Tính cấp thiết của đề tài
Trong những năm qua, Việt Nam đã đối mặt với nhiều khó khăn, bao gồm khủng hoảng tài chính khu vực và thiên tai nặng nề Tuy nhiên, đất nước vẫn kiên cường vượt qua thử thách, hoàn thành công nghiệp hoá – hiện đại hoá và phát triển kinh tế – xã hội, đưa Việt Nam vững bước trở thành con rồng Châu Á.
Sự phát triển không ngừng của nền kinh tế đã dẫn đến nhu cầu vốn ngày càng cao, đặc biệt trong việc xây dựng cơ sở hạ tầng và trang thiết bị, cũng như trong việc chuyển dịch cơ cấu kinh tế Tín dụng trung- dài hạn trở thành công cụ quan trọng để đáp ứng những nhu cầu cấp thiết này.
Hệ thống ngân hàng thương mại Việt Nam đóng vai trò chiến lược trong việc cung cấp vốn cho nền kinh tế Nhận thức được tầm quan trọng của tín dụng trung- dài hạn trong phát triển kinh tế- xã hội, các ngân hàng thương mại đang thực hiện nhiều biện pháp để điều chỉnh cơ cấu tín dụng, tăng tỷ trọng cho vay trung- dài hạn với quan điểm “Đầu tư chiều sâu cho doanh nghiệp cũng chính là đầu tư cho tương lai của ngành ngân hàng” Sự phát triển của tín dụng ngân hàng không chỉ mang lại lợi ích cho nền kinh tế mà còn đem lại lợi ích thiết thực cho chính ngành ngân hàng.
Hoạt động tín dụng trung – dài hạn hiện đang đối mặt với nhiều khó khăn, với hiệu quả thấp và rủi ro cao Dư nợ tín dụng trung – dài hạn tại các ngân hàng thương mại vẫn chưa đạt yêu cầu, cho thấy vốn đầu tư cho chiều sâu chưa đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của nền kinh tế Hơn nữa, tỷ lệ nợ quá hạn cao đã ảnh hưởng tiêu cực đến khả năng thu hồi cả gốc và lãi, từ đó tác động không nhỏ đến sự phát triển kinh tế và hệ thống ngân hàng.
Vấn đề hiệu quả tín dụng trung- dài hạn hiện đang thu hút sự quan tâm lớn từ cả cộng đồng trong và ngoài ngành, trở thành chủ đề nóng trong nhiều cuộc trao đổi và thảo luận tại các hội thảo, diễn đàn nghiên cứu.
Nhận thức được tầm quan trọng của tín dụng trung – dài hạn trong việc phát triển kinh tế, tôi đã áp dụng kiến thức học tập và kinh nghiệm thực tập tại Ngân hàng TMCP Á Châu để nghiên cứu những vấn đề còn tồn tại trong lĩnh vực này Qua đó, tôi quyết định chọn đề tài: “NÂNG CAO HIỆU QUẢ TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN” nhằm tìm ra giải pháp cải thiện và thúc đẩy sự phát triển bền vững cho ngành ngân hàng.
CHẤT LƯỢNG HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN TẠI NGÂN HÀNG TMCP Á CHÂU” để thực hiện bài luận tốt nghiệp.
Mục tiêu nghiên cứu
Đầu tiên là tìm hiểu quy trình cho vay tín dụng trung – dài hạn tại ngân hàng ACB – chi nhánh Thủ Dầu Một
Bài viết phân tích tình hình tín dụng trung – dài hạn của Ngân hàng ACB, chi nhánh Thủ Dầu Một trong giai đoạn 2017 – 2019 Mục tiêu là đánh giá thực trạng tín dụng trung – dài hạn tại chi nhánh, từ đó xác định những điểm mạnh và điểm yếu trong hoạt động này Cuối cùng, bài viết đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng trung – dài hạn tại Ngân hàng ACB, chi nhánh Thủ Dầu Một.
Phương pháp nghiên cứu
Bài báo cáo áp dụng các phương pháp nghiên cứu như thu thập số liệu, phân tích số liệu và phương pháp tỷ trọng Tài liệu quan trọng nhất trong phân tích tình hình tài chính doanh nghiệp là các báo cáo tài chính, bao gồm bảng cân đối kế toán, báo cáo kết quả kinh doanh và các thông tin cụ thể của doanh nghiệp Những báo cáo này tổng hợp tình hình tài sản, nợ, nguồn vốn, tình hình tài chính và kết quả kinh doanh trong kỳ, cung cấp thông tin kinh tế và tài chính cần thiết để đánh giá hoạt động kinh doanh và thực trạng tài chính của doanh nghiệp, từ đó hỗ trợ kiểm tra và giám sát việc sử dụng vốn cũng như khả năng huy động vốn cho sản xuất kinh doanh.
Ý nghĩa đề tài
Nghiên cứu này không chỉ cung cấp cơ sở lý thuyết cho hoạt động tín dụng trung và dài hạn mà còn mang lại cái nhìn tổng quan về tình hình hoạt động của Ngân hàng TMCP Á Châu trong bốn năm qua Qua đó, bài viết sẽ phân tích những lợi thế và hạn chế trong việc phát hành sản phẩm thẻ tín dụng tại ACB - chi nhánh Bình Dương, từ đó đề xuất các giải pháp tối ưu để xúc tiến và quảng bá sản phẩm đến khách hàng.
Kết cấu đề tài
CHƯƠNG 1: Cơ sở lý luận
CHƯƠNG 2: Phân tích tình hình tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Bình Dương
CHƯƠNG 3: Một số giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả tín dụng trung và dài hạn tại Ngân hàng TMCP Á Châu – chi nhánh Bình Dương.
CƠ SỞ LÝ LUẬN
KHÁI NIỆM VỀ TÍN DỤNG
Tín dụng, một phạm trù kinh tế quan trọng, đã phát triển song song với nền kinh tế hàng hoá và đóng vai trò là động lực thúc đẩy sự tiến bộ của nền kinh tế Qua nhiều hình thái kinh tế-xã hội, tín dụng được hiểu là mối quan hệ giao dịch giữa hai cá thể, trong đó một bên chuyển giao tiền và tài sản cho bên kia để sử dụng trong một khoảng thời gian nhất định, với cam kết hoàn trả theo thỏa thuận.
Tín dụng là một khái niệm quan trọng trong nền kinh tế hàng hóa, thể hiện mối quan hệ giữa người sở hữu và người sử dụng vốn tạm thời nhàn rỗi Nguyên tắc cơ bản của tín dụng là hoàn trả vốn cùng với lợi tức vào thời điểm đã thỏa thuận.
1.1.2.1 Căn cứ vào thời hạn tín dụng
Tín dụng ngắn hạn là hoạt động cho vay của ngân hàng thương mại, được xác định dựa trên thời gian của khoản vay Đây là những khoản vay có thời hạn ngắn, phục vụ nhu cầu tài chính tức thời của cá nhân và doanh nghiệp.
Khoản vay dưới 1 năm thường được sử dụng để đáp ứng nhu cầu vốn tạm thời, như thanh toán hàng hóa, tài trợ, bổ sung vốn lưu động, thanh toán ngoại thương và phục vụ nhu cầu sinh hoạt.
Tín dụng trung hạn là khoản vay có thời gian từ 1 đến 5 năm, thường được sử dụng để mua sắm tài sản cố định, cải tiến công nghệ, cũng như mở rộng và xây dựng các công trình nhỏ với thời gian thu hồi vốn nhanh.
Tín dụng dài hạn là khoản vay có thời gian trên 5 năm, thường được sử dụng để tài trợ cho các dự án xây dựng cơ sở hạ tầng, đầu tư vào các xí nghiệp mới, cũng như cải tiến và mở rộng sản xuất.
1.1.2.2 Căn cứ vào đối tượng sử dụng
Tín dụng vốn lưu động là hình thức tín dụng nhằm hỗ trợ vốn lưu động cho các tổ chức kinh tế, bao gồm việc cung cấp nguồn tài chính để dự trữ hàng hóa cho doanh nghiệp thương mại và cho vay để mua phân bón, giống, thuốc trừ sâu cho các hộ sản xuất nông nghiệp.
Tín dụng vốn cố định là hình thức tín dụng được sử dụng để hình thành tài sản cố định, bao gồm việc đầu tư vào mua sắm, cải tiến và đổi mới kỹ thuật, cũng như mở rộng sản xuất và xây dựng các xí nghiệp, công trình mới Thời hạn cho vay của loại tín dụng này thường kéo dài từ trung hạn đến dài hạn.
