1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Kế toán vốn bằng tiền và nghiệp vụ thanh toán tại công ty CP cơ điện thành đạt

96 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Kế Toán Vốn Bằng Tiền Và Nghiệp Vụ Thanh Toán Tại Công Ty CP Cơ Điện Thành Đạt
Tác giả Đỗ Thị Phương Anh
Người hướng dẫn ThS. Nguyễn Văn Kỳ
Trường học Trường Đại Học Phenikaa
Chuyên ngành Kế toán
Thể loại Khóa Luận Tốt Nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 96
Dung lượng 1,95 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu (9)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (9)
    • 2.1. Mục tiêu chung (9)
    • 2.2. Mục tiêu cụ thể (9)
  • 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (9)
    • 3.1. Đối tượng nghiên cứu (9)
    • 3.2. Phạm vi nghiên cứu (10)
  • 4. Phương pháp nghiên cứu (10)
    • 4.1. Phương pháp thu thập số liệu (10)
    • 4.2. Phương pháp phân tích xử lý số liệu (10)
  • 5. Kết cấu khóa luận (11)
  • CHƯƠNG 1: LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP (12)
    • 1.1. Khái quát về vốn bằng tiền trong doanh nghiệp (12)
      • 1.1.1. Khái niệm và phân loại vốn bằng tiền (12)
      • 1.1.2. Đặc điểm, nhiệm vụ kế toán và nguyên tắc hạch toán kế toán (13)
      • 1.1.3. Kế toán vốn bằng tiền (16)
    • 1.2. Kế toán các khoản thanh toán trong doanh nghiệp (27)
      • 1.2.1. Nguyên tắc kế toán các khoản thanh toán (27)
      • 1.2.2. Kế toán các khoản phải thu khách hàng (27)
      • 1.2.3. Kế toán các khoản phải thu nội bộ (30)
      • 1.2.4. Kế toán các khoản phải thu khác (33)
      • 1.2.5. Kế toán các khoản dự phòng phải thu khó đòi (37)
      • 1.2.6. Kế toán các khoản tạm ứng (38)
      • 1.2.7. Kế toán các khoản phải trả cho người bán (39)
      • 1.2.8. Kế toán các khoản vay và nợ thuê tài chính (42)
    • 1.3. Tổ chức ghi sổ kế toán (44)
      • 1.3.1. Hình thức Nhật ký chung (44)
      • 1.3.2. Hình thức Nhật ký Sổ cái (45)
      • 1.3.3. Hình thức Chứng từ ghi sổ (47)
      • 1.3.4. Hình thức Kế toán máy vi tính (48)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN THÀNH ĐẠT (50)
    • 2.1. Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Cơ điện Thành Đạt (50)
      • 2.1.1. Quá trình hình thành và phát triển (50)
      • 2.1.2. Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh (51)
      • 2.1.3. Tổ chức bộ máy quản lý công ty (52)
      • 2.1.4. Tổ chức bộ máy kế toán (53)
    • 2.2. Thực trạng tổ chức kế toán vốn bằng tiền và nghiệp vụ thanh toán tại Công ty Cổ phần Cơ điện Thành Đạt (55)
      • 2.2.1. Kế toán vốn bằng tiền (55)
      • 2.2.2. Kế toán các nghiệp vụ thanh toán (66)
    • 2.3. Đánh giá về công tác tổ chức kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ (84)
      • 2.3.1. Những kết quả đạt được (84)
      • 2.3.2. Hạn chế tồn tại (85)
  • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN THÀNH ĐẠT (87)
    • 3.1. Định hướng phát triển của Công ty cổ phần Cơ điện Thành Đạt (87)
    • 3.2. Biện pháp hoàn thiện tổ chức kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ (88)
    • 3.3. Điều kiện thực hiện các giải pháp (93)
  • KẾT LUẬN (95)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài nghiên cứu

Doanh nghiệp trong lĩnh vực thương mại thiết bị điện lạnh cần theo dõi công nợ thanh toán một cách liên tục do quá trình luân chuyển hàng hóa diễn ra thường xuyên Việc quản lý nhập xuất hàng hóa gắn liền với thanh toán thu chi vốn bằng tiền cũng là một yếu tố quan trọng trong công tác kế toán của công ty.

Nhận thức rõ vai trò quan trọng của kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán, trong quá trình thực tập tại Công ty cổ phần Cơ điện Thành Đạt, tôi đã được sự hỗ trợ nhiệt tình từ thầy ThS Nguyễn Nhật Kỳ cùng các anh chị trong phòng kế toán Kết hợp với kiến thức đã học tại trường, tôi đã quyết định chọn đề tài “Kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại Công ty cổ phần Cơ điện Thành Đạt” cho khóa luận tốt nghiệp của mình.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu chung

Bài viết này tìm hiểu về công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại Công ty Cổ phần Cơ điện Thành Đạt Đồng thời, bài viết cũng đề xuất một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán của công ty trong thời gian tới.

Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lý luận về kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại doanh nghiệp;

- Thực trạng công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại Công ty Cổ phần Cơ điện Thành Đạt;

Để hoàn thiện công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán của Công ty, cần đánh giá ưu nhược điểm hiện tại Ưu điểm bao gồm khả năng quản lý tài chính hiệu quả và tính minh bạch trong báo cáo Tuy nhiên, nhược điểm như quy trình chưa đồng bộ và thiếu sót trong kiểm soát nội bộ cần được khắc phục Đề xuất giải pháp bao gồm cải tiến quy trình kế toán, áp dụng công nghệ thông tin vào quản lý, và tăng cường đào tạo nhân viên để nâng cao kỹ năng chuyên môn.

Cổ phần Cơ điện Thành Đạt.

Phương pháp nghiên cứu

Phương pháp thu thập số liệu

Sử dụng phương pháp này trong việc thu thập tài liệu từ sách, vở, internet, khóa luận…phục vụ cho phần viết cơ sở lý luận

Khóa luận sử dụng số liệu thứ cấp, bao gồm tài liệu, sách, chứng từ kế toán và báo cáo tài chính, để phân tích tình hình sản xuất kinh doanh của công ty qua các năm Tất cả số liệu này được thu thập từ phòng kế toán của công ty.

Phương pháp phân tích xử lý số liệu

Dữ liệu của đề tài được thu thập, xử lý và tính toán chủ yếu bằng phần mềm Excel Sau khi xử lý, số liệu sẽ được phân tích để đánh giá tình hình thực hiện kế hoạch và sự biến động trong kết quả sản xuất kinh doanh.

Trong khóa luận, chúng tôi áp dụng các phương pháp kế toán chuyên môn như phương pháp chứng từ, đối ứng tài khoản, tính giá, tổng hợp và cân đối kế toán, cũng như kiểm kê và đánh giá, nhằm ghi nhận các nghiệp vụ kinh tế phát sinh một cách chính xác và hiệu quả.

Phương pháp chứng từ kế toán đã phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong năm 2019 liên quan đến vốn bằng tiền và các khoản thanh toán, dựa trên thông tin từ chứng từ như phiếu thu, phiếu chi, giấy báo Nợ, giấy báo Có, và Hóa đơn GTGT của công ty Những thông tin này sẽ là cơ sở quan trọng cho việc ghi sổ kế toán, bao gồm sổ chi tiết, sổ cái và sổ tổng hợp.

Phương pháp đối ứng tài khoản là cách ghi chép các nghiệp vụ kinh tế phát sinh vào tài khoản kế toán Mỗi đối tượng kế toán được phản ánh trên một tài khoản riêng biệt, bao gồm việc ghi chép số hiện có, số phát sinh và số dư.

Phương pháp tổng hợp và cân đối kế toán được áp dụng nhằm khái quát tình hình tài sản, nguồn vốn, và hoạt động sản xuất kinh doanh Phương pháp này giúp đảm bảo tính cân đối của các tài khoản và cung cấp cái nhìn tổng thể về các đối tượng hạch toán.

Phương pháp kiểm kê và đánh giá bao gồm việc liệt kê các nghiệp vụ kinh tế phát sinh trong kỳ và đánh giá các số liệu trên báo cáo tài chính, từ đó phân tích ảnh hưởng của chúng đến tình hình sản xuất kinh doanh của công ty.

Kết cấu khóa luận

Ngoài phần mở đầu và kết luận, khóa luận được chia làm ba chương

Chương 1: Lý luận về kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán trong doanh nghiệp

Chương 2: Thực trạng kế toán vốn bằng tiền nghĩa vụ thanh toán tại Công ty cổ phần Cơ điện Thành Đạt

Chương 3: Một số giải pháp và kiến nghị công tác kế toán vốn bằng tiền và các khoản thanh toán tại Công ty cổ phần Cơ điện Thành Đạt.

LÝ LUẬN VỀ KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC KHOẢN THANH TOÁN TRONG DOANH NGHIỆP

Khái quát về vốn bằng tiền trong doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm và phân loại vốn bằng tiền

1.1.1.1 Khái niệm vốn bằng tiền

Theo Thông tư 200/2014/TT-BTC, vốn bằng tiền là một phần của tài sản lưu động trong doanh nghiệp, được thể hiện dưới hình thức tiền tệ và có tính thanh khoản cao nhất Vốn này bao gồm tiền mặt tại quỹ doanh nghiệp, tiền gửi tại ngân hàng, Kho bạc Nhà nước và các khoản tiền đang trong quá trình chuyển.

Tiền của doanh nghiệp bao gồm tiền mặt, tiền gửi tại ngân hàng và các khoản tiền đang chuyển, thể hiện giá trị tài sản Trong hoạt động sản xuất kinh doanh, vốn bằng tiền không chỉ được sử dụng để thanh toán nợ và mua sắm vật tư, mà còn là kết quả từ việc tiêu thụ hàng hóa, dịch vụ và thu hồi nợ.

1.1.1.2 Phân loại vốn bằng tiền

Dựa theo những tiêu chí khác nhau về vốn bằng tiền, chúng ta có những cách phân loại khác nhau Có 2 cách phân loại sau:

 Theo trạng thái tồn tại của vốn bằng tiền: Vốn bằng tiền được phân thành 3 loại, bao gồm:

Tiền tại quỹ bao gồm giấy bạc Việt Nam, ngoại tệ, bạc vàng, kim khí quý, đá quý và ngân phiếu, tất cả đều được lưu giữ trong két của doanh nghiệp Những khoản này phục vụ cho nhu cầu chi tiêu trực tiếp hàng ngày trong hoạt động sản xuất kinh doanh.

Tiền gửi ngân hàng của doanh nghiệp bao gồm nhiều loại tài sản như tiền Việt Nam, ngoại tệ, vàng, bạc, và các kim khí quý khác Các khoản tiền gửi này được phân loại thành tiền gửi chính và tiền gửi chuyên dùng, giúp doanh nghiệp quản lý tài chính hiệu quả hơn.

Tiền đang chuyển là số tiền đang trong quá trình di chuyển để thực hiện chức năng thanh toán hoặc chuyển đổi từ trạng thái này sang trạng thái khác Điều này bao gồm các khoản tiền mà doanh nghiệp đã nộp vào ngân sách, các khoản thanh toán cho người bán qua ngân hàng nhưng chưa nhận được giấy báo nợ, cùng với các khoản thanh toán từ khách hàng qua ngân hàng mà chưa có thông báo xác nhận.

 Theo hình thức tồn tại vốn bằng tiền của doanh nghiệp được chia thành:

Tiền Việt Nam là loại tiền tệ chính thức, được phát hành bởi Ngân hàng Nhà nước Việt Nam, và được sử dụng rộng rãi trong các giao dịch kinh doanh của doanh nghiệp.

Ngoại tệ là loại tiền tệ không do Ngân hàng Nhà nước Việt Nam phát hành nhưng được phép lưu hành chính thức tại Việt Nam Các loại ngoại tệ phổ biến bao gồm đô la Mỹ (USD), bảng Anh (GBP), franc Pháp (FFr), yên Nhật (JPY), đô la Hồng Kông (HKD) và mác Đức (DM).

Vàng bạc, kim khí quý và đá quý được coi là tiền thực chất, nhưng thường được lưu trữ chủ yếu để đảm bảo an toàn hoặc phục vụ cho các mục đích đặc biệt, thay vì sử dụng trong các giao dịch thương mại hàng ngày.

1.1.2 Đặc điểm, nhiệm vụ kế toán và nguyên tắc hạch toán kế toán

1.1.2.1 Đặc điểm vốn bằng tiền

Vốn bằng tiền trong doanh nghiệp không chỉ được sử dụng để thanh toán nợ và mua sắm vật tư, mà còn là kết quả từ hoạt động mua bán và thu hồi nợ Do đó, quy mô vốn bằng tiền cần được quản lý chặt chẽ vì tính luân chuyển cao, dễ bị gian lận và ăn cắp Việc hạch toán vốn bằng tiền yêu cầu thực hiện các thủ tục bảo vệ khỏi lạm dụng, tuân thủ nguyên tắc quản lý tiền tệ của Nhà nước Chẳng hạn, tiền mặt tại quỹ không được vượt quá mức tồn quỹ đã thỏa thuận với ngân hàng, và tiền thu từ bán hàng cần nộp ngay cho ngân hàng Vốn bằng tiền cũng được phản ánh trong Bảng báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

1.1.2.2 Nhiệm vụ của kế toán vốn bằng tiền

Doanh nghiệp cần phản ánh đầy đủ và kịp thời các khoản thu chi tiền, cũng như tình hình biến động của các loại vốn bằng tiền Việc kiểm tra và đối chiếu số liệu thường xuyên với thủ quỹ là cần thiết để đảm bảo giám sát chặt chẽ nguồn vốn này.

Tổ chức thực hiện đầy đủ và thống nhất các quy định về chứng từ và thủ tục hạch toán vốn bằng tiền là cần thiết để kiểm soát và phát hiện kịp thời các trường hợp chi tiêu lãng phí.

So sánh và đối chiếu thường xuyên giữa quỹ tiền mặt, sổ kế toán tiền mặt và sổ kiểm kê thực tế là cần thiết để phát hiện kịp thời các sai lệch Việc này giúp đưa ra các kiến nghị về biện pháp xử lý phù hợp.

- Tuân thủ các nguyên tắc, chế độ quản lý tiền tệ của nhà nước

1.1.2.3 Nguyên tắc hạch toán kế toán vốn bằng tiền

Hạch toán vốn bằng tiền cần tuân thủ ba nguyên tắc cơ bản: Thứ nhất, nguyên tắc tiền tệ thống nhất yêu cầu sử dụng đồng Việt Nam làm đơn vị giá trị để phản ánh tổng hợp các loại vốn bằng tiền Thứ hai, nguyên tắc cập nhật đòi hỏi kế toán phải kịp thời và chính xác trong việc ghi nhận số tiền hiện có cũng như tình hình thu, chi các loại tiền, đồng thời mở sổ theo dõi chi tiết từng loại ngoại tệ Cuối cùng, nguyên tắc hạch toán ngoại tệ, dựa trên VAS 10 và thông tư 105/2003/TT-BTC, nhấn mạnh sự cần thiết phải ghi nhận các chỉ tiêu kinh doanh có gốc phát sinh bằng ngoại tệ, do ảnh hưởng của sự thay đổi tỷ giá hối đoái tới các chỉ tiêu của vốn bằng tiền.

Nội dung của chuẩn mực quy định:

Các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh có nghiệp vụ kinh tế liên quan đến ngoại tệ cần ghi sổ kế toán và lập báo cáo tài chính theo đơn vị tiền tệ thống nhất là Đồng Việt Nam hoặc theo đơn vị tiền tệ chính thức được chấp nhận trong kế toán.

Việc quy đổi ngoại tệ sang đồng Việt Nam trong kế toán yêu cầu doanh nghiệp dựa vào tỷ giá giao dịch thực tế tại thời điểm phát sinh nghiệp vụ hoặc tỷ giá bình quân do Ngân Hàng Nhà Nước Việt Nam công bố Doanh nghiệp cần ghi chép cẩn thận trong sổ kế toán và theo dõi nguyên tệ trên các sổ chi tiết của tài khoản.

Kế toán các khoản thanh toán trong doanh nghiệp

1.2.1 Nguyên tắc kế toán các khoản thanh toán Để hạch toán các khoản phải thu, phải trả của đơn vị một cách chính xác đòi hỏi kế toán phải nắm vững tình hình hoạt động kinh tế - tài chính của đơn vị mình; theo dõi và phản ánh kịp thời các khoản phát sinh của từng đối tượng phải thu, phải trả Căn cứ vào các hợp đồng, các chứng từ, cam kết thanh toán… để kế toán thực hiện phản ánh các khoản phải thu, phải trả trong kỳ kế toán Việc hạch toán cần quán triệt các nguyên tắc sau:

Cần theo dõi chi tiết từng khoản nợ phải thu và phải trả theo từng đối tượng, đồng thời thường xuyên tiến hành đối chiếu, kiểm tra và đôn đốc việc thanh toán để đảm bảo được thực hiện kịp thời.

Cuối mỗi niên độ hoặc định kỳ, cần kiểm tra và đối chiếu các khoản phải thu, phải trả, bao gồm số đã thu, đã trả và số còn lại, đặc biệt với các đối tượng có giao dịch thường xuyên và số dư lớn Việc này giúp tránh nhầm lẫn và phát hiện sai sót kịp thời, đồng thời là bước quan trọng để lập bộ chứng từ thanh toán công nợ hoàn chỉnh.

Đối với các khoản công nợ bằng ngoại tệ, cần theo dõi cả số dư bằng nguyên tệ và quy đổi sang đồng tiền Việt Nam Cuối mỗi kỳ, việc điều chỉnh số dư theo tỷ giá hối đoái thực tế là rất quan trọng.

Các khoản nợ bằng vàng, bạc và đá quý cần được ghi chép chi tiết theo cả giá trị và hiện vật Vào cuối kỳ, số dư của các khoản nợ này phải được điều chỉnh theo giá thực tế.

Để quản lý hiệu quả các khoản nợ phải thu và phải trả, cần phân loại chúng theo thời gian thanh toán và từng đối tượng cụ thể Việc này giúp xác định các biện pháp thu hồi hoặc thanh toán phù hợp, từ đó nâng cao hiệu quả tài chính của doanh nghiệp.

Cần dựa vào số dư chi tiết bên Nợ hoặc bên Có của các tài khoản phải thu và phải trả để ghi số liệu vào các chỉ tiêu trên bảng cân đối kế toán Việc bù trừ số dư giữa hai bên Nợ và Có là hoàn toàn không được phép.

1.2.2 Kế toán các khoản phải thu khách hàng

Phải thu khách hàng là số tiền mà công ty phải thu khi bán hàng hóa đúng hợp đồng mà chưa thu được tiền

Tài khoản 131 - Phải thu khách hàng được sử dụng để ghi nhận nợ phải thu và theo dõi tình hình thanh toán các khoản nợ từ khách hàng liên quan đến tiền bán sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định và dịch vụ cung cấp.

Số tiền phải thu từ khách hàng liên quan đến sản phẩm, hàng hóa, bất động sản đầu tư, tài sản cố định đã giao, và dịch vụ đã cung cấp trong kỳ đã được xác định là đã bán.

- Số tiền thừa trả lại cho khách hàng

- Số tiền khách hàng đã trả nợ;

- Số tiền đã nhận ứng trước, trả trước của khách hàng;

- Khoản giảm giá hàng bán cho khách hàng sau khi đã giao hàng và khách hàng có khiếu nại;

- Doanh thu của số hàng đã bán bị người mua trả lại (Có thuế GTGT hoặc không có thuế GTGT);

- Số tiền chiết khấu thanh toán và chiết khấu thương mại cho người mua

Nếu TK 131 đang dư bên Nợ : Số tiền còn phải thu khách hàng Nếu TK 131 đang dư bên Có : Số tiền khách hàng thanh toán còn thừa

Chứng từ sử dụng: Hóa đơn Giá trị gia tăng, Phiếu thu, Giấy báo có,

Biên bản đối chiếu công nợ, Hợp đồng kinh tế…

Sổ sách sử dụng: Sổ chi tiết phải thu khách hàng, Sổ cái TK 131,…

(Nguồn: Thông tư 200/2014/TT- BTC)

Sơ đồ 1.5 Sơ đồ hạch toán kế toán phải thu khách hàng

Chiết khấu thanh toán Doanh thu chưa thu tiền

711 thanh lý, nhượng bán Khách hàng ứng trước hoặc

TSCĐ chưa thu tiền thanh toán tiền

Phải thu theo tiến độ kế hoạch HĐXD

Nợ khó đòi xử lý xoá sổ

Khách hàng thanh toán nợ bằng hàng tồn kho

Chênh lệch tỷ giá giảm khi tiến hành đánh giá các khoản Thuế GTGT phải thu từ khách hàng bằng ngoại tệ vào cuối kỳ, nếu có các khoản phải thu từ khách hàng.

Chênh lệch tỷ giá tăng khi đánh giá

Thu nhập do Tổng số tiền khách 111, 112, 113

Các khoản chi hộ khách hàng

3 3 3 1 1 Chiết khấu thương mại, giảm

131 - Phải thu của khách hàng giá, hàng bán bị trả lại hàng phải thanh toán

Thuế GTGT (nếu có) bằng ngoại tệ cuối kỳ

1.2.3 Kế toán các khoản phải thu nội bộ

Phải thu nội bộ là khoản phải thu giữa các đơn vị trong cùng một hệ thống, bao gồm mối quan hệ giữa đơn vị cấp trên như Tổng Công ty và các đơn vị cấp dưới, hoặc giữa các đơn vị cấp dưới với nhau Đơn vị cấp trên là doanh nghiệp độc lập trong lĩnh vực sản xuất kinh doanh, không thuộc cơ quan quản lý, trong khi đơn vị cấp dưới có thể là các thành viên trực thuộc hoặc phụ thuộc, nhưng vẫn phải có tổ chức kế toán riêng.

Tài khoản 136 - Phải thu nội bộ là tài khoản dùng để ghi nhận các khoản nợ và tình hình thanh toán giữa doanh nghiệp với đơn vị cấp trên, các đơn vị trực thuộc, hoặc giữa các doanh nghiệp độc lập trong Tổng công ty Tài khoản này phản ánh các giao dịch như vay mượn, chi hộ, trả hộ, thu hộ, cũng như các khoản mà doanh nghiệp cấp dưới có nghĩa vụ nộp cho cấp trên hoặc ngược lại.

Kết cấu TK 136 - Phải thu nội bộ

- Số vốn kinh doanh đã giao cho đơn vị cấp dưới (bao gồm vốn cấp trực tiếp và cấp bằng các phương thức khác);

- Các khoản đã chi hộ, trả hộ đơn vị cấp trên, cấp dưới;

- Số tiền đơn vị cấp trên phải thu về, các khoản đơn vị cấp dưới phải nộp;

- Số tiền đơn vị cấp dưới phải thu về, các khoản cấp trên phải giao xuống;

- Số tiền phải thu về bán sản phẩm, hàng hoá, dịch vụ cho đơn vị cấp trên, cấp dưới, giữa các đơn vị nội bộ

- Thu hồi vốn, quỹ ở đơn vị thành viên;

- Quyết toán với đơn vị thành viên về kinh phí sự nghiệp đã cấp, đã sử dụng;

- Số tiền đã thu về các khoản phải thu trong nội bộ;

- Bù trừ phải thu với phải trả trong nội bộ của cùng một đối tượng

Số dư bên Nợ: Số nợ còn phải thu ở các đơn vị nội bộ

TK 136 - Phải thu nội bộ, có 2 tài khoản cấp 2:

TK 1361 - Vốn kinh doanh ở đơn vị trực thuộc

TK 1368 - Phải thu nội bộ khác

Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, Giấy báo có, Phiếu chi, biên bản đối chiếu, …

Sổ sách sử dụng: Sổ chi tiết phải thu nội bộ, Sổ cái TK 136,…

(Nguồn: Thông tư 200/2014/TT- BTC)

Sơ đồ 1.6 Sơ đồ hạch toán kế toán phải thu nội bộ về vốn kinh doanh ở các đơn vị trực thuộc

4 1 1 VKD ở các đơn vị trực thuộc 152, 156

Vốn kinh doanh tại các đơn vị trực thuộc được gia tăng nhờ vào ngân sách cấp, thu hồi vốn kinh doanh trực tiếp và sự tự bổ sung từ các đơn vị này.

Giao vốn cho đơn vị trực thuộc Giá trị Thu hồi Nguyên bằng tiền còn lại VKD ở giá đơn vị trực thuộc

Nguyên Cấp vốn GTCL 2 1 4 giá cho đ/vị trực thuộc Giá trị bằng TSCĐ hao mòn

Giá trị hao mòn Vốn kinh doanh đơn vị phụ thuộc đã nộp cho ngân sách

(Nguồn: Thông tư 200/2014/TT- BTC)

Sơ đồ 1.7 Sơ đồ hạch toán kế toán phải thu nội bộ khác

1 3 6 (8) Phải thu nội bộ khác 111, 112 336

Phải thu về các khoản đã chi hộ, Khi thu được tiền Khi thanh toán các khoản nợ ph/thu các khoản nợ

Cấp dưới được cấp trên cấp về

Bù trừ các khoản phải thu, phải trả nội bộ

Cấp trên phải thu của cấp dưới về 111.112

Khi nhận tiền, vật tư, tài sản của cấp trên hoặc DN nội bộ khác thanh toán về khoản phải thu

Phải thu lãi của cấp dưới

Số lỗ được cấp trên chấp nhận

Cấp kinh phí sự nghiệp cho dự án

Trường hợp ghi nhận doanh thu bán SP, HH tại thời điểm chuyển giao cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc

Các khoản thuế phải nộp

Trường hợp không ghi nhận doanh thu bán SP, HH, tại thời điểm chuyển giao cho các đơn vị hạch toán phụ thuộc

Các khoản thuế phải nộp Ghi nhận giá vốn khi đơn vị hạch toán

(nếu có) phụ thuộc thông báo đã tiêu thụ SP, HH

Khi đơn vị hạch toán phụ thuộc thông báo đã tiêu thụ được SP, HH

(trường hợp DN không ghi nhận doanh thu tại thời điểm chuyển giao SP, HH) (cấp trên ghi) các quỹ (cấp trên ghi)

(cấp trên ghi) cấp bù (cấp dưới ghi) cấp dưới (cấp trên ghi) các quỹ (cấp dưới ghi)

1.2.4 Kế toán các khoản phải thu khác

Phải thu khác là các khoản phải thu ngoài các khoản phải thu của khách hàng, phải thu nội bộ

Tài khoản TK 138 – Phải thu khác được sử dụng để ghi nhận các khoản nợ phải thu không nằm trong phạm vi của các tài khoản phải thu khác và theo dõi tình hình thanh toán của những khoản nợ này Nội dung chủ yếu bao gồm giá trị tài sản thiếu chưa xác định nguyên nhân, các khoản chi hộ cần thu hồi, và các khoản cho bên khác mượn bằng tài sản phi tiền tệ.

- Giá trị tài sản thiếu chờ giải quyết;

Phải thu của cá nhân và tập thể, cả trong lẫn ngoài doanh nghiệp, cần được xác định rõ nguyên nhân và có biên bản xử lý ngay đối với tài sản thiếu.

- Số tiền phải thu về các khoản phát sinh cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;

- Phải thu về tiền lãi cho vay, lãi tiền gửi, cổ tức, lợi nhuận được chia từ các hoạt động đầu tư tài chính;

- Các khoản chi hộ bên thứ ba phải thu hồi, các khoản nợ phải thu khác;

- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ tăng so với Đồng Việt Nam)

- Kết chuyển giá trị tài sản thiếu vào các tài khoản liên quan theo quyết định ghi trong biên bản xử lý;

- Kết chuyển các khoản phải thu về cổ phần hóa doanh nghiệp nhà nước;

- Số tiền đã thu được về các khoản nợ phải thu khác

- Đánh giá lại các khoản phải thu bằng ngoại tệ (trường hợp tỷ giá ngoại tệ giảm so với Đồng Việt Nam)

Số dư bên Nợ: Các khoản nợ phải thu khác chưa thu được

Tài khoản này có thể có số dư bên Có Số dư bên Có phản ánh số đã thu nhiều hơn số phải thu

Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, Giấy báo có, Phiếu chi, Giấy báo nợ,

Sổ sách sử dụng: Sổ chi tiết phải thu khác, Sổ cái TK 138,…

(Nguồn: Thông tư 200/2014/TT- BTC)

Sơ đồ 1.8 Sơ đồ hạch toán kế toán tài sản thiếu chờ xử lý

154, 155, 156, 157 TS thiếu chờ xử lý 111, 1388, 334

Giá trị hàng tồn kho mất mát Thu bồi thường của hao hụt (phương pháp KKTX) tổ chức, cá nhân theo quyết định xử

111, 112 lý về tiền và tài sản mất mát, hao hụt Tiền phát hiện thiếu khi kiểm kê, chờ xử lý

TSCĐ phát hiện thiếu khi Giá trị hàng tồn kho kiểm kê, chờ xử lý mất mát, hao hụt sau

214 khi trừ (-) phần thu bồi thường theo QĐ xử lý được tính vào giá vốn hàng bán

GTCL của TSCĐ dùng cho hoạt động sự nghiệp, dự án hoặc hoạt động phúc lợi phát GTCL của TSCĐ hiện thiếu được tính vào tổn thất của DN

Sơ đồ 1.9 Sơ đồ hạch toán kế toán phải thu về cổ phần hóa

Chi phí cổ phần hoá DNNN Phần chi phí CPH phát sinh được trừ vào số tiền

Nhà nước thu được từ CPH

Tổ chức ghi sổ kế toán

1.3.1 Hình thức Nhật ký chung Đặc trưng cơ bản của hình thức kế toán Nhật ký chung:Tất cả các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh đều phải đựơc ghi vào sổ Nhật ký, mà trọng tâm là sổ Nhật ký chung, theo trình tự thời gian phát sinh và theo nội dung kinh tế của nghiệp vụ đó Sau đó lấy số liệu trên các sổ Nhật ký để ghi sổ Cái theo từng nghiệp vụ phát sinh Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký chung

Sơ đồ 1.15 Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký chung

Mỗi ngày, kế toán kiểm tra tính hợp pháp và hợp lệ của các chứng từ gốc liên quan đến các nghiệp vụ phát sinh Đồng thời, họ phân loại các chứng từ theo từng nghiệp vụ để ghi chép vào Sổ nhật ký chung và các sổ chi tiết liên quan.

Nhật ký đặc biệt liên quan Từ Sổ nhật ký chung hàng ngày kê toán vào Sổ cái các tài khoản

Ghi hàng ngày: Đối chiếu, kiểm tra:

Sổ nhật ký đặc biệt

Sổ, thẻ kế toán chi tiết Nhật ký chung

Bảng cân đối số phát sinh

Bảng tổng hợp chi tiết

Cuối tháng, quý và năm, kế toán tiến hành đối chiếu Bảng tổng hợp sổ chi tiết với sổ cái các tài khoản Sau khi xác nhận số liệu khớp nhau, kế toán lập Bảng cân đối số phát sinh từ Sổ cái Cuối năm, dựa trên Bảng cân đối số phát sinh, kế toán lập các Báo cáo tài chính.

1.3.2 Hình thức Nhật ký Sổ cái Đặc trưng cơ bản: Các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh được kết hợp ghi chép theo trình tự thời gian và nội dung kinh tế trên cùng một quyển sổ kế toán tổng hợp duy nhất là sổ Nhật ký-Sổ Cái Căn cứ để vào sổ Nhật ký-Sổ Cái là các chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức kế toán Nhật ký Sổ cái

Sơ đồ 1.16 Trình tự ghi sổ theo hình thức Nhật ký Sổ cái

Sổ quỹ Sổ, thẻ kế toán chi tiết

Bảng tổng hợp chi tiết

Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại

Kế toán dựa vào chứng từ kế toán hoặc Bảng tổng hợp chứng từ đã được kiểm tra để ghi sổ, xác định tài khoản ghi Nợ và tài khoản ghi Có cho Sổ Nhật ký và Sổ Cái Mỗi chứng từ được ghi trên một dòng ở cả hai phần Nhật ký và Sổ Cái Bảng tổng hợp chứng từ kế toán được lập cho các chứng từ cùng loại như phiếu thu, phiếu chi, phiếu xuất, phiếu nhập, phát sinh nhiều lần trong ngày hoặc định kỳ từ 1 đến 3 ngày.

Chứng từ kế toán và Bảng tổng hợp chứng từ kế toán cùng loại, sau khi đã ghi vào Sổ Nhật ký và Sổ Cái, sẽ được sử dụng để ghi vào Sổ và Thẻ kế toán chi tiết liên quan.

Sau khi phản ánh toàn bộ chứng từ kế toán trong tháng vào Sổ Nhật ký - Sổ Cái và các sổ, thẻ chi tiết, kế toán sẽ cộng số liệu ở cột phát sinh trong Nhật ký và các cột Nợ, Có của từng tài khoản trong Sổ Cái để ghi vào dòng cộng phát sinh cuối tháng Dựa vào số phát sinh của các tháng trước và tháng này, kế toán tính toán số phát sinh luỹ kế từ đầu quý đến cuối tháng Từ số dư đầu tháng (đầu quý) và số phát sinh trong tháng, kế toán xác định số dư cuối tháng (cuối quý) cho từng tài khoản trên Nhật ký - Sổ Cái.

(3) Khi kiểm tra, đối chiếu số cộng cuối tháng (cuối quý) trong Sổ Nhật ký - Sổ Cái phải đảm bảo các yêu cầu sau:

Tổng số tiền trong cột phát sinh tại Nhật ký được tính bằng tổng số phát sinh Nợ của tất cả các Tài khoản, đồng thời cũng bằng tổng số phát sinh Có của tất cả các Tài khoản.

Tổng số dư Nợ các Tài khoản= Tổng số dư Có các Tài khoản

(4) Các sổ, thẻ kế toán chi tiết

Các sổ, thẻ kế toán chi tiết cũng phải được khoá sổ để cộng số phát sinh

Để quản lý nợ và số phát sinh có, cần tính toán số dư cuối tháng cho từng đối tượng Dựa vào số liệu khoá sổ, lập "Bảng tổng hợp chi tiết" cho mỗi tài khoản Số liệu trong bảng này phải được đối chiếu với số phát sinh nợ, số phát sinh có và số dư cuối tháng của từng tài khoản trên Sổ Nhật ký - Sổ Cái.

Sau khi khóa sổ, số liệu trên Nhật ký - Sổ Cái và “Bảng tổng hợp chi tiết” sẽ được kiểm tra và đối chiếu Nếu các số liệu này khớp và chính xác, chúng sẽ được sử dụng để lập Báo cáo Tài chính (BCTC).

1.3.3 Hình thức Chứng từ ghi sổ Đặc trưng cơ bản: Căn cứ trực tiếp để ghi sổ kế toán tổng hợp là

Chứng từ ghi sổ là một phần quan trọng trong kế toán tổng hợp, bao gồm việc ghi chép theo trình tự thời gian trên Sổ đăng ký chứng từ ghi sổ và theo nội dung kinh tế trên Sổ Cái Chứng từ này được lập dựa trên từng chứng từ kế toán hoặc bảng tổng hợp các chứng từ cùng loại và nội dung tương tự Mỗi chứng từ ghi sổ được đánh số hiệu liên tục theo tháng hoặc năm, kèm theo chứng từ kế toán và phải được kế toán trưởng phê duyệt trước khi ghi vào sổ kế toán Trình tự ghi sổ kế toán theo hình thức chứng từ ghi sổ cần tuân thủ quy định để đảm bảo tính chính xác và minh bạch.

Ghi định kỳ/cuối tháng Đối chiếu

Sơ đồ 1.17 Trình tự ghi sổ theo hình thức Chứng từ ghi sổ

Ghi sổ chi tiết Sổ quỹ hằng ngày

Bảng cân đối phát sinh

Hàng ngày, kế toán sử dụng các chứng từ kế toán hoặc Bảng Tổng hợp chứng từ cùng loại đã được kiểm tra để lập Chứng từ ghi sổ Dựa trên Chứng từ ghi sổ, kế toán ghi vào Sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ, từ đó chuyển sang ghi vào Sổ Cái Các chứng từ kế toán này cũng được sử dụng để ghi vào Sổ và Thẻ kế toán chi tiết liên quan.

Cuối tháng, cần khoá sổ để tổng hợp số tiền của các nghiệp vụ kinh tế, tài chính phát sinh trong tháng trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ Đồng thời, tính toán Tổng số phát sinh Nợ, Tổng số phát sinh Có và Số dư của từng tài khoản trên Sổ Cái Dựa vào Sổ Cái, lập Bảng Cân đối số phát sinh.

Sau khi tiến hành đối chiếu và khớp đúng, số liệu từ Sổ Cái và Bảng tổng hợp chi tiết, được xây dựng từ các sổ và thẻ kế toán chi tiết, sẽ được sử dụng để lập Báo cáo tài chính.

Quan hệ đối chiếu và kiểm tra giữa các tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh cần đảm bảo rằng tổng số phát sinh Nợ và tổng số phát sinh Có phải bằng nhau, đồng thời khớp với tổng số tiền phát sinh trên sổ Đăng ký Chứng từ ghi sổ Ngoài ra, tổng số dư Nợ và tổng số dư Có của các tài khoản cũng cần phải cân bằng, và số dư của từng tài khoản trên Bảng Cân đối số phát sinh phải tương ứng với số dư của các tài khoản trên Bảng tổng hợp chi tiết.

THỰC TRẠNG KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN THÀNH ĐẠT

Giới thiệu khái quát về Công ty Cổ phần Cơ điện Thành Đạt

2.1.1.Quá trình hình thành và phát triển

Công ty Cổ phần Cơ Điện Thành Đạt, trước đây là Công ty Cổ phần Đầu tư và Phát triển Cơ điện Lạnh Thành Đạt, được thành lập theo giấy phép kinh doanh số 0107860431 do Sở Kế hoạch và Đầu tư Thành phố Hà Nội cấp vào ngày 25 tháng 05 năm 2017, và đã trải qua năm lần thay đổi đăng ký, lần gần nhất vào ngày 27 tháng 11 năm 2019 Trụ sở chính của công ty tọa lạc tại số 186 đường Tam Trinh, phường Yên Sở, quận Hoàng Mai, Hà Nội, và văn phòng giao dịch được đăng ký tại Tầng 11, số 169 Nguyễn Ngọc Vũ, phường Trung Hòa, quận Cầu Giấy, Hà Nội Ông Đỗ Xuân Viên là đại diện theo pháp luật và Tổng giám đốc của công ty, với vốn điều lệ là 9.000.000.000 đồng.

Vào năm 2017, Công ty Cổ phần Cơ điện Thành Đạt đã chính thức ra mắt, khởi đầu sự hợp tác với các công ty hàng đầu trong lĩnh vực đầu tư xây dựng để cung cấp giải pháp kỹ thuật trọn gói cho hệ thống cơ điện điều hòa chính hãng tại các công trình xây dựng dân dụng Được thành lập bởi ba cổ đông sáng lập có trình độ từ các trường Đại học danh tiếng trong nước, công ty sở hữu đội ngũ nhân sự với nhiều kinh nghiệm trong lãnh đạo và triển khai các hoạt động thương mại, đầu tư xây dựng, tư vấn thiết kế và giám sát.

20 người hoạt động trong lĩnh vực đầu tư kinh doanh chủ yếu là thương mại, chuyên cung cấp các giải pháp và trang thiết bị điều hòa không khí chính hãng cho các dự án đầu tư xây dựng chuyên ngành.

Năm 2018, chỉ sau gần một năm hoạt động, công ty đã khẳng định vị trí vững chắc tại khu vực phía Bắc và các tỉnh thành trên toàn quốc, triển khai thành công các hợp đồng chuyên ngành xây dựng, thiết kế và hệ thống phân phối Đội ngũ nhân lực được tăng cường đáng kể, giúp công ty duy trì tốc độ tăng trưởng cao và ổn định Thành Đạt luôn nhận được sự tin tưởng từ khách hàng nhờ vào các chính sách, cam kết và dịch vụ vượt trội Công ty cũng đi đầu trong nghiên cứu, phát triển và áp dụng các kỹ thuật tiên tiến, cung cấp sản phẩm và giải pháp tối ưu cho khách hàng.

Về tình hình sản xuất kinh doanh: Trong giai đoạn 3 năm (2017 -

2019) doanh thu thuần công ty có sự biến động mạnh, tăng mạnh trong năm

2018 và giảm mạnh trong năm 2019 Nguyên nhân là trong năm 2017 mới khởi đầu thành lập nên công ty chưa tạo ra được thị trường lớn, đến năm

Năm 2018, thị trường ổn định đã thúc đẩy doanh thu tăng đột biến nhờ vào quá trình bán hàng hiệu quả Tuy nhiên, sang năm 2019, việc bổ sung vốn điều lệ nhằm chuyển hướng sang thi công các dự án cơ điện và xây dựng đã gặp khó khăn do bộ máy lãnh đạo chưa tạo được thị trường, dẫn đến doanh thu giảm mạnh So với năm 2017, doanh thu thuần và cung cấp dịch vụ năm 2018 đã tăng 709.83%.

So với năm 2018, doanh thu năm 2019 giảm 76,43%, tuy nhiên lợi nhuận của công ty có nhiều biến động nhưng với giá trị nhỏ và biên độ biến động thấp Năm 2017, doanh nghiệp ghi nhận lỗ, nhưng đến năm 2018 đã có lãi và tiếp tục duy trì lãi vào năm 2019 Nguyên nhân chủ yếu là do năm 2017 là năm đầu thành lập, doanh nghiệp phải bù đắp chi phí ban đầu cao Đến năm 2018, doanh thu tăng lên kéo theo lợi nhuận sau thuế cũng gia tăng Đặc biệt, công ty đã áp dụng một số chính sách thúc đẩy doanh thu như tăng cường quảng bá sản phẩm qua các phương tiện truyền thông và mở rộng thị trường để nâng cao doanh thu bán hàng và cung cấp dịch vụ.

2.1.2 Đặc điểm hoạt động sản xuất kinh doanh

Theo giấy đăng ký kinh doanh số 0107860431 của Phòng đăng ký kinh doanh - Sở kế hoạch và đầu tư thành phố Hà Nội, công ty được phép hoạt động trong các lĩnh vực kinh doanh đa dạng.

- Lắp đặt hệ thống cấp thoát nước, hệ thống sưởi và điều hòa không khí;

- Hoàn thiện công trình xây dựng;

- Lắp đặt máy móc và thiết bị công nghiệp;

- Kinh doanh trang thiết bị nội thất ;…

Công ty Cổ phần Cơ điện Thành Đạt hướng đến mục tiêu trở thành nhà cung cấp hàng đầu trong lĩnh vực cơ điện lạnh, với sứ mệnh phân phối các sản phẩm và dịch vụ chất lượng cao Công ty phấn đấu phát triển thành trung tâm giao thương giữa các công ty, đại lý và nhà sản xuất, đồng thời mở rộng thị trường hiện tại để đáp ứng nhu cầu của khách hàng về chất lượng và mẫu mã Để đạt được điều này, Thành Đạt cam kết duy trì mức tăng trưởng ổn định và đầu tư vào nguồn nhân lực, công nghệ và dịch vụ.

2.1.3.Tổ chức bộ máy quản lý công ty

Với mục tiêu hiệu quả, gọn nhẹ, bộ máy quản lý của Công ty được tổ chức như sau:

(Nguồn : Hồ sơ công ty)

Sơ đồ 2.1 Tổ chức bộ máy quản lý tại công ty

Chức năng, nhiệm vụ của các phòng ban

Ban Giám đốc công ty bao gồm 01 Tổng Giám đốc và 01 Giám đốc Tổng Giám đốc không chỉ giữ vai trò lãnh đạo cao nhất mà còn là người đại diện theo pháp luật của công ty, đảm nhận các quyền và nghĩa vụ quan trọng trong việc quản lý và điều hành hoạt động của doanh nghiệp.

Phòng kỹ thuật bảo dưỡng Phó Giám đốc

Quyết định mọi vấn đề liên quan đến hoạt động hàng ngày của công ty, tổ chức thực hiện kế hoạch kinh doanh và đầu tư phát triển, ban hành quy chế nội bộ và ký kết hợp đồng nhân danh công ty.

Phó Giám đốc đóng vai trò hỗ trợ Tổng Giám đốc và chịu trách nhiệm điều hành trực tiếp các hoạt động sản xuất kinh doanh của công ty Vị trí này phải báo cáo trực tiếp với Tổng Giám đốc về kết quả kinh doanh của công ty.

Phòng Tài chính - Kế toán đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ giám đốc quản lý các vấn đề tài chính của công ty Bộ phận này thực hiện lập chứng từ kế toán và ghi sổ cho các hoạt động kinh tế - tài chính, đồng thời theo dõi và đối chiếu công nợ, thanh toán công nợ Phòng cũng chịu trách nhiệm làm việc với các cơ quan nhà nước liên quan đến kinh tế Ngoài ra, phòng thực hiện các chế độ cho người lao động theo quy định của luật lao động và lập kế hoạch đào tạo nhân sự nhằm đáp ứng nhu cầu của công ty.

Phòng kinh doanh không chỉ đảm nhiệm nhiệm vụ Marketing mà còn thực hiện bán và phân phối sản phẩm trên thị trường Phòng này hỗ trợ Giám đốc trong công tác kinh doanh, giúp chỉ đạo điều hành sản xuất kinh doanh của công ty một cách hiệu quả, đồng thời duy trì kỷ luật và các chế độ sinh hoạt khác.

Phòng kỹ thuật - bảo dưỡng chịu trách nhiệm thiết kế, triển khai và giám sát kỹ thuật cho các sản phẩm, từ đó tạo cơ sở để ký kết các hợp đồng kinh tế Ngoài ra, phòng còn đảm nhiệm việc vận hành, bảo trì và sửa chữa máy móc, thiết bị của công ty.

2.1.4 Tổ chức bộ máy kế toán

Bộ máy kế toán của công ty có vai trò quan trọng trong việc tổ chức và thực hiện công tác kế toán, thống kê, giúp Tổng giám đốc nắm bắt thông tin kinh tế và phân tích hoạt động kinh doanh một cách hiệu quả Điều này đảm bảo sự chỉ đạo kịp thời và đúng đắn, đồng thời kiểm tra việc thực hiện chế độ ghi chép ban đầu và hạch toán quản lý tài chính của các bộ phận trong công ty Sơ đồ tổ chức bộ máy kế toán năm 2020 được trình bày rõ ràng để minh họa cho cấu trúc này.

(Nguồn : Hồ sơ công ty)

Sơ đồ 2.2 Tổ chức bộ máy kế toán Công ty

Thực trạng tổ chức kế toán vốn bằng tiền và nghiệp vụ thanh toán tại Công ty Cổ phần Cơ điện Thành Đạt

2.2.1 Kế toán vốn bằng tiền

Công ty quản lý tiền mặt bằng Việt Nam đồng, dưới sự giám sát của bộ phận thũ quỹ và các phòng ban liên quan Mỗi tháng, công ty thực hiện kiểm kê quỹ một lần, đảm bảo quy trình từ phát lệnh kiểm kê đến lập biên bản được thực hiện đúng quy định.

Tất cả các khoản thu và chi tiền mặt cần phải có chứng từ thu, chi kèm theo chứng từ gốc Phiếu thu và phiếu chi tiền mặt phải được kế toán trưởng và lãnh đạo đơn vị ký duyệt, đồng thời cần có chữ ký xác nhận của người nộp tiền hoặc người lĩnh tiền.

Tài khoản sử dụng : TK 111 - Tiền mặt

Chứng từ sử dụng: Phiếu thu, Phiếu chi, Hóa đơn GTGT, …

Sổ kế toán : Sổ quỹ TK 111, Sổ cái TK 111

Trích dẫn: Ngày 03/05/2019, theo Phiếu chi số PC053 thanh toán chi phí tuyển dụng 24H hóa đơn số 0005317 ngày 03/05/2019 số tiền 1.800.000đ Kế toán ghi sổ bằng bút toán sau:

Trích dẫn: Ngày 02/05/2019, thu tiền bán điều hòa theo Hóa đơn

0000264 số tiền 9.200.000đ, kế toán lập phiếu thu số PT028 ghi nhận số tiền nhập quỹ và ghi sổ bằng bút toán sau:

Trong tháng 5, kế toán cần tổng hợp tất cả các phiếu chi và thu phát sinh, sau đó kiểm tra tính hợp lệ và hợp lý của các chứng từ Sau khi hoàn tất kiểm tra, kế toán sẽ tiến hành ghi chép vào Sổ quỹ tiền mặt và Sổ Cái TK 111.

Biểu 2.3 Sổ quỹ Tiền mặt

2.2.1.2 Kế toán tiền gửi ngân hàng

Tài khoản 112 - Tiền gửi ngân hàng, được sử dụng để ghi nhận số dư hiện có và sự biến động của các khoản tiền gửi tại ngân hàng của doanh nghiệp Tài khoản này cho phép công ty theo dõi chi tiết số dư biến động tương ứng cho từng ngân hàng mà doanh nghiệp mở tài khoản.

TK 1121BIDV là tài khoản tiền gửi ngân hàng bằng VNĐ tại Ngân hàng BIDV - Chi nhánh Hoài Đức Công ty sử dụng tài khoản này để thực hiện các dịch vụ nộp thuế điện tử và các giao dịch thanh toán chủ yếu phát sinh từ tài khoản.

TK 1121OCB – Tiền gửi ngân hàng (VNĐ) Ngân hàng Phương Đông – Chi nhánh Hà Nội, – Tài khoản đã tất toán

TK 1121VIB – Tiền gửi ngân hàng (VNĐ) Ngân hàng VIB – Chi nhánh Hoàn Kiếm Đây là tài khoản giao dịch cho các khoản vay của công ty

TK 1121VIT là tài khoản tiền gửi ngân hàng VNĐ tại Ngân hàng Vietinbank, Chi nhánh Thanh Xuân Tài khoản này được mở để phục vụ chủ yếu cho việc thanh toán các giao dịch liên quan đến thi công dự án.

Hiện nay, công ty chủ yếu thực hiện giao dịch chuyển tiền qua tài khoản Vietinbank (VNĐ) và đã ngừng giao dịch với các tài khoản BIDV, OCB Công ty vẫn tiếp tục sử dụng phương thức giao dịch thủ công khi thực hiện lệnh chuyển tiền.

