1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu ảnh hưởng các đặc điểm của giám đốc điều hành (CEOS characteristic) đến hiệu quả hoạt động của một số doanh nghiệp tiêu biểu trên sàn chứng khoán việt nam

190 19 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Ảnh Hưởng Các Đặc Điểm Của Giám Đốc Điều Hành (Ceos Characteristic) Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Một Số Doanh Nghiệp Tiêu Biểu Trên Sàn Chứng Khoán Việt Nam
Tác giả Hoàng Hải Yến
Người hướng dẫn PGS, TSKH Nguyễn Văn Minh, PGS, TS Cao Đinh Kiên
Trường học Trường Đại Học Ngoại Thương
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 190
Dung lượng 1,44 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU (22)
    • 1.1. Tình hình nghiên cứu về các đặc điểm cá nhân của giám đốc điều hành (22)
    • 1.2. Tình hình nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (25)
    • 1.3. Tình hình nghiên cứu về công ty gia đình (27)
    • 1.4. Tình hình nghiên cứu về ảnh hưởng các đặc điểm cá nhân của giám đốc điều hành đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp (29)
    • 1.5. Khoảng trống nghiên cứu (42)
  • CHƯƠNG 2: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY GIA ĐÌNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM (45)
    • 2.1. Tổng quan về giám đốc điều hành (CEO) (45)
      • 2.1.1. Các khái niệm về CEO (45)
      • 2.1.2. Vai trò của CEO trong hoạt động của doanh nghiệp (48)
      • 2.1.3. Yêu cầu đối với CEO (49)
    • 2.2. Khái quát chung về đặc điểm cá nhân của CEO (51)
      • 2.2.1. Khái niệm về đặc điểm cá nhân, đặc điểm cá nhân của CEO (51)
      • 2.2.2. Một số thuộc tính cơ bản của đặc điểm cá nhân CEO (52)
      • 2.2.3. Các hướng tiếp cận về đặc điểm cá nhân của CEO (54)
    • 2.3. Công ty gia đình niêm yết và vai trò của công ty gia đình niêm yết trong phát triển kinh tế (55)
      • 2.3.1. Khái niệm công ty gia đình (55)
      • 2.3.2. Đặc điểm của công ty gia đình (59)
      • 2.3.3. Vai trò của công ty gia đình (60)
    • 2.4. Hiệu quả hoạt động của công ty gia đình niêm yết (62)
    • 2.5. Ảnh hưởng đặc điểm cá nhân của CEO lên hiệu quả hoạt động của công (65)
  • CHƯƠNG 3: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (72)
    • 3.1. Xây dựng giả thuyết nghiên cứu và các biến nghiên cứu đề xuất (72)
      • 3.1.1. Các giả thuyết nghiên cứu (72)
      • 3.1.2. Các biến nghiên cứu đề xuất (80)
    • 3.2. Phương pháp thu thập và xử lý dữ liệu (84)
      • 3.2.1. Phương pháp thu thập dữ liệu (84)
      • 3.2.2. Phương pháp xử lý dữ liệu (88)
  • CHƯƠNG 4: PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CÁC ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN CỦA GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH (CEO) ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY GIA ĐÌNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 – 2018 (92)
    • 4.1. Tổng quan chung về công ty gia đình niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam (92)
    • 4.2. Thực trạng công ty gia đình niêm yết tại Việt Nam (96)
    • 4.3. Kết quả phân tích mô hình hồi quy (106)
      • 4.3.1. Kết quả phân tích cho ROA (106)
      • 4.3.2. Kết quả phân tích cho ROE (111)
      • 4.3.3. Kết quả phân tích khi sử dụng các biến tương tác tới ROA (115)
      • 4.3.4. Kết quả phân tích khi sử dụng các biến tương tác tới ROE (123)
  • CHƯƠNG 5: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT (133)
    • 5.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu (133)
      • 5.1.1. Giả thuyết nghiên cứu H1 (133)
      • 5.1.2. Giả thuyết nghiên cứu H2 (134)
      • 5.1.3. Giả thuyết nghiên cứu H3 (135)
      • 5.1.4. Giả thuyết nghiên cứu H4 (137)
      • 5.1.5. Giả thuyết nghiên cứu H5 (137)
      • 5.1.6. Giả thuyết nghiên cứu H6 (139)
      • 5.1.7. Giả thuyết nghiên cứu H7 (140)
      • 5.1.8. Giả thuyết nghiên cứu H8 (141)
      • 5.1.9 Giả thuyết nghiên cứu H9 (141)
      • 5.1.10. Thảo luận tổng hợp về kết quả nghiên cứu của luận án (142)
    • 5.2. Xu hướng phát triển của các công ty sở hữu gia đình hiện nay (144)
    • 5.3. Giải pháp cho các công ty gia đình niêm yết nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động trên thị trường Việt Nam (147)
      • 5.3.1. Xây dựng cơ chế quản trị công ty gia đình niêm yết hiệu quả (147)
      • 5.3.2. Tăng cường bồi dưỡng năng lực, nâng cao trình độ học vấn cho đội ngũ CEO (147)
      • 5.3.3. Cân nhắc ưu tiên tuyển mộ và sử dụng giám đốc điều hành (CEO) có kinh nghiệm/thâm niên làm việc trong môi trường cơ quan nhà nước (149)
      • 5.3.4. Xây dựng cơ chế, chính sách đãi ngộ giúp phát huy năng lực của đội ngũ giám đốc điều hành (149)
      • 5.3.5. Tạo thêm nhiều cơ hội lãnh đạo cho CEO nữ, cân nhắc lựa chọn nữ giới trong các vị trí điều hành cấp cao của doanh nghiệp (150)
      • 5.3.6. Hình thành cơ chế đánh giá, lựa chọn CEO dựa trên hệ thống các chỉ tiêu đánh giá cụ thể, khoa học (153)
      • 5.3.7. Gia tăng vai trò của giám đốc điều hành (CEO) trong mô hình CTGĐ (154)
    • 5.4. Những đóng góp của luận án (154)
      • 5.4.1. Đóng góp về mặt lý luận (154)
      • 5.4.2. Đóng góp về mặt thực tiễn (156)
    • 5.5. Hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo (156)
      • 5.5.1. Hạn chế (156)
      • 5.5.2. Hướng nghiên cứu tiếp theo (157)
  • KẾT LUẬN (159)
  • PHỤ LỤC (173)

