1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Phân tích hiệu quả huy động vốn bằng tiền gửi tại ngân hàng thương mại cổ phần sài gòn thương tín sacombank chi nhánh bình dương phòng giao dịch thủ dầu một

65 12 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 65
Dung lượng 1,59 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (16)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (16)
  • 3. Đối tượng nghiên cứu (17)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (17)
  • 5. Kết cấu đề tài (17)
  • CHƯƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN BẰNG TIỀN GỬI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (17)
    • 1.1. KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN BẰNG TIỀN GỬI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI (19)
      • 1.1.1. Khái niệm, chức năng và vai trò của NHTM (19)
        • 1.1.1.1. Khái niệm về NHTM (19)
        • 1.1.1.2. Chức năng của NHTM (21)
        • 1.1.1.3. Vai trò của NHTM (22)
      • 1.1.2. Cơ sở lý thuyết hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi NHTM . 8 1. Khái niệm vốn tiền gửi và huy động vốn bằng tiền gửi (23)
        • 1.1.2.2. Vai trò của huy động vốn bằng tiền gửi (23)
        • 1.1.2.3. Phân loại nguồn vốn bằng tiền gửi (24)
      • 1.1.3. Các chỉ tiêu đo lường hiệu quả huy động nguồn vốn bằng tiền gửi của ngân hàng (26)
      • 1.1.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn bằng tiền gửi (27)
        • 1.1.4.1. Nguyên nhân chủ quan (27)
        • 1.1.4.2. Nguyên nhân khách quan (29)
    • 1.2. LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN (30)
    • 2.1. GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN (SACOMBANK) – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG – PGD THỦ DẦU MỘT (34)
      • 2.1.1. Giới thiệu chung về Sacombank BD - PGD Thủ Dầu Một (34)
      • 2.1.2. Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sacombank BD - PGD Thủ Dầu Một 20 2.1.3. Tình hình kinh doanh của Sacombank BD - PGD Thủ Dầu Một (35)
    • 2.2 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN BẰNG TIỀN GỬI TẠI SACOMBANK – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG – PGD THỦ DẦU MỘT (38)
      • 2.2.1. Hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Bình Dương - PGD Thủ Dầu Một (38)
        • 2.2.1.1. Các sản phẩm – dịch vụ từ hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi (38)
      • 2.2.2. Phân tích hiệu quả huy động vốn bằng tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Bình Dương - PGD Thủ Dầu Một (39)
        • 2.2.2.1. Tốc độ tăng trưởng huy động vốn bằng tiền gửi tại Ngân hàng (39)
        • 2.2.2.2. Cơ cấu huy động vốn bằng tiền gửi theo đối tượng khách hàng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Bình Dương - (40)
        • 2.2.2.3. Cơ cấu huy động vốn bằng tiền gửi theo kỳ hạn tại Ngân hàng (42)
        • 2.2.2.4. Cơ cấu huy động vốn bằng tiền gửi theo loại tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Bình Dương - PGD Thủ Dầu Một (44)
        • 2.2.2.5. Chi phí huy động vốn tiền gửi (46)
        • 2.2.2.6. Các nhân tố ảnh hưởng đến khả năng huy động vốn bằng tiền gửi (47)
    • 2.3. ĐÁNH GIÁ VẤN ĐỀ HUY ĐỘNG VỐN BẰNG TIỀN GỬI TẠI (51)
      • 2.3.1 Điểm mạnh (51)
      • 2.3.2. Điểm yếu (53)
      • 2.3.3. Cơ hội (53)
      • 2.3.4. Thách thức (54)
  • CHƯƠNG 3. MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN BẰNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG (17)
    • 3.1. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CỦA NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN (56)
    • 3.2. CÁC GIẢI PHÁP – KIẾN NGHỊ, ĐỀ XUẤT (58)
      • 3.2.1. Các giải pháp nâng cao hiệu quả huy động vốn bằng tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Bình Dương - PGD Thủ Dầu (58)
      • 3.2.2. Kiến nghị - Đề xuất (60)
        • 3.2.1.1. Kiến nghị đối với Ngân hàng Nhà nước (60)
        • 3.2.1.2. Kiến nghị đối với Chính phủ (61)
  • KẾT LUẬN (33)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (65)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu

Dựa trên lý luận và thực tiễn từ các ngân hàng thương mại tại tỉnh Bình Dương, cùng với trải nghiệm thực tập tại Sacombank – CN Bình Dương – PGD Thủ Dầu Một, tôi nhận thấy rằng việc huy động vốn thông qua tiền gửi tại các ngân hàng thương mại hiện nay đóng vai trò vô cùng quan trọng.

Bài báo cáo này nghiên cứu hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín (Sacombank) tại Chi nhánh Bình Dương và Phòng giao dịch Thủ Dầu Một trong giai đoạn 2017-2019 Đồng thời, báo cáo cũng đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn, từ đó cải thiện kết quả kinh doanh của ngân hàng.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp tiếp cận nghiên cứu kết hợp lý thuyết liên quan đến đối tượng và nội dung nghiên cứu với kết quả từ các nghiên cứu trước, đồng thời kết hợp với quan sát thực nghiệm trong thời gian thực tập tại đơn vị.

Phương pháp thu thập dữ liệu thu thập dữ liệu thứ cấp thong qua các báo cáo thống kê hàng năm của ngân hàng

Phương pháp xử lý dữ liệu sử dụng phương pháp định tính để phân tích và đánh giá các báo cáo đã thu thập được

Phương pháp tổng hợp, thống kê phân tích.

Kết cấu đề tài

Lời mở đầu, tài liệu tham khảo, danh mục và phụ lục, nội dung của đề tài được phân bổ thành ba chương:

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN BẰNG TIỀN GỬI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

KHÁI QUÁT NHỮNG VẤN ĐỀ LÝ LUẬN CƠ BẢN CỦA HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN BẰNG TIỀN GỬI TẠI CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI

1.1.1 Khái niệm, chức năng và vai trò của NHTM

Ngân hàng thương mại (NHTM) là một định chế tài chính trung gian quan trọng trong nền kinh tế thị trường, có lịch sử hình thành từ 3000 năm trước công nguyên Từ những hoạt động đổi tiền của thương nhân, NHTM đã phát triển thành các tổ chức nhận tiền gửi, cho vay, chuyển tiền và thanh toán Trong bối cảnh hội nhập quốc tế hiện nay, NHTM không ngừng mở rộng mạng lưới toàn cầu, góp phần tạo ra một hệ thống ngân hàng mạnh mẽ và cung cấp dịch vụ tài chính đa dạng, ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của nền kinh tế thị trường.

Trong nhiều thế kỷ, ngân hàng đã giữ vai trò quan trọng trong hệ thống chính trị và kinh tế, và vai trò này vẫn tiếp tục cho đến ngày nay, mặc dù có sự xuất hiện của nhiều định chế tài chính và cạnh tranh ngày càng gay gắt trong nền kinh tế hiện đại.

Hiện nay, tùy theo lịch sử hình thành của hệ thống ngân hàng có nhiều khi niệm về NHTM:

Ngân hàng, theo Ngân hàng Thế giới, là tổ chức tài chính nhận tiền gửi chủ yếu dưới dạng không kỳ hạn hoặc tiền gửi có thể rút ra với thông báo ngắn hạn Các loại ngân hàng bao gồm ngân hàng thương mại, chuyên nhận tiền gửi và cho vay ngắn hạn, trung dài hạn; ngân hàng đầu tư, hoạt động trong lĩnh vực chứng khoán và bảo lãnh phát hành; ngân hàng nhà ở, cung cấp tài chính cho phát triển nhà ở, và nhiều loại ngân hàng khác Một số quốc gia còn có ngân hàng tổng hợp, kết hợp hoạt động của ngân hàng thương mại và ngân hàng đầu tư, đôi khi còn cung cấp dịch vụ bảo hiểm.

Tại Hoa Kỳ, ngân hàng thương mại (NHTM) hoạt động như một tổ chức kinh doanh trong lĩnh vực tài chính, cung cấp nhiều dịch vụ quan trọng như nhận tiền gửi, chuyển tiền, thanh toán, cho vay và đầu tư Ngoài ra, NHTM còn thực hiện các giao dịch đổi tiền, mua bán ngoại hối và cung cấp các dịch vụ liên quan đến tiền tệ, bao gồm bảo quản, ủy thác và làm đại lý trong nước và quốc tế.

Theo luật ngân hàng Pháp năm 1941, ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa là những tổ chức nhận tiền từ công chúng thông qua ký thác hoặc các hình thức khác, và sử dụng số tiền này cho các hoạt động chiết khấu, tín dụng, cũng như cung cấp dịch vụ tài chính.

Tại Việt Nam: khái niệm về NHTM được quy định của pháp luật

Theo Điều 4 của Luật Các Tổ Chức Tín Dụng 2010, Ngân hàng Thương mại (NHTM) được định nghĩa là loại hình ngân hàng thực hiện tất cả các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

Ngân hàng thương mại (NHTM) là tổ chức được thành lập theo quy định pháp luật, hoạt động trong lĩnh vực tiền tệ NHTM thường xuyên nhận tiền gửi từ nhiều hình thức khác nhau và sử dụng số tiền này để cấp tín dụng, đồng thời cung cấp dịch vụ thanh toán cho các chủ thể trong nền kinh tế, với mục tiêu đạt được lợi nhuận.

Hoạt động kinh doanh của NHTM là hoạt động kinh doanh tiền tệ và các hoạt động khác có liên quan, bao gồm:

Huy động vốn là quá trình nhận tiền gửi từ tổ chức và cá nhân thông qua các hình thức như tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi tiết kiệm, phát hành chứng chỉ tiền gửi, kỳ phiếu và trái phiếu Hoạt động này tuân theo nguyên tắc hoàn trả đầy đủ cả gốc lẫn lãi cho khách hàng đúng thời hạn đã thỏa thuận.

Cấp tín dụng là quá trình thỏa thuận giữa tổ chức hoặc cá nhân để sử dụng một khoản tiền hoặc tài sản, với điều kiện hoàn trả kèm lãi suất Các hình thức cấp tín dụng bao gồm cho vay, chiết khấu, cho thuê tài chính, bao thanh toán, bảo lãnh ngân hàng và nhiều nghiệp vụ tín dụng khác.

Cung ứng dịch vụ thanh toán qua tài khoản bao gồm việc cung cấp các phương tiện thanh toán như séc, lệnh chi, ủy nhiệm chi, nhờ thu, tuy nhiệm thu, thẻ ngân hàng, thư tín dụng và nhiều dịch vụ thanh toán khác cho khách hàng thông qua tài khoản tiền gửi của họ.

Ngân hàng thương mại (NHTM) không chỉ cung cấp dịch vụ tài chính cơ bản mà còn thực hiện nhiều hoạt động kinh doanh khác như dịch vụ ngân quỹ, ủy thác, môi giới tiền tệ, kinh doanh ngoại hối và các dịch vụ bổ sung khác Những hoạt động này giúp nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và đáp ứng nhu cầu đa dạng của khách hàng.

Trong cơ chế kinh tế thị trường NHTM thực hiện ba chức năng cơ bản sau

Trung gian tài chính là chức năng quan trọng nhất của ngân hàng thương mại (NHTM), quyết định sự phát triển và mở rộng quy mô hoạt động kinh doanh NHTM đóng vai trò là định chế tài chính trung gian, tập trung nguồn vốn tạm thời nhàn rỗi từ tổ chức và cá nhân để điều chuyển cho những đối tượng có nhu cầu về vốn Điều này không chỉ giúp tăng tốc độ luân chuyển vốn mà còn điều tiết nguồn vốn cho nền kinh tế Đồng thời, NHTM cũng tham gia vào thị trường tài chính thông qua các hoạt động đầu tư sinh lời và cung cấp dịch vụ tài chính cho các chủ thể trong nền kinh tế.

Ngân hàng thương mại (NHTM) đóng vai trò quản lý tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán của khách hàng, thực hiện chức năng trung gian thanh toán NHTM giúp khách hàng thực hiện các giao dịch thanh toán và chi trả theo ủy nhiệm, thông qua việc mở tài khoản tiền gửi, phát hành và quản lý các phương tiện thanh toán Chức năng này không chỉ mang lại sự tiện lợi cho khách hàng trong hoạt động thanh toán mà còn thu hút lượng tiền nhàn rỗi trong nền kinh tế, góp phần nâng cao uy tín thương hiệu ngân hàng trên thị trường.

Chức năng của ngân hàng thương mại (NHTM) yêu cầu sự tham gia của nhiều ngân hàng và khách hàng Khi kết hợp chức năng trung gian tín dụng và trung gian thanh toán, NHTM có khả năng tạo ra lượng tiền trên tài khoản tiền gửi thanh toán lớn hơn nhiều so với số tiền gửi ban đầu Số tiền mà NHTM tạo ra phụ thuộc vào số tiền gửi ban đầu, số lượng ngân hàng tham gia, quá trình tạo tiền và tỷ lệ dự trữ bắt buộc Giáo sư P Samuelson đã đưa ra công thức để xác định khả năng tạo tiền của NHTM.

𝑀 0 : Lượng tiền gửi ban đầu n : Số ngân hàng tham gia q : Tỷ lệ cho vay tối đa

1-q: Tỷ lệ dự trữ bắt buộc

Khả năng tạo tiền của ngân hàng thương mại chỉ đúng khi hệ thống ngân hàng được tổ chức theo mô hình ngân hàng nhất định.

LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU CÓ LIÊN QUAN

Phạm Thị Minh Thanh (2016) Huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Hưng Yên

Luận văn thạc sĩ tại Đại học Thương mại tập trung vào việc hệ thống hóa và phân tích các vấn đề cơ bản liên quan đến huy động vốn tiền gửi của ngân hàng thương mại Nghiên cứu đánh giá thực trạng huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Hưng Yên trong giai đoạn 2013-2015 Từ đó, tác giả đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả huy động vốn tiền gửi tại ngân hàng.

Theo nghiên cứu của Nguyễn Thị Quỳnh Tương tại Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội vào năm 2017, việc nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh là một vấn đề quan trọng cần được chú trọng Nghiên cứu này chỉ ra rằng các chiến lược huy động vốn hiệu quả sẽ góp phần tăng cường khả năng cạnh tranh và phát triển bền vững của ngân hàng trong bối cảnh thị trường tài chính ngày càng cạnh tranh.

Luận văn thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng "Vượng – chi nhánh Hà Tĩnh" tập trung vào việc phân tích thực trạng huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng trong giai đoạn 2014-2016 Tác giả đã trình bày tổng quan lý thuyết về ngân hàng thương mại và các yếu tố ảnh hưởng đến huy động vốn, bao gồm môi trường pháp lý, tình hình kinh tế và đối thủ cạnh tranh Sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp, mô tả và so sánh định tính, luận văn đã chỉ ra cơ cấu huy động vốn của VP Bank – Chi nhánh Hà Tĩnh.

Hà Tĩnh đang đối mặt với sự mất cân đối trong huy động vốn tại VP Bank, khi mà nguồn vốn ngắn hạn chiếm tới 75% tổng số nguồn huy động Tình trạng này kéo dài có thể hạn chế khả năng sử dụng vốn của chi nhánh, đồng thời gia tăng rủi ro thanh khoản và giảm hiệu quả hoạt động Để khắc phục, tác giả đề xuất các giải pháp như cải thiện cơ cấu huy động vốn, đa dạng hóa sản phẩm dịch vụ, giảm chi phí huy động, phát triển chính sách chăm sóc khách hàng, và mở rộng mạng lưới giao dịch cùng với hoạt động marketing tại địa phương.

Nguyễn Đoàn Cẩm Tú (2019) trong luận văn Thạc sĩ tại Trường Đại học Kinh tế Tp Hồ Chí Minh đã nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Đồng Nai Mục tiêu của nghiên cứu là đề xuất các khuyến nghị nhằm thu hút thêm khách hàng cá nhân, từ đó tăng trưởng nguồn vốn huy động tại ngân hàng Nghiên cứu kết hợp phương pháp định tính và định lượng, khảo sát khoảng 300 khách hàng giao dịch tại ngân hàng, và kết quả phân tích đã chỉ ra những yếu tố quan trọng cần chú ý.

Hai yếu tố chính ảnh hưởng đến quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân là uy tín của ngân hàng và lợi ích tài chính mà họ nhận được Để khuyến khích khách hàng cá nhân gửi tiền, các giải pháp cần được đề xuất nhằm nâng cao uy tín và tối ưu hóa lợi ích tài chính cho họ.

Nghiên cứu của Huỳnh Nguyên Phương Thảo (2020) tập trung vào các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với chất lượng dịch vụ huy động vốn tại Vietinbank Bà Rịa-Vũng Tàu Luận văn thạc sĩ này được thực hiện tại Trường đại học Bà Rịa – Vũng Tàu, nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về mối quan hệ giữa các yếu tố dịch vụ và sự hài lòng của khách hàng trong lĩnh vực ngân hàng.

Bài báo cáo đã xác định các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với chất lượng dịch vụ huy động vốn tại Vietinbank Bà Rịa – Vũng Tàu Nghiên cứu dựa trên dữ liệu từ 180 bản câu hỏi khảo sát và áp dụng phân tích hồi quy, cho thấy 5 yếu tố chính: Sự tin cậy, Sự đảm bảo, Sự đáp ứng, Phương tiện hữu hình và Sự cảm thông đều tác động tích cực đến sự hài lòng của khách hàng Trong đó, Sự cảm thông có ảnh hưởng mạnh nhất, trong khi Phương tiện hữu hình có ảnh hưởng yếu nhất Dựa trên kết quả này, bài báo đề xuất một số hàm ý quản trị nhằm cải thiện chất lượng dịch vụ huy động vốn tại Vietinbank Bà Rịa – Vũng Tàu.

BIDV - chi nhánh Kinh Bắc, Tạp chí Kế toán & Kiểm toán số tháng 4/2020

Bài viết tập trung phân tích hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng Thương mại

Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BIDV) - Chi nhánh Kinh Bắc đang nỗ lực nâng cao hiệu quả huy động vốn để thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội địa phương Bài viết trình bày cơ sở lý thuyết về hoạt động huy động vốn của ngân hàng thương mại, sử dụng các phương pháp nghiên cứu như thu thập thông tin từ tài liệu lý thuyết và báo cáo thường niên, cùng với phân tích số liệu để đánh giá kết quả huy động vốn Kết quả cho thấy hoạt động huy động vốn tại BIDV - Chi nhánh Kinh Bắc có mức tăng trưởng ổn định trên 20% mỗi năm Chi phí huy động vốn được xác định là yếu tố chính ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động Tác giả đề xuất ba giải pháp chính để cải thiện huy động vốn tại Chi nhánh: tăng vốn chủ sở hữu, mở rộng kênh phân phối, và phát triển nguồn nhân lực.

Các công trình nghiên cứu đều áp dụng những phương pháp khác nhau nhưng đều hướng đến mục tiêu chung là đánh giá và tìm kiếm các giải pháp huy động vốn hiệu quả Huy động vốn được khẳng định là hoạt động quan trọng nhất trong hoạt động của một Ngân hàng Thương mại.

Việc phân tích hiệu quả huy động vốn bằng tiền gửi tại các ngân hàng thương mại là rất quan trọng để đánh giá tình hình hoạt động của ngân hàng Qua việc trình bày các cơ sở lý thuyết về huy động vốn bằng tiền gửi, bài viết đã làm rõ khái niệm, đặc điểm và vai trò của hoạt động này đối với ngân hàng thương mại cổ phần Đồng thời, các chỉ tiêu cần thiết để đánh giá hiệu quả huy động vốn cũng được nêu ra, tạo tiền đề cho việc thực hiện chương 2 trong việc phân tích và đánh giá.

CHƯƠNG 2 THỰC TRẠNG HOẠT ĐỘNG HUY ĐỘNG VỐN BẰNG TIỀN GỬI TẠI TẠI NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN (SACOMBANK) – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG – PGD THỦ DẦU

GIỚI THIỆU KHÁI QUÁT VỀ NGÂN HÀNG TMCP SÀI GÒN THƯƠNG TÍN (SACOMBANK) – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG – PGD THỦ DẦU MỘT

2.1.1 Giới thiệu chung về Sacombank BD - PGD Thủ Dầu Một

Tên gọi: Ngân hàng Thương mại cổ phần Sài Gòn Thương Tín

Ngân hàng Thương mại Cổ phần Sài Gòn Thương Tín, hay còn gọi là Sacombank, có tên giao dịch quốc tế là Sai Gon Thuong Tin Commercial Joint Stock Bank Để liên hệ, quý khách có thể gọi điện thoại theo số 0274 3855 159 Địa chỉ của ngân hàng là 425 Cách Mạng Tháng Tám, Phú Cường, Thành phố Thủ Dầu Một, tỉnh Bình Dương.

