1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Hoàn thiện công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty TNHH đầu tư xuất nhập khẩu và thương mại PTM

90 18 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Hoàn Thiện Công Tác Kế Toán Doanh Thu Bán Hàng Và Xác Định Kết Quả Sản Xuất Kinh Doanh Tại Công Ty TNHH Đầu Tư Xuất Nhập Khẩu & Thương Mại PTM
Tác giả Cao Thị Thúy Quỳnh
Người hướng dẫn Th.S. Lê Thị Liên Hương
Trường học Trường Đại Học Phenikaa
Chuyên ngành Kế Toán
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 90
Dung lượng 1,06 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG (12)
    • 1.1. Khái niệm, ý nghĩa của bán hàng và xác định kết quả bán hàng (12)
      • 1.1.1. Khái niệm (12)
      • 1.1.2. Ý nghĩa của bán hàng (13)
      • 1.1.3. Xác định kết quả bán hàng (13)
    • 1.2. Nhiệm vụ của kế toán bán hàng (14)
    • 1.3. Các phương thưc bán hàng chủ yếu trong doanh nghiệp thương mại (14)
      • 1.3.1. Phương thức bán buôn hàng hoá (14)
      • 1.3.2. Phương thức bán lẻ hàng hoá (16)
      • 1.3.3. Phương thức bán hàng qua đại lý ký gửi (17)
    • 1.4. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu (17)
      • 1.4.1. Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ (17)
      • 1.4.2. Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu (21)
    • 1.5. Kế toán giá vốn hàng bán (22)
      • 1.5.1. Khái niệm (22)
      • 1.5.2. Chứng từ kế toán sử dụng (23)
      • 1.5.3. Tài khoản kế toán sử dụng (23)
      • 1.5.4. Phương pháp tính giá vốn thực của hàng xuất bán (25)
    • 1.6. Kế toán chi phí bán hàng (26)
      • 1.6.1. Tài khoản kế toán sử dụng (26)
      • 1.6.2. Phương pháp hạch toán kế toán (28)
    • 1.7. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (29)
      • 1.7.1. Tài khoản kế toán sử dụng (29)
      • 1.7.2. Phương pháp hạch toán kế toán (31)
    • 1.8. Kế toán xác định kết quả kinh doanh (32)
      • 1.8.1. Khái niệm và phương pháp xác định kết quả bán hàng (32)
      • 1.8.2. Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán kế toán (32)
    • 1.9. Hệ thống kế toán sử dụng (34)
      • 1.9.1. Hình thức nhật ký chung (34)
      • 1.9.2. Hình thức Nhật ký sổ cái (36)
      • 1.9.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ (39)
      • 1.9.4. Hình thức Nhật ký chứng từ (41)
      • 1.9.5. Hình thức kế toán trên máy tính (44)
  • CHƯƠNG II: THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN (46)
    • 2.1. Tổng quan về Công ty TNHH Đầu tư Xuất nhập khẩu & Thương mại PTM (46)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển Công ty (46)
      • 2.1.2. Cơ cấu Bộ máy tổ chức (48)
      • 2.1.3. Các hoạt động chủ yếu của Công ty (52)
    • 2.2. Thực trạng kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu tư Xuất nhập khẩu & Thương mại PTM (54)
      • 2.2.1. Đặc điểm hàng hoá và thị trường (54)
      • 2.2.2. Phương thức tiêu thụ hàng hoá và phương thức thanh toán tại Công ty . 45 2.2.3. Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu (54)
      • 2.2.4. Kế toán giá vốn hàng bán (62)
      • 2.2.5. Kế toán chi phí bán hàng (65)
      • 2.2.6. Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp (68)
      • 2.2.7. Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh (70)
      • 2.3.1. Những ưu điểm (77)
      • 2.3.2. Những hạn chế và nguyên nhân (79)
    • CHƯƠNG 3: HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY (82)
      • 3.1. Mục tiêu và định hướng phát triển của công ty trong những năm tới (82)
        • 3.1.1. Mục tiêu của Công ty trong những năm tiếp theo (82)
        • 3.1.2. Định hướng phát triển (83)
      • 3.2. Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty (84)
        • 3.2.1. Về công tác kế toán quản trị (84)
        • 3.2.2. Về trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho (84)
        • 3.2.3. Về trích lập khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi (85)
        • 3.2.4. Về chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại (85)
        • 3.2.5. Sử dụng thêm tài khoản chi tiết trong hạch toán doanh thu bán hàng, cung cấp dịch vụ (86)
      • 3.3. Một số kiến nghị (87)
  • KẾT LUẬN (88)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (89)

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TRONG

Khái niệm, ý nghĩa của bán hàng và xác định kết quả bán hàng

Bán hàng là giai đoạn cuối cùng trong quy trình sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, nơi quyền sở hữu hàng hóa, thành phẩm được chuyển giao cho khách hàng Quá trình này không chỉ giúp thu được tiền mà còn tạo ra doanh thu bán hàng, từ đó góp phần quan trọng vào sự phát triển của doanh nghiệp.

Kết quả kinh doanh là tổng hợp cuối cùng từ hoạt động sản xuất, kinh doanh và các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định, thể hiện qua số tiền lãi hoặc lỗ Kết quả này bao gồm cả kết quả từ hoạt động kinh doanh thông thường và các hoạt động khác của doanh nghiệp.

Kết quả hoạt động kinh doanh thông thường phản ánh hiệu quả từ các hoạt động tạo ra doanh thu của doanh nghiệp, bao gồm bán hàng, cung cấp dịch vụ và hoạt động tài chính.

Kết quả hoạt động SXKD (BH và CCDV) Tổng Doanh thu thuần về bán hàng và CCDV

Giá vốn của hàng xuất đã bán và chi phí thuế TNDN

Chi hí bán hàng và chi phí quản lý doanh nghiệp (1.1)

HĐTC = Tổng Doanh thu thuần về

Doanh thu thuần từ bán hàng và cung cấp dịch vụ được tính bằng tổng doanh thu bán hàng và dịch vụ, sau khi trừ đi các khoản giảm trừ doanh thu như chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán, doanh thu hàng bán bị trả lại, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế xuất khẩu, và thuế GTGT theo phương pháp trực tiếp.

Kết quả hoạt động khác là kết quả được tính bằng chênh lệch giữa thu nhập thuần khác và chi phí khác:

Kết quả hoạt động khác = Thu nhập thuần khác - Chi phí khác (1.3)

Quá trình bán hàng đóng vai trò quan trọng trong hoạt động sản xuất kinh doanh, là giai đoạn tái sản xuất và kinh doanh Khi doanh nghiệp thực hiện tốt công tác bán hàng, điều này không chỉ giúp thu hồi vốn và bù đắp chi phí, mà còn đảm bảo nghĩa vụ với Ngân sách Nhà nước thông qua việc nộp thuế Hơn nữa, việc bán hàng hiệu quả còn tạo điều kiện cho doanh nghiệp đầu tư phát triển và nâng cao đời sống của người lao động.

Việc xác định kết quả sản xuất kinh doanh là rất quan trọng, giúp doanh nghiệp đánh giá hiệu quả hoạt động trong kỳ và định hướng phát triển tương lai Đồng thời, đây cũng là cơ sở để Nhà nước đánh giá khả năng hoạt động của doanh nghiệp, từ đó kiểm tra nghĩa vụ của họ đối với Nhà nước Xác định kết quả kinh doanh không chỉ thúc đẩy việc sử dụng nguồn nhân lực mà còn giúp phân bổ nguồn lực hiệu quả cho toàn bộ nền kinh tế và từng doanh nghiệp.

1.1.3 Xác định kết quả bán hàng

Nghiệp vụ bán hàng yêu cầu quản lý chặt chẽ các yếu tố như khách hàng, phương thức thanh toán, mặt hàng và dịch vụ cụ thể Để đảm bảo hiệu quả, công tác quản lý cần theo dõi doanh thu, các khoản giảm trừ doanh thu, trách nhiệm vật chất trong quá trình bán hàng, tình hình tiêu thụ và thu hồi tiền, cũng như công nợ và thanh toán các khoản phải thu từ người mua Ngoài ra, việc quản lý giá vốn hàng hóa tiêu thụ cũng rất quan trọng Để xác định kết quả kinh doanh, cần bám sát các yêu cầu này.

- Quản lý sự vận động của từng mặt hàng trong quá trình xuất- nhập- tồn kho trên các chỉ tiêu số lượng, chất lượng và giá trị

- Nắm bắt theo dõi chặt chẽ từng phương thức bán hàng, từng thể thức thanh toán, từng khách hàng và từng loại sản phẩm tiêu thụ

- Đôn đốc thanh toán, thu hồi đầy đủ tiền hàng

- Tính, bán, xác định đúng đắn kết quả của từng loại hoạt động và thực hiện nghiêm túc cơ chế phân phối lợi nhuận

- Thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với nhà nước theo chế độ quy định.

Nhiệm vụ của kế toán bán hàng

Ghi chép và phản ánh kịp thời, đầy đủ về tình hình hiện tại và sự biến động của từng loại thành phẩm và hàng hóa, bao gồm các chỉ tiêu về số lượng, chất lượng, chủng loại và giá trị.

Ghi chép đầy đủ, kịp thời và chính xác các khoản doanh thu, giảm trừ doanh thu và chi phí của từng loại hoạt động trong doanh nghiệp là rất quan trọng Đồng thời, việc theo dõi và đôn đốc các khoản phải thu từ khách hàng cũng cần được thực hiện một cách chặt chẽ để đảm bảo hiệu quả tài chính.

Phản ánh và tính toán chính xác kết quả của từng hoạt động là rất quan trọng, đồng thời giám sát tình hình thực hiện nghĩa vụ với Nhà nước và phân phối kết quả các hoạt động cũng cần được thực hiện một cách hiệu quả.

Cung cấp thông tin kế toán cần thiết cho việc lập Báo cáo Tài chính và phân tích định kỳ hoạt động kinh tế liên quan đến quy trình bán hàng, cũng như xác định và phân phối kết quả.

Các phương thưc bán hàng chủ yếu trong doanh nghiệp thương mại

1.3.1 Phương thức bán buôn hàng hoá

Phương thức bán buôn hàng hoá là hình thức cung cấp sản phẩm cho các đơn vị thương mại, doanh nghiệp sản xuất và cửa hàng đại lý với số lượng lớn Các đơn vị này sẽ tiếp tục phân phối hàng hoá đến tay cá nhân và tổ chức khác, nhằm đáp ứng nhu cầu kinh tế đa dạng của thị trường.

