1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Đánh giá mức độ tổn thương do biến đổi khí hậu tới ngành du lịch của thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh

81 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh Giá Mức Độ Tổn Thương Do Biến Đổi Khí Hậu Tới Ngành Du Lịch Của Thành Phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh
Tác giả Phạm Quang Trung
Người hướng dẫn TS. Hoàng Lưu Thu Thủy
Trường học Đại Học Thái Nguyên
Chuyên ngành Quản lý Tài nguyên & Môi trường
Thể loại thesis
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 81
Dung lượng 2,45 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN (14)
    • 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan (14)
    • 1.2. Cơ sở lý luận về đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu (19)
      • 1.2.1. Một số khái niệm (19)
        • 1.2.1.1. Khái niệm về biến đổi khí hậu và tính dễ bị tổn thương (19)
        • 1.2.1.2. Một số khái niệm về du lịch (20)
      • 1.2.2. Cơ sở lý luận về đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu (23)
  • CHƯƠNG 2. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (26)
    • 2.1. Phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu (26)
      • 2.1.1. Phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương theo chỉ số (26)
      • 2.1.2. Phương pháp phân tích thứ bậc AHP để tính toán trọng số của các chỉ thị tổn thương (28)
    • 2.2. Phương pháp thành lập các bản đồ tổn thương (32)
    • 2.3. Tính toán giá trị chỉ số của các biến thành phần (33)
      • 2.3.1. Lựa chọn và tính toán trọng số của các chỉ thị tổn thương (33)
      • 2.3.2. Tính toán chỉ số các biến tổn thương (40)
  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (43)
    • 3.1. Điều kiên tự nhiên, kinh tế - xã hội và tài nguyên du lịch tỉnh Quảng Ninh (0)
      • 3.1.1. Điều kiện tự nhiên (43)
      • 3.1.2. Các loại hình khí hậu, thời tiết đặc biệt (51)
      • 3.1.3. Điều kiện kinh tế - xã hội (53)
      • 3.1.4. Tài nguyên du lịch của thành phố Hạ Long (0)
    • 3.2. Đánh giá mức độ tổn thương tổng hợp (58)
      • 3.2.1. Đánh giá mức độ tác động của các biến thành phần (58)
        • 3.2.1.1. Đánh giá mức độ phơi nhiễm (58)
        • 3.2.1.2. Đánh giá mức độ nhạy cảm (60)
      • 3.2.2. Mức độ tổn thương tổng hợp cho toàn tỉnh Quảng Ninh (64)
      • 3.2.3. Mức độ tổn thương ngành du lịch của thành phố Hạ Long (66)
    • 3.3. Đề xuất các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu đối với ngành du lịch (67)
      • 3.3.1. Tác động biến đổi khí hậu tới tài nguyên du lịch Quảng Ninh (67)
      • 3.3.2. Thực trạng về công tác ứng phó với biến đổi khí hậu (69)
      • 3.3.3. Các giải pháp thích ứng với biến đổi khí hậu đối với ngành du lịch thành phố Hạ Long (72)
  • KẾT LUẬN (13)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (79)

Nội dung

TỔNG QUAN

Tổng quan các công trình nghiên cứu có liên quan

Phương pháp đánh giá tổn thương dựa vào các chỉ thị đã được áp dụng rộng rãi bởi nhiều nhà nghiên cứu để lập bản đồ mức độ tổn thương tại các vùng khác nhau trên thế giới Điều này đặc biệt quan trọng đối với các quốc gia ven biển như Việt Nam, Campuchia, Thái Lan và Ấn Độ, nơi có nguy cơ cao đối với biến đổi khí hậu.

Các nhà khoa học Ấn Độ Divya Mohan và Shirish Sinha đã thực hiện đề tài

“Đánh giá mức độ tổn thương đối với sinh kế của người dân và các hệ sinh thái ở lưu vực sông Ganga” [31]

Brunckhorst và các nhà nghiên cứu đã đánh giá tác động của biến đổi khí hậu tại bang New Walls, Australia, thông qua các chỉ thị tổn thương xã hội như bất lợi kinh tế - xã hội, nguồn lực kinh tế và giáo dục nghề nghiệp Họ đã xây dựng chỉ số tổn thương tổng hợp của cộng đồng và khả năng thích ứng của họ, phân tích tổn thương theo hai loại: ngắn hạn (bão, ngập lụt) và dài hạn (bất lợi kinh tế - xã hội, tính ổn định dân cư).

Công trình "Thành lập bản đồ tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu ở vùng Đông Nam Á" được thực hiện vào năm 2009 bởi tập thể tác giả thuộc Chương trình môi trường và kinh tế cho Đông Nam Á, mang lại giá trị nghiên cứu cao về phương pháp luận đánh giá tính dễ bị tổn thương tổng hợp Nghiên cứu này đã tính toán chỉ số tổn thương cho 530 khu vực dưới quốc gia ở Đông Nam Á, bao gồm Indonesia, Campuchia, Lào, Malaysia, Philippines, Thái Lan và Việt Nam Chỉ số tổn thương do biến đổi khí hậu được xác định qua các bước: đánh giá mức độ tiếp xúc với các chỉ thị khí hậu như bão, lũ lụt, lở đất, hạn hán và nước biển dâng, cùng với đánh giá mức độ nhạy cảm về khía cạnh con người và sinh thái thông qua các chỉ thị mật độ dân số và đa dạng sinh học.

