NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
CỞ SỞ LÝ LUẬN VỀ TẠO ĐỘNG LỰC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG
ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP 1.1 Khái niệm, quan điểm và vai trò của động lực làm việc cho người lao động
1.1.1 Nhu cầu của con người
Nhu cầu là trạng thái tâm lý mà con người cảm thấy thiếu thốn, không được thỏa mãn vềmột cái gìđó và mong muốn được đáp ứng nó.
Có rất nhiều quan điểm khác nhau vềnhu cầu:
Theo Maslow, con người có năm nhu cầu cơ bản được xếp theo thứ tự: nhu cầu sinh lý, nhu cầu an toàn, nhu cầu quan hệ xã hội, nhu cầu được tôn trọng và nhu cầu tự hoàn thiện.
Các nhà quản trị thường phân chia nhu cầu thành ba nhóm chính: nhu cầu đảm bảo sự tồn tại, nhu cầu về mối quan hệ xã hội và nhu cầu cho sự tăng trưởng phát triển.
Nhìn chung, nhu cầu có thể chia làm 2 nhóm: Nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần.
Nhu cầu vật chất là tổng hợp các yếu tố cần thiết cho sự tồn tại và phát triển của con người trong một môi trường nhất định.
Nhu cầu tinh thần đóng vai trò quan trọng trong việc thỏa mãn tâm lý và phát triển trí lực của con người Mối quan hệ giữa nhu cầu vật chất và nhu cầu tinh thần có sự tác động qua lại, ảnh hưởng đến quá trình phát triển của mỗi cá nhân Trong hành trình sống, con người luôn khao khát thỏa mãn nhu cầu cá nhân, và mức độ mong muốn này chính là biểu hiện của lợi ích mà họ tìm kiếm.
“Động lực” là khái niệm quan trọng xuất hiện trong nhiều lĩnh vực của cuộc sống Các nhà quản trị thường tìm kiếm câu trả lời cho thắc mắc về động lực của người lao động.
Theo từ điển Tiếng Việt: “Động lực được hiểu là cái thúc đẩy, làm cho phát triển”.Trường Đại học Kinh tế Huế[13]
Nhà nghiên cứu Mitchell cho rằng: “Động lực là một mức độ mà một cá nhân muốn đạt tới và lựa chọn đểgắn kết các hành vi của mình” [21]
Nhà nghiên cứu Bolton định nghĩa động lực là khái niệm mô tả các yếu tố mà cá nhân sử dụng để phát sinh, duy trì và điều chỉnh hành vi nhằm đạt được mục tiêu.
Động lực là yếu tố nội tại của mỗi cá nhân trong lực lượng lao động, đóng vai trò quan trọng trong việc khuyến khích và thúc đẩy họ Những hoạt động này nhằm tác động đến nhu cầu của người lao động, từ đó tạo ra sự chuyển biến trong hành vi của họ, hướng tới các mục tiêu mà doanh nghiệp mong muốn đạt được.
Cần phân biệt giữa động lực và động cơ, hai khái niệm quan trọng nhưng khác nhau Động lực có tính bền vững hơn, là yếu tố cốt lõi, trong khi động cơ thường mang tính ngắn hạn Ví dụ, lý do chúng ta đi làm hàng tháng là để kiếm tiền, đó là động cơ; còn việc sử dụng tiền đó cho các mục đích lâu dài chính là động lực Động lực thường gắn liền với sự phát triển bền vững và dài hạn, trong khi động cơ có tính chất tạm thời và nhất thời.
Động lực bắt nguồn từ bên trong mỗi cá nhân, là trạng thái nội tại cung cấp năng lượng và định hướng cho hành vi có mục đích Tùy thuộc vào vị trí và đặc điểm tâm lý của từng người, động lực sẽ có sự khác biệt.