Nội dung

TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU

Tình hình nghiên cứu về các đặc điểm cá nhân của giám đốc điều hành

Nghiên cứu của Norbum (1989) đã chỉ ra rằng các đặc điểm khác nhau của CEO ảnh hưởng lớn đến phong cách và thói quen điều hành Kesner và Sebore (1994) nhấn mạnh rằng việc lựa chọn CEO là quyết định quan trọng của tổ chức, tác động đến hiệu quả hoạt động của công ty Pfeffer và Salancik (1978) cho thấy hầu hết các công ty tuyển dụng CEO dựa trên nền tảng và kỹ năng phù hợp, phản ánh mối quan hệ tích cực giữa đặc điểm công ty và cá nhân CEO Các nghiên cứu từ đầu những năm 1990 cũng cho rằng CEO có trình độ học vấn cao và nền tảng kỹ thuật thường dẫn dắt các chương trình nghiên cứu và phát triển chuyên sâu Đặc biệt, các công ty với chi phí nghiên cứu và phát triển cao có xu hướng chọn CEO có kinh nghiệm kỹ thuật, vì họ hiểu rõ hơn về nền tảng công ty Hơn nữa, những cá nhân được đào tạo và giáo dục tiên tiến thường liên quan đến chi phí nghiên cứu và phát triển cao hơn (Datta và Guthrie, 1994).

Nghiên cứu năm 1995 cho thấy rằng doanh nghiệp nhỏ dễ dàng áp dụng công nghệ thông tin (CNTT) mới khi CEO có tính cách sáng tạo, tích cực trong việc áp dụng CNTT và có kiến thức chuyên sâu về lĩnh vực này Đặc biệt, các CEO trẻ tuổi thường chi tiêu nhiều hơn cho nghiên cứu và phát triển khi họ sở hữu nhiều cổ phiếu công ty và có kinh nghiệm quan trọng trong marketing và kỹ thuật.

Ngoài việc ứng dụng công nghệ thông tin, các đặc điểm của CEO cũng tác động mạnh mẽ đến nhiều lĩnh vực hoạt động khác trong công ty, theo nghiên cứu của Herrmann và Datta.

Nghiên cứu của Phan Bùi Gia Thủy và các cộng sự (2002, 2017, 2019) chỉ ra rằng các đặc điểm cá nhân của CEO có ảnh hưởng lớn đến phương pháp và cách thức điều hành doanh nghiệp, thể hiện qua bốn lĩnh vực chính: quy trình kinh doanh, tổ chức hoạt động, liên doanh liên kết, và quản lý công ty con Hai yếu tố đầu tiên, quy trình kinh doanh và tổ chức hoạt động, thường có mức độ ảnh hưởng và rủi ro thấp hơn so với hai yếu tố còn lại, vốn có tác động trực tiếp đến cơ cấu vốn chủ sở hữu Nghiên cứu cũng cho thấy CEO có quyền lực trong HĐQT sẽ có sức ảnh hưởng mạnh mẽ hơn đến hiệu quả hoạt động Họ thường tự tin vào phương pháp điều hành và không ngại chấp nhận rủi ro để đạt lợi nhuận cao CEO có nền tảng học vấn và kinh nghiệm thường có xu hướng kiểm soát cao hơn và phong cách lãnh đạo chuyên quyền, điều này cho thấy kinh nghiệm và thâm niên công tác là yếu tố quan trọng trong việc định hình cách thức lãnh đạo và điều hành của họ.