Chỉ số năng lực thích ứng được xác định dựa trên các chỉ thị kinh tế - xã hội, công nghệ và cơ sở hạ tầng Qua việc đánh giá ba thành phần này, chúng tôi đã xây dựng chỉ số tổn thương chung cho từng khu vực, đồng thời tạo ra các bản đồ thành phần như bản đồ tai biến khí hậu, bản đồ mức độ nhạy cảm của con người và sinh thái, cùng với bản đồ năng lực thích ứng.

Theo IPCC (2014), ngành du lịch đang phải đối mặt với nhiều tác động trực tiếp và gián tiếp từ biến đổi khí hậu (BĐKH) Sự gia tăng mực nước biển và độ axit của đại dương sẽ gây nguy hiểm cho cơ sở hạ tầng du lịch ven biển cũng như các điểm tham quan tự nhiên Những ảnh hưởng chính của BĐKH đến ngành du lịch bao gồm sự suy giảm chất lượng môi trường, mất mát các điểm đến hấp dẫn và thay đổi trong hành vi du khách.

- Các công trình trên các bãi biển phải dần dần nâng cấp để thích ứng với mực nước biển dâng

- Một số bãi biển sẽ trở lên sâu hơn và sóng biển cao hơn

Du lịch sinh thái đang phải đối mặt với nhiều thách thức, bao gồm rủi ro cao hơn cho cả các đơn vị tổ chức lẫn du khách Điều này đồng nghĩa với việc chi phí cho các hoạt động du lịch sinh thái sẽ tăng lên, ảnh hưởng đến trải nghiệm của người tham gia.

Các yếu tố khí hậu như nhiệt độ, ánh nắng mặt trời, bức xạ, lượng mưa, gió, độ ẩm và sương mù có ảnh hưởng lớn đến ngành du lịch Việc đo lường và đánh giá những yếu tố này là rất cần thiết, không chỉ vì chúng có ý nghĩa quan trọng đối với sức khỏe con người mà còn vì chúng là nguồn lực thiết yếu cho sự phát triển của ngành du lịch.

Một trong những nghiên cứu đầu tiên về tác động của biến đổi khí hậu đối với ngành du lịch là “Dự báo các ảnh hưởng của thay đổi nhiệt độ đối với ngành công nghiệp trượt tuyết ở Thụy Sỹ” Nghiên cứu cho thấy, với điều kiện nhiệt độ hiện tại và chiều dài đường tuyết 1200m, có đến 85% khả năng phục vụ cho ngành công nghiệp trượt tuyết Tuy nhiên, nếu nhiệt độ tăng 2°C, khả năng này giảm xuống chỉ còn 65% Điều này chứng tỏ rằng sự gia tăng nhiệt độ có ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của ngành công nghiệp trượt tuyết trong khu vực.

Nghiên cứu của UNEP và đại học Oxford về thích ứng và giảm nhẹ biến đổi khí hậu trong ngành du lịch cho thấy mối quan hệ chặt chẽ giữa môi trường và khí hậu Ngành du lịch, do tính nhạy cảm với biến đổi khí hậu, phụ thuộc nhiều vào điều kiện môi trường như một nguồn lực quan trọng.

Sự thay đổi về môi trường và khí hậu trên quy mô rộng sẽ ảnh hưởng sâu sắc đến ngành du lịch ở cả cấp địa phương và khu vực Các yếu tố như thay đổi nguồn nước, mất đa dạng sinh học, giảm thẩm mỹ cảnh quan, biến đổi trong sản xuất nông nghiệp, gia tăng nguy cơ thiên tai, xói mòn bờ biển, ngập lụt, thiệt hại cơ sở hạ tầng và sự gia tăng các bệnh truyền nhiễm sẽ tác động đến ngành du lịch với nhiều mức độ khác nhau.

Biến đổi khí hậu có thể ảnh hưởng đến chiều dài mùa du lịch và môi trường du lịch mong đợi Nghiên cứu cho thấy sự thay đổi nhiệt độ có thể mang lại tác động tích cực hoặc tiêu cực cho ngành du lịch Lise và Tol (2002) đã phân tích dữ liệu từ các nước OECD và xác định rằng nhiệt độ tối ưu cho các điểm du lịch ở đây dao động từ 21-24°C Phát hiện này cho thấy rằng sự gia tăng nhiệt độ toàn cầu có thể gây ra những tác động tàn phá đối với ngành công nghiệp du lịch của các quốc gia này.

Hamilton và nnk (2005) đã áp dụng mô hình mô phỏng để nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu đối với ngành du lịch toàn cầu, dựa trên kịch bản phát thải trung bình A1B.

