thủ tướng Chính phủ nhằm tăng cường quản lý đầu tư từ ngân sách nhà nước, qua đó hạn chế tình trạng nợ đọng trong xây dựng cơ bản.

Tỉnh đã chú trọng đến công tác cải cách hành chính trong lĩnh vực đầu tư, bao gồm việc phân cấp quản lý, áp dụng tiêu chuẩn ISO, và rút ngắn thời gian thẩm định dự án cũng như kế hoạch đấu thầu Những nỗ lực này nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc triển khai dự án, đẩy nhanh tiến độ thực hiện và sớm đưa công trình vào khai thác, phục vụ nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội của địa phương.

2.2.2 Sự đồng bộ của thể chế quản lý đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước

Thể chế quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản đóng vai trò quan trọng trong việc thiết lập cơ sở pháp lý cho hoạt động quản lý này Bài viết sẽ trình bày và phân tích sự đồng bộ cũng như tính phù hợp của thể chế quản lý nhà nước trong lĩnh vực đầu tư xây dựng cơ bản với thực tiễn hiện nay.

Thể chế quản lý nhà nước về đầu tư xây dựng cơ bản (XDCB) tại tỉnh Tây Ninh đã được rà soát, ban hành và sửa đổi để phù hợp với thực tiễn, góp phần quan trọng vào công tác quản lý UBND tỉnh Tây Ninh đã ban hành Quyết định số 48/2016/QĐ-UBND và Quyết định số 14/2018/QĐ-UBND nhằm tạo hành lang pháp lý thuận lợi cho quản lý đầu tư công và dự án xây dựng Tuy nhiên, một số quy định pháp luật hiện hành vẫn không phù hợp với thực tiễn, gây ảnh hưởng tiêu cực đến công tác quản lý nhà nước về đầu tư XDCB.

Luật Xây dựng 2014 và các văn bản pháp luật liên quan hiện chưa quy định rõ ràng sự phân biệt giữa quy hoạch chi tiết xây dựng tỷ lệ 1/2000 và 1/500 Tình trạng này gây khó khăn cho các cơ quan chức năng trong việc triển khai và thẩm định các đồ án quy hoạch, dẫn đến việc hai loại quy hoạch này chỉ khác nhau về tỷ lệ, trong khi bản chất và chức năng của chúng có nhiều điểm khác biệt.

Luật Xây dựng 2014 tại Điều 90 quy định chi tiết nội dung giấy phép xây dựng, bao gồm thông tin về địa điểm, loại công trình, cốt xây dựng, chỉ giới đường đỏ, mật độ xây dựng, hệ số sử dụng đất, và chiều cao tối đa công trình Tại những khu vực có quy hoạch chi tiết, đặc biệt là quy hoạch tỷ lệ 1/500, giấy phép xây dựng thường yêu cầu thông tin cụ thể về diện tích và chiều cao từng tầng Tuy nhiên, điều này có thể dẫn đến tình trạng xin phép không đồng nhất, với sự khác biệt về số tầng và chiều cao giữa các công trình mới và hiện hữu, gây mất đồng bộ trong kiến trúc đô thị ở nhiều tuyến đường.

Theo khoản 1 Điều 30 Nghị định số 139/2017/NĐ-CP, hành vi thi công xây dựng không che chắn hoặc để rơi vãi vật liệu xây dựng có thể bị xử phạt từ 500.000 đồng đến 10 triệu đồng Tuy nhiên, đối với các công trình xây dựng nhà ở riêng lẻ mà không cần lập phương án đầu tư, trách nhiệm che chắn an toàn trong thi công thuộc về nhà thầu thi công, không phải chủ đầu tư Điều này cho thấy quy định hiện tại chưa phù hợp với thực tiễn trong lĩnh vực xây dựng.

Nghị định số 139/2017/NĐ-CP và Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 đang tồn tại sự không thống nhất về thẩm quyền xử phạt hành chính Cụ thể, khoản 2 Điều 77 của Nghị định cho phép Chủ tịch UBND cấp huyện có quyền phạt tiền lên đến 100 triệu đồng đối với các vi phạm trong lĩnh vực xây dựng Trong khi đó, điểm b khoản 2 Điều 38 của Luật xử lý vi phạm hành chính năm 2012 lại giới hạn mức phạt tối đa của Chủ tịch UBND cấp huyện chỉ ở mức 50 triệu đồng.

2.2.3 Năng lực quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước của các chủ thể có thẩm quyền

Năng lực QLNN về đầu tư XDCB của các chủ thể QLNN trên địa bàn tỉnh Tây Ninh như đã trình bày trong mục 2.1 của luận văn.

