1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đánh giá vai trò kinh tế dược tư nhân trong sự phát triển của ngành dược việt nam trong hai năm 2017 2018

58 25 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đánh giá vai trò kinh tế dược tư nhân trong sự phát triển của ngành dược Việt Nam trong hai năm 2017-2018
Tác giả Phạm Thị Phương Thảo
Người hướng dẫn P.GS-TS Nguyễn Huy Oánh
Trường học Trường Đại học Phenikaa
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 58
Dung lượng 1,68 MB

Cấu trúc

  • ĐẶT VẤN ĐỀ

    • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

      • Đối với mọi quốc gia, khu vực kinh tế Dược tư nhân có vai trò hết sức quan trọng trong quá trình phát triển kinh tế của đất nước nói chung và của ngành Dược nói riêng. Đối với nước ta, mặc dù trong quá trình phát triển trải qua nhiều thăng trầm song b...

      • Kinh tế Dược tư nhân của nước ta đang trong quá trình đổi mới mạnh mẽ trong điều kiện nền kinh tế thị trường có sự quản lý của Nhà nước. Trong sự đổi mới đó, kinh tế Dược tư nhân với các loại hình phong phú, hoạt động linh hoạt sẽ dễ dàng góp phần giả...

      • Vì vậy, em đã chọn đề tài “Đánh giá vai trò kinh tế Dược tư nhân trong sự phát triển của ngành Dược Việt Nam trong hai năm 2017-2018”làm đề tài khóa luận tốt nghiệp của em.

      • 2. Mục tiêu của đề tài nghiên cứu

  • Phần 1: TỔNG QUAN

    • 1.2 Vai trò của khu vực Dược tư nhân trong nền kinh tế: Kinh tế Dược tư nhân trở thành động lực quan trọng cho sự phát triển của ngành dược Việt Nam [2]

      • 1.2.1 Kinh tế Dược tư nhân thu hút được nguồn vốn lớn từ trong nước và ngoài nước để phát triển ngành Dược.

      • 1.2.2 Kinh tế Dược tư nhân với tính năng động, sáng tạo đã sản xuất ra dược phẩm đa dạng, phong phú đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của người dân[11]

      • 1.2.3 Kinh tế Dược tư nhân phát triển sẽ giải quyết được nhiều công ăn việc làm cho người lao động.[17]

      • Vai trò của kinh tế Dược tư nhân đối với nền kinh tế ngày càng quan trọng. Trong nền kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phát triển kinh tế Dược tư nhân là nhân tố không chỉ bảo đảm cho việc duy trì tốc độ tăng trưởng GDP cao, tạo nguồn th...

    • 1.3 Những hạn chế của kinh tế Dược tư nhân[22]

      • 1.3.1 Đa số các công ty Dược tư nhân ở Việt Nam( nhất là các doanh nghiệp Dược trong nước) là những doanh nghiệp vừa và nhỏ dẫn đến nhiều hệ quả:[23]

      • 1.3.2 Vì chạy theo lợi nhuận bằng mọi giá nên việc kinh doanh của các công ty Dược tư nhân mang tính chụp giật, cạnh tranh không lành mạnh, thiếu đầu tư cho sự phát triển lâu dài.[5]

      • 1.3.3 Ngành Dược Việt Nam vẫn đang phải chịu sự phụ thuộc lớn vào nhập khẩu nguyên liệu, chưa tận dụng hết tiềm năng phát triển của đông dược, một thế mạnh của nước ta.

      • 1.3.4 Môi trường pháp lý đối với khu vực kinh tế Dược tư nhân chưa hoàn thiện, nhiều quy định chưa đầy đủ, chưa rõ ràng, thiếu nhất quán, phức tạp và chồng chéo.[3]

      • 1.3.5 Thị trường sản xuất kinh doanh nói chung và thị trường dược phẩm Việt Nam nói riêng vẫn còn chưa phát triển hoàn thiện, tính minh bạch chưa cao.[30]

  • Phần 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

    • 2.1. Đối tượng nghiên cứu

      • a. Đối tượng nghiên cứu:

      • b. Phạm vi nghiên cứu:

    • 2.2. Phương pháp nghiên cứu

  • Phần 3: NỘI DUNG VÀ DỰ KIẾN KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

    • 3.1 Thực trạng hoạt động của kinh tế Dược tư nhân tại Việt Nam trong hai năm 2017-2018.

      • 3.1.1 Số lượng và lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp Dược tư nhân hiện có tại thị trường dược phẩm Việt Nam từ năm 2017.

      • b) Lĩnh vực kinh doanh

      • 3.2.Những vướng mắc, hạn chế trong hoạt động của các công ty Dược tư nhân tại Việt Nam

  • Phần 4: ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA KINH TẾ DƯỢC TƯ NHÂN VIỆT NAM TRONG HAI NĂM 2017-2018 VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI

    • 4.1 Đánh giá chung:

      • 4.1.1 Ưu điểm:

      • 4.1.2. Hạn chế:

    • 4.2 Giải pháp phát triển kinh tế Dược tư nhân[6]

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

  • Tài liệu Tiếng Việt:

Nội dung

TỔNG QUAN

Khái niệm về kinh tế, kinh doanh và doanh nghiệp dược

1.1.1 Kinh tế Dược là gì?

Kinh tế dược là tổng hòa các mối quan hệ tương tác giữa con người và xã hội trong sản xuất, trao đổi, phân phối và tiêu dùng dược phẩm cũng như dịch vụ y tế, nhằm đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe Sự phát triển của kinh tế dược ngày càng gia tăng do nhu cầu chăm sóc sức khỏe của con người ngày càng cao.

1.1.2 Kinh doanh là gì? Đặc điểm và mục tiêu của doanh nghiệp?

Theo luật doanh nghiệp Việt Nam, kinh doanh được định nghĩa là hoạt động liên tục thực hiện một hoặc nhiều công đoạn trong quá trình đầu tư, từ sản xuất đến tiêu thụ sản phẩm hoặc cung ứng dịch vụ trên thị trường với mục tiêu sinh lợi Doanh nghiệp có những đặc điểm riêng biệt, bao gồm khả năng tạo ra lợi nhuận và tham gia vào các hoạt động kinh tế.

Doanh nghiệp là các tổ chức được thành lập nhằm mục đích kinh doanh, có tư cách pháp nhân và được sự cho phép của các cơ quan nhà nước.

Doanh nghiệp là một thực thể kinh doanh với quy mô nhất định, được định nghĩa rõ ràng để phân biệt với lao động độc lập, cá nhân lao động và hộ gia đình.

- Doanh nghiệp hoạt động như một tổ chức sống, theo nghĩa nó cũng có vòng đời từ lúc ra đời, phát triển hoặc bị thua lỗ, phá sản

Mục tiêu của doanh nghiệp: Thông qua hoạt động kinh doanh để thu lợi nhuận đồng thời phục vụ đời sống xã hội

1.1.3 Phân loại các loại hình doanh nghiệp

Doanh nghiệp Nhà Nước Đặc điểm

Doanh nghiệp nhà nước là tổ chức kinh tế có tư cách pháp nhân, trong đó nhà nước sở hữu toàn bộ 100% vốn hoặc nắm giữ cổ phần chi phối với hơn 50% vốn đầu tư.

Doanh nghiệp nhà nước hoạt động theo quy định pháp luật, đảm bảo bình đẳng với các doanh nghiệp khác và chịu sự quản lý từ tổ chức quản lý vốn do nhà nước thành lập.

- Đặc điểm thứ ba, doanh nghiệp nhà nước có nhiều hình thức tổ chức như công ty TNHH một thành viên hoặc công ty cổ phần

Công ty tư nhân Đặc điểm

Công ty tư nhân là doanh nghiệp được thành lập bởi một hoặc một số cá nhân đầu tư vốn, họ giữ vai trò là chủ sở hữu và chịu trách nhiệm quản lý hoạt động của doanh nghiệp.

Công ty tư nhân hoạt động theo quy định của pháp luật, có tư cách pháp nhân và tự chịu trách nhiệm về hiệu quả hoạt động của mình.

Công ty tư nhân tại Việt Nam có nhiều hình thức đa dạng, bao gồm doanh nghiệp tư nhân, công ty TNHH, công ty cổ phần chưa niêm yết trên thị trường chứng khoán và công ty hợp danh.

Các doanh nghiệp dược tại Việt Nam chủ yếu là các công ty tư nhân, ngoại trừ công ty mẹ của Tổng công dược Việt Nam, nơi nhà nước nắm giữ 65% vốn Những công ty này không chỉ hoạt động với mục tiêu thu lợi nhuận mà còn đóng góp vào công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Vai trò của khu vực Dược tư nhân trong nền kinh tế: Kinh tế Dược tư nhân trở thành động lực quan trọng cho sự phát triển của ngành dược Việt Nam 13 1 Kinh tế Dược tư nhân thu hút được nguồn vốn lớn từ trong nước và ngoài nước để phát triển ngành Dược

Kinh tế Dược tư nhân là khu vực kinh tế Dược nằm ngoài quốc doanh, chiếm hơn 50% vốn đầu tư và bao gồm các doanh nghiệp Dược trong và ngoài nước Nó đại diện cho tất cả các cơ sở sản xuất kinh doanh không thuộc sở hữu nhà nước, tập trung vào loại hình sở hữu tư nhân, bao gồm kinh tế Dược cá thể, tiểu chủ và kinh tế Dược tư bản tư nhân.

Kinh tế Dược tư nhân bao gồm các hình thức như doanh nghiệp tư nhân, công ty trách nhiệm hữu hạn, công ty cổ phần và hộ kinh doanh cá thể, với 12% sở hữu tư nhân về tư liệu sản xuất.

Trong thời kỳ đổi mới, Đảng và Nhà nước đã nhận thức rõ vai trò quan trọng của kinh tế Dược tư nhân trong phát triển nền kinh tế nhiều thành phần, dẫn đến sự phát triển mạnh mẽ của ngành Dược Việt Nam Kinh tế Dược tư nhân không chỉ phục hồi mà còn phát triển vượt bậc về số lượng và chất lượng, đặc biệt sau Đại hội X năm 2006 khi được khuyến khích phát triển mà không bị hạn chế quy mô Những đóng góp của kinh tế Dược tư nhân đã góp phần quan trọng vào sự phát triển của ngành Dược và thúc đẩy sự phát triển kinh tế - xã hội cũng như hội nhập quốc tế của Việt Nam.

1.2.1 Kinh tế Dược tư nhân thu hút được nguồn vốn lớn từ trong nước và ngoài nước để phát triển ngành Dược

Theo IMS Health, Việt Nam nằm trong số 17 quốc gia có mức tăng trưởng ngành Dược cao nhất, được gọi là các thị trường Pharmerging Nhóm này được coi là động lực chính cho sự phát triển của ngành Dược toàn cầu, với dự đoán rằng sẽ sớm chiếm khoảng 1/3 tổng tiêu thụ dược phẩm toàn cầu Trong số 17 quốc gia thuộc nhóm Pharmerging, chúng được phân chia thành 3 nhóm dựa trên các tiêu chí cụ thể.

Nhóm Quốc gia GDP 2008 (ngàn tỷ USD) Đóng góp của ngành Dược (tỷ USD)

Nhóm 2 Brazil, Nga, Ấn Độ

Lan, Argentina, Thổ Nhĩ Kỳ, Mexico, Việt Nam, Nam Phi,

Indonessia, Rumani, Ai Cập, Pakistan

Theo phân loại của IMS Health

Bảng 1.17 quốc gia thuộc nhóm Pharmerging được chia thành 3 nhóm theo các tiêu chí

Ngành Dược Việt Nam được dự báo sẽ duy trì tốc độ tăng trưởng khả quan, đứng trong top 3 quốc gia có triển vọng phát triển tốt nhất trong nhóm 3.

Chính điều này đã giúp kinh tế Dược tư nhân Việt Nam thu hút được nguồn vốn lớn cả trong và ngoài nước:

1/ Nguồn lực trong nước (tiền vốn, nhân lực, tài nguyên đất đai, cây con làm thuốc đặc thù của Việt Nam)

Các doanh nghiệp dược tại Việt Nam đang tận dụng chi phí sản xuất thấp để mở rộng hoạt động và nâng cao vị thế Theo "Chiến lược quốc gia phát triển ngành Công nghiệp Dược đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030", Chính phủ dự kiến đầu tư 1,5 tỷ USD cho ngành Dược trong 10 năm tới nhằm giảm phụ thuộc vào thuốc nhập khẩu Cam kết tăng tỷ lệ thuốc sản xuất trong nước từ 50% vào cuối năm 2015 lên 80% vào năm 2020 cũng được đưa ra Chi phí thấp không chỉ giúp thu hút các tập đoàn dược phẩm lớn chuyển dịch sản xuất sang Việt Nam mà còn thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực y học cổ truyền trong nền kinh tế đang phát triển.

2/ Nguồn lực từ bên ngoài (thu hút đầu tư từ các tập đoàn dược phẩm nước ngoài: tiền vốn, kinh nghiệm quản lý, khoa học công nghệ…)[10]

Theo Công ty Nghiên cứu thị trường Euromonitor International, mức chi tiêu thuốc bình quân theo đầu người ở Việt Nam chỉ mới dừng lại ở mức 49,9

USD vào năm 2016, bằng 1/3 mức trung bình của thế giới (147,4 USD), và chỉ bằng khoảng một nửa mức trung bình của các nước pharmerging

Nhiều tập đoàn nước ngoài đã thể hiện sự quan tâm lớn đến thị trường dược phẩm Việt Nam, trong đó có Abbott, với 51,7% cổ phần tại Domesco và việc mua lại Glomed Pharmaceutical; Taisho, đã nâng tỷ lệ sở hữu tại Dược Hậu Giang lên 34,3%; Stada Service Holding B.V, được chấp thuận tăng sở hữu tối đa lên 72% tại Pymepharco; và Adamed Group, đã thâu tóm 70% cổ phần của Davipharm.

Các doanh nghiệp dược trong nước kỳ vọng hợp tác với các công ty nước ngoài sẽ mang lại vốn, công nghệ tiên tiến và nguồn nhân lực chất lượng cao, giúp nâng cao chất lượng sản phẩm và đạt tiêu chuẩn quốc tế như EU-GMP và PIC/S.

1.2.2 Kinh tế Dược tư nhân với tính năng động, sáng tạo đã sản xuất ra dược phẩm đa dạng, phong phú đáp ứng được nhu cầu ngày càng tăng của người dân[11]

Sự phát triển của kinh tế Dược tư nhân đã đáp ứng nhu cầu khám chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe ngày càng cao của người dân, phù hợp với chủ trương xã hội hóa y tế của Đảng và Nhà nước Hệ thống phân phối Dược tư nhân đã tích cực cung ứng thuốc phòng và chữa bệnh, tạo điều kiện thuận lợi cho bệnh nhân trong việc mua thuốc Hiện nay, số lượng chủng loại thuốc ngày càng đa dạng, phong phú, giúp dược sĩ và bác sĩ lựa chọn thuốc phù hợp, đồng thời người dân cũng có thể chủ động trong việc mua thuốc để điều trị cho mình.

Kinh tế Dược tư nhân đã mang lại sức sống mới cho ngành Y tế, củng cố lòng tin của người dân đối với Đảng và Nhà nước Sự phát triển của Dược tư nhân khẳng định tính đúng đắn của đường lối và chủ trương của Đảng trong công cuộc đổi mới.

1/ Sản xuất nhiều chủng loại hàng hóa

Sau hơn 30 năm đổi mới, ngành Dược Việt Nam đã có những bước tiến đáng kể nhưng vẫn còn non trẻ về kinh nghiệm so với các nước phát triển Hiện tại, cả nước có 178 doanh nghiệp sản xuất thuốc, bao gồm 98 doanh nghiệp sản xuất thuốc tân dược và 80 doanh nghiệp sản xuất thuốc đông dược, cùng với hơn 300 cơ sở nhỏ sản xuất thuốc đông dược.

Thị trường dược tư nhân Việt Nam đang có sự phân hóa rõ rệt, với nhiều doanh nghiệp tập trung vào nghiên cứu và sản xuất thuốc chất lượng cao, có giá cả cạnh tranh với thuốc ngoại Các doanh nghiệp này không chỉ nâng cao chất lượng dược phẩm mà còn đặt mục tiêu mở rộng và chiếm lĩnh thị phần, dẫn đến sự đa dạng về chủng loại thuốc như thuốc tiêm, kháng sinh, vitamin, và đặc biệt là vắc xin, với 8 cơ sở sản xuất đạt tiêu chuẩn GMP Hiện tại, năng lực sản xuất trong nước đáp ứng khoảng 50% nhu cầu chữa bệnh và thuốc Việt Nam đã xuất khẩu sang nhiều thị trường như Bangladesh, Pakistan, và Singapore Tuy nhiên, tỷ lệ sử dụng thuốc sản xuất trong nước tại các cơ sở điều trị vẫn còn thấp, chỉ đạt 11,9% ở bệnh viện tuyến Trung ương, 33,9% ở tuyến tỉnh và 61,5% ở tuyến huyện Điều này phần nào do thói quen của người dân và một số thầy thuốc vẫn ưu tiên sử dụng thuốc ngoại, mặc dù thuốc nội có giá cả thấp hơn nhiều.

2/ Có mạng lưới rộng khắp đưa thuốc đến gần với người bệnh.[14]

Mạng lưới cung ứng thuốc tại Việt Nam hiện có 1,910 doanh nghiệp dược nội địa và 30 doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài Mặc dù số lượng doanh nghiệp nội địa áp đảo, nhưng thuốc sản xuất trong nước vẫn yếu thế hơn so với thuốc ngoại Theo thống kê của Cục Quản lý dược phẩm, thuốc nội địa chỉ chiếm 48% trong tổng tiêu thụ thuốc toàn quốc.

Ngành dược có hai kênh phân phối chính bao gồm kênh bệnh viện (ETC) và kênh bán lẻ (OTC).[16]

Theo thống kê của Bộ Y tế từ Niên giám 2010-2015, cả nước hiện có hơn 42,169 cơ sở bán lẻ thuốc, tương đương với 4.6 cơ sở trên 10,000 dân Thị trường phân phối bán lẻ dược phẩm có tiềm năng thâm nhập cao, dẫn đến sự cạnh tranh mạnh mẽ trong lĩnh vực này.

Những hạn chế của kinh tế Dược tư nhân

Kinh tế Dược tư nhân tại Việt Nam đang phát triển nhưng tốc độ tăng trưởng có xu hướng giảm, cho thấy vai trò của nó chưa vững chắc trong ngành dược Các vấn đề như trình độ quản trị kém, năng lực tài chính hạn chế, chất lượng sản phẩm thấp và cạnh tranh yếu vẫn tồn tại Hơn nữa, khả năng liên kết và tham gia vào chuỗi giá trị còn nhiều hạn chế, trong khi tình trạng gian lận thương mại và cạnh tranh không lành mạnh vẫn phổ biến.

1.3.1 Đa số các công ty Dược tư nhân ở Việt Nam( nhất là các doanh nghiệp Dược trong nước) là những doanh nghiệp vừa và nhỏ dẫn đến nhiều hệ quả:[23] 1/ Vốn ít nên trang thiết bị còn lạc hậu, sản phẩm làm ra chất lượng chưa cao, giá thành cao nên hạn chế trong cạnh tranh và trong tiêu dùng của người dân

2/ Trình độ nghiên cứu khoa học hạn chế nên ít tạo ra được sản phẩm mới, nhất là các dược phẩm đặc trị, đặc biệt nhiều sản phẩm là thực phẩm chức năng 3/ Vốn ít nên việc đầu tư đào tạo đội ngũ nhân lực hạn chế, nhất là đội ngũ cán bộ quản lý

4/ Dễ dàng bị các công ty Dược tư nhân nước ngoài lấn át hoặc thâu tóm

Sự gia tăng số lượng và chủng loại các doanh nghiệp tham gia thị trường quốc tế đã làm phong phú hệ thống kinh doanh và cung ứng thuốc tại Việt Nam Mỗi công ty đều nỗ lực chiếm lĩnh và mở rộng thị phần, dẫn đến sự phân mảnh và chia cắt thị trường Hiện tại, chưa có nhiều tập đoàn dược phẩm lớn có khả năng tập hợp và chia sẻ thị trường một cách chủ động theo xu hướng toàn cầu.

Việt Nam hiện chỉ có khả năng sản xuất thuốc thành phẩm từ nguyên liệu nhập khẩu, chưa tự sản xuất nguyên liệu hóa dược và chưa phát minh ra thuốc mới Hơn 51% nguyên liệu dùng để sản xuất thuốc tại Việt Nam vẫn phải nhập khẩu.

Việt Nam hiện đang nhập khẩu 20% dược phẩm từ Trung Quốc và 18% từ Ấn Độ, trong khi các doanh nghiệp dược trong nước chủ yếu chưa được quy hoạch bài bản, chỉ tập trung vào các sản phẩm phổ thông và bỏ qua phân khúc đặc trị Để phát triển ngành dược, các doanh nghiệp phải cải thiện chất lượng sản phẩm, tăng cường đầu tư và nghiên cứu các dòng sản phẩm chuyên dụng, mặc dù họ đang đối mặt với hạn chế về vốn, năng lực và nhân sự Dự báo rằng mức độ cạnh tranh trong thị trường dược phẩm sẽ gia tăng mạnh mẽ trong những năm tới Tuy nhiên, nhiều công ty dược tư nhân lại chạy theo lợi nhuận ngắn hạn, dẫn đến tình trạng cạnh tranh không lành mạnh và thiếu đầu tư cho sự phát triển bền vững.

1/ Đua nhau sản xuất cùng một loại mặt hàng chữa một bệnh ( thuốc cảm cúm, nhức đầu, thuốc thấp khớp, thuốc đau dạ dày, thuốc hoạt huyết dưỡng não…) Lâu nay, nhiều người mắc các bệnh cảm cúm, nhức đầu luôn nghĩ đến các loại thuốc như Panadol, Paracetamol, Decolgen bởi đó là những loại thuốc được quảng cáo nhiều Thực ra, thị trường thuốc có tới hàng chục loại có tác dụng điều trị tương tự như vậy và đều được sản xuất trong nước Điển hình có thể kể đến như Cenflu của liên doanh Công ty Dược liệu Trung ương III, Grippostad của Công ty Dược Stada Việt Nam, Biviflu của Công ty Dược phẩm BV Pharma, Ameflu của Công ty Dược OPV, Panadol của Công ty Sanofi- Synthelabo Việt Nam… Mỗi loại có một giá khác nhau và chênh lệch rất nhiều Nhưng thuốc đắt tiền hơn chưa chắc sẽ có hiệu quả tốt hơn [24]

Nhiều loại thuốc sản xuất trong nước có chung hoạt chất và tác dụng điều trị, nhưng lại khác nhau về tên gọi thương mại Các loại thuốc như thuốc trị cảm cúm, kháng sinh, vitamin C và thuốc trị ho đang được nhiều công ty dược nội địa sản xuất Ví dụ, trong số các loại kháng sinh có hàng trăm sản phẩm như Amoxicilin và Ampicillin của Công ty CP Hóa dược phẩm Mekophar, Ampicillin của Công ty Xuất nhập khẩu y tế Domesco Đồng Tháp, cùng với Amoxycilin, Amoxividi, và Cefaclor của Công ty CP Dược phẩm Trung ương Vidipha.

Có 21 dược phẩm trong nước sản xuất thuốc kháng sinh với hoạt chất và công dụng tương đồng Một số công ty thậm chí sản xuất hàng chục loại kháng sinh khác nhau.

Năm 2009, Cục Quản lý dược (Bộ Y tế) đã cấp 87 số đăng ký cho hoạt chất Cefuroxime và 98 số đăng ký cho Cefixim, cùng với hàng chục số đăng ký cho các thuốc khác như Amlodipin, Azithromycin, và Metformin Các chuyên gia dược học đánh giá rằng việc sản xuất thuốc dàn trải và cạnh tranh bằng những loại thuốc thông thường của nhiều công ty dược trong nước giống như “ăn xổi ở thì” Thay vì vậy, các doanh nghiệp cần tập trung nghiên cứu và phát triển sản phẩm cạnh tranh với thuốc ngoại Nhiều doanh nghiệp dược trong nước thừa nhận rằng mặc dù có khả năng sản xuất nhiều mặt hàng, nhưng vẫn chưa thể cạnh tranh nổi với thuốc ngoại cùng hoạt chất.

Phần lớn các công ty dược trong nước thường có xu hướng sản xuất dựa trên sự cạnh tranh lẫn nhau, dẫn đến tình trạng nhiều công ty cùng sản xuất một loại thuốc chỉ với tên gọi khác nhau Hầu hết những sản phẩm này đều là thuốc thông thường, dễ dàng nhập khẩu nguyên liệu và có công nghệ sản xuất đơn giản Điều này không chỉ tạo ra sự cạnh tranh gay gắt trong thị trường dược phẩm nội địa mà còn gây khó khăn cho người tiêu dùng trong việc lựa chọn sản phẩm phù hợp.

2/ Nhập hàng kém chất lượng, làm hàng giả…[25]

Dược liệu quý của Việt Nam đang trong tình trạng cạn kiệt do sự thôn tính của các thương lái Trung Quốc Trong những năm qua, họ đã thu mua các dược liệu quý tại các thôn, bản và đưa về Trung Quốc để chiết xuất hoạt chất bằng công nghệ cao Sau đó, bã dược liệu với hình thức, màu sắc và mùi vị tương tự nhưng không còn chất lượng được xuất khẩu trở lại Việt Nam với giá rẻ và tiêu thụ mạnh.

Tình trạng hàng giả, hàng nhái vẫn đang là mối quan tâm lớn trong xã hội Mặc dù số lượng cơ sở sản xuất thực phẩm chức năng tăng nhanh, nhưng những cơ sở đảm bảo chất lượng đủ tiêu chuẩn xuất khẩu lại rất hiếm Theo số liệu từ Bộ Y tế, năm 2000 Việt Nam chỉ có 13 cơ sở sản xuất và kinh doanh thực phẩm chức năng với 63 sản phẩm, nhưng đến năm 2016, con số này đã có sự gia tăng đáng kể.

Tính đến năm 2022, Việt Nam đã có 1.872 cơ sở sản xuất thực phẩm chức năng, cung cấp 3.447 sản phẩm Mặc dù số liệu chưa được cập nhật hoàn toàn chính xác, Viện Thực phẩm chức năng Việt Nam cho biết con số này phản ánh sự tăng trưởng bất thường trong ngành.

Cạnh tranh trong kinh tế thị trường ngày càng gia tăng, đặc biệt khi thời hạn thực hiện AFTA đang đến gần Do đó, các doanh nghiệp dược phẩm cần cải tiến kỹ thuật và ứng dụng công nghệ mới để nâng cao năng suất lao động, giảm giá thành sản phẩm và cải thiện chất lượng thuốc Tuy nhiên, chất lượng thuốc sản xuất trong nước hiện chưa đáp ứng đủ nhu cầu và khó cạnh tranh trên thị trường quốc tế Để chiếm lĩnh thị phần nội địa và mở rộng ra thị trường ASEAN, các doanh nghiệp dược phẩm Việt Nam phải nâng cao chất lượng sản phẩm.

ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng nghiên cứu

Khóa luận này tập trung làm rõ lý luận và thực tiễn liên quan đến vai trò kinh tế của ngành Dược tư nhân trong sự phát triển của ngành Dược Việt Nam Phạm vi nghiên cứu sẽ bao gồm các khía cạnh ảnh hưởng và đóng góp của dược tư nhân đối với nền kinh tế dược phẩm trong nước.

Khoa Dược Đại học Phenika; Cục quản lý Dược Bộ Y tế

Khóa luận này nghiên cứu vai trò của nền kinh tế tư nhân trong sự phát triển của ngành Dược Việt Nam, nhấn mạnh ảnh hưởng của các công ty, doanh nghiệp và hộ tư nhân trong lĩnh vực Dược đang hoạt động Thông qua việc phân tích các yếu tố này, bài viết sẽ làm rõ cách mà nền kinh tế tư nhân góp phần thúc đẩy sự đổi mới, nâng cao chất lượng sản phẩm và dịch vụ, đồng thời tạo ra cơ hội việc làm và phát triển bền vững cho ngành Dược tại Việt Nam.

Khóa luận xem xét tình hình thực trạng cũng như phân tích vai trò của nền kinh tế Dược tư nhân trong hai năm 2017-2018.

Phương pháp nghiên cứu

Khóa luận áp dụng phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử để nghiên cứu đề tài Các phương pháp cụ thể bao gồm trừu tượng hóa khoa học, phân tích và tổng hợp, cũng như phương pháp logic và lịch sử, thuộc về nhóm phương pháp truyền thống Bên cạnh đó, khóa luận còn tích cực sử dụng các phương pháp nghiên cứu hiện đại nhằm nâng cao tính hiệu quả và độ chính xác của nghiên cứu.

So sánh số lượng và quy mô, doanh số của các doanh nghiệp tư nhân tại Việt Nam trong hai năm 2017-2018

- Phương pháp mô tả hồi cứu:

Hồi cứu, phân tích hồ sơ, báo cáo tổng kết của Cục Quản Lý Dược Bộ Y

Bài báo cáo này tập trung vào quy mô vốn, nhân sự và doanh số liên quan đến nhập khẩu, xuất khẩu và tiêu thụ thuốc trên thị trường Việt Nam trong hai năm 2017-2018 Nó cung cấp thông tin chi tiết về xuất nhập khẩu thuốc và nguyên liệu làm thuốc, đồng thời thu thập dữ liệu về cung ứng thuốc từ các doanh nghiệp hoạt động tại Việt Nam.

- Phương pháp phân tích và xử lý số liệu:

Phân tích và xử lý số liệu thống kê về hoạt động cung ứng thuốc tại thị trường Việt Nam trong hai năm 2017-2018, bao gồm các yếu tố như nhân lực và doanh số Việc áp dụng phương pháp thống kê giúp hiểu rõ hơn về tình hình cung ứng thuốc, từ đó đưa ra các giải pháp cải thiện hiệu quả hoạt động trong ngành dược phẩm.

NỘI DUNG VÀ DỰ KIẾN KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC

Thực trạng hoạt động của kinh tế Dược tư nhân tại Việt Nam trong hai năm 2017-2018

3.1.1 Số lượng và lĩnh vực hoạt động của các doanh nghiệp Dược tư nhân hiện có tại thị trường dược phẩm Việt Nam từ năm 2017 a) Số lượng và lĩnh vực hoạt động

Số lượng cơ sở kinh doanh trong hệ thống phân phối:

1 Sản xuất: 219 nhà máy đạt GMP của 174 công ty

3 Bán buôn: 3.155 (Trong đó Hapulico tại Hà Nội là: 205/1100; Quận 10: 147/1332)

Bộ Y tế đã công bố danh sách 13 công ty tổ chức chuỗi nhà thuốc, bao gồm Agimexpharm, Bidiphar, Nghệ An, Eco, Phano, Vinphaco, Ladophar, Hataphar, Pymepharco, Hapharco, Dapharco, Medipharco, Tenamyd và Vistar Bên cạnh đó, còn một số công ty hoạt động theo mô hình chuỗi như Pharmacity, Mỹ Châu và Phúc An Khang.

Tủ thuốc trạm y tế xã hiện có 3.728 loại thuốc Sau nhiều năm mở cửa nền kinh tế, Việt Nam đã thu hút sự đầu tư của nhiều doanh nghiệp dược tư nhân nước ngoài Đến năm 2017, có 30 doanh nghiệp dược nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam, trong đó có những doanh nghiệp dược mạnh nhất.

Hình 2 23 công ty hoạt động mạnh nhất trong tổng số hơn 30 hãng Dược nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam

Danh sách này bao gồm 23 công ty dược phẩm hàng đầu trong số hơn 30 hãng dược nước ngoài đang hoạt động tại Việt Nam.

- Số lượng doanh nghiệp sản xuất: 219 nhà máy đạt GMP của 174 công ty

- Số lượng mặt hàng sản xuất (có số đăng ký): Giá trị sản xuất trong nước đạt khoảng: 2.172 triệu USD

- Số lượng doanh nghiệp và chi nhánh:

 Tủ thuốc trạm y tế xã: 3.728 cơ sở

Hình 3 Tỉ lệ % nguyên liệu thuốc nhập khẩu vào Việt Nam (theo quốc gia), số liệu năm 2013

- Các doanh nghiệp xuất nhập khẩu:

Theo thống kê từ Cục quản lý dược thì đến năm 2017 đã có 137 doanh nghiệp làm công tác xuất nhập khẩu thuốc và nguyên liệu làm thuốc

Trị giá thuốc thành phẩm nhập khẩu: 2.726 triệu USD

Trị giá nguyên liệu nhập khẩu: 640 triệu USD

3.1.2.Thực trạng hoạt động của Tổng công ty Dược Việt Nam (Vinapharm) trong 2 năm 2017-2018 và một số công ty khác

Tổng công ty Dược Việt Nam (Vinapharm) đã chuyển mình từ một công ty Dược nhà nước thành tổng công ty cổ phần, hiện gồm nhiều công ty thành viên tư nhân Đây là doanh nghiệp lớn, đóng vai trò quan trọng trong ngành dược Việt Nam Bài viết sẽ trình bày tình hình hoạt động của Tổng công ty trong hai năm 2017-2018.

- Phân phối thuốc, vật tư y tế

- Nghiên cứu tương đương sinh học (BE) Đầu tư tài chính:

Tính đến ngày 31/12/2018, Vinapharm đã đầu tư cổ phần và vốn góp vào 24 doanh nghiệp, trong đó có nhiều công ty lớn nổi tiếng với thương hiệu và uy tín lâu năm trong ngành Dược.

- Giá trị đầu tư dài hạn: 1.690.009.882.314

- Tổng tài sản hợp nhất: 5.713.589.473.828

- Vốn điều lệ của 24 CTTV: 4.301.186.170.000

Tổng Công ty Dược Việt Nam – CTCP hiện có 24 công ty thành viên, bao gồm 3 công ty con, 7 công ty liên kết và 14 công ty đang đầu tư góp vốn.

Theo trình độ lao động 47 49 100%

Trình độ Đại học & trên Đại học 36 38 78%

Trình độ Cao đẳng, trung cấp 6 6 12%

Sơ cấp & công nhân kỹ thuật 5 5 10%

Theo đối tượng lao động 47 49 100%

Theo thời gian làm việc tại 47 49 100%

Bảng 2 Bảng thống kê nhân sự của Tổng công ty Dược Vinapharm năm

Kết quả kinh doanh tổng hợp

- Tổng doanh thu: Tổng doanh thu tổng hợp của Tổng công ty năm 2018 đạt 187,38 tỷ đồng, tăng 17,6% so với năm trước (từ 08/12/2016- 31/12/2017) và bằng 92,2% kế hoạch năm 2018

- Lợi nhuận trước thuế: Lợi nhuận trước thuế tổng hợp Công ty mẹ năm

2018 đạt 90,59 tỷ đồng, tương đương 337,1% so với năm trước và bằng 274,8% kế hoạch năm 2018

- Lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế tổng hợp Công ty mẹ năm 2018 đạt 90,59 tỷ đồng, tương đương 337,1% so với năm trước và bằng 297,5% kế hoạch năm 2018

Kết quả kinh doanh hợp nhất

- Tổng doanh thu: Tổng doanh thu hợp nhất của Tổng công ty năm 2018 đạt 6.248 tỷ đồng, tương đương 88,0% so với năm trước và bằng 93,5% kế hoạch năm 2018

- Lợi nhuận trước thuế: Lợi nhuận trước thuế hợp nhất của Tổng công ty năm 2018 đạt 218 tỷ đồng, tương đương 78,8% so với năm trước và bằng 89,6% kế hoạch năm 2018

- Lợi nhuận sau thuế: Lợi nhuận sau thuế hợp nhất của Tổng Công ty năm

2018 đạt 206 tỷ đồng, tương đương 80,2% so với năm trước và bằng 92,4% kế hoạch năm 2018.

Danh sách Top 10 các Công Ty Dược tại Việt Nam năm 2017-2018

Danh sách Top 10 Công ty sản xuất dược phẩm Việt Nam uy tín năm 2017

Hình 4.Danh sách 10 công ty sản xuất Dược Phẩm Việt Nam uy tín năm 2017

Trong danh sách Top 10 Công ty sản xuất dược phẩm Việt Nam, Traphaco và Dược Hậu Giang nổi bật với tiềm lực tài chính mạnh mẽ và điểm số truyền thông cao nhất Các chuyên gia đánh giá đây là hai công ty hàng đầu, đã thành công trong việc xây dựng thương hiệu vững chắc trên thị trường dược phẩm Việt Nam.

Danh sách Top 10 Công ty phân phối, kinh doanh dược phẩm; trang thiết bị, vật tư y tế Việt Nam uy tín năm 2017

Hình 5.Danh sách 10 công ty phân phối, kinh doanh dược phẩm; trang thiết bị, vật tư y tế Việt Nam uy tín năm 2017

Theo thống kê tài chính, Dược liệu TW 2 (Phytopharma) và Vimedimex đứng đầu về doanh thu trong Top 10 công ty phân phối và kinh doanh dược phẩm, trang thiết bị y tế Phản hồi từ dược sỹ, hiệu thuốc và chuyên gia cho thấy sự tín nhiệm cao đối với hai doanh nghiệp này.

39 ngành, Phytopharma chiếm tỷ lệ cao nhất trong lựa chọn công ty phân phối, kinh doanh dược phẩm, trang thiết bị, vật tư y tế Việt Nam tiêu biểu[32]

Danh sách Top 10 Công ty sản xuất dược phẩm uy tín năm 2018

Hình 6.Danh sách Top 10 Công ty sản xuất dược phẩm uy tín năm 2018

Dược Hậu Giang và Traphaco là hai doanh nghiệp hàng đầu trong ngành sản xuất dược phẩm, được các dược sĩ và chuyên gia đánh giá cao về tiềm lực tài chính, uy tín trong ngành và trình độ công nghệ.

năm 2017-2018 và một số công ty khác

Toàn cảnh thị trường dược 2017-2018

Thị trường dược phẩm Việt Nam đang trên đà tăng trưởng khá lạc quan, năm

In 2017, the domestic market revenue was estimated at $5.2 billion, according to Business Monitor International (BMI), reflecting a 10% increase from the previous year It is projected to continue growing at a double-digit rate over the next five years.

Khi dân số gia tăng nhanh chóng và thu nhập bình quân đầu người tăng, cùng với sự cải thiện dân trí, nhu cầu sử dụng thuốc của người dân sẽ ngày càng cao Điều này dẫn đến sự gia tăng chi tiêu cho y tế và dược phẩm.

Chi tiêu bình quân đầu người cho thuốc tại Việt Nam đã tăng từ 9,85 USD năm 2005 lên 22,25 USD năm 2010, và gần gấp đôi vào năm 2015 với 37,97 USD Mức tăng trưởng trung bình hàng năm đạt 14,6% trong giai đoạn 2010-2015 và dự kiến duy trì ít nhất 14%/năm đến năm 2025 Dự báo, chi tiêu cho thuốc theo đầu người sẽ tăng gấp đôi lên 85 USD vào năm 2020 và 163 USD vào năm 2025, nhờ vào sự phát triển của các doanh nghiệp dược tư nhân Việt Nam.

Những vướng mắc, hạn chế trong hoạt động của các công ty Dược tư nhân tại Việt Nam

Hệ thống chính sách và quản lý nhà nước hiện tại còn nhiều hạn chế cần cải thiện, đặc biệt là trong quy hoạch, thuế và kiểm soát Các quy định thuế thiếu minh bạch và rõ ràng dẫn đến sự không nhất quán trong thực hiện, gây tốn kém cho doanh nghiệp và làm giảm lợi thế cạnh tranh Ngoài ra, doanh nghiệp phải đối mặt với rào cản thủ tục khi phải dành nhiều thời gian và nhân lực để hoàn thành nghĩa vụ nộp thuế do sự thay đổi liên tục của các văn bản quy định, buộc họ phải thường xuyên cập nhật và nghiên cứu.

Chính sách và thang điểm đấu thầu thuốc hiện nay đang gặp phải sự phản ánh từ nhiều doanh nghiệp, khi mà các công ty đạt từ 70-100 điểm đều được chấm thầu như nhau Điều này khiến các công ty dược có đầu tư vào công nghệ và kỹ thuật cao phải chịu thiệt thòi, vì giá thuốc đấu thầu của họ thường cao hơn so với những công ty có quy trình sản xuất đơn giản Hệ quả là những loại thuốc chất lượng khó có cơ hội trúng thầu vào bệnh viện, đồng thời không khuyến khích các công ty đổi mới công nghệ và hiện đại hóa dây chuyền sản xuất.

Thị trường dược Việt Nam hiện chưa ổn định do phụ thuộc lớn vào nguồn nguyên liệu nhập khẩu, chủ yếu từ Trung Quốc và Ấn Độ Sự thiếu tự chủ trong nguồn cung nguyên liệu này đang ảnh hưởng đến sự phát triển bền vững của ngành dược phẩm trong nước.

Ngành dược Việt Nam đang phải đối mặt với thách thức lớn do sự phụ thuộc vào nguyên liệu nhập khẩu lên tới hơn 90%, trong bối cảnh công nghiệp hóa chất cơ bản và hóa dầu chưa phát triển Điều này khiến ngành dược dễ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố bên ngoài như biến động tỷ giá và cú sốc về nguồn cung Hơn nữa, chi phí nhập khẩu cao đã làm cho giá thành xuất khẩu thuốc của Việt Nam cao hơn từ 20-25% so với các nước như Trung Quốc và Ấn Độ.

Thiếu hụt nguồn lực tài chính và nhân lực chất lượng cao đã dẫn đến việc các công ty dược trong nước chỉ tập trung sản xuất các loại thuốc gốc có giá trị thấp, gây ra khả năng cạnh tranh kém Điều này không chỉ tạo ra sự cạnh tranh nội bộ trong ngành mà còn phải đối mặt với thuốc generic nhập khẩu từ nhiều quốc gia Khảo sát của Vietnam Report cho thấy khách hàng ưa chuộng thuốc ngoại nhập hơn thuốc nội có dược chất tương đương, một phần do tâm lý sính ngoại vẫn còn mạnh mẽ trong người Việt Nam.

Thứ tư, các hạn chế về nguồn lực để phát triển kinh tế dược tư nhân [34]

1/Tiếp cận nguồn tín dụng thương mại

Các doanh nghiệp sau khi đăng ký kinh doanh thường gặp khó khăn trong việc tìm kiếm nguồn tài chính thương mại Nguyên nhân chính là do các ngân hàng thương mại cung cấp nguồn vay ưu đãi rất hạn chế cho khu vực tư nhân, cùng với việc các công ty tư nhân không đủ khả năng cung cấp tài sản thế chấp.

Việc hỗ trợ từ Nhà nước là vô cùng cần thiết trong tình huống này Nhà nước cần xây dựng các chính sách và biện pháp hiệu quả để hỗ trợ doanh nghiệp.

2/Cơ sở vật chất và đất đai

Mặc dù Luật Đất đai mới sửa đổi đã mang lại một số lợi ích cho nhà đầu tư, tình trạng thiếu đất cho sản xuất và xây dựng cơ sở hạ tầng vẫn còn phổ biến.

Tiếp cận nguồn đất đai để xây dựng cơ sở và nhà máy vẫn là một thách thức lớn đối với sự phát triển của doanh nghiệp, đặc biệt là trong khu vực tư nhân.

Một số doanh nghiệp đã thành công trong việc tìm kiếm khu đất trong khu công nghiệp, nhưng họ phải đối mặt với các khoản phí không chính thức và mất nhiều năm để hoàn tất quy trình.

Các rào cản thương mại quốc tế được quy định bởi hệ thống pháp luật quốc tế và luật pháp từng quốc gia, nhưng cách áp dụng lại khác nhau giữa các quốc gia và vùng lãnh thổ Doanh nghiệp xuất khẩu Việt Nam thường phải đối mặt với nhiều loại rào cản như kiện chống bán phá giá, kiện chống trợ cấp, và các biện pháp vệ sinh an toàn động vật, thực vật Đặc biệt, rào cản kỹ thuật là một điểm yếu lớn của Việt Nam Tất cả những rào cản này đều có chung hệ quả là cản trở dòng chảy hàng hóa xuất nhập khẩu.

ĐÁNH GIÁ VỀ HOẠT ĐỘNG CỦA KINH TẾ DƯỢC TƯ NHÂN VIỆT NAM TRONG HAI NĂM 2017-2018 VÀ ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP PHÁT TRIỂN TRONG THỜI GIAN TỚI

Đánh giá chung

Việt Nam hiện đang nằm trong nhóm các quốc gia có ngành dược mới nổi, theo phân loại của tổ chức IQVIA Institute Dân số Việt Nam đang bước vào giai đoạn già hóa nhanh chóng, với tỷ lệ người từ 65 tuổi trở lên tăng từ 6,5% vào năm 2017 lên dự kiến 21% vào năm 2050, điều này đồng nghĩa với nhu cầu chăm sóc sức khỏe ngày càng gia tăng Theo Nielsen, sức khỏe luôn là một trong hai mối quan tâm hàng đầu của người tiêu dùng Việt Nam trong năm 2018.

Mức độ sẵn sàng chi trả cho dịch vụ y tế ngày càng tăng do thu nhập bình quân đầu người cải thiện và trình độ dân trí cao hơn Bên cạnh đó, môi trường sống ô nhiễm cũng dẫn đến gia tăng các loại bệnh tật, từ đó thúc đẩy sự phát triển không thể tránh khỏi của ngành dược.

Theo thống kê của Cục Quản lý Dược Việt Nam, ngành dược dự kiến sẽ tiếp tục tăng trưởng với mức hai con số trong 5 năm tới, đạt 7,7 tỷ USD vào năm 2021 Kết luận này được xác nhận qua khảo sát gần đây của CTCP Báo cáo Đánh giá Việt Nam (Vietnam Report) đối với các doanh nghiệp và chuyên gia trong lĩnh vực dược phẩm.

Gần 78% chuyên gia và doanh nghiệp dược dự báo tốc độ tăng trưởng ngành dược năm 2019 sẽ vượt 10%, cho thấy sự tự tin vào khả năng tăng trưởng doanh thu và lợi nhuận của các doanh nghiệp trong lĩnh vực này So với năm 2017, khi 75% doanh nghiệp dự báo tốc độ tăng trưởng trên 10% cho năm 2018, điều này phản ánh xu hướng tích cực trong ngành dược hiện nay.

Tổng công ty Dược Việt Nam, thuộc sở hữu 65% của Bộ Y tế, hiện đang là doanh nghiệp dược phẩm có doanh thu lớn nhất tại Việt Nam, với doanh thu vượt qua 6.000 tỷ đồng trong năm qua.

2018 Tuy nhiên, hiệu quả hoạt động của công ty này lại thuộc hàng thấp trong ngành

Hình 8.Biên lợi nhuận gộp năm 2018 một số công ty Dược

Tổng công ty Dược Việt Nam ghi nhận doanh thu vượt 6.000 tỷ đồng nhưng chỉ đạt lãi gộp 515 tỷ đồng, tương đương biên lãi gộp 9%, thấp hơn nhiều so với các doanh nghiệp dược tư nhân và đã cổ phần hóa Trong những năm trước, biên lãi gộp của công ty cũng luôn dưới 10%.

Tổng công ty Dược Việt Nam hiện đang nắm giữ vốn cổ phần chi phối tại nhiều doanh nghiệp dược phẩm lớn, trong đó có Công ty CP Dược phẩm Trung.

Công ty CP Dược phẩm Trung ương CPCI và Công ty CP Dược Trung ương 3 thuộc nhóm công ty có doanh thu cao, dao động từ 1.000 đến 4.000 tỷ đồng Tuy nhiên, đặc điểm chung của các công ty này là biên lãi gộp thấp, thường chỉ khoảng 10%.

Nhóm công ty dược tư nhân hoặc đã cổ phần hóa có biên lãi gộp dao động từ 30-50% Đặc biệt, Công ty CP Traphaco đã duy trì biên lãi gộp trên 50% trong 3 năm gần đây.

Dược Hậu Giang là doanh nghiệp dược lớn nhất không có cổ phần Nhà nước chi phối, với doanh thu đạt hơn 4.400 tỷ đồng trong năm 2018 Sau nhiều lần thoái vốn của cổ đông Nhà nước, Tập đoàn dược Taisho Pharmaceutical của Nhật Bản hiện là cổ đông lớn nhất, nắm giữ 51,01% cổ phần.

Giai đoạn 2013-2018, Dược Hậu Giang ghi nhận doanh thu trên 4.000 tỷ đồng với biên lãi gộp khoảng 40%, cao hơn mức trung bình ngành Công ty này thu về không dưới 700 tỷ đồng lãi trước thuế hàng năm, nằm trong nhóm dược phẩm có lợi nhuận tốt nhất cả nước Trong nửa đầu năm 2019, Dược Hậu Giang đạt doanh thu 1.966 tỷ đồng và lãi trước thuế 344 tỷ đồng.

Hình 9.Lợi nhuận trước thuế của một số công ty Dược lớn

Mặc dù doanh thu của Traphaco thấp hơn, công ty vẫn giữ vị trí là doanh nghiệp dược phẩm có biên lợi nhuận gộp cao nhất, đạt trên 50% trong ba năm qua Với doanh thu gần 2.000 tỷ đồng mỗi năm, mảng kinh doanh dược phẩm của Traphaco đều đặn mang lại khoảng 1.000 tỷ đồng lãi gộp hàng năm.

Sau khi trừ các khoản chi phí liên quan, lợi nhuận công ty này thu về năm

2018 là trên 216 tỷ đồng trước thuế Nửa đầu năm qua, Traphaco cũng thu về thêm

91 tỷ đồng lãi trước thuế, tăng 18% so với cùng kỳ

Các doanh nghiệp lớn trong ngành dược như Pymepharco, Dược thiết bị y tế Bình Định, Dược Imexpharm và Dược phẩm OPC đều ghi nhận doanh thu vượt 1.000 tỷ đồng và biên lãi gộp trên 30% Kinh doanh trong lĩnh vực có biên lãi gộp cao giúp các doanh nghiệp này thu về hàng trăm tỷ đồng lợi nhuận hàng năm.

3/ Đóng góp vào sự phát triển của ngành Dược Việt Nam và vào việc phục vụ sức khỏe của người dân

Kinh tế Dược tư nhân đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển kinh tế - xã hội và ngành Dược Việt Nam Sự phát triển của lĩnh vực này không chỉ thúc đẩy tăng trưởng kinh tế mà còn nâng cao chất lượng dịch vụ y tế và đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân.

Chăm sóc và bảo vệ sức khỏe con người là yếu tố quan trọng để nâng cao thể lực, trí lực và tâm lực, từ đó tạo ra nguồn lực thiết yếu cho sự phát triển xã hội Kinh tế Dược tư nhân đóng vai trò quan trọng trong việc đáp ứng nhu cầu chăm sóc sức khỏe của mọi người, đặc biệt khi nhu cầu này gia tăng theo sự phát triển đời sống vật chất và tinh thần Kinh tế Dược tư nhân không chỉ mang lại sức khỏe tốt, mà còn nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm dịch vụ, đáp ứng yêu cầu nguồn nhân lực trong công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Ngành Dược Việt Nam, với sự hỗ trợ của kinh tế Dược tư nhân, giúp giải quyết những khó khăn mà kinh tế Dược nhà nước chưa thể đáp ứng, đồng thời hoàn thiện mạng lưới Dược với tổ chức và hoạt động đa dạng.

4/ Kinh tế Dược tư nhân nổi bật hơn kinh tế Dược nhà nước ở tính năng động và hiệu quả

Giải pháp phát triển kinh tế Dược tư nhân

4.2.1 Có nhiều biện pháp tiếp tục làm thay đổi nhận thức về kinh tế Dược tư nhân Cần có sự thống nhất nhận thức trong xã hội về khuyến khích, tạo điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế Dược tư nhân Xây dựng cơ chế, chính sách định hướng sự phát triển của kinh tế Dược tư nhân; hoàn thiện hệ thống các văn bản pháp luật về kinh tế Dược tư nhân Sửa đổi một số cơ chế, chính sách về phát triển kinh tế Dược tư nhân như chính sách đầu tư, tín dụng, chính sách về mặt bằng sản xuất, chính sách thuế, chính sách đào tạo, tiền lương, thu nhập và bảo hiểm xã hội Phát huy thế mạnh và tiềm năng to lớn của kinh tế Dược tư nhân trong phát triển kinh tế - xã hội phải đi đôi với khắc phục có hiệu quả những mặt trái, những tiêu cực phát sinh trong quá trình phát triển kinh tế Dược tư nhân

4.2.2 Tạo lập môi trường đầu tư, kinh doanh thuận lợi cho phát triển kinh tế Dược tư nhân

Nhà nước cần duy trì ổn định kinh tế vĩ mô và kiểm soát lạm phát để thúc đẩy quá trình cơ cấu lại nền kinh tế, đồng thời đổi mới mô hình tăng trưởng Sự ổn định này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho hoạt động của doanh nghiệp.

Tiếp tục hoàn thiện cơ chế và chính sách để thu hút đầu tư tư nhân vào hoạt động kinh tế tư nhân theo cơ chế thị trường Cần tránh biến các chính sách hỗ trợ phát triển kinh tế tư nhân thành hình thức bao cấp, phục vụ cho "lợi ích nhóm" dưới mọi hình thức.

Ba là, cần thúc đẩy xã hội hóa và tạo điều kiện cho kinh tế tư nhân tham gia cung cấp dịch vụ công, cũng như trong quá trình hội nhập kinh tế quốc tế Hỗ trợ kinh tế tư nhân tiếp cận và khai thác cơ hội từ hội nhập quốc tế sẽ giúp mở rộng thị trường và tăng cường đầu tư, thương mại quốc tế Đồng thời, cần tạo điều kiện để kinh tế tư nhân phát triển, nâng cao năng lực và từng bước tham gia sâu, vững chắc vào chuỗi giá trị khu vực và toàn cầu.

4.2.3 Hỗ trợ kinh tế Dược tư nhân đổi mới sáng tạo, hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực, nâng cao năng suất lao động.[1]

Khuyến khích và hỗ trợ kinh tế tư nhân đầu tư vào nghiên cứu và phát triển, đồng thời chuyển giao công nghệ tiên tiến Đảm bảo thực thi hiệu quả pháp luật về sở hữu trí tuệ và phát triển các quỹ hỗ trợ đổi mới sáng tạo cùng ứng dụng công nghệ Áp dụng chính sách thuế và hỗ trợ tài chính, tạo điều kiện tiếp cận các nguồn vốn ưu đãi cho hoạt động nghiên cứu, đổi mới và hiện đại hóa công nghệ.

Để nâng cao chất lượng nguồn nhân lực trong lĩnh vực chăm sóc sức khỏe, cần đẩy mạnh thực hiện chiến lược quốc gia về phát triển nguồn nhân lực, vì đây là ngành kinh tế đặc thù phục vụ sức khỏe con người.

1/ Nâng cao chất lượng giáo dục, đào tạo, đặc biệt là đào tạo nghề, đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao để đáp ứng đủ nhu cầu số lượng và chất lượng nhân lực cho phát triển kinh tế tư nhân dược

2/ Tăng cường hợp tác, liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp và cơ sở đào tạo Phát triển đào tạo theo nhu cầu sử dụng của doanh nghiệp và thị trường

3/ Chú trọng đào tạo, bồi dưỡng và phát triển đội ngũ doanh nhân có trình độ chuyên môn cao, kỹ năng quản lý hiện đại, đạo đức kinh doanh và tinh thần trách nhiệm cao

4.2.4 Nâng cao hiệu quả quản lý nhà nước và vai trò của các tổ chức chính trị- xã hội

Để thúc đẩy sự phát triển của các doanh nghiệp tư nhân, cần xây dựng khung pháp lý thuận lợi và bình đẳng hơn Việc nâng cao năng lực xây dựng và tổ chức thực hiện hiệu quả các chính sách pháp luật sẽ tạo ra môi trường đầu tư kinh doanh an toàn, góp phần vào sự phát triển lành mạnh và đúng định hướng của kinh tế tư nhân.

Tăng cường hiệu quả giám sát và kiểm tra của chính quyền địa phương đối với việc thực hiện chủ trương của Đảng và pháp luật Nhà nước về phát triển kinh tế tư nhân là cần thiết Cần xử lý nghiêm minh các hành vi vi phạm pháp luật, đồng thời đảm bảo không ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp.

Ba là giải pháp giúp đơn giản hóa và rút ngắn thời gian xử lý các thủ tục hành chính liên quan đến thành lập doanh nghiệp, đăng ký kinh doanh, cấp phép, thuế và giải quyết tranh chấp.

Để phát triển kinh tế tư nhân hiệu quả, cần tăng cường cơ chế đối thoại giữa cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp Điều này giúp nắm bắt và xử lý kịp thời các vướng mắc mà doanh nghiệp gặp phải.

Năm là, cần phát huy vai trò của các tổ chức chính trị - xã hội trong việc phát triển kinh tế tư nhân Việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các tổ chức xã hội - nghề nghiệp là rất quan trọng, đồng thời tích cực phối hợp với các cơ quan quản lý nhà nước để cung cấp thông tin, hỗ trợ liên kết, hợp tác kinh doanh, cũng như đào tạo kỹ thuật và tư vấn cho doanh nghiệp tư nhân.

Tăng cường tuyên truyền về việc sử dụng thuốc an toàn và hợp lý là cần thiết cho người dân, thầy thuốc và doanh nghiệp sản xuất, buôn bán thuốc, nhằm phát triển ngành dược Việt Nam một cách lành mạnh Doanh nghiệp dược tư nhân cần nỗ lực tự vận động, đầu tư vào bộ máy và con người, đồng thời chú trọng vào thị trường và công nghệ để nâng cao hiệu quả hoạt động.

Ngày đăng: 27/07/2021, 18:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[2]. Hội thảo “Khát vọng Việt Nam 2035: Phát triển khu vực kinh tế tư nhân năng động và yêu cầu hiện đại hóa thể chế" tổ chức ngày 15-6-2017, tại thành phố Đà Nẵng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khát vọng Việt Nam 2035: Phát triển khu vực kinh tế tư nhân năng động và yêu cầu hiện đại hóa thể chế
[1]. Hỗ trợ phát triển khu vực kinh tế tư nhân trong thời kỳ tái cơ cấu nền kinh tế, (2019). Tạp chí Kinh tế và Dự báo Khác
[3]. Nghị Định 54/2017/NĐ-CP. Quy định chi tiết một số diều và biện pháp thi hành luật dược Khác
[4]. Nghị quyết Hội nghị lần thứ 5 (khóa XII) về phát triển kinh tế tư nhân Khác
[5]. Tại Điều 39. Luật cạnh tranh số 27/2004/QH11. Quy định về hành vi cạnh tranh không lành mạnh Khác
[6]. Thực trạng và giải pháp phát triển kinh tế tư nhân – Trung tâm Thông tin và Dự báo Kinh tế xã hội Quốc gia.Các website bài báo, báo cáo trên mạng về Kinh tế Dược Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w