1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Báo cáo đánh giá tác động môi trường dự án bệnh viện móng cái

218 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo Cáo Đánh Giá Tác Động Môi Trường Dự Án Bệnh Viện Móng Cái
Trường học Trường Đại học Y tế Công cộng
Chuyên ngành Môi trường
Thể loại báo cáo
Thành phố Móng Cái
Định dạng
Số trang 218
Dung lượng 6,04 MB

Cấu trúc

  • Bảng 2.6. Tọa độ vị trí lấy mẫu môi trường nền khu vực của dự án

  • Bảng 2.7. Kết quả quan trắc chất lượng môi trường không khí xung quanh

  • Bảng 2.8. Kết quả phân tích chất lượng nước mặt khu vực Dự án

  • Bảng 2.9. Kết quả phân tích môi trường đất khu vực Dự án

Nội dung

Cơ quan có thẩm quyền phê duyệt Dự án

UBND tỉnh Quảng Ninh đã phê duyệt Dự án "Đầu tư nâng cấp, mở rộng trung tâm Y tế thành phố Móng Cái" theo Quyết định số 4058/QĐ-UBND ngày 30 tháng 10 năm 2017.

Sở Y tế tỉnh Quảng Ninh được UBND tỉnh giao làm cơ quan chủ quản cho Dự án, với Ban quản lý dự án công trình Y tế thuộc Sở Y tế Quảng Ninh chịu trách nhiệm điều hành và quản lý dự án.

Mối quan hệ của Dự án đối với quy hoạch phát triển liên quan

a) Sự phù hợp với chủ trương, chính sách của Đảng và Nhà nước:

Trong những năm gần đây, Nhà nước đã chú trọng phát triển ngành Y tế bên cạnh việc hoàn thiện hệ thống luật pháp Các chương trình mục tiêu quốc gia về y tế do Chính phủ ban hành được thực hiện hiệu quả, góp phần nâng cao sức khỏe người dân Chính phủ cũng khuyến khích xã hội hóa và ưu đãi đầu tư cho các dự án Y tế theo Nghị định số 69/2008/NĐ-CP, phù hợp với Chiến lược quốc gia bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân giai đoạn 2011 - 2020.

2030 được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại Quyết định số 122/QĐ-TTg ngày 10 tháng 01 năm 2013 và gần đây nhất là Nghị quyết số 93/NQ-CP ngày 15 tháng 12 năm

Năm 2014, Chính phủ đã ban hành các cơ chế, chính sách nhằm phát triển ngành y tế, nhấn mạnh việc ưu tiên thu hút vốn đầu tư để cải thiện số lượng và chất lượng cơ sở hạ tầng cũng như dịch vụ y tế Đồng thời, các chính sách này cũng cần phải phù hợp với quy hoạch phát triển y tế của từng địa phương.

Dự án tuân thủ Nghị Quyết số 191/NQ-HĐND ngày 23 tháng 3 năm 2015 của Hội đồng nhân dân tỉnh Quảng Ninh khóa XII, kỳ họp 19, nhằm thực hiện Quy hoạch tổng thể phát triển hệ thống y tế tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030, cùng với Quyết định số 926/QĐ-UBND ngày 08 tháng 4 năm.

Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh đã phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển ngành Y tế đến năm 2020, định hướng đến năm 2030, với mục tiêu xây dựng hệ thống y tế công bằng, hiệu quả và bền vững Quy hoạch này nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe đa dạng của người dân, giảm tỷ lệ mắc bệnh và tử vong, đồng thời nâng cao chất lượng dân số Điều này sẽ góp phần cải thiện nguồn nhân lực phục vụ cho quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và đảm bảo an ninh quốc phòng tại khu vực biên giới.

Nghị quyết và Quyết định nêu rõ mục tiêu của Dự án là đầu tư xây dựng, nâng cấp và mở rộng Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái Dự án sẽ bổ sung trang thiết bị chuyên dụng nhằm nâng quy mô từ 120 giường lên 250 giường bệnh trong giai đoạn 2016-2020, với mục tiêu đạt 300 giường bệnh sau năm 2020, nhằm đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh của người dân và khách du lịch tại Móng Cái.

Dự án nâng cấp và mở rộng Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái với mức đầu tư lớn và cơ sở hạ tầng hiện đại sẽ đáp ứng tốt các mục tiêu đề ra Khi đi vào hoạt động, bệnh viện sẽ cung cấp dịch vụ chăm sóc sức khỏe chất lượng cao, với đội ngũ y bác sĩ chuyên nghiệp, góp phần phát triển nguồn nhân lực y tế, tăng tỷ lệ chuyên khoa sâu và nâng cao năng lực khám chữa bệnh.

2 CÁC CĂN CỨ PHÁP LÝ

Căn cứ pháp lý

Luật Bảo vệ môi trường 2014, số 55/2014/QH13, đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII thông qua vào ngày 23 tháng 6 năm 2014 và chính thức có hiệu lực từ ngày 1 tháng 1 năm 2015.

- Luật Tài nguyên nước số 17/2012/QH13 đã được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 3 thông qua ngày 21/06/2012.

- Luật Đầu tư số 67/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua ngày 26/11/2014.

- Luật Đất đai số 45/2013/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua ngày 29/11/2013.

- Luật Xây dựng số 50/2014/QH13 được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua ngày 18/06/2014.

Luật Phòng cháy chữa cháy, được Quốc hội nước Cộng hòa Xã hội Chủ nghĩa Việt Nam thông qua vào ngày 29/06/2001 tại Kỳ họp thứ 9 của khóa X, chính thức có hiệu lực từ ngày 04/10/2001.

- Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Phòng cháy chữa cháy số 40/2013/QH13 ngày 22/11/2013.

Luật Hóa chất số 06/2007/QH12, được Quốc hội khóa 12 thông qua vào ngày 21/11/2007, quy định về hoạt động hóa chất, đảm bảo an toàn trong lĩnh vực này, và xác định quyền cũng như nghĩa vụ của các tổ chức, cá nhân tham gia hoạt động hóa chất, đồng thời thiết lập cơ chế quản lý nhà nước đối với hoạt động hóa chất.

Luật Năng lượng nguyên tử số 18/2008/QH12 được Quốc hội Việt Nam khóa XII thông qua vào ngày 03/06/2008 và chính thức có hiệu lực từ ngày 01/01/2009.

Luật Khám bệnh, chữa bệnh số 40/2009/QH12, được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội Chủ nghĩa Việt Nam khóa XII thông qua vào ngày 23/11/2009, chính thức có hiệu lực thi hành từ ngày 01/01/2011.

- Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế số 46/2014/QH13.

Nghị định số 18/2015/NĐ-CP, ban hành ngày 14/02/2015, của Chính phủ quy định các nội dung liên quan đến quy hoạch bảo vệ môi trường, đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và bảo vệ tài nguyên thiên nhiên.

- Nghị định số 19/2015/NĐ-CP ngày 14/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Bảo vệ môi trường.

- Nghị định số 38/2015/NĐ-CP ngày 24/04/2015 của Chính phủ về quản lý chất thải và phế liệu.

- Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 6/8/2014 của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải.

- Nghị định số 154/2016/NĐ-CP ngày 16/11/2016 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.

- Nghị định số 155/2016/NĐ-CP ngày 18/11/2016 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực bảo vệ môi trường.

- Nghị định số 69/2012/NĐ-CP ngày 14/09/2012 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Thuế bảo vệ môi trường.

- Nghị định số 108/2008/NĐ-CP ngày 07/1/2008 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn một số điều của Luật Hóa chất.

- Nghị định số 201/2013/NĐ-CP ngày 27/11/2013 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tài nguyên nước.

Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT, ban hành ngày 29/5/2015 bởi Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định về các quy trình đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và kế hoạch bảo vệ môi trường Thông tư này nhằm đảm bảo việc thực hiện các dự án phát triển bền vững, bảo vệ môi trường và sức khỏe cộng đồng.

- Thông tư số 20/2013/TT-BTC ngày 5/8/2013 của Bộ trưởng Bộ Công Thương về hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Hóa chất.

- Thông tư số 32/2013/TT-BTNMT ngày 25/10/2013 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường.

Thông tư số 27/2014/TT-BTNMT, ban hành ngày 30/5/2014 bởi Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định chi tiết về quy trình đăng ký khai thác nước dưới đất Thông tư này cũng cung cấp mẫu hồ sơ cần thiết để cấp, gia hạn, điều chỉnh và cấp lại giấy phép tài nguyên nước, nhằm đảm bảo việc quản lý và sử dụng nguồn nước dưới đất hiệu quả và bền vững.

Thông tư số 04/2015/TT-BXD, ban hành ngày 03/04/2015, của Bộ trưởng Bộ Xây dựng, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định 80/2014/NĐ-CP, ngày 06/08/2014, của Chính phủ về thoát nước và xử lý nước thải.

- Thông tư số 63/2013/TTLT-BTC-BTNMT ngày 15/5/2013 của liên bộ Bộ Tài chính - Bộ Tài nguyên và Môi trường hướng dẫn thực hiện Nghị định số 25/2013/NĐ-

CP ngày 29/3/2013 của Chính phủ về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.

- Thông tư số 36/2015/TT-BTNMT ngày 30/6/2015 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định về quản lý chất thải nguy hại.

- Thông tư số 04/2015/TT-BXD ngày 03/4/2015 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 80/2014/NĐ-CP ngày 6/8/2014.

Thông tư số 82/2015/TT-BTC, ban hành ngày 28/5/2015 bởi Bộ trưởng Bộ Tài chính, đã thay thế Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 174/2007/NĐ-CP, ngày 29/11/2007 của Chính phủ, liên quan đến phí bảo vệ môi trường đối với chất thải rắn.

- Thông tư liên tịch số 58/2015/TTLT-BYT-BTNMT ngày 31/12/2015 của Bộ Y tế

- Bộ Tài nguyên và Môi trường Quy định về quản lý chất thải y tế.

Thông tư số 25/2014/TT-BKHCN, ban hành ngày 08/10/2014 bởi Bộ Khoa học và Công nghệ, quy định các biện pháp chuẩn bị và ứng phó với sự cố bức xạ và hạt nhân Thông tư này cũng nêu rõ quy trình lập và phê duyệt kế hoạch ứng phó nhằm đảm bảo an toàn trong trường hợp xảy ra sự cố.

Thông tư số 22/2014/TT-BKHCN, ban hành ngày 25/08/2014 bởi Bộ Khoa học và Công nghệ, quy định rõ về quản lý chất thải phóng xạ và nguồn phóng xạ đã qua sử dụng, nhằm đảm bảo an toàn và bảo vệ môi trường.

- Thông tư liên tịch số 13/2014/TTLT-BKHCN-BYT ngày 09/06/2014 của Bộ Khoa học và Công nghệ - Bộ Y tế quy định về đảm bảo an toàn bức xạ trong y tế.

- Quyết định số 43/2007/QĐ-BYT ngày 30/11/2007 của Bộ Y tế về việc Ban hành quy chế quản lý chất thải y tế.

- Quyết định số 105/QĐ-MT ngày 03/07/2014 của Cục Quản lý Môi trường Y tế về việc ban hành tài liệu hướng dẫn quản lý chất thải y tế.

Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT, ban hành ngày 10/10/2002 bởi Bộ Y tế, đã thiết lập 21 Tiêu chuẩn vệ sinh lao động, 05 Nguyên tắc và 07 Thông số vệ sinh lao động Quyết định này cũng giới thiệu 09 quy chuẩn mới, thay thế cho các tiêu chuẩn trước đó tại Quyết định 3733/2002/BYT, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả trong công tác vệ sinh lao động.

- Quyết định số 06/2006/QĐ-BXD ngày 17/03/2006 của Bộ Xây dựng ban hành TCXDVN 33:2006 “Cấp nước - Mạng lưới đường ống và công trình - Tiêu chuẩn thiết kế”.

- Quyết định số 04/2008/QĐ-BXD ngày 03/4/2008 của Bộ Xây dựng về việc ban hành Quy chuẩn quốc gia về quy hoạch xây dựng.

- Quyết định 3076/2009/QĐ-UBND ngày 08/10/2009 của UBND tỉnh về việc ban hành Quy chế bảo vệ môi trường tỉnh Quảng Ninh.

- Quyết định số 3805/2011/QĐ-UBND ngày 02/12/2011 của UBND tỉnh ban hành Quy chế quản lý chất thải nguy hại trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh.

Quyết định số 2622/2013/QĐ-TTg, ban hành ngày 31/12/2013, của Thủ tướng Chính phủ, phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội tỉnh Quảng Ninh đến năm 2020 và tầm nhìn đến năm 2030 Quy hoạch này nhằm định hướng phát triển bền vững, nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân, đồng thời thúc đẩy kinh tế địa phương thông qua các chính sách và dự án cụ thể.

Quyết định số 2032/2012/QĐ-UBND ngày 15/8/2012 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh quy định mức giá cho một số dịch vụ khám bệnh và chữa bệnh tại các cơ sở y tế công lập do địa phương quản lý Quy định này nhằm đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong việc cung cấp dịch vụ y tế cho người dân, đồng thời tạo điều kiện thuận lợi cho việc tiếp cận dịch vụ chăm sóc sức khỏe.

- Quyết định số 4012/QĐ-UBND ngày 30/11/2016 của Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Ninh phê duyệt điều chỉnh Quy hoạch chất thải rắn tỉnh Quảng Ninh đến năm

Các căn cứ kỹ thuật

-Thuyết minh Dự án “Đầu tư xây dựng nâng cấp, mở rộng Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái”.

-Tài liệu Kỹ thuật của Tổ chức Y tế thế giới, Ngân hàng thế giới về xây dựng báo cáo đánh giá tác động môi trường.

-Các tài liệu về địa lý tự nhiên, tình hình kinh tế xã hội của địa phương.

Các số liệu đo đạc về hiện trạng môi trường, bao gồm nước và không khí, cùng với thông tin về vị trí địa lý và tình hình kinh tế xã hội hiện tại của khu vực dân cư, đóng vai trò quan trọng trong việc đánh giá và quản lý môi trường.

Các tài liệu liên quan đến công nghệ xử lý chất thải như nước thải, khí thải và chất thải rắn, cùng với các tài liệu quản lý môi trường ở cấp Trung ương và địa phương, đặc biệt chú trọng đến việc xử lý chất thải phát sinh từ quá trình khám chữa bệnh.

-Các tài liệu về thiết kế, thi công Dự án.

-Các bản vẽ vị trí khu đất, sơ đồ mặt bằng tổng thể, quy hoạch cấp thoát nước của

Các tiêu chuẩn Nhà nước Việt Nam về môi trường

-QCVN 06:2009/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về một số chất độc hại trong môi trường không khí xung quanh.

-QCVN 05:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường không khí xung quanh.

-QCVN 27:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về độ rung.

-QCVN 26:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về tiếng ồn.

-TCVN 3985:1999: Âm học - Mức ồn cho phép tại các vị trí làm việc.

-QCVN 28:2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải y tế.

- QCVN 14:2008/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về nước thải sinh hoạt.

- QCVN 08-MT: 2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước mặt.

- QCVN 09-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng nước dưới đất.

- QCVN 03-MT:2015/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về giới hạn cho phép của một số kim loại nặng trong đất.

- QCVN 50:2013/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng nguy hại đối với bùn thải từ quá trình xử lý nước.

- QCVN 12: 2016/BKHCN: Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia đối với thiết bị chụp cắt lớp vi tính dùng trong y tế.

- TCVN 7077:2002- ISO 1757:1996 - An toàn bức xạ - Liều kế phim dùng cho cá nhân.

Tiêu chuẩn áp dụng khác

- TCVN 7957:2008: Thoát nước - Mạng lưới và công trình bên ngoài - Tiêu chuẩn thiết kế.

- TCXDVN 51:2008: Thoát nước - Mạng lưới bên ngoài và công trình.

- TCVN 4470: 2012 - Bệnh viện Đa khoa - Tiêu chuẩn thiết kế.

- TCVN 7222: 2002: Yêu cầu chung về môi trường đối với các trạm xử lý nước thải sinh hoạt tập trung.

- TCVN 4519:1998: Hệ thống cấp thoát nước bên trong nhà và công trình.

- QCVN 07: 2016/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về các công trình hạ tầng kỹ thuật.

- QCVN 07: 2010/BXD - Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia các công trình hạ tầng kỹ thuật đô thị.

- QCVN 01: 2008/BXD - Quy chuẩn xây dựng Việt Nam - Quy hoạch xây dựng.

- TCXDVN 33:2006 - Cấp nước, mạng lưới đường ống và công trình – Tiêu chuẩn thiết kế.

Các tư liệu được sử dụng làm căn cứ lập báo cáo ĐTM

 Nguồn dữ liệu tham khảo

Báo cáo của UBND phường Ninh Dương, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh về việc thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế xã hội năm 2016 và phương hướng nhiệm vụ năm 2017 đã nêu rõ những thành tựu đạt được cũng như các thách thức cần khắc phục Nội dung báo cáo tập trung vào các hoạt động điều hành, phát triển hạ tầng, cải thiện đời sống nhân dân và định hướng phát triển bền vững cho năm 2017.

- Báo cáo nhanh thực trạng về cơ cấu tổ chức, bộ máy, nhân lực của Trung tâm Y tế Móng Cái.

- Báo cáo công tác quản lý chất thải y tế ngày 08/1/2018.

Công ty Cổ phần Xây dựng và CN môi trường Việt Nam đã thực hiện việc thu thập tài liệu, số liệu và thông tin liên quan đến điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên, chất lượng môi trường cũng như tình hình kinh tế xã hội của vùng Dự án.

Nguồn dữ liệu do Chủ đầu tư sáng lập

Dự án đầu tư dự án Đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái.

Báo cáo kết quả khảo sát địa chất công trình Dự án.

Kết quả quan trắc, phân tích các chỉ tiêu môi trường không khí, tiếng ồn, nước mặt, đất khu vực Dự án.

Bản vẽ tổng mặt bằng Dự án.

PHƯƠNG PHÁP ÁP DỤNG TRONG LẬP BÁO CÁO ĐTM DỰ ÁN

Phạm vi lập báo cáo ĐTM của Dự án

Báo cáo ĐTM cho Dự án "Đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái" nhằm nhận diện và đánh giá tác động môi trường trong các giai đoạn chuẩn bị, xây dựng và vận hành dự án Diện tích đất đầu tư xây dựng và mở rộng của dự án là 13.479 m².

Tổ chức thực hiện

Báo cáo ĐTM cho Dự án "Đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái" đã được ký kết giữa Sở Y tế Quảng Ninh và Ban Quản lý dự án công trình Y tế với Đơn vị tư vấn thực hiện Chủ đầu tư của dự án này là một phần quan trọng trong quá trình phát triển y tế tại địa phương.

- Tên Chủ dự án: Sở Y tế Quảng Ninh

- Đại diện là: Ông Lương Văn Tám Chức vụ: Giám đốc.

- Địa chỉ: Bạch Đằng – Hạ Long – Quảng Ninh.

- Số tài khoản: 9552.2.7679143, 9557.2.7679143 Tại Kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Ninh.

- Mã QHNS: 3017863 Mã dự án: 7679143.

- Mã số thuế: 5701657949. b Đơn vi tư vấn lập Báo cáo ĐTM Dự án

- Tên đơn vị tư vấn: Công ty Cổ phần Xây dựng và CN môi trường Việt Nam.

- Địa chỉ: Số 4, ngách 17/141, ngõ 141, phố Nam Dư, phường Lĩnh Nam, quận Hoàng Mai, thành phố Hà Nội.

- Đại diện: Ông Nguyễn Văn Đoàn Chức vụ: Giám đốc

- Văn phòng: Phòng 1803 Tòa A, Chung cư Sông Nhuệ, phường Kiến Hưng, quận Hà Đông, thành phố Hà Nội.

Công tác lập Báo cáo ĐTM Dự án được thực hiện dựa trên thông tin và số liệu thu thập từ khảo sát thực địa, kết hợp với các tính toán của chuyên gia môi trường có kinh nghiệm và tài liệu tham khảo trong và ngoài nước.

Quy trình thực hiện Báo cáo ĐTM

Quá trình lập Báo cáo ĐTM cho Dự án “Đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái” được thực hiện theo một trình tự cụ thể.

1) Thành lập Nhóm đánh giá tác động môi trường gồm: Chủ đầu tư lựa chọn cơ quan tư vấn, cơ quan tư vấn lựa chọn cán bộ tham gia trực tiếp, gián tiếp vào công tác ĐTM; phân công công việc cụ thể cho các nhóm và các cá nhân; lập kế hoạch cho công tác ĐTM và viết Báo cáo ĐTM.

2) Thông qua đề cương chi tiết của Báo cáo ĐTM.

3) Nghiên cứu tổng hợp các tài liệu đã có:

- Hồ sơ Dự án đầu tư dự án Đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái”;

- Các bản vẽ thiết kế chi tiết của Dự án;

- Các sơ đồ mặt bằng, cấu trúc các hạng mục của Dự án;

- Quy trình vận hành, quản lý và kiểm soát các hạng mục thi công, vận hành Dự án;

- Các biện pháp khắc phục ô nhiễm;

- Kết quả khảo sát địa chất công trình.

4) Thu thập số liệu, điều tra khảo sát thực tế khu vực thực hiện Dự án, đo đạc, lấy mẫu và phân tích.

- Thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội khu vực Dự án

- Sử dụng các thiết bị chuyên dụng, khảo sát đo đạc, lấy mẫu, phân tích đánh giá hiện trạng môi trường tại khu vực Dự án.

5) Phân tích xử lý số liệu, tổng hợp và viết Báo cáo ĐTM

- Phân tích và xử lý số liệu về hiện trạng môi trường khu vực Dự án.

Dựa trên dữ liệu thu thập và phân tích, bài viết xác định các yếu tố gây ô nhiễm và nguồn gốc tác động đến môi trường Đồng thời, chúng tôi cũng đánh giá quy mô và đối tượng bị ảnh hưởng, từ đó thực hiện đánh giá tác động của Dự án đến môi trường.

- Xây dựng, đề xuất các biện pháp, phương án giảm thiểu tác động của Dự án tới môi trường và bảo vệ môi trường.

- Xây dựng, đề xuất chương trình quản lý, giám sát môi trường.

- Tổng hợp số liệu, hoàn chỉnh Báo cáo đánh giá tác động môi trường.

6) Trình Đơn xin thẩm định Báo cáo đánh giá tác động môi trường của Dự án tới cơ quan quản lý nhà nước về môi trường.

Danh sách người tham gia viết Báo cáo ĐTM

Danh sách cán bộ tham gia lập Báo cáo ĐTM Dự án được trình bày bảng sau:

Bảng 0 1 Danh sách cán bộ tham gia lập Báo cáo ĐTM của Dự án

Stt Họ và tên Trình độ/

Chuyên ngành Chức danh Nhiệm vụ Kinh nghiệm công tác Chữ ký

I Đại diện Chủ đầu tư: Công ty TNHH MTV Du lịch Cát Cát

1 Lương Văn Tám Quản lý Giám đốc Quản lý chung 20 năm

2 Nguyễn Lan Anh Kế toán Chuyên viên Rà soát hồ sơ và Cung cấp tài liệu liên quan đến Dự án 5 năm

II Đơn vị tư vấn: Công ty cổ phần xây dựng và CN môi trường Việt Nam

1 Nguyễn Văn Đoàn Kỹ thuật Môi trường Giám đốc Quản lý chung 5 năm

2 Nguyễn Thị Nga Kỹ thuật Môi trường TP Tư vấn Biên soạn, tổng hợp báo cáo 12 năm

3 Nguyễn Thị Thúy Kỹ sư Môi trường Nhân viên Rà soát, viết báo cáo 7 năm

4 Nguyễn Thị Thu Hải Kỹ sư Môi trường Nhân viên Viết báo cáo từng phần 2 năm

5 Mai Thị Hà Thanh Kỹ sư Môi trường Nhân viên Viết báo cáo từng phần 1 năm thành phố Móng Cái”

MÔ TẢ TÓM TẮT DỰ ÁN 1.1 TÊN DỰ ÁN Đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái.

Chủ dự án: Sở Y tế Quảng Ninh Đại diện là: Ông Lương Văn Tám Chức vụ: Giám đốc. Địa chỉ: Bạch Đằng – Hạ Long – Quảng Ninh. Điện thoại: 02033 819 106 Fax : 02033 819 105

Số tài khoản: 9552.2.7679143, 9557.2.7679143 Tại Kho bạc nhà nước tỉnh Quảng Ninh.

Mã QHNS: 3017863 Mã dự án: 7679143.

1.3 VỊ TRÍ ĐỊA LÝ CỦA DỰ ÁN

1.3.1 Vị trí địa lý của Dự án

Ranh giới và diện tích khu đất:

- Tổng diện tích khu đất quy hoạch Trung tâm Y tế Móng Cái được giới hạn bởi các điểm: A, B, C, D, E, F, G, H, I, K, L và M với diện tích: 34.294 m2 Trong đó:

Khu đất hiện tại, với diện tích 20.815 m2, đã được giao cho Trung tâm y tế TP Móng Cái quản lý và sử dụng, được xác định bởi các điểm A, B, C, D, E, F, G, H, I và K.

+ Diện tích khu đất dự kiến quy hoạch mở rộng bệnh viện về phía Tây được giới hạn bởi các điểm: A, K, L và M có diện tích là 13.479 m 2

- Phía Đông giáp đường Tuệ Tĩnh;

- Phía Nam giáp đường Hòa Bình (Quốc lộ 18);

- Phía Tây giáp khu đất trống;

- Phía Bắc giáp mương cấp nước kiên cố.