PHƯƠNG HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC ĐỐI VỚI ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGUỒN VỐN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC CỦA TỈNH TÂY NINH THỜI GIAN TỚI 74

Ngày đăng: 30/07/2021, 16:44

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Bộ tài chính, Bộ Nội vụ (2009).“Thông tư liên tịch sô 90/90/2009/TTLTBTC-BNV ngày 06/5/2009, Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thông tư liên tịch sô90/90/2009/TTLTBTC-BNV ngày 06/5/2009, Hướng dẫn chức năng, nhiệmvụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tàichính thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện
Tác giả: Bộ tài chính, Bộ Nội vụ
Năm: 2009
20. Quốc hội (2002), Luật ngân sách nhà nước, nhà xuất bản chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật ngân sách nhà nước
Tác giả: Quốc hội
Nhà XB: nhà xuất bản chính trị quốc gia
Năm: 2002
21. Quốc hội (2005), Luật đầu tư, nhà xuất bản chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật đầu tư
Tác giả: Quốc hội
Nhà XB: nhà xuất bản chính trị quốc gia
Năm: 2005
25. Quốc hội (2014), Luật đầu tư công, nhà xuất bản chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật đầu tư công
Tác giả: Quốc hội
Nhà XB: nhà xuất bản chính trị quốc gia
Năm: 2014
26. Quốc hội (2014), Luật xây dựng, nhà xuất bản chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật xây dựng
Tác giả: Quốc hội
Nhà XB: nhà xuất bản chính trị quốc gia
Năm: 2014
27. Quốc hội (2015), Luật ngân sách nhà nước, nhà xuất bản chính trị quốc gia Sách, tạp chí
Tiêu đề: Luật ngân sách nhà nước
Tác giả: Quốc hội
Nhà XB: nhà xuất bản chính trị quốcgia
Năm: 2015
31. Bộ tài chính, Bộ Nội vụ (2009). “Thông tư liên tịch sô 90/90/2009/TTLTBTC- BNV ngày 06/5/2009, Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc UBND cấp tỉnh, cấp huyện” Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Thông tư liên tịch sô 90/90/2009/TTLTBTC-BNV ngày 06/5/2009, Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơcấu tổ chức của cơ quan chuyên môn về lĩnh vực tài chính thuộc UBNDcấp tỉnh, cấp huyện
Tác giả: Bộ tài chính, Bộ Nội vụ
Năm: 2009
32. Học viện Tài chính (2005), Giáo trình Quản lý tài chính công, Nhà xuất bản Tài chính, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Quản lý tài chính công
Tác giả: Học viện Tài chính
Nhà XB: Nhà xuấtbản Tài chính
Năm: 2005
33. Dương Đăng Chinh (2007), Quản lý tài chính công, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý tài chính công
Tác giả: Dương Đăng Chinh
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính
Năm: 2007
34. Thái Bá Cẩn (2007), Quản lý tài chính trong lĩnh vực đầu tư XDCB, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý tài chính trong lĩnh vực đầu tư XDCB
Tác giả: Thái Bá Cẩn
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính
Năm: 2007
35. Đại học Kinh tế quốc dân (2008), Giáo trình Lập dự án đầu tư, Nhà xuất bản Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Lập dự án đầu tư
Tác giả: Đại học Kinh tế quốc dân
Nhà XB: Nhà xuấtbản Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội
Năm: 2008
36. Dương Anh Vĩ (2015), Quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc, Luận văn thạc sĩ Quản lý công, Học viện Hành chính Quốc gia, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quản lý nhà nước đối với đầu tư xây dựng cơ bản từngân sách nhà nước trên địa bàn tỉnh Vĩnh Phúc
Tác giả: Dương Anh Vĩ
Năm: 2015
1. Bộ Xây dựng (2009), Quyết định số 957/QĐ-BXD ngày 29/9/2009công bố định mức chi phí quản lý dự án và tư vấn đầu tư xây dựng công trình Khác
3. Bộ xây dựng (2010), Thông tư 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình Khác
4. Bộ Tài chính (2011), Thông tư Số 19/2011/TT-BTC ngày 14/02/2011 quy định về quyết toán dự án hoàn thành thuộc nguồn vốn nhà nước Khác
5. Bộ Tài chính (2011), Thông tư Số 86/2011/TT-BTC ngày 17/6/2011 quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư và vốn sự nghiệp có tính chất đầu tư thuộc nguồn vốn ngân sách nhà nước Khác
6. Bộ Tài chính (2013), Thông tư số 13/2013/TT-BXD ngày 15/08/2013 Quy định thẩm tra, thấm định và phê duyệt tthiết kế xây dựng công trình Khác
7. Bộ Tài chính (2014), Thông tư số 05/2014/TT-BTC ngày 06/01/2014 quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, ban quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ Khác
8. Bộ Tài chính (2016), Thông tư Số 08/2016/TT-BTC ngày 18/01/2016 quy định về quản lý, thanh toán vốn đầu tư sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước Khác
9. Chính phủ (2003), Nghị định Số 60/2003/NĐ-CP ngày 06/6/2003 quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách nhà nước 2002 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w