Ngành du lịch quốc tế dự báo sẽ chứng kiến sự tăng trưởng mạnh mẽ trong những thập kỷ tới, mặc dù có khả năng sẽ bị chậm lại vào cuối thế kỷ này.

Nghiên cứu của Sandra Sookram (2008) tập trung vào "Tác động của biến đổi khí hậu đến ngành du lịch của một số quốc gia thuộc vùng biển Caribbean" Du lịch đóng vai trò quan trọng trong phát triển kinh tế của khu vực này và là một trong những ngành công nghiệp chủ chốt của nhiều quốc gia trong tiểu vùng Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá tác động kinh tế của biến đổi khí hậu đối với ngành du lịch tại 9 quốc gia Caribbean, bao gồm Aruba, Barbados, Cộng hòa Dominica, Guyana, Jamaica, Montserrat, Antilles Hà Lan, Saint Lucia và Trinidad và Tobago.

Tác giả đã áp dụng một hàm đặc biệt để phân tích sự ảnh hưởng của các yếu tố đến lượng khách du lịch, trong đó biến phụ thuộc là số lượng khách du lịch Các biến độc lập bao gồm chỉ tiêu GDP bình quân đầu người (GDPPC), chỉ số giá tiêu dùng (CPI), tổng sản phẩm thu nhập quốc nội (GDP), giá dầu, và chi phí di chuyển giữa các điểm du lịch Ngoài ra, hai biến khí hậu quan trọng được xem xét là nhiệt độ và lượng mưa.

8 mưa Trong phân tích, sác số liệu được sử dụng trong giai đoạn 1989-2007

Cơ sở lý luận về đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu

1.2.1.1 Khái niệm về biến đổi khí hậu và tính dễ bị tổn thương

Theo IPCC (2007), biến đổi khí hậu là sự thay đổi trạng thái của hệ thống khí hậu, được nhận diện qua sự thay đổi trung bình và biến động của các thuộc tính khí hậu, kéo dài trong một khoảng thời gian đáng kể, thường là hàng thập kỷ hoặc lâu hơn.

Biến đổi khí hậu (BĐKH) được hiểu là sự chuyển đổi từ trạng thái cân bằng khí hậu hiện tại sang một trạng thái cân bằng mới, diễn ra trong khoảng thời gian vài thập kỷ hoặc lâu hơn.

● Tính dễ bị tổn thương do tác động của BĐKH

Báo cáo về biến đổi khí hậu của IPCC năm 2007 xác định rằng tính dễ bị tổn thương với biến đổi khí hậu là khả năng của một hệ thống trong việc chịu đựng hoặc chống lại các tác động tiêu cực từ biến đổi khí hậu Tính dễ bị tổn thương này phụ thuộc vào ba yếu tố chính: mức độ phơi nhiễm, mức độ nhạy cảm và khả năng thích ứng của hệ thống đối với những tác động này.

● Đánh giá tổn thương do BĐKH

Trong vài thập kỷ qua, nghiên cứu về tác động của biến đổi khí hậu (BĐKH) đã tập trung vào việc đánh giá tính dễ bị tổn thương của hệ thống tự nhiên và kinh tế - xã hội Đánh giá này xem xét mức độ ảnh hưởng của BĐKH đối với các khu vực lãnh thổ, nhóm người và ngành kinh tế - xã hội Mức độ bị ảnh hưởng không chỉ phụ thuộc vào bản chất của BĐKH mà còn vào khả năng thích ứng của các đối tượng Lĩnh vực này ra đời nhằm định lượng cách các cộng đồng sẽ thích ứng với những thay đổi trong điều kiện môi trường.

Đánh giá tính dễ bị tổn thương là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng chính sách và kế hoạch thích ứng cho các nhóm và khu vực dễ bị tổn thương Nó cũng đóng vai trò then chốt trong việc thiết lập các cơ chế phản hồi nhằm giảm thiểu rủi ro liên quan đến biến đổi khí hậu.

Thích ứng với biến đổi khí hậu là quá trình điều chỉnh của hệ thống tự nhiên và con người trước những thay đổi của môi trường Mục tiêu chính của thích ứng là giảm thiểu tổn thương do biến đổi khí hậu và khai thác các cơ hội mà nó mang lại.

Thích ứng với biến đổi khí hậu (BĐKH) là yếu tố then chốt trong công tác ứng phó, giúp giảm thiểu tổn thất và giảm tính dễ bị tổn thương trước các hiện tượng thời tiết cực đoan như bão, dông, hạn hán và lũ quét Đồng thời, việc thích ứng còn hỗ trợ quản lý rủi ro và giảm thiểu tác động tiêu cực của BĐKH Hơn nữa, nó cũng mở ra những cơ hội thuận lợi từ BĐKH, thể hiện rằng thích ứng là phương thức phát triển bền vững dưới ảnh hưởng của biến đổi khí hậu.

Các kế hoạch thích ứng đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng lực thích ứng của cộng đồng và hoạt động kinh tế Chúng được chia thành ba định hướng chính: thứ nhất, dự phòng, với các giải pháp chuẩn bị ứng phó với rủi ro từ biến đổi khí hậu; thứ hai, bảo vệ, nhằm tránh các rủi ro này; và thứ ba, tạo sức chống chịu, với các giải pháp tăng cường khả năng chống chịu trước những rủi ro do biến đổi khí hậu gây ra.

