1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Phân tích hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại công ty TNHH thương mại dịch vụ minh chánh

73 27 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 73
Dung lượng 790,04 KB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP (10)
    • 1.1. Tổng quan về vốn lưu động trong doanh nghiệp (11)
    • 1.2. Hiệu quả sử dụng vốn lưu động (19)
    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong doanh nghiệp (23)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI MINH CHÁNH (10)
    • 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH dịch vụ thương mại Minh Chánh (26)
    • 2.2. Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH dịch vụ thương mại Minh Chánh (36)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH dịch vụ thương mại Minh Chánh (53)
  • CHƯƠNG 3 MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI MINH CHÁNH (10)
    • 3.1. Định hướng phát triển của công ty (59)
    • 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty (62)
    • 3.3. Kiến nghị (71)
  • KẾT LUẬN (72)

Nội dung

NHỮNG VẤN ĐỀ CƠ BẢN HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TRONG DOANH NGHIỆP

Tổng quan về vốn lưu động trong doanh nghiệp

Tài sản đóng vai trò quan trọng trong mối quan hệ xã hội và pháp luật Định nghĩa tài sản hiện nay vẫn chỉ mang tính chất khái quát và chưa tổng hợp đầy đủ Theo Điều 105 BLDS 2015, tài sản bao gồm vật, tiền, giấy tờ có giá và quyền tài sản, được phân thành bất động sản và động sản, trong đó cả hai loại tài sản này có thể là tài sản hiện có hoặc tài sản hình thành trong tương lai.

Tài sản được định nghĩa bao gồm bất động sản và động sản, trong đó có tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai Điều 108 BLDS 2015 đã làm rõ khái niệm này, giúp đảm bảo tính bao quát và rõ ràng trong quy định về tài sản Sự cụ thể trong định nghĩa tài sản tạo nền tảng pháp lý quan trọng, góp phần vào việc áp dụng pháp luật một cách thống nhất.

Vật là một phần của thế giới vật chất, tồn tại khách quan và có thể được cảm nhận qua các giác quan Tuy nhiên, vật chỉ có giá trị khi trở thành đối tượng trong quan hệ pháp luật; nếu con người không thể kiểm soát hoặc chiếm hữu nó, thì không thể tác động đến nó Để vật trở thành đối tượng trong quan hệ pháp luật, nó cần đáp ứng lợi ích của các chủ thể trong quan hệ Do đó, để được công nhận là vật trong lĩnh vực dân sự, cần thỏa mãn các điều kiện nhất định.

- Là bộ phận của thế giới vật chất

- Con người chiếm hữu được, lại lợi ích cho chính chủ thể

- Có thể tồn tại hoặc sẽ hình thành trong tương lai

Vật chất không chỉ là yếu tố đáp ứng nhu cầu con người mà còn phải nằm trong sự chiếm hữu của con người, thể hiện giá trị và trở thành đối tượng của giao lưu dân sự.

Tiền, theo kinh tế chính trị học, là vật ngang giá chung dùng để đo lường giá trị các tài sản khác, và được coi là tiền khi có giá trị lưu hành thực tế Tiền có tính thanh khoản cao nhất, được sử dụng để trao đổi hàng hóa và dịch vụ nhằm thỏa mãn nhu cầu cá nhân, đồng thời được Nhà nước phát hành và bảo đảm giá trị bằng các tài sản như vàng, kim loại quý, và ngoại tệ Tiền cũng là chuẩn mực để so sánh giá trị hàng hóa và dịch vụ Về mặt pháp lý, tiền có thể là nội tệ hoặc ngoại tệ, nhưng ngoại tệ chỉ được lưu thông hạn chế, trong khi đồng Việt Nam là tiền lưu hành chính thức trong nước, trừ một số trường hợp đặc biệt được pháp luật cho phép Những đồng tiền cổ hay tiền xu được coi là tiền nhưng không được xem là tài sản để giao lưu trong dân sự.

Giấy tờ có giá là loại tài sản phổ biến trong giao dịch dân sự, đặc biệt trong các hệ thống ngân hàng và tổ chức tín dụng Được định nghĩa là giấy tờ có giá trị bằng tiền và có thể chuyển nhượng, giấy tờ có giá tồn tại dưới nhiều hình thức khác nhau Chúng có thể được phát hành bởi các cơ quan như kho bạc hoặc công ty cổ phần, có mệnh giá hoặc không, và có thời hạn sử dụng hoặc không Quyền định đoạt đối với giấy tờ có giá cũng không bị hạn chế, tương tự như tiền Ví dụ về giấy tờ có giá bao gồm giấy nhận nợ, tờ vé số trúng thưởng, trái phiếu và cổ phiếu, tất cả đều có giá trị bằng đồng Việt Nam.

Thứ tư, Quyền tài sản theo đinh nghĩa tại Điều 115 BLDS 2015 là :

Quyền tài sản được định nghĩa là quyền có giá trị bằng tiền, bao gồm quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và các quyền tài sản khác Điều này giúp phân biệt rõ ràng giữa quyền tài sản và quyền nhân thân Các đối tượng thuộc quyền tài sản bao gồm quyền sở hữu trí tuệ, quyền sử dụng đất và những quyền tài sản khác, mặc dù một số quyền không thể chuyển nhượng trong giao dịch dân sự vẫn được ghi nhận như tài sản có giá trị Ví dụ, quyền sáng chế, phát minh về máy gặt lúa, xe lăn cho người khuyết tật, giống cây trồng và vật nuôi mới đều được pháp luật bảo vệ về quyền sở hữu trí tuệ.