Hình 2 1 Logo ngân hàng Sacombank ( Nguồn: Website)

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương tín - PGD Thủ Dầu Một, thuộc Chi Nhánh Bình Dương của Sacombank, được thành lập vào ngày 12/05/2004 Với cơ sở vật chất hiện đại và các sản phẩm, dịch vụ tiện ích, ngân hàng phục vụ cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp trong khu vực Đội ngũ cán bộ có năng lực, nhạy bén với môi trường kinh doanh hiện đại, giúp Sacombank trở thành lựa chọn hàng đầu cho nhiều doanh nghiệp và khách hàng cá nhân.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy của Sacombank BD - PGD Thủ Dầu Một

Hình 2.2: Sơ đồ tổ chức bộ máy Sacombank - PGD Thủ Dầu Một

( Nguồn: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Bình Dương - PGD Thủ Dầu Một)

Cơ cấu tổ chức của Sacombank - CN Bình Dương - PGD Thủ Dầu Một áp dụng mô hình trực tuyến-chức năng, giúp quản lý hiệu quả với nhiệm vụ rõ ràng cho từng phòng ban Trưởng phòng là người đứng đầu, điều hành mọi hoạt động của phòng giao dịch, trong khi các phó phòng vừa hỗ trợ trưởng phòng, vừa thực hiện nhiệm vụ được giao và quản lý các bộ phận trong phòng giao dịch.

Phòng kinh doanh của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Bình Dương - PGD Thủ Dầu Một bao gồm 12 cán bộ, với 01 trưởng phòng, 01 phó phòng và 10 nhân viên Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận cho phòng giao dịch, chịu trách nhiệm cung cấp tất cả sản phẩm ngân hàng cho khách hàng, triển khai các tác nghiệp và thực hiện công tác tiếp thị để phát triển thị phần Ngoài ra, phòng cũng xây dựng kế hoạch kinh doanh hàng tháng và hàng năm, đồng thời theo dõi và đánh giá quá trình thực hiện kế hoạch.

Bộ phận Chuyên viên Khách hàng Doanh nghiệp/Cá nhân gồm 5 cán bộ nhân viên, có nhiệm vụ thực hiện chỉ tiêu bán hàng cho các sản phẩm dịch vụ Ngân hàng, đồng thời tiếp thị và quản lý khách hàng Ngoài ra, bộ phận này còn đảm nhận việc chăm sóc khách hàng, duy trì và phát triển mối quan hệ với họ, cũng như thực hiện phân tích thị trường để nâng cao hiệu quả kinh doanh.

Phó phòng xử lý Giao dịch

CBNV Bộ phận xử lý Giao dịch

Phó phòng phát triển kinh doanh chịu trách nhiệm quản lý và giám sát hoạt động của bộ phận kinh doanh thẩm định, đề xuất cấp tín dụng và đảm bảo chất lượng tín dụng Lưu ý rằng các nhiệm vụ này không áp dụng cho nhân sự làm việc tại Quỹ Tiết Kiệm.

Chuyên viên Tư vấn có 2 cán bộ nhân viên với nhiệm vụ tư vấn hỗ trợ khách hàng biết đến các sản phẩm dịch vụ khách hàng

Chuyên viên Quản lý tín dụng bao gồm 2 cán bộ nhân viên có nhiệm vụ thực hiện quy trình triển khai phán quyết tín dụng, kiểm tra hồ sơ và quản lý tín dụng, cũng như lưu trữ hồ sơ tín dụng một cách hiệu quả.

 Bộ phận xử lý giao dịch

Bộ phận xử lý giao dịch tại PGD có nhiệm vụ thực hiện các hoạt động kinh doanh, bao gồm xử lý giao dịch, an toàn kho quỹ và công tác hành chính Bộ phận này gồm ba chức danh: giao dịch viên, giao dịch viên quỹ và thủ quỹ Giao dịch viên chịu trách nhiệm thực hiện các giao dịch tại quầy, quản lý ACAP và xử lý hồ sơ thanh toán quốc tế Giao dịch viên quỹ thực hiện thu chi tiền mặt và tài sản quý theo phân công, đồng thời đảm bảo việc kiểm đếm và vận chuyển tiền mặt đúng quy định Thủ quỹ có nhiệm vụ kiểm đếm, phân loại và bảo quản tiền mặt, ngoại tệ, tài sản quý trong kho quỹ, cũng như điều chuyển vốn giữa các đơn vị theo quy định.

Bộ phận hỗ trợ tại ngân hàng bao gồm các chức danh như nhân viên hỗ trợ, bảo vệ, tài xế và tạp vụ Nhân viên hỗ trợ đảm nhận các công việc liên quan đến quản lý kinh doanh tiền tệ, tín dụng và dịch vụ theo quy định Bảo vệ có trách nhiệm đảm bảo an ninh và an toàn phòng cháy chữa cháy tại trụ sở, cũng như bảo vệ tài sản của khách hàng và nhân viên Tài xế được giao nhiệm vụ vận chuyển lãnh đạo và nhân viên hoặc tài sản đến nơi an toàn và đúng thời hạn Cuối cùng, tạp vụ chịu trách nhiệm về công tác vệ sinh trong và ngoài trụ sở giao dịch của đơn vị.

2.1.3 Tình hình kinh doanh của Sacombank BD - PGD Thủ Dầu Một

Bảng 2.1: Bảng kết quả hoạt động kinh doanh tại Ngân hàng TMCP Sài

Gòn Thương Tín – CN Bình Dương - PGD Thủ Dầu Một Đơn vị tính: triệu đồng

( Nguồn: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Bình Dương - PGD Thủ Dầu Một)

Trong những năm gần đây, Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Bình Dương - PGD Thủ Dầu Một đã có những bước phát triển mạnh mẽ, hoạt động kinh doanh đạt lợi nhuận và không ngừng mở rộng trong bối cảnh nền kinh tế thị trường đầy cạnh tranh tại tỉnh Bình Dương.

Từ năm 2017 đến năm 2019, Sacombank Chi nhánh Bình Dương - PGD Thủ Dầu Một ghi nhận sự tăng trưởng ổn định trong tổng thu từ các hoạt động kinh doanh Cụ thể, tổng thu năm 2017 đạt 21.397 triệu đồng, trong khi năm 2018 tăng lên 28.517 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 33,28%.

Từ năm 2017 đến năm 2019, tổng thu hoạt động của phòng giao dịch đã đạt 36.625 triệu đồng, với tốc độ tăng trưởng 28,43% Điều này cho thấy sự phát triển không ngừng và khẳng định vị thế của phòng giao dịch Tuy nhiên, tốc độ tăng trưởng năm 2019 so với năm 2018 lại thấp hơn so với mức tăng trưởng của năm 2018 so với năm 2017.

Chi phí của Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Bình Dương - PGD Thủ Dầu Một đã tăng dần qua các năm, cụ thể năm 2017 là 4.865 triệu đồng, năm 2018 là 5.864 triệu đồng, tăng 20,53% so với năm trước Đến năm 2019, chi phí đạt 6.884 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 17,39% so với năm 2018 Mặc dù chi phí tăng đều hàng năm, nhưng tỷ lệ tăng trưởng có xu hướng giảm, cho thấy phòng giao dịch đã sử dụng vốn một cách hiệu quả và hợp lý.

Lợi nhuận ròng trên doanh thu giảm cụ thể với mức tăng trường năm

2018 so với năm 2017 đạt 3% và mức tăng trường năm 2019 so với năm 2018 đạt 2%.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG VỀ HUY ĐỘNG VỐN BẰNG TIỀN GỬI TẠI SACOMBANK – CHI NHÁNH BÌNH DƯƠNG – PGD THỦ DẦU MỘT

2.2.1 Hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Bình Dương - PGD Thủ Dầu Một

2.2.1.1 Các sản phẩm – dịch vụ từ hoạt động huy động vốn bằng tiền gửi

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín cung cấp đa dạng dịch vụ tiền gửi cho cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp, giúp họ dễ dàng lựa chọn sản phẩm phù hợp với nhu cầu tài chính của mình.

 Đối với khách hàng cá nhân

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín có các sản phẩm và dịch vụ từ hoạt động tiền gửi như sau:

Tài khoản thanh toán của Sacombank cung cấp nhiều gói sản phẩm đa dạng, bao gồm tài khoản thanh toán, thẻ thanh toán, dịch vụ alert báo giao dịch tự động, eBanking, Sacombank Pay và thẻ tín dụng Khách hàng có thể lựa chọn gói tài khoản phù hợp với nhu cầu của mình, như Combo Tài khoản Tiêu chuẩn, Combo Tài khoản Vàng và Combo Tài khoản.

Hiện nay, ngân hàng cung cấp nhiều gói sản phẩm tiết kiệm đa dạng, bao gồm tài khoản không kỳ hạn, tài khoản có kỳ hạn, tài khoản có kỳ hạn ngày, tài khoản Đại Phát, tài khoản Trung Niên Phúc Lộc dành cho khách hàng trung niên, tài khoản Phù Đổng cho trẻ em dưới 15 tuổi, tài khoản Tích Tài và tài khoản Tương Lai.

 Đối với khách hàng doanh nghiệp:

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín có các sản phẩm và dịch vụ từ hoạt động tiền gửi như sau:

Tài khoản thanh toán cung cấp nhiều gói sản phẩm đa dạng, bao gồm dịch vụ xác nhận ký quỹ, cung cấp sổ phụ tài khoản MT904, và trung gian thanh toán Đặc biệt, dịch vụ giao dịch đơn giản dành cho doanh nghiệp siêu nhỏ, cũng như giao dịch qua Fax/Email, chi lương, và cung ứng sử dụng Séc Ngoài ra, tài khoản còn hỗ trợ thu Ngân sách nhà nước, tài khoản trung tâm, và hóa đơn điện tử.

2.2.2 Phân tích hiệu quả huy động vốn bằng tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Bình Dương - PGD Thủ Dầu Một

2.2.2.1 Tốc độ tăng trưởng huy động vốn bằng tiền gửi tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Bình Dương - PGD Thủ Dầu Một

Tốc độ tăng trưởng huy động vốn tiền gửi là chỉ số quan trọng để đánh giá khả năng huy động vốn của ngân hàng Sự gia tăng này không chỉ phản ánh hiệu quả hoạt động của ngân hàng mà còn cho thấy vị thế và uy tín cao, giúp ngân hàng thu hút được nhiều nguồn tiền nhàn rỗi trong khu vực.

Bảng 2.2: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn bằng tiền gửi theo đối tượng khách hàng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Bình

Dương - PGD Thủ Dầu Một giai đoạn 2017-2019 Đơn vị tính: triệu đồng

Mức tăng trưởng 2018 so với 2017

Mức tăng trưởng 2019 so với 2018 Tuyệt đối

( Nguồn: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Bình Dương - PGD Thủ Dầu Một)

Từ bảng số liệu, năm 2017 tổng huy động vốn đạt 815.828 triệu đồng, năm 2018 tăng lên 901.094 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 10% Năm 2019, vốn huy động tiếp tục tăng 18.702 triệu đồng so với năm 2018, đạt mức tăng 2% Giai đoạn 2017-2018, nền kinh tế Việt Nam ghi nhận sự tăng trưởng ấn tượng, thu hút vốn đầu tư nước ngoài và gia tăng kim ngạch thương mại cùng dịch vụ du lịch Nhằm tận dụng lợi thế này, PGD Thủ Dầu Một đã triển khai các chính sách ưu đãi cho khách hàng và nâng cao chất lượng dịch vụ, từ đó tạo dựng được lòng tin vững chắc từ phía khách hàng.

Năm 2019, nền kinh tế Việt Nam trải qua nhiều biến động do tình hình kinh tế thế giới tăng trưởng chậm lại và căng thẳng thương mại gia tăng.

Cuối năm 2019, dịch bệnh COVID-19 bùng phát đã tác động mạnh mẽ đến nền kinh tế toàn cầu, trong đó có Mỹ và Trung Quốc Dù gặp nhiều khó khăn, cán bộ nhân viên PGD Thủ Dầu Một đã nỗ lực duy trì nguồn huy động vốn, tuy nhiên mức tăng trưởng vẫn thấp hơn so với giai đoạn 2017-2018.

2.2.2.2 Cơ cấu huy động vốn bằng tiền gửi theo đối tượng khách hàng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Bình Dương - PGD Thủ Dầu Một

Trong giai đoạn 2017-2019, PGD Thủ Dầu Một đã đạt được những thành công đáng kể nhờ sự nỗ lực của cán bộ nhân viên, thể hiện rõ qua tốc độ tăng trưởng huy động vốn bằng tiền gửi từ các đối tượng khách hàng.

Bảng 2.3: Tốc độ tăng trưởng huy động vốn bằng tiền gửi theo đối tượng khách hàng tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Bình

Dương - PGD Thủ Dầu Một giai đoạn 2017-2019 Đơn vị tính: triệu đồng

Mức tăng trưởng 2018 so với 2017

Mức tăng trưởng 2019 so với 2018 Tuyệt đối

( Nguồn: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Bình Dương - PGD Thủ Dầu Một)

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Bình Dương phân chia khách hàng thành hai nhóm chính: cá nhân và doanh nghiệp, nhằm thuận lợi cho việc phân tích và đánh giá Từ năm 2017 đến 2019, lượng tiền gửi huy động từ cả khách hàng cá nhân và doanh nghiệp đều có sự tăng trưởng đáng kể.

Tiền gửi từ khách hàng cá nhân luôn chiếm tỷ trọng cao nhất trong tổng nguồn vốn huy động, với 94% vào năm 2017 và 93% trong hai năm 2018 và 2019 Nguồn vốn này không chỉ chiếm tỷ trọng lớn mà còn tăng đều qua các năm, từ 765.265 triệu đồng năm 2017 lên 840.562 triệu đồng năm 2018, tăng 10% Năm 2019, vốn huy động tăng thêm 1% so với năm trước Đây là nguồn vốn quan trọng của PGD Thủ Dầu Một nhờ tính ổn định và lâu dài Ngân hàng cần duy trì tỷ trọng cao và phát triển thêm sản phẩm, dịch vụ cho khách hàng cá nhân Trong thời gian qua, phòng giao dịch đã điều chỉnh lãi suất hợp lý và cung cấp nhiều kỳ hạn cho khách hàng, đồng thời triển khai các chương trình ưu đãi để thu hút nguồn vốn nhàn rỗi.

Tiền gửi từ doanh nghiệp chỉ chiếm 6-7% tổng nguồn vốn huy động, chủ yếu thu hút từ khách hàng cá nhân Nguyên nhân chính là do tăng trưởng kinh tế suy giảm và căng thẳng chính trị toàn cầu, ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh và lãi suất Mặc dù tỷ trọng thấp, nguồn vốn này có chi phí thấp, giúp ngân hàng nâng cao khả năng cạnh tranh Nguồn vốn huy động từ doanh nghiệp đã tăng trưởng qua các năm, từ 50.563 triệu đồng năm 2017 lên 60.532 triệu đồng năm 2018, tăng 20%, và tiếp tục tăng 8.010 triệu đồng vào năm 2019.

Quy mô vốn của phòng giao dịch đã tăng đều qua các năm, với tỷ trọng tiền gửi từ khách hàng cá nhân chiếm ưu thế và có tính ổn định lâu dài Khách hàng cá nhân thường có nhu cầu tiết kiệm và sử dụng các dịch vụ thanh toán Bên cạnh đó, việc huy động tiền gửi từ doanh nghiệp cũng đóng vai trò quan trọng không kém trong cơ cấu vốn này.

Do vậy, ngân hàng cần phải có những hoạch định làm gia tăng tiền gửi huy động vốn từ hai đối tượng này

2.2.2.3 Cơ cấu huy động vốn bằng tiền gửi theo kỳ hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Bình Dương - PGD Thủ Dầu Một

Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - Chi nhánh Bình Dương - PGD Thủ Dầu Một cung cấp các loại hình tiền gửi đa dạng, bao gồm tiền gửi không kỳ hạn, tiền gửi kỳ hạn từ 1 đến 12 tháng, và tiền gửi kỳ hạn từ 12 tháng trở lên, với sự biến động rõ rệt trong từng loại hình.

Bảng 2.4: Tốc độ tăng trưởng huy động bằng tiền gửi theo kì hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Bình Dương - PGD Thủ

Dầu Một giai đoạn 2017-2019 Đơn vị tính: triệu đồng

Mức tăng trưởng 2018 so với 2017

Mức tăng trưởng 2019 so với 2018 Tuyệt đối

Tương đối Không kì hạn

( Nguồn: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Bình Dương - PGD Thủ Dầu Một)

Bảng 2.5 trình bày cơ cấu vốn huy động bằng tiền gửi theo kì hạn tại Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín - CN Bình Dương - PGD Thủ Dầu Một trong giai đoạn 2017-2019, với đơn vị tính là triệu đồng.

Số tiền Tỷ trọng Số tiền

( Nguồn: Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – CN Bình Dương - PGD Thủ Dầu Một)

MỘT SỐ KIẾN NGHỊ VÀ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ HUY ĐỘNG VỐN BẰNG TIỀN GỬI TẠI NGÂN HÀNG

Ngày đăng: 28/07/2021, 20:49

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2] Đỗ Quan Giám, Nguyễn Thị Thùy Dung, Trần Quang Trung, Hoàng Sỹ Thinh (2020). Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại BIDV - chi nhánh Kinh Bắc. Tạp chí Kếtoán & Kiểm toán sốtháng 4/2020 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thực trạng và giải pháp đẩy mạnh hoạt động huy động vốn tại BIDV - chi nhánh Kinh Bắc
Tác giả: Đỗ Quan Giám, Nguyễn Thị Thùy Dung, Trần Quang Trung, Hoàng Sỹ Thinh
Năm: 2020
[3] Huỳnh Nguyên Phương Thảo (2020). Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với chất lượng dịch vụ huy động vốn tại Vietinbank Bà Rịa-Vũng Tàu. Luận văn thạc sĩ, Trường đại học Bà Rịa – Vũng Tàu Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến sự hài lòng của khách hàng cá nhân đối với chất lượng dịch vụ huy động vốn tại Vietinbank Bà Rịa-Vũng Tàu
Tác giả: Huỳnh Nguyên Phương Thảo
Năm: 2020
[5] Nguyễn Đoàn Cẩm Tú (2019). Giải pháp thúc đẩy quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Đồng Nai. Luận văn Thạc sĩ - Trường Đại học Kinh tế Tp. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải pháp thúc đẩy quyết định gửi tiền tiết kiệm của khách hàng cá nhân tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Đồng Nai
Tác giả: Nguyễn Đoàn Cẩm Tú
Năm: 2019
[6] Nguyễn Thị Quỳnh Tương (2017). Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Hà Tĩnh. Luận văn thạc sĩ Tài chính - Ngân hàng, Trường Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội, khoa Tài chính - Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả huy động vốn tại Ngân hàng TMCP Việt Nam Thịnh Vượng – chi nhánh Hà Tĩnh
Tác giả: Nguyễn Thị Quỳnh Tương
Năm: 2017
[7] TS. Nguyễn Minh Kiều (2011), Nghiêp vụ Ngân hàng Thương mại, Nhà Xuất bản lao động xã hội – 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiêp vụ Ngân hàng Thương mại
Tác giả: TS. Nguyễn Minh Kiều
Nhà XB: Nhà Xuất bản lao động xã hội – 2011
Năm: 2011
[8] PGS.TS.Trầm Thị Xuân Hương - ThS.Hoàng Minh Ngọc (2018), Giáo trình Ngân hàng Thương mại, Nhà Xuất bản Kinh tế TP.Hồ Chí Minh – 2018 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Ngân hàng Thương mại
Tác giả: PGS.TS.Trầm Thị Xuân Hương - ThS.Hoàng Minh Ngọc
Nhà XB: Nhà Xuất bản Kinh tế TP.Hồ Chí Minh – 2018
Năm: 2018
[9] Phạm Thị Minh Thanh (2016). Huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Hưng Yên.Luận văn thạc sĩ, Đại học Thương mại Sách, tạp chí
Tiêu đề: Huy động vốn tiền gửi tại Ngân hàng Thương mại Cổ phần Đầu tư và Phát triển Việt Nam - chi nhánh Hưng Yên
Tác giả: Phạm Thị Minh Thanh
Năm: 2016
[1] Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh Ngân hàng TMCP Sài Gòn Thương Tín – Chi nhánh Bình Dương - PGD Thủ Dầu Một năm 2017-2019 Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w