1.1.2.3 Căn cứ vào mục đích sử dụng vốn tín dung
Tín dụng sản xuất và lưu thông hàng hóa là hình thức tín dụng hỗ trợ doanh nghiệp, hộ gia đình và cá nhân trong hoạt động sản xuất kinh doanh.
Tín dụng tiêu dùng: Là hình thức tín dụng cấp phát cho cá nhân để đáp ứng nhu cầu tiêu dùng
1.1.2.4 Căn cứ vào chủ thể trong quan hệ tín dụng
Tín dụng thương mại là mối quan hệ tín dụng giữa các doanh nghiệp thông qua hình thức mua bán chịu hàng hóa Đây là hình thức tín dụng phổ biến giữa các nhà sản xuất và kinh doanh, cho phép họ thực hiện giao dịch mua bán mà không cần thanh toán ngay.
Hành vi mua bán chịu hàng hóa là một hình thức tín dụng, trong đó người bán chuyển giao quyền sử dụng vốn tạm thời cho người mua trong một khoảng thời gian nhất định Khi đến hạn đã thỏa thuận, người mua có trách nhiệm hoàn trả vốn cho người bán bằng tiền mặt, kèm theo phần lãi suất đã thỏa thuận.
Tín dụng thương mại là hình thức cho vay giữa các nhà kinh doanh thông qua việc bán chịu hàng hóa hoặc sử dụng kỳ phiếu, giúp thúc đẩy lưu thông tư bản và tăng cường sự trao đổi trong thị trường.
Tín dụng ngân hàng là mối quan hệ tín dụng giữa ngân hàng và các tổ chức tín dụng với doanh nghiệp và cá nhân Trong đó, tổ chức tín dụng chuyển giao tài sản cho bên vay sử dụng trong thời gian nhất định theo thỏa thuận Bên vay có trách nhiệm hoàn trả cả vốn gốc và lãi cho tổ chức tín dụng khi đến hạn thanh toán.
Về cơ bản, trong các Ngân hàng nhà nước hiện nay tín dụng được chia thành 02 mảng chính:
Tín dụng cá nhân: Phục vụ đời sống như: Vay mua nhà, mua ôtô, du học, kinh doanh, phục vụ đời sống cá nhân
Tín dụng doanh nghiệp phục vụ cho các khách hàng doanh nghiệp, đáp ứng nhu cầu vốn để sản xuất và kinh doanh Các dịch vụ bao gồm thanh toán công nợ (ngoại trừ vay trả nợ ngân hàng khác), cho vay bổ sung vốn lưu động và hỗ trợ mua sắm tài sản cần thiết.
1.1.3 Vai trò của tín dụng
Lợi ích mà tín dụng mang lại khá lớn cho cả người vay và người cho vay
Tín dụng có tác động tích cực đến nền kinh tế quốc gia, giúp đáp ứng nhu cầu vốn cho cá nhân và tổ chức Những khoản tín dụng được chấp nhận đã góp phần quan trọng trong việc đầu tư, mua sắm và phát triển kinh tế.
TỔNG QUAN VỀ TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN
Hoạt động tài chính tín dụng dành cho khách hàng vay vốn trung và dài hạn nhằm thực hiện các dự án phát triển sản xuất, kinh doanh và phục vụ nhu cầu đời sống.
Tín dụng trung hạn trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa là loại tín dụng có thời gian hoàn vốn từ 1 đến 5 năm, phục vụ cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh, dịch vụ và đời sống Loại tín dụng này được cấp cho khách hàng nhằm mục đích mở rộng, cải tạo, khôi phục, hoàn thiện và hợp lý hóa quy trình công nghệ cũng như quy trình sản xuất.
Tín dụng ngân hàng dài hạn là hình thức tín dụng với thời gian hoàn vốn trên 5 năm, phục vụ cho các dự án đầu tư phát triển sản xuất, kinh doanh và đời sống Ngân hàng thương mại cung cấp tín dụng này để hỗ trợ xây dựng, mở rộng hoặc hoàn thiện quy trình công nghệ và sản xuất Trong bối cảnh kinh tế Việt Nam hiện nay, nhu cầu vốn trung – dài hạn rất lớn, nhưng các doanh nghiệp chưa có đủ thời gian và khả năng tích lũy vốn Việc đầu tư trực tiếp qua mua trái phiếu, cổ phiếu cũng gặp nhiều hạn chế Do đó, nhu cầu vốn trung – dài hạn của doanh nghiệp chủ yếu được đáp ứng bởi vốn tự có và phần lớn còn lại thông qua tín dụng trung – dài hạn từ hệ thống ngân hàng thương mại.
1.2.2 Nguồn cho vay tín dụng trung – dài hạn
- Nguồn vốn tự có: Nguồn vốn này rất hạn chế vì chỉ chiến từ 5 đến 10% tổng nguồn vốn hoạt động cua ngân hàng
Nguồn huy động ngắn hạn định kỳ là một trong những nguồn tài chính quan trọng, có thể được điều chỉnh tỷ lệ phần trăm trích ra dựa trên sự biến động của tiền gửi.
- Nguồn vốn huy động từ hình thức phát hành trái phiếu trung – dài hạn hoặc huy động tiền gửi trung – dài hạn
- Nguồn vốn vay từ ngân hàng nhà nước: Nguồn này bị hạn chế vào chính sách tiền tệ quốc gia của Ngân hàng nhà nước
Nguồn vốn nhận ủy thác và vốn tài trợ cho vay được huy động từ các chương trình hoặc dự án đầu tư của nhà nước, cũng như từ các tổ chức kinh tế, tài chính và tín dụng trong và ngoài nước.
1.2.3 Đối tượng cho vay trung – dài hạn Đó là các chi phí cầu thành trong tổng mức đầu tư của dự án đầu tư xây dựng mới, mở rộng, cải tạo, khôi phục, đổi mới kỹ thuật, ứng dụng khoa học công nghệ bao gồm: Giá trị vật tư, máy móc thiết bị, công nghệ chuyển giao, sáng chế và phát minh, chi phí nhân công, giá thuê và chuyển nhượng đất đài, giá thuê mua các tài sản khác trong khuôn khổ luật định, chi phí mua bảo hiểm tài sản thuộc dự án đầu tư và các chi phí khác
Mức cho vay cho một dự án đầu tư được xác định bằng tổng vốn đầu tư trừ đi vốn tự có của bên vay, nhưng không vượt quá 70% giá trị tài sản thế chấp.
1.2.4 Các hình thức tín dụng trung – dài hạn
Dựa vào các tiêu thức khác nhau mà chúng ta tiến hành phân loại các hình thức tín dụng ngân hàng
Căn cứ vào mục đích sử dụng
Cho vay bất động sản là hình thức cho vay phục vụ cho việc mua sắm và xây dựng các loại bất động sản, bao gồm nhà ở, đất đai và bất động sản trong lĩnh vực thương mại dịch vụ.
Cho vay công nghiệp và thương mại là hình thức cho vay ngắn hạn, nhằm bổ sung vốn lưu động cho các doanh nghiệp hoạt động trong lĩnh vực công nghiệp và thương mại dịch vụ.
Cho vay nông nghiệp là hình thức cho vay nhằm hỗ trợ nông dân trang trải chi phí sản xuất, bao gồm phân bón, thuốc trừ sâu, giống cây trồng, thức ăn gia súc và chi phí lao động.
Cho vay tiêu dùng cá nhân là hình thức vay nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng, bao gồm mua sắm vật dụng và chi trả các khoản chi phí hàng ngày Hiện nay, nhiều ngân hàng cung cấp dịch vụ cho vay thông qua thẻ tín dụng để hỗ trợ khách hàng trong việc quản lý chi tiêu và đáp ứng các nhu cầu tài chính thiết yếu.
Căn cứ vào tài sản thế chấp
- Cho vay có tài sản thế chấp: Ngân hàng căn cứ vào tài sản của khách hàng để đảm bảo việc trả nợ của khách hàng
Cho vay cầm cố là hình thức mà ngân hàng dựa vào tài sản của khách hàng để cấp tín dụng Tài sản này sẽ được ngân hàng bảo quản trong suốt thời gian cầm cố Trong thời gian này, khách hàng không được quyền sử dụng, chuyển nhượng hay cho thuê tài sản đã cầm cố.
Cho vay thế chấp là hình thức mà ngân hàng dựa vào tài sản của khách hàng để đảm bảo khả năng trả nợ Khách hàng không cần mang tài sản đến ngân hàng, vẫn có quyền sử dụng nhưng không được phép bán hay cho thuê tài sản đó.
Cho vay không có tài sản thế chấp, hay còn gọi là tín dụng, là hình thức ngân hàng cho vay dựa trên sự tin tưởng vào uy tín và danh dự của khách hàng Hình thức này cũng bao gồm việc cho vay thông qua bảo lãnh tín chấp từ các tổ chức chính trị - xã hội, nhằm hỗ trợ cá nhân và hộ gia đình nghèo tiếp cận vốn.
Căn cứ vào hình thái giá trị của tín dụng
Cho vay bằng tiền là hình thức tín dụng mà giá trị được cung cấp dưới dạng tiền mặt, bao gồm các loại như thấu chi, tín dụng thời vụ và tín dụng trả góp.
- Cho vay bằng tài sản: Phổ biến là tài trợ thuê mua
Căn cứ vào xuất xứ tín dụng
CHẤT LƯỢNG TÍN DỤNG TRUNG VÀ DÀI HẠN
Chất lượng tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu khách hàng, đảm bảo sự phát triển bền vững của ngân hàng và phù hợp với sự phát triển kinh tế xã hội Tín dụng trung – dài hạn là nguồn vốn cho vay mà ngân hàng cung cấp cho khách hàng, giúp họ đầu tư vào sản xuất kinh doanh, từ đó tạo ra lợi nhuận lớn hơn Qua đó, ngân hàng thu hồi cả gốc và lãi đúng hạn, bù đắp chi phí và tạo ra lợi nhuận Như vậy, ngân hàng không chỉ đạt được hiệu quả kinh tế mà còn góp phần vào hiệu quả xã hội Để hiểu rõ hơn về chất lượng tín dụng, cần xem xét các khía cạnh thể hiện của nó.
Chất lượng tín dụng đối với khách hàng thể hiện qua lãi suất và kỳ hạn vay hợp lý, cùng với thủ tục đơn giản và thuận tiện Điều này không chỉ thu hút nhiều khách hàng mà còn đảm bảo tuân thủ nguyên tắc tín dụng.
Chất lượng tín dụng của ngân hàng thương mại cần phản ánh đúng khả năng tài chính của ngân hàng và đảm bảo tính cạnh tranh trên thị trường Nguyên tắc cấp tín dụng nên tuân thủ việc hoàn trả đúng hạn và có lãi Đối với các ngân hàng nhỏ, việc cấp tín dụng nên được thực hiện trong phạm vi và mức độ hợp lý nhằm đáp ứng tốt nhất nhu cầu của khách hàng.
Chất lượng tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc phục vụ sản xuất và lưu thông hàng hóa, góp phần tạo ra việc làm và khai thác tiềm năng kinh tế Nó thúc đẩy quá trình tích tụ và tập trung sản xuất, đồng thời giúp cân bằng mối quan hệ giữa tăng trưởng tín dụng và tăng trưởng kinh tế.
1.3.2 Các chỉ tiêu đánh giá chất lượng tín dụng trung – dài hạn
Doanh số cho vay trung – dài hạn phản ánh lượng vốn mà ngân hàng đã giải ngân cho doanh nghiệp để đầu tư vào việc cải tiến máy móc, thiết bị và ứng dụng công nghệ mới Con số này cho thấy xu hướng hoạt động tín dụng trung – dài hạn trong nền kinh tế.
Doanh số thu nợ trung – dài hạn thể hiện lượng vốn mà ngân hàng đã thu hồi trong một khoảng thời gian nhất định Sự gia tăng doanh số này có thể phản ánh tình hình kinh doanh ổn định của doanh nghiệp, cho thấy khả năng trả nợ đúng hạn Ngược lại, nếu ngân hàng nhận thấy dấu hiệu không lành mạnh trong hoạt động kinh doanh của khách hàng, họ có thể tăng cường thu hồi vốn để bảo vệ lợi ích của mình.
Dư nợ tín dụng trung – dài hạn là chỉ tiêu thể hiện số vốn trung – dài hạn mà ngân hàng đã giải ngân tại một thời điểm cụ thể Để đánh giá chất lượng tín dụng trung – dài hạn, cần xem xét mức độ an toàn và tính lành mạnh của nó, chứ không chỉ dựa vào chỉ tiêu này.
Tổng dư nợ tín dụng trung – dài hạn so với tổng vốn huy động là chỉ tiêu quan trọng, cho thấy mức độ hiệu quả trong việc sử dụng nguồn vốn của ngân hàng Chỉ số này cho biết mỗi đồng vốn huy động được sẽ chuyển thành bao nhiêu đồng cho vay Nếu tỷ lệ này thấp, điều đó có nghĩa là ngân hàng đang sử dụng ít vốn huy động vào dư nợ tín dụng, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng.
Nợ quá hạn trung – dài hạn so với tổng dư nợ tín dụng trung – dài hạn là chỉ số quan trọng trong việc đánh giá chất lượng nghiệp vụ tín dụng theo thời hạn Chỉ số này giúp xác định tính hợp lý của cơ cấu đầu tư và đưa ra các giải pháp điều chỉnh kịp thời Khi chỉ số này càng nhỏ, chất lượng tín dụng trung – dài hạn của ngân hàng càng được nâng cao.
Vòng quay vốn tín dụng trung – dài hạn là chỉ tiêu quan trọng mà các ngân hàng thương mại tính toán hàng năm nhằm đánh giá khả năng quản lý vốn tín dụng và chất lượng tín dụng của mình trong việc đáp ứng nhu cầu của khách hàng.
Vòng quay vốn tín dụng trung – dài hạn (vòng) = 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố 𝑡ℎ𝑢 𝑛ợ 𝑡𝑟𝑢𝑛𝑔−𝑑à𝑖 ℎạ𝑛
Trong đó: Dư nợ trung – dài hạn bình quân = 𝐷ư 𝑛ợ đầ𝑢 𝑘ỳ + 𝐷ư 𝑛ợ 𝑐𝑢ố𝑖 𝑘ỳ
Hệ số vòng quay vốn tín dụng thể hiện khả năng luân chuyển nhanh chóng của nguồn vốn vay ngân hàng, cho thấy ngân hàng đã đáp ứng tốt nhu cầu vốn cho doanh nghiệp Vòng quay vốn tín dụng cao không chỉ giúp ngân hàng tham gia vào nhiều chu kỳ sản xuất và lưu thông hàng hóa mà còn tạo điều kiện để đầu tư vào các lĩnh vực khác Sự gia tăng của hệ số này phản ánh hiệu quả quản lý vốn tín dụng và nâng cao chất lượng tín dụng.
Hệ số thu nợ trung – dài hạn là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động thu nợ của ngân hàng trong lĩnh vực cho vay trung – dài hạn Một hệ số cao cho thấy khả năng thu hồi vốn nhanh chóng và hiệu quả hoạt động tốt của ngân hàng Ngược lại, hệ số thấp cho thấy tình trạng nợ quá hạn gia tăng, phản ánh sự kém hiệu quả trong hoạt động của ngân hàng.
Hệ só thu nợ trung – dài hạn = 𝐷𝑜𝑎𝑛ℎ 𝑠ố 𝑡ℎ𝑢 𝑛ợ 𝑡𝑟𝑢𝑛𝑔−𝑑à𝑖 ℎạ𝑛
1.3.3 Sự cần thiết phải nâng cao chất lượng tín dụng trung – dài hạn
1.3.3.1 Nâng cao chất lượng tín dụng trung - đài hạn là đòi hỏi bức thiết đối với sự phát triển kinh tế
Ngày nay, sự phát triển của sản xuất và lưu thông hàng hóa đã thúc đẩy sự phát triển của tín dụng, cung cấp các phương tiện giao dịch cần thiết để đáp ứng nhu cầu giao dịch ngày càng tăng trong xã hội Trong bối cảnh này, chất lượng tín dụng trở nên ngày càng quan trọng.
Đảm bảo chất lượng tín dụng là yếu tố quan trọng giúp ngân hàng thực hiện tốt vai trò trung tâm thanh toán Khi chất lượng tín dụng được duy trì, vòng quay vốn tín dụng sẽ tăng, cho phép thực hiện nhiều giao dịch hơn với cùng một khối lượng tiền, từ đó tiết kiệm tiền trong lưu thông và củng cố sức mua của đồng tiền.
Chất lượng tín dụng đóng vai trò quan trọng trong việc kiềm chế lạm phát, ổn định tiền tệ và thúc đẩy tăng trưởng kinh tế, đồng thời nâng cao uy tín quốc gia Tín dụng trung - dài hạn giúp tập trung và phân phối lại vốn trong nền kinh tế, thu hút nguồn vốn dư thừa và tạm thời nhàn rỗi để đầu tư vào sản xuất kinh doanh, từ đó đáp ứng nhu cầu vốn của doanh nghiệp và góp phần vào sự phát triển bền vững của nền kinh tế.