Các giải pháp nâng cao năng lực thích ứng với biến đổi khí hậu (BĐKH) được đề xuất dựa trên việc phân tích thực trạng năng lực của các ngành, lĩnh vực kinh tế - xã hội và cộng đồng Những giải pháp này không chỉ tập trung vào các hoạt động kinh tế - xã hội mà còn liên quan đến việc cải thiện thể chế và chính sách nhằm tăng cường khả năng thích ứng.

1.2.1.2 Một số khái niệm về du lịch

 Khái niệm về du lịch

Theo định nghĩa của Tổ chức Du lịch thế giới của Liên Hợp Quốc (UNWTO):

Du lịch là tổng hợp các hoạt động của những người đi du lịch với mục đích tham quan, khám phá, trải nghiệm, nghỉ ngơi, giải trí và thư giãn Hoạt động này thường diễn ra trong thời gian không quá một năm và ở ngoài môi trường sống quen thuộc.

Du lịch không chỉ đơn thuần là một hoạt động kiếm tiền mà còn là một hình thức nghỉ ngơi năng động, giúp con người trải nghiệm môi trường sống khác biệt so với nơi cư trú hàng ngày.

Luật Du lịch, được Quốc hội nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam khóa XI thông qua vào ngày 14/6/2005, định nghĩa du lịch là các hoạt động liên quan đến chuyến đi của con người ra ngoài nơi cư trú thường xuyên để đáp ứng nhu cầu tham quan, tìm hiểu, giải trí và nghỉ dưỡng trong một khoảng thời gian nhất định.

Khách du lịch được phân chia làm 2 nhóm cơ bản: khách du lịch quốc tế và khách du lịch nội địa

Tại hội nghị Liên hiệp quốc về du lịch ở Roma năm 1963, Ủy ban thống kê của Liên hợp quốc đã định nghĩa khách du lịch quốc tế là những người thăm viếng các quốc gia khác ngoài nơi cư trú của họ với bất kỳ lý do nào, miễn là không nhằm mục đích hành nghề để kiếm thu nhập tại quốc gia đó.

Tại hội thảo của Cục du lịch Canada và Hội liên hợp tổ chức du lịch chính phủ quốc tế năm 1957, cũng như tại hội nghị nhóm chuyên gia thống kê du lịch ở Madrid năm 1958, đã định nghĩa khách nội địa là những người cư trú tại một quốc gia (không phân biệt quốc tịch) khi họ di chuyển đến một địa điểm khác ngoài nơi cư trú của mình để du lịch, với thời gian không dưới 24 giờ hoặc qua một đêm.

● Khái niệm về tài nguyên du lịch

Theo Luật du lịch Việt Nam năm 2005, tài nguyên du lịch bao gồm cảnh quan thiên nhiên, yếu tố tự nhiên, di tích lịch sử văn hóa, công trình lao động sáng tạo của con người và các giá trị nhân văn khác Những tài nguyên này có vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu du lịch và là yếu tố cơ bản để hình thành các khu du lịch, tuyến du lịch, điểm du lịch và đô thị du lịch.

● Đặc điểm của tài nguyên du lịch

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương do biến đổi khí hậu

2.1.1 Phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương theo chỉ số Được kế thừa từ các nghiên cứu trước đó (phần Tổng quan) phương pháp đánh giá tính dễ bị tổn thương/mức độ tổn thương theo chỉ số được tổ chức hợp tác kinh tế và phát triển OECD 2003 đề xuất sẽ được sử dụng cho bài luận văn này Đánh giá mức độ tổn thương là sự tính toán các giá trị của 3 hợp phần chính sau đây: Mức độ phơi nhiễm, mức độ nhạy cảm và năng lực thích ứng của các đối tượng bị tác động khác nhau do BĐKH tại khu vực địa lý cụ thể

- Lựa chọn các chỉ thị tổn thương:

Chỉ thị là đơn vị đo lường độc lập cho đặc tính của đối tượng bị tác động, trong khi chỉ số là đơn vị đo lường tổng hợp nhiều chỉ thị Cả chỉ thị và chỉ số đều hỗ trợ trong việc định hướng can thiệp ưu tiên và ra quyết định Tuy nhiên, các chỉ thị về tính dễ bị tổn thương cần phản ánh đầy đủ tình hình kinh tế - xã hội và môi trường của các quốc gia, khu vực, cũng như quy trình hình thành nguy cơ tổn thương và năng lực sẵn có.

Xây dựng chỉ thị bắt đầu từ khung khái niệm và lựa chọn dựa trên tiêu chí phù hợp Quy trình này mang tính tương tác, trong đó nhiều vấn đề về phát triển bền vững, kinh tế - xã hội và môi trường được thảo luận liên tục với các bên liên quan.

Việc lựa chọn chỉ thị cho một tai biến cụ thể phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm đặc điểm của tai biến và các yếu tố kinh tế - xã hội Các chỉ thị cần phản ánh mức độ phát triển của khu vực, đặc trưng văn hóa, xã hội và tình trạng kinh tế Loại hình, số lượng và quy mô đánh giá các chỉ thị có thể khác nhau tùy theo khu vực nghiên cứu Các chỉ thị được phân loại thành tự nhiên và kinh tế - xã hội dựa trên tổn thương và hiện hữu Mỗi chỉ thị được gán trọng số dựa trên mức độ quan trọng của nó trong việc xác định nguy cơ tổn thương do thiên tai.

Xây dựng các chỉ thị và chỉ số, các tham số được hình thành và tính toán từ các chỉ thị phụ:

 Độ phơi nhiễm (E) được tổng hợp từ 6 chỉ thị bao gồm: 1 Mức nước biển dâng,

2 Thay đổi nhiệt độ trung bình; 3 Thay đổi lượng mưa; 4 Hiện tượng cực đoan; Tần suất xảy ra các hiện tượng cực đoan; 6 Lụt (diện tích nuôi NTTS bị lụt)

Độ nhạy cảm (S) trong ngành nuôi trồng thủy sản (NTTS) được đánh giá qua bốn chỉ số chính: Thứ nhất, tỷ lệ hộ tham gia NTTS so với tổng số hộ dân; thứ hai, tỷ lệ lao động trực tiếp trong NTTS so với tổng lao động; thứ ba, tỷ lệ thu nhập từ ngành NTTS so với GDP; và thứ tư, mức tiêu thụ thủy sản bình quân đầu người liên quan đến an ninh lương thực.

Khả năng thích ứng (AC) được đánh giá qua nhiều chỉ số quan trọng, bao gồm tỷ lệ dân số sống dưới ngưỡng nghèo đói và tỷ lệ hộ chi tiêu cho thủy sản Hệ thống cơ sở hạ tầng cũng được xem xét, với các chỉ số như tỷ lệ điện thoại trên 100 người và số giường bệnh trong bệnh viện trên 100 người Giáo dục là một yếu tố then chốt, thể hiện qua tỷ lệ tốt nghiệp phổ thông Ngoài ra, khả năng ứng phó với thiên tai thông qua các chương trình quản lý rủi ro, vốn xã hội và tỷ lệ lao động nghề cá được đào tạo cũng đóng góp vào khả năng thích ứng tổng thể.

- Phương pháp tính chỉ số tổn thương

Chỉ số tổn thương được tính toán qua ba bước: đầu tiên, chuẩn hóa các chỉ thị của từng biến; tiếp theo, tính toán chỉ số cho từng biến; cuối cùng, tổng hợp để có chỉ số tổn thương tổng quát.

Bước 1: Chuẩn hóa các chỉ thị được lựa chọn của từng thành phần/biến

Giá trị thực của các chỉ thị được chuẩn hóa cho tất cả các huyện theo công thức:

Xij: Giá trị chuẩn hóa của chỉ thị j tại địa phương i;

Xij(t): Giá trị thực của chỉ thị ij;

Giá trị thực nhỏ nhất của chỉ thị ij(t) trong tất cả các vùng/huyện được gọi là Min Xij, trong khi giá trị thực lớn nhất của chỉ thị này trong cùng các vùng/huyện được gọi là Max Xij.

Công thức (1) được sử dụng để chuẩn hóa các yếu tố khác nhau về cùng một đơn vị không thứ nguyên, giúp đưa ra giá trị chỉ thị trong khoảng từ 0,0 đến 1,0 Trong đó, giá trị 0 biểu thị tác động tối thiểu, còn giá trị 1 thể hiện tác động tối đa.

Bước 2: Tính toán giá trị/chỉ số của các biến thành phần

Chỉ số của các biến thành phần (E, S, AC) được tính theo công thức:

C: Giá trị của chỉ số biến thành phần;

Xij: Giá trị chuẩn hóa của chỉ thị j tại địa phương i;

WXij:Trọng số của chỉ thị thứ j tại địa phương i

Bước 3: Tính toán chỉ số tổng hợp mức độ dễ bị tổn thương

Chỉ số tổng hợp mức độ dễ bị tổn thương được tính bằng cách tích hợp các giá trị của ba thành phần hoặc biến Công thức tính toán chỉ số tổn thương tổng hợp sẽ cho ra kết quả đánh giá mức độ dễ bị tổn thương một cách chính xác.

V: chỉ số tổn thương tổng hợp;

E: chỉ số phơi nhiễm, chỉ số E càng cao thì mức độ tác động càng mạnh;

S: chỉ số nhạy cảm, chỉ số S càng cao mức độ nhạy cảm càng lớn;

AC: chỉ số khả năng thích ứng, chỉ số AC càng cao thì khả năng thích ứng càng lớn

Thang đánh giá mức độ tổn thương được xác định trong khoảng từ 0 đến 1, phân loại tổn thương thành 3 cấp độ: thấp, trung bình và cao, hoặc 4 cấp độ: từ thấp đến rất cao Tuy nhiên, đối với mỗi khu vực khác nhau, thang đánh giá có thể được điều chỉnh để phản ánh chỉ số tổn thương cụ thể tại khu vực đó.

2.1.2 Phương pháp phân tích thứ bậc AHP để tính toán trọng số của các chỉ thị tổn thương

Trọng số là đại lượng thể hiện độ tin cậy và tầm quan trọng của thông tin trong tính toán và nghiên cứu, thường có giá trị từ 0-1 và được tính toán theo nhiều phương pháp khác nhau tùy thuộc vào hoàn cảnh và mục đích sử dụng Trong luận văn của học viên cao học, phương pháp phân tích thứ bậc AHP được áp dụng để xác định trọng số cho các chỉ thị tổn thương trong ngành du lịch tại tỉnh Quảng Ninh.

Phương pháp AHP (Analytic Hierarchy Process) được phát triển bởi Saaty vào năm 1980, là một trong những phương pháp đánh giá đa tiêu chí linh hoạt và dễ sử dụng nhất AHP dựa trên lý thuyết đo lường mức độ quan trọng, giúp người dùng xác định và phân tích các yếu tố ảnh hưởng trong quá trình ra quyết định.

20 dựa trên cơ sở toán học và tâm lý học

AHP giúp người ra quyết định lựa chọn phương án tối ưu bằng cách đánh giá các lựa chọn dựa trên tiêu chí đã được xác định Phương pháp này cho phép kết hợp kiến thức của các chuyên gia với dữ liệu khách quan và chủ quan, tạo ra một hệ thống phân cấp logic để đưa ra quyết định hiệu quả.

AHP kết hợp được cả hai mặt tư duy của con người: về định tính và định lượng

+ Định tính qua sự sắp xếp thứ bậc,

+ Định lượng qua sự mô tả các đánh giá và sự ưa thích dưới dạng các con số

Phương pháp AHP dựa trên 4 nguyên tắc: Phân tích, so sánh, tổng hợp và đo lường sự không nhất quán [9; 19; 42]

- Xác định mục tiêu, tiêu chí, phương án và các thành phần khác có liên quan đến vấn đề ra quyết định,

- Sắp xếp chúng theo cấu trúc thứ bậc

- Xác định mức độ quan trọng tương đối của các tiêu chí chính và tiêu chí phụ trong mỗi cấp bằng cách so sánh cặp

Phương pháp thành lập các bản đồ tổn thương

Để xây dựng bản đồ mức độ tổn thương tổng hợp tại tỉnh Quảng Ninh, cần sử dụng công cụ GIS để chồng xếp các bản đồ thành phần như mức độ phơi nhiễm, mức độ nhạy cảm và năng lực thích ứng Mức độ tổn thương được đánh giá theo đơn vị hành chính cấp huyện, với các bản đồ thể hiện mức độ tổn thương của các chỉ số E, S, AC và chỉ số tổng hợp V Kết quả được phân loại thành ba cấp độ: thấp, trung bình và cao.

Trên bản đồ các cấp mức độ được thể hiện bằng các thang màu khác nhau.

Tính toán giá trị chỉ số của các biến thành phần

2.3.1 Lựa chọn và tính toán trọng số của các chỉ thị tổn thương

2.3.1.1 Bộ chỉ thị tổn thương của ngành du lịch

Phương pháp đánh giá tổn thương trong ngành du lịch được thực hiện thông qua việc định lượng hóa giá trị của các chỉ thị tổn thương dựa trên ba biến số: mức độ phơi nhiễm (E), mức độ nhạy cảm (S) và năng lực thích ứng (AC) Kết quả cuối cùng sẽ được tổng hợp thành chỉ số tổn thương tổng hợp (V) Đặc biệt, trong nghiên cứu về ngành du lịch Quảng Ninh, học viên cao học đã lựa chọn các chỉ thị cụ thể cho từng biến số tổn thương.

Chỉ thị mức độ phơi nhiễm đối với ngành du lịch tại tỉnh Quảng Ninh được xác định dựa trên các tác nhân như bão, nắng nóng và hạn hán trong bối cảnh biến đổi khí hậu Các chỉ thị này phản ánh tần suất, cường độ xuất hiện và sự biến đổi của các yếu tố khí hậu, giúp đánh giá tác động của chúng đến ngành du lịch.

Chỉ thị về mức độ nhạy cảm được áp dụng cho các đối tượng dễ bị ảnh hưởng bởi tai biến khí tượng thủy văn trong ngành du lịch, bao gồm khách du lịch, các loại hình du lịch, cơ sở lưu trú, khu di tích, khu bảo tồn tự nhiên, vườn quốc gia và khu dự trữ sinh quyển.

Năng lực thích ứng của ngành du lịch đối với biến đổi khí hậu (BĐKH) là khả năng điều chỉnh để giảm thiểu thiệt hại và khai thác cơ hội từ các hiện tượng khí hậu cực đoan Để đạt được điều này, ngành du lịch cần dựa vào sự kết hợp của các yếu tố kinh tế, xã hội, công nghệ và phân bổ nguồn lực hợp lý.

