1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Tổng quan về đặc điểm thực vật, thành phần hóa học và tác dụng sinh học của cây cát sâm

38 48 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tổng Quan Về Đặc Điểm Thực Vật, Thành Phần Hóa Học Và Tác Dụng Sinh Học Của Cây Cát Sâm
Tác giả Nguyễn Thị Tuyết
Người hướng dẫn PGS.TS Nguyễn Thị Bích Thu, THS Lê Thị Nhiên
Trường học Trường Đại học Phenikaa
Chuyên ngành Dược
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 38
Dung lượng 1,35 MB

Cấu trúc

  • BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO

  • BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO (1)

  • MỤC LỤC

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

  • CHƯƠNG 1: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 1.1. Đối tượng nghiên cứu

    • 1.2. Phương pháp nghiên cứu

  • 1.2.1. Thu thập tài liệu:

  • 1.2.2. Tổng hợp dữ liệu:

  • CHƯƠNG 2: TỔNG QUAN

  • 2.1. Đặc điểm thực vật chi Callerya

  • 2.1.1. Vị trí phân loại chi Callerya)

    • 2.1.2. Phân bố chi Callerya trên thế giới và Việt Nam

    • 2.1.2.1. Phân bố chi Callerya trên thế giới

  • 2.1.2.2. Phân bố chi Callerya ở Việt Nam

  • 2.1.3 Đặc điểm thực vật chi Callerya

    • 2.2. Tổng quan về loài Cát sâm (Callerya speciosa (Champ.) Schot.)

      • 2.2.1. Đặc điểm thực vật và phân bố

  • Hình 1 Ảnh chụp lá và hoa Cát sâm [36]

  • Hình 2 Cát sâm trồng tại Quảng Ninh Việt Nam [37]

  • Hình 3 Ảnh chụp rễ củ Cát sâm [36]

    • 2.2.2. Thành phần hóa học của Cát sâm (Callerya speciosa (Champ.))

  • Hình 4 Công thức hóa học của các chất millettiaspecoside

  • Bảng 1: Các Flavonoid đã phân lập được từ Cát sâm

  • Bảng 2 : Các Coumarin và ligin đã phân lập được từ Cát sâm

  • Bảng 3: Các hợp chất triterpenoid và steroid đã phân lập được từ Cát sâm

  • 2.2.3. Phương pháp đánh giá chất lượng dược liệu Cát sâm [2]

    • 2.2.4. Tác dụng của Cát sâm (Callerya speciosa Champ)

  • 2.2.4.1 Tác dụng sinh học

    • 2.2.4.2. Tác dụng dược lý

      • a) Tác dụng tăng cường miễn dịch

      • b) Tác dụng chống mệt mỏi

      • c) Tác dụng bảo vệ gan

      • e) Tác dụng chống oxy hóa, chống viêm và chống ung thư

    • 2.2.4.3. Tính vị công năng

    • 2.2.4.4. Công dụng

    •  Trong y học cổ truyền

    •  Công dụng: Trừ hư nhiệt, dưỡng tỳ, lợi tiểu, bổ trung ích khí.

    • 2.2.4.5. Một số bài thuốc có Cát sâm [8]

  • CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

  • 3.1. Đặc điểm thực vật của Cát sâm

  • 3.2.Thành phần hóa học của Cát sâm

  • 3.3. Tác dụng của Cát sâm

  • KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Các bài báo, công trình nghiên cứu, tài liệu về cây Cát sâm Callerya speciosa

