1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

PHÂN TÍCH lợi THẾ SO SÁNH và lợi THẾ TUYỆT đối TRONG KINH tế đối NGOẠI VIỆT NAM

36 60 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 36
Dung lượng 487,59 KB

Cấu trúc

  • MỤC LỤC

  • DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT

  • DANH SÁCH BẢNG

  • DANH SÁCH HÌNH

  • CHƯƠNG MỞ ĐẦU

    • 1. Tính cấp thiết của lợi thế so sánh và lợi thế tuyệt đối trong Kinh tế đối ngoại Việt Nam

    • 2. Mục tiêu nghiên cứu

    • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

    • 4. Phương pháp nghiên cứu

  • CHƯƠNG 1: KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LÝ THUYẾT LỢI THẾ SO SÁNH VÀ LÝ THUYẾT LỢI THẾ TUYỆT ĐỐI

    • 1.1. Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith

      • 1.1.1. Quan điểm kinh tế cơ bản của Adam Smith

      • 1.1.2. Mô hình thương mại dựa trên lý thuyết lợi thế tuyệt đối

      • 1.1.3. Ưu và nhược điểm của lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith

        • 1.1.3.1. Ưu điểm

        • 1.1.3.2. Hạn chế

    • 1.2. Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo 

      • 1.2.1. Lý thuyết cổ điển về lợi thế so sánh của David Ricardo

      • 1.2.2. Sự phát triển lý thuyết lợi thế so sánh của Ricardo 

      • 1.2.3. Ưu và nhược điểm của lý thuyết lợi thế so sánh của Ricardo

        • 1.2.3.1. Ưu điểm

        • 1.2.3.2. Nhược điểm

      • 1.2.4. Chỉ số lợi thế so sánh RCA

  • CHƯƠNG 2: LÝ THUYẾT LỢI THẾ SO SÁNH VÀ LỢI THẾ TUYỆT ĐỐI TRONG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI VIỆT NAM

    • 2.1. Lợi thế tuyệt đối trong Kinh tế đối ngoại Việt Nam

    • Có thể nói lợi thế tuyệt đối là lợi thế có được trong điều kiện so sánh chi phí để sản xuất ra cùng một loại sản phẩm, khi một nước sản xuất sản phẩm có chi phí cao hơn sẽ nhập sản phẩm đó từ nước khác có chi phí sản xuất thấp hơn.

      • 2.1.1. Lợi thế về vị trí địa lý

      • 2.1.2. Lợi thế về tài nguyên thiên nhiên

      • 2.1.3. Lợi thế tuyệt đối về hàng nông sản xuất khẩu

    • 2.2. Lợi thế so sánh trong Kinh tế đối ngoại Việt Nam

      • 2.1.1. Lợi thế so sánh của Việt Nam

      • 2.1.2. Sự thay đổi trong cấu trúc lợi thế so sánh của Việt Nam từ cuộc đổi mới năm 1986 đến nay.

    • 2.3. Một số ví dụ điển hình về áp áp dụng lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh để phát triển kinh tế đối ngoại Việt Nam

      • 2.3.1. Sản xuất và xuất khẩu gạo

      • 2.3.2. Nuôi và chế biến cá da trơn

  • CHƯƠNG 3: ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHO LỢI THẾ SO SÁNH TRONG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI VIỆT NAM

    • 3.1. Định hướng 

      • 3.1.1. Định hướng phát triển lợi thế tuyệt đối

      • 3.1.2. Định hướng phát triển lợi thế so sánh

    • 3.2. Giải pháp

      • 3.2.1. Chuyển đổi mô hình xuất khẩu

      • 3.2.2. Chuyển đổi cơ cấu hàng xuất khẩu

      • 3.2.3. Điều chỉnh cơ cấu thị trường xuất khẩu

      • 3.2.4. Tham gia chuỗi giá trị toàn cầu

  • KẾT LUẬN

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

    • TIẾNG VIỆT

    • TIẾNG ANH

Nội dung

Tính cấp thiết của lợi thế so sánh và lợi thế tuyệt đối trong Kinh tế đối ngoại Việt

Sự phát triển mạnh mẽ của khoa học - công nghệ đã làm cho việc phát triển quan hệ kinh tế đối ngoại trở nên cấp thiết, đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu hóa và khu vực hóa Việt Nam đang đối mặt với nhiều cơ hội và thách thức trong việc mở cửa thị trường và gia nhập các tổ chức kinh tế quốc tế như ASEAN Mục tiêu hợp tác không chỉ nhằm bảo vệ hòa bình và ổn định khu vực mà còn tập trung vào lợi ích kinh tế Để nâng cao hiệu quả hội nhập kinh tế và mở rộng quan hệ kinh tế đối ngoại, Việt Nam cần nhận thức rõ lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh của mình, từ đó xây dựng chiến lược phát triển bền vững và lâu dài Việc nhận diện lợi thế và khuyết điểm sẽ giúp Việt Nam có những bước đi chính xác hơn trong quá trình hội nhập quốc tế.

Lý thuyết thương mại quốc tế là một hệ thống lý thuyết hoàn chỉnh, phát triển từ đơn giản đến phức tạp, và vẫn giữ giá trị ứng dụng trong bối cảnh hiện đại Các tư tưởng của Adam Smith về lợi thế tuyệt đối và David Ricardo về lợi thế so sánh vẫn được nghiên cứu và áp dụng, đặc biệt tại Việt Nam Trong quá trình hội nhập kinh tế toàn cầu, Việt Nam cần phân tích và nhận diện các lợi thế tuyệt đối và so sánh của mình, từ đó xác định các lĩnh vực cần cải thiện Bài nghiên cứu này sẽ làm rõ những lợi thế đó và đề xuất giải pháp cho Việt Nam nhằm vận dụng hiệu quả lý thuyết thương mại trong phát triển kinh tế hiện nay.

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu về lợi thế so sánh và lợi thế tuyệt đối giúp chúng ta hiểu rõ hơn về các yếu tố cạnh tranh trong kinh tế đối ngoại Việt Nam Việc phân tích hai khái niệm này không chỉ cung cấp cái nhìn sâu sắc về khả năng phát triển kinh tế mà còn chỉ ra cách áp dụng hiệu quả trong bối cảnh hội nhập toàn cầu hiện nay Để tối ưu hóa lợi thế, Việt Nam cần vận dụng các lý thuyết kinh tế vào chiến lược phát triển, từ đó nâng cao sức cạnh tranh và thúc đẩy sự phát triển bền vững.

- Đi sâu phân tích rõ thực trạng lợi thế so sánh, lợi thế tuyệt đối đang được sử dụng trong Kinh tế đối ngoại Việt Nam như thế nào

Để phát triển kinh tế đối ngoại Việt Nam, cần xác định các định hướng và giải pháp hợp lý nhằm tận dụng lợi thế so sánh và lợi thế tuyệt đối Việc khai thác hiệu quả những lợi thế này sẽ giúp nâng cao năng lực cạnh tranh và thu hút đầu tư nước ngoài, từ đó thúc đẩy tăng trưởng kinh tế bền vững.

Đối tượng và phạm vi nghiên cứu

- Đối tượng nghiên cứu: Lợi thế so sánh, lợi thế tuyệt đối trong Kinh tế đối ngoại Việt Nam

- Phạm vi nghiên cứu: Việt Nam

Phương pháp nghiên cứu

- Sử dụng kết hợp các phương pháp định tính như : phương pháp phân tích, phương pháp tổng hợp, phương pháp thống kê

KHÁI QUÁT CHUNG VỀ LÝ THUYẾT LỢI THẾ SO SÁNH VÀ LÝ THUYẾT LỢI THẾ TUYỆT ĐỐI

Lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith

1.1.1 Quan điểm kinh tế cơ bản của Adam Smith

A Smith là người đầu tiên đưa ra lý thuyết về lợi thế tuyệt đối của hoạt động ngoại thương Mô hình kinh tế cổ điển cho rằng đất đai là giới hạn của tăng trưởng Khi nhu cầu lương thực tăng lên, phải tiếp tục sản xuất trên những đất đai cằn cỗi, không đảm bảo được lợi nhuận cho các nhà tư bản thì họ sẽ không sản xuất nữa Các nhà kinh tế cổ điển gọi đây là bức tranh đen tối của tăng trưởng Trong điều kiện đó A Smith cho rằng có thể giải quyết bằng cách nhập khẩu lương thực từ nước ngoài với giá rẻ hơn Việc nhập khẩu này sẽ mang lại lợi ích cho cả hai nước Lợi ích này được gọi là lợi thế tuyệt đối của hoạt động ngoại thương.

Theo Smith, lợi thế tuyệt đối của một quốc gia (I) nằm ở chi phí sản xuất sản phẩm A thấp hơn so với quốc gia khác (II) Quốc gia này sẽ tập trung vào sản xuất sản phẩm có chi phí thấp và trao đổi với quốc gia khác (II) Điều này giúp tối ưu hóa hiệu quả sử dụng lao động và tăng sản lượng sản phẩm cho cả hai quốc gia.

1.1.2 Mô hình thương mại dựa trên lý thuyết lợi thế tuyệt đối

Một giờ lao động ở Mỹ có thể sản xuất 6 mét vải, trong khi ở Việt Nam chỉ đạt 1 mét vải Ngược lại, trong cùng khoảng thời gian, Mỹ sản xuất được 4 kg gạo, trong khi Việt Nam lại sản xuất được 5 kg gạo.

Bảng 1: Ví dụ minh họa về lý thuyết lợi thế tuyệt đối hai nước Việt Nam và Mỹ

Sản Phẩm Mỹ Việt Nam

Theo quy luật lợi thế tuyệt đối, khi so sánh năng suất lao động trong sản xuất vải giữa Mỹ và Việt Nam, Mỹ cho thấy năng suất lao động cao hơn.

Việt Nam và ngược lại Việt Nam có năng suất lao động cao hơn về sản xuất gạo so với

Mỹ sẽ tập trung vào sản xuất vải để trao đổi lấy gạo từ Việt Nam, nghĩa là xuất khẩu vải và nhập khẩu gạo Ngược lại, Việt Nam sẽ chuyên sản xuất gạo để xuất khẩu, từ đó nhập khẩu vải.

Nếu Mỹ trao đổi 6 mét vải lấy 6kg gạo từ Việt Nam, họ sẽ thu về lợi ích 2kg gạo, vì trong một giờ sản xuất, Mỹ chỉ có thể tạo ra 4kg gạo Do đó, lợi ích mà Mỹ nhận được từ giao dịch này tương đương với 1/2 giờ lao động.

Việt Nam chỉ sản xuất được 1 mét vải trong 1 giờ lao động, nghĩa là để có 6 mét vải, quốc gia này cần đến 6 giờ làm việc Nếu Việt Nam sử dụng 6 giờ đó để sản xuất gạo, sẽ mang lại hiệu quả cao hơn.

Việt Nam có thể sản xuất 30 kg gạo trong 6 giờ, và sau khi trao đổi 6 kg gạo lấy 6 mét vải, còn lại 24 kg gạo Điều này cho thấy Việt Nam tiết kiệm được gần 5 giờ lao động Mặc dù Việt Nam có lợi hơn Mỹ trong ví dụ này, nhưng điều quan trọng hơn là cả hai bên đều hưởng lợi khi chuyên môn hóa sản xuất những sản phẩm mà họ có lợi thế so sánh và thực hiện trao đổi.

1.1.3 Ưu và nhược điểm của lý thuyết lợi thế tuyệt đối của Adam Smith

- Mô tả được hướng chuyên môn hóa trong trao đổi giữa các quốc gia

- Giải thích được một phần lý do của thương mại quốc tế đối với một số mặt hàng giữa các nước đang phát triển với các nước phát triển

Hiện tượng trao đổi thương mại vẫn diễn ra giữa các quốc gia có lợi thế hơn hẳn về mọi sản phẩm, cũng như giữa những quốc gia không sở hữu lợi thế tuyệt đối trong tất cả sản phẩm, điều này vẫn chưa được giải thích rõ ràng.

Lý thuyết lợi thế so sánh của David Ricardo

1.2.1 Lý thuyết cổ điển về lợi thế so sánh của David Ricardo

Năm 1817, David Ricardo đã công bố tác phẩm "Nguyên lý của Kinh tế chính trị và thuế khoá," trong đó ông trình bày khái niệm lợi thế so sánh (Comparative advantage) Khái niệm này đề cập đến khả năng sản xuất một sản phẩm với chi phí thấp hơn so với các sản phẩm khác Để phát triển quy luật lợi thế so sánh, Ricardo đã đưa ra một số giả thiết nhằm đơn giản hóa và làm rõ vấn đề nghiên cứu.

- Mọi nước có lợi về một loại tài nguyên và tất cả các tài nguyên đã được xác định

- Các yếu tố sản xuất dịch chuyển trong phạm vi 1 quốc gia

- Các yếu tố sản xuất không được dịch chuyển ra bên ngoài

- Mô hình của Ricardo dựa trên học thuyết về giá trị lao động

- Công nghệ của hai quốc gia như nhau

- Chi phí sản xuất là cố định

- Sử dụng hết lao động (lao động được thuê mướn toàn bộ)

- Nền kinh tế cạnh tranh hoàn hảo

- Chính phủ không can thiệp vào nền kinh tế

- Chi phí vận chuyển bằng không

- Phân tích mô hình thương mại có hai quốc gia và hai hàng hoá

Quy luật lợi thế so sánh của Ricardo khẳng định rằng mỗi quốc gia nên tập trung vào việc sản xuất và xuất khẩu những sản phẩm mà họ có lợi thế so sánh, đồng thời nhập khẩu những sản phẩm mà họ không có lợi thế.

Theo quy luật của David Ricardo, ngay cả những quốc gia không có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất vẫn có thể thu lợi từ thương mại quốc tế Quốc gia "kém nhất" có thể giao thương với quốc gia "tốt nhất", mang lại lợi ích cho cả hai bên Ricardo nhấn mạnh rằng các nước, dù có lợi thế tuyệt đối hay không, vẫn có thể tham gia vào phân công lao động và thương mại quốc tế nhờ vào lợi thế so sánh trong sản xuất một số sản phẩm nhất định Bằng cách chuyên môn hóa và xuất khẩu sản phẩm mà mình có lợi thế so sánh, tổng sản lượng toàn cầu sẽ tăng lên, từ đó mỗi quốc gia đều hưởng lợi từ thương mại Lợi thế so sánh chính là cơ sở cho sự giao thương và phân công lao động quốc tế giữa các nước.

Bảng 2: Ví dụ minh họa về lý thuyết lợi thế so sánh hai nước Việt Nam và Mỹ

Sản phẩm Mỹ Việt Nam

Sự khác nhau giữa bảng 2 và 1 là ở chỗ bây giờ ở Việt Nam năng suất lao động chỉ sản xuất được 2 kg gạo hay vì 5kg trước đây (ở bảng 1.).

Trong ví dụ này, Việt Nam không có lợi thế tuyệt đối trong sản xuất cả hai loại sản phẩm là gạo và vải so với Mỹ.

Dựa trên số liệu, lao động Việt Nam có năng suất sản xuất vải chỉ bằng 1/6 và gạo bằng 1/2 so với Mỹ, cho thấy Việt Nam có lợi thế so sánh trong sản xuất gạo Mặc dù Mỹ có lợi thế tuyệt đối trong cả hai sản phẩm, nhưng lợi thế tuyệt đối trong sản xuất vải (6:1) lớn hơn so với gạo (4:2), nên Mỹ có lợi thế so sánh trong sản xuất vải Tóm lại, Mỹ sở hữu cả lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh trong sản xuất vải, trong khi Việt Nam không có lợi thế tuyệt đối nhưng vẫn có lợi thế so sánh trong sản xuất gạo.

Theo quy luật lợi thế so sánh, cả hai quốc gia sẽ có lợi từ thươnrg mại quốc tế nếu nước

Mỹ tập trung vào việc sản xuất và xuất khẩu vải, trong khi Việt Nam chuyên môn hóa sản xuất gạo và xuất khẩu một phần để đổi lấy vải từ Mỹ Sự hợp tác này giúp cả hai quốc gia tối ưu hóa sản xuất và thương mại, mang lại lợi ích kinh tế cho cả hai bên.

1.2.2 Sự phát triển lý thuyết lợi thế so sánh của Ricardo

Nhận thức được những hạn chế của Lý thuyết cổ điển về lợi thế so sánh của D Ricardo, các nhà kinh tế học hiện đại đã mở rộng nghiên cứu bằng cách áp dụng các phương pháp tiếp cận mới, nhằm làm sâu sắc thêm mô hình phân tích này.

Các nhà kinh tế thế hệ sau, theo trường phái Ricardo, đã mở rộng nghiên cứu về lợi thế so sánh bằng cách tiếp cận mới và mô hình nghiên cứu phong phú hơn Những tên tuổi tiêu biểu trong lĩnh vực này bao gồm Haberler, Heckscher-Ohlin và Paul Krugman.

Haberler đã áp dụng lý thuyết chi phí cơ hội để giải thích lợi thế so sánh, trong khi mô hình của Ricardo chỉ xem xét một yếu tố sản xuất là lao động Ngược lại, Heckscher - Ohlin nghiên cứu lợi thế so sánh với hai yếu tố sản xuất là lao động và vốn, đặc biệt trong điều kiện chi phí cơ hội tăng Mô hình thương mại của Heckscher - Ohlin, được gọi là 2 x 2 x 2, bao gồm hai quốc gia, hai sản phẩm và hai yếu tố sản xuất Paul R Krugman mở rộng khái niệm lợi thế so sánh trong bối cảnh nhiều hàng hóa.

1.2.3 Ưu và nhược điểm của lý thuyết lợi thế so sánh của Ricardo

Thương mại quốc tế giữa các quốc gia diễn ra do nhiều nguyên nhân, trong đó có sự khác biệt giữa các quốc gia, giúp họ có thể trao đổi hàng hóa và dịch vụ Ngoài ra, việc buôn bán cũng cho phép các quốc gia tận dụng lợi thế từ quy mô sản xuất, từ đó giảm chi phí và tăng hiệu quả Cuối cùng, lợi ích của thương mại quốc tế xuất phát từ lợi thế so sánh, khi mỗi quốc gia chuyên môn hóa vào sản xuất những mặt hàng mà họ có lợi thế hơn so với các nước khác.

- Mới giải thích được lợi thế so sánh tồn tại là do sự khác nhau về năng suất lao động giữa các quốc gia

- Chưa giải thích được vì sao các nước khác nhau lại có chi phí cơ hội khác nhau? 1.2.4 Chỉ số lợi thế so sánh RCA

Năm 1965, Bela Balassa đã phát triển chỉ số lợi thế so sánh RCA (Revealed Comparative Advantage), hay còn gọi là chỉ số Balassa (BI), bằng cách tính toán thị phần xuất khẩu của một hàng hóa hoặc nhóm hàng hóa của một quốc gia so với tổng xuất khẩu của quốc gia đó và tổng xuất khẩu hàng hóa trên thế giới Chỉ số này được xác định thông qua công thức cụ thể, giúp đánh giá vị thế xuất khẩu của quốc gia trong bối cảnh toàn cầu.

RCAij = (Xij/Xi)/( ∑Xwj/Xw)

- RCAij: Chỉ số lợi thế so sánh hiện hữu trong xuất khẩu của quốc gia i đối với sản phẩm j;

- Xij:Kim ngạch xuất khẩu sản phẩm j của quốc gia i;

- Xi= ∑jXij: Tổng kim ngạch xuất khẩu của quốc gia i;

- Xwj= ∑iXij:Tổng kim ngạch xuất khẩu sản phẩm j toàn cầu;

- Xw=∑i∑jXij: Tổng kim ngạch xuất khẩu toàn cầu

Nếu tỷ trọng xuất khẩu của quốc gia i đối với sản phẩm j lớn hơn tỷ trọng sản phẩm đó trong tổng xuất khẩu toàn cầu (RCAij > 1), thì quốc gia i được xem là có lợi thế so sánh về sản phẩm j Hệ số RCA càng lớn cho thấy lợi thế so sánh càng cao Ngược lại, nếu RCAij < 1, quốc gia i không có lợi thế so sánh trong sản xuất và xuất khẩu sản phẩm j.

LÝ THUYẾT LỢI THẾ SO SÁNH VÀ LỢI THẾ TUYỆT ĐỐI TRONG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI VIỆT NAM

Lợi thế tuyệt đối trong Kinh tế đối ngoại Việt Nam

Lợi thế tuyệt đối là khả năng sản xuất một sản phẩm với chi phí thấp hơn so với các nước khác Khi một quốc gia có chi phí sản xuất cao hơn, họ sẽ nhập khẩu sản phẩm từ quốc gia có chi phí sản xuất thấp hơn để tối ưu hóa lợi nhuận.

Lợi thế tuyệt đối được đánh giá từ hai khía cạnh: nước sản xuất với chi phí thấp sẽ thu được lợi nhuận cao hơn khi xuất khẩu, trong khi nước sản xuất với chi phí cao có thể cung cấp những sản phẩm mà trong nước không thể sản xuất hoặc không mang lại lợi nhuận, giúp bù đắp cho sự yếu kém trong khả năng sản xuất nội địa.

2.1.1 Lợi thế về vị trí địa lý

Việt Nam, với diện tích khoảng 331 nghìn km2 đất liền và hơn 1 triệu km2 biển tiếp giáp, nằm ở vị trí địa lý chiến lược khi giáp Trung Quốc ở phía Bắc, Lào và Campuchia ở phía Tây, và biển Đông ở phía Đông Quốc gia này có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với nắng ấm, mưa nhiều và độ ẩm cao, tạo điều kiện cho sự phát triển của hệ thống sông ngòi dày đặc với 112 con sông.

& suối) đã tạo ra một môi trường thuận lợi cho hoạt động nông,lâm, ngư nghiệp hay các hoạt động đa canh.

Việt Nam, nằm ở trung tâm Đông Nam Á, sở hữu vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên lý tưởng, kết nối với lục địa Á - Âu và tiếp giáp với Biển Đông, mở ra hướng ra Thái Bình Dương Đây là một trong những vùng kinh tế năng động nhất trên thế giới.

Biển Đông, nằm ven bờ Thái Bình Dương với 3.260 km bờ biển, đóng vai trò là cửa ngõ quan trọng ra thế giới, đảm bảo lợi thế địa - chiến lược cho Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế Vị trí chiến lược của Biển Đông trên các tuyến hàng hải và hàng không huyết mạch kết nối Ấn Độ Dương với Thái Bình Dương, cũng như giữa châu Âu, châu Phi, Trung Cận Đông với Đông Nam Á và Đông Bắc Á, góp phần quan trọng vào phát triển kinh tế, chính trị và an ninh quốc phòng Hàng năm, khoảng 70% dầu mỏ nhập khẩu và 45% hàng hóa xuất khẩu của Nhật Bản, cùng với 29/39 tuyến hàng hải của Trung Quốc và 60% hàng hóa xuất nhập khẩu của nước này, được vận chuyển qua Biển Đông Đối với các quốc gia Đông Nam Á, 55% hàng hóa xuất khẩu đi qua vùng biển này, trong khi các quốc gia công nghiệp mới đạt 26% và Úc là 40% Đặc biệt, 100% hàng hóa xuất nhập khẩu của Việt Nam đều phải qua Biển Đông.

2.1.2 Lợi thế về tài nguyên thiên nhiên

Việt Nam có nguồn tài nguyên thiên nhiên đa dạng.

+) Việt Nam có trên 39 triệu ha đất tự nhiên trong đó khoảng 7 triệu héc-ta (ha) đất trồng,

Việt Nam sở hữu 13 triệu ha đất rừng với thổ nhưỡng đa dạng, từ đồng bằng đến núi cao, phản ánh đặc điểm của vùng nhiệt đới ẩm Tài nguyên nước mặt và nước ngầm phong phú, chiếm khoảng 2% tổng lượng dòng chảy sông trên thế giới, trong khi diện tích đất liền chỉ chiếm 1,35% Với 3/4 diện tích là đồi núi và hơn 30% được rừng che phủ, rừng Việt Nam không chỉ là kho tài nguyên quý báu mà còn là bộ phận quan trọng của môi trường sinh thái, giúp làm trong lành không khí và điều hòa khí hậu Tài nguyên sinh vật tại đây cũng rất phong phú và đa dạng.

Việt Nam sở hữu nguồn tài nguyên khoáng sản đa dạng, với khoảng 100 loại quặng kim loại và phi kim loại, mặc dù không phong phú Đất nước nằm giữa hai vành đai khoáng sản lớn của thế giới là Thái Bình Dương và Địa Trung Hải Trong 40 năm qua, công tác thăm dò địa chất đã phát hiện và đánh giá trữ lượng của 5000 mỏ và điểm quặng thuộc 60 loại khoáng sản Tiềm năng khai thác, chế biến và tinh chế khoáng sản ở Việt Nam rất lớn, tuy nhiên, để đạt hiệu quả, cần khai thác hợp lý trong khoảng thời gian nhất định.

Các loại khoáng sản có quy mô lớn :

- Than: trữ lượng khoảng 3,5 tỉ tấn ở độ sâu 300 m (1991), chủ yếu là ở Quảng Ninh, Thái Nguyên Năm 1996 lượng than khai thác là 10,9 triệu tấn than lộ thiên

- Boxit : trữ lượng vài tỉ tấn, hàm lượng quặng cao 40 - 43%, chất lượng tốt, tập trung nhiều ở Nam Việt Nam

- Thiếc: ở Tĩnh Túc - Cao Bằng có hàng chục ngàn tấn, khai thác còn ít

- Sắt: phân bố ở phía bắc Thái Nguyên, Cao Bằng, Hà Giang, ven sông Hồng Trữ lượng khoảng gần 1 tỉ tấn

- Apatit: trữ lượng trên 1 tỉ tấn (2015)

- Ðồng: trữ lượng khoảng 600 ngàn tấn, khai thác còn ít (2015)

- Crom: trữ lượng khoảng 10 triệu tấn, chất lượng không cao (2015)

- Vàng: phân bố nhiều ở Bồng Miêu - Bắc Lạng ; vàng sa khoáng quy mô nhỏ ở Bắc Cạn, Thái Nguyên, Hà Tuyên , trữ lượng khoảng 100 tấn (2015)

- Ðá quý: có nhiều ở sông Chảy (Yên Bái), Thanh Hóa, Nghệ An, Ðông Nam Bộ và Tây Nguyên, bao gồm: Granat, Rubi, Saphia

- Ðá vôi: ở miền Bắc, miền Trung có trữ lượng lớn và miền Nam (Hà Tiên, trữ lượng 18 tỉ tấn số liệu năm 2015)

Cát thủy tinh có mặt dọc theo bờ biển từ Quảng Bình đến Bình Thuận với trữ lượng 2,6 tỉ tấn tính đến năm 2015 Trong khi đó, dầu mỏ chủ yếu tập trung trong các trầm tích trẻ ở đồng bằng ven biển và thềm lục địa, với trữ lượng 500 triệu tấn tại Vịnh Bắc Bộ và khu vực Nam Côn Sơn.

Việt Nam có sản lượng dầu thô ấn tượng với 400 triệu tấn, trong đó Ðồng bằng sông Cửu Long đóng góp 300 triệu tấn và vịnh Thái Lan cũng 300 triệu tấn Năm 1995, sản lượng dầu thô của Việt Nam đạt 10 triệu tấn/năm, trong giai đoạn 1991 - 1995, sản lượng dao động từ 20 đến 23 triệu tấn Nhiều mỏ dầu lớn như Bạch Hồ và Ðại Hùng đang được khai thác, với sản lượng ngày càng tăng.

Việt Nam sở hữu 3.260 km bờ biển và vùng lãnh thổ rộng 226.000 km², với diện tích có khả năng nuôi trồng thủy sản lên đến 2 triệu ha Trong đó, 1 triệu ha là nước ngọt, 0,62 triệu ha là nước lợ và 0,38 triệu ha là nước mặn Đáng chú ý, phần lớn diện tích này đã được khai thác và đưa vào nuôi trồng thủy sản.

Biển Việt Nam sở hữu 2.028 loài cá, trong đó có 102 loài có giá trị kinh tế cao, cùng với 650 loài rong biển, 300 loài thân mềm, 300 loài cua, 90 loài tôm và 350 loài san hô Trữ lượng cá tại đây ước tính khoảng 3,6 triệu tấn, với 1,9 triệu tấn ở tầng mặt và 1,7 triệu tấn ở tầng đáy Ngoài ra, biển Việt Nam còn có 40.000 ha san hô ven bờ và 250.000 ha rừng ngập mặn đa dạng sinh học Nước ta có 3 khu sinh quyển thế giới: vườn quốc gia Xuân Thủy (Nam Định), rừng Sác Cần Giờ (TP Hồ Chí Minh) và vườn quốc gia Cát Bà (Hải Phòng), cùng với 290.000 ha triều lầy và 100.000 ha đầm phá.

Ngành Du lịch Việt Nam, với tiềm năng phong phú và đa dạng, đã thu hút hàng triệu khách du lịch trong và ngoài nước trong những năm gần đây, mặc dù vẫn gặp nhiều khó khăn trong việc khai thác Sự phát triển này không chỉ góp phần đáng kể vào nền kinh tế quốc dân mà còn giúp bạn bè quốc tế hiểu biết và yêu mến đất nước Việt Nam hơn.

Việt Nam sở hữu hơn 7.000 di tích lịch sử và văn hóa, trong đó khoảng 2.500 di tích được xếp hạng bảo vệ, như đền Hùng, Cổ Loa, và Văn Miếu Đặc biệt, quần thể di tích cố đô Huế, phố cổ Hội An và khu đền tháp Mỹ Sơn đã được UNESCO công nhận là Di sản Văn hóa Thế giới Hàng nghìn đền, chùa, nhà thờ và các công trình nghệ thuật khác trên khắp cả nước tạo nên những điểm tham quan du lịch hấp dẫn.

Việt Nam nổi bật với nhiều danh lam thắng cảnh độc đáo, bao gồm các hang động, ghềnh thác và đầm phá tuyệt đẹp Một số điểm đến nổi bật như Sa Pa (Lào Cai), Tam Đảo (Vĩnh Phúc), Đà Lạt (Lâm Đồng), núi Bà Đen (Tây Ninh) và các động Tam Thanh (Lạng Sơn), động Từ Thức (Thanh Hóa) Đặc biệt, Di sản thiên nhiên thế giới Phong Nha - Kẻ Bàng (Quảng Bình) cùng với thác Bản Giốc (Cao Bằng) và hồ Ba Bể (Bắc Kạn) là những điểm đến không thể bỏ qua Việt Nam còn sở hữu nhiều hồ thủy điện đẹp như Sông Đà (Hòa Bình - Sơn La), Trị An (Đồng Nai), Yaly (Tây Nguyên) và Thác Bà (Yên Bái) Vịnh Hạ Long (Quảng Ninh) đã hai lần được UNESCO công nhận là di sản thế giới, cùng với Côn Đảo (Bà Rịa - Vũng Tàu) và đảo Phú Quốc (Kiên Giang) tạo nên bức tranh thiên nhiên đa dạng và phong phú Với 3.260 km bờ biển, Việt Nam thực sự là điểm đến lý tưởng cho du khách.

Việt Nam sở hữu 125 bãi biển tuyệt đẹp, trong đó có 16 bãi tắm nổi tiếng thu hút du khách như Trà Cổ, Bãi Cháy (Quảng Ninh), Đồ Sơn (Hải Phòng), Sầm Sơn (Thanh Hóa), Cửa Lò (Nghệ An), Lăng Cô (Thừa Thiên Huế), Non Nước (Đà Nẵng), Nha Trang (Khánh Hòa) và Vũng Tàu (Bà Rịa - Vũng Tàu).

2.1.3 Lợi thế tuyệt đối về hàng nông sản xuất khẩu

Lợi thế so sánh trong Kinh tế đối ngoại Việt Nam

2.1.1 Lợi thế so sánh của Việt Nam

Việt Nam nổi bật với lợi thế so sánh về chi phí sản xuất thấp và đội ngũ lao động có tay nghề cao cùng kinh nghiệm phong phú.

Việt Nam, với lợi thế thiên nhiên và nguồn nhân lực dồi dào, đang trở thành một điểm đến hấp dẫn cho sản xuất với chi phí thấp Sau gần 1000 năm phát triển nông và ngư nghiệp, hai ngành này đã trở nên mạnh mẽ nhờ vào tay nghề và kinh nghiệm phong phú của nông dân và ngư dân Sự khéo léo trong nuôi trồng đã giúp sản phẩm nông nghiệp và ngư nghiệp Việt Nam chiếm được sự yêu mến trên thị trường toàn cầu.

2.1.2 Sự thay đổi trong cấu trúc lợi thế so sánh của Việt Nam từ cuộc đổi mới năm 1986 đến nay.

Bài nghiên cứu này sẽ phân tích những thay đổi về lợi thế cạnh tranh của Việt Nam kể từ cuộc đổi mới năm 1986 Để thực hiện nghiên cứu, ba năm đại diện sẽ được chọn lựa.

(i) 1991 để thể hiện giai đoạn đầu của kinh tế cải cách;

Năm 1996 đánh dấu giai đoạn giữa những năm 1990, khi nền kinh tế Việt Nam phát triển mạnh mẽ trước khi chịu tác động tiêu cực từ cuộc khủng hoảng tài chính châu Á năm 1997 Trong khi đó, năm 2005 đại diện cho giai đoạn gần đây của nền kinh tế Việt Nam.

Nghiên cứu này áp dụng chỉ số lợi thế so sánh hiện hữu (RCA) theo hệ thống SITC 1 chữ số để phân tích cấu trúc lợi thế so sánh của Việt Nam từ khi bắt đầu chương trình cải cách.

Bảng số liệu dưới đây trình bày chỉ số lợi thế so sánh hiện hữu (RCA) theo phân loại SITC 1 chữ số cho các loại hàng hóa tại Việt Nam SITC là hệ thống phân loại hàng hóa, trong đó động vật được phân loại ở cấp độ 1 chữ số, và các loại động vật sống thuộc cấp độ 2 chữ số.

HÀNG HÓA TẠI SITC 1 CHỮ SỐ CHỈ SỐ RCA

S0-Thức ăn, động vật sống 4.3 3.5 3.6

S1-Nước giải khát, thuốc lá 0.1 0.1 0.6

S2 - Vật liệu thô không bao gồm nhiên liệu 4.7 1.1 1.1

S4-Động vật, dầu thực vật, chất béo 0.2 1.6 0.1

S6-Hàng hóa sản xuất cơ bản 0.3 0.4 0.5

S7-Máy móc, thiết bị vận chuyển 0.01 0.1 0.3

S8-Hàng hóa sản xuất hỗn tạp 0.8 3.0 2.9

S9-Hàng hóa chưa được phân loại 0.1 0.1 0.1

Nguồn: Tính toán của Lê Quốc Phương từ dữ liệu IEDB và UNSD trong bài nghiên cứu Evaluating Vietnam’s Changing Comparative Advantage Patterns (2010)

Nền kinh tế Việt Nam đã có sự tăng trưởng nhanh chóng, đặc biệt là dòng vốn FDI tăng trưởng mạnh mẽ qua từng năm, đóng góp đáng kể vào sự phát triển này Phần lớn quỹ FDI được đầu tư vào các ngành công nghiệp thâm dụng lao động như sản xuất hàng may mặc và giày dép xuất khẩu Vốn đầu tư chủ yếu đến từ các nền kinh tế công nghiệp mới như Hàn Quốc, Đài Loan và Hồng Kông Sự gia tăng chi phí lao động ở các nền kinh tế này đã thúc đẩy các công ty chuyển sản xuất sang Việt Nam để tận dụng chi phí lao động thấp và các ưu đãi đầu tư hấp dẫn.

Từ giữa những năm 1990, các sản phẩm thâm dụng lao động như quần áo và giày dép đã trở thành hàng xuất khẩu chủ lực của Việt Nam Mặc dù vậy, các ngành dựa trên tài nguyên và nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng trong cấu trúc lợi thế so sánh của đất nước, với chỉ số RCA cho các sản phẩm S0, S2 và S4 vẫn lớn hơn 1.

Kể từ năm 1997, mặc dù Việt Nam đã chuyển hướng sang sản xuất và xuất khẩu hàng hóa, nhưng tốc độ thay đổi trong cấu trúc lợi thế so sánh vẫn diễn ra chậm Bảng số liệu cho thấy rằng cấu trúc lợi thế so sánh của Việt Nam vào năm 2005 vẫn giống như năm 1996, với các mặt hàng S0, S3 và S8 tiếp tục thể hiện lợi thế so sánh.

Một số ví dụ điển hình về áp áp dụng lợi thế tuyệt đối và lợi thế so sánh để phát triển kinh tế đối ngoại Việt Nam

phát triển kinh tế đối ngoại Việt Nam

2.3.1 Sản xuất và xuất khẩu gạo

Sản xuất lúa gạo là một ngành truyền thống lâu đời, gắn liền với lịch sử phát triển của Việt Nam Gạo không chỉ là lương thực thiết yếu mà còn đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế-xã hội của đất nước Việc khai thác lợi thế so sánh trong xuất khẩu gạo đã mang lại nhiều thành công, góp phần vào sự phát triển của nền kinh tế đối ngoại Việt Nam.

Việt Nam có rất nhiều ưu thế trong việc sản xuất và xuất khẩu lúa gạo:

Việt Nam sở hữu vị trí địa lý đắc địa, nằm trên tuyến giao thông quốc tế quan trọng, với các cảng biển có giá trị kinh tế cao Điều này đã giúp giảm chi phí vận chuyển xuất khẩu gạo sang các nước.

Nguồn tài nguyên đất đai phong phú với khoảng 8,5 triệu ha đất trồng trọt khả thi là yếu tố thuận lợi quan trọng cho việc sản xuất lúa và mở rộng quy mô sản xuất trong tương lai.

Khí hậu nhiệt đới gió mùa của Việt Nam, với độ ẩm cao và lượng mưa dồi dào, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất lúa gạo Hệ thống sông ngòi phong phú đảm bảo nguồn nước tưới cho hàng triệu hecta đất canh tác Việt Nam còn có 7 vùng sinh thái với đặc điểm riêng biệt, giúp sản xuất các giống lúa đặc sản có giá trị xuất khẩu cao Điển hình là vùng Tây sông Hậu và tứ giác Long Xuyên, nơi thích hợp cho việc thâm canh các giống lúa chất lượng cao như OM2517 và OM4498.

Việt Nam sở hữu nguồn lực lao động dồi dào và có kỹ năng, đặc biệt trong sản xuất lúa gạo Khoảng 60% lực lượng lao động cả nước làm trong lĩnh vực nông nghiệp, nổi bật với tính cần cù và chăm chỉ Với bề dày lịch sử trong sản xuất lúa gạo, người nông dân Việt Nam đã tích lũy được nhiều kinh nghiệm quý báu, góp phần nâng cao chất lượng lúa gạo của đất nước.

Chi phí sản xuất lúa ở Việt Nam rất cạnh tranh so với các nước xuất khẩu gạo lớn như Thái Lan và Ấn Độ Cụ thể, chi phí lao động tại Việt Nam chỉ bằng ⅓ so với Thái Lan, trong khi tỷ lệ diện tích đất được tưới gấp 2 lần và hệ số vòng quay đất cao hơn 1,33 lần.

Tính đến năm 2017, Việt Nam đã vươn lên vị trí thứ 3 thế giới về xuất khẩu gạo, chỉ sau Ấn Độ và Thái Lan, từ một quốc gia nghèo đói và thiếu lương thực.

Theo báo cáo xuất nhập khẩu Việt Nam năm 2018 của Bộ Công Thương, gạo nổi bật như một điểm sáng trong nhóm nông, thủy sản, với tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu mạnh mẽ và giá xuất khẩu duy trì ở mức cao trong suốt cả năm.

Xuất khẩu gạo năm 2018 đạt 6,12 triệu tấn, tăng 5,1% so với năm 2017, với trị giá khoảng 3,06 tỷ USD, tăng 16,3% Giá xuất khẩu bình quân đạt 501,0 USD/tấn, tăng 10,7%, tương đương mức tăng ấn tượng 48 USD/tấn so với năm trước Điều này cho thấy xuất khẩu gạo năm 2018 tiếp tục duy trì tăng trưởng cả về lượng và giá như đã đạt được trong năm 2017.

Đầu năm 2018, giá gạo xuất khẩu của Việt Nam và các nước khác tăng nhờ thông tin tích cực từ thị trường nhập khẩu Giữa năm, giá gạo đạt gần 450 USD/tấn cho gạo trắng 25% tấm, nhưng cuối năm giảm xuống còn khoảng 370-380 USD/tấn Mức giá cao duy trì giúp nông dân có lợi nhuận tốt hơn từ việc tiêu thụ lúa gạo Trong năm 2018, xuất khẩu gạo của Việt Nam sang nhiều thị trường như Trung Quốc, Philippines và Indonesia có sự tăng trưởng mạnh, góp phần vào tổng kim ngạch xuất khẩu gạo của cả nước.

Malaysia, Ghana, Iraq, Bờ Biển Ngà và Hồng Kông (Trung Quốc) là những thị trường có sự tăng trưởng xuất khẩu gạo cao trong năm 2018, bên cạnh Indonesia và Philippines Đặc biệt, các loại gạo xuất khẩu sang những thị trường này chủ yếu là gạo chất lượng cao và có giá trị, như gạo thơm và gạo japonica.

Bảng 3: Thị trường xuất khẩu gạo năm 2017 và 2018

Nguồn: Cục Xuất Nhập Khẩu Bộ Công Thương

Phát triển xuất khẩu gạo tại Việt Nam là một chiến lược hợp lý, phù hợp với nguồn lực sản xuất của đất nước Điều này không chỉ giúp tận dụng lợi thế so sánh mà còn nâng cao vị thế của Việt Nam trên thị trường xuất khẩu gạo quốc tế.

2.3.2 Nuôi và chế biến cá da trơn

Nếu nông nghiệp có gạo là mặt hàng xuất khẩu nổi bật nhất, thì ngư nghiệp có cá da trơn.

Cá da trơn Pangasius chủ yếu phân bố tại một số quốc gia Đông Nam Á, nơi mà hoạt động nuôi cá lồng, cá hầm trên sông, ao hồ và đầm lầy của nông dân ngày càng phát triển Tại Việt Nam, vùng Đồng bằng sông Cửu Long là khu vực chính để nuôi cá da trơn.

(ĐBSCL), phổ biến là cá tra và cá basa.

Năm 2018, giá trị xuất khẩu cá tra đạt 2,26 tỷ USD, tăng 26,5% so với năm 2017 Thành công này là kết quả của nỗ lực không ngừng của các doanh nghiệp xuất khẩu cá tra trong việc mở rộng thị trường, bao gồm cả các thị trường nhập khẩu lớn và các thị trường tiềm năng.

Việt Nam vẫn là nước xuất khẩu cá tra lớn nhất thế giới, với thị phần chiếm 93% theo Trung tâm Thương mại Quốc tế (ITC).

Hình 1: Thị phần xuất khẩu cá da trơn theo quốc gia

Nguồn: Trung tâm thương mại quốc tế ( ITC)

Dưới đây là một số biểu đồ thể hiện sự tăng trưởng trong xuất khẩu cá tra của Việt Nam năm 2018:

Hình 2: Cơ cấu thị trường NK cá tra năm 2018(GT) và Giá trị XK cá tra năm 2014 –

Nguồn: Hiệp hội chế biến và xuất khẩu thủy sản Việt Nam

Khí hậu nhiệt đới và hệ thống sông ngòi dày đặc ở Việt Nam tạo điều kiện thuận lợi cho nuôi trồng cá da trơn, đặc biệt là cá tra tại Đồng bằng sông Cửu Long Với kỹ năng nuôi cá tốt của ngư dân và công nghệ canh tác tiên tiến, sản phẩm cá tra thịt trắng trở thành lựa chọn ưa chuộng của người tiêu dùng Trong khi đó, các quốc gia sản xuất cá tra khác như Ấn Độ, Bangladesh, Thái Lan và Indonesia chủ yếu cung cấp cá tra thịt vàng có giá trị thấp Việt Nam cũng nổi bật với hơn 80 giống cá da trơn đa dạng, trong đó nhiều loại có giá trị xuất khẩu cao, giúp thâm nhập vào các thị trường khó tính như Mỹ, EU và Nhật Bản Chất lượng cá da trơn Việt Nam được đánh giá cao, khẳng định vị thế của sản phẩm trên thị trường quốc tế.

ĐỊNH HƯỚNG VÀ GIẢI PHÁP CHO LỢI THẾ SO SÁNH TRONG KINH TẾ ĐỐI NGOẠI VIỆT NAM

Định hướng

3.1.1 Định hướng phát triển lợi thế tuyệt đối

Nguồn lực tự nhiên đang ngày càng cạn kiệt, dẫn đến những hạn chế về khai thác và nuôi trồng, ảnh hưởng tiêu cực đến tốc độ tăng trưởng xuất khẩu trong dài hạn Bên cạnh đó, tác động xấu đến môi trường cũng được coi là một yếu tố cản trở sự phát triển bền vững của xuất khẩu.

Phát triển xuất khẩu cần dựa vào việc khai thác hợp lý tài nguyên thiên nhiên, đồng thời hạn chế ô nhiễm môi trường và ngăn chặn tình trạng cạn kiệt tài nguyên Điều này không chỉ nâng cao khả năng đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn môi trường mà còn đảm bảo chất lượng hàng hóa xuất khẩu.

Mục tiêu phát triển bền vững về môi trường tại Việt Nam trong những năm tới là khai thác và sử dụng tài nguyên thiên nhiên một cách hợp lý và tiết kiệm Đồng thời, cần phòng ngừa, ngăn chặn, xử lý ô nhiễm môi trường và bảo vệ môi trường sống hiệu quả Bảo tồn các vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên và đa dạng sinh học cũng là ưu tiên hàng đầu Cuối cùng, việc khắc phục suy thoái và cải thiện chất lượng môi trường sẽ góp phần vào định hướng phát triển bền vững cho các ngành kinh tế, đặc biệt là xuất khẩu.

Dựa trên mục tiêu phát triển bền vững về môi trường trong tương lai, quan điểm phát triển xuất khẩu cần kết hợp chặt chẽ với việc bảo vệ môi trường, nhằm đảm bảo sự phát triển kinh tế không làm tổn hại đến hệ sinh thái.

Tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam cần dựa trên việc khai thác và sử dụng hiệu quả tài nguyên thiên nhiên, vì bảo tồn và phát triển tài nguyên là nền tảng cho sự phát triển bền vững Với lợi thế tự nhiên và trình độ phát triển còn thấp, việc sử dụng hợp lý tài nguyên sẽ hỗ trợ cho quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa Việt Nam hiện đang xếp hạng cao trong xuất khẩu nhiều sản phẩm như gạo, cà phê, hạt tiêu và hạt điều, đồng thời cũng có lợi thế cạnh tranh về dầu thô và thủy sản trên thị trường toàn cầu.

Trong thời gian qua, việc khai thác tài nguyên thiên nhiên chưa được thực hiện một cách hợp lý, dẫn đến sự suy giảm diện tích rừng và đa dạng sinh học do tăng trưởng xuất khẩu các mặt hàng như cà phê, hạt điều, cao su và chè Khai thác thủy sản theo cách hủy diệt cũng đã làm tổn hại nghiêm trọng đến sinh quyển biển Việc mở rộng diện tích nuôi trồng thủy sản cùng với sự giảm thiểu diện tích rừng ngập mặn đang tiềm ẩn nguy cơ cạn kiệt tài nguyên và mất cân bằng sinh thái Nếu tiếp tục khai thác quá mức tài nguyên thiên nhiên, tốc độ tăng trưởng xuất khẩu trong tương lai sẽ bị ảnh hưởng và gây ra những hệ lụy nghiêm trọng cho môi trường và xã hội.

Tăng trưởng xuất khẩu của Việt Nam cần gắn liền với việc hạn chế ô nhiễm môi trường Trong tương lai, Việt Nam sẽ tiếp tục quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa, dẫn đến việc khai thác tài nguyên và tiêu thụ năng lượng gia tăng Xuất khẩu sẽ chú trọng vào việc nâng cao tỷ trọng hàng hóa chế biến Nếu không có biện pháp kiểm soát ô nhiễm, môi trường sinh thái sẽ bị ảnh hưởng nghiêm trọng, làm giảm khả năng xuất khẩu và uy tín của doanh nghiệp cũng như sản phẩm.

Trong giai đoạn tới, phát triển xuất khẩu cần chú trọng nâng cao khả năng đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn môi trường của hàng hóa, đồng thời áp dụng quy trình sản xuất thân thiện với môi trường Việc áp dụng các tiêu chuẩn môi trường trong thương mại quốc tế ngày càng trở nên phổ biến nhằm giải quyết các vấn đề toàn cầu và bảo vệ lợi ích người tiêu dùng Các nước đang áp dụng các tiêu chuẩn môi trường cao hơn như những rào cản kỹ thuật trong buôn bán quốc tế Việt Nam xuất khẩu nhiều mặt hàng nhạy cảm với môi trường như nông sản và thủy sản, do đó, việc đáp ứng các quy định và tiêu chuẩn môi trường không chỉ giúp nâng cao sức cạnh tranh của hàng hóa mà còn cải thiện môi trường trong nước.

Trong giai đoạn tới, phát triển xuất khẩu bền vững ở Việt Nam cần dựa trên việc khai thác hợp lý và sử dụng tiết kiệm tài nguyên thiên nhiên Điều này phải tuân thủ các giới hạn về mặt sinh thái và bảo vệ môi trường lâu bền, đồng thời từng bước thực hiện các nguyên tắc phát triển bền vững.

Phát triển kinh tế, xã hội và môi trường cần phải hài hòa, với ưu tiên cho tăng trưởng kinh tế Việc bảo tồn thiên nhiên quá mức có thể cản trở tốc độ tăng trưởng và công cuộc xóa đói giảm nghèo, đồng thời gây khó khăn trong quản lý tài nguyên Khai thác hợp lý và áp dụng chính sách quản lý môi trường linh hoạt sẽ khuyến khích ý thức tuân thủ quy định bảo vệ môi trường, từ đó đảm bảo khai thác bền vững Ngược lại, khai thác tài nguyên quá mức để đạt được tăng trưởng ngắn hạn sẽ dẫn đến suy thoái và cạn kiệt tài nguyên, ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững cho các thế hệ tương lai.

3.1.2 Định hướng phát triển lợi thế so sánh

Chiến lược phát triển kinh tế theo hướng thị trường mở cửa hội nhập đang tạo ra nhiều cơ hội cho xuất khẩu Việt Nam Để gia tăng giá trị xuất khẩu hàng Việt Nam trong chuỗi giá trị toàn cầu, Việt Nam cần nhận diện và phát huy những lợi thế so sánh của mình Đồng thời, việc xác định những điểm hạn chế cũng rất quan trọng để xây dựng các chính sách hỗ trợ phù hợp, từ đó nâng cao sức cạnh tranh trên thị trường quốc tế.

Trước hết là nhận thức được những lợi thế so sánh bậc thấp phù hợp với một số mặt hàng xuất khẩu, như:

Nông sản xuất khẩu có lợi thế lớn so với các mặt hàng công nghiệp như hàng dệt may, giày da hay điện tử, vì tỷ lệ chi phí sản xuất ngoại tệ của nông sản rất thấp Điều này dẫn đến thu nhập ngoại tệ ròng từ nông sản xuất khẩu cao hơn nhiều so với các ngành khác Đối với các nước nghèo như Việt Nam, đây là một lợi thế quan trọng khi chưa có đủ nguồn ngoại tệ để đầu tư vào các nhà máy lớn hoặc khu công nghiệp sản xuất hàng hóa tiêu tốn nhiều ngoại tệ và xây dựng thương hiệu mạnh trên thị trường toàn cầu.

Nông, lâm nghiệp và thủy sản là những ngành sử dụng nhiều lao động, giúp giải quyết việc làm cho 1,4 triệu người mỗi năm tại Việt Nam Với giá nhân công rẻ hơn so với các nước trong khu vực, ngành này đang tận dụng lợi thế cạnh tranh Tuy nhiên, lợi thế này sẽ không kéo dài do sự phát triển kinh tế - xã hội dẫn đến thu nhập của người dân cải thiện Đáng chú ý, trong khi nông, lâm, thủy sản có lợi thế so sánh bậc thấp, nhóm hàng công nghiệp lại cần những lợi thế bậc cao như lao động chất lượng, nguyên liệu tinh chế, vốn lớn, công nghệ hiện đại và sức mua cao.

Việt Nam chưa tận dụng được lợi thế cao trong xuất khẩu công nghiệp, dẫn đến hầu hết hàng hóa như dệt may, giày da, điện tử và linh kiện máy tính chủ yếu chỉ mang tính gia công Các công nghệ mà Việt Nam tiếp nhận chủ yếu không phải từ các nước phát triển, khiến cho các nhà sản xuất và xuất khẩu trong nước gặp khó khăn trong việc kiểm soát toàn bộ chuỗi giá trị sản phẩm Kết quả là, họ chỉ thu được một phần nhỏ và giá trị thấp nhất trong tổng giá trị gia tăng, khoảng 20-30%.

Việt Nam chưa khai thác hiệu quả lợi thế cạnh tranh trong việc xây dựng các ngành công nghiệp, dẫn đến việc thiếu liên kết và chuỗi giá trị gia tăng xuất khẩu lớn Điều này khiến cho các nhà sản xuất và xuất khẩu không thể tiếp cận những khâu quan trọng trong chuỗi giá trị, ảnh hưởng đến giá trị gia tăng Hệ quả là tăng trưởng xuất khẩu không tương ứng với thu nhập của người sản xuất, do giá cả giảm và sản phẩm chủ yếu dựa vào tài nguyên thiên nhiên và lao động giá rẻ Tình trạng này đặt Việt Nam trước nguy cơ phát triển không bền vững.

“Immiserizing growth - tăng trưởng bần cùng hóa” được GS Jagdish Bhagwati đưa ra vào năm 1958

Giải pháp

3.2.1 Chuyển đổi mô hình xuất khẩu

Trong bối cảnh suy thoái kinh tế hiện nay, nhiều quan điểm cho rằng cần chuyển hướng phát triển kinh tế từ dựa vào xuất khẩu sang thay thế nhập khẩu và phát triển thị trường nội địa Nhiều quốc gia trên thế giới đã thành công nhờ vào các biện pháp như tăng cường bảo hộ thị trường trong nước và kích cầu tiêu dùng nội địa, điển hình là Trung Quốc.

Hiện nay, Việt Nam cần tận dụng nguồn lực bên ngoài, đặc biệt là đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI), để nâng cao sức cạnh tranh kinh tế trong bối cảnh thị trường nội địa chưa phát triển Phát triển xuất khẩu được xem là con đường nhanh nhất giúp Việt Nam gia tăng sự tham gia vào chuỗi giá trị toàn cầu và hội nhập sâu hơn vào nền kinh tế thế giới Do đó, việc thay đổi mô hình tăng trưởng xuất khẩu một cách nhanh chóng trở nên cấp bách hơn bao giờ hết.

Trong những năm qua, xuất khẩu của Việt Nam chủ yếu dựa vào lợi thế so sánh về tài nguyên và lao động giá rẻ Mặc dù lợi thế này vẫn còn hiệu quả trong thời gian tới, nguồn tài nguyên đang dần cạn kiệt Những hạn chế mang tính cơ cấu về khả năng khai thác và nuôi trồng sẽ ảnh hưởng đến tốc độ tăng trưởng xuất khẩu trong dài hạn, đồng thời tác động tiêu cực đến môi trường cũng là một yếu tố cản trở sự phát triển này.

Lợi thế lao động rẻ tại Việt Nam đang giảm dần do chênh lệch tiền lương với các quốc gia khác thu hẹp, trong khi nhu cầu toàn cầu về hàng hóa công nghệ cao ngày càng gia tăng Vì vậy, với mô hình tăng trưởng theo chiều rộng dựa trên lợi thế so sánh hiện có, xuất khẩu Việt Nam sẽ khó duy trì tốc độ tăng trưởng cao trong tương lai.

Để xây dựng mô hình tăng trưởng mới, cần tập trung vào chiều sâu bằng cách khai thác lợi thế cạnh tranh động, nâng cao năng suất và chất lượng xuất khẩu Điều này đòi hỏi cải cách thể chế, ứng dụng công nghệ tiên tiến, nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, và phát triển hạ tầng hiện đại, đồng bộ.

Chuyển đổi từ phát triển xuất khẩu theo chiều rộng sang chiều sâu, từ lợi thế so sánh tĩnh sang lợi thế cạnh tranh động, không chỉ quyết định chất lượng tăng trưởng xuất khẩu mà còn duy trì tốc độ tăng trưởng cao và nâng cao hiệu quả kinh tế Điều này giúp cải thiện khả năng cạnh tranh của hàng hóa xuất khẩu, phù hợp với biến động thị trường và giảm thiểu rủi ro trong bối cảnh thế giới có biến động bất lợi Hơn nữa, chuyển đổi nền kinh tế từ khai thác tài nguyên thô sang chế biến tinh xảo sẽ nâng cao giá trị gia tăng từ mỗi đơn vị tài nguyên khai thác.

3.2.2 Chuyển đổi cơ cấu hàng xuất khẩu

Để nâng cao giá trị xuất khẩu, cần giảm khối lượng xuất khẩu khoáng sản thô và chuyển sang sản phẩm chế biến, tận dụng cơ hội thị trường và giá cả Đối với nhóm hàng nông lâm, thủy sản, cần khai thác lợi thế của nền nông nghiệp nhiệt đới để tăng sản lượng và kim ngạch xuất khẩu, đồng thời phát triển sản phẩm sạch, có giá trị gia tăng cao và sức cạnh tranh, nhằm vượt qua các rào cản thương mại ngày càng tinh vi từ các nước nhập khẩu.

Đối với nhóm hàng công nghiệp chế biến, chế tạo và thủ công mỹ nghệ, cần khai thác và sử dụng hiệu quả nguồn nguyên liệu đa dạng cùng với nguồn lao động dồi dào Mục tiêu là phát triển công nghiệp chế biến và chế tạo sản phẩm thủ công mỹ nghệ với tỷ lệ giá trị trong nước và giá trị gia tăng cao, nhằm phục vụ xuất khẩu, tăng nhanh kim ngạch và hiệu quả xuất khẩu, đồng thời tạo việc làm và nâng cao thu nhập cho người lao động.

3.2.3 Điều chỉnh cơ cấu thị trường xuất khẩu

Việt Nam sẽ củng cố và mở rộng thị phần xuất khẩu tại thị trường EU và Bắc Mỹ, đồng thời tập trung phát triển thị trường xuất khẩu tại Liên bang Nga, Đông Âu, Mỹ La Tinh, Tây Á, Nam Á và châu Phi Trong 10 năm tới, thị trường châu Á - Thái Bình Dương, đặc biệt là Trung Quốc và Indonesia, sẽ là ưu tiên hàng đầu Việc tận dụng lợi thế về khoảng cách địa lý và sự tương đồng văn hóa sẽ giúp Việt Nam dễ dàng tiếp cận và mở rộng thị trường xuất khẩu, đồng thời duy trì ổn định thị trường trong nước.

3.2.4 Tham gia chuỗi giá trị toàn cầu

Hàng hóa xuất khẩu của Việt Nam, đặc biệt là nông sản và dệt may, thường chỉ được coi là hàng gia công, dẫn đến giá trị gia tăng thấp mặc dù khối lượng xuất khẩu lớn Để nâng cao giá trị xuất khẩu, Nhà nước cần cung cấp thông tin và xây dựng thương hiệu cho các sản phẩm đã được thị trường quốc tế chấp nhận như gạo, cà phê và thủ công mỹ nghệ Các nhà sản xuất cũng cần nâng cấp quy trình sản xuất để chuyển từ gia công không tên tuổi sang có thương hiệu riêng, cạnh tranh toàn cầu bằng chất lượng Họ phải liên kết chặt chẽ với thị trường tiêu thụ, học cách tổ chức mạng lưới sản xuất và tiếp thị, cũng như tham gia vào dây chuyền phân phối Quá trình nâng cấp này cần diễn ra không chỉ ở từng doanh nghiệp mà còn ở cấp độ ngành và toàn bộ nền kinh tế.

Ngày đăng: 29/07/2021, 11:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Điểm lại: Cập nhật tình hình phát triển kinh tế Việt Nam, Ngân hàng thế giới (The World Bank), số tháng 12/2017:http://documents.worldbank.org/curated/en/915171513147616299/pdf/122037-Vietnamese-12-12-2017-18-22-57-VietnamTakingStockDecVNfinal.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: số tháng 12/2017
3. Hồ Thị Kim Thoa (2013). Ngành thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội hập quốc tế hiện nay, Tạp chí cộng sản, số tháng 3/2013 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hồ Thị Kim Thoa (2013). "Ngành thương mại Việt Nam trong bối cảnh hội hập quốc tế hiện nay
Tác giả: Hồ Thị Kim Thoa
Năm: 2013
4. Kiều Linh (2018), Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung: “Dệt may Việt được lợi, sắt thép thận trọng”, Thời báo kinh tế Việt Nam, số tháng 09/2018:http://vneconomy.vn/chien-tranh-thuong-mai-my-trung-det-may-viet-duoc-loi-sat-thep-than-trong-20180919114112769.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kiều Linh (2018), Chiến tranh thương mại Mỹ - Trung:" “Dệt may Việt được lợi, sắt thép thận trọng”
Tác giả: Kiều Linh
Năm: 2018
6. PGS. TS. Nguyễn Xuân Thiên (2011), Lý Thuyết Lợi Thế So Sánh Và Gợi Ý Đối Với Việt Nam Trong Bối Cảnh Phát Triển Hiện Nay :http://dl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/91/2/ly%20thuyet%20loi%20the%20so%20sanh%20va%20goi%20y%20doi%20voi.pdf Sách, tạp chí
Tiêu đề: PGS. TS. Nguyễn Xuân Thiên (2011)", Lý Thuyết Lợi Thế So Sánh Và Gợi Ý Đối Với Việt Nam Trong Bối Cảnh Phát Triển Hiện Nay : "http://dl.ueb.edu.vn/bitstream/1247/91/2/ly%20thuyet%20loi%20the%20so
Tác giả: PGS. TS. Nguyễn Xuân Thiên
Năm: 2011
1. Akhmad Jayadi, Comparative Advantage Analysis And Products Mapping Of Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore Thailand, And Vietnam Export Products, Journal of Developing Economies, June 2017:https://www.researchgate.net/publication/319931585_Comparative_Advantage_Analysis_and_Products_Mapping_of_Indonesia_Malaysia_Philippines_Singapore_Thailand_and_Vietnam_Export_Products Sách, tạp chí
Tiêu đề: Comparative Advantage Analysis And Products Mapping Of Indonesia, Malaysia, Philippines, Singapore Thailand, And Vietnam Export Products
2. Evaluating Vietnam’s Changing Comparative Advantage Patterns, ASEAN Economic Bulletin Vol. 27, No. 2 (2010), pp. 221–30:http://repository.vnu.edu.vn/bitstream/VNU_123/13377/1/Evaluating%20Vietnam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Evaluating Vietnam’s Changing Comparative Advantage Patterns
Tác giả: Evaluating Vietnam’s Changing Comparative Advantage Patterns, ASEAN Economic Bulletin Vol. 27, No. 2
Năm: 2010
4. Pritesh Samuel, US – China Trade War Inspires Vietnam Growth, Vietnam Briefing , April 18, 2019: https://www.vietnam-briefing.com/news/us-china-trade-war-inspires-vietnam-growth.html/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: US – China Trade War Inspires Vietnam Growth
5. Vietnam Shrimp Has Competitive Advantage In The Eu, Vietnam Association of Seafood Exporters and Producers (VASEP), November 14, 2018:http://seafood.vasep.com.vn/seafood/50_12868/vietnam-shrimp-has-competitive-advantage-in-the-eu.htm Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vietnam Shrimp Has Competitive Advantage In The Eu
6. Axel Van Trotsenburg(2014),Vietnam’s long-term growth performance: A comparative perspective, World Bank Blogs, September 18, 2014:http://blogs.worldbank.org/eastasiapacific/vietnam-s-long-term-growth-performance-comparative-perspective Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vietnam’s long-term growth performance: A comparative perspective
Tác giả: Axel Van Trotsenburg
Năm: 2014
1. Báo cáo xuất khẩu Việt Nam 2018, Bộ Công Thương (2019): https://www.moit.gov.vn/documents/40266/0/Bao+cao+Xuat+nhap+khau+Viet+Nam+2018.pdf/7f1254e3-a1e3-4e90-b050-b8fd9c5b30f0 Link
5. Lợi thế và xu hướng xuất khẩu của Việt Nam trong quan hệ thương mại với ASEAN, Tạp chí phát triển KH &amp; CN, tập 20, số Q2 - 2017:http://www.vjol.info/index.php/JSTD/article/viewFile/33188/28221 Link
7. Thực trạng hoạt động thương mại của Việt Nam giai đoạn 1995 - 2015, Tạp chí khoa học và công nghệ lâm nghiệp số 6 - 2017 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w