1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Góp phần nghiên cứu thành phần hóa học của loài cỏ xước lùn (cyathula prostrata) mọc hoang dại ở thanh hóa và loài cỏ xước lá bạc achyranthes aspera var indica (a obtussifolia) mọc hoang dại ở hà nội

53 47 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 53
Dung lượng 1,41 MB

Cấu trúc

  • CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN (12)
    • 1. Tổng quan về loài Achyranthes aspera var. indica (12)
      • 1.1. Vị trí phân loại và đặc điểm thực vật của chi Achyranthes (12)
        • 1.1.1. Vị trí phân loại của chi (12)
        • 1.1.2. Đặc điểm thực vật và phân bố của chi Achyranthes (12)
      • 1.2. Thành phần hóa học (14)
      • 1.3. Tác dụng dược lý của các loài thuộc A. aspera (19)
        • 1.3.1. Theo y học cổ truyền (19)
        • 1.3.2. Theo các nghiên cứu trên thế giới, A. aspera có những tác dụng dược lý như sau (19)
    • 2. Tổng quan về loài Cyathula prostrata (L.) Blum (23)
      • 2.1. Vị trí phân loại và đặc điểm thực vật của loài C. prostrata (23)
      • 2.2. Đặc điểm thực vật của các loài thuộc chi Cyathula (24)
      • 2.3. Thành phần hóa học (25)
      • 2.4. Tác dụng dược lý của các loài thuộc chi Cyathula (26)
        • 2.4.1. Theo y học cổ truyền, Cyathula có các tác dụng như sau (26)
        • 2.4.2. Theo một số nghiên cứu trên thế giới, C. prostrata còn có một số tác dụng như sau (26)
    • 3. Tổng quan về phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao (28)
      • 3.1. Nguyên tắc hoạt động (28)
      • 3.2. Cấu tạo HPLC (28)
        • 3.2.1. Hệ thống cấp pha động (29)
        • 3.2.2. Hệ thống bơm (29)
        • 3.2.3. Hệ tiêm mẫu (29)
        • 3.2.4. Cột (29)
        • 3.2.5. Detector (29)
    • 4. Tổng quan về sắc ký lớp mỏng (30)
      • 4.1. Nguyên tắc hoạt động (30)
      • 4.2. Kỹ thuật TLC (30)
        • 4.2.1. Đưa chất phân tích lên bản mỏng (30)
        • 4.2.2. Khai triển sắc ký (31)
        • 4.2.3. Phát hiện vết trên sắc ký đồ (31)
  • CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (32)
    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu (32)
      • 2.1.1. Nguyên liệu và hóa chất (32)
      • 2.1.2. Trang thiết bị và dụng cụ nghiên cứu (32)
        • 2.1.2.1. Thuốc thử, dung môi, chất chuẩn, dịch chiết so sánh (32)
        • 2.1.2.2. Máy móc, thiết bị, dụng cụ (32)
    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu (33)
      • 2.2.1. Tra cứu tài liệu tham khảo (33)
      • 2.2.2. Định tính saponin trong Achyranthes aspera var. indica và C. Prostrata bằng SKLM (33)
      • 2.2.3. Định tính acid oleanolic trong dịch thủy phân acid của Achyranthes (35)
      • 2.2.4. Định tính acid oleanolic trong dịch thủy phân acid của Achyranthes (35)
  • CHƯƠNG 3: THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN (37)
    • 3.1. Định tính saponin trong Achyranthes aspera var. indica và C. prostrata bằng phương pháp SKLM (37)
    • 3.3. Định tính acid oleanolic trong dịch thủy phân acid của A. aspera var (42)
    • 3.4. Bàn luận (43)
      • 3.4.1. Về loài A. aspera và C. prostrata (43)
      • 3.4.2. Về phương pháp định tính bằng sắc ký lớp mỏng (43)
      • 3.4.3. Về phương pháp định tính bằng sắc ký lỏng hiệu năng cao (HPLC) (44)
      • 3.4.4. Về kết quả nghiên cứu đạt được so với các công trình nghiên cứu trước.36 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT (45)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (33)

Nội dung

TỔNG QUAN

Tổng quan về loài Achyranthes aspera var indica

1.1 Vị trí phân loại và đặc điểm thực vật của chi Achyranthes

1.1.1 Vị trí phân loại của chi

Vị trí của chi Achyranthes trong hệ thống phân loại học [29] thực vật:

 Phân lớp Cẩm Chướng: Caryophyllidae

1.1.2 Đặc điểm thực vật và phân bố của chi Achyranthes

Cỏ xước, nam ngưu tất – Achyranthes aspera L., thuộc họ Rau dền –

Cây thảo sống hằng năm hoặc hai năm, cao khoảng 1m, có rễ nhỏ, cong queo, dài từ 10 đến 15 cm và đường kính 2 đến 5 mm Lá cây mọc đối, với mép lượn sóng Hoa nở nhiều, tập trung thành bông dài từ 20 đến 30 cm ở ngọn cây Quả nang có lá bắc tồn tại dưới dạng gai nhọn, và hạt có hình trứng dài.

Chi Achyranthes có 3 loài A aspera, A bidentata, A longifolia [22][28] [29]

 Loài Achyranthes aspera Linnaeus gồm 4 thứ [22]

Achyranthes aspera var argentea C B Clarke

Achyranthes aspera var indica Linnaeus

Achyranthes aspera var rubrofusca (Wight) J D Hooker

Achyranthes bidentata var japonica Miquel

Loài A bidentata và A aspera là những cây thuốc quý và quan trọng

4 Ở nước ta, chi Achyranthes có 2 loài: A aspera và A Bidentata [22] Hai thứ

Achyranthes bidentata BJ var bidentata và Achyranthes bidentata var longifolia Mak

Hình 1.1: Cỏ xước lá bạc (Achyranthes aspera var indica L)

Achyranthes aspera L (Cỏ xước, ngưu tất nam) là một loại cây thảo sống một năm, đôi khi có thể sống đến hai năm, với chiều cao gần 1m và có lông mềm ở thân Thân cây cứng và phình lên ở các mấu Lá cây mọc đối, có hình trứng hoặc mũi mác, nhẵn hoặc hơi có lông, với gốc thuôn và đầu tù hoặc nhọn, dài từ 3-12 cm, mép lá lượn sóng và cuống lá dài từ 0,5-1,5 cm.

Cụm hoa của cây mọc thành bông đơn ở ngọn thân, dài từ 20-30cm và có nhiều lông Lá con bắc có hình dáng giống gai, trong khi hoa mọc rủ sát vào cuống cụm hoa Đài hoa bao gồm 5 phiến hình mũi mác nhọn, với những phiến bên trong rất nhỏ Cây có 5 nhị, trong đó có nhị lép với tua viền ở đầu dài khoảng 2mm.

[24] bầu hình trụ, nhẵn khoảng 2mm [9]

Quả nang có lá bắc còn lại, nhọn thành gai dễ mắc quần áo khi đụng phải [8], vỏ rất mỏng, dính vào hạt, hạt hình trứng dài, dày 1mm [9]

Cây cỏ xước lá bạc có thể liên quan đến loài A aspera, với khả năng chứa các thành phần hóa học tương tự như ngưu tất và cỏ xước Hiện nay, đã có nhiều nghiên cứu tập trung vào loài A aspera, và thành phần hóa học của nó được tổng hợp trong bảng dưới đây.

Bảng 1.1: Thành phần hóa học của A aspera

Khung chung của Saponin từ 1-10 theo bảng 1.1

3 glu(4→1)glc(4→1)rha CH3 COOH H

5 glu(3→1)rha CH3 COO-glc H

6 glu(4→1)glu CH3 COO-glc H

7 glu(2→1)glc(4→1)rha CH3 COO-glc H

8 glu(4→1)rha CH3 COO-glc(3→1)glu H

9 glu(3→1)rha CH3 COO-glc OH

10 glu(2→1)glc CH3 COO-glc OH

Hình 1.2: CTCT của các chất có trong A aspera

1.3 Tác dụng dược lý của các loài thuộc A aspera

Cỏ xước là một loại thảo dược có tác dụng chữa trị nhiều bệnh lý như cảm mạo, sốt, phong thấp, tê mỏi, đau lưng, nhức xương, viêm khớp, cứng gối, và rối loạn kinh nguyệt Ngoài ra, nó còn giúp điều trị ứ huyết trong tử cung, hàn thấp, tình trạng chân tay co quắp, và các vấn đề về tiểu tiện như tiểu không lợi, đái dắt, đái buốt, cũng như sốt rét Cỏ xước còn được sử dụng để trục thai chết.