2.3.1.2 Tính toán trọng số của các chỉ thị Để tính toán trọng số của các chỉ thị (theo lý thuyết là các phương án) của các biến thành phần trong đánh giá tổn thương đối với ngành du lịch Quảng Ninh theo phương pháp AHP, học viên đã sử dụng phần mềm Expert choice để tính toán

● Xác định trọng số các chỉ thị phơi nhiễm

Để đánh giá tác động của các chỉ thị phơi nhiễm đến ngành du lịch, việc xác định các tiêu chí so sánh là rất quan trọng Trước tiên, cần lựa chọn các phương án phù hợp để tiến hành so sánh các chỉ thị này.

Trong nghiên cứu, 25 tiêu chí được lựa chọn dựa trên tính chất của các chỉ thị phơi nhiễm, bao gồm tần suất xuất hiện, cường độ và thời gian tác động Tuy nhiên, do sự khác biệt về tính chất của các chỉ thị, việc lựa chọn tiêu chí so sánh trở nên khó khăn Do đó, học viên cao học đã quyết định tập trung vào các đối tượng liên quan đến ngành du lịch, những đối tượng này chịu tác động từ các chỉ thị phơi nhiễm.

Số lượng khách du lịch tăng trưởng đáng kể, đi kèm với sự phát triển của các cơ sở lưu trú đa dạng Các loại hình du lịch phong phú, từ du lịch sinh thái đến du lịch văn hóa, đang thu hút sự quan tâm của du khách Hệ thống các vườn quốc gia, khu bảo tồn tự nhiên và khu dự trữ sinh quyển cũng ngày càng được chú trọng, góp phần bảo vệ môi trường và phát triển bền vững.

Bước 1: Xác định mức độ quan trọng của các chỉ thị ứng với mỗi tiêu chí

+ Tiêu chí 1: Số lượng khách du lịch (T1)

+ Tiếu chí 2: Số lượng cơ sở lưu trú (T2)

+ Tiêu chí 3: Loại hình du lịch (T3)

+ Tiêu chí 4: Số lượng các điểm du lịch, vườn quốc gia, khu bảo tồn tự nhiên, khu dự trữ sinh quyển (T4)

+ Lập ma trận tiêu chí

Ma trận tiêu chí được xây dựng bằng cách xác định độ ưu tiên cho các chỉ thị dựa trên các tiêu chí T1, T2, T3, T4 Từ những độ ưu tiên đã xác định, chúng ta tạo thành ma trận tiêu chí hoàn chỉnh.

Bước 2: Sắp hạng các tiêu chí theo độ quan trọng:

Sắp xếp thứ hạng bằng cách so sánh cặp giữa các tiêu chí T1, T2, T3, T4 và cho điểm mức độ quan trọng dựa theo thang được trình bày trong bảng 3.1

Xác định vector độ ưu tiên các tiêu chí

Vector độ ưu tiên của các tiêu chí được xác định thông qua việc chuẩn hóa ma trận tiêu chí, theo các bước đã trình bày trong phần lý thuyết Từ độ ưu tiên này, chúng ta có thể đánh giá và so sánh các tiêu chí một cách hiệu quả.

27 tiêu chí xác định được tỷ số nhất quán CR

Các tiêu chí Độ ưu tiên của các tiêu chí Tỷ số nhất quán

Bước 3: Tính trọng số của các chỉ thị

Trọng số của các chỉ thị được xác định thông qua việc nhân ma trận tiêu chí với véctơ độ ưu tiên của các tiêu chí, và kết quả này được thể hiện trong bảng 2.3.

Bảng 2.3 Trọng số các chỉ thị của biến phơi nhiễm

Các chỉ thị phơi nhiễm Trọng số

Sự biến đổi của Ttb năm 0,024

Sự biến đổi của Tx tb năm 0,075

Sự biến đổi của Tm tb năm 0,069

Kết quả tính toán cho thấy tỷ số nhất quán (CR) của toàn bộ quá trình tính toán trọng số của các chỉ thị là 0,04 Với giá trị CR < 10% (