- Đặc điểm của hàng bán buôn:

Hàng hóa vẫn đang trong quá trình lưu thông và chưa được tiêu dùng, vì vậy giá trị và giá trị sử dụng của chúng chưa được thực hiện Ngoài ra, hàng hóa thường được bán theo lô hoặc số lượng lớn, dẫn đến sự biến động về giá cả.

Trong bán buôn thường bao gồm 2 phương thức:

Bán buôn hàng hoá qua kho là phương thức mà hàng hoá được xuất từ kho bảo quản của doanh nghiệp Phương thức này bao gồm hai hình thức khác nhau.

Bán buôn hàng hóa qua kho theo hình thức giao hàng trực tiếp cho phép bên mua cử đại diện đến kho của bên bán để nhận hàng Doanh nghiệp sản xuất thương mại xuất kho hàng hóa và giao trực tiếp cho đại diện bên mua Khi đại diện bên mua nhận đủ hàng và thực hiện thanh toán hoặc chứng nhận nợ, hàng hóa sẽ được coi là đã tiêu thụ.

Bán buôn qua kho theo hình thức chuyển hàng là quá trình mà doanh nghiệp sản xuất và thương mại (DN SXTM) xuất kho hàng hóa dựa trên hợp đồng đã ký hoặc đơn đặt hàng Hàng hóa sẽ được chuyển đến kho của bên mua hoặc địa điểm mà bên mua chỉ định, sử dụng phương tiện vận chuyển của chính doanh nghiệp hoặc thuê ngoài.

* Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng

DN SXTM sau khi hoàn tất việc mua hàng sẽ không đưa hàng về kho mà sẽ chuyển giao trực tiếp cho bên mua Phương thức này có thể được thực hiện theo hai hình thức khác nhau.

Bán buôn hàng hóa vận chuyển thẳng theo hình thức giao hàng trực tiếp là quá trình trong đó doanh nghiệp sau khi mua hàng sẽ giao trực tiếp cho đại diện bên mua tại kho của người bán Sau khi hoàn tất giao nhận, đại diện bên mua sẽ ký nhận hàng hóa đã được thanh toán hoặc chấp nhận nợ, qua đó xác nhận hàng hóa đã được tiêu thụ.

- Bán buôn hàng hoá vận chuyển thẳng theo hình thức chuyển hàng:

Doanh nghiệp sau khi nhận hàng sẽ sử dụng phương tiện vận tải của mình hoặc thuê dịch vụ bên ngoài để giao hàng cho bên mua tại địa điểm đã thỏa thuận Trong quá trình này, hàng hóa vẫn thuộc quyền sở hữu của doanh nghiệp Chỉ khi bên mua thanh toán hoặc xác nhận đã nhận hàng, hàng hóa mới được coi là đã tiêu thụ.

1.3.2 Phương thức bán lẻ hàng hoá

Bán lẻ hàng hóa là hình thức bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng, bao gồm cả các đơn vị kinh tế và các tổ chức kinh tế tập thể với mục đích tiêu dùng nội bộ.

Hàng hóa đã được chuyển từ lĩnh vực lưu thông sang lĩnh vực tiêu dùng, tại đây giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thể hiện rõ ràng.

+ Giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa đã được thực hiện

+ Thường bán đơn chiếc với số lượng nhỏ, giá bán ổn định

- Bán lẻ có thể thực hiện dưới các hình thức sau:

Hình thức bán lẻ thu tiền tập trung là phương thức trong đó việc thu tiền và giao hàng được tách biệt Mỗi quầy hàng có nhân viên thu tiền chịu trách nhiệm thu tiền và phát hoá đơn cho khách, trong khi hàng hoá được giao bởi nhân viên bán hàng Dựa vào hoá đơn và tích kê, nhân viên sẽ kiểm kê hàng hoá để xác định số lượng bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng Nhân viên thu tiền sau đó sẽ lập giấy nộp tiền và chuyển tiền bán hàng cho thủ quỹ.

Hình thức bán lẻ thu tiền trực tiếp là quy trình mà nhân viên bán hàng trực tiếp thu tiền từ khách hàng và giao hàng cho họ Cuối mỗi ngày, nhân viên sẽ lập giấy nộp tiền và chuyển số tiền thu được cho thủ quỹ Bên cạnh đó, nhân viên cũng thực hiện kiểm kê hàng hóa tồn quầy để xác định số lượng hàng đã bán trong ngày và lập báo cáo bán hàng.

Hình thức bán hàng tự phục vụ cho phép khách hàng tự chọn hàng hóa, mang đến bàn thanh toán và thực hiện giao dịch Nhân viên sẽ kiểm tra hàng hóa, tính tiền và lập hóa đơn để thu tiền từ khách hàng.

Hình thức bán hàng trả góp cho phép người mua thanh toán giá trị sản phẩm thành nhiều đợt Bên cạnh giá bán thông thường, người mua còn phải trả thêm một khoản lãi do việc thanh toán chậm.

Hình thức bán hàng tự động đang ngày càng phổ biến, khi các doanh nghiệp sử dụng máy bán hàng tự động chuyên dụng cho một hoặc một vài loại hàng hóa Những máy này được đặt tại các địa điểm công cộng, cho phép khách hàng dễ dàng mua sắm Sau khi khách hàng bỏ tiền vào máy, hàng hóa sẽ tự động được đẩy ra, mang lại sự tiện lợi và nhanh chóng cho người tiêu dùng.

1.3.3 Phương thức bán hàng qua đại lý ký gửi

Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu

1.4.1 Kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

 Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 5 điều kiện được quy định trong Chuẩn mực kế toán số 14:

+ Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

+ Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

+ Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

+ Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

+ Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

 Doanh thu CDV được ghi nhận khi đồng thời thỏa mãn 4 điều kiện sau: + Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

Có khả năng thu lợi kinh tế từ các giao dịch cung cấp dịch vụ và xác định chính xác phần công việc đã hoàn thành tại thời điểm lập Bảng cân đối kế toán.

+ Xác định được chi phí phát sinh cho giao dịch và chi phí để hoàn thành giao dịch cung cấp dịch vụ đó

Việc ghi nhận doanh thu phải tuân thủ chuẩn mực kế toán số 14 “Doanh thu và thu nhập khác” cùng các chuẩn mực liên quan Các nguyên tắc chính ảnh hưởng đến việc này bao gồm nguyên tắc cơ sở dồn tích, nguyên tắc thận trọng và nguyên tắc phù hợp.

Nguyên tắc cơ sở dồn tích quy định rằng doanh nghiệp phải ghi nhận doanh thu ngay khi hàng hóa được bán ra hoặc dịch vụ đã hoàn thành, bất kể việc thanh toán đã được thực hiện hay chưa.

Nguyên tắc thận trọng yêu cầu doanh thu chỉ được ghi nhận khi có chứng cứ rõ ràng về khả năng thu được lợi ích kinh tế Nếu khoản doanh thu chưa chắc chắn, thì sẽ không được ghi nhận.

Khi ghi nhận doanh thu, nguyên tắc phù hợp yêu cầu phải ghi nhận chi phí tương ứng liên quan đến việc tạo ra doanh thu đó Ngoài ra, kế toán doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ của doanh nghiệp cần tuân thủ các nguyên tắc kế toán theo quy định tại điều 78 Thông tư 200/2014/TT-BTC.

Trong kế toán, khi nguyên tắc phù hợp xung đột với nguyên tắc thận trọng, kế toán cần dựa vào bản chất và các Chuẩn mực kế toán để phản ánh giao dịch một cách trung thực và hợp lý Doanh thu, lãi hoặc lỗ chỉ được xem là chưa thực hiện nếu doanh nghiệp còn nghĩa vụ thực hiện trong tương lai (ngoại trừ nghĩa vụ bảo hành thông thường) và chưa chắc chắn thu được lợi ích kinh tế.

Doanh thu không bao gồm các khoản thu hộ bên thứ ba như thuế gián thu (GTGT, thuế xuất khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế bảo vệ môi trường), tiền đại lý thu hộ và các khoản phụ thu Thời điểm và căn cứ ghi nhận doanh thu kế toán có thể khác nhau tùy thuộc vào từng tình huống cụ thể Doanh thu tính thuế chỉ dùng để xác định số thuế phải nộp theo quy định, trong khi doanh thu ghi nhận trên sổ kế toán để lập Báo cáo tài chính phải tuân thủ nguyên tắc kế toán và có thể không bằng số ghi trên hóa đơn bán hàng.

Doanh thu ghi nhận chỉ bao gồm doanh thu trong kỳ báo cáo, và các tài khoản doanh thu không có số dư Cuối kỳ kế toán, cần kết chuyển doanh thu để xác định kết quả kinh doanh.

-Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, hợp đồng kinh tế, bảng thanh toán hàng đại lý, thẻ quầy hàng, bảng kê mua hàng, phiếu thu, giấy báo Có…

+ TK 511 – Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ, tài khoản này không có số dư cuối kỳ

+TK liên quan: TK 111, TK 112, TK 155, TK 156, TK 131, TK 333…

Sơ đồ 1.4.1 Chi tiết TK511 - Doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ

Cuối kỳ, kết chuyển doanh thu thuần

Doanh thu bán hàng và CDV

Kết chuyển doanh thu hàng bán bị hàng bán bị giảm giá, bị trả lại, chiết khấu thương mại phát sinh trong kỳ

Doanh thu bán hàng bị giảm giá, bị trả lại, chiết khấu thương mại

Thuế GTGT hàng bán bị giảm giá, bị trả lại, chiết khấu thương mại

1.4.2 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu

Trong hoạt động bán hàng, các nghiệp vụ kinh tế như chương trình khuyến mại và giảm giá hàng bán có thể làm giảm doanh thu.

Khái niệm về các khoản phát sinh điều chỉnh doanh thu bao gồm chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán và hàng bán bị trả lại, những yếu tố này làm giảm doanh thu bán hàng hóa, sản phẩm và dịch vụ của doanh nghiệp trong kỳ kế toán.

Chiết khấu thương mại: Là khoản tiền doanh nghiệp giảm giá niêm yết cho khách hàng mua với khối lượng lớn

Giảm giá hàng bán là khoản tiền được trừ cho khách hàng ngoài hóa đơn, thường áp dụng trong các trường hợp đặc biệt như hàng hóa kém chất lượng, không đúng quy cách, hoặc giao hàng không đúng thời gian và địa điểm theo hợp đồng.

Hàng bán bị trả lại là số lượng sản phẩm đã được ghi nhận là tiêu thụ nhưng bị khách hàng từ chối và trả lại do không tuân thủ các điều khoản trong hợp đồng kinh tế đã ký kết.

 Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, hợp đồng kinh tế, bảng thanh toán hàng đại lý, thẻ quầy hàng, bảng kê mua hàng, phiếu thu, giấy báo Có…

- TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu, , tài khoản này không có số dư cuối kỳ

- TK liên quan: TK 111, TK 112, TK 155, TK 156, TK 131, TK 333…

Sơ đồ 1.4.2 Chi tết TK521 - Các khoản giảm trừ doanh thu

Kế toán giá vốn hàng bán

Trị giá vốn hàng hóa tiêu thụ trong kỳ bao gồm giá trị vốn của thành phẩm, hàng hóa, dịch vụ và bất động sản đầu tư được bán ra Nó còn bao gồm các chi phí liên quan đến hoạt động kinh doanh và đầu tư bất động sản, như chi phí khấu hao, sửa chữa, chi phí cho thuê bất động sản theo phương thức cho thuê hoạt động, cùng với chi phí nhượng bán và thanh lý bất động sản đầu tư.

1.5.2 Chứng từ kế toán sử dụng

Biên bản kiểm kê hàng hóa; phiếu nhập kho; phiếu xuất kho; bảng kê mua hàng…

1.5.3 Tài khoản kế toán sử dụng

Sử dụng TK 632 – Giá vốn hàng bán, tài khoản này không có số dư cuối kỳ:

Tài khoản này phản ánh giá trị vốn của hàng hóa, thành phẩm, lao vụ và dịch vụ được xuất bán trong kỳ Giá vốn hàng bán có thể là giá thành sản xuất thực tế của sản phẩm đã xuất bán hoặc trị giá mua thực tế cùng chi phí thu mua phân bổ cho hàng hóa tiêu thụ.

Tài khoản 632 có sự khác biệt rõ rệt trong cấu trúc và nội dung giữa hai phương pháp kế toán hàng tồn kho: phương pháp kê khai thường xuyên và phương pháp kiểm kê định kỳ.

 Kết cấu và nội dung TK 632 theo phương pháp kê khai thường xuyên

- Đối với hoạt động sản xuất, kinh doanh

+ Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa dịch vụ đã bán trong kỳ

Chi phí nguyên liệu và vật liệu, cùng với chi phí nhân công, đã vượt mức bình thường, trong khi chi phí sản xuất chung cố định không thể phân bổ được đã được tính vào giá vốn hàng bán trong kỳ.

+ Các khoản hao hụt, mất mát của hàng tồn kho sau khi trừ phần bồi thường do trách nhiệm cá nhân gây ra

- Kết chuyển giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ đã bán trong kỳ sang tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”

- Kết chuyển toàn bộ chi phí kinh doanh BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ để xác định kết quả hoạt động kinh doanh

Khoản hoàn nhập dự phòng giảm giá hàng tồn kho vào cuối năm tài chính xảy ra khi chênh lệch giữa số dự phòng cần lập trong năm nay nhỏ hơn số dự phòng đã lập trong năm trước Điều này cho thấy sự cải thiện trong tình hình hàng tồn kho và có thể ảnh hưởng tích cực đến báo cáo tài chính của doanh nghiệp.

+ Chi phí xây dựng, tự chế TSCĐ vượt trên mức bình thường không được tính vào nguyên giá TSCĐ hữu hình tự xây dựng, tự chế hoàn thành

Số trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho năm nay cần lớn hơn số dự phòng chưa sử dụng của năm trước Điều này đảm bảo rằng doanh nghiệp có đủ nguồn lực để phản ánh chính xác giá trị thực tế của hàng tồn kho, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý tài chính và giảm thiểu rủi ro.

- Đối với hoạt động kinh doanh

BĐS đầu tư, phản ánh

+ Số khấu hao BĐS đầu tư dùng để cho thuê hoạt động trích trong kỳ

+ Chi phí sửa chữa, nâng cấp, cải tạo

BĐS đầu tư không đủ điều kiện tính vào nguyên giá BĐS đầu tư

+ Chi phí phát sinh từ nghiệp vụ cho thuê hoạt động BĐS đầu tư trong kỳ

+ Giá trị còn lại của BĐS đầu tư bán, thanh lý trong kỳ

+ Chi phí của nghiệp vụ bán, thanh lý BĐS đầu tư phát sinh trong kỳ

+ Chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác định là đã bán

- Trị giá hàng bán bị trả lại nhập kho

Khoản hoàn nhập chi phí trích trước đối với hàng hóa bất động sản được xác định khi hàng hóa đã được bán, tức là khi chênh lệch giữa số chi phí trích trước còn lại và chi phí thực tế phát sinh là dương.

- Khoản chiết khấu thương mại, giảm giá hàng bán nhận được sau khi hàng mua đã tiêu thụ

Các khoản thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt và thuế bảo vệ môi trường đã được tính vào giá trị hàng hóa mua Nếu khi xuất bán hàng hóa mà các khoản thuế này được hoàn lại, điều này sẽ ảnh hưởng đến giá trị cuối cùng của sản phẩm.

Tài khoản 632 không có số dư cuối kỳ

1.5.4 Phương pháp tính giá vốn thực của hàng xuất bán

 Phương pháp giá đơn vị bình quân:

Trị giá thực tế hàng xuất kho = Số lượng thực tế xuất kho x Giá đơn vị bình quân

Giá đơn vị bình quân cả kỳ dự trữ được xác định vào cuối kỳ kế toán, sử dụng công thức tính đơn giá bình quân cho toàn bộ kỳ dự trữ.

Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ

Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ

Giá đơn vị bình quân liên hoàn là một chỉ số quan trọng mà kế toán cần xác định sau mỗi lần nhập hàng Việc tính toán đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập giúp quản lý hiệu quả trị giá hàng tồn kho Đơn giá bình quân sau mỗi lần nhập không chỉ phản ánh chi phí hàng hóa mà còn ảnh hưởng đến quyết định kinh doanh.

Số lượng hàng tồn sau mỗi lần nhập

Phương pháp thực tế đích danh được áp dụng dựa trên giá trị thực tế của từng hàng hóa và sản phẩm, do đó phù hợp với các doanh nghiệp có ít mặt hàng hoặc mặt hàng ổn định và dễ nhận diện.

Phương pháp nhập trước - xuất trước dựa trên giả định rằng hàng tồn kho được mua hoặc sản xuất trước sẽ được xuất trước Do đó, giá trị hàng tồn kho còn lại vào cuối kỳ sẽ phản ánh giá trị của những hàng hóa được mua hoặc sản xuất gần thời điểm kết thúc kỳ kế toán.

Phương pháp giá bán lẻ xác định giá gốc hàng tồn kho bằng cách lấy giá bán trừ đi lợi nhuận biên theo tỷ lệ phần trăm hợp lý Tỷ lệ này được điều chỉnh dựa trên việc hạ giá các mặt hàng so với giá bán ban đầu Mỗi bộ phận bán lẻ thường áp dụng một tỷ lệ phần trăm bình quân riêng để tính toán giá gốc.

Kế toán chi phí bán hàng

1.6.1 Tài khoản kế toán sử dụng

Tài khoản này ghi nhận các chi phí thực tế phát sinh trong quá trình bán sản phẩm và cung cấp dịch vụ, bao gồm chi phí chào hàng, quảng cáo, hoa hồng bán hàng, chi phí bảo hành, bảo quản, đóng gói và vận chuyển.

Kết cấu và nội dung Tài khoản 641

Các chi phí phát sinh liên quan đến quá trình bán sản phẩm, hàng hoá, cung cấp dịch vụ phát sinh trong kỳ

- Khoản được ghi giảm chi phí bán hàng trong kỳ;

- Kết chuyển chi phí bán hàng vào tài khoản 911 "Xác định kết quả kinh doanh" để tính kết quả kinh doanh trong kỳ

Tài khoản 641 không có số dư cuối kỳ

Tài khoản 641 - Chi phí bán hàng, có 7 tài khoản cấp 2:

Tài khoản 6411 - Chi phí nhân viên ghi nhận các khoản chi trả cho nhân viên như nhân viên bán hàng, nhân viên đóng gói, vận chuyển và bảo quản sản phẩm Các khoản này bao gồm tiền lương, tiền ăn giữa ca, tiền công, cùng với các khoản trích cho bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp.

Tài khoản 6412 - Chi phí vật liệu, bao bì ghi nhận các chi phí liên quan đến vật liệu và bao bì được sử dụng trong quá trình bảo quản và tiêu thụ sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ Điều này bao gồm chi phí cho vật liệu đóng gói, nhiên liệu phục vụ bảo quản, bốc vác, vận chuyển hàng hóa, cũng như vật liệu dùng cho sửa chữa và bảo trì tài sản cố định trong bộ phận bán hàng.

Tài khoản 6413 - Chi phí dụng cụ, đồ dùng ghi nhận các chi phí liên quan đến công cụ và dụng cụ cần thiết cho quá trình tiêu thụ sản phẩm và hàng hóa, bao gồm dụng cụ đo lường, phương tiện tính toán và các thiết bị làm việc khác.

-Tài khoản 6414 - Chi phí khấu hao TSCĐ : Phản ánh chi phí khấu hao

TSCĐ tại bộ phận bảo quản và bán hàng bao gồm các thiết bị như nhà kho, cửa hàng, bến bãi, phương tiện bốc dỡ và vận chuyển, cùng với các công cụ tính toán, đo lường và kiểm nghiệm chất lượng.

Tài khoản 6415 - Chi phí bảo hành, được sử dụng để ghi nhận chi phí liên quan đến bảo hành sản phẩm và hàng hóa Tuy nhiên, chi phí sửa chữa và bảo hành cho công trình xây lắp sẽ được phản ánh trong tài khoản 627 “Chi phí sản xuất chung” thay vì tài khoản này.

Tài khoản 6417 - Chi phí dịch vụ mua ngoài ghi nhận các chi phí liên quan đến dịch vụ mua ngoài phục vụ cho hoạt động bán hàng Những chi phí này bao gồm tiền thuê sửa chữa tài sản cố định phục vụ bán hàng, chi phí thuê kho bãi, tiền thuê bốc vác, vận chuyển hàng hóa, và hoa hồng trả cho đại lý bán hàng cũng như cho các đơn vị nhận ủy thác xuất khẩu.

Tài khoản 6418 - Chi phí bằng tiền khác ghi nhận các chi phí phát sinh trong quá trình bán hàng, bao gồm chi phí tiếp khách, chi phí quảng cáo, giới thiệu sản phẩm, chào hàng và tổ chức hội nghị khách hàng.

1.6.2 Phương pháp hạch toán kế toán

Sơ đồ 1.6.2 Chi tiết TK641 - Chi phí bán hàng

Chi phí vật liệu, công cụ

Chi phí tiền lương và các khoản trích trên lương

CPSXC cố định không được phân bổ

Dự phòng phải trả về chi phí bảo hành hàng hóa, sp

TP,HH,DV khuyến mại,quảng cáo,tiêu dùng nội bồ; biếu, tặng cho KH

CP dịch vụ mua ngoài, CP khác bằng tiền, CP hoa hồng đại lý

Các khoản thu giảm chi

Số phải trả cho đơn vị nhận UTXK về các khoản đã chi hộ

Hoàn nhập dự phòng phải trả về chi phí bảo hành sản phẩm, HH

CP phân bổ dần, CP trích trước

Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

1.7.1 Tài khoản kế toán sử dụng

Tài khoản 642 phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp, bao gồm lương và phụ cấp cho nhân viên quản lý, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp Ngoài ra, tài khoản này còn ghi nhận chi phí vật liệu văn phòng, công cụ lao động, khấu hao tài sản cố định, tiền thuê đất, thuế môn bài, dự phòng phải thu khó đòi, và các dịch vụ mua ngoài như điện, nước, điện thoại, cũng như chi phí khác liên quan đến tiếp khách và hội nghị.

Trong kỳ, các chi phí quản lý doanh nghiệp thực tế phát sinh cần được ghi nhận, bao gồm cả số dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả Đặc biệt, nếu chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong kỳ này lớn hơn số dự phòng đã lập ở kỳ trước mà chưa sử dụng hết, điều này cần được xem xét kỹ lưỡng để đảm bảo quản lý tài chính hiệu quả.

– Các khoản được ghi giảm chi phí quản lý doanh nghiệp;

Hoàn nhập dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả xảy ra khi chênh lệch giữa số dự phòng phải lập trong kỳ này nhỏ hơn số dự phòng đã lập trong kỳ trước mà chưa sử dụng hết.

– Kết chuyển chi phí quản lý doanh nghiệp vào tài khoản 911 “Xác định kết quả kinh doanh”

Tài khoản 642 không có số dư cuối kỳ

Tài khoản 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp, có 8 tài khoản cấp 2:

Tài khoản 6421 – Chi phí nhân viên quản lý ghi nhận các khoản chi trả cho cán bộ quản lý doanh nghiệp, bao gồm tiền lương, phụ cấp, bảo hiểm xã hội, bảo hiểm y tế, kinh phí công đoàn và bảo hiểm thất nghiệp cho Ban Giám đốc cùng nhân viên quản lý tại các phòng, ban trong doanh nghiệp.

Tài khoản 6422 - Chi phí vật liệu quản lý ghi nhận chi phí vật liệu phục vụ cho hoạt động quản lý doanh nghiệp, bao gồm văn phòng phẩm và vật liệu sửa chữa tài sản cố định, công cụ, dụng cụ Chi phí này có thể tính cả giá có thuế hoặc chưa có thuế GTGT.

Tài khoản 6423 – Chi phí đồ dùng văn phòng ghi nhận các chi phí liên quan đến dụng cụ và đồ dùng văn phòng phục vụ cho công tác quản lý, bao gồm cả giá có thuế và chưa có thuế GTGT.

-Tài khoản 6424 – Chi phí khấu hao TSCĐ : Phản ánh chi phí khấu hao

TSCĐ (Tài sản cố định) dùng chung cho doanh nghiệp bao gồm các hạng mục như: nhà làm việc cho các phòng ban, kho tàng, các công trình kiến trúc, phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, và máy móc phục vụ quản lý trong văn phòng.

Tài khoản 6425 – Thuế, phí và lệ phí ghi nhận các chi phí liên quan đến thuế, phí và lệ phí, bao gồm thuế môn bài, tiền thuê đất và các khoản phí, lệ phí khác.

Tài khoản 6426 – Chi phí dự phòng ghi nhận các khoản dự phòng phải thu khó đòi và dự phòng phải trả, được tính vào chi phí sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp.

Tài khoản 6427 – Chi phí dịch vụ mua ngoài, ghi nhận các chi phí liên quan đến dịch vụ mua ngoài phục vụ quản lý doanh nghiệp Bao gồm các khoản chi cho tài liệu kỹ thuật, bằng sáng chế không đủ tiêu chuẩn ghi nhận TSCĐ, được phân bổ dần vào chi phí quản lý Ngoài ra, tài khoản này còn phản ánh tiền thuê TSCĐ và chi phí trả cho nhà thầu phụ.

Tài khoản 6428 – Chi phí bằng tiền khác, phản ánh các chi phí quản lý chung của doanh nghiệp, bao gồm chi phí hội nghị, tiếp khách, công tác phí, tàu xe, và khoản chi cho lao động nữ.

1.7.2 Phương pháp hạch toán kế toán

Sơ đồ 1.7.2 Chi tiết TK642 - Chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí vật liệu, công cụ

Chi phí tiền lương và các khoản trích trên lương

Thuế môn bài, tiền thuế đất phải nộp

Dự phòng phải trả về tái cơ cấu DN HĐ có rủi ro lớn, dự phòng phải trả khác

TP, HHDV tiêu dùng nội bộ cho mục đích QLDN

CP dịch vụ mua ngoài, CP khác bằng tiền

Các khoản thu giảm chi

Hoàn nhập số chênh lệch giữa dự phòng phải thu khó đòi đã được trích lập năm trước và chưa sử dụng hết, lớn hơn số phải trích lập trong năm nay.

CP phân bổ dần, CP trích trước

Hoàn nhập dự phòng phải trả về chi phí bảo hành sản phẩm, hàng hóa

Kế toán xác định kết quả kinh doanh

1.8.1 Khái niệm và phương pháp xác định kết quả bán hàng

Kết quả kinh doanh là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp trong một khoảng thời gian nhất định Nó được tính bằng cách so sánh doanh thu và thu nhập với chi phí mà doanh nghiệp đã chi ra, từ đó cho ra số tiền lãi dương (+) hoặc lỗ âm (-).

- Kết quả bán hàng được xác định như sau:

Doanh thu thuần hoạt động bán hàng và CDV Doanh thu hoạt động bán hàng và CDV

Các khoản giảm trừ doanh thu

- Kết quả hoạt động tài chính được xác định như sau:

Kết quả HĐTC = Doanh thu hoạt động tài chính - Chi phí HĐTC

- Kết quả hoạt động khác được xác định như sau:

Kết quả hoạt động khác = Thu nhập khác - Chi phí khác

- Kết quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp:

Kết quả kinh doanh Kết quả từ hoạt động BHvà CCDV

HĐTC + Kết quả hoạt động khác

1.8.2 Tài khoản sử dụng và phương pháp hạch toán kế toán

Tài khoản này được sử dụng để xác định và phản ánh kết quả hoạt động kinh doanh cũng như các hoạt động khác của doanh nghiệp trong một kỳ kế toán năm.

Kết quả hoạt động BH và

Doanh thu thuần hoạt động BH và CDV

- Giá vốn hàng bán - CPBH -

Chi phí quản lý doanh nghiệp ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh, bao gồm kết quả sản xuất, kinh doanh, hoạt động tài chính và các hoạt động khác.

– Trị giá vốn của sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán;

– Chi phí hoạt động tài chính, chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp và chi phí khác;

– CPBH và chi phí quản lý doanh nghiệp;

– Doanh thu thuần về số sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư và dịch vụ đã bán trong kỳ;

– Doanh thu hoạt động tài chính, các khoản thu nhập khác và khoản ghi giảm chi phí thuế thu nhập doanh nghiệp;

Tài khoản 911 không có số dư cuối kỳ

Sơ đồ 1.8.2 Chi tiết TK911 - Xác định kết quả kinh doanh

Hệ thống kế toán sử dụng

1.9.1 Hình thức nhật ký chung

Hình thức kế toán Nhật ký chung có đặc trưng cơ bản là tất cả các nghiệp vụ kinh tế và tài chính đều phải được ghi chép vào sổ Nhật ký, với trọng tâm là sổ Nhật ký chung Việc ghi chép diễn ra theo trình tự thời gian phát sinh và nội dung kinh tế của từng nghiệp vụ (định khoản kế toán) Sau đó, số liệu từ các sổ Nhật ký sẽ được sử dụng để ghi vào Sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh.

+ Hình thức kế toán Nhật ký chung gồm các loại sổ chủ yếu sau:

Sổ Nhật ký đặc biệt bao gồm nhiều loại sổ quan trọng như sổ Nhật ký bán hàng, sổ nhật ký thu tiền, sổ nhật ký chi tiền, sổ nhật ký tiền gửi ngân hàng, sổ chi tiết vật liệu – sản phẩm – hàng hóa, và sổ chi tiết thanh toán Những sổ này giúp quản lý tài chính và theo dõi các giao dịch một cách hiệu quả.

- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết

Sơ đồ 1.9.1 Hình thức kế toán - Nhật ký chung

Hàng ngày, dựa trên các chứng từ đã được kiểm tra, các nghiệp vụ phát sinh được ghi vào sổ Nhật ký chung Sau đó, thông tin từ sổ Nhật ký chung được sử dụng để ghi vào Sổ Cái theo các tài khoản kế toán tương ứng Nếu đơn vị có sổ hoặc thẻ kế toán chi tiết, các nghiệp vụ phát sinh cũng sẽ được ghi đồng thời vào các sổ, thẻ kế toán chi tiết liên quan.

Khi đơn vị mở các sổ Nhật ký đặc biệt, hàng ngày cần ghi nhận các nghiệp vụ phát sinh dựa trên chứng từ liên quan Định kỳ từ 3 đến 10 ngày hoặc vào cuối tháng, tùy thuộc vào khối lượng nghiệp vụ, cần tổng hợp dữ liệu từ từng sổ Nhật ký đặc biệt để ghi vào các tài khoản phù hợp trên Sổ Cái, sau khi loại trừ các số liệu trùng lặp do nghiệp vụ được ghi vào nhiều sổ khác nhau.

Cuối tháng, quý và năm, cần tổng hợp số liệu từ Sổ Cái để lập Bảng cân đối số phát sinh Sau khi kiểm tra và đối chiếu, đảm bảo số liệu chính xác và khớp với thông tin đã ghi.