LƯỢC KHẢO TÀI LIỆU
Theo tác giả Vương Thị Thúy Hồng với bài viết “PHÂN TÍCH HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG TÍN DỤNG VÀ RỦI RO TÍN DỤNG CỦA CHI NHÁNH NHNN
Bài viết "PTNT KIÊN GIANG" (2007) phân tích thực trạng rủi ro tín dụng và hiệu quả hoạt động tín dụng của ngân hàng, từ đó đề xuất giải pháp phù hợp Tác giả áp dụng các phương pháp phân tích như thống kê tổng hợp, so sánh và phân tích tỷ trọng Kết quả cho thấy tình hình nợ quá hạn cao, với mức rủi ro tín dụng gia tăng, mặc dù vẫn chưa vượt quá chỉ tiêu 5% của ngân hàng nhà nước Trong hai năm 2005 và 2006, mức rủi ro tín dụng lần lượt đạt 2,21% và 2,53%.
Theo Th.S Trần Thị Kim Chi từ Viện Kinh tế Việt Nam, bài viết “CƠ HỘI VÀ THÁCH THỨC CỦA NGÀNH NGÂN HÀNG TRONG BỐI CẢNH VIỆT NAM GIA NHẬP CPTPP” (2017) phân tích những cơ hội và thách thức mà ngành ngân hàng Việt Nam phải đối mặt khi gia nhập CPTPP Sau khi trở thành thành viên của các tổ chức quốc tế như WTO, AEC và giờ là CPTPP, ngân hàng Việt Nam đã có những bước phát triển mạnh mẽ Cụ thể, cơ hội bao gồm việc mở rộng thị trường nước ngoài, nhận hỗ trợ tư vấn và đào tạo từ quốc tế, cũng như tham gia vào các sân chơi chuyên nghiệp Tuy nhiên, ngành ngân hàng cũng phải đối mặt với thách thức từ sự cạnh tranh gia tăng, áp lực từ các ngân hàng nước ngoài và yêu cầu nâng cao chất lượng dịch vụ và sản phẩm.
Từ những cơ hội và thách thức trên tác giả đã cho thấy những bước chuyển mình của ngân hàng Việt nam trong những năm gần đây
Theo bài viết "Phát triển ngân hàng số tại Việt Nam" của TS Phạm Bích Liên (2020), chuyển đổi số là xu hướng tất yếu trong thời đại công nghiệp 4.0 Ngân hàng số tích hợp dịch vụ truyền thống vào một ứng dụng duy nhất, sử dụng trí tuệ nhân tạo (AI) và hợp tác với các công ty công nghệ lớn như Momo, Zalo Pay, FPT Việc chuyển đổi này không chỉ cải thiện ngân hàng lõi và Cloud mà còn phát triển ứng dụng ngân hàng số và ví điện tử, từ đó khuyến khích thanh toán không dùng tiền mặt Tuy nhiên, tác giả cũng chỉ ra những khó khăn và thách thức trong quá trình này, đồng thời đề xuất các giải pháp để phát triển ngân hàng số hóa trong thanh toán.
Bài viết "Tín dụng ngân hàng đối với sự phát triển ngành công nghiệp hỗ trợ Việt Nam" của ThS Nguyễn Văn Nhật nhấn mạnh vai trò quan trọng của tín dụng ngân hàng trong việc hỗ trợ ngành công nghiệp, đồng thời chỉ ra những hạn chế và khó khăn trong quá trình này Ngành công nghiệp được xem là động lực chính cho sự phát triển kinh tế Việt Nam và có ảnh hưởng lớn đến cơ cấu nền kinh tế Mặc dù các ngân hàng đã có những bước tiến trong việc cung cấp hỗ trợ tài chính, nhưng nhiều doanh nghiệp vẫn chưa nhận được đủ nguồn vốn cần thiết Tác giả cũng đề cập đến các chính sách hiện hành của ngân hàng và Chính phủ nhằm thúc đẩy nguồn vốn cho doanh nghiệp, từ đó đưa ra giải pháp cụ thể để phát triển ngành công nghiệp hiệu quả hơn.
Theo TS Đặng Hà Giang với bài viết “TÁC ĐỘNG CỦA DỊCH COVID-
Năm 2020, do đại dịch Covid-19, kinh tế toàn cầu chững lại, ảnh hưởng mạnh mẽ đến ngành thương mại dịch vụ, trong đó có ngân hàng thương mại Việt Nam Tác giả đã chỉ ra rằng tất cả các ngành dịch vụ ngân hàng đều giảm sút, với nhu cầu vay vốn để phát triển gần như không có Tuy nhiên, sức hấp thu vốn tín dụng tại Việt Nam vẫn duy trì tốt nhờ vào sự gia tăng nhu cầu mua sắm trực tuyến trong giai đoạn hậu đại dịch Bài viết cũng đưa ra những khuyến nghị nhằm hồi phục ngành ngân hàng thương mại tại Việt Nam.
Theo tác giả Nguyễn Khánh Ly với bài viết “ PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG
Bài viết "Giải pháp hạn chế rủi ro tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn huyện Long Hồ" (2007) phân tích tình hình hoạt động của ngân hàng này và các rủi ro trong tín dụng Tác giả áp dụng các phương pháp thống kê tổng hợp, so sánh, và phân tích tỷ trọng để đánh giá Kết quả cho thấy mức rủi ro tín dụng là tương đối và nằm trong khả năng kiểm soát của ngân hàng.
Chương 1 đã khái quát cơ sở lý luận về tín dụng ngân hàng cũng như lý thuyết về tổng quan tín dụng trung – dài hạn tạo tiền đề cho việc phân tích, đánh giá về tình hình tín dụng trung – dài hạn tại ACB – chi nhánh Thủ Dầu Một Từ đó đề ra những kiến nghị, giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trung – dài hạn nói riêng và hoạt động tín dụng ngân hàng nói chung.
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN TẠI
LỊCH SỬ HÌNH THÀNH
2.1.1 Tổng quan về Ngân hàng ACB
- Tên đầy đủ bằng tiếng Việt: Ngân hàng thương mại cổ phần Á Châu
- Tên viết tắt bằng tiếng Việt: Ngân hàng Á Châu
- Tên đầy đủ bằng tiếng Anh: Asia Commercial Joint Stock Bank
- Tên viết tắt bằng tiếng Anh: ACB
• Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp số: 0301452948
- Đăng ký lần đầu: Ngày 19 tháng 5 năm 1993
- Đăng ký thay đổi lần thứ 34: Ngày 15 tháng 11 năm 2019
• Địa chỉ: 442 Nguyễn Thị Minh Khai, Phường 05, Quận 3, Tp Hồ Chí Minh
• Số điện thoại: (84.28) 3929 0999 • Số fax: (84.28) 3839 9885
• Website: http://www.acb.com.vn
ACB được hình thành từ sức mạnh của một tập thể gắn kết, nơi mà mỗi thành viên chia sẻ những giá trị thống nhất về tư duy, cảm xúc và hành động.
Tư duy hiệu quả là yếu tố quan trọng đối với từng cá nhân và lãnh đạo trong mỗi đơn vị, giúp nâng cao hiệu suất kinh doanh Sự kết hợp giữa tư duy và hành động hiệu quả không chỉ tạo ra sức mạnh mà còn tạo nên sự khác biệt cho toàn bộ hệ thống.
Chúng tôi cam kết duy trì sự hài hòa giữa lợi ích của ACB và các bên hữu quan, nhằm xây dựng và duy trì mối quan hệ lâu dài, bền vững.
Trước những rủi ro, ACB luôn đề cao tính cẩn thận, tôn trọng và tuân thủ kỷ luật cùng các quy định Giá trị này không chỉ tạo nên sự thống nhất mà còn làm nổi bật sự khác biệt của ACB.
Chúng tôi cam kết chính trực bằng cách đối diện trực tiếp với các vấn đề, xử lý thẳng thắn và minh bạch mọi tình huống khó khăn, đồng thời luôn đề cao sự trung thực và tính tử tế trong mọi hành động.
Chúng tôi luôn hướng tới sự cải tiến, không ngừng học hỏi và sẵn sàng thay đổi để phát triển ACB cũng như ngân hàng Việt Nam Cách tân là chìa khóa để trở thành người tiên phong trong ngành.
Ngân hàng TMCP Á Châu (ACB) là một trong những ngân hàng thương mại cổ phần hàng đầu tại Việt Nam, được vinh danh trong top 10 ngân hàng uy tín năm 2019 bởi Vietnam Report.
ACB sở hữu mạng lưới giao dịch rộng khắp trên toàn quốc, với một trụ sở chính tại Nguyễn Thị Minh Khai, Quận 3, TP HCM và 369 chi nhánh cùng phòng giao dịch tính đến cuối tháng 9 năm 2019.
ACB và các công ty con chủ yếu hoạt động trong lĩnh vực huy động vốn ngắn, trung và dài hạn thông qua tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi thanh toán và chứng chỉ tiền gửi Tập đoàn cũng tiếp nhận vốn ủy thác đầu tư, cho vay, chiết khấu thương phiếu và đầu tư vào chứng khoán Ngoài ra, ACB cung cấp dịch vụ thanh toán, kinh doanh ngoại tệ, thanh toán quốc tế và tư vấn đầu tư chứng khoán Các dịch vụ khác bao gồm lưu ký, tư vấn tài chính doanh nghiệp, bảo lãnh phát hành, quản lý nợ và khai thác tài sản, cùng với cho thuê tài chính và các dịch vụ ngân hàng đa dạng khác.
- Ngân hàng của năm 2019 tại Việt Nam
- (Bank of the Year in Vietnam 2019)
- Ngân hàng thương mại tốt nhất Việt Nam 2019
- Ông Đỗ Minh Toàn – Tổng giám đốc ngân hàng thương mại xuất sắc
- (Best Commercial Bank CEO – Mr Do Minh Toan)
- Ngân hàng thương mại tốt nhất Việt Nam 2019
- Ngân hàng có hoạt động doanh nghiệp nhỏ và vừa tốt nhất Việt Nam 2019
- Ngân hàng có trách nhiệm xã hội tốt nhất Việt Nam 2019
- Ngân hàng có sản phẩm cách tân tốt nhất Việt Nam 2019
- (Most Innovative Banking Product Vietnam 2019)
- Ngân hàng thương mại tốt nhất Việt Nam 2019
- Ngân hàng Việt Nam có cách tân tốt nhất trong mảng bán lẻ 2019
- (Best Innovation in Retail Banking Vietnam 2019)
- Ngân hàng có trách nhiệm xã hội tốt nhất Việt Nam 2019
- (Best Bank for CSR in Vietnam 2019)
- ACB: Doanh nghiệp xuất sắc 2019 (Corporate excellence)
- Ông Trần Hùng Huy: Doanh nhân xuất sắc 2019 (Outstanding entrepreneur)
- ACB: Một tổ chức có môi trường làm việc tốt nhất (Best Companies to Work for in Asia)
- Tốp 50 công ty niêm yết tốt nhất Việt Nam năm 2019
- Tốp 10 ngân hàng Việt Nam uy tín năm 2019
- Tốp 10 báo cáo thường niên 2018 tốt nhất
- Tốp 50 công ty kinh doanh hiệu quả nhất Việt Nam
2.1.2 Quá trình hình thành và phát triển ngân hàng ACB
- Giai đoạn hình thành ACB
- Nguyên tắc kinh doanh là “Quản lý sự phát triển của doanh nghiệp an toàn và hiệu quả.”
- Hướng về khách hàng cá nhân, doanh nghiệp nhỏ và vừa trong khu vực tư nhân
- Ngân hàng thương mại cổ phần đầu tiên của Việt Nam phát hành thẻ tín dụng quốc tế MasterCard và Visa
Tiếp cận nghiệp vụ ngân hàng hiện đại thông qua chương trình đào tạo toàn diện kéo dài hai năm, được giảng dạy bởi các chuyên gia nước ngoài trong lĩnh vực ngân hàng.
Hiện đại hóa công nghệ thông tin trong ngành ngân hàng đang được thực hiện thông qua việc xây dựng hệ thống mạng diện rộng và vận hành hệ nghiệp vụ ngân hàng lõi TCBS (The Complete Banking Solution) Giải pháp ngân hàng toàn diện này giúp nâng cao hiệu quả hoạt động và đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của khách hàng.
- Tái cơ cấu Hội sở theo hướng phân biệt đơn vị kinh doanh và hỗ trợ
- Thành lập Công ty Chứng khoán ACB
- Xây dựng hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2000
- Ngân hàng Standard Chartered Bank (SCB) ký kết thỏa thuận hỗ trợ kỹ thuật toàn diện, và trở thành cổ đông chiến lược của ACB
- Triển khai giai đoạn hai của chương trình hiện đại hoá công nghệ ngân hàng
Niêm yết tại Trung tâm Giao dịch Chứng khoán Hà Nội, công ty đã nhanh chóng mở rộng mạng lưới hoạt động bằng cách thành lập và đưa vào hoạt động 223 chi nhánh và phòng giao dịch, tăng từ 58 đơn vị vào cuối năm.
2005 lên 281 đơn vị vào cuối năm 2010
- Thành lập Công ty Cho thuê tài chính ACB
- Phát hành thêm 10 triệu cổ phiếu mệnh giá 100 tỷ đồng, với số tiền thu được là hơn 1.800 tỷ đồng (2007); và tăng vốn điều lệ lên 6.355 tỷ đồng (2008)
- Xây dựng Trung tâm dữ liệu dự phòng đạt chuẩn ở tỉnh Đồng Nai
Ngân hàng này đã vinh dự nhận hai Huân chương Lao động từ Nhà nước Việt Nam và được nhiều tạp chí tài chính uy tín trong khu vực cũng như trên toàn cầu bình chọn là ngân hàng tốt nhất tại Việt Nam.
- Định hướng phát triển của ACB giai đoạn 2011-2015 và tầm nhìn 2020 được ban hành
- Đưa vào hoạt động Trung tâm Dữ liệu dạng mô-đun (enterprise module data center), xây dựng theo tiêu chuẩn quốc tế đầu tiên tại Việt Nam
Chúng tôi là đơn vị tiên phong trong ngành, được QMS Australia chứng nhận hệ thống quản lý chất lượng theo tiêu chuẩn ISO 9001:2008 Đồng thời, chúng tôi cũng được Công nhận Việt Nam công nhận năng lực thử nghiệm và hiệu chuẩn trong việc xác định hàm lượng vàng, đáp ứng tiêu chuẩn ISO/IEC 17025:2005.
- Năm 2013, hiệu quả hoạt động không như kỳ vọng nhưng ACB vẫn có mức độ tăng trưởng khả quan về huy động và cho vay
- Năm 2014, ACB nâng cấp hệ nghiệp vụ ngân hàng lõi (core banking) từ TCBS lên DNA
Năm 2015, ACB đã hoàn thành nhiều dự án chiến lược quan trọng, bao gồm tái cấu trúc kênh phân phối, hình thành trung tâm thanh toán nội địa giai đoạn 1, và hoàn thiện phương thức đánh giá hiệu quả hoạt động của đơn vị và nhân viên tại Hội sở Đồng thời, ngân hàng cũng khởi tạo và triển khai các dự án như ngân hàng giao dịch, ngân hàng ưu tiên và hệ thống quản lý bán hàng, nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh.
CƠ CẤU TỔ CHỨC
2.2.1 Sơ đồ cơ cấu tổ chức phòng ban
Sơ đồ 2.1 Cơ cấu tổ chức phòng ban (Nguồn: Tổng hợp từ các Báo cáo thường niên của ACB giai đoạn 2017-2019)
2.2.2 Chức năng và nhiệm vụ của phòng ban
Ban Giám Đốc gồm Giám Đốc và Phó Giám Đốc, có nhiệm vụ trực tiếp điều hành mọi hoạt động của Ngân hàng Họ cụ thể hóa chiến lược tổng thể và các mục tiêu do Hội đồng Quản trị đề ra thông qua các kế hoạch kinh doanh Đồng thời, Ban Giám Đốc tham mưu cho Hội đồng Quản trị về các vấn đề chiến lược, chính sách, tổ chức và quản lý, điều hành hoạt động của Cụm.
Chi nhánh ngân hàng ACB thực hiện các chỉ tiêu kinh doanh được giao, đồng thời điều hành và quản lý nhân sự trong Cụm Chi nhánh Ngân hàng cam kết xây dựng và bảo vệ uy tín, thương hiệu của mình, đồng thời duy trì mối quan hệ tốt với các cơ quan quản lý liên quan đến hoạt động ngân hàng Ngoài ra, chi nhánh còn thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của cấp trên.
Phòng Kinh Doanh có trưởng phòng kinh doanh chịu trách nhiệm quản lý chỉ tiêu bán hàng cho các sản phẩm cụ thể, tiếp thị, quản lý và chăm sóc khách hàng, cũng như phân tích, thẩm định và đề xuất cấp tín dụng Phòng này được chia thành hai phòng nhỏ để hoạt động hiệu quả hơn.