Tài sản tồn tại dưới nhiều hình thức phong phú và đa dạng, với mỗi loại tài sản mang những đặc tính riêng biệt cần được điều chỉnh bởi quy chế pháp lý cụ thể Do đó, việc phân loại tài sản không chỉ quan trọng trong hoạt động lập pháp mà còn có ý nghĩa thiết thực trong việc áp dụng pháp luật Bộ luật Dân sự 2015 đã sử dụng nhiều tiêu chí khác nhau để phân chia tài sản thành các loại.

 Tài sản có đăng ký quyền sở hữu và tài sản không đăng ký quyền sở hữu

Theo quy định của pháp luật, việc đăng ký quyền sở hữu tài sản là cần thiết để bảo vệ quyền lợi của chủ sở hữu và đảm bảo tính minh bạch trong quản lý tài sản Điều 106 BLDS 2015 quy định rằng quyền sở hữu và các quyền khác đối với tài sản bất động sản phải được đăng ký, trong khi tài sản động sản không bắt buộc phải đăng ký trừ khi có quy định khác Việc đăng ký này không chỉ giới hạn ở quyền sở hữu mà còn bao gồm các quyền khác như quyền đối với bất động sản liền kề, quyền hưởng dụng và quyền bề mặt Để phát huy tối đa nguồn lực xã hội, thông tin về tài sản đã đăng ký cần được công khai, góp phần bảo đảm an ninh quốc phòng và quản lý nhà nước hiệu quả.

 Tài sản gốc, hoa lợi, lợi tức

Căn cứ vào nguồn gốc và cách thưc hình thành tài sản mà tài sản có thể được phân thành tài sản gốc và hoa lợi, lợi tức

Tài sản gốc được hiểu là tài sản khi sử dụng, khai thác công dụng thì sinh ra lợi ích vật chất nhất định

Hoa lợi và lợi tức đều là những sản phẩm tài chính quan trọng từ việc khai thác tài sản Hoa lợi bao gồm các sản phẩm tự nhiên như con bê từ bò mẹ và hoa quả từ cây trồng Trong khi đó, lợi tức đề cập đến khoản thu nhập từ việc sử dụng tài sản, chẳng hạn như tiền lãi và tiền thuê nhà Cả hai đều phản ánh giá trị gia tăng từ tài sản gốc thông qua khai thác và sử dụng.

 Vốn lưu động và tài sản cố định

Phân loại tài sản dựa vào đặc tính vật lý, cụ thể là khả năng di dời, là tiêu chí phổ biến được áp dụng trong pháp luật của nhiều quốc gia Việc này rất quan trọng vì giao dịch liên quan đến tài sản di dời và tài sản không di dời có những quy định và yêu cầu pháp lý khác nhau, đòi hỏi cần có quy phạm điều chỉnh riêng cho từng loại tài sản cụ thể.

Vốn lưu động Tài sản cố đinh

Vốn bằng tiền Nhà cửa, vật kiến trúc

Hàng tồn kho Máy móc, thiết bị

Các khoản phải thu Phương tiện vận tải, thiết bị dẫn truyền Các tài sản ngắn hạn khác Thiết bị, dụng cụ quản lý

Vườn cây lâu năm, súc vật làm việc hoặc cho ra sản phẩm

Kết cấu hạ tầng Các tài sản cố định khác

 Tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai

Tài sản được phân loại thành tài sản hiện có và tài sản hình thành trong tương lai dựa trên thời điểm hình thành và thời điểm xác lập quyền sở hữu của chủ sở hữu.

Tài sản hiện có được định nghĩa là tài sản đã được hình thành và chủ thể đã thiết lập quyền sở hữu hoặc quyền khác đối với tài sản đó trước hoặc tại thời điểm thực hiện giao dịch, theo Khoản 1 Điều 108 Bộ luật Dân sự 2015.

Tài sản hình thành trong tương lai là tài sản chưa tồn tại hoặc chưa hoàn thiện tại thời điểm xem xét, thường là khi xác lập nghĩa vụ hoặc giao dịch Điều này có nghĩa là tài sản này sẽ chắc chắn được hình thành sau này Theo quy định, tài sản hình thành trong tương lai bao gồm cả tài sản chưa được hình thành và tài sản đã hình thành nhưng quyền sở hữu sẽ được xác lập sau thời điểm giao dịch.

Quy định về tài sản trong Bộ luật Dân sự 2015 đã được điều chỉnh về thuật ngữ và cấu trúc so với Bộ luật Dân sự 2005, nhưng bản chất vẫn giữ nguyên Sự thay đổi này nhằm phù hợp với các văn bản pháp luật hiện hành và bối cảnh xã hội, đồng thời giúp việc xác định và giải quyết các vấn đề liên quan đến tài sản trở nên rõ ràng và chặt chẽ hơn.

Hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Hiệu quả là một khái niệm luôn được đề cập trong nền kinh tế thị trường

Hiệu quả là khái niệm thể hiện mức độ sử dụng hợp lý các yếu tố cần thiết trong một hoạt động nhằm đạt được các mục tiêu cụ thể do con người đặt ra.

Hiệu quả sử dụng vốn là một khái niệm kinh tế quan trọng, phản ánh khả năng tận dụng các nguồn lực vật chất của doanh nghiệp nhằm đạt được kết quả sản xuất kinh doanh tối ưu với chi phí tổng thể thấp nhất.

Vốn lưu động của doanh nghiệp đóng vai trò quan trọng trong việc dự trữ, sản xuất và lưu thông hàng hóa Quá trình này bắt đầu từ việc sử dụng tiền để mua sắm vật tư, tiếp theo là sản xuất, và cuối cùng là tiêu thụ sản phẩm để thu hồi vốn với giá trị gia tăng Mỗi lần như vậy được xem là một vòng luân chuyển của vốn lưu động Doanh nghiệp càng sử dụng vốn lưu động hiệu quả, càng có khả năng sản xuất và tiêu thụ nhiều sản phẩm hơn Để tối ưu hóa lợi ích kinh doanh, các doanh nghiệp cần sử dụng hợp lý từng đồng vốn lưu động, nhằm gia tăng khả năng mua sắm nguyên liệu, sản xuất và tiêu thụ hàng hóa.

Quan điểm về hiệu quả sử dụng vốn lưu động trong sản xuất kinh doanh của các doanh nghiệp được thể hiện tập trung ở các mặt sau:

Khả năng sinh lợi và sản xuất của vốn lưu động cần phải cao và liên tục tăng trưởng so với ngành và qua các thời kỳ Điều này có nghĩa là mỗi đồng vốn lưu động phải mang lại lợi nhuận tối đa, nhằm bảo tồn và phát triển nguồn vốn.

Khả năng tiết kiệm vốn lưu động cao giúp doanh nghiệp tối ưu hóa hiệu quả sử dụng vốn, giảm chi phí và tăng lợi nhuận mà không cần huy động thêm vốn, đồng thời vẫn đáp ứng đầy đủ nhu cầu sản xuất.

Tốc độ luân chuyển vốn lưu động cao giúp doanh nghiệp nhanh chóng thu hút vốn và tái đầu tư cho các kỳ tiếp theo, đồng thời nắm bắt kịp thời các cơ hội kinh doanh có khả năng sinh lời.

_ Xây dựng một cơ cấu vốn tối ưu

1.2.2 Nội dung hiệu quả sử dụng vốn lưu động

1.2.2.1 Hiệu quả sử dụng vốn bằng tiền

 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng thanh toán:

- Hệ số khả năng thanh toán tổng quát:

Hệ số KNTT tổng quát Tổng tài sản

Nợ phải trả là chỉ tiêu quan trọng đo lường khả năng thanh toán các khoản nợ của doanh nghiệp, đồng thời phản ánh mối quan hệ giữa tổng tài sản mà doanh nghiệp quản lý và tổng số nợ phải trả.

- Hệ số khả năng thanh toán hiện thời:

Hệ số KNTT hiện thời Vốn lưu động

Nợ ngắn hạn Chỉ tiêu này cho biết doanh nghiệp có thể thanh toán được bao nhiêu lần nợ ngắn hạn bằng vốn lưu động hiện có

- Hệ số khả năng thanh toán nhanh:

Hệ số KNTT nhanh = Vốn lưu động – Hàng tồn kho

Hệ số này cho biết khả năng than toán nợ ngắn hạn của doanh nghiệp mà không cần phải thực hiện thanh lý hàng tồn kho

- Hệ số khả năng thanh toán tức thời:

Hệ số KNTT tức thời = Tiền và các khoản tương đương tiền

Hệ số này thể hiện khả năng thanh toán các khoản nợ ngắn hạn bằng tiền và các tài sản tương đương tiền, đóng vai trò quan trọng trong việc giúp chủ nợ quyết định cung cấp vốn cho hoạt động của doanh nghiệp.

- Hệ số thanh toán lãi vay:

Hệ số KNTT lãi vay = Lợi nhuận trước thuế và lãi vay

Hệ số này được tính từ báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, cho thấy khả năng thanh toán lãi vay và mức độ rủi ro đối với chủ nợ Các ngân hàng chú trọng đến chỉ số này khi thẩm định cho vay, vì nó ảnh hưởng lớn đến xếp hạng tín nhiệm và lãi suất vay vốn.

 Nhóm các chỉ tiêu phản ánh khả năng tạo tiền:

- Hệ số tạo tiền từ hoạt động kinh doanh:

Hệ số tạo tiền từ hoạt động kinh doanh Dòng tiền vào từ HĐKD

Doanh thu bán hàng là chỉ tiêu quan trọng giúp các nhà quản lý đánh giá hiệu quả tạo ra lợi nhuận từ hoạt động kinh doanh trong một kỳ nhất định.

- Hệ số đảm bảo thanh toán lãi vay từ dòng tiền thuần hoạt động:

Hệ số đảm bảo thanh toán lãi vay từ dòng tiền thuần HĐ Dòng tiền thuần từ HĐKD + Lãi vay phải trả

Lãi vay phải trả là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng tạo ra tiền từ hoạt động sản xuất kinh doanh, nhằm xác định xem doanh nghiệp có đủ khả năng thanh toán lãi vay hay không.

- Hệ số đảm bảo thanh toán nợ từ dòng tiền thuần hoạt động:

Hệ số đảm bảo thanh toán nợ từ dòng tiền thuần hoạt động Dòng tiền thuần từ HĐKD

Tổng nợ ngắn hạn là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá khả năng chi trả các khoản nợ ngắn hạn của doanh nghiệp Thông qua dòng tiền thuần từ hoạt động, chỉ tiêu này giúp xác định khả năng tạo ra tiền từ hoạt động kinh doanh, từ đó xem xét xem doanh nghiệp có đủ khả năng chi trả nợ hay không.

1.2.2.2 Hiệu quả sử dụng vốn phải thu

Số vòng quay nợ phải thu:

Số vòng quay nợ phải thu = Doanh thu bán hàng

Số nợ phải thu bình quân trong kỳ là chỉ tiêu quan trọng giúp đánh giá khả năng thu hồi công nợ của doanh nghiệp, phản ánh số vòng luân chuyển của nợ phải thu trong một khoảng thời gian nhất định.

- Kỳ thu tiền trung bình:

Kỳ thu tiền trung bình = 360

Vòng quay nợ phải thu là chỉ tiêu quan trọng, phản ánh thời gian trung bình mà doanh nghiệp cần để thu hồi tiền từ các khoản bán hàng, tính từ thời điểm giao hàng cho đến khi nhận được thanh toán.

1.2.2.3 Hiệu quả sử dụng vốn tồn kho

- Số vòng quay hàng tồn kho:

Số vòng quay HTK = Giá vốn hàng bán

Giá trị HTK bình quân trong kỳ

- Số ngày một vòng quay hàng tồn kho:

Số ngày một vòng quay HTK = 360

1.2.2.4 Các chỉ tiêu đánh giá hiệu quả sử dụng vốn lưu động

Số lần luân chuyển vốn lưu động (số vòng quay VLĐ):

Số lần luân chuyển VLĐ = Tổng mức luân chuyển VLĐ trong kỳ

Số VLĐ bình quân là chỉ tiêu thể hiện số vòng quay của vốn lưu động trong một khoảng thời gian nhất định, thường là một năm Tổng mức luân chuyển vốn lưu động được xác định dựa trên doanh thu thuần trong kỳ Để tính toán, số vốn lưu động bình quân được xác định theo phương pháp bình quân số học.

- Kỳ luân chuyển vốn lưu động:

Kỳ luân chuyển VLĐ = Số ngày trong kỳ (360 ngày)

Số lần luân chuyển VLĐ

THỰC TRẠNG HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI MINH CHÁNH

Tổng quan về Công ty TNHH dịch vụ thương mại Minh Chánh

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển

Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH dịch vụ thương mại Minh Chánh

Công ty hiện đang hoạt động và đã được cấp Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp (GCN ĐKT) Đơn vị quản lý là Chi cục Thuế tỉnh Bình Dương, với địa chỉ tại số 53 - 55, đường Nguyễn Sơn, phường Đông Vệ, thành phố Thanh Hóa, tỉnh Thanh Hóa Để liên hệ, quý khách có thể gọi số điện thoại 0836.411.674 hoặc 0986.036.117 Đại diện pháp luật của công ty là Trần Thị Quỳnh Anh.

Ngày bắt đầu hoạt động: 30/12/2013

Ngành nghề kinh doanh chính bao gồm cung ứng, vận chuyển và làm đại lý cho hàng hóa, cũng như vận tải hành khách liên tỉnh và du lịch Ngoài ra, công ty còn hoạt động trong lĩnh vực kinh doanh phụ tùng ô tô, kho bãi, xếp dỡ hàng hóa, khai thác bến đỗ và dịch vụ trông giữ xe.

Công ty TNHH dịch vụ thương mại Minh Chánh chuyên cung cấp và vận chuyển hàng hóa, cũng như vận tải khách liên tỉnh và du lịch Doanh nghiệp còn kinh doanh phụ tùng ô tô, xếp dỡ hàng hóa, khai thác bến đỗ và trông giữ xe Với cơ chế hạch toán độc lập, công ty có quyền tự chủ trong hoạt động kinh doanh và tài chính, nhưng vẫn cam kết tuân thủ quy trình kinh doanh và kiểm tra chất lượng sản phẩm, nhằm đảm bảo an toàn cho hành khách và chất lượng hàng hóa trong quá trình vận chuyển.

Ngày 30/12/2013, công ty chính thức đi vào hoạt động sau khi nhận giấy cấp phép Với mục tiêu trở thành một trong những công ty hàng đầu trong lĩnh vực cung ứng, vận chuyển hàng hóa và khách du lịch, công ty cam kết cung cấp dịch vụ vận tải đạt chuẩn và các dịch vụ đi kèm chất lượng cho khách hàng.

Sau 7 năm hoạt động công ty đã đạt được nhiều thành tích về chất lượng , sản phẩm dịch vụ Công ty trở thành sự lựa chọn tin tưởng của người tiêu dùng cả về chất lượng dịch vụ và giá cả cạnh tranh trên thị trường

Công ty TNHH dịch vụ thương mại Minh Chánh cam kết mở rộng hoạt động kinh doanh và nâng cao chất lượng phục vụ, cung cấp dịch vụ vận tải nhanh chóng cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ tại Hà Nội và Thanh Hóa.

Công ty liên tục mở rộng quy mô và tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động Đồng thời, công ty cũng chú trọng nâng cao trình độ cho cán bộ công nhân viên, giúp họ thích ứng tốt hơn với các điều kiện lao động mới.

Công ty thường xuyên tổ chức các khóa bồi dưỡng nâng cao trình độ cho người lao động, đồng thời cử nhân viên tham gia các khóa học quản lý và nâng cao tay nghề Hiện tại, Công ty đã phát triển mạng lưới đại lý tại các tỉnh miền núi Tây Bắc và miền Trung, với đội ngũ tiếp thị trực tiếp giới thiệu và bán sản phẩm đến tay người tiêu dùng mà không qua trung gian Điều này cho thấy các sản phẩm của Công ty đã khẳng định được vị trí vững chắc trên thị trường.

2.1.2 Cơ cấu tổ chức bộ máy quản lý

Sơ đồ 1.2: Sơ đồ cơ cấu tổ chức của Công ty TNHH dịch vụ thương mại Minh Chánh

(Nguồn: phòng Tổ chức – Hành chính)

Công ty TNHH dịch vụ thương mại Minh Chánh được tổ chức theo cơ cấu trực tuyến chức năng, với giám đốc đứng đầu bộ máy quản lý và là đại diện pháp nhân của công ty Giám đốc chịu trách nhiệm về kết quả và hoạt động kinh doanh, hỗ trợ bởi phó giám đốc kỹ thuật và phó giám đốc kinh tế Các phòng ban chức năng như phòng tổ chức hành chính, phòng tài vụ, và phòng kế hoạch kỹ thuật đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc theo chuyên môn của từng lĩnh vực.

Chức năng nhiệm vụ của các bộ phận

Giám đốc là người đứng đầu, trực tiếp điều hành tất cả các hoạt động sản xuất kinh doanh và các công việc hàng ngày của công ty Họ đại diện cho pháp nhân của công ty và chịu trách nhiệm cao nhất về kết quả hoạt động của doanh nghiệp.

PGĐ KỸ THUẬT PGĐ KINH TẾ

KHÁC kinh doanh thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước bảo toàn và phát triển vốn cũng như đảm bảo đời sống cho công nhân viên

+ Phó giám đốc kỹ thuật: có chức năng tham mưu giúp việc cho lãnh đạo công ty trong quản lý, điều hành các lĩnh vực:

- Công cụ kế hoạch và báo cáo thống kê

- Công tác đấu thầu các dự án dịch vụ vận tải, xây dựng các tuyến đường để đón khách

- Quản lý kỹ thuật chất lượng

- Ứng dụng công nghệ mới, tiến bộ khoa học - kỹ thuật vào dự án

- Quản lý máy móc, thiết bị

- Xây dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật

- An toàn lao động, vệ sinh môi trường, phòng chống cháy nổ

+ Phó giám đốc kinh tế: Có chức năng tham mưu giúp việc cho lãnh đạo công ty trong quản lý, điều hành các lĩnh vực:

- Phân tích cấu trúc và quản lý rủi ro về tài chính

- Theo dõi lợi nhuận và chi phí, điều phối củng cố đánh giá dữ liệu tài chính

- Dự báo yêu cầu tài chính, chuẩn bị ngân sách hàng năm, lên kế hoạch chi tiêu, phân tích những sai biệt, thực hiện động tác sửa chữa

- Phân tích đầu tư, quản lý danh mục đầu tư

- Thiết lập và duy trì các quan hệ với ngân hàng và các cơ quan hữu quan khác

- Theo sát và đảm bảo chiến lược tài chính đề ra

Phòng Tổ chức - Hành chính (TC - HC) bao gồm một trưởng phòng và các cán bộ chuyên viên, có nhiệm vụ tham mưu cho giám đốc công ty về tổ chức bộ máy quản lý Phòng thực hiện các công việc liên quan đến quản lý nhân sự, tiền lương, xây dựng chế độ và chính sách lao động, cũng như đào tạo Ngoài ra, phòng còn hướng dẫn và kiểm tra việc thực hiện các phương án tổ chức bộ máy quản lý tại các đơn vị trực thuộc, theo dõi công tác pháp chế, và tham mưu cho giám đốc trong các hoạt động sản xuất kinh doanh Phòng cũng đảm nhận việc ký kết các hợp đồng liên doanh, liên kết hợp pháp và theo dõi phong trào thi đua, khen thưởng, và kỷ luật trong công ty.

Phòng Kế hoạch - Kỹ thuật (KH - KT) có vai trò quan trọng trong việc lập kế hoạch sản xuất kinh doanh và quản lý kỹ thuật các công trình thi công Phòng này theo dõi và quản lý các biến động về giá cả, cập nhật các thay đổi và văn bản chính sách mới, đồng thời thực hiện hồ sơ đấu thầu cho các công trình Ngoài ra, phòng cũng nghiên cứu và đề xuất các giải pháp công nghệ mới, giám sát chất lượng công trình và đảm bảo an toàn trong sản xuất Công tác thống kê, lưu trữ và lập kế hoạch phát triển sản xuất cũng thuộc trách nhiệm của phòng, cùng với việc soạn thảo các hợp đồng kinh tế và thanh lý hợp đồng với các đội xây dựng.

Phòng kế hoạch kỹ thuật không chỉ đảm nhiệm chức năng quản lý mà còn có vai trò quan trọng trong việc đấu thầu dự án Công việc này đòi hỏi sự tập trung trí tuệ và năng lực chuyên môn của cán bộ để tìm kiếm các giải pháp tối ưu từ nhà thầu, nhằm khai thác hiệu quả nguồn lực và tạo ra việc làm cho công ty.

Phòng tài vụ đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp thông tin cho lãnh đạo nhằm quản lý hiệu quả vật tư, tài sản và tiền vốn trong quá trình sản xuất kinh doanh Đơn vị thực hiện nghiêm túc pháp lệnh Kế toán – Thống kê, đảm bảo hạch toán kế toán chính xác và trung thực các chi phí phát sinh Ngoài ra, phòng cũng đề xuất các giải pháp huy động nguồn vốn tiềm năng để phục vụ sản xuất và thực hiện nghĩa vụ thu nộp ngân sách Nhà nước Công nợ phải thu và phải trả được kiểm soát thường xuyên để hạn chế nợ đọng, đồng thời lập báo cáo tài chính chính xác theo quy định hiện hành.

+ Các đội lái xe: đây là bộ phận trực Tiếp thực hiện công việc lái xe cung ứng dịch vụ vận tại do công ty ký kết hợp đồng

Mỗi phòng ban trong công ty có chức năng riêng nhưng lại liên kết chặt chẽ với nhau, dưới sự chỉ đạo trực tiếp của giám đốc, tạo thành một chuỗi mắt xích quan trọng trong hoạt động kinh doanh Mặc dù vị trí và vai trò của từng phòng ban khác nhau, nhưng tất cả đều hướng đến mục tiêu chung là đảm bảo sự tồn tại và phát triển bền vững của công ty.

Thực trạng hiệu quả sử dụng vốn lưu động tại Công ty TNHH dịch vụ thương mại Minh Chánh

2.2.1 Tình hình vốn lưu động

2.2.1.1 Kết cấu vốn lưu động

Vốn lưu động đóng vai trò thiết yếu trong việc điều phối hoạt động sản xuất kinh doanh Bảng 2.3 dưới đây thể hiện quy mô vốn lưu động của công ty trong 3 năm gần đây.

Bảng 2.3 Bảng kết cấu vốn lưu động của công ty trong những năm gần đây Đơn vị tính: Triệu đồng

Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019 Chênh lệch

( Nguồn: Phòng Hành chính – Kế toán)

Cuối năm 2018, tổng vốn lưu động (VLĐ) của công ty đạt 69.929 triệu đồng, tăng 12.963 triệu đồng (22,76%) so với năm 2017 Đến cuối năm 2019, VLĐ tăng lên 75.579 triệu đồng, tăng 5.650 triệu đồng (8,08%) so với năm 2018 Sự gia tăng này chủ yếu do khoản phải thu ngắn hạn tăng mạnh, mặc dù vốn bằng tiền và tồn kho cũng có xu hướng tăng Cụ thể, tiền mặt trong quỹ vào cuối năm 2018 là 2.534 triệu đồng, tăng 846 triệu đồng (50,12%), và đến cuối năm 2019 là 2.816 triệu đồng, tăng 282 triệu đồng (11,13%) Nguyên nhân tăng là do công ty chưa thanh toán đủ các khoản phải trả cho người lao động, dẫn đến tăng khoản phải trả, cùng với việc thu hồi một phần nợ phải thu, làm tăng quỹ tiền mặt Điều này cải thiện khả năng thanh toán và giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong việc quản lý nợ tương lai.

Cuối năm 2018, các khoản phải thu ngắn hạn đạt 21.934 triệu đồng, tăng 2.311 triệu đồng (11,78%) so với 19.623 triệu đồng đầu năm 2017 Đến năm 2019, con số này tiếp tục tăng lên 24.045 triệu đồng.

Năm 2018, khoản phải thu khách hàng tăng 2.111 triệu đồng, tương đương 9,62%, cho thấy vốn của doanh nghiệp bị chiếm dụng Nguyên nhân chính là do khoản trả trước người bán gia tăng, phản ánh uy tín doanh nghiệp chưa được cải thiện hiệu quả Mặc dù việc giảm chiếm dụng vốn có thể giảm áp lực thanh toán, nhưng nếu doanh nghiệp không thanh toán kịp thời sẽ ảnh hưởng đến uy tín Do đó, doanh nghiệp cần áp dụng biện pháp hiệu quả để quản lý nợ phải thu và nợ phải trả một cách hợp lý.

Từ năm 2017 đến 2019, tỷ trọng vốn tồn kho của công ty đã tăng đáng kể, với giá trị đạt 45.461 triệu đồng vào cuối năm 2018, tăng 27,50% so với năm trước, và 48.718 triệu đồng vào cuối năm 2019, tăng 7,16% Sự gia tăng này cho thấy công ty đã sản xuất nhiều hàng hóa hơn, nhưng cũng đồng nghĩa với việc doanh nghiệp sẽ phải chịu thêm chi phí bảo quản và quản lý, điều này có thể ảnh hưởng tiêu cực đến hiệu quả hoạt động.

Cơ cấu vốn lưu động của công ty phù hợp với đặc thù ngành, với tỷ trọng nợ phải thu cao, trong khi hàng tồn kho và tiền mặt lại ở mức thấp Mặc dù có sự tăng trưởng trong cơ cấu vốn lưu động, nhưng mức tăng này không đáng kể.

Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, việc chiếm dụng vốn giữa các doanh nghiệp là điều không thể tránh khỏi, dẫn đến các quan hệ thanh toán và phát sinh khoản phải thu Quản lý hiệu quả các khoản phải thu giúp doanh nghiệp tránh ứ đọng vốn, tăng khả năng cạnh tranh và nâng cao hiệu quả sử dụng vốn Việc quản lý nợ phải thu đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa vốn lưu động Tuy nhiên, Công ty TNHH dịch vụ thương mại Minh Chánh chưa có chính sách bán chịu rõ ràng, không xác định mức dư tối thiểu hay tối đa, cũng như thời gian bán chịu cho các đối tượng Hiệu quả trong việc sử dụng và quản lý vốn phải thu phụ thuộc vào kinh nghiệm của bộ phận kinh doanh và Tài chính – Kế toán Quy mô vốn phải thu của công ty trong 3 năm gần đây được thể hiện trong bảng 2.4.

Bảng 2.4: Quy mô và cơ cấu vốn phải thu của Công ty TNHH dịch vụ thương mại Minh Chánh trong 3 năm gần đây

(Đơn vị tính: triệu đồng)

Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng Số tiền Tỷ trọng III Các khoản phải thu

1 Phải thu NH khách hàng 7.235 36,87% 5.758 26,25% 10.556 43,90%

2 Trả trước người bán NH 12.351 62,94% 16.128 73,53% 13.448 55,93%

3 Phải thu nội bộ NH 27,4722 0,14% 35,0944 0,16% 28,854 0,12%

Trong đó: Phải thu quá hạn 5,5 6,2 6,2

(Nguồn: BCTC của Công ty)

Nhìn vào bảng trên ta thấy, cuối năm 2019, quy mô vốn nợ phải thu của Công ty TNHH dịch vụ thương mại Minh Chánh tăng mạnh, đạt trên

24 tỷ đồng, so với cuối năm 2017 và 2018 lần lượt là trên 19 tỷ đồng và 21 tỷ đồng

Cơ cấu vốn phải thu chủ yếu bao gồm khoản trả trước người bán ngắn hạn chiếm hơn 55% và khoản phải thu khách hàng khoảng 44% Sự gia tăng khoản phải thu khách hàng là kết quả của việc công ty thực hiện chính sách bán chịu và chiết khấu, từ đó đẩy mạnh tiêu thụ hàng hóa Mặc dù việc chiếm dụng vốn này làm giảm khả năng sử dụng tiền trong ngắn hạn, nó cũng giúp công ty duy trì mối quan hệ với khách hàng Đồng thời, công ty tận dụng khoản trả trước cho người bán ngắn hạn để thanh toán các khoản nợ đến hạn, đây được xem là một chiến lược hiệu quả.

Công ty đang đối mặt với khoản phải thu khác, bao gồm tiền bảo hiểm xã hội nộp thừa và tiền tạm ứng, cùng với nợ phải thu quá hạn lên tới 6,2 triệu vào năm 2018 và 2019 Nợ quá hạn chủ yếu phát sinh từ việc cung ứng dịch vụ vận tải cho các công trình xây dựng mà chưa thu hồi So với năm 2017, tình trạng nợ quá hạn đã gia tăng, nhưng trong hai năm 2018 và 2019, chỉ tiêu này không thay đổi, với một số khoản nợ đã kéo dài đến hai năm Trong ngành vận tải, việc cung cấp dịch vụ cho hoạt động xây dựng cần được theo dõi chặt chẽ theo tiến độ nghiệm thu công trình, đồng thời công ty cần có kế hoạch thu hồi công nợ hiệu quả hơn để tránh tình trạng nợ kéo dài, có nguy cơ không thu hồi được và phải chấp nhận xóa nợ Hơn nữa, việc không có dự phòng cho khoản phải thu khó đòi là một điểm bất lợi nghiêm trọng mà công ty cần khắc phục.

Trong quá trình luân chuyển vốn lưu động cho sản xuất kinh doanh, hàng tồn kho đóng vai trò quan trọng để đảm bảo hoạt động bình thường của doanh nghiệp Hiệu quả sử dụng vốn tồn kho không chỉ tăng cường hiệu suất sử dụng vốn mà còn giảm áp lực tài chính và chi phí vốn, đồng thời thúc đẩy hoạt động sản xuất kinh doanh.

Trong ba năm qua, Công ty TNHH dịch vụ thương mại Minh Chánh chủ yếu duy trì hàng tồn kho là nguyên liệu vật liệu, công cụ dụng cụ và phụ tùng sửa chữa thay thế Công ty đã chú trọng vào hiệu quả sử dụng vốn tồn kho thông qua việc lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho và thường xuyên xem xét cơ cấu vốn tồn kho Để tiết kiệm nguyên vật liệu và tránh lãng phí, công ty thực hiện quản lý chặt chẽ khâu tổ chức sản xuất Đồng thời, công ty xác định chính xác lượng nguyên vật liệu và hàng hóa cần mua, lựa chọn nguồn cung ứng với mục tiêu giá cả hợp lý, điều khoản thương lượng có lợi và đảm bảo chất lượng Công ty cũng theo dõi sát sao biến động của thị trường vật tư hàng hóa, dự đoán xu thế để điều chỉnh kịp thời việc mua sắm và dự trữ, nhằm tối ưu hóa lợi ích trước sự biến động của thị trường.

* Về quy mô và cơ cấu vốn tồn kho của công ty

Hàng tồn kho là một phần quan trọng, chiếm tỷ trọng lớn thứ hai trong vốn lưu động của công ty Để hiểu rõ hơn về quy mô và cơ cấu vốn tồn kho, chúng ta sẽ phân tích chi tiết qua bảng 2.5.

Bảng 2.5: Quy mô và cơ cấu vốn tồn kho của Công ty TNHH dịch vụ thương mại Minh Chánh trong 3 năm gần đây

(đơn vị tính: triệu đồng)

Tỷ lệ HTK trong VLĐ 62,59% 65,01% 64,46%

Đến cuối năm 2019, hàng tồn kho của công ty đạt hơn 48 tỷ đồng, chiếm 64,46% tổng vốn lưu động, giảm nhẹ 0,55% so với đầu năm, cho thấy xu hướng thu hẹp quy mô hàng tồn kho và vốn lưu động Tỷ lệ vốn hàng tồn kho trong vốn lưu động đã có sự biến động trong 3 năm qua, với mức tăng 2,42% vào năm 2018 so với năm 2017.

2019 tăng 1,87% so với đầu năm Tỷ trọng HTK trong VLĐ cả ba năm đều lớn, trên 55%

(Nguồn: BCTC của Công ty)

Hình 2.1: Cơ cấu hàng tồn kho của Công ty TNHH dịch vụ thương mại

Minh Chánh trong 3 năm gần đây

Năm 2019, hàng tồn kho (HTK) giảm so với các năm 2017 và 2018, chiếm 55,06% vốn lưu động, chủ yếu là công cụ dụng cụ và phụ tùng sửa chữa HTK đóng góp một tỷ trọng lớn trong tổng vốn của doanh nghiệp, đạt hơn 48 tỷ đồng vào cuối năm 2019, tăng 3 tỷ đồng so với năm 2018 nhưng vẫn giảm 7,16% Trong ba năm qua, HTK năm 2017 ghi nhận mức thấp nhất.

Nguyên liệu vật liệuCông cụ, dụng cụPhụ tùng sữa chữa, thay thế

Từ năm 2017 đến 2019, tổng giá trị CCDC của HTK tăng từ hơn 35 tỷ đồng lên trên 45 tỷ đồng, với chỉ tiêu phụ tùng sửa chữa thay thế cũng tăng đáng kể Cuối năm 2019, CCDC đạt hơn 10 tỷ đồng và phụ tùng sửa chữa thay thế là hơn 20 tỷ đồng, cho thấy sự gia tăng trong kho dự trữ Nguyên nhân chủ yếu là do công ty tích trữ phụ tùng để phục vụ cho hợp đồng vận tải trong năm tới và giữ lại phụ tùng để xem xét thị trường Tuy nhiên, chi phí CCDC hàng năm của công ty lên tới hơn 30 tỷ đồng, cho thấy vấn đề quản lý chi phí vận tải chưa hiệu quả.

* Về công tác xác định nhu cầu dự trữ hàng tồn kho của công ty

MỘT SỐ GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO HIỆU QUẢ SỬ DỤNG VỐN LƯU ĐỘNG TẠI CÔNG TY TRÁCH NHIỆM HỮU HẠN DỊCH VỤ THƯƠNG MẠI MINH CHÁNH

Ngày đăng: 27/07/2021, 18:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. TS. Bùi Văn Vần - TS. Vũ Văn Ninh (đồng chủ biên) (2013),Giáo trình Tài chính doanh nghiệp.NXB Tài Chính.TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Tài chính doanh nghiệp
Tác giả: TS. Bùi Văn Vần - TS. Vũ Văn Ninh (đồng chủ biên)
Nhà XB: NXB Tài Chính.TPHCM
Năm: 2013
2. PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ – TS. Nghiêm Thị Thà(2010),Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp. NXB Tài Chính.TPHCM Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Phân tích tài chính doanh nghiệp
Tác giả: PGS.TS. Nguyễn Trọng Cơ – TS. Nghiêm Thị Thà
Nhà XB: NXB Tài Chính.TPHCM
Năm: 2010
3. TS. Trần Ngọc Thơ (2003), Tài chính doanh nghiệp hiện đại.. NXB Thống Kê, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tài chính doanh nghiệp hiện đại
Tác giả: TS. Trần Ngọc Thơ
Nhà XB: NXB Thống Kê
Năm: 2003
4. Nguyễn Hải Sản (2001), Hiệu quả sử dụng Tài chính doanh nghiệp. NXB Thống kê. Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiệu quả sử dụng Tài chính doanh nghiệp
Tác giả: Nguyễn Hải Sản
Nhà XB: NXB Thống kê. Hà Nội
Năm: 2001
5. Báo cáo tài chính năm 2017, 2018, 2019 của Công ty TNHH dịch vụ thương mại Minh Chánh Khác
6. Báo cáo hoạt động sản xuất kinh doanh thường niên năm 2017, 2018, 2019 và phương hướng hoạt động sản xuất kinh doanh năm 2020 Công ty TNHH dịch vụ thương mại Minh Chánh Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w