1.1.3 Động lực lao động Động lực lao động là những nhân tố bên trong kích thích con người tích cực làm việc trong điều kiện cho phép tạo ra năng suất, hiệu quả cao Biểu hiện của động lực là sự sẵn sàng, nỗ lực, say mê làm việc nhằm đạt được mục đích của tổ chức cũng như bản thân người lao động. Động lực lao động xuất phát từ trong nội tại suy nghĩ của người lao động. Động lực lao động được thể hiện thông qua những công việc cụ thể mà mỗi người lao động đang đảm nhiệm và trong thái độ của họ đối với tổ chức Có nghĩa là không có động lực lao động chung cho mỗi lao động Mỗi người lao động đảm nhiệm một công việc khác nhau có thể có động lực lao động khác nhau để làm việc tích cực hơn.Trường Đại học Kinh tế Huế Động lực lao động không phụthuộc hoàn toàn vào những đặc điểm tính cách cá nhân, mà nó có thể thay đổi thường xuyên phụthuộc vào các yếu tố khách quan trong công việc Tại mỗi thời điểm khác nhau thìđộng lực lao động sẽkhác nhau. Động lực lao động mang tính tự nguyện phụ thuộc chính bản thân người lao động, người lao động thường làm việc hăng say khi họ không cảm thấy có một sức ép hay áp lực nào trong công việc Khi làm việc một cách chủ động và tựnguyện thì họcó thể đạt được năng suất lao động tốt nhất. Động lực lao động đóng một vai trò quan trọng trong vấn đề tăng năng suất lao động khi các điều kiện đầu vào khác khôngđổi.
Động lực lao động không phải là yếu tố duy nhất quyết định năng suất lao động, mà còn phụ thuộc vào trình độ chuyên môn của người lao động và công nghệ sản xuất Để tăng năng suất lao động trở thành động lực cho người lao động, họ cần đạt được mục tiêu cá nhân Động lực làm việc được chia thành hai loại: động lực bên trong, xuất phát từ khát khao thỏa mãn nhu cầu cá nhân, và động lực bên ngoài, liên quan đến các yếu tố từ doanh nghiệp như mức độ hài lòng trong công việc, lương bổng, đãi ngộ, và điều kiện làm việc.
1.1.4 Tạo động lực làm việc
Tạo động lực cho nhân lực, đặc biệt là trong tổ chức, đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà khoa học nghiên cứu.
Theo PGS, TS Lê Thanh Hà, tạo động lực lao động là sự kết hợp giữa các biện pháp và hành vi của tổ chức, nhà quản lý nhằm khơi dậy khát khao và sự tự nguyện của người lao động Điều này buộc họ phải nỗ lực để đạt được các mục tiêu mà tổ chức đề ra Các biện pháp kích thích có thể bao gồm cả tài chính và phi tài chính, đồng thời cách tổ chức đối xử với nhân viên cũng đóng vai trò quan trọng trong việc tạo động lực.
Theo TS Bùi Anh Tuấn, tạo động lực lao động là một hệ thống các chính sách và biện pháp quản lý nhằm khuyến khích người lao động Những chính sách này có tác động tích cực, giúp nâng cao động lực làm việc của nhân viên.
Tạo động lực lao động là quá trình mà các nhà quản trị áp dụng hệ thống chính sách và biện pháp quản lý nhằm khuyến khích người lao động Mục tiêu là làm cho họ cảm thấy hài lòng hơn với công việc và mong muốn cống hiến cho tổ chức, doanh nghiệp.
* Sựcần thiết phải tạo động lực làm việc
-Đối với cá nhân người lao động
THỰC TRẠNG TẠO ĐỘNG LỰC LÀM VIỆC CHO NGƯỜI LAO ĐỘNG TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG TRỊ
ĐỘNG TẠI CÔNG TY XĂNG DẦU QUẢNG TRỊ 2.1 Tổng quan về Công ty Xăng dầu Quảng Trị
2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển của Công ty Xăng dầu Quảng Trị
- Công ty Xăng dầu Quảng Trị là thành viên của Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam (Petrolimex Việt Nam)
- Tên doanh nghiệp: Công ty Xăng dầu Quảng Trị
- Tên giao dịch quốc tế: PETROLIMEX QUANGTRI CO.LTD.
- Tên rút gọn: PETROLIMEX QUANGTRI.
- Mã sốthuế: 3200041048, được cấp ngày 06-10-1998.
-Nơi đăng ký: Cục thuếtỉnh Quảng Trị.
-Giám đốc: Nguyễn Đức Hùng
-Địa chỉ: Số02 Lê Lợi–TpĐông Hà –tỉnh Quảng Trị
- Email:quangtri@petrolimex.com.vn
- Wedsite: quangtri.petrolimex.com.vn
2.1.1.2 Quá trình hình thành và phát tri ể n
Công ty Xăng dầu Quảng Trị, trước đây mang tên Công ty Vật tư tổng hợp Quảng Trị, là một doanh nghiệp nhà nước được thành lập theo quyết định số 172/QĐ-UB vào ngày 10 tháng 2 năm 1990 bởi Ủy ban nhân dân tỉnh Quảng Trị.
Công ty hoạt động như một đơn vị hạch toán độc lập, có nhiệm vụ tổ chức tiếp nhận, bảo quản và cấp phát vật tư hàng hóa do nhà nước phân phối theo kế hoạch hàng năm Ngoài ra, công ty còn thu mua và khai thác nguồn vật tư, thiết bị bổ sung nhằm phục vụ sản xuất và xây dựng tại các tỉnh, đồng thời đáp ứng nhu cầu vật tư của thị trường.
Vốn kinh doanh ban đầu: 1.728 triệu đồng, trong đó: vốn ngân sách Nhà nước cấp là 1.139 triệu đồng, vốn tựbổsung là 588,5 triệu đồng.
Trong giai đoạn 1990 - 1991, Công ty đối mặt với điều kiện cơ sở vật chất và nguồn vốn hạn chế, dẫn đến việc quản lý kinh doanh tại Trường Đại học Kinh tế Huế vẫn mang tính chất bao cấp.
Vào tháng 10 năm 1992, Bộ Thương mại đã quyết định chuyển giao Chi nhánh vật tư Quảng Trị thuộc Công ty vật tư Khu vực Bình-Trị-Thiên cho UBND tỉnh Quảng Trị Ngày 30/10/1992, UBND tỉnh Quảng Trị đã ban hành quyết định số 654/QĐ-UB, chính thức giao Chi nhánh vật tư Quảng Trị cho Công ty vật tư tổng hợp Quảng Trị quản lý.
Vào tháng 8 năm 1995, Bộ Thương mại đã ban hành quyết định số 689/QĐ-TCCB, chuyển Công ty vật tư tổng hợp Quảng Trị về trực thuộc Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam (Petrolimex) theo đề nghị của UBND tỉnh Quảng Trị Ngay sau đó, Tổng Công ty xăng dầu Việt Nam đã ban hành quyết định số 511/XD-QĐ, quy định chức năng và nhiệm vụ của Công ty, bao gồm kinh doanh xăng dầu, sản phẩm hóa dầu và các vật tư khác nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế, an ninh, quốc phòng và đời sống nhân dân tại tỉnh Quảng Trị.
Vào ngày 26 tháng 8 năm 1999, Hội đồng quản trị Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam đã ban hành quyết định số 069/QĐ-HĐQT, cho phép Công ty vật tư tổng hợp Quảng Trị mở rộng ngành nghề kinh doanh bằng việc bổ sung các lĩnh vực: kinh doanh khí đốt hóa lỏng, bếp gas và các thiết bị sử dụng gas.
Ngày 04/08/2000, Bộ Thương mại đã ban hành quyết định số 1029/2000/QĐ/BTM về việc đổi tên Công ty vật tư tổng hợp Quảng Trị thành Công ty Xăng dầu Quảng Trị (Petrolimex Quảng Trị) Sau khi hoàn tất các thủ tục pháp lý theo quy định, vào ngày 09/09/2000, Công ty Xăng dầu Quảng Trị chính thức bắt đầu giao dịch dưới tên và con dấu mới.
Vào ngày 01/07/2010, Công ty Xăng dầu Quảng Trị đã chuyển đổi sang mô hình Công ty TNHH một thành viên theo Luật Doanh nghiệp, với 100% vốn điều lệ thuộc về Tổng công ty Xăng dầu Việt Nam, hiện nay được biết đến là Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam.
2.1.1.3 M ụ c tiêu và ngành ngh ề kinh doanh
- Sản xuất kinh doanh có lãi, bảo toàn và phát triển vốn.
Tối đa hóa hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh là mục tiêu hàng đầu, không ngừng nâng cao giá trị doanh nghiệp để mang lại giá trị tối đa cho xã hội Điều này không chỉ tạo ra việc làm ổn định mà còn góp phần nâng cao thu nhập cho người lao động, hướng tới sự phát triển bền vững tại Trường Đại học Kinh tế Huế.
Thường xuyên theo dõi và giám sát nhu cầu cùng giá cả các loại xăng dầu và sản phẩm hóa dầu chủ yếu trong tỉnh, đồng thời báo cáo thông tin thu thập được cho tổng công ty để đảm bảo có những chỉ đạo kịp thời.
- Nâng cấp, mở rộng mạng lưới các cửa hàng trực trường, từng bước xây dựng công ty thành đơn vịvững mạnh, hoàn thành xuất sắc những nhiệm vụ đềra.
Bảo quản và phát triển nguồn vốn là yếu tố quan trọng nhằm đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội tại địa phương Việc này không chỉ giúp hoàn thành tốt nghĩa vụ với ngân sách nhà nước mà còn góp phần thúc đẩy sự tăng trưởng bền vững cho cộng đồng.
- Khí gas hóa lỏng và các phụkiện gas.
- Kinh doanh các sản phẩm dầu mỡnhờn.
- Kinh doanh nhựa đường và các sản phẩm dịch vụ như bảo hiểm.
2.1.2 Mô hình quản lý và chức năng, nhiệm vụ của Công ty Xăng dầu Quảng Trị
Bộ máy tổ chức quản lý của công ty một cách gọn nhẹ, vừa tinh giảm, vừa phát huy được hiệu quảhoạt động kinh doanh.
2.1.2.1 Sơ đồ t ổ ch ứ c c ủa Công ty Xăng dầ u Qu ả ng Tr ị
Công ty Xăng dầu Quảng Trị hoạt động theo mô hình Công ty TNHH một thành viên, với Tập đoàn Xăng dầu Việt Nam là chủ sở hữu Để đảm bảo hiệu quả trong việc thực hiện nhiệm vụ và chức năng sản xuất kinh doanh, bộ máy quản lý của công ty được tổ chức một cách chuyên nghiệp và hiệu quả.
+ 5 phòng chức năng: Phòng Kinh doanh; Phòng Kếtoán –Tài chính; Phòng
Tổchức - Hành chính; Phòng Quản lý kỹthuật; Phòng Kinh doanh tổng hợp.
+ Khối cửa hàng xăng dầu, bao gồm: 39 Cửa hàng xăng dầu và 10 Cửa hàng dầu mỡnhờn–Gas
Trường Đại học Kinh tế Huế
Hình 2 1 Sơ đồ tổ chức của Công ty Xăng dầu Quảng Trị
2 1.2.2 Ch ức năng, nhiệ m v ụ , quy ề n h ạ n c ủ a các phòng ban
Chủ tịch kiêm Giám đốc là người có quyền lực cao nhất trong Công ty, được bổ nhiệm hoặc miễn nhiệm bởi Tổng công ty và chịu sự chỉ đạo của Tổng công ty Người này đại diện cho quyền hạn và nghĩa vụ của Công ty trước pháp luật và các cơ quan quản lý nhà nước, đồng thời quyết định các mục tiêu và phương hướng phát triển chung của Công ty, chịu trách nhiệm chính về hoạt động kinh doanh của Công ty.
Các Phó Giám đốc được Chủ tịch kiêm Giám đốc phân công phụ trách các lĩnh vực công tác cụ thể Họ chịu trách nhiệm trước Chủ tịch kiêm Giám đốc, cấp trên và pháp luật về kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao Đồng thời, các Phó Giám đốc cũng có trách nhiệm chủ động triển khai các nội dung từ chỉ đạo, tổ chức thực hiện, giám sát kiểm tra cho đến việc đánh giá kết quả thực hiện.
Phòng kinh doanh đóng vai trò quan trọng trong việc tư vấn cho Ban giám đốc về quản lý và điều hành hoạt động kinh doanh của Trường Đại học Kinh tế Huế Nhiệm vụ của phòng bao gồm xây dựng kế hoạch kinh doanh, cân đối cung cầu hàng tuần, hàng tháng và hàng quý, cũng như quản lý nhập xuất xăng dầu và ký kết hợp đồng Phòng còn theo dõi tình hình kinh doanh, kiểm tra các hoạt động, phối hợp với các phòng nghiệp vụ khác và quản lý các cửa hàng trực thuộc, đồng thời chăm sóc khách hàng để đảm bảo hiệu quả hoạt động kinh doanh.