+ Dùng ngoài cỏ xước trị lở ngứa,viêm miệng [9]

+ Theo y học Trung Quốc cỏ xước được dùng điều trị nhức đầu, cảm nắng, sốt rét, sỏi niệu, viêm thận mạn tính [9]

+ Y học cổ truyền Ấn Độ lại dùng nước sắc cỏ xước làm thuốc lợi tiểu và trị xơ gan [9]

1.3.2 Theo các nghiên cứu trên thế giới, A aspera có những tác dụng dược lý như sau

1.3.2.1 Hoạt tính chống co giật

Dịch chiết methanol từ rễ cây A aspera có khả năng chống co giật bằng cách tăng cường dẫn truyền thần kinh hệ GABAergic trong não, được chứng minh qua mô hình chống co giật cấp tính ở chuột Ở liều 5 và 10 mg/kg thể trọng, dịch chiết A aspera làm tăng nồng độ GABA đáng kể ở đồi hải mã và vỏ não so với nhóm đối chứng Hơn nữa, dịch chiết này không cho thấy dấu hiệu độc tính cấp tính hay độc tính trên hệ thần kinh.

1.3.2.2 Tác dụng kháng khuẩn, kháng nấm

Dịch chiết từ lá A aspera thu thập từ Ciaat, Eritrea và Ukulinga, Nam Phi đã được kiểm tra khả năng kháng khuẩn, kháng nấm và kháng giun Các thử nghiệm sử dụng hai chủng vi khuẩn Gram âm (Escherichia coli và Klebsiella pneumoniae), hai chủng Gram dương (Bacillus subtilis và Staphylococcus aureus), cùng một chủng nấm men (Candida albicans) Kết quả cho thấy dịch chiết nước và acetone có hoạt tính kháng khuẩn, kháng nấm và chống giun tốt (MIC < 1 mg/mL), trong khi dịch chiết nước có tác dụng kháng khuẩn trung bình đối với E coli Ngoài ra, dịch chiết từ rễ và thân của A aspera cũng cho thấy tác dụng trên Streptococcus mutans ở các nồng độ khác nhau.

Nghiên cứu về tác dụng lợi tiểu và độc tính cấp tính của dịch chiết nước A aspera được thực hiện trên mô hình chuột bạch tạng Trong thí nghiệm, chuột được chia thành năm nhóm với sáu con mỗi nhóm: nhóm kiểm soát nhận nước muối (10 mL/kg), nhóm chứng dương nhận furosemide (10 mg/kg), và ba nhóm thử nghiệm được cho uống dịch chiết A aspera với liều lượng 10, 30 và 50 mg/kg Sau 6 giờ, nước tiểu của chuột được thu thập và phân tích, cho thấy dịch chiết A aspera làm tăng lượng nước tiểu và nồng độ các chất điện giải, với tác dụng tỷ lệ thuận với liều lượng sử dụng.

1.3.2.4 Chống oxy hóa và bệnh tiểu đường

Dịch chiết ethanol từ A aspera đã được nghiên cứu và cho thấy tác dụng hạ đường huyết và chống oxy hóa ở liều 200 mg/kg và 400 mg/kg trên mô hình chuột Ngoài ra, dịch chiết này còn có khả năng ngăn chặn lipid peroxid hóa, được xác định qua phản ứng axit thiobarbituric (TBARS) và hydroperoxide Hơn nữa, A aspera làm tăng hoạt tính của catalase và giảm nồng độ NO trong bệnh tiểu đường do alloxan gây ra ở chuột.

Khả năng chữa lành vết thương của dịch chiết methanol từ A aspera đã được nghiên cứu trên mô hình chuột bạch tạng, bao gồm cả hai giới, qua thí nghiệm vết thương rạch và vết cắt mổ với sự gây mê bằng diethyl ether Kết quả cho thấy tỷ lệ co vết thương, hàm lượng DNA và quá trình biểu mô hóa ở nhóm chuột sử dụng dịch chiết tốt hơn rõ rệt so với nhóm chuột điều trị bằng thuốc mỡ đơn giản.

Dịch chiết methanol từ A aspera đã được nghiên cứu trên mô hạt của vết thương bỏng và tác dụng chống oxy hóa trên chuột Dịch chiết này được sử dụng để pha chế thuốc mỡ 5% (kl/kl), bôi tại chỗ hai lần mỗi ngày cho vết thương bỏng Kết quả cho thấy thuốc mỡ A aspera 5% có hiệu quả chữa lành vết thương đáng kể (p

Ngày đăng: 27/07/2021, 18:03

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Tào Duy Cần, Trần Sĩ Viên (2007), Cây thuốc vị thuốc bài thuốc Việt Nam, tr .159- 160.NXB Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây thuốc vị thuốc bài thuốc Việt Nam
Tác giả: Tào Duy Cần, Trần Sĩ Viên
Nhà XB: NXB Hà Nội
Năm: 2007
9. Viện dược liệu (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, quyển I, tr.517, NXB khoa học và kĩ thuật Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam
Tác giả: Viện dược liệu
Nhà XB: NXB khoa học và kĩ thuật
Năm: 2004
10. Viện dược liệu (2004), Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam, quyển II, tr.430- 435, NXB khoa học và kĩ thuật.TÀI LIỆU TIẾNG ANH Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây thuốc và động vật làm thuốc ở Việt Nam
Tác giả: Viện dược liệu
Nhà XB: NXB khoa học và kĩ thuật. TÀI LIỆU TIẾNG ANH
Năm: 2004
11. Aggarwal Anshu, Singla Surinder K., Gandhi Manish, Tandon Chanderdeep (2012), Preventive and curative effects of Achyranthes aspera Linn. extract in experimentally induced nephrolithiasis, Indian journal of experimental biology, 50 (3), 201-208 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Indian journal of experimental biology
Tác giả: Aggarwal Anshu, Singla Surinder K., Gandhi Manish, Tandon Chanderdeep
Năm: 2012
12. Ali M (1993), Chemical Investigation of Achyranthes aspera linn, Oriental journal of Chemistry, 9, 84-84 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Oriental journal of Chemistry
Tác giả: Ali M
Năm: 1993
13. Asif Muhammad, Jabeen Qaiser, Atif Muhammad, Majid Amin Malik Shah Abdul, Qamar-Uz-Zaman Muhammad (2014), Diuretic Activity of Achyranthes aspera Linn Crude Aqueous Extract in Albino Rats, Tropical Journal of Pharmaceutical Research, 13 (12), 2039-2045 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tropical Journal of Pharmaceutical Research
Tác giả: Asif Muhammad, Jabeen Qaiser, Atif Muhammad, Majid Amin Malik Shah Abdul, Qamar-Uz-Zaman Muhammad
Năm: 2014
14. Anantha Krishna Chaitanya D., Siva Reddy Challa, Manohar Reddy A. (2012), Hepatoprotective effect of biherbal ethanolic extract against paracetamol- induced hepatic damage in albino rats, Journal of Ayurveda and integrative medicine, 3 (4), 198-203 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of Ayurveda and integrative medicine
Tác giả: Anantha Krishna Chaitanya D., Siva Reddy Challa, Manohar Reddy A
Năm: 2012
15. Barua Chandana Choudhury, Talukdar Archana, Begum Shameem Ara, Pathak Debesh Chandra, Sarma Dilip Kumar, Borah Rumi Saikia, Gupta Asheesh (2012), In vivo wound-healing efficacy and antioxidant activity of Achyranthes aspera in experimental burns, Pharmaceutical biology, 50 (7), 892-899 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pharmaceutical biology
Tác giả: Barua Chandana Choudhury, Talukdar Archana, Begum Shameem Ara, Pathak Debesh Chandra, Sarma Dilip Kumar, Borah Rumi Saikia, Gupta Asheesh
Năm: 2012
16. Bhosale Uma A., Yegnanarayan Radha, Pophale Prachi D., Zambare Mandar R., Somani Rahul S. (2011), Study of central nervous system depressant and behavioral activity of an ethanol extract of Achyranthes aspera (Agadha) in different animal models, International journal of applied &amp; basic medical research, 1 (2), 104-108 Sách, tạp chí
Tiêu đề: International journal of applied & basic medical research
Tác giả: Bhosale Uma A., Yegnanarayan Radha, Pophale Prachi D., Zambare Mandar R., Somani Rahul S
Năm: 2011
17. Bhosale Uma A., Yegnanarayan Radha, Pophale Prachi, Somani Rahul (2012), Effect of aqueous extracts of Achyranthes aspera Linn. on experimental animal model for inflammation, Ancient science of life, 31 (4), 202-206 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ancient science of life
Tác giả: Bhosale Uma A., Yegnanarayan Radha, Pophale Prachi, Somani Rahul
Năm: 2012
18. Bhosale Uma, Yegnanarayan Radha, Prachi Pophale, Zambare Mandar, Somani R. S. (2011), Study of CNS depressant and behavioral activity of an ethanol extract of Achyranthes Aspera (Chirchita) in mouse model, Annals of neurosciences, 18 (2), 44-47 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Annals of neurosciences
Tác giả: Bhosale Uma, Yegnanarayan Radha, Prachi Pophale, Zambare Mandar, Somani R. S
Năm: 2011
19. Banerji A, Chadha MS (1970), Insect moulting hormone from Achyranthes aspera, Phytochemistry, 9 (7), 1671 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phytochemistry
Tác giả: Banerji A, Chadha MS
Năm: 1970
20. Dayal R (2007), Essential oil constituents of Achyranthes aspera leaves, Indian Perfumer, 51 (1), 33. 19. Fikru Abraham, Makonnen Eyasu, Eguale Tadesse, Debella Asfaw, Mekonnen Getinet Abie (2012), Evaluation of in vivo wound healing activity of methanol extract of Achyranthes aspera L, Journal of ethnopharmacology, 143 (2), 469-474 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Indian Perfumer", 51 (1), 33. 19. Fikru Abraham, Makonnen Eyasu, Eguale Tadesse, Debella Asfaw, Mekonnen Getinet Abie (2012), Evaluation of in vivo wound healing activity of methanol extract of Achyranthes aspera L, "Journal of ethnopharmacology
Tác giả: Dayal R (2007), Essential oil constituents of Achyranthes aspera leaves, Indian Perfumer, 51 (1), 33. 19. Fikru Abraham, Makonnen Eyasu, Eguale Tadesse, Debella Asfaw, Mekonnen Getinet Abie
Năm: 2012
22. Fikru A, Makonnen E, Eguale T, Debella A, Mekonnen GA: Evaluation of in vivo wound healing activity of methanol extract of Achyranthes aspera L. J Ethnopharmacol 2012, 143(2):469-474 Sách, tạp chí
Tiêu đề: J Ethnopharmacol
23. Gawande Dinesh Y., Druzhilovsky Dmitry, Gupta Raghbir Chand, Poroikov Vladimir, Goel Rajesh Kumar (2017), Anticonvulsant activity and acute neurotoxic profile of Achyranthes aspera Linn, Journal of ethnopharmacology, 202, 97-102 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of ethnopharmacology
Tác giả: Gawande Dinesh Y., Druzhilovsky Dmitry, Gupta Raghbir Chand, Poroikov Vladimir, Goel Rajesh Kumar
Năm: 2017
24. Hariharan V, Rangaswami S (1970), Structure of saponins A and B from the seeds of Achyranthes aspera, Phytochemistry, 9 (2), 409-414 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phytochemistry
Tác giả: Hariharan V, Rangaswami S
Năm: 1970
25. Hsuan Keng, Ro-Siu Ling Keng Keng (1990), The Concise Flora of Singapore: Gymnosperms and Dicotyledons, National University of Singapore, pp 57 Sách, tạp chí
Tiêu đề: The Concise Flora of Singapore: "Gymnosperms and Dicotyledons
Tác giả: Hsuan Keng, Ro-Siu Ling Keng Keng
Năm: 1990
26. Ibrahim Bolanle, Sowemimo Abimbola, van Rooyen Anzel, Van de Venter Maryna (2012), Antiinflammatory, analgesic and antioxidant activities of Cyathula prostrata (Linn.) Blume (Amaranthaceae), Journal of ethnopharmacology, 141 (1), 282-289 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Journal of ethnopharmacology
Tác giả: Ibrahim Bolanle, Sowemimo Abimbola, van Rooyen Anzel, Van de Venter Maryna
Năm: 2012
27. James A. Duke, Edward S. Ayensu (1985), Medicinal Plants of China, New York: Trado-Medic Books, pp 65 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Medicinal Plants of China
Tác giả: James A. Duke, Edward S. Ayensu
Năm: 1985
29. Kai Larsen (1989), Flore du Camboge du Laos et du Vietnam ,Muerum national d`histoise naturlle,Paris,pp 8, 34-37 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Flore du Camboge du Laos et du Vietnam ,Muerum national d`histoise naturlle
Tác giả: Kai Larsen
Năm: 1989

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN