Mục tiêu nghiên cứu
Mục tiêu nghiên cứu của đềtài bao gồm:
- Hệthống lại cơ sở lý luận về Kiểm toán BCTC nói chung và kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC nói riêng.
- Tìm hiểu thực trạng quy trình kiểm toán TSCĐ trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán và Kếtoán AAC thực hiện.
Để hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục Tài sản cố định (TSCĐ) trong kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) do công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC thực hiện, cần đề xuất một số giải pháp như: nâng cao năng lực chuyên môn của đội ngũ kiểm toán viên, áp dụng công nghệ thông tin trong quy trình kiểm toán, và xây dựng quy trình kiểm tra, xác minh TSCĐ chặt chẽ hơn Bên cạnh đó, cần tăng cường sự phối hợp giữa các bộ phận liên quan để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong báo cáo tài chính.
Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp thu thập số liệu trong kiểm toán khoản mục TSCĐ bao gồm việc quan sát cách làm việc của các kiểm toán viên, cách họ đọc tài liệu, thu thập bằng chứng và trao đổi với kế toán của đơn vị Qua đó, có thể hình thành cái nhìn tổng quát và sơ bộ về quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ.
Tiến hành thu thập các giấy tờ liên quan đến tài sản cố định (TSCĐ) của khách hàng, bao gồm hóa đơn giá trị gia tăng, giấy báo nợ, ủy nhiệm chi và sổ chi tiết Qua đó, thu thập được số liệu sơ cấp cần thiết cho công tác tính toán và phân tích số liệu.
Phương pháp xử lý số liệu bao gồm việc phân tích và kiểm tra tính chính xác của các số liệu trong sổ sách và báo cáo tài chính (BCTC) của công ty khách hàng Qua đó, xác định các sai sót trong hạch toán các nghiệp vụ liên quan đến tài sản cố định (TSCĐ) Sau khi phát hiện sai sót, tiến hành trao đổi với khách hàng để thảo luận và điều chỉnh nếu cần thiết.
Kết cấu đề tài
Kết cấu của đềtài bao gồm:
Phần II: Nội dung và kết quảnghiên cứu
- Chương 1: cơ sởlí luận vềkiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC.
- Chương 2: quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH kiểm toán và kếtoán AAC thực hiện.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Chương 3 trình bày nhận xét và đề xuất giải pháp nhằm hoàn thiện quy trình kiểm toán khoản mục TSCĐ trong kiểm toán BCTC do công ty TNHH kiểm toán và kế toán AAC thực hiện Các giải pháp này bao gồm việc cải thiện quy trình thu thập và phân tích dữ liệu, nâng cao năng lực của đội ngũ kiểm toán viên, và áp dụng công nghệ hiện đại để tăng cường độ chính xác và hiệu quả của quy trình kiểm toán Mục tiêu là đảm bảo tính minh bạch và độ tin cậy của báo cáo tài chính, từ đó góp phần nâng cao chất lượng dịch vụ kiểm toán.
Phần III: Kết luận và kiến nghị.
Trường Đại học Kinh tế Huế
PHẦN II NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KIỂM TOÁN TÀI SẢN CỐ ĐỊNH TRONG KIỂM TOÁN BÁO CÁO TÀI CHÍNH
Các vấn đề chung liên quan đến TSCĐ
1.1.1 Khái niệm và đặc điểm TSCĐ
Theo Ngô Thế Chi và Trương Thị Thủy (2010), tài sản cố định (TSCĐ) trong doanh nghiệp là những tư liệu lao động chủ yếu và các tài sản khác có giá trị lớn TSCĐ tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất kinh doanh và giá trị của nó được chuyển dịch dần dần vào giá trị sản phẩm, dịch vụ được sản xuất ra trong các chu kỳ này.
TSCĐ những tài sản có giá trị lớn và có thời gian sửdụng lâu dài, tham gia vào nhiều chu kì sản xuất kinh doanh.
Trong quá trình sử dụng TSCĐ vào hoạt động SXKD, TSCĐ bị hao mòn dần, giá trị của chúng sẽ được chuyển dần vào giá trịcủa sản phẩm.
TSCĐ trong doanh nghiệp rất đa dạng, khác nhau về hình thái vật chất, công dụng và nguồn hình thành Để quản lý và kế toán TSCĐ một cách hiệu quả, chúng thường được phân loại thành hai loại chính.
Theo chuẩn mực kế toán Việt Nam số 3, tài sản cố định hữu hình (TSCĐ hữu hình) là những tài sản có hình thái vật chất mà doanh nghiệp sở hữu, nhằm phục vụ cho hoạt động sản xuất và kinh doanh TSCĐ hữu hình phải đáp ứng các tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định theo quy định.
Ví dụ: Nhà xưởng, máy móc, thiết bị,…
Trường Đại học Kinh tế Huế
Theo khoản 6, chuẩn mực kếtoán Việt Nam số04 – TSCĐ vô hình: “TSCĐ vô hình là
TS không có hình thái vật chất nhưng xác định được giá trị, do doanh nghiệp nắm giữ và sử dụng trong sản xuất kinh doanh, cung cấp dịch vụ hoặc cho các đối tượng khác thuê, phù hợp với tiêu chuẩn ghi nhận tài sản cố định vô hình.
Ví dụ: Quyền sửdụngđất, bằng sáng chế,…
1.1.3.Xác định nguyên giá TSCĐ
1.1.3.1Nguyên giá TSCĐ hữu hình
Tài sản cố định hữu hình mua sắm
Theo điểm a, khoản 1, điều 4, thông tư 45/2013/ TT-BTC:
Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình khi mua sắm, bao gồm cả tài sản mới và cũ, được xác định bằng giá mua thực tế cộng với các khoản thuế không hoàn lại và các chi phí liên quan trực tiếp Những chi phí này bao gồm lãi suất vay trong quá trình đầu tư, chi phí vận chuyển, bốc dỡ, nâng cấp, lắp đặt, chạy thử, lệ phí trước bạ và các chi phí trực tiếp khác cần thiết để đưa tài sản vào trạng thái sẵn sàng sử dụng.
Tài sản cố định hữu hình mua theo hình thức trao đổi :
Theo điểm b, khoản 1, điều 4, thông tư 45/2013/ TT-BTC:
Nguyên giá tài sản cố định (TSCĐ) mua theo hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình không tương tự hoặc tài sản khác được xác định bằng giá trị hợp lý của TSCĐ nhận về hoặc giá trị hợp lý của TSCĐ đem trao đổi, sau khi điều chỉnh các khoản phải trả thêm hoặc phải thu Ngoài ra, nguyên giá còn bao gồm các khoản thuế không hoàn lại và các chi phí trực tiếp liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như chi phí vận chuyển, bốc dỡ, nâng cấp, lắp đặt, chạy thử và lệ phí trước bạ (nếu có).
Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình (TSCĐ hữu hình) được xác định khi mua qua hình thức trao đổi với một TSCĐ hữu hình tương tự, hoặc khi tài sản này được hình thành từ việc bán để đổi lấy quyền sở hữu một tài sản tương tự Giá trị này chính là giá trị còn lại của TSCĐ hữu hình được sử dụng trong quá trình trao đổi.
Trường Đại học Kinh tế Huế
TSCĐ hữu hình tự xây dựnghoặc tự sản xuất
Theo điểm c, khoản 1, điều 4, thông tư 45/2013/ TT-BTC:
Nguyên giá của tài sản cố định hữu hình tự xây dựng được xác định là giá trị quyết toán của công trình khi đưa vào sử dụng Nếu tài sản cố định đã được sử dụng nhưng chưa quyết toán, doanh nghiệp sẽ ghi nhận nguyên giá theo giá tạm tính và thực hiện điều chỉnh sau khi hoàn tất quyết toán công trình.
Nguyên giá của TSCĐ hữu hình tự sản xuất bao gồm giá thành thực tế cộng với các chi phí lắp đặt, chạy thử và các chi phí khác liên quan đến việc đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng Tuy nhiên, không tính các khoản lãi nội bộ, giá trị sản phẩm thu hồi trong quá trình chạy thử, sản xuất thử, cũng như các chi phí không hợp lý như vật liệu lãng phí, lao động hoặc các chi phí vượt mức quy định trong xây dựng hoặc sản xuất.
TSCĐ hữu hình dođầu tư xây dựng
Theo điểm d, khoản 1, điều 4, thông tư 45/2013/TT-BTC, nguyên giá tài sản cố định (TSCĐ) do đầu tư xây dựng cơ bản hình thành theo phương thức giao thầu được xác định là giá quyết toán công trình xây dựng theo quy định hiện hành, cộng với lệ phí trước bạ và các chi phí liên quan trực tiếp khác Nếu TSCĐ đã đưa vào sử dụng nhưng chưa thực hiện quyết toán, doanh nghiệp sẽ hạch toán nguyên giá theo giá tạm tính và điều chỉnh sau khi hoàn thành quyết toán công trình.
TSCĐ hữu hình được tài trợ, được biếu , được tặng, do phát hiện thừa
Theo điểm đ, khoản 1, điều 4, thông tư 45/2013/ TT-BTC:
Nguyên giá tài sản cố định hữu hình được tài trợ, biếu, tặng, hoặc do phát hiện thừa sẽ được xác định dựa trên giá trị thực tế do Hội đồng giao nhận hoặc tổ chức định giá chuyên nghiệp thực hiện.
Tài sản cố định hữu hìnhđược cấp; được điều chuyển đến
Theo điểm e, khoản 1, điều 4, thông tư 45/2013/ TT-BTC:
Trường Đại học Kinh tế Huế
Nguyên giá TSCĐ hữu hình được cấp hoặc điều chuyển bao gồm giá trị còn lại trên sổ kế toán của đơn vị cấp hoặc đơn vị điều chuyển, hoặc giá trị theo đánh giá thực tế từ tổ chức định giá chuyên nghiệp theo quy định pháp luật Ngoài ra, nguyên giá còn bao gồm các chi phí liên quan trực tiếp mà bên nhận tài sản phải chi ra để đưa TSCĐ vào trạng thái sẵn sàng sử dụng, như chi phí thuê tổ chức định giá, chi phí nâng cấp, lắp đặt và chạy thử.
Tài sản cố định hữu hình nhận góp vốn, nhận lại vốn góp
Theo điểm g, khoản 1, điều 4, thông tư 45/2013/ TT-BTC:
TSCĐ nhận góp vốn và nhận lại vốn góp được xác định dựa trên giá trị do các thành viên, cổ đông sáng lập đồng thuận, hoặc theo thỏa thuận giữa doanh nghiệp và người góp vốn, hoặc thông qua định giá của tổ chức chuyên nghiệp theo quy định pháp luật, và phải được sự chấp thuận của các thành viên, cổ đông sáng lập.
1.1.3.2 Nguyên giá TSCĐ vô hình
Tài sản cố định vô hình mua sắm
Theo điểm a, khoản 2, điều 4, thông tư 45/2013/ TT-BTC:
Nguyên giá TSCĐ vô hình được xác định bằng giá mua thực tế cộng với các khoản thuế không hoàn lại và các chi phí liên quan trực tiếp đến việc đưa tài sản vào sử dụng.
Trong trường hợp tài sản cố định (TSCĐ) vô hình được mua sắm theo hình thức trả chậm hoặc trả góp, nguyên giá của TSCĐ sẽ là giá mua tài sản tại thời điểm thanh toán ngay, không bao gồm lãi suất trả chậm.
Tài sản cố định vô hình mua theo hình thức trao đổi
Theo điểm b, khoản 2, điều 4, thông tư 45/2013/ TT-BTC:
Cơ sở lí luận về kiểm toán BCTC
1.2.1 Khái niệm kiểm toán BCTC
Theo Giáo trình Kiểm toán tập 1 (2014) củaTrường Đại họcKinh tếTP HồChí Minh:
Kiểm toán báo cáo tài chính là cuộc kiểm tra để đưa raý kiến nhận xét vềsựtrình bày trung thực và hợp lí của BCTC của một đơn vị
Kết quảcủa kiểm toán tài chính có thểphục vụ cho đơn vị, các bên thứba (Ngân hàng, Nhà đầu tư,…), các cơ quan nhà nước (Cơ quan thuế,….)
1.2.2 Mục tiêu kiểm toán BCTC
Theo Giáo trình Kiểm toán tập 1 năm 2014 của Trường Đại học Kinh tế TP Hồ Chí Minh, để đưa ra ý kiến trên báo cáo kiểm toán (BCKT), kiểm toán viên phải thực hiện các thủ tục kiểm toán nhằm đảm bảo rằng báo cáo tài chính (BCTC) không chứa đựng sai sót trọng yếu do gian lận hoặc nhầm lẫn Đây là mục tiêu hàng đầu của kiểm toán BCTC.
Ngoài ra, KTV phải cung cấp thông tin vềcác phát hiện của mình cho BGĐ, ban quản trịcủa đơn vị được kiểm toán.
1.2.3 Quy trình kiểm toán BCTC
1.2.3.1 Giai đoạn chuẩn bịkiểm toán
Trường Đại học Kinh tế Huế
Theo Giáo trình Kiểm toán tập 1 năm 2014 của Trường Đại họcKinh tế TP Hồ Chí Minh:
Giaiđoạn chuẩn bịkiểm toán bao gồm:
Tiền kế hoạch là giai đoạn quan trọng trong quy trình kiểm toán, nơi kiểm toán viên tương tác với khách hàng để thu thập thông tin cần thiết Mục tiêu của giai đoạn này là hiểu rõ nhu cầu của khách hàng và đánh giá khả năng phục vụ của họ Dựa trên thông tin thu thập được, hai bên sẽ tiến hành ký hợp đồng kiểm toán hoặc thư hẹn kiểm toán.
Lập kế hoạch kiểm toán là quá trình thu thập thông tin về hoạt động kinh doanh, tìm hiểu hệ thống kiểm soát nội bộ, xác định mức trọng yếu và đánh giá rủi ro sai sót trên báo cáo tài chính Qua đó, xây dựng chiến lược và kế hoạch kiểm toán nhằm nâng cao tính hiệu quả và hiệu suất của cuộc kiểm toán.
1.2.3.2 Giai đoạn thực hiện kiểm toán
Theo Giáo trình Kiểm toán tập 1 năm 2014 của Trường Đại họcKinh tế TP Hồ Chí Minh:
Giai đoạn thực hiện kiểm toán bao gồm việc triển khai kế hoạch kiểm toán để thu thập đầy đủ và thích hợp các bằng chứng kiểm toán, từ đó làm cơ sở cho ý kiến nhận xét của kiểm toán viên.
Trong giai đoạn này, KTV sẽthực hiện thủtục đánh giá rủi ro và các thủtục kiểm toán tiếp theo (thủtục bổsung) Thủtục kiểm toán tiếp theo bao gồm:
Thử nghiệm kiểm soát, hay còn gọi là kiểm tra hệ thống kiểm soát nội bộ (KSNB), là phương pháp thu thập bằng chứng nhằm đánh giá tính hiệu quả của hệ thống này Ví dụ, kiểm toán viên có thể lựa chọn mẫu hóa đơn bán hàng để xác minh sự phê duyệt của những người có thẩm quyền Kết quả thu được từ thử nghiệm này sẽ cung cấp bằng chứng cho kiểm toán viên trong việc điều chỉnh các thử nghiệm cơ bản.
Thử nghiệm cơ bản là quy trình thu thập bằng chứng để phát hiện sai sót trọng yếu trong báo cáo tài chính (BCTC) Có hai loại thử nghiệm cơ bản: thủ tục phân tích cơ bản và thử nghiệm chi tiết.
Trong quy trình phân tích cơ bản, KTV thực hiện việc so sánh thông tin và nghiên cứu các xu hướng nhằm phát hiện những biến động bất thường, chẳng hạn như việc đối chiếu số dư cuối kỳ với số dư đầu kỳ.
Trường Đại học Kinh tế Huế cho biết rằng việc phân tích các khoản phải thu và tính toán vòng quay nợ phải thu có thể giúp kiểm tra khả năng xảy ra sai sót trọng yếu trong số dư nợ phải thu tại thời điểm cuối kỳ.
Khi thực hiện kiểm tra chi tiết, KTV tiến hành xác minh các số dư và nghiệp vụ thông qua các phương pháp phù hợp, bao gồm việc gửi thư xác nhận các khoản nợ phải trả và tham gia chứng kiến kiểm kê hàng tồn kho.
1.2.3.3 Giai đoạn hoàn thành kiểm toán
Theo Giáo trình Kiểm toán tập 1 năm 2014 của Trường Đại họcKinh tế TP Hồ Chí Minh:
Hoàn thành kiểm toán là giai đoạn tổng hợp và rà soát bằng chứng đã thu thập để KTV đưa ra ý kiến nhận xét trên báo cáo kiểm toán Dựa vào mức độ trung thực và hợp lý của BCTC, KTV sẽ phát hành loại báo cáo kiểm toán phù hợp.
Ý kiến kiểm toán chấp nhận toàn phần được đưa ra khi kiểm toán viên và công ty kiểm toán xác nhận rằng báo cáo tài chính phản ánh trung thực và hợp lý các khía cạnh trọng yếu của tình hình tài chính doanh nghiệp Điều này có nghĩa là tất cả các nguyên tắc kế toán và tác động liên quan đã được xem xét và đánh giá đầy đủ.
Ý kiến kiểm toán ngoại trừ được đưa ra khi kiểm toán viên xác định rằng có những sai sót trọng yếu, xét riêng lẻ hoặc tổng hợp, nhưng không lan tỏa đến toàn bộ báo cáo tài chính Điều này có thể xảy ra khi các bằng chứng kiểm toán thu thập được không đủ để đưa ra ý kiến chắc chắn, hoặc khi có khả năng tồn tại các sai sót chưa được phát hiện mà có thể ảnh hưởng trọng yếu đến báo cáo tài chính.
Kiểm toán viên cần đưa ra “ý kiến kiểm toán trái ngược” khi có đủ và thích hợp các bằng chứng kiểm toán, cho thấy rằng có sai sót, dù là riêng lẻ hay tổng hợp.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Ý kiến từ chối được đưa ra khi có những giới hạn quan trọng trong phạm vi kiểm toán hoặc thiếu thông tin liên quan đến nhiều khoản mục, khiến kiểm toán viên không thể thu thập đầy đủ và thích hợp các bằng chứng kiểm toán để đưa ra ý kiến về báo cáo tài chính.
1.3 Cơ sở lí luận về kiểm toán khoản mục tài sản cố định trong kiểm toán
Bảng 1.1: Mục tiêu kiểm toán TSCĐ
Cơ sở dẫn liệu Mục tiêu
Hiện hữu TSCĐ thể hiện trên BCTC là có thật
Quyền và nghĩa vụ TSCĐ thể hiện trên BCTC thuộc quyền sởhữu và kiểm soát cúa đơn vị Đánh giá và phân bổ
TSCĐ thể hiện trên BCTC và những điều chỉnh liên quan đến đánh giá và phân bổ được ghi nhận phù hợp với chuẩn mực kế toán hiện hành
Số liệu chi tiết của tài khoản TSCĐ phải khớp đúng với số dư trên sổ cái, đảm bảo rằng tất cả các phép tính liên quan đến tài khoản này đều chính xác về mặt số học.
Trình bày và khai báo
TSCĐ được trình bày và khai báo là có thật, thuộc về đơn vị, đầy đủ, diễn đạt dễhiểu và phân loại đúng
(Nguồn giáo trình kiểm toán tập 2(2014) -Trường Đại học Kinh tếHồChí Minh)
THỰC TRẠNG QUY TRÌNH KIỂM TOÁN KHOẢN MỤC TSCĐ DO CÔNG
Giới thiệu khái quát về công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC
2.1.1 Lịch sửhình thành và phát triển
Tên công ty: Công ty TNHH Kiểm toán và Kếtoán AAC
Trụ sở chính Địa chỉ: 78– 80 Đường 30/4, Quận Hải Châu,TP Đà Nẵng Điện thoại: (84) 236.3655886
Email:aac@dng.vnn.vn
Website:http://www.aac.com.vn
Chi nhánh tại Thành phố Hồ Chí Minh Địa chỉ: 47 – 49 Hoàng sa (tầng 4, Tòa nhà Hoàng Đan), Quận 1, Thành phố Hồ Chí Minh Điện thoại: (84) 28.39102235
Email:aac.hcm@aac.com.vn
Chi nhánh tại Hà Nội Địa chỉ: Tầng 6, Tòa nhà Việt Á, Số9 phốDuy Tân, Hà Nội, Việt Nam Điện thoại: (84).24.32242403
Email:aac.hn@aac.com.vn
Trường Đại học Kinh tế Huế
2.1.1.2 Lịch sửhình thành và phát triển
Công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, được thành lập vào năm 1993 và tái cơ cấu năm 1995, là một trong những công ty kiểm toán đầu tiên tại Việt Nam, trước đây thuộc Bộ Tài chính AAC hiện là thành viên của tổ chức kiểm toán quốc tế PrimeGlobal, có trụ sở chính tại Hoa Kỳ, với hơn 300 thành viên hoạt động tại 90 quốc gia trên toàn thế giới.
AAC cung cấp đa dạng dịch vụ giá trị gia tăng bao gồm kiểm toán, kế toán, tư vấn thuế, tư vấn tài chính - đầu tư, đào tạo và hỗ trợ tuyển dụng.
AAC đã được Bộ Công Thương bình chọn là một trong năm công ty kiểm toán hàng đầu tại Việt Nam và nhận cup “Top Trade Services” Công ty cũng được Đài Tiếng nói Việt Nam, Bộ Công Thương, Bộ Thông tin và Truyền thông, Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch trao tặng cúp vàng “Doanh nghiệp Việt Nam tiêu biểu” Bên cạnh đó, AAC còn được Hiệp hội Kinh doanh Chứng khoán Việt Nam (VASB), Tạp chí Chứng khoán Việt Nam, và Trung tâm Thông tin Tín dụng Ngân hàng Nhà nước Việt Nam (CIC) vinh danh với danh hiệu “Tổ chức kiểm toán niêm yết uy tín”.
2.1.2 Mục tiêu và nguyên tắc hoạt động
AAC hoạt động với phương châm đảm bảo chất lượng, tuân thủ nguyên tắc độc lập, khách quan, trung thực và bảo mật thông tin của khách hàng trong các giao dịch dịch vụ Mục tiêu của AAC là hỗ trợ khách hàng và những đối tượng liên quan trong việc bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ, đồng thời cung cấp thông tin thiết thực và giải pháp tối ưu cho quản trị và điều hành doanh nghiệp.
Kiểm toán báo cáo tài chính
Trường Đại học Kinh tế Huế
Kiểm toán báo cáo quyết toán vốn đầu tư hoàn thành
Kiểm toán báo cáo tài chính vì mục đích thuế
Kiểm tra thông tin tài chính trên cơ sởthủtục thỏa thuận trước
Các dịch vụkhác vềkiểm toán
Soát xét và đánh giá việc tuân thủnghĩa vụthuế
Tư vấn kê khai và quyết toán thuế
Tư vấn thực hiện các quy định về tránh đánh thuếhai lần
Lập kếhoạch và cấu trúc thuế
Tư vấn về các ảnh hưởng về thuế đối với các hợp đồng tương lai, các quyết định tài chính
Hỗtrợcập nhật các thay đổi vềchính sách thuế;
Các dịch vụ tư vấn khác vềthuế.
Ghi chép và giữ sổ kế toán;
Hướng dẫn nghiệp vụ kế toán;
Tư vấn lập Báo cáo tài chính;
Tư vấn chuyển đổi Báo cáo tài chính theo IAS, IFRS;
Tư vấn lựa chọn phương pháp kế toánvà hoàn thiện hệ thống kế toán;
Các dịch vụ khác về kế toán.
Trường Đại học Kinh tế Huế
D ịch vụ tư vấn đầu tư :
Tư vấn thành lập và quản lý doanh nghiệp;
Tư vấn thiết lập cơ chế tài chính nội bộ;
Dịch vụ định giá tài sản, xác định giá trị doanh nghiệp;
Soát xét các báo cáo tài chính cho mục đích mua bán –sáp nhập;
Thẩm định tình hình tài chính và giá trị tài sản trong tranh chấp, tài phán;
Tư vấn thủ tục mua bán, giải thể doanh nghiệp;
Các dịch vụ tư vấn tài chính và đầu tư khác.
D ị ch v ụ đào tạ o và tuy ể n d ụ ng Đàotạo, bồi dưỡng kế toán trưởng; Đào tạo kiểm toán viên nội bộ;
Cập nhật kiến thứctài chính, kế toán, kiểm toán; Đào tạo kỹ năng thực hành kế toán;
Các khóa học về thuế;
Hỗ trợ tuyển dụng, tổ chức thi tuyển kế toán viên, kiểm toán viên nội bộ;
Dịch vụ đăng ký giấy phép lao động và tiền lương;
Các dịch vụ đào tạo khác theo yêu cầu.
2.1.4.Đặc điểm tổchức quản lí của công ty
2.1.4.1.Trường Đại học Kinh tế HuếSơ đồbộmáy quản lý
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổchức công ty TNHH Kiểm toán và Kếtoán AAC
2.1.4.2 Chức năng, nhiệm vụcủa các bộphận, phòng ban
Là người đại diện toàn quyền của công ty
Chịu trách nhiệm Pháp luật vềtoàn bộhoạt động của công ty Đánh giá rủi ro vềhợp đồng kiểm toán liên quan đến hoạt động công ty
Duy trì các mối quan hệ vơi các cán bộcấp cao của công ty.
Phó TGĐ khối Kiểm toán BCTC
Phó TGĐ Khối KIểm toán XDCB
Phòng kế toán hành chính
Phòng tư vấn đào tạo
Trường Đại học Kinh tế Huế
Giải quyết và chịu trách nhiệm cho các nhiệm vụ cụ thể được tổng giám đốc ủy quyền, liên quan đến nhân lực, hành chính, khách hàng và các lĩnh vực nghiệp vụ khác.
Soát xét quá trình của nhóm kiểm toán, đánh giá các công việc kiểm toán đãđược thực hiện
Chịu trách nhiệm ký Báo cáo kiểm toán và thư quản lý
Kế toán trưởng: tổchức thực hiện công tác kếtoán thống kê tài chính và kiểm toán nội bộ.
Phòng tư vấn đào tạo:
Cập nhật thông tư nghị định mới cho toàn công ty
Tư vấn khách hàng, chăm sóc khách hàng, giảng dạy các lớp đào tạo liên quan Đào tạo các nhân viên mới
Lưu trữ hồ sơ khách hàng đã được kiểm toán qua các năm, xác định tình hình hoạt động kinh doanh trong kỳtại công ty
Tại AAC có 05 phòng kiểm toán BCTC, mỗi phòng bao gồm: trưởng phòng, các kiểm toán viên và các trợ lý kiểm toán viên
Trưởng phòng: là chủnhiệm một cuộc kiểm toán
Phân công, soát xét lại công việc của các nhóm kiểm toán và chịu trách nhiệm trước Tổng giám đốc.
Vai trò lãnh đạo trong ban quản lý phòng là cầu nối giữa ban giám đốc, ban quản lý và nhân viên, đóng góp quan trọng vào hoạt động của công ty Chức năng này giúp tạo ra môi trường làm việc chuyên nghiệp, từ đó tối ưu hóa nguồn lực lao động và phát triển tiềm năng của nhân viên trong công ty.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Phó phòng là người hỗ trợ trực tiếp cho trưởng phòng, đảm nhận vai trò điều hành toàn bộ công việc khi trưởng phòng vắng mặt và thực hiện các nhiệm vụ được trưởng phòng ủy quyền.
Trưởng đoàn khi đi kiểm toán khách hàng.
Giám sát công việc của các trợlý.
Báo cáo trực tiếp với người quản lý phụtrách một vụviệc kiểm toán.
Xem xét giấy tờlàm việc sơ bộ, hỗtrợ đào tạo nhân viên. Được ký vào các báo cáo kiểm toán theo sựphân công của trưởng phòng.
Trợ lý kiểm toán viên là những cá nhân tham gia vào quá trình kiểm toán nhưng chưa được công nhận bởi Nhà nước qua kỳ thi KTV cấp Quốc gia Dựa trên năng lực và kinh nghiệm làm việc, trợ lý KTV được phân chia thành ba cấp độ khác nhau.
Trợ lý KTV cấp 1 là vị trí dành cho những người mới được tuyển dụng vào công ty, thường có kinh nghiệm làm việc dưới một năm Họ sẽ đảm nhận vai trò trợ lý trong lĩnh vực này, giúp hỗ trợ các hoạt động và quy trình làm việc hàng ngày.
Trợ lý KTV cấp 2: Là người làm việc ở công ty kiểm toán được hai năm chịu trách nhiệm vềcác công việc mà nhóm trưởng giao phó.
Trợ lý KTV cấp 3 là những chuyên gia đã có ít nhất 3 năm kinh nghiệm làm việc tại công ty kiểm toán Họ không chỉ am hiểu sâu sắc về lĩnh vực kiểm toán mà còn có khả năng đảm nhiệm vai trò trưởng đoàn kiểm toán, dẫn dắt và quản lý các dự án kiểm toán hiệu quả.
Phòng tư vấn đào tạo
Chịu trách nhiệm giảng dạy và đào tạo các lớp thực hành kế toán, kiểm toán, thuế và lớp kế toán trưởng do công ty tổ chức Đồng thời, đào tạo và hướng dẫn sinh viên thực tập tại công ty.
Chịu trách nhiệm cập nhật và cung cấp thông tin mới nhất về chính sách, chuẩn mực và pháp luật liên quan đến kế toán và kiểm toán cho nhân viên trong công ty.
Trường Đại học Kinh tế Huế
Quy trình kiểm toán BCTC do công ty TNHH Kiểm toán và kế toán AAC thực hiện
Hiện nay, AAC đang thực hiện chương trình kiểm toán mẫu theo tiêu chuẩn của Hội kiểm toán viên hành nghề Việt Nam (VACPA) Quy trình kiểm toán báo cáo tài chính (BCTC) của AAC được triển khai qua ba giai đoạn chính: lập kế hoạch kiểm toán, thực hiện kiểm toán và kết thúc kiểm toán.
Khi xem xét và chấp nhận khách hàng mới, KTV sử dụng mẫu giấy làm việc A110 để đánh giá rủi ro hợp đồng Mẫu này giúp KTV thu thập và kiểm tra thông tin cơ bản về khách hàng, từ đó đưa ra quyết định chấp nhận khách hàng một cách chính xác và hiệu quả.
- Tên, địa chỉ, loại hình DN, người đại diện của DN;
- Nghành nghề kinh doanh của DN và hàng hóa, dịch vụ cung cấp, bao gồm cả các hoạt động độc lập hoặc liên kết;
- Chuẩn mực và Chế độkếtoán mà DN áp dụng trong việc trình bày BCTC;
- Thông tin tài chnhs chủyếu của DN áp dụng trong 02 năm liền kề;
- Giá trị vốn hóa thị trường của doanh nghiệp (đối với công ty niêm yết);
Đối với khách hàng cũ, khi có yêu cầu tiếp tục kiểm toán, KTV sẽ xem xét hồ sơ làm việc của các năm trước và bản đánh giá khách hàng để đánh giá các sự kiện đặc biệt xảy ra trong và sau cuộc kiểm toán năm trước Dựa trên đó, KTV sẽ quyết định có chấp nhận kiểm toán hay không và hoàn thành mẫu giấy làm việc A120 để duy trì khách hàng cũ và đánh giá rủi ro hợp đồng.
Sau khi thu thập và xem xét thông tin khách hàng, KTV tiến hành đánh giá rủi ro hợp đồng ở ba mức độ: cao, trung bình và thấp Dựa trên kết quả này, KTV sẽ đưa ra kết luận về việc có chấp nhận khách hàng hay không.
Minh h ọ a t ạ i Công ty CP ABC:
Trường Đại học Kinh tế Huế
Chấp nhận, duy trì khách hàng cũ và đánh giá rủi ro hợp đồng (Mẫu A120 – phụ lục 01)
Công ty cổ phần ABC, với tư cách là khách hàng cũ của công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC, giúp việc chấp nhận khách hàng và đánh giá rủi ro hợp đồng trở nên dễ dàng hơn so với khách hàng mới Thay vì tiến hành khảo sát như đối với khách hàng lần đầu, công ty phân công nhóm kiểm toán viên đã thực hiện kiểm toán năm trước để theo dõi và cập nhật thông tin mới nhất Các vấn đề cần xem xét được đánh giá dựa trên tiêu chí trong A120, bao gồm các sự kiện trong năm hiện tại, mức phí, quan hệ với khách hàng, mâu thuẫn lợi ích, dịch vụ ngoài kiểm toán và các yếu tố khác.
Từ đó KTV đánh giá mức độrủi ro hợp đồng là trung bình và chấp nhận duy trì khách hàng.
Sau khi công ty cổ phần ABC đồng ý kiểm toán, công ty TNHH Kiểm toán và Kế toán AAC đã chính thức ký kết hợp đồng kiểm toán với ABC Cùng lúc, AAC gửi thư hẹn kiểm toán và kế hoạch kiểm toán đến ABC Hợp đồng quy định rõ quyền và nghĩa vụ của hai bên, phí dịch vụ, phương thức thanh toán, số lượng báo cáo phát hành, cam kết thực hiện, thời gian hoàn thành, hiệu lực, ngôn ngữ và thời hạn hợp đồng Hai bên đã đạt được thỏa thuận sơ bộ về các nội dung này.
- Đối tượng kiểm toán: Báo cáo tài chính của Công ty CP ABC cho năm tài chính kết thúc ngày 31/12/2018.
Phạm vi kiểm toán của Công ty CP ABC cho năm tài chính kết thúc vào ngày 31/12/2018 được thực hiện theo chế độ kế toán Việt Nam, các chuẩn mực kế toán Việt Nam và các quy định hiện hành.
- Thời gian kiểm toán tại công ty khách hàng: 3 ngày từ ngày 20/02/2019 đến ngày 22/02/2019
Trường Đại học Kinh tế Huế
Danh mục tài liệu khách hàng cần cung cấp (Mẫu A240 – phụ lục 02)
Trước khi tiến hành kiểm toán tại công ty CP ABC, KTV đã liên hệ với bộ phận kế toán của công ty để yêu cầu chuẩn bị các tài liệu cần thiết cho quá trình kiểm toán.
- Báo cáo kiểm toán năm 2017;
- Sổsách, chứng từ đểphục vụcho cuộc kiểm toán;
- Đối với khoản mục TSCĐ thì sổ sách, chứng từ liên quan đến TSCĐ mà KTV yêu cầu công ty CP ABC cung cấp như sau:
- Chínhsách kếtoán vềthời gian/tỷlệkhấu hao TSCĐ;
- Danh mục TSCĐ gồm nguyên giá, khấu hao lũy kế đến ngày 31/12/2018, giá trị còn lại tại ngày 31/12/2018;
- Biên bản kiểm kê TSCĐtại ngày 31/12/2018;
- Bảng chi tiết tình hình biến động tăng, giảm từng loại TSCĐ và BĐS trong năm;
- Danh mục TSCĐ và BĐS mua vào, thanh lý, nhượng bán trong năm và các chứng từ liên quan đến nghiệp vụphát sinh.
Phân công nhiệm vụ nhóm kiểm toán (Mẫu A250 – phụ lục 03)
Khi lập hồ sơ kiểm toán, cần xây dựng bảng phân công nhiệm vụ cho nhóm kiểm toán dựa trên kế hoạch tổng thể đã được chuẩn bị trước Tất cả các thành viên trong nhóm kiểm toán phải ký vào bản cam kết đảm bảo tính độc lập liên quan đến cuộc kiểm toán tại công ty.
CP ABC (Mẫu A260 – Cam kết tính độc lập của nhóm kiểm toán, Phụ lục 04) nhấn mạnh việc tuân thủ các quy định về tính độc lập theo Chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán, kiểm toán Việt Nam và các chuẩn mực kiểm toán hiện hành Nhóm kiểm toán cam kết không có lợi ích tài chính trọng yếu, nghĩa vụ nợ hay mối quan hệ mật thiết nào với đơn vị hoặc Ban lãnh đạo đơn vị được kiểm toán Hơn nữa, không có bất kỳ thỏa thuận kinh tế, dịch vụ chuyên môn hay sự liên kết nào trong quá khứ và hiện tại giữa nhóm kiểm toán và đơn vị được kiểm toán có thể ảnh hưởng đến tính độc lập của kiểm toán viên.
Trường Đại học Kinh tế Huế
AAC thực hiện soát xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập và đạo đức nghề nghiệp của kiểm toán viên (KTV) để đảm bảo không có yếu tố trọng yếu nào có thể tác động đến sự độc lập và đạo đức của KTV trong nhóm kiểm toán (Mẫu A270 – Soát xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập của KTV, Phụ lục 05)
Bảng 2.1: Soát xét các yếu tố ảnh hưởng đến tính độc lập và đạo đức nghềnghiệp của KTV
Trường Đại học Kinh tế Huế
1/ Quan hệ giữa DNKiT/thành viên nhóm kiểm toán với KH: a) Có lợi ích tài chính b) Có khoản nợ, khoản bảo lãnh hoặc quà tặng nhận từ KH c) Có phụ thuộc vào phí dịch vụ của KH kiểm toán d) Có lo lắng về khả năng mất hợp đồng e) Có quan hệ mật thiết với KH f) Có khả năng trở thành nhân viên của KH trong tương lai g) Có phát sinh phí dịch vụ bất thường liên quan đến hợp đồng kiểm toán
2/ DNKiT/thành viên nhóm kiểm toán có khả năng rơi vào trường hợp tự kiểm tra: a) Thành viên nhóm kiểm toán gần đây đã/đang là Giám đốc hoặc nhân viên có ảnh hưởng đáng kể của KH. b) Thành viên nhóm kiểm toán gần đây đã/đang là nhân viên của KH sử dụng dịch vụ đảm bảo, có chức vụ có ảnh hưởng đáng kể và trực tiếp đối với vấn đề trọng yếu của hợp đồng. c) Có thực hiện ghi sổ kế toán hoặc lập BCTC cho KH.
3/ DNKiT/thành viên nhóm kiểm toán có khả năng bị phụ thuộc vào KH trong việc đưa ra ý kiến: a) Thành viên nhóm kiểm toán là người trung gian giao dịch hoặc xúc tiến bán các loại cổ phiếu, chứng khoán của KH. b) Thành viên nhóm kiểm toán đóng vai trò là người bào chữa đại diện cho KH sử dụng dịch vụ đảm bảo trong vụ kiện hoặc khi giải
Trường Đại học Kinh tế Huế
(Nguồn Hồ sơ kiểm toán năm 2019 công tyAAC_ KH công ty CP ABC)
Theo chương 290 Phần B chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp kế toán và kiểm toán :
Thành viên Ban Giám đốc phụ trách cuộc kiểm toán và kiểm toán viên hành nghề không được ký báo cáo kiểm toán quá 3 năm liên tiếp cho cùng một khách hàng, nhằm đảm bảo tính độc lập theo yêu cầu của Chuẩn mực Tại AAC, chúng tôi luôn theo dõi và luân chuyển kịp thời các thành viên chủ chốt của nhóm kiểm toán và người soát xét chất lượng để duy trì tiêu chuẩn kiểm toán cao nhất.
A271 – Theo dõi luân chuyển KTV và thành viên Ban giám đốc phụ trách tổng thể cuộc kiểm toán – phụ lục 06)