- Thực hiện giao dịch với khách hàng tại quầy giao dịch, nhằm đáp ứng tối đa các nhu cầu của khách hàng
- Thực hiện công tác bán hàng liên quan đến các sản phẩm huy động vốn, dịch vụ khách hàng và bán chéo sản phẩm khác
Chịu trách nhiệm về tài sản bao gồm tiền mặt, ngoại tệ, tài sản quý, giấy tờ có giá và ấn chỉ quan trọng trong phạm vi được giao Công việc này bao gồm thu chi, kiểm đếm, chọn lọc và đóng gói các loại tài sản.
- Thực hiện các nhiệm vụ khác theo sự phân công của Trưởng Đơn vị
Kho Quỹ đảm nhiệm việc thu/chi, kiểm đếm, chọn lọc, đóng gói, bốc xếp và vận chuyển tiền mặt, ngoại tệ, tài sản quý, giấy tờ có giá và ấn chỉ quan trọng theo đúng chứng từ kế toán hợp lệ và hợp pháp Đơn vị này chịu trách nhiệm về tài sản trong phạm vi thu chi, kiểm đếm và đóng gói Ngoài ra, Kho Quỹ còn hạch toán và quản lý các khoản chi tiêu nội bộ cùng các nghiệp vụ liên quan đến hoạt động của ngân hàng, đồng thời lập các báo cáo tài chính, báo cáo thống kê, báo cáo thuế, bảo hiểm tiền gửi và dự trữ bắt buộc theo quy định.
Hành chính đóng vai trò quan trọng trong việc thực hiện công tác văn thư, lưu trữ và quản lý tài sản tại đơn vị Đồng thời, bộ phận này cũng chịu trách nhiệm về lễ tân và khánh tiết Ngoài ra, hành chính tham mưu cho cấp quản lý về công tác bảo vệ, tạp vụ và lái xe Để đảm bảo hiệu quả, cần phối hợp với các bộ phận liên quan trong việc tuyển dụng, đào tạo, điều động, chấm công, cũng như quản lý nghỉ phép và nghỉ việc tại đơn vị.
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH NHÂN SỰ CỦA ACB – THỦ DẦU MỘT
Số lượng cán bộ nhân viên Á Châu – Chi nhánh Bình Dương theo chức danh
Bảng 2.1: Thống kê số lượng cán bộ nhân viên ở Ngân hàng Á Châu – chi nhánh Thủ Dầu Một
Trưởng bộ phận kinh doanh 2
CV hỗ trợ kinh doanh 4
(Nguồn: Tổng hợp từ các Báo cáo thường niên của ACB giai đoạn 2017 – 2019)
Số lượng cán bộ nhân viên Á Châu – chi nhánh Thủ Dầu Một theo trình độ học vấn:
Biểu đồ 2.1: Trình độ học vấn của cán bộ nhân viên tại Ngân hàng ACB năm
2019 (Nguồn: Tổng hợp từ các Báo cáo thường niên của ACB giai đoạn 2017-2019)
Trong năm qua, Ngân hàng Á Châu đã duy trì một đội ngũ lao động ổn định với 75% nhân viên có trình độ Đại học và trên Đại học Điều này đảm bảo rằng nhân viên có kiến thức chuyên môn vững vàng và phù hợp với môi trường làm việc tại Ngân hàng Á Châu.
Số lượng cán bộ nhân viên Á Châu – Chi nhánh Bình Dương theo độ tuổi:
Biểu đồ 2.2 trình bày độ tuổi của cán bộ nhân viên tại Ngân hàng ACB trong năm 2019, dựa trên dữ liệu từ các báo cáo thường niên của ngân hàng giai đoạn 2017-2019 Theo đó, tỷ lệ cán bộ có trình độ đại học chiếm 75%.
Cao đẳng - Trung học; 17%; 17% Đã tốt nghiệp phổ thông; 8%; 8%
TRÌNH ĐỘ HỌC VẤN CỦA CÁN BỘ NHÂN
Từ 36 - 40; 14% ĐỘ TUỔI CỦA CÁN BỘ NHÂN VIÊN ACB
Độ tuổi từ 23 đến 30 rất quan trọng trong ngành dịch vụ khách hàng, thể hiện sự năng nổ và nhiệt huyết của lao động trẻ Mặc dù còn thiếu sót, nhưng những nhân viên trẻ này sẽ dần tích lũy kinh nghiệm nếu họ đam mê và muốn gắn bó lâu dài với ngân hàng Á Châu Đặc biệt, con số 56% cho thấy ngân hàng ưu ái cho những lao động trẻ mới ra trường, đầy nhiệt huyết và sáng tạo.
Từ 31 đến 35 là độ tuổi ổn định cho công việc, sau khi trải qua sự vấp ngã trong công việc đã trưởng thành và chín chắn hơn nhưng vẫn không thiếu đi phần sáng tạo ở tuổi trẻ.
Những nhân viên dày dạn kinh nghiệm từ 36 đến 40 tuổi có khả năng truyền đạt kiến thức cho thế hệ trẻ Họ hiểu rõ tâm lý và suy nghĩ của người trẻ, nhờ vào những trải nghiệm trong quá khứ Điều này giúp họ định hướng và tư vấn cho nhân viên mới, từ đó góp phần vào sự phát triển bền vững của công ty.
KHÁI QUÁT TÌNH HÌNH HOẠT ĐỘNG CỦA ACB – THỦ DẦU MỘT
Là một chi nhánh hoạt động hơn 6 năm, ngân hàng ACB đang nỗ lực hoàn thiện cơ sở vật chất và nâng cao chất lượng nhân sự để đáp ứng nhu cầu khách hàng trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng thương mại Với vị thế hiện tại là một trong những ngân hàng hàng đầu, ACB đang tập trung vào 5 lĩnh vực chính và đặt mục tiêu trở thành ngân hàng có cấu trúc hiệu quả vượt trội trong 3 năm tới.
Ngân hàng ACB năm 2019 hoạt động theo nguyên tắc bền vững, tập trung vào sự phát triển lâu dài và quản lý chuyên nghiệp ACB cam kết đảm bảo thu nhập chính đáng và duy trì lợi nhuận ở mức hợp lý.
Ngân hàng Á Châu cam kết đồng hành cùng khách hàng để phát triển bền vững, mang lại lợi ích cao nhất cho khách hàng, cổ đông và nhân viên Ngân hàng luôn đổi mới để phát triển an toàn, hiệu quả, góp phần tích cực vào sự phát triển kinh tế xã hội của đất nước và ngành ngân hàng Kết quả hoạt động của ngân hàng trong ba năm qua đã cho thấy sự khả quan và tiến bộ rõ rệt.
Bảng 2.2: Kết quả hoạt động kinh doanh của ACB – Thủ Dầu Một (2017 -
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền (%) Số tiền (%)
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Thủ Dầu Một 2017 – 2019)
Theo bảng 2.2, thu hoạt động của chi nhánh ngân hàng đã tăng liên tục qua các năm, điều này chứng tỏ công tác hoạt động của chi nhánh đang diễn ra rất hiệu quả.
Chi nhánh đã cho thấy sự ổn định và tăng trưởng qua các năm, với doanh thu từ hoạt động năm 2017 đạt 56.428 triệu đồng.
Năm 2018, doanh thu đã tăng lên rõ rệt đạt 68.617 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 21,6% Đến năm 2019, con số này tiếp tục tăng trưởng lên 80.908 triệu đồng, với tỷ lệ tăng 18% Ngoài việc gia tăng thu nhập từ các hoạt động gửi và vay tiền, chi nhánh còn thu từ các nguồn khác như cổ phiếu, ngoại tệ và vàng.
Về chi hoạt động: Chi nhánh chi cho các hoạt động khá nhiều Vào năm
Từ năm 2017 đến 2019, chi phí hoạt động của chi nhánh ngân hàng đã tăng từ 32.266 triệu đồng lên 46.300 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng trưởng 20,9% vào năm 2018 và 18,7% vào năm 2019 Việc kiểm soát chặt chẽ chi phí đã giúp ngân hàng duy trì sự ổn định trong tăng trưởng Đội ngũ nhân viên chi nhánh, được đào tạo chuyên nghiệp và tận tâm, đã đóng góp đáng kể vào việc tiết kiệm chi phí.
Biểu đồ 2.3: Thu – chi hoạt động của ACB – Thủ Dầu Một
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Thủ Dầu Một 2017 – 2019)
Lợi nhuận trước thuế là tiêu chí quan trọng để đánh giá hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, giúp tổ chức kinh tế duy trì và phát triển Theo biểu đồ 2.3 về kết quả thu – chi hoạt động, lợi nhuận của chi nhánh đã tăng liên tục qua các năm Để tính lợi nhuận trước thuế, cần trừ đi dự phòng rủi ro (DPRR) cho các khoản nợ xấu; nhờ hoạt động hiệu quả, DPRR đã duy trì ở mức thấp, đặc biệt là vào năm 2019, con số này giảm đáng kể.
Năm 2018, lợi nhuận đã tăng 141%, từ 7.530 triệu đồng năm 2017 lên 18.657 triệu đồng, cho thấy sự tăng trưởng ấn tượng Mặc dù đến năm 2019, tỷ lệ tăng trưởng đã chậm lại nhưng vẫn đạt 17,6% so với năm trước, với lợi nhuận đạt 21.474 triệu đồng.
Thu - chi hoạt động của ACB - Thủ Dầu Một
Biểu đồ 2.4: Lợi nhuận trước thuế của ACB – Thủ Dầu Một
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Thủ Dầu Một 2017 – 2019)
Trong ba năm từ 2017 đến 2019, ACB – Thủ Dầu Một đã ghi nhận sự tăng trưởng ổn định trong hoạt động kinh doanh, cho thấy chi nhánh hoạt động hiệu quả Dù phải đối mặt với môi trường cạnh tranh khốc liệt giữa các ngân hàng thương mại, ACB – Thủ Dầu Một vẫn duy trì hiệu quả kinh doanh qua các năm.
PHÂN TÍCH TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN CỦA ACB – THỦ DẦU MỘT QUA 3 NĂM (2017 – 2019)
2.5.1 Mức biến động huy động vốn của ACB – Thủ Dầu Một
Bảng 2.3: Cơ cấu huy động vốn của ACB – Thủ Dầu Một (2017 – 2019) Đvt: tỷ đồng
Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng Tổng số Tỷ trọng Phân theo khách hàng 1637.71 100 1787.78 100 1994.63 100
Lợi nhuận trước thuế của ACB - Thủ Dầu Một
Lợi nhuận trước DPRR Lợi nhuận trước thuế
Bảng 2.4: Mức biến động huy động vốn của ACB – Thủ Dầu Một (2017 –
Năm So sánh chênh lệch
Số tiền Số tiền Số tiền Số tiền % Số tiền %
Phân theo kỳ hạn 1637.71 1787.78 1994.63 150.07 9,16 206.05 11,5 Không kỳ hạn 167.04 228.83 313.15 61.79 37 84.32 36,8
(Nguồn: Tổng hợp từ các Báo cáo thường niên của ACB giai đoạn 2017-2019)
Trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt trong ngành ngân hàng, các ngân hàng đã triển khai nhiều hình thức huy động vốn với lãi suất hấp dẫn để duy trì nguồn vốn và thúc đẩy tăng trưởng Mục tiêu của họ là tối ưu hóa tổng huy động nguồn vốn nhằm thu hút nhiều nhà đầu tư hơn.
Biểu đồ 2.5: Tình hình huy động vốn của ACB – Thủ Dầu Một (2017 – 2019)
(Nguồn: Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh ngân hàng TMCP Á Châu – Chi nhánh Thủ Dầu Một 2017 – 2019)
ACB đã có một hành trình phát triển ấn tượng sau khủng hoảng năm 2012, hoàn thành mọi mục tiêu từ 2013 đến 2018, đặc biệt là năm 2017 với sự tăng trưởng ổn định bất chấp cạnh tranh gay gắt Nguồn huy động vốn từ dân, bao gồm tiền gửi tiết kiệm, tiền gửi online và các chương trình khuyến mãi, cùng với sự năng động và nhiệt huyết của nhân viên, đã giúp ngân hàng mở rộng lượng khách hàng Sự phát triển của công nghệ và thanh toán không dùng tiền mặt cũng đã thúc đẩy nguồn vốn huy động tăng trưởng nhanh chóng, với mức tăng trưởng đều qua các năm: 2017 đạt 1637.71 tỷ đồng, 2018 đạt 1787.78 tỷ đồng, và 2019 đạt 1994.63 tỷ đồng Ngân hàng ACB - Thủ Dầu Một đã cung cấp nhiều dịch vụ chăm sóc khách hàng, mang lại sự yên tâm cho khách hàng khi giao dịch.
Mặc dù huy động vốn tăng cao, nhưng nguồn vốn chủ yếu vẫn tập trung vào cá nhân, với sự cạnh tranh hạn chế từ các tổ chức kinh tế Theo số liệu từ bảng 2.3, huy động vốn từ cá nhân thường gấp đôi so với tổ chức kinh tế Cụ thể, năm 2017, huy động vốn cá nhân đạt 1.043,89 tỷ đồng (63,78%), trong khi tổ chức kinh tế chỉ đạt 592,82 tỷ đồng (36,22%) Năm 2018, huy động vốn cá nhân tăng lên 1.125,23 tỷ đồng (62,94%), còn tổ chức kinh tế là 662,55 tỷ đồng (37,06%) Đến năm 2019, huy động vốn cá nhân tiếp tục tăng với 1.267,79 tỷ đồng (63,56%), trong khi tổ chức kinh tế đạt 726,84 tỷ đồng (36,44%).
Biểu đồ 2.6 thể hiện mức biến động huy động vốn theo từng khách hàng của ACB tại chi nhánh Thủ Dầu Một trong giai đoạn 2017 đến 2019 Dữ liệu được tổng hợp từ các báo cáo thường niên của ACB trong khoảng thời gian này.
Với mức biến động hiện tại, kinh doanh cá nhân đang phát triển mạnh mẽ, dẫn đến nguồn khách hàng cá nhân ổn định và mở rộng Các chính sách của Chính phủ hỗ trợ các tổ chức kinh tế trong việc gửi tiền ngân hàng, giúp duy trì và tăng trưởng nguồn huy động vốn hàng năm.
Tiền gửi ngân hàng được phân loại theo kỳ hạn, trong đó tiền gửi không kỳ hạn chủ yếu là tiền gửi thanh toán, linh hoạt cho nhu cầu tiêu dùng và chuyển khoản Ngược lại, tiền gửi có kỳ hạn là kênh đầu tư sinh lãi cho khách hàng có nhu cầu tiết kiệm Theo bảng số liệu, tỷ trọng tiền gửi không kỳ hạn trong cơ cấu nguồn vốn huy động trong ba năm qua rất thấp, lần lượt là 10,2%; 12,8%; 15,7%, trong khi tiền gửi có kỳ hạn chiếm tỷ trọng lớn với 89,8%; 87,2%; 84,3%.
Mức biến động huy động vốn phân theo khách hàng
Cá nhân Tổ chức kinh tế
Biểu đồ 2.7 thể hiện mức biến động huy động vốn theo kỳ hạn của Ngân hàng ACB, chi nhánh Thủ Dầu Một trong giai đoạn 2017 đến 2019 Dữ liệu được tổng hợp từ các báo cáo thường niên của ACB trong thời gian này.
Mặc dù tiền gửi không kỳ hạn chiếm tỷ trọng thấp, sự phát triển của mua sắm trực tuyến đã thúc đẩy khách hàng tham gia giao dịch trực tuyến nhiều hơn Theo biểu đồ 2.7, tiền gửi không kỳ hạn tăng từ 167.04 tỷ đồng năm 2017 lên 228.83 tỷ đồng năm 2018 và 313.15 tỷ đồng năm 2019 Trong khi đó, tiền gửi có kỳ hạn cũng gia tăng hàng năm, với mức tăng 151.28 tỷ đồng (6%) năm 2018 so với năm 2017 và 122.53 tỷ đồng (7,8%) năm 2019 so với năm 2018.
2.5.2 Quy trình cho vay tín dụng trung – dài hạn của ACB – Thủ dầu Một:
Mức biến động huy động vốn phân theo kỳ hạn
Không kì hạn Có kì hạn
2 Lập hồ sơ tín dụng 3 Phân tích hồ sơ tín dụng
4 Quyết định tín dụng và giải ngân 5 Giám sát hồ sơ tín dụng 6 Thanh lý hồ sơ tín dụng
Sơ đồ 2.2: Quy trình cho vay tín dụng trung – dài hạn của ACB – chi nhánh Thủ
Dầu Một là bước đầu tiên trong quy trình cho vay, đóng vai trò quan trọng trong việc thu hút và thuyết phục khách hàng sử dụng dịch vụ ngân hàng Các chuyên viên khách hàng cần tìm kiếm những khách hàng tiềm năng mới và chủ động thu thập thông tin để tư vấn các sản phẩm phù hợp.
Hồ sơ tín dụng là yếu tố quan trọng khi khách hàng tiếp cận ngân hàng để sử dụng sản phẩm vay vốn Để được vay, khách hàng cần chuẩn bị đầy đủ 3 nhóm hồ sơ cần thiết.
- Nhóm hồ sơ đề nghị vay: Giấy đề nghị
Nhóm hồ sơ thông tin khách hàng bao gồm các giấy tờ quan trọng như chứng minh nhân dân và các chứng từ xác minh nơi cư trú, bao gồm hộ khẩu thường trú, sổ tạm trú và giấy xác nhận tạm trú từ cơ quan địa phương.
- Nhóm hồ sơ phương án vay và nguồn trả nợ: Phương án vay vốn; chứng từ chứng minh thu nhập; tài sản đảm bảo khoản vay
Phân tích hồ sơ tín dụng là bước quan trọng trong quy trình cấp tín dụng, quyết định việc cấp tín dụng hay không Trong giai đoạn này, các chuyên viên khách hàng cá nhân cần kiểm tra tính chính xác và hợp lý của thông tin khách hàng cung cấp, nhằm đánh giá các rủi ro liên quan đến khoản vay và đưa ra biện pháp phòng ngừa rủi ro hiệu quả.
Quyết định tín dụng và giải ngân là quá trình quan trọng trong việc cho vay khách hàng Các chuyên viên sẽ đề xuất các yếu tố như số tiền vay, thời hạn vay, lãi suất áp dụng và phương thức thanh toán Đồng thời, họ cũng đưa ra các điều kiện cần thiết trước và sau khi giải ngân nhằm đảm bảo an toàn cho khoản vay.
Giám sát hồ sơ tín dụng là một bước quan trọng trong quy trình cho vay cá nhân, yêu cầu thực hiện thường xuyên Chuyên viên cần theo dõi việc trả nợ của khách hàng, đảm bảo họ sử dụng vốn đúng mục đích, và nhắc nhở về việc trả lãi Ngoài ra, việc tái phân tích các khoản đầu tư tín dụng và phân loại nợ cũng là những nhiệm vụ cần thiết để quản lý rủi ro hiệu quả.
Thanh lý hồ sơ tín dụng : Sau khi khách hàng hoàn trả tiền gốc, lãi, các chi phí phát dinh liên quan đến hợp đồng tín dụng
2.5.3 Tình hình tín dụng trung – dài hạn của ACB – Thủ Dầu Một (2017 –
Giai đoạn 2017 – 2019, ngân hàng ACB đã hoàn thành nhiều tiến độ quan trọng, cải tiến quy trình, chính sách và nâng cao quản lý rủi ro, hướng tới tăng trưởng bền vững Đến năm 2019, ACB đã triển khai chính sách đổi mới cho giai đoạn 2019 – 2024.
NHẬN XÉT VÀ ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH TÍN DỤNG TRUNG – DÀI HẠN CỦA ACB – THỦ DẦU MỘT
- ACB là 1 trong top 8 những ngân hàng hàng đầu của Việt Nam, với hơn
350 chi nhánh trải dài từ bắc đến nam, chính vì điều này đã tạo điều kiện phát triển và mở rộng quy mô của chi nhánh ngân hàng
- ACB có uy tín cao trong lĩnh vực NHTM vì thế là tiền đề để cho chi nhánh phát triển tín dụng trung – dài hạn
ACB đang nỗ lực khôi phục vị thế hàng đầu thông qua chiến lược tối đa hóa lợi thế cạnh tranh trong lĩnh vực bán lẻ và tăng cường cho vay cá nhân Chiến lược này đã góp phần quan trọng vào việc củng cố mảng tín dụng trung và dài hạn của chi nhánh.
Với sự tiến bộ của khoa học công nghệ và thông tin truyền thông hiện đại, các ngân hàng có thể dễ dàng tiếp cận khách hàng ở xa, đồng thời xây dựng uy tín với những khách hàng hiện có.
Chi nhánh sở hữu nguồn nhân lực phong phú, với đội ngũ nhân viên được đào tạo chuyên nghiệp, năng động và tận tâm Điều này tạo ra một môi trường giao dịch thân thiện, giúp khách hàng luôn cảm thấy thoải mái khi đến đây.
Mặc dù có những quy định nghiêm ngặt về cho vay, ngân hàng đã nỗ lực đơn giản hóa quy trình cho vay để khách hàng dễ dàng tiếp cận hơn.
ACB được công nhận là một trong những ngân hàng phát triển bền vững hàng đầu hiện nay, không chỉ trong lĩnh vực kinh doanh mà còn nổi bật với danh hiệu “ngân hàng tốt nhất về trách nhiệm xã hội” Điều này giúp ACB kết nối gần gũi hơn với khách hàng và thu hút một lượng khách hàng lớn.
- Việc huy động vốn cho vay hiệu quả cũng giúp cho chi nhánh có nguồn vốn lớn để tìm kiếm khách hàng có nhu cầu
Mỗi hoạt động đều có những ưu điểm và nhược điểm riêng, và mặc dù ACB sở hữu nhiều điểm mạnh, nhưng vẫn tồn tại những điểm yếu ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh của ngân hàng này.
Với sự phát triển của nền kinh tế thị trường, các ngân hàng thương mại (NHTM) đang mở rộng mạng lưới chi nhánh, dẫn đến sự gia tăng cạnh tranh trong lĩnh vực dịch vụ ngân hàng Môi trường cạnh tranh ngày càng trở nên khốc liệt và chật hẹp.
Việt Nam là một quốc gia đang phát triển, với phần lớn dân cư là giai cấp công nhân và tiểu tư sản, dẫn đến mức sống còn thấp và nhiều khó khăn Mặc dù có chính sách ưu đãi, quy trình thẩm định cho vay tín dụng trung và dài hạn vẫn tiềm ẩn rủi ro cao Chính vì vậy, các chi nhánh ngân hàng còn dè dặt trong việc mở rộng cho vay đối với khách hàng tại thành phố.
Công tác xử lý tài sản và xiết nợ hiện nay đang gặp nhiều khó khăn và kém hiệu quả Mặc dù việc thẩm định tài sản được thực hiện bởi những nhân viên có kinh nghiệm và ban lãnh đạo, nhưng sự biến động kinh tế không ổn định đã làm thay đổi giá trị tài sản đảm bảo so với thời điểm thẩm định Điều này dẫn đến khó khăn trong việc tìm kiếm người mua bất động sản với giá trị đã định, trong khi máy móc và xe cộ cũng có sự chênh lệch lớn Kết quả là nhiều ngân hàng phải chấp nhận khoản thiếu hụt đối với các khoản nợ xấu.
Tại Việt Nam, việc hỗ trợ người quen và hối lộ vẫn diễn ra phổ biến Quy trình xử lý cho vay trung và dài hạn còn lỏng lẻo trong việc tuân thủ các quy định từ cấp trên Để đạt doanh số theo yêu cầu, nhiều nhân viên thường bỏ qua một số bước thẩm định và nới lỏng quy định để giải ngân cho khách hàng.
- Việc tập trung quá nhiều vào tín dụng ngắn hạn, việc này đã hạn chế sự phát triển của tín dụng trung – dài hạn
Thiếu thông tin trung thực từ khách hàng, đặc biệt là khách hàng mới, gây ra nhiều rủi ro cho ngân hàng do sự xuất hiện của nhiều hồ sơ vay có dấu hiệu khả nghi.
- Quy định về cho vay ở ACB vẫn chặt chẽ và nghiêm ngặt Do đó khiến cho việc thẩm định và trả lời khách hàng tiến hành rất chậm
Năm 2020, nền kinh tế thế giới và Việt Nam gặp nhiều khó khăn do đại dịch Covid-19, ảnh hưởng sâu sắc đến ngành ngân hàng thương mại Sự sụt giảm nhu cầu vay vốn từ doanh nghiệp và người dân đã tác động tiêu cực đến tín dụng ngân hàng tại Việt Nam.
Việt Nam hiện đang trên đà phát triển mạnh mẽ, với quá trình hội nhập kinh tế được tăng cường từ năm 2020 Sự chuyển mình này mở ra nhiều cơ hội cho các ngân hàng, trong đó có Ngân hàng ACB, để phát triển thị trường và nâng cao vị thế cạnh tranh.
Sự phát triển tư duy trong việc sử dụng tiền của người dân cùng với quá trình tiền tệ hóa nền kinh tế đang diễn ra mạnh mẽ, dẫn đến nhu cầu ngày càng cao về dịch vụ tài chính cho cả doanh nghiệp và cá nhân.
Sự phát triển của xã hội đã tạo ra những xu hướng và ý tưởng mới, dẫn đến sự bùng nổ của các mô hình doanh nghiệp khởi nghiệp Điều này cũng thúc đẩy nhu cầu vay vốn để mở rộng kinh doanh ngày càng gia tăng.
- Uy tín ACB ngày càng cao, đã giúp cho ACB thu hút được sự tín nhiệm của khách hàng và mở rộng giao dịch nhiều hơn