Phương pháp nghiên cứu
Phương pháp hồi cứu và tổng hợp là việc sử dụng tài liệu, sách, bách khoa toàn thư, các công trình nghiên cứu, cũng như báo và tạp chí khoa học trong và ngoài nước, đặc biệt là các tài liệu tiếng Anh, để thu thập và tổng hợp thông tin.
Phương pháp khảo sát thực tế được thực hiện bằng cách kiểm tra các loại thuốc chứa Bạch quả đang được bán tại nhiều nhà thuốc và hiệu thuốc, cũng như trong các bệnh viện trên địa bàn thành phố Hà Nội và Quảng Ninh.
3 Thời gian: Từ ngày 8/11/2019 đến ngày 10/3/2020
- Đại học Phenikaa, Hà Nội
- Thư viện Đại học Dược Hà Nội
- Nhà thuốc Đăng Quang (Tổ 28 – khu 8 Thành Phố Uông Bí – Tỉnh Quảng Ninh).
TỔNG QUAN
Đặc điểm thực vật, phân bố của cây bạch quả
Bạch quả: tên khoa học Ginkgo biloba L, chi Ginkgo, họ Ginkgoaceace
Bạch quả là cây cao từ 20-30m, với thân cây phân thành cành dài mọc gần như vòng Trên cành có nhánh ngắn mang lá cuống, phiến lá hình quạt với mép tròn, nhẵn và giữa hơi lõm, chia thành hai thùy Gân lá phân nhánh theo hướng rẽ đôi Quả bạch quả có kích thước tương đương quả mận, thịt màu vàng và có mùi bơ khét khó chịu.
Cây bạch quả vào mùa thu
Hình 1.1 Cây, lá, quả Bạch quả
Bạch quả, có nguồn gốc từ tỉnh Triết Giang, Trung Quốc, đã được trồng từ 3.000 năm trước Kể từ năm 1995, Việt Nam đã nhập hạt bạch quả từ Nhật Bản và Pháp để trồng tại Sapa, Lào Cai, tuy nhiên, cây phát triển rất chậm.
Lược sử ứng dụng trong y học
Bạch quả, được sử dụng làm thuốc ở Trung Quốc từ hàng ngàn năm trước, có nguồn gốc từ thời vua Thần Nông, theo sách Dược liệu Việt Nam Bộ phận dùng chủ yếu là hạt, với công dụng bổ thận tráng dương, trị phế lao kết hạch, hen đờm suyễn, bạch đới và đái nhắt Theo từ điển Bách khoa Dược học, cả hạt và lá (nguyên hạnh diệp) đều được sử dụng, nhưng trong Dược điển Việt Nam chỉ có tiêu chuẩn cho hạt bạch quả.
Bạch quả có vị ngọt, hơi đắng và tính chất thu sáp Khi được chế biến chín, bạch quả có tác dụng ích khí, ích phổi, giúp tiêu đờm, trị hen, giảm ho, hỗ trợ điều trị chứng hư tiểu tiện và khắc phục chứng khô hư, bạch đới.
- Bạch quả ích khí, ích phổi, giáng khí bình suyễn, khỏi được chứng tiểu tiện, hết được chứng khí hư, bạch đới
Bạch quả có tác dụng giáng đờm, tỉnh rượu, tiêu độc và sát trùng hiệu quả Tuy nhiên, cần hạn chế lượng tiêu thụ vì tính chất thu liễm mạnh của nó có thể gây ra cảm giác đầy tức khó chịu.
- Nhân bạch quả ngày dùng 10-20g, bóc bỏ vỏ, dùng dưới dạng thuốc sắc hay nướng chín, tán bột
Thịt quả có độc và không thể ăn trực tiếp Để sử dụng, cần ép lấy dầu và để lâu trên một năm Mỗi ngày có thể dùng từ 3-4 quả, có thể dùng riêng hoặc kết hợp với nhiều loại thuốc khác.
Theo nghiên cứu dược lý hiện đại
Cao bạch quả đã được chứng minh có tác dụng bảo vệ não khỏi bệnh thiếu máu cục bộ, giúp ngăn chặn sự phát triển của nhồi máu não khi tiêm vào động mạch cảnh Ngoài ra, nó còn có hiệu quả tích cực trong điều trị nhồi máu não cấp tính và thiếu máu cục bộ do nghẽn mạch Trong điều kiện thiếu oxy, động vật được điều trị bằng cao bạch quả sống lâu hơn so với nhóm đối chứng, nhờ vào khả năng tăng cường lưu lượng tuần hoàn não và nâng cao nồng độ glucose cũng như adenosin triphosphat trong máu.
Cao bạch quả tiêm truyền tĩnh mạch có khả năng làm tăng đường kính tiểu động mạch ở mèo và giảm sử dụng glucose bởi não, đồng thời hiệu quả trong điều trị phù não do chất độc thần kinh hoặc chấn thương Nghiên cứu cho thấy, trong trường hợp nhồi máu não ở chuột cống trắng, cao bạch quả dạng uống hoặc tiêm dưới da giúp ức chế sự tăng nước, natri và canxi, cũng như tình trạng giảm kali trong não Hơn nữa, việc cho chuột nhắt trắng uống cao bạch quả trong 4-8 tuần đã chứng minh khả năng cải thiện trí nhớ và nhận thức qua các thí nghiệm phản xạ có điều kiện.
Cao bạch quả có tác dụng tích cực trong việc giảm thiểu tổn thương ốc tai ở chuột lang, đồng thời cải thiện độ thấm mao mạch và vi tuần hoàn Nghiên cứu cho thấy nó cũng nâng cao chức năng tiền đình và thính giác ở động vật trong các thí nghiệm gây thương tổn.
Ginkgolid B, một hợp chất quan trọng trong cao bạch quả, có tác dụng đối kháng mạnh mẽ với yếu tố hoạt hóa tiểu cầu (PAF) Chất này không chỉ ức chế sự giảm lượng tiểu cầu mà còn ngăn chặn co thắt phế quản, góp phần cải thiện sức khỏe tim mạch và hô hấp.
- Tác dụng chống gốc tự do, chống oxy hóa bảo vệ tế bào.
Tóm lược về gốc tự do và chống oxy hóa
Dược lực học của các hoạt chất trong Bạch quả có khả năng đối kháng với sự sản xuất gốc tự do, cung cấp tác dụng chống oxy hóa và bảo vệ tế bào Do đó, việc hiểu rõ về cơ chế tác dụng của thuốc là rất cần thiết để liên hệ với các hiệu ứng này.
1.3.1 Gốc tự do (phân tử, mảnh phân tử, nguyên tử, ion)
Gốc tự do là những tiểu phân hóa học có electron độc thân (e- hóa trị) trên một orbital nguyên tử (AO) hoặc trên một orbital phân tử (MO), cho phép chúng tồn tại độc lập Kí hiệu của gốc tự do được biểu thị là R•, trong đó dấu • trên chữ R thể hiện sự hiện diện của electron độc thân.
Ví dụ: NO•; NO2• ; •CH3 ; •C6H5 ; Cl• ; H• ; •O• ; O2 -•
Hình 1.2 Cấu hình electron của phân NO
1.3.2 Sự hình thành (một số) tác nhân oxy hoá (oxidants, gồm gốc và phân tử không gốc) trong cơ thể (Hình 1.3; Bảng 1.1) [4]
Hình 1.3 Các nguồn chính sản sinh gốc tự do trong cơ thể và hậu quả của tổn thương do gốc tự do gây ra
Bảng 1.1 CÁC DẠNG OXY HOẠT ĐỘNG
8 Singlet oxygen (Oxy đơn bội) (O21Δg)
1.3.3 Stress oxy hoá ( stress oxidative ) và các tiến trình bệnh lý (Hình 1.4; Hình 1.5)
Stress oxy hóa là tình trạng nguy hại xảy ra khi có sự dư thừa của các gốc tự do (ROS) và/hoặc sự thiếu hụt chất chống oxy hóa Nguyên nhân có thể bao gồm các yếu tố vật lý, hóa học, tâm lý, nhiễm khuẩn, nhiễm độc, viêm, chuyển hóa hợp chất lạ và phóng xạ, dẫn đến tổn thương mô và gây ra nhiều bệnh lý ở con người Các hoạt động của gốc tự do được cho là có liên quan đến sự phát sinh của nhiều bệnh tật.
Rối loạn thần kinh: bệnh Alzheimer, bệnh Parkinson, hội chứng đa xơ cứng, chứng xơ cứng teo cơ một bên, mất trí nhớ và trầm cảm
Bệnh tim mạch: xơ vữa động mạch, bệnh tim thiếu máu cục bộ, phì đại tim, tăng huyết áp, sốc và chấn thương
Rối loạn phổi: viêm phổi, hen suyễn và bệnh phổi tắc nghẽn mãn tính
Rối loạn thận: viêm cầu thận, viêm thận kẽ, suy thận mãn tính, đạm niệu, urê máu
Các bệnh đường tiêu hóa: loét dạ dày, bệnh viêm ruột và viêm đại tràng
Các khối u và ung thư: ung thư phổi, bệnh bạch cầu, ung thư vú, ung thư buồng trứng, ung thư trực tràng,
Các bệnh về mắt: đục thủy tinh thể, thoái hóa võng mạc, bệnh lý hoàng điểm
Hình 1.4 Các bệnh ở người do stress oxy hoá gây ra
- Hệ thống phòng vệ chất chống oxy hóa enzyme và phi enzyme giảm thiểu tác hại của ROS bằng nhiều cơ chế chống oxy hóa khác nhau [4]
Hình 1.5 Các chất phòng thủ chống oxy hóa chống lại cuộc tấn công của các gốc tự do.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THÀNH PHẦN HÓA HỌC
Thành phần dinh dưỡng tổng quát trong lá, hạt cây bạch quả
Nguyên liệu và phương pháp nghiên cứu [6]:
Hạt từ Trung Quốc được mua từ các siêu thị địa phương, trong khi lá và hạt được sử dụng cho phân tích tại California, Hoa Kỳ Viên nang cao lá Bạch quả (lá khô) được chuẩn hóa từ một Trung tâm Dinh dưỡng tại Hoa Kỳ.
- Phương pháp phân tích chuẩn (AOAC, 2000) được sử dụng để xác định tro, carbohydrat, chất béo, độ ẩm và hàm lượng protein
- Phân tích các nguyên tố: sử dụng máy quang phổ phát xạ plasma (Thermo
Jarrell Ash, model: Duo Axial plasma, Franklin, MA, USA) để xác định Zn, Fe,
Na, Mg, K và Ca Máy phân tích tự động CHNS (của hãng Perkin Elmer Series
II 2400, Hoa Kỳ) để xác định nguyên tố C và N
Hàm lượng vitamin C trong hạt được xác định bằng phương pháp của Lambert và De Leenheer (1992)
Vitamin E được xác định theo phương pháp hóa học chung
Bảng 2.1 Thành phần dinh dưỡng tổng quát trong các mẫu bạch quả khác nhau Thành phần Hạt từ Mỹ Hạt từ
Lá từ Mỹ Viên nang
Nitơ 5.2±0.01 45.2±0.02 10.7±0.16 9.3±0.16 a : Trung bình 6 lần ± SD (tính theo dạng khô)
Hạt từ Mỹ và Trung Quốc có thành phần dinh dưỡng tương tự nhau, ngoại trừ vitamin C và E, với sự khác biệt đáng kể (P = 0,05) Sự khác biệt này có thể liên quan đến yếu tố địa lý, thời tiết mùa vụ hoặc giống hạt Trong khi đó, lá lại cho thấy sự cân bằng hơn về mặt dinh dưỡng, với hàm lượng vitamin C cao.
E, cho thấy lá có chứa hàm lượng cao các chất chống oxy hóa
Hạt Ginkgo biloba chứa các hợp chất chống oxy hóa hòa tan trong nước và bền với nhiệt, như polyphenol, nhưng các đặc tính của chúng vẫn đang được nghiên cứu Bài viết này sẽ tập trung vào các thành phần chất chống oxy hóa có trong lá cây bạch quả.
Thành phần chất chống oxy hóa trong lá cây bạch quả
EGb-761 (Extract of Ginkgo biloba) là dịch chiết từ lá cây bạch quả
Ginkgo biloba được chiết xuất theo quy trình xác định, với các thành phần chính bao gồm 22-27% flavonoid glycosid, 5-7% terpen lacton và dưới 5 mg/kg acid ginkgolic (DeFeudis, 1998) Flavonoid glycosid được định lượng bằng phương pháp sắc ký lỏng hiệu năng cao, tập trung vào ba hợp chất chính là quercetin, kaempferol và isorhamnetin, sau đó chuyển đổi sang dạng flavonoid glycosid với khối lượng phân tử lần lượt là 756.7 cho quercetin glycosid và 740.7 cho kaempferol glycosid Các hợp chất terpen lacton bao gồm 2,8-3,4% ginkgolid A, B, C và 2,6-3,2% bilobalid.
Hình 2.1 Cấu trúc hóa học và thành phần của terpenoids và flavonoid có hoạt tính sinh học trong EGb-761
Hình 2.2 Cấu trúc hóa học của các thành phần trong Ginkgo biloba
EGb-761 là một chiết xuất từ cây thuốc, được chế biến dưới dạng bột khô, chứa hai nhóm chất chính: flavonoid glycoside (24%) và terpene lactones (6%) Flavonoid bao gồm quercetin, kaempferol và isorhamnetin, trong khi terpenoid gồm ginkgolides và bilobalide Sản phẩm này đã trở thành một trong những loại thuốc thảo dược phổ biến nhất tại châu Âu, được ứng dụng trong điều trị các vấn đề như suy mạch máu não, mất trí nhớ thoái hóa, rối loạn mạch máu ngoại biên và rối loạn thần kinh Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra tác dụng sinh học của EGb-761 trong việc điều trị các bệnh liên quan đến gốc tự do và mất cân bằng oxy hóa.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CÁC TÁC DỤNG SINH HỌC CỦA CHẤT CHỐNG OXY HÓA TRONG LÁ CÂY BẠCH QUẢ
Bảo vệ nội mô, chống lại sự khởi phát của chứng xơ vữa động mạch, tăng tuần hoàn máu
- Mục tiêu nghiên cứu: Đánh giá dịch chiết tiêu chuẩn Ginkgo Biloba EGb-
EGb-761 có khả năng bảo vệ nội mô mạch máu khỏi sự phơi nhiễm LDL bị oxy hóa, thông qua việc ngăn ngừa các rối loạn liên quan đến hai chức năng chính của nội mô: bám dính tế bào và cân bằng ion.
- Nguyên vật liệu và phương pháp (tóm tắt) [12]:
Phân lập và oxy hóa LDL là quá trình quan trọng trong nghiên cứu lipid Các mẫu LDL tự nhiên được tách ra từ huyết tương của những người tình nguyện khỏe mạnh Để thu được LDL bị oxy hóa, LDL tự nhiên được ủ với muối phosphat và CuCl2 với nồng độ 2,5 àmol/L.
Ở nhiệt độ 37°C, cả LDL bị oxy hóa và LDL tự nhiên được bảo quản trong môi trường nuôi cấy tế bào, giúp giảm thiểu quá trình oxy hóa một cách hiệu quả.
Tế bào nội mô HUVEC (tế bào nội mô tĩnh mạch rốn người) được sử dụng để nghiên cứu Các tế bào này được nuôi cấy trong 24 giờ trong môi trường tiêu chuẩn, không có hoặc có sự hiện diện của EGb-761 với nồng độ 25, 50 hoặc 100 µg/ml.
Tính chất kết dính của tế bào nội mạch người (HUVEC) được đánh giá thông qua việc theo dõi khả năng bám dính của các tế bào bạch cầu đơn nhân, cụ thể là dòng tế bào THP1 Để đo lường, độ huỳnh quang ban đầu và huỳnh quang dư được ghi nhận bằng phương pháp đo tế bào học Tỷ lệ bám dính được tính bằng công thức (huỳnh quang dư/huỳnh quang ban đầu) x 100.
+ Hoạt động Na + -K + -ATPase Hoạt động cụ thể của Na + -K + -ATPase được đo bằng phương pháp kích hoạt hoạt động bởi p-nitrophenyl phosphatase (pNPPase)
+ Peroxid hóa lipid Là một chỉ số của stress oxy hóa tế bào đo qua các chất phản ứng với acid thiobarbituric (TBARS) của đơn lớp HUVEC
[ Ghi chú: LPO MDA và Chromogen ]
Tất cả các kết quả trong nghiên cứu được trình bày dưới dạng trung bình ± SEM Phân tích phương sai (ANOVA) được sử dụng để thực hiện nhiều so sánh, tiếp theo là kiểm tra so sánh nhiều Dunnett (kiểm định t cho nhiều cặp) Giá trị p