Sổ Cái và bảng tổng hợp chi tiết, được lập từ các sổ và thẻ kế toán chi tiết, là công cụ quan trọng trong việc lập báo cáo tài chính Theo nguyên tắc, tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên Bảng cân đối số phát sinh cần phải bằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có trên sổ Nhật ký chung (bao gồm cả các sổ Nhật ký đặc biệt, sau khi đã loại trừ số trùng lặp).

Có ưu điểm giống như hình thức chứng từ ghi sổ, ngoài ra nó còn tự khắc phục được nhược điểm của hình thức chứng từ ghi sổ

Nếu làm kế toán ghi chép bằng tay thì lượng ghi chép nhiều, mất nhiều thời gian cho công việc ghi chép hơn là xử lý công việc khác

* Điều kiện áp dụng: Được áp dụng ở mọi doanh nghiệp có quy mô khác nhau, làm kế toán bằng thủ công và bằng máy

1.9.2 Hình thức Nhật ký sổ cái

Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái có những đặc trưng cơ bản như sau: các nghiệp vụ kinh tế và tài chính được ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế, sử dụng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký - Sổ Cái Căn cứ để ghi vào sổ này là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ cùng loại Hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái bao gồm nhiều loại sổ kế toán khác nhau.

- Các sổ, thẻ kế toán chi tiết

Sơ đồ 1.9.2 hình thức kế toán Nhật ký - Sổ Cái

Hàng ngày, kế toán dựa vào các chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ cùng loại đã được kiểm tra để ghi sổ Đầu tiên, kế toán xác định tài khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có, sau đó ghi vào Sổ Nhật ký và Sổ Cái Mỗi chứng từ hoặc Bảng tổng hợp sẽ được ghi trên một dòng ở cả hai phần Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho các chứng từ cùng loại như phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập, thường phát sinh nhiều lần trong ngày hoặc định kỳ từ 1 đến 3 ngày.

Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, sau khi đã được ghi vào Sổ Nhật ký và Sổ Cái, sẽ được sử dụng để ghi chép vào sổ và thẻ kế toán chi tiết liên quan.

Cuối tháng, kế toán tổng hợp toàn bộ chứng từ đã ghi vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ chi tiết, tiến hành cộng số liệu từ cột phát sinh trong Nhật ký và các cột Nợ, Có của từng tài khoản trong Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng Dựa vào số phát sinh của các tháng trước và tháng này, kế toán tính toán số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng Từ số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng (trong quý), kế toán xác định số dư cuối tháng (cuối quý) cho từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.

(3) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký - Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:

Tổng số tiền của cột “Phát sinh” ở phần Nhật ký

Tổng số phát sinh Nợ của tất cả các Tài khoản

Có của tất cả các Tài khoản

= Tổng số dư Nợ các Tài khoản = Tổng số dư Có các Tài khoản

Các sổ và thẻ kế toán chi tiết cần được khoá sổ để tổng hợp số phát sinh Nợ, số phát sinh Có và tính số dư cuối tháng cho từng đối tượng Dựa vào số liệu khoá sổ, lập "Bảng tổng hợp chi tiết" cho từng tài khoản và đối chiếu với số phát sinh Nợ, số phát sinh Có cùng số dư cuối tháng trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái.

Sau khi khóa sổ, số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và “Bảng tổng hợp chi tiết” sẽ được kiểm tra và đối chiếu Nếu các số liệu khớp và chính xác, chúng sẽ được sử dụng để lập báo cáo tài chính.

Mẫu sổ và phương pháp ghi sổ đơn giản, dễ làm, dễ hiểu, dễ đối chiếu kiểm tra

- Hạn chế số lượng tài khoản sử dụng

-Sổ sách ít, khối lượng ghi vào các tài khoản ở phần sổ cái là rất nhiều, khó phân công lao động trong công tác kế toán

Không thuận tiện khi ứng dụng máy tính trong công tác kế toán

Hình thức Nhật ký - Sổ cái thường được áp dụng cho các doanh nghiệp nhỏ, nơi có ít tài khoản và ít nghiệp vụ kinh tế phát sinh hàng ngày Điều này phù hợp với các doanh nghiệp có bộ phận kế toán với số lượng nhân viên hạn chế.

1.9.3 Hình thức Chứng từ ghi sổ

Hình thức kế toán Chứng từ ghi sổ có những đặc trưng cơ bản quan trọng Căn cứ để thực hiện ghi sổ kế toán tổng hợp chủ yếu dựa vào "Chứng từ ghi sổ" Quy trình ghi sổ kế toán tổng hợp bao gồm các bước cụ thể và rõ ràng, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong việc quản lý thông tin tài chính.

+ Ghi theo trình tự thời gian trên Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ;

+ Ghi theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái

Chứng từ ghi sổ được lập bởi kế toán dựa trên từng chứng từ kế toán cụ thể hoặc từ bảng tổng hợp các chứng từ kế toán có cùng loại và nội dung kinh tế tương tự.

THỰC TRẠNG TỔ CHỨC CÔNG TÁC KẾ TOÁN

Tổng quan về Công ty TNHH Đầu tư Xuất nhập khẩu & Thương mại PTM

2.1.1 Quá trình hình thành và phát triển Công ty

-Tên doanh nghiệp: Công ty TNHH Đầu tư Xuất nhập khẩu & Thương mại PTM

-Tình trạng hoạt động: Đang hoạt động (đã được cấp GCN ĐKT)

-Nơi đăng ký quản lý: Chi cục Thuế quận Thanh Xuân

-Địa chỉ: Số 49 Ngõ 168 Nguyễn Xiển, P Hạ Đình, Q Thanh Xuân, Hà Nội -Đại diện pháp luật: Hoàng Tuấn Hiệp

-Ngày bắt đầu hoạt động: 20/04/2011

Công ty TNHH Đầu tư Xuất nhập khẩu & Thương mại PTM, được thành lập vào năm 2012, chuyên thi công xây dựng và sản xuất các dòng sản phẩm nẹp trang trí theo tiêu chuẩn quốc tế Với mục tiêu mang lại giá trị gia tăng cho khách hàng, công ty chú trọng vào nghiên cứu ứng dụng và chuyên biệt hóa dịch vụ, nhanh chóng khẳng định vị thế trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ thi công và sản xuất nẹp trang trí PTM cũng thực hiện nhập khẩu và phân phối các loại máy móc thiết bị chuyên dùng đạt tiêu chuẩn quốc tế như ISO 9000, ISO 14000, HACCP/ISO 22000, OHSAS 18000.

Công ty TNHH Đầu tư Xuất nhập khẩu & Thương mại PTM, thành lập năm 2012, đã phát triển mạnh mẽ trong gần 9 năm, trở thành doanh nghiệp hàng đầu trong lĩnh vực thi công xây dựng và sản xuất nẹp trang trí Với công nghệ hiện đại, công ty nỗ lực cung cấp thiết bị kỹ thuật và vật liệu xây dựng, đồng thời nhập khẩu và phân phối máy móc chuyên dụng Đến nay, PTM đã phục vụ hơn 1.000 khách hàng trên toàn quốc và xác định các mục tiêu phát triển bền vững cho tương lai.

-Chỉ tiêu: doanh số, doanh thu KD 2019 cơ bản hoàn thành >90% kế hoạch đề ra

-Marketing: Duy trì hoạt động MKT online, đăng bài trên các diễn đàn rao vặt, quảng cáo FB, thực hiện up ảnh webside nepsango.com

Chăm sóc khách hàng là một yếu tố quan trọng trong việc duy trì sự phát triển tại các thị trường Hà Nội, Vĩnh Phúc, Hải Phòng và Thái Nguyên Để đảm bảo các đại lý đạt được doanh số theo kế hoạch đã đề ra, cần thực hiện các biện pháp hỗ trợ và quản lý hiệu quả trong quá trình chăm sóc khách hàng.

Năm 2019, thị trường đã được phát triển ổn định với doanh số bán hàng tốt cho khách hàng tại Hà Nội và các tỉnh lân cận như Vĩnh Phúc, Thái Nguyên, Hải Phòng Chúng tôi đã duy trì mối quan hệ với khách hàng thân thiết và không mất đi đại lý quan trọng nào Đặc biệt, đã mở rộng thêm một đại lý thường xuyên lấy hàng tại Nam Định và Hải Dương.

- Đối với ngành và đất nước: Khẳng định thương hiệu Công ty TNHH Đầu tư Xuất nhập khẩu & Thương mại PTM

Chúng tôi cam kết cung cấp cho khách hàng những thiết bị kỹ thuật và vật liệu xây dựng chất lượng cao, dịch vụ chuyên nghiệp, thời gian giao hàng nhanh chóng và giá cả hợp lý.

- Đối với Cán bộ nhân viên: Tạo dựng và duy trì một môi trường làm việc

Chúng tôi luôn duy trì môi trường làm việc "thân thiện và chuyên nghiệp", với kỷ luật lao động cao và sự quan tâm đến đời sống vật chất, tinh thần của cán bộ nhân viên Đội ngũ nhân viên được thường xuyên đào tạo và đào tạo lại để nâng cao trình độ chuyên môn, đảm bảo sự phát triển toàn diện và phát huy tối đa tiềm năng của từng cá nhân.

- Đối với các cổ đông: Không ngừng gia tăng giá trị lợi ích cho các cổ đông

Xã hội cần chủ động đổi mới và áp dụng công nghệ hiện đại nhất để tiết kiệm năng lượng, nâng cao hiệu quả kinh tế, giảm thiểu ô nhiễm môi trường, và đóng góp tích cực vào sự phát triển bền vững của đất nước.

2.1.2 Cơ cấu Bộ máy tổ chức

Bộ máy của Công ty TNHH Đầu tư Xuất nhập khẩu & Thương mại

PTM được tổ chức theo kiểu trực tuyến chức năng, đứng đầu công ty là Ban giám đốc, dưới đó là các hệ thống phòng ban chức năng

Sơ đồ 2.1 Sơ đồ tổ chức bộ máy quản lý công ty Chức năng nhiệm vụ của từng phòng ban

Lãnh đạo và điều hành mọi hoạt động kinh doanh của công ty, người đứng đầu chịu trách nhiệm ký kết các hợp đồng kinh tế quan trọng, quản lý văn bản và giao nộp với Nhà nước, đồng thời đảm bảo bảo toàn và phát triển vốn cũng như đời sống của cán bộ công nhân viên trong toàn công ty.