Phương pháp nghiên cứu

1.2.1 Thu thập tài liệu: Đặc điểm thực vật của cây Cát sâm

Cách trồng và bộ phận dùng của cây Cát sâm

Thu hái chế biến dược liệu Cát sâm

Thành phần hóa học của dược liệu Cát sâm

Tác dụng sinh học của dược liệu Cát sâm

Tác dụng dược lý của dược liệu Cát sâm

Một số bài thuốc có Cát sâm

Tổng quan về đặc điểm thực vật của cây Cát sâm

Tổng quan về thành phần hóa học của cây Cát sâm

Tổng quan về tác dụng sinh học của cây Cát sâm

TỔNG QUAN

Đặc điểm thực vật chi Callerya

2.1.1 Vị trí phân loa ̣i chi Callerya)

Cát sâm (Callerya speciosa Champ.) là một loài thực vật thuộc chi Callerya, nằm trong họ Đậu (Fabaceae) và thuộc bộ Táo ta (Rhamnales), liên bộ Táo ta (Rhamnanae), phân lớp Hoa hồng.

(Rosidae), lớp Ngọc lan (Magnoliopsida), ngành Ngọc lan

 Tên đồng nghĩa: Millettia speciosa (Champ.) ex Bentham

2.1.2 Phân bố chi Callerya trên thế giớ i và Viê ̣t Nam

2.1.2.1 Phân bố chi Callerya trên thế giớ i

 Theo The Plant List chi Callerya bao gồ m 44 loài, trong đó có 33 loài đã đươ ̣c chấp nhâ ̣n tên khoa học

Theo Encyclopedia of Life, chi Callerya chủ yếu phân bố ở khu vực châu Á và châu Phi, với sự tập trung đặc biệt tại các nước như Trung Quốc, Việt Nam, Indonesia và Malaysia.

2.1.2.2 Phân bố chi Callerya ở Viê ̣t Nam

Dựa trên các tài liê ̣u “Từ điển cây thuốc Viê ̣t Nam” [4], “Cây cỏ Viê ̣t Nam” [6], Việt Nam có 8 loài thuô ̣c chi Callerya

2.1.3 Đặc điểm thực vật chi Callerya

Cây dây leo hó a gỗ là một loại cây leo cao, với lá nhẵn và thường rụng sớm Lá kép giống lông chim, có thể mọc đối hoặc gần đối Hoa mọc đơn lẻ hoặc thành chùm, tập trung ở nách lá hoặc đầu cành, với lá bắc ngắn và thường rụng sớm Đài hoa ngắn, nhọn, có thể nhẵn hoặc có lông mịn bao phủ bên ngoài Cánh hoa hình trứng hoặc gần tròn, thon hẹp thành móng, cánh bên thường dính ít nhiều với cánh thìa Bộ nhị có 2 bó, với 9 nhị còn lại tách biệt với cánh hoa.

Nhụy hình cuống là một loại đậu tự mở, với vỏ mỏng hoặc dày và quả hơi lồi ở chỗ có hạt Hạt có kích thước từ 1-9 mm, hình gần tròn và chứa cây mầm.

Tổng quan về loài Cát sâm ( Callerya speciosa (Champ.) Schot.)

2.2.1 Đặc điểm thực vật và phân bố

Tên đồ ng nghĩa: Millettia speciosa ex Bentham

Cây có tên khác là cát sâm, sâm gạo, và lăng yên to, thuộc loại cây gỗ nhỏ, có thể đứng thẳng hoặc bò, cao từ 1-3 mét Vỏ cây có màu nâu, trong khi cành non và cuống cụm hoa mang nhiều lông màu vàng Rễ của cây có hình dạng củ nạc và lá của nó dạng kép, giống lông chim và có chiều dài đáng kể.

Cây có chiều cao khoảng 10 cm, với cuống lá dài từ 3-4 cm và lá kèm dài 5-6 mm Lá chết có kích thước 4,5x2,2 cm, hình thuôn dài, cứng, mặt trên có màu xám hoặc đen, trong khi mặt dưới là màu xám nâu và phủ lông, đặc biệt tại các gân lá Gốc lá tròn với 5-6 cặp gân tạo thành gân bìa, cuống lá chết dài khoảng 4 mm, và lá kèm của lá chết dài 1,5 mm.

Hình 1 Ảnh chụp lá và hoa Cát sâm [36]

Cụm hoa dạng chùy ở ngọn, với chiều dài cành từ 6-20 cm và phủ lông màu vàng nâu Hoa lớn màu trắng, khi khô có màu đen, có mùi thơm, dài từ 2,5-3,5 cm Đài và cuống hoa mang nhiều lông, cuống hoa dài từ 7-12 mm, đài phía ngoài dài 8-9 mm Tràng hoa màu trắng, mặt ngoài nhẵn, cánh cờ dài đến 18 mm, không có dạng trái tim và dày ở phía gốc Nhụy được bao phủ bởi lông bên ngoài và chứa nhiều noãn Quả dài 9 cm.

Cây có chiều cao 13 cm, thân dẹt và được phủ lớp lông màu vàng nâu bên ngoài Hạt của cây có kích thước 10 x 8 mm, hình trứng và có màu đen, thường xuất hiện từ tháng 6 đến tháng 9 Quả của cây sẽ phát triển từ tháng 9 đến tháng 12.

Cây Cát sâm ưa ánh sáng và có khả năng chịu bóng nhẹ khi còn nhỏ Loài cây này thường leo lên các cây bụi và cây gỗ nhỏ trong các khu rừng, đặc biệt là rừng thứ sinh và rừng núi đá vôi Cây phát triển tốt ở độ cao dưới 1000m, trong điều kiện lượng mưa từ 1.500 đến 2.500 mm mỗi năm và nhiệt độ dao động từ 18°C đến 34°C.

Cây mọc tự nhiên ở rừng các tỉnh miền núi Bắc Bộ, phát triển tốt trên các loại đất, đặc biệt là đất có độ pH trung tính hoặc hơi kiềm Cây sinh trưởng mạnh mẽ trong mùa xuân và mùa hè, tái sinh chủ yếu bằng hạt và chồi sau khi bị chặt Mỗi khóm cây có thể cho thu hoạch từ 2-3 kg củ.

Cây Cát sâm có khả năng ra hoa và quả quanh năm, với khả năng tái sinh cây con từ hạt rất tốt Đặc biệt, khi cây bị chặt phá thường xuyên, phần gốc còn lại vẫn có khả năng phát triển thành cây mới.

Cát sâm có phân bố hạn chế tại một số quốc gia như Lào, Nam Trung Quốc và Việt Nam Tại Việt Nam, loài cây này chủ yếu phân bố rải rác ở các tỉnh miền núi và trung du, với vùng phân bố tập trung hơn ở các tỉnh như Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Cạn và Tuyên Quang.

Cây cát sâm tự nhiên phát triển tại Quảng Ninh, đặc biệt ở các huyện như Ba Chẽ, Tiên Yên, Hải Hà, Đầm Hà, Vân Đồn và Hoành Bồ Hiện tại, củ cát sâm chủ yếu được khai thác từ tự nhiên, với khoảng 2,5 tấn củ được cung cấp cho thị trường hàng năm từ huyện Ba Chẽ Gần đây, một số hộ gia đình đã thử nghiệm trồng cát sâm với quy mô nhỏ và đạt được hiệu quả kinh tế ban đầu Cây cát sâm, sau 3 năm trồng ở điều kiện tốt, có thể thu hoạch rễ phình to tạo thành củ, với năng suất đạt từ 2-3 kg củ/gốc sau 4 năm và lên tới 18 tấn/ha sau một chu kỳ trồng, tùy thuộc vào điều kiện đất đai và công tác chăm sóc Giá bán củ cát sâm hiện nay dao động từ 60-80 nghìn đồng/kg.

Cây cát sâm đang trở thành một trong những cây trồng chủ lực tại Quảng Ninh, với sản lượng đạt từ 240 đến 260 triệu đồng/ha mỗi năm Việc phát triển loại cây này không chỉ tận dụng được lợi thế về điều kiện tự nhiên, đất đai và nguồn lao động của địa phương mà còn góp phần thực hiện hiệu quả chủ trương bảo tồn và phát huy giá trị cây dược liệu trong tỉnh.

Hình 2 Cát sâm trồng tại Quảng Ninh Việt Nam [37]

Cách trồng và bộ phận dùng:

Cát sâm có thể trồng trên nhiều loại đất, nhưng cần đảm bảo đất cao ráo, thoát nước tốt và không bị úng ngập Đối với diện tích trồng lớn, nên cày bừa và lên luống cao từ 25 đến 30 cm, rộng 60 đến 70 cm, với khoảng cách giữa các cây trong hàng trồng.

50 - 60 cm Nếu trồng ít thì bổ hốc với khoảng cách 70 * 60 cm Bón lót vào dưới hốc

 Cát sâm được gieo trồng bằng hạt hoặc bằng hom giống

Gieo hạt: Hạt được gieo thẳng vào các hốc, mỗi hốc 3-5 hạt, về sau tỉa để lại mỗi hốc 1 -2 cây

Trồng cây bằng hom cần tách hom cẩn thận từ vườn ươm để tránh đứt gãy nhiều rễ, ảnh hưởng đến sự phát triển sau này Đặt hom giống thẳng đứng vào hốc đã đào sẵn và lấp đất, kéo nhẹ cây để rễ được duỗi thẳng, tránh tình trạng rễ quấn lại Sau đó, lấp đất quanh gốc và ấn nhẹ để cây đứng vững.

Sau khi trồng cây, việc tưới ẩm thường xuyên là cần thiết để cây phát triển khỏe mạnh Thân cây Cát sâm thường dài và nhỏ, nên cần hỗ trợ bằng cách cắm cọc hoặc trồng gần hàng rào để cây có chỗ tựa vững chắc.

Rễ củ là bộ phận chính được dùng làm thuốc ở cây Cát Sâm [7]

Hình 3 Ảnh chụp rễ củ Cát sâm [36]

2.2.2 Thành phần hóa ho ̣c của Cát sâm ( Callerya speciosa (Champ.))

Callerya speciosa (Champ.) (Millettia speciosa): đã phân lâ ̣p được flavonoid millettiaspecoside A, millettiaspecoside B, millettiaspecoside C,

9 millettiaspecoside D, khaephuoside B, seguinoside K, ablbrissinoside B từ phân đoa ̣n n-butanol của di ̣ch chiết cồn củ [6][14], [15]

Hình 4 Công thức hóa ho ̣c của các chất millettiaspecoside

B, seguinoside K, ablbrissinoside B theo thứ tự kí hiê ̣u từ 1 đến 6

 Zong XK và cô ̣ng sự đã phân lâ ̣p đươ ̣c thêm 5 chất từ di ̣ch chiết cồ n 95 0 củ C.speciosa: Isoliquitigenin, maackiain, pterocarpin, medicarpin, homopterocapain [20]

 Ping Ding và cộng sự đã phân lập được thêm 13 chất từ phân đoạn ether và ethyl acetat dịch chiết củ M.speciosa: docosanoic acid, tetracosane,

The compounds identified in the plant include 10-octadecane, hexacosanoic acid, β-sitosterol acetate, β-sitosterol, syringin, maackiain, ormononetin, ψ-baptigenin, rotundic acid, pedunculoside, and daucosterol Notably, β-sitosterol acetate, syringin, ψ-baptigenin, rotundic acid, and pedunculoside are reported for the first time in this species.

 Lần đầu tiên các rotenoid được phân lập từ dịch chiết cồn 70 0 rễ củ M speciosa: millettiaosas A và millettiosas B

 Wang Cheng – wen đã định lượng được hàm lượng flavonoid tổng trong dịch chiết chloroform rễ củ M speciosa lên đến 5,52 mg/g dược liệu [17]

 Thành phần hóa học cá c loài thuô ̣c chi Callerya ở Viê ̣t Nam

 Tác giả Nguyễn Tiến Vững (2017) công bố phân lập được 3 hợp chất từ rễ Cát sâm [8]

 Theo Đỗ Tất Lợi, loài M Speciosa có chứa tinh bột và alcaloid [7]

Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng loài Millettia speciosa chứa 75 hợp chất đã được phân lập, trong đó flavonoid là nhóm chất chủ yếu với 31 hợp chất Bên cạnh đó, cây Cát sâm còn chứa alcaloid, coumarin, ligin, triterpen, steroid, acid hữu cơ và rotenoid.

 Các alcaloid đã phân lập được từ loài Millettia speciosa bao gồm:

 Các flavonoid đã phân lập được từ Cát sâm như shionon, bisdemethoxycurumin, nardosinon, isoliquiritigenin, maackiain, perocarpin, medicarpin, homopterocarpin, stigmasterol 3-O- β -D- glucosid, formononetin, millettiaspecosid D, khaephuosid B, seguinosid K, albibrissinosid B, millettiasaponin A, millettiasaponin B, ψ-baptigenin

STT Các Flavonoid Cấu trúc hóa học

STT Các Flavonoid Cấu trúc hóa học

STT Các Flavonoid Cấu trúc hóa học

STT Các Flavonoid Cấu trúc hóa học

Bảng 1: Các Flavonoid đã phân lập được từ Cát sâm

KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN

Đặc điểm thực vật của Cát sâm

Cát sâm Callerya speciosa (Champ.) Schot.) có tên đồ ng nghĩa là Millettia speciosa ex Bentham

Cây có tên khác là cát sâm, sâm gạo, lăng yên to, có chiều cao từ 1-3m, với vỏ cây màu nâu Cành non và cuống cụm hoa có nhiều lông màu vàng Lá kép lông chim dài khoảng 10 cm, cuống lá dài 4 mm, có kích thước 4,5x2,2 cm, mặt trên lá màu xám hoặc đen, mặt dưới màu xám nâu phủ lông, với gân 5-6 cặp Cụm hoa dạng chùy ở ngọn, dài từ 6-20 cm, hoa lớn màu trắng, khi khô có màu đen, dài từ 2,5-3,5 cm, có mùi thơm Đài hoa dài 8-9 mm, tràng hoa màu trắng với cánh dài đến 18 mm, nhụy có lông bao phủ và nhiều noãn Quả dài 9-13 cm, dẹt, có lông màu vàng nâu bên ngoài, hạt màu đen hình trứng kích thước 10 x 8 mm Cây ra hoa từ tháng 6 đến tháng 9 và có quả từ tháng 9 đến tháng 12.

Cây Cát sâm ưa ánh sáng và có khả năng chịu bóng nhẹ khi còn nhỏ Loài cây này thường phát triển bằng cách leo lên các cây bụi và cây gỗ nhỏ tại những khu rừng thứ sinh, đặc biệt là ở vùng núi đá vôi Cây Cát sâm thường sinh trưởng ở độ cao dưới 1000m, trong điều kiện có lượng mưa từ 1.500 đến 2.500 mm mỗi năm và nhiệt độ phù hợp.

Cây Cát sâm có khả năng ra hoa và kết trái quanh năm, đồng thời có khả năng tái sinh cây con từ hạt rất tốt Đặc biệt, khi cây bị chặt phá thường xuyên, phần gốc còn lại vẫn có thể phát triển thành cây mới.

Cát sâm có phân bố hạn chế chủ yếu ở một số quốc gia như Lào, Nam Trung Quốc và Việt Nam Tại Việt Nam, loài này xuất hiện rải rác tại các tỉnh miền núi và trung du, với vùng phân bố tương đối tập trung ở các tỉnh như Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Cạn và Tuyên Quang.

Cát sâm có thể trồng trên nhiều loại đất, nhưng cần đảm bảo đất cao ráo, thoát nước tốt và không bị úng ngập Phương pháp gieo trồng Cát sâm có thể thực hiện bằng hạt hoặc bằng hom giống.

Rễ củ chính là bộ phận của cây Cát sâm được sử dụng để làm thuốc.

Thành phần hóa học của Cát sâm

Cây Cát sâm đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà khoa học toàn cầu về thành phần hóa học của nó Tuy nhiên, tại Việt Nam, nghiên cứu về thành phần hóa học của cây Cát sâm vẫn còn hạn chế.

Tác dụng của Cát sâm

Cát sâm, một vị thuốc quý trong y học cổ truyền, được biết đến với tác dụng bổ mát, thường được sử dụng để điều trị các triệu chứng như suy nhược, viêm phế quản mạn tính, lao phổi, ho khan, sốt, khát nước, nhức đầu và tiểu tiện khó khăn Tại Quảng Tây, Trung Quốc, Cát sâm còn được áp dụng để giảm đau nhức thấp khớp, đau lưng và viêm gan mạn tính Liều dùng khuyến cáo là từ 40-80g dưới dạng thuốc sắc.

Cát sâm không chỉ có nhiều tác dụng dược lý mà còn giúp tăng cường miễn dịch, chống mệt mỏi, bảo vệ gan, và có tác dụng chống oxy hóa, chống viêm cũng như hỗ trợ trong việc phòng ngừa ung thư.

KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN

Qua quá trình thu thập và tìm hiểu tài liệu, chúng tôi đã thu được các kết quả sau:

- Tổng quan được đặc điểm thực vật của cây Cát sâm, phân bố - sinh thái, bộ phận dùng, thu hái và chế biến Cát sâm

- Tổng quan được thành phần hóa học và phương pháp đánh giá chất lượng dược liệu Cát sâm

- Tổng quan tác dụng và công dụng của Cát Sâm

Cát sâm là một dược liệu có giá trị y tế cao, nhưng hiện nay rất ít nơi trồng và biết đến loại dược liệu quý này Do đó, chúng tôi đề xuất cần tăng cường nghiên cứu và phát triển để nâng cao nhận thức về Cát sâm và khuyến khích việc trồng trọt loại dược liệu này.

- Tiếp tục nghiên cứu nhân giống, trồng trọt Cát sâm để bảo tồn nguồn gen ở các địa phương

- Nghiên cứu phát triển các sản phẩm chăm sóc sức khỏe có thành phần Cát sâm để tối ưu hóa giá trị của dược liệu Cát sâm

Ngày đăng: 27/07/2021, 18:07

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
12. Man-qin Fu, Geng-sheng Xiao, Yu-juan Xu, Ji-jun Wu, Yu-long Chen, Samuel-X Qiu (2016), Chemical Constituents from Roots of Millettia speciosa, Chinese Herbal Medicines, 8(4), pp. 385-389 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chemical Constituents from Roots of Millettia speciosa
Tác giả: Man-qin Fu, Geng-sheng Xiao, Yu-juan Xu, Ji-jun Wu, Yu-long Chen, Samuel-X Qiu
Nhà XB: Chinese Herbal Medicines
Năm: 2016
13. Soby S, Bates R, van Etten H, 1997. Oxidation of the phytoalexin maackiain to 6,6a-dihydroxy-maackiain by Colletotrichum gloeosporioides [J], Phytochemistry, 45(5), pp 925-929 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Oxidation of the phytoalexin maackiain to 6,6a-dihydroxy-maackiain by Colletotrichum gloeosporioides
Tác giả: Soby S, Bates R, van Etten H
Nhà XB: Phytochemistry
Năm: 1997
14. Schott A.M (1994), “A revision of Callerya Endl. (including Padbruggea and Whitfordioendron) (Papilionaceae: Millettia)”, Blumea 39, pp. 1-40 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A revision of Callerya Endl. (including Padbruggea and Whitfordioendron) (Papilionaceae: Millettia)
Tác giả: Schott A.M
Nhà XB: Blumea
Năm: 1994
15. Ting Yin et al (2007), “Three new phenolic glycosides from the caulis of Millettia speciosa”, Magnetic resonance in chemistry, 46, pp 387-391 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Three new phenolic glycosides from the caulis of Millettia speciosa
Tác giả: Ting Yin et al
Nhà XB: Magnetic resonance in chemistry
Năm: 2007
16. Wei Zhi & Pedley L (2010), Flora of China, vol.10 Science press, Beljing and Missouri Botanical Garden Press, St.Louis, pp. 181-188 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Flora of China
Tác giả: Wei Zhi, Pedley L
Nhà XB: Science press, Beijing
Năm: 2010
17. Wang Cheng-Wen et al (2013), “Study on extraction process of total flavonoids and antioxidant activities of extracts of Millettia speciosa roots”, Chmical research and application, 25(5), pp. 713-717 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Study on extraction process of total flavonoids and antioxidant activities of extracts of Millettia speciosa roots
Tác giả: Wang Cheng-Wen, et al
Nhà XB: Chmical research and application
Năm: 2013
18. Wang chunhua, Wang Ying, Wang Guocai, et al. Chemical constituents from roots of Millettia speciosa, Chinese Traditional and Herbal Drugs, 2014, 45(7), pp. 1515-1520 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chemical constituents from roots of Millettia speciosa
Tác giả: Wang chunhua, Wang Ying, Wang Guocai
Nhà XB: Chinese Traditional and Herbal Drugs
Năm: 2014
19. Xiao Ning Zhao et al (2015), “Antifatigue effect of Millettia speciosa Champ. (Leguminosae) extract in mice”, Tropical Journal of Pharmaceutical Research, 14(3), pp. 479-485 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Antifatigue effect of Millettia speciosa Champ. (Leguminosae) extract in mice
Tác giả: Xiao Ning Zhao, et al
Nhà XB: Tropical Journal of Pharmaceutical Research
Năm: 2015
20. Zong XK et al (2009), “Studies on chemical constituents of root of Millettia speciosa”, Journal of Chinese medicinal materials, 32(4), pp.520-521 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Studies on chemical constituents of root of Millettia speciosa
Tác giả: Zong XK, et al
Nhà XB: Journal of Chinese medicinal materials
Năm: 2009
21. Zhou Tiannong, Liu Dandan, Tang Lihuai, et al, 2009, Experimental study on hepatic-protective effects of Radix Millettia speciosa, Lishizhen Medicine and Materia Medica Research, 20(10), pp. 2585-2587 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Experimental study on hepatic-protective effects of Radix Millettia speciosa
Tác giả: Zhou Tiannong, Liu Dandan, Tang Lihuai
Nhà XB: Lishizhen Medicine and Materia Medica Research
Năm: 2009
22. Zhang Hongwu, Dinh Gang, Li Rongtao, 2011. Isolation, identification and quantitative analysis of hypaphorine in the root of Millettia speciosa Champ, Chinese Journal of Pharmaceutical Analysis, 31(6), pp. 1024- 1026 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Isolation, identification and quantitative analysis of hypaphorine in the root of Millettia speciosa Champ
Tác giả: Zhang Hongwu, Dinh Gang, Li Rongtao
Nhà XB: Chinese Journal of Pharmaceutical Analysis
Năm: 2011
23. Zhang Shuyu, Yin Ting, Ling Xiaomei, Liang Hong, Zhao Yuying (2008), “Interactions between thrombin and natural products of Millettia speciosa Champ. Using capillary zone electrophoresis”, Electrophoresis, 29(16), pp. 3391-3397 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Interactions between thrombin and natural products of Millettia speciosa Champ. Using capillary zone electrophoresis
Tác giả: Zhang Shuyu, Yin Ting, Ling Xiaomei, Liang Hong, Zhao Yuying
Nhà XB: Electrophoresis
Năm: 2008
24. Zheng Yuan-Sheng et al (2008), “Two way effects of polysaccharide of Millettia speciosa Champ. On T lumphocyte proliferation in mouse lymph node”, Journal of Guangdong college of pharmacy Sách, tạp chí
Tiêu đề: Two way effects of polysaccharide of Millettia speciosa Champ. On T lumphocyte proliferation in mouse lymph node
Tác giả: Zheng Yuan-Sheng et al
Nhà XB: Journal of Guangdong college of pharmacy
Năm: 2008
25. Zhenyu Zhao, Pinghuai Liu, Shenglin Wang, Shasha Ma (2017), “Omtimization of ultrasound, microwave and Soxhlet extraction of flavonoids from Millettia speciosa Champ. and evaluation of antioxidant activities in vitro”, Journal of Food Measurement and Characterization, pp. 1-12 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Omtimization of ultrasound, microwave and Soxhlet extraction of flavonoids from "Millettia speciosa" Champ. and evaluation of antioxidant activities in vitro”, "Journal of Food Measurement and Characterization
Tác giả: Zhenyu Zhao, Pinghuai Liu, Shenglin Wang, Shasha Ma
Năm: 2017
26. Liu Dandan, Tang Lihai, Wang Yan, et al, 2009, Experimental study on the expectorant, antitussive and antiasthmatic effects of Radix Millettia speciosa, Journal of Guangzhou University of Traditional Chinese Medicine, 26(3), pp 266-269 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Experimental study on the expectorant, antitussive and antiasthmatic effects of Radix Millettia speciosa
Tác giả: Liu Dandan, Tang Lihai, Wang Yan
Nhà XB: Journal of Guangzhou University of Traditional Chinese Medicine
Năm: 2009
27. Ting Yin et al (2010), “A new flavonol glycoside from Millettia speciosa”, Fitoterapia, 81, pp. 274-275 Sách, tạp chí
Tiêu đề: A new flavonol glycoside from Millettia speciosa
Tác giả: Ting Yin et al
Nhà XB: Fitoterapia
Năm: 2010
28. Zhang Shuyu, Yin Ting, Ling Xiaomei, Liang Hong, Zhao Yuying (2008), "Interactions between thrombin and natural products of Millettia speciosa Champ. using capillary zone electrophoresis", Electrophoresis, 29(16), pp. 3391-3397 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Interactions between thrombin and natural products of Millettia speciosa Champ. using capillary zone electrophoresis
Tác giả: Zhang Shuyu, Yin Ting, Ling Xiaomei, Liang Hong, Zhao Yuying
Năm: 2008
30. Tyagi Abdul M. (2010), “Medicarpin inhibits osteoclastogenesis and has nonestrogenic bone conserving effect in ovariectomized mice”, Molecular and cellular endocrinology, 325: 101-109 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Medicarpin inhibits osteoclastogenesis and has nonestrogenic bone conserving effect in ovariectomized mice
Tác giả: Tyagi Abdul M
Nhà XB: Molecular and cellular endocrinology
Năm: 2010
31. Lai Fuli, Wang Zhunian, Wang Jianrong, et al. Analysis of liposoluble components of the leaves from Millettia speciosa by GCMS. Chinese Journal of Tropical Crops, 2009, 30(5): 714-717.Tài liệu Internet Sách, tạp chí
Tiêu đề: Analysis of liposoluble components of the leaves from Millettia speciosa by GCMS
Tác giả: Lai Fuli, Wang Zhunian, Wang Jianrong
Nhà XB: Chinese Journal of Tropical Crops
Năm: 2009
32. Ngày truy cập 05/01/2020 http://www.catalogueoflife.org/col/details/species/id/11482669 33. Ngày truy cập 05/01/2020http://eol.org/pages/76000/maps 34. Ngày truy cập 05/01/2020 Link

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN