ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng nghiên cứu
Các bài báo, công trình nghiên cứu, tài liệu về cây Cát sâm Callerya speciosa
Phương pháp nghiên cứu
1.2.1 Thu thập tài liệu: Đặc điểm thực vật của cây Cát sâm
Cách trồng và bộ phận dùng của cây Cát sâm
Thu hái chế biến dược liệu Cát sâm
Thành phần hóa học của dược liệu Cát sâm
Tác dụng sinh học của dược liệu Cát sâm
Tác dụng dược lý của dược liệu Cát sâm
Một số bài thuốc có Cát sâm
Tổng quan về đặc điểm thực vật của cây Cát sâm
Tổng quan về thành phần hóa học của cây Cát sâm
Tổng quan về tác dụng sinh học của cây Cát sâm
TỔNG QUAN
Đặc điểm thực vật chi Callerya
2.1.1 Vị trí phân loa ̣i chi Callerya)
Cát sâm (Callerya speciosa Champ.) là một loài thực vật thuộc chi Callerya, nằm trong họ Đậu (Fabaceae) và thuộc bộ Táo ta (Rhamnales), liên bộ Táo ta (Rhamnanae), phân lớp Hoa hồng.
(Rosidae), lớp Ngọc lan (Magnoliopsida), ngành Ngọc lan
Tên đồng nghĩa: Millettia speciosa (Champ.) ex Bentham
2.1.2 Phân bố chi Callerya trên thế giớ i và Viê ̣t Nam
2.1.2.1 Phân bố chi Callerya trên thế giớ i
Theo The Plant List chi Callerya bao gồ m 44 loài, trong đó có 33 loài đã đươ ̣c chấp nhâ ̣n tên khoa học
Theo Encyclopedia of Life, chi Callerya chủ yếu phân bố ở khu vực châu Á và châu Phi, với sự tập trung đặc biệt tại các nước như Trung Quốc, Việt Nam, Indonesia và Malaysia.
2.1.2.2 Phân bố chi Callerya ở Viê ̣t Nam
Dựa trên các tài liê ̣u “Từ điển cây thuốc Viê ̣t Nam” [4], “Cây cỏ Viê ̣t Nam” [6], Việt Nam có 8 loài thuô ̣c chi Callerya
2.1.3 Đặc điểm thực vật chi Callerya
Cây dây leo hó a gỗ là một loại cây leo cao, với lá nhẵn và thường rụng sớm Lá kép giống lông chim, có thể mọc đối hoặc gần đối Hoa mọc đơn lẻ hoặc thành chùm, tập trung ở nách lá hoặc đầu cành, với lá bắc ngắn và thường rụng sớm Đài hoa ngắn, nhọn, có thể nhẵn hoặc có lông mịn bao phủ bên ngoài Cánh hoa hình trứng hoặc gần tròn, thon hẹp thành móng, cánh bên thường dính ít nhiều với cánh thìa Bộ nhị có 2 bó, với 9 nhị còn lại tách biệt với cánh hoa.
Nhụy hình cuống là một loại đậu tự mở, với vỏ mỏng hoặc dày và quả hơi lồi ở chỗ có hạt Hạt có kích thước từ 1-9 mm, hình gần tròn và chứa cây mầm.
Tổng quan về loài Cát sâm ( Callerya speciosa (Champ.) Schot.)
2.2.1 Đặc điểm thực vật và phân bố
Tên đồ ng nghĩa: Millettia speciosa ex Bentham
Cây có tên khác là cát sâm, sâm gạo, và lăng yên to, thuộc loại cây gỗ nhỏ, có thể đứng thẳng hoặc bò, cao từ 1-3 mét Vỏ cây có màu nâu, trong khi cành non và cuống cụm hoa mang nhiều lông màu vàng Rễ của cây có hình dạng củ nạc và lá của nó dạng kép, giống lông chim và có chiều dài đáng kể.
Cây có chiều cao khoảng 10 cm, với cuống lá dài từ 3-4 cm và lá kèm dài 5-6 mm Lá chết có kích thước 4,5x2,2 cm, hình thuôn dài, cứng, mặt trên có màu xám hoặc đen, trong khi mặt dưới là màu xám nâu và phủ lông, đặc biệt tại các gân lá Gốc lá tròn với 5-6 cặp gân tạo thành gân bìa, cuống lá chết dài khoảng 4 mm, và lá kèm của lá chết dài 1,5 mm.
Hình 1 Ảnh chụp lá và hoa Cát sâm [36]
Cụm hoa dạng chùy ở ngọn, với chiều dài cành từ 6-20 cm và phủ lông màu vàng nâu Hoa lớn màu trắng, khi khô có màu đen, có mùi thơm, dài từ 2,5-3,5 cm Đài và cuống hoa mang nhiều lông, cuống hoa dài từ 7-12 mm, đài phía ngoài dài 8-9 mm Tràng hoa màu trắng, mặt ngoài nhẵn, cánh cờ dài đến 18 mm, không có dạng trái tim và dày ở phía gốc Nhụy được bao phủ bởi lông bên ngoài và chứa nhiều noãn Quả dài 9 cm.
Cây có chiều cao 13 cm, thân dẹt và được phủ lớp lông màu vàng nâu bên ngoài Hạt của cây có kích thước 10 x 8 mm, hình trứng và có màu đen, thường xuất hiện từ tháng 6 đến tháng 9 Quả của cây sẽ phát triển từ tháng 9 đến tháng 12.
Cây Cát sâm ưa ánh sáng và có khả năng chịu bóng nhẹ khi còn nhỏ Loài cây này thường leo lên các cây bụi và cây gỗ nhỏ trong các khu rừng, đặc biệt là rừng thứ sinh và rừng núi đá vôi Cây phát triển tốt ở độ cao dưới 1000m, trong điều kiện lượng mưa từ 1.500 đến 2.500 mm mỗi năm và nhiệt độ dao động từ 18°C đến 34°C.
Cây mọc tự nhiên ở rừng các tỉnh miền núi Bắc Bộ, phát triển tốt trên các loại đất, đặc biệt là đất có độ pH trung tính hoặc hơi kiềm Cây sinh trưởng mạnh mẽ trong mùa xuân và mùa hè, tái sinh chủ yếu bằng hạt và chồi sau khi bị chặt Mỗi khóm cây có thể cho thu hoạch từ 2-3 kg củ.
Cây Cát sâm có khả năng ra hoa và quả quanh năm, với khả năng tái sinh cây con từ hạt rất tốt Đặc biệt, khi cây bị chặt phá thường xuyên, phần gốc còn lại vẫn có khả năng phát triển thành cây mới.
Cát sâm có phân bố hạn chế tại một số quốc gia như Lào, Nam Trung Quốc và Việt Nam Tại Việt Nam, loài cây này chủ yếu phân bố rải rác ở các tỉnh miền núi và trung du, với vùng phân bố tập trung hơn ở các tỉnh như Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Cạn và Tuyên Quang.
Cây cát sâm tự nhiên phát triển tại Quảng Ninh, đặc biệt ở các huyện như Ba Chẽ, Tiên Yên, Hải Hà, Đầm Hà, Vân Đồn và Hoành Bồ Hiện tại, củ cát sâm chủ yếu được khai thác từ tự nhiên, với khoảng 2,5 tấn củ được cung cấp cho thị trường hàng năm từ huyện Ba Chẽ Gần đây, một số hộ gia đình đã thử nghiệm trồng cát sâm với quy mô nhỏ và đạt được hiệu quả kinh tế ban đầu Cây cát sâm, sau 3 năm trồng ở điều kiện tốt, có thể thu hoạch rễ phình to tạo thành củ, với năng suất đạt từ 2-3 kg củ/gốc sau 4 năm và lên tới 18 tấn/ha sau một chu kỳ trồng, tùy thuộc vào điều kiện đất đai và công tác chăm sóc Giá bán củ cát sâm hiện nay dao động từ 60-80 nghìn đồng/kg.
Cây cát sâm đang trở thành một trong những cây trồng chủ lực tại Quảng Ninh, với sản lượng đạt từ 240 đến 260 triệu đồng/ha mỗi năm Việc phát triển loại cây này không chỉ tận dụng được lợi thế về điều kiện tự nhiên, đất đai và nguồn lao động của địa phương mà còn góp phần thực hiện hiệu quả chủ trương bảo tồn và phát huy giá trị cây dược liệu trong tỉnh.
Hình 2 Cát sâm trồng tại Quảng Ninh Việt Nam [37]
Cách trồng và bộ phận dùng:
Cát sâm có thể trồng trên nhiều loại đất, nhưng cần đảm bảo đất cao ráo, thoát nước tốt và không bị úng ngập Đối với diện tích trồng lớn, nên cày bừa và lên luống cao từ 25 đến 30 cm, rộng 60 đến 70 cm, với khoảng cách giữa các cây trong hàng trồng.
50 - 60 cm Nếu trồng ít thì bổ hốc với khoảng cách 70 * 60 cm Bón lót vào dưới hốc
Cát sâm được gieo trồng bằng hạt hoặc bằng hom giống
Gieo hạt: Hạt được gieo thẳng vào các hốc, mỗi hốc 3-5 hạt, về sau tỉa để lại mỗi hốc 1 -2 cây
Trồng cây bằng hom cần tách hom cẩn thận từ vườn ươm để tránh đứt gãy nhiều rễ, ảnh hưởng đến sự phát triển sau này Đặt hom giống thẳng đứng vào hốc đã đào sẵn và lấp đất, kéo nhẹ cây để rễ được duỗi thẳng, tránh tình trạng rễ quấn lại Sau đó, lấp đất quanh gốc và ấn nhẹ để cây đứng vững.
Sau khi trồng cây, việc tưới ẩm thường xuyên là cần thiết để cây phát triển khỏe mạnh Thân cây Cát sâm thường dài và nhỏ, nên cần hỗ trợ bằng cách cắm cọc hoặc trồng gần hàng rào để cây có chỗ tựa vững chắc.
Rễ củ là bộ phận chính được dùng làm thuốc ở cây Cát Sâm [7]
Hình 3 Ảnh chụp rễ củ Cát sâm [36]
2.2.2 Thành phần hóa ho ̣c của Cát sâm ( Callerya speciosa (Champ.))
Callerya speciosa (Champ.) (Millettia speciosa): đã phân lâ ̣p được flavonoid millettiaspecoside A, millettiaspecoside B, millettiaspecoside C,
9 millettiaspecoside D, khaephuoside B, seguinoside K, ablbrissinoside B từ phân đoa ̣n n-butanol của di ̣ch chiết cồn củ [6][14], [15]
Hình 4 Công thức hóa ho ̣c của các chất millettiaspecoside
B, seguinoside K, ablbrissinoside B theo thứ tự kí hiê ̣u từ 1 đến 6
Zong XK và cô ̣ng sự đã phân lâ ̣p đươ ̣c thêm 5 chất từ di ̣ch chiết cồ n 95 0 củ C.speciosa: Isoliquitigenin, maackiain, pterocarpin, medicarpin, homopterocapain [20]
Ping Ding và cộng sự đã phân lập được thêm 13 chất từ phân đoạn ether và ethyl acetat dịch chiết củ M.speciosa: docosanoic acid, tetracosane,
The compounds identified in the plant include 10-octadecane, hexacosanoic acid, β-sitosterol acetate, β-sitosterol, syringin, maackiain, ormononetin, ψ-baptigenin, rotundic acid, pedunculoside, and daucosterol Notably, β-sitosterol acetate, syringin, ψ-baptigenin, rotundic acid, and pedunculoside are reported for the first time in this species.
Lần đầu tiên các rotenoid được phân lập từ dịch chiết cồn 70 0 rễ củ M speciosa: millettiaosas A và millettiosas B
Wang Cheng – wen đã định lượng được hàm lượng flavonoid tổng trong dịch chiết chloroform rễ củ M speciosa lên đến 5,52 mg/g dược liệu [17]
Thành phần hóa học cá c loài thuô ̣c chi Callerya ở Viê ̣t Nam
Tác giả Nguyễn Tiến Vững (2017) công bố phân lập được 3 hợp chất từ rễ Cát sâm [8]
Theo Đỗ Tất Lợi, loài M Speciosa có chứa tinh bột và alcaloid [7]
Các nghiên cứu đã chỉ ra rằng loài Millettia speciosa chứa 75 hợp chất đã được phân lập, trong đó flavonoid là nhóm chất chủ yếu với 31 hợp chất Bên cạnh đó, cây Cát sâm còn chứa alcaloid, coumarin, ligin, triterpen, steroid, acid hữu cơ và rotenoid.
Các alcaloid đã phân lập được từ loài Millettia speciosa bao gồm:
Các flavonoid đã phân lập được từ Cát sâm như shionon, bisdemethoxycurumin, nardosinon, isoliquiritigenin, maackiain, perocarpin, medicarpin, homopterocarpin, stigmasterol 3-O- β -D- glucosid, formononetin, millettiaspecosid D, khaephuosid B, seguinosid K, albibrissinosid B, millettiasaponin A, millettiasaponin B, ψ-baptigenin
STT Các Flavonoid Cấu trúc hóa học
STT Các Flavonoid Cấu trúc hóa học
STT Các Flavonoid Cấu trúc hóa học
STT Các Flavonoid Cấu trúc hóa học
Bảng 1: Các Flavonoid đã phân lập được từ Cát sâm
KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN
Đặc điểm thực vật của Cát sâm
Cát sâm Callerya speciosa (Champ.) Schot.) có tên đồ ng nghĩa là Millettia speciosa ex Bentham
Cây có tên khác là cát sâm, sâm gạo, lăng yên to, có chiều cao từ 1-3m, với vỏ cây màu nâu Cành non và cuống cụm hoa có nhiều lông màu vàng Lá kép lông chim dài khoảng 10 cm, cuống lá dài 4 mm, có kích thước 4,5x2,2 cm, mặt trên lá màu xám hoặc đen, mặt dưới màu xám nâu phủ lông, với gân 5-6 cặp Cụm hoa dạng chùy ở ngọn, dài từ 6-20 cm, hoa lớn màu trắng, khi khô có màu đen, dài từ 2,5-3,5 cm, có mùi thơm Đài hoa dài 8-9 mm, tràng hoa màu trắng với cánh dài đến 18 mm, nhụy có lông bao phủ và nhiều noãn Quả dài 9-13 cm, dẹt, có lông màu vàng nâu bên ngoài, hạt màu đen hình trứng kích thước 10 x 8 mm Cây ra hoa từ tháng 6 đến tháng 9 và có quả từ tháng 9 đến tháng 12.
Cây Cát sâm ưa ánh sáng và có khả năng chịu bóng nhẹ khi còn nhỏ Loài cây này thường phát triển bằng cách leo lên các cây bụi và cây gỗ nhỏ tại những khu rừng thứ sinh, đặc biệt là ở vùng núi đá vôi Cây Cát sâm thường sinh trưởng ở độ cao dưới 1000m, trong điều kiện có lượng mưa từ 1.500 đến 2.500 mm mỗi năm và nhiệt độ phù hợp.
Cây Cát sâm có khả năng ra hoa và kết trái quanh năm, đồng thời có khả năng tái sinh cây con từ hạt rất tốt Đặc biệt, khi cây bị chặt phá thường xuyên, phần gốc còn lại vẫn có thể phát triển thành cây mới.
Cát sâm có phân bố hạn chế chủ yếu ở một số quốc gia như Lào, Nam Trung Quốc và Việt Nam Tại Việt Nam, loài này xuất hiện rải rác tại các tỉnh miền núi và trung du, với vùng phân bố tương đối tập trung ở các tỉnh như Bắc Ninh, Bắc Giang, Vĩnh Phúc, Quảng Ninh, Lạng Sơn, Cao Bằng, Bắc Cạn và Tuyên Quang.
Cát sâm có thể trồng trên nhiều loại đất, nhưng cần đảm bảo đất cao ráo, thoát nước tốt và không bị úng ngập Phương pháp gieo trồng Cát sâm có thể thực hiện bằng hạt hoặc bằng hom giống.
Rễ củ chính là bộ phận của cây Cát sâm được sử dụng để làm thuốc.
Thành phần hóa học của Cát sâm
Cây Cát sâm đã thu hút sự chú ý của nhiều nhà khoa học toàn cầu về thành phần hóa học của nó Tuy nhiên, tại Việt Nam, nghiên cứu về thành phần hóa học của cây Cát sâm vẫn còn hạn chế.
Tác dụng của Cát sâm
Cát sâm, một vị thuốc quý trong y học cổ truyền, được biết đến với tác dụng bổ mát, thường được sử dụng để điều trị các triệu chứng như suy nhược, viêm phế quản mạn tính, lao phổi, ho khan, sốt, khát nước, nhức đầu và tiểu tiện khó khăn Tại Quảng Tây, Trung Quốc, Cát sâm còn được áp dụng để giảm đau nhức thấp khớp, đau lưng và viêm gan mạn tính Liều dùng khuyến cáo là từ 40-80g dưới dạng thuốc sắc.
Cát sâm không chỉ có nhiều tác dụng dược lý mà còn giúp tăng cường miễn dịch, chống mệt mỏi, bảo vệ gan, và có tác dụng chống oxy hóa, chống viêm cũng như hỗ trợ trong việc phòng ngừa ung thư.
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ KẾT LUẬN
Qua quá trình thu thập và tìm hiểu tài liệu, chúng tôi đã thu được các kết quả sau:
- Tổng quan được đặc điểm thực vật của cây Cát sâm, phân bố - sinh thái, bộ phận dùng, thu hái và chế biến Cát sâm
- Tổng quan được thành phần hóa học và phương pháp đánh giá chất lượng dược liệu Cát sâm
- Tổng quan tác dụng và công dụng của Cát Sâm
Cát sâm là một dược liệu có giá trị y tế cao, nhưng hiện nay rất ít nơi trồng và biết đến loại dược liệu quý này Do đó, chúng tôi đề xuất cần tăng cường nghiên cứu và phát triển để nâng cao nhận thức về Cát sâm và khuyến khích việc trồng trọt loại dược liệu này.
- Tiếp tục nghiên cứu nhân giống, trồng trọt Cát sâm để bảo tồn nguồn gen ở các địa phương
- Nghiên cứu phát triển các sản phẩm chăm sóc sức khỏe có thành phần Cát sâm để tối ưu hóa giá trị của dược liệu Cát sâm