Phó Giám đốc hỗ trợ Giám đốc trong việc chỉ đạo và thực hiện các lĩnh vực công tác theo phân công Người này có quyền sử dụng quyền hạn của Giám đốc để giải quyết công việc thuộc lĩnh vực được giao hoặc ủy quyền, đồng thời chịu trách nhiệm về các quyết định của mình Phó Giám đốc cũng có quyền quyết định các hoạt động thường xuyên trong phạm vi được phân công và cần chủ động, tích cực triển khai nhiệm vụ, chịu trách nhiệm trước Giám đốc về hiệu quả hoạt động.

Tham mưu cho Giám đốc trong việc tổ chức bộ máy kinh doanh và sắp xếp nhân sự hợp lý Quản lý hồ sơ lý lịch của toàn bộ cán bộ công nhân viên trong công ty Chịu trách nhiệm về quy trình tuyển dụng, thôi việc, bổ nhiệm, bãi nhiệm, kỷ luật và khen thưởng Đảm bảo thực hiện nội quy của cơ quan, giờ giấc làm việc, cũng như giữ gìn vệ sinh tại công ty và nơi làm việc.

Tổ chức và quản lý lao động hiệu quả là yếu tố quan trọng trong việc xây dựng cơ chế tuyển dụng và tổ chức bộ máy của công ty Điều này không chỉ giúp nâng cao tính hợp lý của bộ máy mà còn phát triển nguồn nhân lực cần thiết cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

* Phòng tài chính - kế toán

- Xây dựng và thực hiện các kế hoạch tài chính trong ngắn hạn, trung và dài hạn

- Lập dự toán, tổ chức công tác kế toán, báo cáo quyết toán các nguồn kinh phí của Công ty theo quy định

- Lập báo cáo doanh thu, chi phí và lợi nhuận hàng ngày, tháng, quý và năm

- Chịu trách nhiệm chính trong công tác xây dựng, sửa đổi, bổ sung quy chế chi tiêu nội bộ của Công ty hàng năm

- Thực hiện việc chi trả tiền lương cho cán bộ nhân viên trong Công ty

Hướng dẫn chế độ kế toán và phổ biến các văn bản của Nhà nước liên quan đến quản lý tài chính, đồng thời tổ chức thực hiện công tác kiểm tra và kiểm soát tài chính nội bộ là rất quan trọng Những quy định này giúp đảm bảo tính minh bạch và hiệu quả trong quản lý tài chính, đồng thời nâng cao trách nhiệm của các tổ chức trong việc thực hiện các chính sách tài chính Việc tuân thủ các hướng dẫn này sẽ góp phần vào sự phát triển bền vững và ổn định của hệ thống tài chính.

- Thực hiện theo dõi quyết toán thuế hàng năm cho Công ty

Phòng Kỹ thuật chịu trách nhiệm nghiên cứu và kiểm tra chất lượng sản phẩm từ các nhà cung cấp, đồng thời đánh giá và báo cáo để Giám đốc có đủ thông tin đưa ra quyết định đầu tư hợp lý.

Phòng Kinh doanh có nhiệm vụ tham mưu cho ban giám đốc trong việc lập kế hoạch và tổ chức thực hiện các hoạt động kinh doanh của công ty Đồng thời, phòng cũng nghiên cứu thị trường, mở rộng thị trường tiêu thụ và tìm kiếm khách hàng tiềm năng Ngoài ra, cần xây dựng kế hoạch kinh doanh định kỳ hàng tháng, hàng quý và hàng năm, kèm theo các giải pháp cụ thể để nâng cao hình ảnh của Công ty trên thương trường.

2.1.2 Bộ máy tổ chức kế toán

* Chức năng của các thành viên trong phòng ban

KẾ TOÁN KHO KẾ TOÁN BÁN HÀNG

- Kế toán trưởng: có năng lực điều hành các nhân viên trực thuộc phòng kế toán, tham mưu cho ban giám đ quan

Nhân viên kế toán tiền lương và thanh toán chịu trách nhiệm dưới sự chỉ đạo của trưởng phòng kế toán, thường xuyên trao đổi về các chế độ kế toán và chính sách tài chính của nhà nước Họ chủ yếu thực hiện các nhiệm vụ liên quan đến kế toán thanh toán.

- Nhân viên kế toán kho: là người chịu sự chỉ đạo của trưởng phòng kế toán, trao đổi trực ti

Thực trạng kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại Công ty TNHH Đầu tư Xuất nhập khẩu & Thương mại PTM

2.2.1 Đặc điểm hàng hoá và thị trường

Công ty là bán buôn các loại nguyên vật liệu xây dựng và thi công công trình trên địa bàn Hà Nội và một số tỉnh thành lân cận

Trong các sản phẩm chính của công ty thì được chia làm 2 loại đó là, các sản phẩm nguyên vật liệu và Các thiết bị thi công

Các sản phẩm nguyên vật liệu là sản phẩm chủ lực của công ty với doanh số bán hàng ấn tượng Mỗi kiện sản phẩm nguyên vật liệu được đóng gói gồm 50 hộp.

Các thiết bị thi công là những công cụ thiết yếu trong xây dựng, giúp kiểm tra và đánh giá các mẫu vật từ công trình Đặc điểm nổi bật của các sản phẩm này là khả năng rút ngắn thời gian thi công và đảm bảo chất lượng công trình.

2.2.2 Phương thức tiêu thụ hàng hoá và phương thức thanh toán tại Công ty

Bán buôn thanh toán tiền mặt là một phần quan trọng trong ngành y dược, nơi mà khách hàng cần mua sản phẩm với số lượng lớn Để đáp ứng nhu cầu này, công ty tổ chức bán buôn theo hợp đồng kinh tế do phòng kinh doanh phụ trách Sau khi các hợp đồng được ký kết về chất lượng, chủng loại và các điều kiện khác, phòng kế toán sẽ lập hóa đơn để xuất bán và thanh toán ngay Tất cả chứng từ liên quan sẽ được gửi về phòng kế toán để ghi sổ.

Bán buôn qua điện thoại với thanh toán qua ngân hàng cho phép khách hàng gọi đến công ty để đặt hàng Nhân viên kinh doanh sẽ tiếp nhận đơn hàng và chuyển cho phòng kế toán để lập hóa đơn Sau khi hóa đơn được xác nhận, thủ kho sẽ xuất hàng và giao miễn phí đến tay khách hàng, đảm bảo đơn hàng đạt giá trị đã thỏa thuận.

Phương thức thanh toán trực tiếp là hình thức mà đối tác thương mại thanh toán ngay tiền cho công ty sau khi nhận hàng, có thể thực hiện bằng tiền mặt, chuyển khoản hoặc bằng hàng đổi hàng Công ty chủ yếu áp dụng phương thức này để thanh toán dứt điểm từng lô hàng.

Phương thức thanh toán chậm trả cho phép đối tác nhận hàng mà chưa thanh toán tiền ngay cho công ty Hình thức này có thể được áp dụng dựa trên các điều kiện tín dụng ưu đãi đã được thỏa thuận trước đó.

Thanh toán bằng chuyển tiền là phương thức mà khách hàng yêu cầu ngân hàng chuyển một số tiền cụ thể đến người thụ hưởng tại một địa điểm xác định.

2.2.3 Kế toán doanh thu bán hàng và các khoản giảm trừ doanh thu

 Kế toán doanh thu bán hàng:

 Nội dung: Công ty chuyên thiết kế, thi công và nhập bán một số máy móc, phụ tùng …

Phương thức bán hàng: Bán buôn, bán lẻ, gửi bán đại lý

Phương thức thanh toán: thanh toán ngay, trả chậm

Doanh thu bán hàng của công ty bao gồm doanh thu từ hoạt động bán buôn, bán lẻ và gửi bán đại lý các sản phẩm do đơn vị tự sản xuất.

 Điều kiện ghi nhận: Doanh thu bán hàng được ghi nhận khi thỏa mãn

5 điều kiện ghi nhận doanh thu bán hàng được quy định trong VAS 14:

- Doanh nghiệp đã chuyển giao phần lớn rủi ro và lợi ích gắn liền với quyền sở hữu sản phẩm hoặc hàng hóa cho người mua;

- Doanh nghiệp không còn nắm giữ quyền quản lý hàng hóa như người sở hữu hàng hóa hoặc quyền kiểm soát hàng hóa;

- Doanh thu được xác định tương đối chắc chắn;

- Doanh nghiệp đã thu được hoặc sẽ thu được lợi ích kinh tế từ giao dịch bán hàng;

- Xác định được chi phí liên quan đến giao dịch bán hàng

Doanh thu bán hàng của công ty được ghi nhận khi hàng hóa đã được giao cho khách hàng, thường trùng với thời điểm chuyển giao hàng hóa và phát hành Hóa đơn GTGT Để ghi nhận doanh thu, người mua phải chấp nhận thanh toán.

 Chứng từ kế toán sử dụng: Hoá đơn GTGT, Hợp đồng kinh tế, Phiếu thu, Biên lai thu tiền, giấy báo Có, giấy đề nghị thanh toán…

 Sổ kế toán sử dụng: Sổ cái TK 511, Sổ chi tiết TK 511, Sổ chi tiết TK

131, sổ cái TK 131, Nhật ký chứng từ số 8…

 Tài khoản sử dụng: Công ty sử dụng TK 511 – Doanh thu bán hàng, chi tiết như sau:

- TK 5112: Doanh thu bán sản phẩm thông thường

- TK 5115: Doanh thu công in chữ

 Minh họa nghiệp vụ phát sinh:

Hình 2.1 Hóa đơn GTGT điện tử

Bảng 2.2.3 Trích sổ chi tiết TK 511

Công ty TNHH Đầu tư Xuất nhập khẩu &

Từ ngày 01/03/2019 đến ngày 31/03/2019 Đơn vị tính: đồng

Số hiệu tài khoản: 5112 - Doanh thu bán sản phẩm

Ngày HT Số CT Diễn giải

Tổng số phát sinh cuối trang 0 673,598,991

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

Hoàng Tuấn Hiệp Đơn vị: Công ty TNHH Đầu tư Xuất nhập khẩu & Thương mại PTM Mẫu số S05-DN Địa chỉ: Số 49 Ngõ 168 Nguyễn Xiển, P Hạ Đình, Q Thanh

(Ban hành theo Thông tư số: 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của

Sổ cái Tài khoản 511 Đơn vị: đồng

911 -256,521,155,325 -284,556,493,543 -271,779,050,809 Cộng số phát sinh Nợ 256,604,343,243 284,646,067,345 271,866,736,609 Tổng số phát sinh Có 256,604,343,243 284,646,067,345 271,866,736,609

Bảng 2.2.3c trích từ bảng kê số 11 – TK 131 của Công ty TNHH Đầu tư Xuất nhập khẩu & Thương mại PTM, địa chỉ tại Số 49 Ngõ 168 Nguyễn Xiển, P Hạ Đình, Q Thanh Xuân, Hà Nội, được ban hành theo Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính.

Bảng kê số 11 Phải thu của khách hàng

Tháng 03 năm 2019 Đơn vị tính: đồng

Số dư nợ đầu tháng

Ghi Nợ TK 131, ghi Có các TK liên quan Ghi Có TK 131, ghi Nợ TK liên quan

Số dư Nợ cuối tháng

Công ty CP Tạp phẩm và BHLĐ 1,484,132,422

Công ty CP Gia Lộc Phát 41,405,805,376 85,328,586,060 8,532,858,606 93,861,444,666 94,427,330,580 94,427,330,580 40,839,919,462

5 MK Cty CP TM Minh -182,511,548 410,497,500 41,049,750 451,547,250 272,041,603 272,041,603 -3,005,901

Cty CP HTĐT Việt Lào 472,781,874 2,840,333,660 284,033,366 3,124,367,026 3,419,318,021 3,419,318,021 177,830,879

DNTN Đức Thụy tỉnh Điện Biên -18,675,331 86,278,720 8,627,872 94,906,592 77,503,829 77,503,829 -1,272,568

(Ký, họ tên, đóng dấu)

 Kế toán các khoản giảm trừ doanh thu:

Khoản giảm trừ doanh thu của doanh nghiệp chủ yếu đến từ hàng bán bị trả lại, nguyên nhân chủ yếu là do hàng hóa kém chất lượng, mất phẩm chất, không đúng chủng loại hoặc quy cách, và vi phạm hợp đồng kinh tế.

 Sổ kế toán sử dụng: Sổ cái TK 521, Sổ chi tiết TK 521…

 Chứng từ sử dụng: Hóa đơn GTGT, phiếu chi, phiếu nhập kho, biên bản giao nhận hàng hóa…

 Tài khoản sử dụng: kế toán sử dụng TK 521 – Các khoản giảm trừ doanh thu, chi tiết TK :

- TK 5212 : Hàng bán bị trả lại

2.2.4 Kế toán giá vốn hàng bán

 Phương pháp xác định giá vốn hàng bán: Trị giá vốn hàng xuất bán được tính theo phương pháp bình quân gia quyền từng tháng:

Trị giá thực tế hàng xuất kho = Số lượng thực tế xuất kho x Giá đơn vị bình quân

Giá vốn hàng bán của công ty được ghi nhận đồng thời với doanh thu, tuân theo nguyên tắc phù hợp giữa doanh thu và chi phí được trừ.

 Chứng từ sử dụng: phiếu nhập kho, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển nội bộ, hóa đơn GTGT, bảng kê mua hàng…

 Sổ kế toán sử dụng: Sổ cái TK 632, Sổ cái TK 154, Sổ chi tiết TK 632,…

 Tài khoản sử dụng: TK 632 – Giá vốn hàng bán

 Minh họa nghiệp vụ phát sinh: Đơn giá bình quân cả kỳ dự trữ

Trị giá hàng tồn đầu kỳ + Trị giá hàng nhập trong kỳ

Số lượng hàng tồn đầu kỳ + Số lượng hàng nhập trong kỳ

Công ty TNHH Đầu tư Xuất nhập khẩu & Thương mại PTM Trang 12

SỔ CHI TIẾT từ ngày 01/03/2019 đến ngày 30/03/2019 Đơn vị tính: đồng

Số hiệu tài khoản: 632 - Giá vốn hàng bán

Ngày HT Số CT Diễn giải

TK đối ứng Tiền Nợ Tiền Có Số sổ

26/03/2019 HD0023910 Xuất thành phẩm bán DX01 - 01 155 59,178,051

26/03/2019 HD0023911 Xuất thành phẩm bán XS01 155 30,647,207

26/03/2019 HD0023912 Xuất thành phẩm bán 13DX4 155 55,309,189

26/03/2019 HD0023913 Xuất thành phẩm bán LD12 155 10,176,928

Tổng số phát sinh cuối trang 281,920,499 14,678,390

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên, đóng dấu)

2.2.5 Kế toán chi phí bán hàng

Chi phí bán hàng của công ty bao gồm nhiều yếu tố quan trọng như chi phí nguyên liệu và vật liệu, chi phí nhân công, chi phí khấu hao tài sản cố định, dự phòng bảo hành sản phẩm, chi phí khuyến mại và các chi phí khác bằng tiền.

 Sổ kế toán sử dụng: Sổ cái TK 641, Sổ chi tiết TK 641…

 Chứng từ sử dụng: phiếu chi, bảng tính và phân bổ khấu hao TSCĐ, phiếu kế toán, phiếu xuất kho…

 Tài khoản kế toán: sử dụng TK 641 – Chi phí bán hàng, chi tiết:

- TK 6411: Chi phí nguyên liệu, vật liệu

- TK 6412: Chi phí nhân công

- TK 6414: Chi phí khấu hao TSCĐ

- TK 6415: Dự phòng bảo hành sản phẩm

- TK 6417: Chi phí dịch vụ mua ngoài

- TK 6418: Chi phí khác bằng tiền

- TK 641.V: Chi phí khuyến mại, trưng bày

 Trích sổ chi tiết TK641

Công ty TNHH Đầu tư Xuất nhập khẩu & Thương mại PTM Trang 4

SỔ CHI TIẾT từ ngày 01/03/2019 đến ngày 31/03/2019 Đơn vị tính: đồng

Số hiệu tài khoản: 641.V - Chi phí khuyến mại, trưng bày

Ngày HT Số CT Diễn giải

TK đối ứng Tiền Nợ Tiền Có Số sổ

21/03/2019 PX0004316 Xuất sản phẩm khuyến mại 155 207,500

22/03/2019 HD0021009 Xuất sản phẩm trưng bày CT01XF 131 109,300

Tổng số phát sinh cuối trang 28,940,534 0

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên, đóng dấu)

2.2.6 Kế toán chi phí quản lý doanh nghiệp

Chi phí quản lý doanh nghiệp bao gồm nhiều khoản, trong đó có chi phí nguyên liệu và vật liệu, chi phí nhân viên quản lý, chi phí khấu hao tài sản cố định, chi phí dự phòng, chi phí dịch vụ mua ngoài và các chi phí khác bằng tiền.

 Sổ kế toán sử dụng: Sổ cái TK 642, Sổ chi tiết TK 642…

 Chứng từ sử dụng: Phiếu chi, đề nghị thanh toán, hóa đơn mua hàng, bảng phân bổ tiền lương, bảng phân bổ khấu hao TSCĐ…

 Tài khoản kế toán: Sử dụng TK 642 – Chi phí quản lý doanh nghiệp

- TK 6421: Chi phí nhân viên quản lý

- TK 6422: Chi phí nguyên liệu, vật liệu

- TK 6424: Chi phí khấu hao TSCĐ

- TK 6425: Chi phí dự phòng

- TK 6427: Chi phí dịch vụ mua ngoài

- TK 6428: Chi phí khác bằng tiền

 Trích sổ chi tiết TK 642

SỔ CHI TIẾT từ ngày 01/03/2019 đến ngày 31/03/2019 Đơn vị tính: đồng

Số hiệu tài khoản: 6428 - Chi phí khác bằng tiền

Ngày HT Số CT Diễn giải

TK đối ứng Tiền Nợ Tiền Có Số sổ

07/03/2019 PC00250 Chi tiền tiếp khách P01 1111 1,500,000

NH Vietcombank thu phí chuyển tiền ra nước ngoài 1122.V 245,575

Tổng số phát sinh cuối trang 12,309,643 0

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên, đóng dấu)

2.2.7 Kế toán xác định kết quả sản xuất kinh doanh

Kết quả kinh doanh là chỉ số quan trọng phản ánh hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp sau một chu kỳ làm việc, bao gồm tháng, quý hoặc năm Nó cung cấp cái nhìn tổng quan về tình hình tài chính và năng lực sinh lời của doanh nghiệp.

Doanh thu thuần = DT bán hàng và cung cấp dịch vụ - Các khoản giảm trừ DT – (Thuế XK, Thuế TTĐB)

 Lợi nhuận kế toán trước thuế = Lợi nhuận thuần từ HĐKD + Lợi nhuận khác

Lợi nhuận thuần từ HĐKD = (Doanh thu thuần + Doanh thu tài chính) – (Giá vốn hàng bán + Chi phí bán hàng + Chi phí quản lý DN)

Lợi nhuận khác = Thu nhập khác – Chi phí khác

 Thuế TNDN phải nộp = Thu nhập chịu thuế x Thuế suất thuế TNDN

Thu nhập chịu thuế = Doanh thu – Các khoản chi phí được trừ của các hoạt động kinh doanh + Thu nhập khác, kể cả thu nhập ở nước ngoài

 Lợi nhuận sau thuế TNDN = Lợi nhuận kế toán trước thuế - Chi phí thuế TNDN

 Nguyên tắc kế toán: việc xác định kết quả kinh doanh cần tôn trọng nguyên tắc nhất quán và nguyên tắc phù hợp

 Chứng từ sử dụng: phiếu kế toán, bảng kết chuyển…

 Tài khoản sử dụng: TK 911 – Xác định kết quả kinh doanh

 Minh họa nghiệp vụ phát sinh:

Ngày 31/03/2019, kế toán tổng hợp số liệu từ các đầu TK 511, 515,

711, 632, 641, 642, 635, 811 để xác định kết quả kinh doanh quý I năm 2019 (phần mềm không hỗ trợ các bút toán kết chuyển):

+ Kết chuyển các khoản giảm trừ doanh thu:

+ Kết chuyển doanh thu thuần bán hàng:

Có TK 641: 58 806 190 022 +K/c chi phí quản lý doanh nghiệp:

Tổng LN kế toán trước thuế = (813 117 147 197 - 685 486 651 921) –

Chi phí thuế TNDN hiện hành = 36 710 460 687 x 22% = 8 076 301 351

+ K/c chi phí thuế TNDN hiện hành:

Có TK 8211: 8 076 301 351 + Kết chuyển lãi:

2.2.7 Trích sổ chi tiết TK 911

Công ty TNHH Đầu tư Xuất nhập khẩu & Thương mại PTM Trang 1

SỔ CHI TIẾT từ ngày 01/03/2019 đến ngày 31/03/2019 Đơn vị tính: đồng

Số hiệu tài khoản: 911 - Xác định kết quả kinh doanh

TK đối ứng Tiền Nợ Tiền Có Số sổ

31/03/2019 Kết chuyển từ TK 5112 sang TK 911 5112 217,493,389,287

31/03/2019 Kết chuyển từ TK 5115 sang TK 911 5115 54,373,347,322

31/03/2019 Kết chuyển từ TK 632 sang TK 911 632 228 398 047 390

31/03/2019 Kết chuyển từ TK 6411 sang TK 911 6411 3,029,394,089

31/03/2019 Kết chuyển từ TK 6412 sang TK 911 6412 4,047,390,786

Tổng số phát sinh cuối trang 271,866,736,609 258,134,569,016

Người ghi sổ Kế toán trưởng Giám đốc

(Ký, họ tên, đóng dấu)

Hoàng Đình Hiệp Đơn vị: Công ty TNHH Đầu tư Xuất nhập khẩu &

Thương mại PTM Mẫu số S05-DN Địa chỉ: Số 49 Ngõ 168 Nguyễn Xiển, P Hạ Đình,

(Ban hành theo Thông tư số:

200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của BTC)

Cộng số phát sinh Nợ 257,148,893,377 285,245,268,942 272,362,635,279

Tổng số phát sinh Có 257,148,893,377 285,245,268,942 272,362,635,279

2.2.7b Trích sổ cái chi tiết TK911

HOÀN THIỆN KẾ TOÁN DOANH THU BÁN HÀNG VÀ XÁC ĐỊNH KẾT QUẢ SẢN XUẤT KINH DOANH TẠI CÔNG TY

3.1.1 Mục tiêu của Công ty trong những năm tiếp theo

A.KẾ HOẠCH KINH DOANH NĂM 2021 TRỞ VỀ SAU.

1/CÁC CHỈ TIÊU KINH DOANH

Bảng 3.1.1 Chỉ tiêu những năm tiếp theo

STT NỘI DUNG MỤC TIÊU GHI CHÚ

1 Doanh số bán hàng 8,6 tỉ

2 Doanh thu bán hàng 6,85 tỉ

2 / CÁC CÔNG VIỆC KHÁC CẦN THỰC HIỆN

Duy trì thực hiện các công việc cụ thể theo kế hoạch năm 2021 đã xây dựng, ngoài ra cần lưu ý và thực hiện các công việc sau:

2.1 PHÁT TRIỂN HỆ THỐNG PHÂN PHỐI

Phát triển thị trường đang quản lý:

Để duy trì thị phần hiện tại, cần nắm bắt thông tin chi tiết về các đại lý và nhà thầu đang cạnh tranh, từ đó xây dựng chính sách phù hợp nhằm thu hút lại khách hàng.

-Duy trì, giữ vững các đại lý, khách hàng thân thiết, khách hàng dự án lớn hiện đang hợp tác kinh doanh

-Phát triển thêm các kênh phân phối nẹp trang trí trên khu vực các tỉnh lân cận ngoài Vĩnh Phúc, Hải Phòng, Thái Nguyên, Nam Định, Hải Dương

Duy trì công tác thực hiện MKT online, phát triển web nepsango.com

Duy trì các công việc gửi mẫu, gửi cataloge, tờ rơi cho các đơn vị có nhu cầu về mẫu hoặc sản phẩm liên quan

Duy trì chăm sóc khách hàng cho những khách hàng thân thiết và những người đang quan tâm đến sản phẩm nẹp trang trí tại Hà Nội là rất quan trọng.

Công tác phát triển sản phẩm mới:

Đến năm 2025, chúng tôi phấn đấu trở thành một trong những doanh nghiệp uy tín hàng đầu trên thị trường Đến năm 2030, mục tiêu của chúng tôi là xây dựng thương hiệu mạnh trong lĩnh vực cung cấp thiết bị kỹ thuật và vật liệu xây dựng, đáp ứng tối ưu ba yêu cầu cơ bản của khách hàng: chất lượng, độ tin cậy và dịch vụ khách hàng tốt nhất.

- Đảm bảo tốc độ tăng trưởng bình quân 30%-50%/năm;

- Duy trì các chỉ số sinh lợi trên vốn chủ sở hữu;

Phát triển mạng lưới khách hàng trên toàn quốc, tập trung vào thị trường mục tiêu tại Hà Nội và các tỉnh lân cận, đặc biệt nhắm đến các hãng và công ty lớn.

- Đứng đầu về chất lượng sản phẩm và dịch vụ, thông qua sự thừa nhận của khách hàng và các tổ chức đánh giá có uy tín;

- Nâng cao tính chuyên nghiệp và hiệu quả, thông qua việc áp dụng các hệ thống quản lý tiên tiến;

- Khai thác tối đa mọi cơ hội đầu tư với các đối tác trong và ngoài nước;

Đầu tư mạnh mẽ vào đào tạo và phát triển nguồn nhân lực là yếu tố then chốt để thu hút nhân tài, từ đó phục vụ cho chiến lược phát triển bền vững của Công ty trong dài hạn.

- Xây dựng môi trường làm viêc: “Thân thiện & Chuyên nghiệp”;

3.2 Một số giải pháp nhằm nâng cao công tác kế toán doanh thu bán hàng và xác định kết xác định kết quả sản xuất kinh doanh tại công ty

3.2.1 Về công tác kế toán quản trị

Chứng từ kế toán trong công ty cần phải được xây dựng và thực hiện đúng theo quy định của Luật kế toán, Nghị định số 129/2004/NĐ-CP ngày 31/5/2014 và Thông tư số 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính ban hành ngày 22/12/2014 Việc tuân thủ các quy định này đảm bảo tính hợp pháp và chính xác trong công tác kế toán.

Doanh nghiệp cần xây dựng một hệ thống chỉ tiêu kế toán quản trị cụ thể dựa trên mục tiêu quản trị đã đề ra Các chỉ tiêu này phải cho phép so sánh giữa các thời kỳ, nhằm đưa ra đánh giá chính xác về tình hình hoạt động thực tế của doanh nghiệp.

Doanh nghiệp cần xây dựng quy trình sản xuất thống nhất và thiết lập hệ thống quản lý chất lượng sản phẩm, dịch vụ Việc này không chỉ chuẩn hóa hoạt động mà còn cung cấp nguồn số liệu chính xác cho kế toán quản trị trong lập báo cáo Sự thống nhất về bản chất số liệu sẽ nâng cao hiệu quả so sánh các chỉ tiêu.

3.2.2 Về trích lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho Để hạn chế rủi ro, bù đắp tổn thất có thể xảy ra công ty cần trích lập các khoản "dự phòng giảm giá hàng tồn kho" phản án bằng TK 159-" Dự phòng giảm giá hàng tồn kho trong kỳ

Cuối kỳ kế toán hàng năm, nếu giá trị thị trường của hàng tồn kho thấp hơn giá trị ghi trong sổ và có xu hướng giảm, doanh nghiệp cần lập dự phòng giảm giá hàng tồn kho.

Số dự phòng Số lượng hàng Giá hạch toán Giá thực tế cần trích lập = tồn kho trong X trên sổ sách _ trên thị năm N+1 ngày 31/12/N trường

3.2.3 Về trích lập khoản dự phòng nợ phải thu khó đòi

Cuối kỳ kế toán, doanh nghiệp cần xác định các khoản nợ phải thu khó đòi hoặc có khả năng không thu hồi được Việc này nhằm trích lập hoặc hoàn nhập khoản dự phòng nợ khó đòi, ảnh hưởng đến chi phí quản lý doanh nghiệp (TK6422) trong kỳ báo cáo.

Nguyên tắc lập dự phòng nợ khó đòi yêu cầu phải có bằng chứng đáng tin cậy về khả năng thu hồi nợ Điều này bao gồm các trường hợp như khách hàng phá sản, gặp tổn thất lớn về tài sản, hoặc khi đơn vị đã nhiều lần thủ tục đòi nợ nhưng vẫn không thu hồi được khoản nợ.

- Mức lập dự phòng các khoản nợ khó đòi theo quy định chế độ tài chính doanh nghiệp hiện hành

- Dự phòng phải thu khó đòi được theo dõi trên TK159 - Dự phòng phải thu khó đòi

Khi thực hiện thủ tục xóa nợ, cần theo dõi chi tiết trên tài khoản TK004 - Nợ khó đòi đã xử lý Nếu sau khi xóa nợ, khách hàng có khả năng thanh toán và doanh nghiệp thu hồi được nợ đã xử lý, số nợ thu được sẽ được hạch toán vào tài khoản TK711 - Thu nhập khác.

-Cuối kỳ đầu tiên trích lập dự phòng kế toán hạch toán như sau:

Nợ TK642 Chi phí quản lý doanh nghiệp

Có TK 159 Dự phòng phải thu khó đòi

3.2.4 Về chiết khấu thanh toán, chiết khấu thương mại

Khi người mua hàng đạt lượng hàng mua đủ để hưởng chiết khấu thương mại, khoản chiết khấu này sẽ được ghi giảm vào giá hàng bán trên Hóa đơn GTGT hoặc Hóa đơn bán hàng cuối cùng Khoản chiết khấu không được hạch toán vào tài khoản 5211, và doanh thu bán hàng sẽ được phản ánh theo giá đã trừ chiết khấu thương mại.

Ngày đăng: 27/07/2021, 18:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. “Giáo trình Kế toán tài chính”, TS. Trương Thị Thủy, (2010), NXB Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình Kế toán tài chính”
Tác giả: “Giáo trình Kế toán tài chính”, TS. Trương Thị Thủy
Nhà XB: NXB Tài Chính
Năm: 2010
2. “Giáo trình Nguyên lý kế toán”, Đoàn Xuân Tiên, (2009), NXB Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Giáo trình Nguyên lý kế toán”
Tác giả: “Giáo trình Nguyên lý kế toán”, Đoàn Xuân Tiên
Nhà XB: NXB Tài chính
Năm: 2009
3. Thông tư số 200/2014/TT-BTC hướng dẫn Chế độ kế toán doanh nghiệp ngày 22/12/2014 của Bộ trưởng Bộ Tài chính Khác
4. Thông tư 26/2015 TT- BTC về thuế GTGT, quản lý thuế và hóa đơn Khác
5. Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam – Nhà xuất bản tài chính 6. Chế độ kế toán doanh nghiệp – Nhà xuất bản tài chính Khác
7. Danh mục tài liệu đơn vị thực tập cung cấp. - Báo cáo tài chính quý 1 năm 2019 - Các sổ kế toán, chứng từ liên quan Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w