Dự án tọa lạc tại vị trí được xác định bởi hệ tọa độ VN 2000, với sơ đồ ranh giới khu vực triển khai được trình bày trong hình ảnh kèm theo Khu vực dự án nằm trong thành phố Móng Cái, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển và kết nối với các khu vực lân cận.

1.3.2 Mối tương quan của Dự án với các đối tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội

Hệ thống đường giao thông

Trung tâm Y tế Móng Cái tọa lạc tại vị trí đắc địa ở giao lộ lớn của thành phố Móng Cái, nơi đường Hòa Bình (quốc lộ 18) giao cắt với đường Tuệ Tĩnh Với mặt tiền phía Đông Nam giáp đường Tuệ Tĩnh và phía Tây Nam giáp đường Hòa Bình, Trung tâm Y tế Móng Cái có giao thông thuận lợi, dễ dàng tiếp cận cho người dân và bệnh nhân.

Trong khu vực dự án không có sông, suối, ao hồ.

Cách Trung tâm Y tế khoảng 150m về phía Đông là sông Ka Long.

Gần khu đất quy hoạch cho Trung tâm Y tế phía Bắc, có một tuyến kênh cung cấp nước tưới tiêu cho đồng ruộng của hai phường Ka Long và Ninh Dương.

Cách khu đất xây dựng, mở rộng Trung tâm Y tế khoảng 80m về phía Bắc là một cái ao của người dân địa phương.

Xung quanh khu vực dự án không có vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên, khu dự trữ thiên nhiên thế giới,

 Các đối tượng kinh tế - xã hội

Khu dân cư: Khu vực xây dựng, mở rộng Trung tâm Y tế Móng Cái gần với khu dân cư của phường Ninh Dương và phường Ka Long.

Khu đất xây dựng dự án nằm cách nhà dân gần nhất 40m, trong khi người dân tại hai phường Ninh Dương và Ka Long chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh và buôn bán nhỏ, với điều kiện kinh tế ổn định.

+ Phía Tây Nam khu đất giáp với Đài truyền hình quốc gia.

+ Cách khu đất dự án về phía Tây là Công ty Cao Su và Công ty TNHH Dương Giang.

Trạm xăng dầu Ninh Dương nằm cách Trung tâm Y tế Móng Cái 350m về phía Nam trên đường Hòa Bình, nơi các hộ dân hai bên đường mở cửa hàng kinh doanh và buôn bán.

Mối tương quan của dự án với các đối tượng tự nhiên, kinh tế - xã hội được thể hiện trên hình ảnh sau:

1.3.3 Hiện trạng sử dụng đất

1.3.3.1 Hiện trạng công trình kiến trúc

Thống kê các công trình kiến trúc hiện trạng

Bảng 1.2 Bảng thống kê danh mục sử dụng đất hiện trạng

DT SÀN (m2) ĐÁNH GIÁ SƠ BỘ CHẤT LƯỢNG

1 Cổng chính 1 Vẫn sử dụng được

2 Nhà bảo vệ 32,0 1 1 32,0 Vẫn sử dụng được

3 Nhà thuốc 32,0 1 1 32,0 Vẫn sử dụng được

4 Nhà khám bệnh đa khoa 964,0 1 2 2.352,0 Công trình đã xuống cấp, vẫn có thể sử dụng thêm 3-5 năm

5 Đường dốc đẩy cáng 111,0 1 2 222,0 Vẫn sử dụng được

6 Khối nghiệp vụ 807,0 1 2 1.614,0 Công trình đã xuống cấp, vẫn có thể sử dụng thêm 3-5 năm

7 Nhà điều trị số 2 769,0 1 3 2.154,0 Công trình chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu sử dụng

8 Nhà điều trị số 1 812,0 1 3 2.399,0 Công trình đã xuống cấp nghiêm trọng, đang sử dụng

9 Nhà cầu 124,0 3 2 248,0 Công trình chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu sử dụng

11 Nhà điều hành 261,0 1 2 511,0 Công trình chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu sử dụng

12 Khối dự phòng 422,0 1 1 422,0 Vẫn sử dụng được

13 Khu xử lý nước thải và nhà đặt máy phát điện

14 Nhà đặt máy bơm 33,0 1 1 33,0 Vẫn sử dụng được

15 Nhà thu gom rác thải 101,0 1 1 101,0 Vẫn sử dụng được

16 Khoa GPBL 181,0 1 1 181,0 Công trình chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu sử dụng

17 Khoa chống nhiễm khuẩn 241,0 1 1-2 364,0 Công trình chất lượng tốt, đáp ứng nhu cầu sử dụng

18 Khoa truyền nhiễm 225,0 1 1 450,0 Công trình đã xuống cấp, diện tích quá nhỏ so với nhu cầu, không đáp ứng nhu cầu sử dụng

19 Gara ô tô, xưởng 180,0 1 1 180,0 Vẫn sử dụng được

20 Nhà kho 73,0 1 1 73,0 Đã xuống cấp những vẫn sử dụng được

21 Nhà ở tập thể 231,0 1 2 462,0 Đã xuống cấp những vẫn sử dụng được

22 Nhà điều trị theo yêu cầu 453,0 1 2 906,0 Đã xuống cấp những vẫn sử dụng được

23 Nhà để xe máy 216,0 1 1 216,0 Vẫn sử dụng được

25 Hàng rào hiện có nt

1.3.3.2 Hiện trạng hạ tầng kỹ thuật:

Hiện nay Trung tâm y tế thành phố Móng Cái đã được đầu tư các hạng mục hạ tầng kỹ thuật tương đối đồng bộ:

Hiện tại, Trung tâm chưa có trạm biến áp riêng và đang sử dụng chung với khu dân cư Bệnh viện trang bị một máy phát điện dự phòng có công suất 125 KVA để đảm bảo nguồn điện khi mất điện Hệ thống cấp điện và chiếu sáng ngoài nhà đã được hoàn thiện.

Trung tâm hiện nay được cấp nước bởi nguồn nước sạch của thành phố.

Trung tâm có bể chứa nước sinh hoạt và PCCC 70m3 đã xuống cấp Hệ thống cấp nước hoàn chỉnh cho các nhà hiện tại.

Trung tâm đã xây dựng một hệ thống giao thông nội bộ hoàn chỉnh, bao gồm đường nội bộ và sân đỗ xe ô tô đáp ứng nhu cầu sử dụng Ngoài ra, Trung tâm còn đầu tư xây dựng các nhà để xe máy tạm nhằm phục vụ nhu cầu của người dân.

• Hệ thống thoát nước mưa:

Hiện nay Trung tâm đã có hệ thống thoát nước mưa đảm báo yêu cầu Hàng năm không có hiện tượng úng, ngập.

Hiện nay Trung tâm đã có hệ thống thu gom và xử lý chất thải lỏng và hiện đang hoạt động

• Thu gom và xử lý chất thải rắn:

Hiện tại, Trung tâm đã thiết lập hệ thống thu gom và xử lý chất thải rắn hiệu quả Chất thải sinh hoạt được thu gom và vận chuyển hàng ngày, trong khi chất thải y tế cũng được thu gom và xử lý một cách an toàn.

• Cây xanh: Hiện nay, hệ thống cây xanh của trung tâm đã được đầu tư tương đối hoàn chỉnh.

Trên khu đất mở rộng:

Hiện trạng các công trình kiến trúc: Trên khu đất mở rộng hiện không có vật thể kiến trúc tồn tại Hiện là khu đất trống.

Hạ tầng kỹ thuật: Hiện trên khu đất mở rộng không có các hệ thống kỹ thuật(Đường điện, đường ống cấp, thoát nước, đường giao thông, cây xanh, ).

1.4 NỘI DUNG CHÍNH CỦA DỰ ÁN

1.4.1 Mục tiêu của Dự án Đầu xây dựng, nâng cấp, mở rộng Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái và bổ sung trang thiết bị chuyên dùng đảm bảo nâng quy mô khám chữa bệnh cho Trung tâm y tế thành phố Móng Cái lên 250 giường bệnh đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh ngày càng cao của nhân dân thành phố Móng Cái tỉnh Quảng Ninh.

1.4.2 Khối lượng và quy mô các hạng mục công trình Dự án

1.4.2.1 Khối lượng và quy mô các hạng mục công trình giai đoạn 1 (2016-2020)

Cơ cấu tỷ lệ giường lưu của các chuyên khoa: (Dành cho giai đoạn 1: 250 giường) được thống kê trong bảng sau:

Bảng 1.1 Thống kê cơ cấu giường lưu trú của các chuyên khoa

STT Tên khoa Số giường

1 Bố trí trong nhà khám, nghiệp vụ, điều trị, điều hành và khoa dinh dưỡng (xây mới)

1.1 Kho HSCC và chạy thận 23

1.4 Chuyên khoa TMH-RHM-Mắt-Da liễu 18

2 Bố trí nhà điều trị số 2 – khoa nội 50

3 Bố trí trong nhà điều trị - khoa truyền nhiễm 18

* Các công trình hiện có giữ lại

- Giữ lại hầu hết các công trình hiện có gồm:

+ Nhà khám đa khoa: Công trình 2 tầng Diện tích xây dựng: 964 m 2 DT sàn: 2.352 m2

+ Nhà nghiệp vụ: Công trình 2 tầng Diện tích XD: 807m2, Diện tích sàn: 1.614 m2

+ Nhà điều trị số 1: Quy mô 3 tầng với chức năng sử dụng cho các khoa Dược, chạy thận nhân tạo, Nhi Diện tích XD: 812m2, Diện tích sàn: 2.399 m2.

+ Nhà điều trị số 2: Quy mô 3 tầng, chức năng sử dụng cho các khoa Sản, Ngoại, Khoa Mắt, TMH và RHM Diện tích XD: 769m2, Diện tích sàn: 2.154 m2.

Nhà cầu kết nối giữa nhà điều trị số 1 và khối nghiệp vụ, có thiết kế 2 tầng với diện tích xây dựng 46 m2 và tổng diện tích sàn là 92 m2.

2 và nhà cầu từ nhà khám bệnh đa khoa sang nhà điều trị số 2 rộng 2400, 2 tầng, diện tích XD: 96 m2, diện tích sàn:192 m2.

+ Nhà ở tập thể:Quy mô 2 tầng Diện tích xây dựng: 231 m2, diện tích sàn: 462 m2.

+ Nhà điều trị theo yêu cầu: Diện tích xây dựng: 453 m2, diện tích sàn: 906 m2.

Bố trí khoa truyền nhiễm 20 giường.

* Các công trình hiện có phá dỡ:

+ Nhà khối dự phòng: Quy mô 1 tầng, diện tích xây dựng: 422 m2.

+ Nhà điều hành: Quy mô 2 tầng Diện tích XD: 261m2, Diện tích sàn: 511 m2.

Nhà khoa Chống nhiễm khuẩn được xây dựng với quy mô 1 tầng vào năm 2008, có diện tích 118 m2 Đến năm 2012, khối nhà 2 tầng được bổ sung, với diện tích xây dựng 123 m2 và tổng diện tích sàn lên tới 246 m2.

Tổng DT xây dựng: 241 m2, diện tích sàn: 364 m2.

+ Nhà khoa Truyền nhiễm: Diện tích xây dựng: 225 m2, diện tích sàn: 450 m2.

+ Nhà điều trị lao, khu khám FHI Diện tích xây dựng: 180 m2

+ Nhà kho Diện tích xây dựng: 73 m2 Nền láng vữa XM.

+ Nhà khoa GPBL: Diện tích xây dựng: 181 m2

* Các công trình xây dựng mới:

+ Cổng chính và nhà bảo vệ: Nhà bảo vệ 1 tầng, DT xây dựng: 21,0 m2 Nhà 1 tầng, khung, sàn mái BTCT, trên lợp tôn chống nóng.

Công trình nhà nghiệp vụ, điều trị, điều hành và khoa dinh dưỡng có quy mô 6 tầng, bao gồm 1 tầng Tum, nằm ở phía Tây Bắc khu đất Diện tích xây dựng của công trình là 2.313,0 m2, với tổng diện tích sàn lên tới 11.403,0 m2.

+ Nhà khoa kiểm soát nhiễm nhiễm khuẩn 1 tầng: Diện tích xây dựng: 436 m2.

Nhà 1 tầng, khung, sàn mái BTCT, trên lợp tôn chống nóng. Đây công trình cần có khoảng cách ly theo tiêu chuẩn.

+ Nhà cầu 1 tầng nối từ nhà 6 tầng sang khoa kiểm soát nhiễm khuẩn: Quy mô

+ Nhà Gara xe máy: Quy mô 1 tầng, diện tích XD: 1.362,0 m2 trên khu đất nhà điều trị 6 tầng dự kiến phát triển

+ Nhà khoa GPBL kiêm nhà tang lễ thành phố 1 tầng: Diện tích xây dựng:

+ Nhà thu gom, chứa rác thải, 1 tầng: Diện tích xây dựng: 72m2 Đây công trình cần có khoảng cách ly theo tiêu chuẩn.

+ Nhà đặt bình Oxy 1 tầng: Diện tích xây dựng: 50m2 Khung thép, mái lợp tôn.

Xây dựng khu bể nước sinh hoạt và phòng cháy chữa cháy với dung tích 300m3, bao gồm nhà đặt máy bơm có diện tích 25m2 Công trình được thiết kế một tầng với mái bằng bê tông cốt thép.

+ Nhà đặt máy phát điện và trạm biến áp Kiot: Xây dựng nhà đặt máy phát 1 tầng, mái bằng BTCT Diện tích XD: 60,0 m2.

*Hệ thống hạ tầng kỹ thuật:

Bổ sung các hệ thống kỹ thuật hạ tầng đáp ứng nhu cầu sử dụng theo quy mô 250 giường Gồm:

Khu Trung tâm y tế hiện đã hoàn thiện việc ổn định sân, đường và các công trình, do đó không cần thực hiện san nền Trên khu đất mở rộng, công tác san nền sẽ được tiến hành phù hợp với khu vực hiện tại và các tuyến đường xung quanh đã được thi công.

Nhận xét mức độ chi tiết, độ tin cậy của các đánh giá

3.2.1 Các phương pháp sử dụng để đánh giá tác động môi trường

Các phương pháp lập Báo cáo ĐTM cho Dự án “Đầu tư xây dựng cơ sở vật chất và trang thiết bị cho Bệnh viện Sản Nhi tỉnh Quảng Ninh giai đoạn II theo hình thức đối tác công tư” bao gồm việc đánh giá tác động môi trường, phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sức khỏe cộng đồng, và đề xuất các biện pháp giảm thiểu tác động tiêu cực Các phương pháp này nhằm đảm bảo tính bền vững và tuân thủ các quy định về môi trường trong quá trình triển khai dự án.

- Phương pháp điều tra, khảo sát và lấy mẫu hiện trường;

- Phương án đánh giá nhanh;

- Phương pháp mô hình hóa;

- Phương pháp phân tích tổng hợp xây dựng báo cáo;

3.2.2 Đánh giá về độ tin cậy của phương pháp sử dụng Đánh giá độ tin cậy của phương pháp sử dụng được thể hiện ở bảng sau:

Bảng … Đánh giá độ tin cậy của phương pháp sử dụng

Stt Phương pháp Độ tin cậy các đánh giá Nguyên nhân

Phương pháp thống kê, lập bảng số liệu

Dựa theo số liệu thống kê chính thức của khu vực Dự án do đó, các đánh giá có độ tin cậy cao.

Phương pháp lấy mẫu ngoài hiện trường và phân tích trong phòng thí nghiệm

Các thiết bị lấy mẫu và phân tích hiện đại, kết hợp với phương pháp lấy mẫu tiêu chuẩn và tuân thủ các Tiêu chuẩn, Quy chuẩn môi trường Việt Nam, đảm bảo rằng các đánh giá được thực hiện với số liệu chính xác Điều này nâng cao độ tin cậy của các đánh giá môi trường.

Phương pháp đánh giá nhanh ô nhiễm

Hệ số ô nhiễm do Tổ chức Y tế Thế giới thiết lập chưa được kiểm chứng kỹ lưỡng và không hoàn toàn phù hợp với điều kiện cụ thể của Việt Nam Thêm vào đó, các đánh giá nhanh thường được thực hiện trong các trường hợp lý tưởng, không có nhiễu, dẫn đến độ tin cậy của các đánh giá này chỉ đạt mức trung bình.

Stt Phương pháp Độ tin cậy các đánh giá Nguyên nhân

Phương pháp so sánh với tiêu chuẩn, quy chuẩn môi trường

Kết quả phân tích, so sánh và đánh giá có độ tin cậy cao theo các quy định của nhà nước

5 Phương pháp chuyên gia Cao

Phương pháp dựa trên kinh nghiệm giúp đánh giá tác động của các dự án tương tự, từ đó sàng lọc và loại bỏ những phương án đánh giá kém khả thi Nhờ vậy, các đánh giá đạt được độ tin cậy cao.

Phương pháp tham khảo kết quả nghiên cứu trong nước

Phương pháp đánh giá dựa trên kết quả nghiên cứu khoa học phù hợp với thực tế trong nước Vì vậy, các đánh giá có thể tin cậy cao.

7 Phương pháp mô hình hóa Cao

Phương pháp đánh giá tác động bằng cách sử dụng mô hình phát tán chất thải là một công cụ hiệu quả để tổng hợp các tác động từ nhiều nguồn thải khác nhau Nhờ đó, các đánh giá này có độ tin cậy cao.

Các phương pháp đánh giá tác động đến môi trường dự án đã được áp dụng và giới thiệu trong các nghiên cứu cũng như hướng dẫn của Bộ Tài nguyên và Môi trường, đảm bảo mức độ tin cậy cao Đặc biệt, chất lượng dữ liệu và tài liệu xây dựng là yếu tố quan trọng trong quá trình này.

Các số liệu phân tích chất lượng không khí tại khu vực triển khai Dự án bao gồm TSP, SO2, CO2, CO và tiếng ồn, được thực hiện theo các tiêu chuẩn TCVN và QCVN hiện hành Với sự hỗ trợ của thiết bị phân tích hiện đại và đội ngũ cán bộ chuyên trách, kết quả đảm bảo độ tin cậy cao.

Kết quả đo đạc và phân tích chất lượng không khí, nước mặt và đất tại khu vực dự án được so sánh với các quy chuẩn quốc gia hiện hành (QCVN) Các thiết bị phân tích sử dụng trong quá trình này có độ chính xác cao và hiện đại, đảm bảo tính tin cậy của dữ liệu thu thập được.

Dự án đã cung cấp số liệu về khối lượng thi công các hạng mục công trình theo yêu cầu phê duyệt trong giai đoạn chuẩn bị đầu tư Phương pháp thống kê và xử lý số liệu được áp dụng cho thành phố Móng Cái.

Phương pháp thu thập và xử lý số liệu từ các tài liệu như báo cáo dự án đầu tư và báo cáo kinh tế - xã hội, cùng với số liệu khảo sát và quan trắc môi trường, giúp đưa ra đánh giá sơ bộ về ảnh hưởng của dự án đến môi trường Đây là phương pháp nghiên cứu truyền thống với độ tin cậy cao, yêu cầu người đánh giá phải khảo sát thực địa và nghiên cứu tài liệu liên quan trước khi đưa ra nhận định, từ đó hỗ trợ quá trình đánh giá các tác động về sau.

Phương pháp này đã chứng minh sự tác động khác nhau của các hoạt động triển khai Dự án đối với các yếu tố môi trường tự nhiên và xã hội Danh mục phương pháp rõ ràng và dễ hiểu, tạo nền tảng vững chắc cho việc ra quyết định.

Mặc dù phương pháp này có nhiều yếu tố chủ quan từ người đánh giá, nhưng để đảm bảo tính khách quan, họ đã tham khảo ý kiến của các chuyên gia về môi trường Nhờ đó, kết quả đánh giá trở nên đáng tin cậy hơn.

Phương pháp này được sử dụng để đánh giá khả năng lan truyền và mức độ ô nhiễm, cũng như ước tính định lượng các thông số liên quan Hiện nay, nó phổ biến trong các báo cáo ĐTM, với các kết quả tính toán định lượng rất cần thiết cho quá trình đánh giá Tuy nhiên, để đạt độ chính xác cao, mô hình yêu cầu nhiều thông số đầu vào, điều mà Việt Nam hiện chưa đáp ứng đủ Do đó, một số thông số phải sử dụng hệ số, dẫn đến độ chính xác của đầu ra bị hạn chế Để có những nhận định đáng tin cậy, người đánh giá đã kết hợp nhiều phương pháp khác nhau.

3.2.3 Nhận xét mức độ chi tiết của các đánh giá

Mức độ chi tiết của các đánh giá của Dự án tuân thủ theo trình tự:

- Xác định và định lượng nguồn gây tác động theo từng giai đoạn gây tác động của Dự án

- Xác định quy mô không gian và thời gian của các đối tượng bị tác động.

- Đánh giá tác động dựa trên quy mô nguồn gây tác động, quy mô không gian, thời gian và tính nhạy cảm của các đối tượng chịu tác động

Mức độ chi tiết trong các đánh giá của Báo cáo ĐTM cho Dự án được thể hiện qua quá trình điều tra và khảo sát, thu thập dữ liệu về điều kiện tự nhiên, chất lượng môi trường và tình hình kinh tế - xã hội tại hiện trường Ngoài ra, các số liệu cũng được lấy từ các nguồn tài liệu liên quan, bao gồm báo cáo kinh tế - xã hội của phường Đại Yên, nơi dự án được triển khai.

Mức độ chi tiết của các đánh giá được thể hiện qua việc nhận dạng và dự báo các tác động như chiếm dụng đất, chuyển đổi nghề nghiệp, ảnh hưởng đến môi trường không khí, tiếng ồn, rung, và chất lượng nước Các tác động này sẽ được phân tích trong cả ba giai đoạn của Dự án, bao gồm giai đoạn chuẩn bị, giai đoạn xây dựng và giai đoạn hoạt động ổn định, nhằm đánh giá ảnh hưởng đến điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội của địa phương.

Chương trình quản lý môi trường

Chương trình quản lý môi trường được thiết lập để quản lý, đánh giá và điều chỉnh các vấn đề môi trường trong quá trình thực hiện Dự án, dựa trên các nội dung quy định trong Chương 1 và Chương 3.

4 của Báo cáo, Chủ đầu tư sẽ xây dựng chương trình quản lý môi trường phù hợp với

Dự án Dưới đây là bảng Kế hoạch quản lý môi trường Dự án.

Chương trình quản lý môi trường Dự án được thể hiện ở Bảng 5.1 dưới đây. thành phố Móng Cái”

Bảng 5.1 Tóm tắt Chương trình quản lý môi trường

Các hoạt động của Dự án

Các tác động môi trường

Các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường

Kinh phí thực hiện các công trình, biện pháp BVMT (đồng)

Thời gian thực hiện và hoàn thành

Trách nhiệm tổ chức thực hiện

- Hoạt động đền bù, san nền, vận chuyển máy móc, nguyên vật liệu xây dựng,

- Hoạt động xây dựng các hạng mục công trình

+ Tác động đến môi trường không khí: bụi và khí thải

+ Tác động làm phát sinh tiếng ồn + Tác động làm suy giảm chất lượng môi trường nước mặt, nước ngầm, đất

+ Tác động làm phát sinh chất thải rắn và chất thải nguy hại

+ Tai nạn lao động, an toàn lao động và sức khoẻ cộng đồng

+ Tác động đến giao thông trong

- Bố trí hợp lý đường vận chuyển và đi lại

- Lập hàng rào chắn cách ly các khu vực nguy hiểm, vật liệu dễ cháy nổ

- Tưới nước để tưới ẩm đường giao thông.

- Che chắn bằng bạt kín cho các phương tiện vận chuyển.

- Trang bị bảo hộ lao động cho công nhân.

- Lắp đặt lưới chắn bụi công trình.

- Bố trí khu vực rửa xe (máng rửa lốp xe) và hệ thống rãnh thoát nước.

- Bố trí thời gian làm việc hợp lý, hạn chế vận chuyển vật liệu trên các tuyến giao thông vào giờ cao

- Vận hành máy bơm nước: 2 triệu/tháng;

- Bảo hộ cho người lao động: 0,5 triệu/người/năm

- Máng rửa lốp xe (10 triệu); khu vực vệ sinh thiết bị (12 triệu);

- Hệ thống thoát nước tạm trên công trường:

Trong suốt giai đoạn xây dựng

- Chủ đầu tư Dự án

- Tư vấn giám sát thành phố Móng Cái”

Các hoạt động của Dự án

Các tác động môi trường

Các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường

Kinh phí thực hiện các công trình, biện pháp BVMT (đồng)

Thời gian thực hiện và hoàn thành

Trách nhiệm tổ chức thực hiện

Trách nhiệm giám sát khu vực Dự án

- Thường xuyên bảo dưỡng thiết bị máy móc, xe cộ;

- Lắp đặt thiết bị giảm ồn cho các máy móc thi công.

- Kiểm soát nước thải thi công, dầu mỡ thải từ các phương tiện, máy móc thi công;

- Xử lý nước thải bằng hệ thống nhà vệ sinh lưu động (20 cái)

- Tạo rãnh thoát nước tạm trên công trường;

- Tuyên truyền nâng cao nhân thức của công nhân, tiết kiệm nước, giữ gìn vệ sinh sạch sẽ

- Trang bị thùng rác chứa chất thải

- Thu gom và thuê vận chuyển đến nơi xử lý đúng quy định

- Xây dựng nội quy vệ sinh công trường

- Thuê nhà vệ sinh lưu động: 10 triệu/tháng;

- Thùng chứa CTRSH, CTNH, chất thải xây dựng: 16,8 triệu đồng;

- Kho chứa CTNH: 10 triệu đồng thành phố Móng Cái”

Các hoạt động của Dự án

Các tác động môi trường

Các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường

Kinh phí thực hiện các công trình, biện pháp BVMT (đồng)

Thời gian thực hiện và hoàn thành

Trách nhiệm tổ chức thực hiện

Việc tập trung một lượng công nhân từ nơi khác đến

- Tác động tới trật tự an ninh xã hội.

- Phát sinh các tệ nạn xã hội, bệnh tật, gây khó khăn cho việc quản lý an ninh trật tự.

- Tập huấn, giáo dục nâng cao nhận thức cho lái xe, công nhân về an toàn giao thông, an toàn lao động.

- Thực hiện giữ gìn vệ sinh nơi ở, khám chữa bệnh định kỳ cho công nhân, phòng dịch bệnh

- Phối hợp với địa phương để quản lý an ninh trật tự

Trong suốt giai đoạn xây dựng

-Chủ đầu tư Dự án

Rủi ro, sự cố môi trường - Ngập úng công trình

Thi công đào móng vào mùa khô, bố trí hệ thống thoát nước và bể lắng tại công trường; bố trí các máy bơm thoát nước công trường

Công trình MT: hệ thống rãnh thoát nước, máy bơm nước 60 m 3 /giờ

Trong suốt giai đoạn xây dựng

-Chủ đầu tư Dự án

II Giai đoạn vận hành

Nước thải - Nước thải sinh hoạt;

Hệ thống thu gom nước thải đảm bảo thu gom hiệu quả nước thải xí tiểu, được xử lý sơ bộ qua bể tự hoại Nước thải từ quá trình giặt là được điều chỉnh pH để đạt tiêu chuẩn, trong khi nước thải từ bếp ăn được tách dầu mỡ nhằm bảo vệ môi trường.

- Toàn bộ nước thải được xử lý tại

02 trạm XLNT tập trung trước khi thải ra môi trường;

- Hệ thống thu gom nước thải: 500 triệu đồng

- 02 Trạm XLNT tập trung công suất 200 m 3 /ngày.đêm và 300 m 3 /ngày.đêm

Trong giai đoạn vận hành

Chủ đầu tư Dự án

Chủ đầu tư Dự án thành phố Móng Cái”

Các hoạt động của Dự án

Các tác động môi trường

Các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường

Kinh phí thực hiện các công trình, biện pháp BVMT (đồng)

Thời gian thực hiện và hoàn thành

Trách nhiệm tổ chức thực hiện

- Thường xuyên kiểm tra các công trình giảm thiểu, xử lý ô nhiễm, khắc phục sự cố.

- Thường xuyên nạo, vét các hố ga thoát nước tránh tắt nghẽn.

Hợp đồng với các đơn vị chức năng là cần thiết để xử lý nước thải chứa dung dịch thuốc từ phòng X-Quang và nước thải chứa hóa chất từ các xét nghiệm Việc này đảm bảo an toàn môi trường và tuân thủ các quy định về xử lý chất thải y tế.

Nước mưa kéo theo các chất rơi vãi đất đá gây ô nhiễm môi trường nước mặt

Lượng nước mưa chảy tràn trên các tuyến đường giao thông nội bộ và sân được xử lý bằng cách sử dụng các tấm lưới thép hoặc song chắn rác tại các hố ga để lọc rác.

Hệ thống thoát nước mưa (tách riêng với hệ thống thoát nước thải):

Chất thải y tế thông thường

- Tạo áp lực cho quá trình thu gom và xử lý rác của địa phương

- Gây mùi hôi do phân hủy rác và mất mỹ quan

- Chất thải thông thường được thu gom, phân loại và chứa trong những thùng rác riêng biệt (màu xanh).

- Các chất thải có khả năng tái chế được lưu giữ trong thùng chứa màu trắng;

- Bố trí các loại thùng chứa theo từng màu sắc phù hợp với từng

- Thùng thu gom chất thải thông thường;

- Kho chứa chất thải củaBệnh viện: 50 triệu đồng; thành phố Móng Cái”

Các hoạt động của Dự án

Các tác động môi trường

Các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường

Kinh phí thực hiện các công trình, biện pháp BVMT (đồng)

Thời gian thực hiện và hoàn thành

Trách nhiệm tổ chức thực hiện

Trách nhiệm giám sát loại chất thải

- Kho chứa chất thải rắn có mái che, dãn nhãn cảnh báo và các thông tin về chất thải.

- Hợp đồng thu gom xử lý với các đơn vị có chức năng.

Chất thải y tế nguy hại và các loại CTNH khác

- Tạo áp lực cho quá trình thu gom và xử lý rác của địa phương

- Rò rỉ, phát tán các chất ô nhiễm gây ô nhiễm đất và nguồn nước

- Chất thải nguy hại được phân loại, lưu trữ tại kho chứa trong các thùng có sơn màu vàng và màu đen;

- Dán nhãn gồm tên, mã chất thải nguy hại;

- Xây dựng kho chứa chất thải chung của Bệnh viện để lưu giữ CTNH y tế; chất thải sinh hoạt và chất thải có khả năng tái chế

- Hợp đồng thu gom với các đơn vị có chức năng thu gom đối với mỗi loại CTNH.

Thùng chứa chất thải CTNH

Kho chứa chất thải chung của Bệnh viện: 50 triệu đồng

Rủi ro, sự cố môi trường

Rò rỉ bức xạ - Kiểm tra, hiệu chỉnh thường xuyên thiết bị

- Dán biển cảnh báo khu vực X- Quang;

- Phòng chụp X-Quang được thiết thành phố Móng Cái”

Các hoạt động của Dự án

Các tác động môi trường

Các công trình, biện pháp bảo vệ môi trường

Kinh phí thực hiện các công trình, biện pháp BVMT (đồng)

Thời gian thực hiện và hoàn thành

Trách nhiệm tổ chức thực hiện

Trách nhiệm giám sát kế, xây dựng đảm bảo các tiêu chuẩn an toàn bức xạ

Rò rỉ nguyên nhiên liệu

Nhà kho chứa nguyên nhiên liệu, hóa chất

- Hệ thống báo cháy và chữa cháy: 1.958 triệu đồng

560 triệu đồng Cháy nổ, chống sét

- Xây dựng và vận hành hệ thống báo cháy

- Xây dựng và vận hành hệ thống chữa cháy, chống sét

- Lên phương án phòng ngừa và ứng phó các sự cố Thường xuyên kiểm tra các biện pháp phòng ngừa và ứng phó sự cố. thành phố Móng Cái”

Chương trình giám sát môi trường

Chương trình giám sát chất lượng môi trường được thiết lập để theo dõi sự biến đổi của các chỉ tiêu hóa học, sinh học và lý học trong môi trường, cùng với các thông số liên quan đến từng dự án cụ thể.

Quá trình giám sát chất lượng môi trường có hệ thống không chỉ giúp phát hiện kịp thời những biến đổi môi trường mà còn đánh giá độ chính xác của các dự đoán về tác động môi trường, từ đó có biện pháp bảo vệ hiệu quả.

- Vị trí giám sát: giám sát tại hố ga trước khi đấu nối với hệ thống thoát nước chung của khu vực.

- Thông số giám sát: pH; BOD5; Tổng chất rắn lơ lửng (TSS); Sunfua (tính theo

H2S); Amoni (tính theo N); tổng N; tổng P; tổng dầu mỡ khoáng; As; Hg; Pb; Cd; phenol; Coliform.

- Tần suất giám sát: 3 tháng/lần (4 lần trong giai đoạn xây dựng Dự án);

- Quy chuẩn đánh giá: QCVN 40:2011/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật về nước thải công nghiệp (cột B, k=1,2);

5.2.1.2 Giám sát khí thải, tiếng ồn

Giám sát khí thải và bụi được tiến hành tại các vị trí xây dựng và khu vực gần

- Vị trí giám sát: giai đoạn xây dựng: giám sát tại 3 vị trí xây dựng:

+ Khu vực cổng vào công trường (tiếp giáp với QL 18A);

+ Khu vực xây dựng công trình Nhà kỹ thuật nghiệp vụ, nội trú;

+ Khu vực phía Tây Nam khu đất (xây dựng trạm XLNT tập trung công suất 300 m 3 /ngày đêm);

+ Nồng độ bụi tổng số (TSP);

+ Các chất khí độc hại: CO, SO2, NO2;

- Tần suất giám sát: 3 tháng/lần (4 lần trong giai đoạn xây dựng Dự án).

+ QCVN 05: 2013/BTNMT - Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về chất lượng môi trường không khí xung quanh;

+ QCVN 26: 2010/BTNMT: Tiếng ồn khu vực công cộng và dân cư; thành phố Móng Cái”

+ Tiêu chuẩn vệ sinh lao động ban hành kèm theo Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT và 09 quy chuẩn mới ban hành thay thế tiêu chuẩn tại Quyết định 3733/2002/BYT.

5.2.1.3 Giám sát chất thải rắn và chất thải nguy hại

- Vị trí giám sát: tại kho chứa CTNH tạm trên công trường và khu vực tập kết CTRSH, chất thải xây dựng;

+ Giám sát khối lượng và thành phần chất thải sinh hoạt;

+ Giám sát hoạt động thu gom, vận chuyển của chủ xử lý chất thải sinh hoạt:

Quy trình thu gom và vận chuyển chất thải sinh hoạt đã được thông báo rõ ràng, bao gồm việc cung cấp thùng đựng chất thải, thời gian và địa điểm thu gom, cùng với tuyến đường vận chuyển và địa điểm đến.

• Các yêu cầu bảo đảm vệ sinh môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển chất thải sinh hoạt;

• Yêu cầu về phương tiện, trang bị bảo hộ cho người lao động;

+ Giám sát thành phần và khối lượng chât thải xây dựng phát sinh;

• Quy trình phân loại, thu gom chất thải xây dựng;

• Các yêu cầu bảo đảm vệ sinh môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển chất thải xây dựng;

• Yêu cầu về phương tiện, trang bị bảo hộ cho người lao động;

+ Giám sát thành phần và khối lượng chât thải nguy hại phát sinh;

+ Giám sát việc phân loại, lưu giữ, các biển cảnh báo đối với khu vực kho chứa chất thải nguy hại

+ Giám sát hoạt động thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại bao gồm:

• Quy trình thu gom, vận chuyển đã được thông báo: cung cấp thùng đựng chất thải; thời gian, địa điểm và tuyến thu gom; địa điểm vận chuyển đến;

• Các yêu cầu bảo đảm vệ sinh môi trường trong quá trình thu gom, vận chuyển chất thải nguy hại;

• Yêu cầu về phương tiện, trang bị bảo hộ cho người lao động;

Vị trí giám sát được thiết lập tại 06 vị trí khác nhau, bao gồm 02 vị trí tại bể thu gom nước thải đầu vào của 02 hệ thống xử lý nước thải, 02 vị trí tại bể chứa nước cuối cùng của 02 hệ thống xử lý nước thải, và 02 vị trí tại bể cửa xả nước thải của Bệnh viện thuộc thành phố Móng Cái.

+ Lượng nước thải y tế phát sinh trung bình một ngày.đêm (m 3 /ngày.đêm);

+ Tổng lượng nước thải y tế phát sinh trong kỳ báo cáo (m 3 );

+ Phương pháp thực hiện việc thu gom và xử lý nước thải y tế;

Các thông số giám sát quan trọng trong việc đánh giá chất lượng nước bao gồm: pH, BOD5 (ở 20 độ C), COD, tổng chất rắn lơ lửng (TSS), sunfua (tính theo H2S), amoni (tính theo N), nitrat (tính theo N), phosphat (tính theo P), dầu mỡ động thực vật, tổng coliforms, Salmonella, Shigella và Vibrio cholerae.

- Tần suất giám sát: 3 tháng/lần (4 lần/năm);

- Quy chuẩn đánh giá: QCVN 28: 2010/BTNMT: Quy chuẩn kỹ thuật Quốc gia về nước thải y tế (cột B, K = 1,2).

5.2.2.2 Giám sát chất thải y tế thông thường và chất thải y tế nguy hại

+ Các khoa, phòng của Bệnh viện;

+ Kho lưu giữ tập trung chất thải của Bệnh viện;

+ Nguồn phát thải: tên và số lượng các nguồn phát thải;

+ Thành phần (thông số quan trắc);

• Chất thải y tế nguy hại và các loại CTNH khác

• Số lượng chất thải rắn y tế phát sinh trung bình một ngày (kg/ngày);

• Tổng số lượng chất thải rắn y tế phát sinh trong kỳ báo cáo (kg).

+ Phương pháp thực hiện việc phân loại, thu gom, vận chuyển, lưu giữ, tái chế và xử lý, tiêu hủy chất thải rắn y tế.

- Tần suất giám sát: 3 tháng/lần (4 lần trong 1 năm).

Giám sát khối lượng và quá trình thu gom, vận chuyển bùn, cặn từ hai hệ thống XLNT tập trung của Bệnh viện là cần thiết trước khi bàn giao cho đơn vị chuyên trách thu gom, vận chuyển và xử lý.

- Giám sát bồi lấp kênh thoát nước của Dự án;

- Giám sát an toàn lao động.

Giám sát nguy cơ sụt, lún công trình là một nhiệm vụ quan trọng mà Chủ đầu tư phải thực hiện theo tiêu chuẩn và quy chuẩn ngành xây dựng trong cả giai đoạn xây dựng và vận hành Việc này không chỉ đảm bảo an toàn cho công trình mà còn là yêu cầu bắt buộc trong quá trình thi công tại thành phố Móng Cái.

Nội dung giám sát sẽ được trình bày trong báo cáo riêng theo quy định.

Giám sát nguy cơ cháy nổ là một yếu tố quan trọng trong việc đảm bảo an toàn cho các công trình, đặc biệt tại các vị trí nhạy cảm như khu nhà kỹ thuật nghiệp vụ nội trú, khu máy phát điện, trạm XLNT và trạm bơm tăng áp Các phương án, vị trí và thiết bị giám sát sẽ được triển khai theo đúng yêu cầu của Sở Cảnh sát PCCC tỉnh Quảng Ninh, và nội dung chi tiết sẽ được trình bày trong báo cáo riêng.

Chương 6 THAM VẤN Ý KIẾN CỘNG ĐỒNG

Theo quy định tại Khoản 1 và 2, Điều 21 của Luật Bảo vệ môi trường 2014 và các văn bản hướng dẫn như Nghị định số 18/2015/NĐ-CP và Thông tư số 27/2015/TT-BTNMT, các dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng phải tuân thủ quy trình đánh giá môi trường chiến lược, đánh giá tác động môi trường và lập kế hoạch bảo vệ môi trường.

Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái” phải tiến hành tham vấn UBND phường Ninh

Dương là khu vực thực hiện dự án, nơi các tổ chức và cộng đồng dân cư bị ảnh hưởng trực tiếp Chúng tôi sẽ nghiên cứu và tiếp thu ý kiến khách quan, cùng những kiến nghị hợp lý từ các đối tượng liên quan để giảm thiểu tối đa tác động tiêu cực của dự án đến môi trường tự nhiên, đa dạng sinh học và sức khỏe cộng đồng.

Quá trình tổ chức thực hiện tham vấn cộng đồng cụ thể như sau:

6.1 Tóm tắt về quá trình tổ chức thực hiện tham vấn cộng đồng

6.1.1 Tóm tắt về quá trình tổ chức tham vấn UBND cấp xã phường

Trong báo cáo ĐTM cho "Dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái", chủ đầu tư là Sở Y tế Quảng Ninh, nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ y tế tại địa phương Dự án này không chỉ đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân mà còn góp phần phát triển hạ tầng y tế của thành phố.

Ninh đã hợp tác với Công ty Cổ phần Xây dựng và CN Môi trường Việt Nam để tham vấn ý kiến của chính quyền địa phương và cộng đồng dân cư về dự án.

Sở Y tế Quảng Ninh đã ban hành văn bản số 824/SYT-KHTC vào ngày 12/4/2018 để xin ý kiến tham vấn cộng đồng về báo cáo ĐTM của “Dự án đầu tư xây dựng, nâng cấp, mở rộng Trung tâm Y tế thành phố Móng Cái”, kèm theo báo cáo ĐTM gửi đến UBND phường Ninh Dương.

6.1.2 Tóm tắt về quá trình tổ chức họp tham vấn cộng đồng dân cư chịu tác động trực tiếp bởi dự án Để phục vụ cho quá trình lập Báo cáo ĐTM của Dự án, đảm bảo theo đúng quy định về pháp luật về bảo vệ môi trường, Chủ đầu tư Dự án tiến hành buổi họp tham vấn ý kiến của UBND cấp phường nơi thực hiện Dự án và các tổ chức và cộng đồng dân cư Nội dung cụ thể như sau:

Vào lúc 14 giờ 00 phút ngày 16 tháng 05 năm 2018, cuộc họp tham vấn cộng đồng dân cư đã diễn ra tại hội trường UBND phường Ninh Dương, thành phố Móng Cái, tỉnh Quảng Ninh.

- Đại diện Chủ đầu tư Dự án và UBND phường Ninh Dương nơi thực hiện Dự án đồng chủ trì cuộc họp.

- Đại diện chủ đầu tư Dự án : Sở Y tế Quảng Ninh;

- Đại diện UBND, UBMTTQ phường Ninh Dương nơi thực hiện Dự án;

Ngày đăng: 30/07/2021, 16:07

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w