Ngày đăng: 28/07/2021, 21:40

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
8. H.H (2005).Du lịch Việt Nam đang trên đường hội nhập. Tạp chí du lịch Việt Nam, số 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Du lịch Việt Nam đang trên đường hội nhập
Tác giả: H.H
Năm: 2005
9. Nguyễn Duy Liêm (2013). Bài giảng:Ứng dụng GIS trong đánh giá thích nghi đất đai. Trường Đại học Nông Lâm, Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng:Ứng dụng GIS trong đánh giá thích nghi đất đai
Tác giả: Nguyễn Duy Liêm
Năm: 2013
11. Phạm Trung Lương và nnk (2000), Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam, NXB Giáo Dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài nguyên và môi trường du lịch Việt Nam
Tác giả: Phạm Trung Lương và nnk
Nhà XB: NXB Giáo Dục
Năm: 2000
15. Phan Văn Tân (2014). Bài giảng: Cơ sở khoa học của biến đổi khí hậu. Trường Đại học Quốc gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng: Cơ sở khoa học của biến đổi khí hậu
Tác giả: Phan Văn Tân
Năm: 2014
16. Lê Văn Thăng, Nguyễn Đình Huy, Hồ Ngọc Anh Tuấn (2012). Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu và xây dựng mô hình thích ứng ở vùng trũng thấp tỉnh Thừa Thiên Huế.Kỷ yếu hội nghị khoa học, tr.57 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tác động của biến đổi khí hậu và xây dựng mô hình thích ứng ở vùng trũng thấp tỉnh Thừa Thiên Huế
Tác giả: Lê Văn Thăng, Nguyễn Đình Huy, Hồ Ngọc Anh Tuấn
Năm: 2012
17. Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Trọng Hiệu, Trần Thục (2010). Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam. Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Biến đổi khí hậu và tác động ở Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Văn Thắng, Nguyễn Trọng Hiệu, Trần Thục
Nhà XB: Nhà xuất bản Khoa học và Kỹ thuật
Năm: 2010
18. Lê Thông (1997).Giáo trình nhập môn địa lí nhân văn. Nxb Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình nhập môn địa lí nhân văn
Tác giả: Lê Thông
Nhà XB: Nxb Giáo dục
Năm: 1997
19. Nguyễn Thống (2016). Bài giảng: Phương pháp định lượng trong quản lý: Chương 10: Phương pháp AHP. Trường Đại học Bách khoa, Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài giảng: Phương pháp định lượng trong quản lý: Chương 10: "Phương pháp AHP
Tác giả: Nguyễn Thống
Năm: 2016
20. Hoàng Lưu Thu Thủy (2015). Đánh giá mức độ tổn thương của hệ thống kinh tế - xã hội do tác động của biến đổi khí hậu tại vùng Bắc Trung Bộ. MS BĐKH - 24 thuộc Chương trình KHCN - BĐKH 11/15. Báo cáo tổng hợp, bản đánh máy. Viện Địa lý Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đánh giá mức độ tổn thương của hệ thống kinh tế - xã hội do tác động của biến đổi khí hậu tại vùng Bắc Trung Bộ. MS BĐKH - 24 thuộc Chương trình KHCN - BĐKH 11/15. Báo cáo tổng hợp, bản đánh máy
Tác giả: Hoàng Lưu Thu Thủy
Năm: 2015
21. Nguyễn Minh Tuệ và nnk (1997), Địa lí du lịch, NXB Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Địa lí du lịch
Tác giả: Nguyễn Minh Tuệ và nnk
Nhà XB: NXB Tp. Hồ Chí Minh
Năm: 1997
22. Trang báo VietSense Travel, giới thiệu thành phố Hạ Long : https://dulichdaoquanlan.net/gioi-thieu-thanh-pho-ha-long-n.html Sách, tạp chí
Tiêu đề: giới thiệu thành phố Hạ Long
27. Vietnamnet, 2018, Quảng Ninh chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu, https://vietnamnet.vn/ Sách, tạp chí
Tiêu đề: Quảng Ninh chủ động ứng phó với biến đổi khí hậu
29. Arief Anshory Yusuf and Herwina Francisco (2009). Climate change vulnerability Maping for Southeast Asia. Economy Environment Program for Southeast Asia (EEIPEA) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Climate change vulnerability Maping for Southeast Asia
Tác giả: Arief Anshory Yusuf and Herwina Francisco
Năm: 2009
30. David Brunckhorst et al (2011). Hunter and Ceutral Coast New South Walls- Vulnernability to climate change impacts. Institute for Rural. Futures, University of New England Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hunter and Ceutral Coast New South Walls- Vulnernability to climate change impacts. Institute for Rural
Tác giả: David Brunckhorst et al
Năm: 2011
31. Divya Neohan and Shirish Siha (2009). Vulnerability Assessment of People Livelihoods and Ecosystems in Ganga Basin. WWF India Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vulnerability Assessment of People Livelihoods and Ecosystems in Ganga Basin
Tác giả: Divya Neohan and Shirish Siha
Năm: 2009
32. Hamilton, J.M. and M.A. Lau (2004). The role of climate information in tourism destination choice. Working Paper FNU56, Hamburg University Centre for Marine and Climate Research, Hamburg Sách, tạp chí
Tiêu đề: The role of climate information in tourism destination choice
Tác giả: Hamilton, J.M. and M.A. Lau
Năm: 2004
1. Báo Quảng Ninh, 2019, Nhiều giải pháp ứng phó với biến đổi khí hậu. http://baoquangninh.com.vn/ Link
2. Wikipedia:https://vi.wikipedia.org/wiki/H%E1%BA%A1_Long#%C4%90i%E1%BB%81u_ki%E1%BB%87n_t%E1%BB%B1_nhi%C3%AAn Link
6. Dự án Chương trình Phát triển Năng lực Du lịch có Trách nhiệm với Môi trường và Xã hội (2016). Website: http://esrt.vn/?portalid=1&amp;tabid=493 Link
7. Đỗ Minh Hiền, Dư Văn Toán, Tạp chí Du lịch 2018, Tác động biến đổi khí hậu tới tài nguyên du lịch Quảng Ninh. http://vtr.org.vn/ Link

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w