Sự tự tin của CEO được coi là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến phong cách lãnh đạo và thói quen điều hành của họ Nghiên cứu cho thấy, khi CEO quá tự tin, điều này có thể dẫn đến hiệu suất công ty giảm sút Heaton (2002) đã chỉ ra rằng các CEO thường lạc quan và đánh giá cao dự án, dẫn đến việc đầu tư vào tương lai mà không xem xét đầy đủ giá trị hiện tại của doanh nghiệp Malmendier và Tate (2008) cũng đồng tình rằng CEO quá tự tin thường trả giá cao cho các thương vụ sáp nhập và mua lại, do họ đánh giá quá mức khả năng sinh lợi từ các giao dịch này Để hạn chế những tác động tiêu cực từ sự tự tin thái quá của CEO, nghiên cứu đề xuất giảm quyền can thiệp của họ vào vốn chủ sở hữu của doanh nghiệp.

Các nghiên cứu cho thấy rằng đặc điểm cá nhân của CEO có ảnh hưởng mạnh mẽ đến phong cách làm việc và quyết định điều hành, từ đó tác động đến kết quả hoạt động của doanh nghiệp Mặc dù có nhiều quan điểm khác nhau về các đặc điểm này, nghiên cứu của Hambrick và Mason (1984) được xem là nền tảng quan trọng Họ khẳng định rằng hành vi của CEO phản ánh các yếu tố như tuổi tác, trình độ học vấn, thâm niên công tác và tính cách, và những yếu tố này ảnh hưởng đến quyết định và kết quả điều hành của họ.

Nghiên cứu về các đặc điểm cá nhân của giám đốc điều hành (CEO) mang lại nhiều kết quả tích cực, giúp lý giải hành vi trong quản trị doanh nghiệp Phân tích các đặc điểm này cho phép đánh giá tác động của CEO đến các khía cạnh khác nhau của hoạt động quản trị Hai tác giả đã chia các đặc điểm của CEO thành hai nhóm chính, như thể hiện trong bảng 1.1 của luận án.

Bảng 1.1: Tổng hợp các đặc điểm của CEO theo Hambrick và Mason (1984)

Mô tả chi tiết Đặc trưng

1 Đặc điểm nhân khẩu học

Tuổi, quốc tịch, giới tính, quê quán, văn hoá môi trường sống,

Nhóm đặc điểm cơ bản có ảnh hưởng trực tiếp và nền tảng đến hành vi của CEO, tác động đến khả năng nhận thức, tư duy và năng lực làm việc của họ.

Đặc điểm công tác của CEO phụ thuộc vào nhiều yếu tố như ngành nghề, lĩnh vực kinh doanh, thâm niên công tác, kinh nghiệm quản lý, tỷ lệ sở hữu cổ phần và quyền kiêm nhiệm Những yếu tố khách quan và môi trường bên ngoài cũng ảnh hưởng đáng kể, giúp giải thích những đặc trưng riêng của CEO trong từng lĩnh vực mà họ hoạt động.

Tình hình nghiên cứu về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một chủ đề quan trọng trong nghiên cứu, giúp đánh giá các biện pháp và công cụ mà doanh nghiệp sử dụng trong sản xuất kinh doanh Đây cũng là chỉ tiêu thiết yếu cho các bên liên quan như cổ đông, ban giám đốc, chủ nợ, nhà cung cấp và người tiêu dùng trong quá trình ra quyết định kinh doanh và đầu tư.

Richard và Wei (2010) nhấn mạnh tầm quan trọng của việc xây dựng chỉ tiêu phản ánh hiệu quả hoạt động của công ty, vì nó giúp theo dõi sự thay đổi trong hiệu quả doanh nghiệp, một chủ đề nghiên cứu không bao giờ lỗi thời Họ cho rằng hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là một cấu trúc đa chiều, bao gồm nhiều khía cạnh như hiệu quả kinh doanh, danh tiếng, sự cân bằng trong cơ cấu vận hành và sự sống còn của tổ chức Theo Hult và cộng sự (2008), dù có nhiều cách tiếp cận khác nhau, ba tiêu chí chính thường được sử dụng để đo lường hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp là hiệu quả tài chính, hiệu quả kinh doanh và hiệu quả tổng hợp.

Mặc dù có nhiều cách tiếp cận và đo lường khác nhau về hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, khía cạnh tài chính vẫn là một trong những lĩnh vực được nghiên cứu rộng rãi nhất Điều này chủ yếu do tính rõ ràng và cụ thể của các số liệu tài chính Để đánh giá hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, các nhà nghiên cứu thường sử dụng hai phương pháp chính: thứ nhất, các chỉ tiêu phản ánh khả năng sinh lợi kế toán như tỷ lệ lợi nhuận trên tổng tài sản (ROA), lợi nhuận trên doanh thu (ROS), và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE); thứ hai, các chỉ tiêu mang tính thị trường như Tobin’s Q và tỷ suất sinh lợi thị trường.

Hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp được đo lường qua nhiều chỉ số tài chính, phổ biến nhất là tỷ lệ ROA (lợi nhuận trên tài sản) và ROE (lợi nhuận trên vốn cổ phần), theo nghiên cứu của Sajid (2012) và các tác giả Uwuigbe và Olusanmi (2012) Tại Việt Nam, tác giả Phạm Quốc Việt (2010) cũng chỉ ra rằng hiệu quả hoạt động thường được đánh giá qua các chỉ tiêu tài chính như tỷ suất lợi nhuận trên vốn đầu tư, lợi nhuận biên và Tobin’s Q, trong đó ROA được sử dụng phổ biến nhất Các nghiên cứu khoa học thường áp dụng ba cách tiếp cận để đo lường hiệu quả tài chính: tiếp cận thị trường, tiếp cận từ báo cáo tài chính và tiếp cận kết hợp, với cách tiếp cận từ báo cáo tài chính chủ yếu dựa vào các chỉ số lợi nhuận như ROA và ROE ROA được coi là chỉ tiêu toàn diện hơn vì nó phản ánh khả năng khai thác toàn bộ tài sản của công ty.

Tổng hợp các nghiên cứu trong nước và quốc tế càng làm nổi bật tính hợp lý của luận án, khi lựa chọn hai chỉ số ROA và ROE làm tiêu chí đánh giá hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Tình hình nghiên cứu về công ty gia đình

Công ty gia đình (CTGĐ) là một hình thức tổ chức kinh tế quan trọng, đóng góp đáng kể vào sự phát triển kinh tế và mang những đặc thù riêng Khái niệm CTGĐ lần đầu được Donnelley (1964) đề cập trong tạp chí Kinh doanh Harvard, nhấn mạnh rằng một công ty được coi là CTGĐ khi có ít nhất hai thế hệ trong một gia đình và mối quan hệ này ảnh hưởng đến chính sách, lợi nhuận và mục tiêu của công ty Nghiên cứu về CTGĐ đã mở rộng, tập trung vào mối liên hệ giữa các thành viên gia đình, đặc điểm sở hữu và chuyển giao thế hệ Sự quan trọng của CTGĐ được khẳng định qua sự ra đời của tạp chí Kinh doanh gia đình vào năm 1988, với mục tiêu phân tích và làm rõ bản chất của CTGĐ, cũng như lý do tại sao nó lại nổi bật so với các cấu trúc tổ chức khác.

Các nghiên cứu về doanh nghiệp gia đình (CTGĐ) chủ yếu tập trung vào việc xác định bản chất của loại hình này thông qua các định nghĩa thấu đáo và thuyết phục Một số tác giả tiêu biểu như Litz (1995), Wortman (1995), Shanker và Astranchan (1996), Wall (1998) đã đưa ra nhiều cách tiếp cận khác nhau, nhưng đều nhấn mạnh các yếu tố cơ bản như tỷ lệ sở hữu gia đình, quyền kiểm soát và số lượng thành viên gia đình trong ban điều hành.

Trong những năm gần đây, nhiều học giả tại Việt Nam đã tiến hành nghiên cứu về các công ty gia đình (CTGĐ) nhằm làm rõ vai trò và ảnh hưởng của loại hình doanh nghiệp này đối với nền kinh tế Các nghiên cứu không chỉ tập trung vào khái niệm CTGĐ mà còn mở rộng để phân tích mối quan hệ giữa các yếu tố đặc trưng của CTGĐ và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Ví dụ, nghiên cứu của Hoàng Tuấn Dũng (2014) đã chỉ ra mối liên hệ giữa sở hữu gia đình và hiệu quả hoạt động của các công ty gia đình niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam Tương tự, Nguyễn Thị Mai Hương (2014) đã phân tích tác động của các thành viên gia đình và cấu trúc hội đồng quản trị đến hiệu quả hoạt động của công ty cổ phần, trong khi Cao Thị Vân Anh (2019) nghiên cứu đặc điểm hội đồng quản trị ảnh hưởng đến kết quả tài chính của các công ty niêm yết sở hữu gia đình Hệ thống các nghiên cứu này đã khẳng định tính tiêu biểu và sự phù hợp của CTGĐ như là nhóm doanh nghiệp điển hình trong các phân tích và tìm hiểu.

Tình hình nghiên cứu về ảnh hưởng các đặc điểm cá nhân của giám đốc điều hành đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp

Các nhà quản lý, đặc biệt là giám đốc điều hành (CEO), đóng vai trò quan trọng trong việc tối đa hóa giá trị doanh nghiệp và chịu trách nhiệm chính trong việc báo cáo lên Hội đồng quản trị Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt hiện nay, các CEO thường xuyên phải đối mặt với những tình huống khó khăn và đưa ra quyết định quan trọng Để thực hiện điều này, họ cần sở hữu những khả năng và đặc điểm nổi bật Vì vậy, nghiên cứu về ảnh hưởng của các đặc điểm của CEO đối với hoạt động của doanh nghiệp là một lĩnh vực đáng được chú ý.

Nghiên cứu về ảnh hưởng của đặc điểm CEO đối với hoạt động doanh nghiệp đã bắt đầu từ sớm trên thế giới, với bằng chứng cho thấy rằng các yếu tố như nhân khẩu học và tâm lý học của nhà lãnh đạo có tác động lớn đến hiệu quả hoạt động Hambrick và Mason (1984) đã chứng minh rằng tuổi tác, trình độ học vấn và khả năng nhận thức của CEO ảnh hưởng đến quyết định và hành vi của họ trong quản lý doanh nghiệp Nghiên cứu này được xem là nền tảng cho các lý thuyết về đặc điểm nhà quản trị, cho thấy rằng những hành vi của CEO phản ánh các yếu tố cá nhân và tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Hai tác giả đã phân loại các đặc điểm của CEO thành hai nhóm chính, nhấn mạnh mối liên hệ giữa các hành vi bộc lộ và hiệu quả quản lý.

Nhóm 1 bao gồm các đặc điểm nhân khẩu học như tuổi tác, quốc tịch và giới tính, đóng vai trò quan trọng trong việc hình thành hành vi của CEO Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến khả năng nhận thức, tư duy và năng lực làm việc của họ.

Nhóm 2 tập trung vào các đặc điểm liên quan đến thâm niên và quá trình công tác của CEO, bao gồm lĩnh vực hoạt động, thâm niên công tác và các vị trí điều hành đã đảm nhiệm Những yếu tố này giúp giải thích các đặc trưng riêng có của CEO trong từng ngành nghề mà họ tham gia.

Nghiên cứu của Hambrick và Mason (1984) đã mở ra một hướng đi mới trong việc tìm hiểu ảnh hưởng của đặc điểm nhà lãnh đạo đến hoạt động doanh nghiệp, thu hút sự quan tâm lớn Nghiên cứu gần đây của Mackey (2008) đã tổng hợp các lập luận từ các nghiên cứu trước và xem xét tác động của CEO đến lợi nhuận doanh nghiệp, cho thấy rằng quyết định của CEO ảnh hưởng đến 29.2% lợi nhuận ròng Trong khi đó, các nghiên cứu trước đã đưa ra nhiều quan điểm khác nhau về ảnh hưởng trực tiếp của CEO đến tổng giá trị ròng của công ty.

Nghiên cứu của Denis và cộng sự (1997) trên 1.689 công ty niêm yết cho thấy sự thay đổi trong đội ngũ điều hành thường mang lại giá trị tích cực cho giá cổ phiếu Tương tự, Worrell, Davidson và Glasscock (1993) cũng nhấn mạnh rằng giá trị cổ phiếu của các công ty niêm yết chịu ảnh hưởng đáng kể từ CEO Hơn nữa, nghiên cứu của Renee và các đồng sự (2005) chỉ ra mối quan hệ tích cực giữa quyền ra quyết định của CEO và các biến số giá cổ phiếu.

Nghiên cứu của Bertrand và Schoar (2003) sử dụng phương pháp thực nghiệm để phân tích tác động của CEO đối với hiệu quả hoạt động doanh nghiệp qua việc khảo sát 6.753 công ty tại Đan Mạch Họ tập trung vào ảnh hưởng của việc thay đổi CEO và các biến cố lớn trong quá trình điều hành đến hiệu suất hoạt động doanh nghiệp Kết quả cho thấy, những biến cố như thay đổi đột ngột vị trí CEO dẫn đến sự sụt giảm 0,9% chỉ số ROA (Return on Asset) trong vòng 2 năm Tuy nhiên, sự thay đổi nhân sự trong hội đồng quản trị hoặc biến cố cá nhân của các thành viên không ảnh hưởng đến giá trị công ty.

Nghiên cứu của Burke và McKeen (1996) đánh giá sự hài lòng và kinh nghiệm quản lý của nữ giới trong các tổ chức mà họ lãnh đạo, với mẫu khảo sát 50/50 từ 792 phụ nữ quản lý và chuyên nghiệp thông qua bảng câu hỏi ẩn danh Kết quả cho thấy, mặc dù nữ và nam có cơ hội quản lý tương đương, nhưng tác động của giới tính đến kết quả điều hành vẫn còn hạn chế, đặc biệt khi kiểm soát các yếu tố cá nhân và tổ chức.

Nghiên cứu của Hu và Zhou (2008) trên các công ty không niêm yết ở Trung Quốc cho thấy quyền sở hữu doanh nghiệp của CEO ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của công ty theo cách không tuyến tính, với điểm uốn chuyển sang tiêu cực khi sở hữu vượt quá 50% Trong khi đó, nghiên cứu của Li, Feng và Srinivasan (2011) chỉ ra rằng các công ty có CEO đồng thời là người sáng lập thường cung cấp các ưu đãi khác biệt, với thù lao của CEO có tác động lớn hơn đến hiệu quả hoạt động so với các mô hình tổ chức thông thường Kết quả cho thấy các công ty do người sáng lập điều hành thường có chính sách trả lương và giữ chân cao hơn so với hội đồng quản trị trung bình của Hoa Kỳ, và lợi nhuận cổ phiếu quanh các thông báo M&A cũng cao hơn ở những công ty này.

Trong những năm gần đây, nghiên cứu về giám đốc điều hành (CEO) đã bắt đầu thu hút sự quan tâm của các học giả tại Việt Nam Một trong những nghiên cứu tiêu biểu là của nhóm tác giả Phan Bùi Gia Thủy, Trần Đức Tài và Trần Thị Tú Anh (2017), tập trung vào ảnh hưởng của đặc điểm tổng giám đốc điều hành đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, với mẫu nghiên cứu cụ thể.

Nghiên cứu trên 120 doanh nghiệp niêm yết từ năm 2009 đến 2015 với 840 quan sát cho thấy các đặc điểm của CEO, như độ tuổi và quyền kiêm nhiệm, có ảnh hưởng mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp Bên cạnh đó, nghiên cứu của Trương Thị Nam Thắng (2017) cũng chỉ ra vai trò và ảnh hưởng của nữ giám đốc đối với hiệu quả tài chính của các công ty niêm yết tại Việt Nam.

Nghiên cứu trên toàn cầu, đặc biệt là tại Châu Á và Việt Nam, đã khẳng định rằng CEO có ảnh hưởng lớn đến giá trị công ty Một số đặc điểm cá nhân của giám đốc điều hành có thể tác động mạnh mẽ đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Đặc điểm cá nhân của giám đốc điều hành (CEO) bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như tuổi, giới tính, quyền sở hữu và thù lao Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến phong cách làm việc của CEO mà còn tác động trực tiếp đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp mà họ lãnh đạo Việc hiểu rõ các đặc điểm này giúp nhận diện cách thức mà chúng hình thành nên chiến lược và quyết định của giám đốc điều hành, từ đó nâng cao hiệu suất và sự phát triển bền vững của tổ chức.

Hệ thống hoá và phân loại các đặc điểm cá nhân theo mức độ ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của tổ chức là rất quan trọng Việc chia nhóm này giúp nhận diện rõ ràng những yếu tố tác động, từ đó tối ưu hóa quy trình làm việc và nâng cao hiệu suất tổ chức.

Nghiên cứu về mối quan hệ giữa đặc điểm cá nhân của CEO và hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp đã thu hút sự chú ý của nhiều học giả trên toàn cầu Các nghiên cứu này thường tập trung vào những hướng tiếp cận tiêu biểu, nhằm làm rõ vai trò của CEO trong việc thúc đẩy sự phát triển và thành công của doanh nghiệp.

Tỷ lệ sở hữu cổ phiếu

Khoảng trống nghiên cứu

Nghiên cứu về ảnh hưởng của các đặc điểm cá nhân của CEO đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp vẫn còn nhiều khoảng trống cần khai thác Luận án chỉ ra rằng, mặc dù có nhiều nghiên cứu trong và ngoài nước, nhưng chủ đề này vẫn chưa được phát triển đầy đủ.

Các nghiên cứu về đặc điểm cá nhân của CEO và ảnh hưởng của chúng đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp vẫn còn hạn chế, ngoài nghiên cứu nổi bật của Hambrick và Mason.

Từ năm 1984, hầu hết các nghiên cứu chỉ tập trung vào một hoặc hai đến ba đặc điểm riêng biệt của CEO dựa trên dữ liệu tài chính sơ cấp, mà chưa có những nghiên cứu hệ thống về đặc điểm cá nhân của CEO cũng như đánh giá sự tương tác và ảnh hưởng của những đặc điểm này đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Nghiên cứu cho thấy rằng các đặc điểm cá nhân của giám đốc điều hành ảnh hưởng đa chiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp, với tác động không đồng nhất và có thể thay đổi theo thời gian và bối cảnh Đồng thời, việc phân ngành nghiên cứu trong lĩnh vực khoa học quản trị, đặc biệt là từ góc độ nhân chủng học và tâm lý học, mở ra nhiều cơ hội lý thuyết và ứng dụng trong quản trị doanh nghiệp.

Hiện nay, nghiên cứu về CEO tại Việt Nam chủ yếu chỉ dừng lại ở các nghiên cứu tổng quan, thiếu những phân tích chuyên sâu về các yếu tố đặc trưng của CEO Việt Nam so với các quốc gia khác Ngoài ra, chưa có nhiều nghiên cứu về ảnh hưởng của các đặc điểm cá nhân của CEO đến hiệu quả hoạt động doanh nghiệp Hầu hết các nghiên cứu hiện tại chỉ sử dụng bảng hỏi để mô tả chung về năng lực của CEO, dẫn đến sự thiếu sót trong việc phản ánh chính xác những yếu tố cá nhân và chuyên biệt của giám đốc điều hành.

Hiện nay, Việt Nam chưa có nghiên cứu chuyên sâu về đặc điểm cá nhân của CEO trong các mô hình doanh nghiệp tiêu biểu, đặc biệt là trong các công ty cổ phần.

Trong chương 1 của luận án, tác giả đã hệ thống hóa các nghiên cứu liên quan đến đặc điểm cá nhân của giám đốc điều hành, hiệu quả hoạt động doanh nghiệp, công ty gia đình, và mối liên hệ giữa các đặc điểm này với hiệu quả doanh nghiệp Đồng thời, luận án cũng chỉ ra những khoảng trống trong nghiên cứu hiện tại, mở ra hướng đi tiềm năng cho các nghiên cứu tiếp theo.

Luận án đã tổng hợp các nghiên cứu về đặc điểm cá nhân của giám đốc điều hành, chia thành hai nhóm chính: đặc điểm nhân khẩu học và đặc điểm công tác Nghiên cứu cũng xem xét ảnh hưởng của các đặc điểm này, bao gồm giới tính, độ tuổi, trình độ học vấn và tỷ lệ sở hữu cổ phiếu, đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp.

Nghiên cứu về giám đốc điều hành tại Việt Nam hiện nay còn nhiều khoảng trống cần được khám phá Việc xác định những thiếu sót này sẽ giúp phát triển hướng nghiên cứu cho luận án, từ đó cung cấp cái nhìn sâu sắc hơn về vai trò và ảnh hưởng của giám đốc điều hành trong bối cảnh kinh tế Việt Nam Các vấn đề như chiến lược lãnh đạo, quản lý nhân sự và tác động của văn hóa doanh nghiệp vẫn chưa được phân tích đầy đủ, mở ra cơ hội cho các nghiên cứu tiếp theo.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ẢNH HƯỞNG CỦA CÁC ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÔNG TY GIA ĐÌNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

PHÂN TÍCH ẢNH HƯỞNG CÁC ĐẶC ĐIỂM CÁ NHÂN CỦA GIÁM ĐỐC ĐIỀU HÀNH (CEO) ĐẾN HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC CÔNG TY GIA ĐÌNH NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM GIAI ĐOẠN 2012 – 2018

THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA LUẬN ÁN VÀ MỘT SỐ KIẾN NGHỊ ĐỀ XUẤT

Ngày đăng: 28/07/2021, 21:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Adams, R.B., Ferreira, D. (2009). Women in the boardroom and their impact on governance and performance. Journal of Financial Economics, 94: 291–309 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Financial Economics
Tác giả: Adams, R.B., Ferreira, D
Năm: 2009
2. Adams, S.M., Flynn, P.M. (2005). Local knowledge advances women’s access to corporate boards. Corporate Governance, 13(6): 836–846 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Corporate Governance
Tác giả: Adams, S.M., Flynn, P.M
Năm: 2005
3. Adams, R., Santos, J.A.C. (2006). Identifying the effect of managerial control on firm performance. Journal of Accounting and Economics, 41(1–2), 55–85 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Accounting and Economics
Tác giả: Adams, R., Santos, J.A.C
Năm: 2006
4. Adams,R., Almeida, H.và Ferreira (2009), Understanding the relationship between founder-CEOs and firm per, Journal of Empirical Finance, No16, 136-150 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Empirical Finance
Tác giả: Adams,R., Almeida, H.và Ferreira
Năm: 2009
5. Ahn., S., Jiraporn, P., Kim, Y.S. (2010). Multiple directorships and acquirer re- turns. Journal of Banking & Finance, 34(9): 2011–2026 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Banking & Finance
Tác giả: Ahn., S., Jiraporn, P., Kim, Y.S
Năm: 2010
6. Anderson, R.C., Reeb, D.R. (2003). Founding-family ownership and firm perfor- mance: Evidence from the S&P 500. Journal of Finance, 58(3): 1301–1328 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Finance
Tác giả: Anderson, R.C., Reeb, D.R
Năm: 2003
7. A. Gottesman và R. Morey (2010), CEO educational background and firm financial performance, Journal of Applied finance – no. 2, pp. 70 – 82 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Applied finance
Tác giả: A. Gottesman và R. Morey
Năm: 2010
9. Astrachan, J.H.; Shanker, M.C. (2003), Family business contribution to the U.S economy: A closer look, Family Business Review, Số 3, Bộ 16: 211 – 219 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Family Business Review
Tác giả: Astrachan, J.H.; Shanker, M.C
Năm: 2003
10. Bạch Đức Hiểu. (2008). Giáo trình Thị trường chứng khoán. Hà Nội: NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Thị trường chứng khoán
Tác giả: Bạch Đức Hiểu
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2008
11. Barber, B.M., Lyon, J.D. (1996). Detecting abnormal operating performance: The empirical power and specification of test statistics. Journal of Financial Econom- ics, 41: 359–399 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Financial Econom- ics
Tác giả: Barber, B.M., Lyon, J.D
Năm: 1996
12. Bauer, R., Guenster, N., Otten, R. (2004). Empirical evidence on corporate gov- ernance in Europe: The effect on stock returns, firm value and performance. Journal of Asset Management, 5 (2), 91–104 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Asset Management
Tác giả: Bauer, R., Guenster, N., Otten, R
Năm: 2004
13. Bauer, R., Frijns, B., Otten, R., Tourani-Rad, A. (2008). The impact of corporate governance on corporate performance: Evidence from Japan.Pacific-Basin Finance Journal, 16: 236–251 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pacific-Basin Finance Journal
Tác giả: Bauer, R., Frijns, B., Otten, R., Tourani-Rad, A
Năm: 2008
14. Baysinger, B., Hoskisson, R.E. (1990). The composition of boards of directors and strategic control: Effects on corporate strategy. Academy of Management Review, 15(1): 72–87 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Academy of Management Review
Tác giả: Baysinger, B., Hoskisson, R.E
Năm: 1990
15. Bebchuk L., Cohen, A., Ferrell, A. (2009). What matters in corporate govern- ance?, Review of Financial Studies, 22, 783–827 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Review of Financial Studies
Tác giả: Bebchuk L., Cohen, A., Ferrell, A
Năm: 2009
16. Becker, L., DeFond, M., Jiambalvo, J., Subramanyam, K. (1998). The effect of audit quality on earnings management. Contemporary Accounting Research, 15 (1): 1–24 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Contemporary Accounting Research
Tác giả: Becker, L., DeFond, M., Jiambalvo, J., Subramanyam, K
Năm: 1998
17. Bernasek, A., Shwiff, S. (2001). Gender, risk, and retirement. Journal of Econom- ic Issues, 35(2): 345–356 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Econom- ic Issues
Tác giả: Bernasek, A., Shwiff, S
Năm: 2001
18. Bertrand, M., Mullainathan, S. (2003). Enjoying the quiet life? Corporate govern- ance and managerial preferences. Journal of Political Economy, 111(5): 1043– 1075 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Political Economy
Tác giả: Bertrand, M., Mullainathan, S
Năm: 2003
19. Bertrand, M., Schoar, A. (2003). Managing with style: The effect of managers on firm policies. Quarterly Journal of Economics, 118(4): 1169–1208 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quarterly Journal of Economics
Tác giả: Bertrand, M., Schoar, A
Năm: 2003
20. Bhagat, S., Bolton, B. (2008). Corporate governance and firm performance. Jour- nal of Corporate Finance, 14(3): 257–273 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Jour- nal of Corporate Finance
Tác giả: Bhagat, S., Bolton, B
Năm: 2008
21. Bonner, S. (2008). Judgment and Decision Making in Accounting. Upper Saddle River, NJ: Prentice-Hall Sách, tạp chí
Tiêu đề: Judgment and Decision Making in Accounting
Tác giả: Bonner, S
Năm: 2008

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w