Để thực hiện công tác kế toán tiền gửi ngân hàng, công ty sử dụng các chứng từ quan trọng như Ủy nhiệm chi, Giấy báo Nợ, Giấy báo Có, Giấy đề nghị thanh toán và hóa đơn.

Kế toán tiền gửi ngân hàng tại công ty sử dụng các sổ sách như Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng và Sổ cái TK 112 Để minh họa cho quy trình kế toán này, bài viết sẽ trình bày cụ thể về việc áp dụng chứng từ kế toán và cách lập sổ sách liên quan đến tiền gửi ngân hàng.

Vào ngày 17/05/2019, công ty đã thực hiện thanh toán lãi và gốc cho ngân hàng trong tháng 5/2019 Ngân hàng sẽ tự động trích lãi và gốc khi số dư tài khoản đủ điều kiện Sau khi nhận Giấy báo Nợ, kế toán sẽ ghi sổ bằng bút toán tương ứng.

Trích dẫn: Ngày 31/05/2019, theo Giấy báo có ngân hàng tự động ghi tăng số dư tài khoản tiền gửi VIB, số tiền lãi tiền gửi Tháng 05/2019

Kế toán lập giấy báo có trên sổ kế toán và ghi sổ bằng bút toán:

Trong tháng 5, kế toán cần thu thập tất cả các giấy báo có và giấy báo nợ phát sinh Sau khi kiểm tra tính hợp lệ và hợp lý của các chứng từ, kế toán sẽ ghi chép vào Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng và Sổ Cái TK 112.

Biểu 2.7 Sổ chi tiết tiền gửi ngân hàng

2.2.2 Kế toán các nghiệp vụ thanh toán

2.2.2.1 Kế toán các khoản phải thu khách hàng

Công ty cổ phần cơ điện Thành Đạt, với vai trò là đơn vị bán hàng thương mại, thực hiện việc theo dõi các khoản thanh toán với khách hàng một cách đơn giản và hiệu quả Các khoản phải thu từ khách hàng đại diện cho số tiền mà công ty cần thu hồi từ việc bán hàng hóa theo hợp đồng nhưng chưa nhận được thanh toán Công ty quản lý các khoản thanh toán này theo từng nhà cung cấp cụ thể, đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quá trình giao dịch.

Tài khoản sử dụng : TK 131 – Phải thu khách hàng

Nếu tài khoản 131 có số dư bên Nợ, điều này có nghĩa là doanh nghiệp còn phải thu một khoản tiền từ khách hàng Ngược lại, nếu tài khoản 131 có số dư bên Có, điều này cho thấy số tiền khách hàng đã thanh toán còn thừa Đối với các khoản thanh toán ngay từ khách hàng, kế toán vẫn sẽ tiếp tục sử dụng tài khoản này để ghi nhận.

TK 131 được sử dụng làm tài khoản trung gian trong quá trình thanh toán và ghi nhận các khoản phải thu theo từng lần bán hàng Khi khách hàng thực hiện thanh toán, công ty sẽ lập phiếu thu cho giao dịch bằng tiền mặt hoặc Giấy báo Có từ ngân hàng cho giao dịch chuyển khoản Việc áp dụng TK 131 không chỉ giúp công ty quản lý công nợ hiệu quả hơn mà còn cho phép đánh giá khả năng và thời gian thanh toán của từng khách hàng cụ thể.

Chứng từ sử dụng: Hóa đơn Giá trị gia tăng, Phiếu thu, Giấy báo có,

Biên bản đối chiếu công nợ, Hợp đồng kinh tế…

Công ty hiện vẫn sử dụng hóa đơn GTGT bản giấy và chưa chuyển sang hóa đơn điện tử, điều này không vi phạm quy định pháp luật hiện hành Tuy nhiên, xu hướng áp dụng hóa đơn điện tử đang được khuyến khích, vì nó giúp giảm thiểu rủi ro mất mát hóa đơn, tiết kiệm chi phí lưu trữ và nâng cao tính minh bạch trong kế toán bán hàng của doanh nghiệp.

Sổ sách sử dụng: Sổ chi tiết phải thu khách hàng, Sổ cái TK 131,

Bảng tổng hợp công nợ phải thu…

Đánh giá về công tác tổ chức kế toán vốn bằng tiền và các nghiệp vụ

vụ thanh toán tại Công ty cổ phần Cơ điện Thành Đạt

2.3.1 Những kết quả đạt được

Bộ máy kế toán của công ty được tổ chức hợp lý, phù hợp với đặc điểm kinh doanh, giúp phối hợp chặt chẽ giữa các phần hành kế toán Điều này đảm bảo hiệu quả hoạt động, đáp ứng yêu cầu công việc và phát huy năng lực chuyên môn của từng nhân viên.

Công ty áp dụng hình thức Nhật ký chung trong chế độ kế toán để phản ánh các nghiệp vụ kinh tế phát sinh, giúp công việc kế toán được phân bổ đều trong tháng và thuận tiện cho việc kiểm tra Hình thức này đơn giản và dễ ghi chép, đặc biệt hợp lý khi sử dụng máy tính, đảm bảo tính chính xác Hệ thống tài khoản của công ty phù hợp với đặc điểm kinh doanh và quy định của Bộ Tài chính, bao gồm tài khoản cấp 1, cấp 2, cùng với các tài khoản cấp 3, cấp 4 nhằm đáp ứng nhu cầu quản lý chi tiết cho mục đích quản trị.

Chứng từ kế toán và sổ sách kế toán của công ty được lập theo mẫu và hướng dẫn của Bộ Tài chính, đảm bảo tính chính xác và đầy đủ Mỗi nghiệp vụ kinh tế, tài chính chỉ được lập chứng từ một lần, và công ty sử dụng sổ kế toán tổng hợp cùng các sổ chi tiết để quản lý hiệu quả Việc đánh số thứ tự trên các chứng từ như Phiếu thu, Phiếu chi đảm bảo tính liên tục Tiền mặt do thủ quỹ quản lý, thu chi cần dựa trên chứng từ hợp lệ, và sổ quỹ tiền mặt được lập hàng ngày giúp theo dõi tiền mặt hiệu quả Sổ sách kế toán cho phép so sánh số liệu với sổ quỹ, phát hiện sai sót và đưa ra giải pháp kịp thời Đối với tiền gửi ngân hàng, kế toán theo dõi chứng từ và đối chiếu với ngân hàng qua giấy báo Nợ, giấy báo Có Công ty quản lý công nợ phải thu và phải trả cho từng khách hàng, nhà cung cấp bằng phần mềm Fast, và gửi biên bản đối chiếu công nợ vào cuối năm tài chính để xác nhận số dư.

Chứng từ kế toán cần được hoàn thiện để đảm bảo tính hợp lệ, bao gồm việc bổ sung dấu đỏ của cơ quan có thẩm quyền, ghi rõ số quyển của chứng từ và cung cấp đầy đủ thông tin cần thiết.

Trong quá trình giao dịch, có thể xảy ra tình huống công ty đã thực hiện thanh toán nhưng chưa nhận được giấy báo Có, giấy báo Nợ hoặc bản sao kê từ ngân hàng Việc không sử dụng tài khoản 113 – Tiền đang chuyển để theo dõi giao dịch này sẽ ảnh hưởng đến báo cáo tài chính cuối kỳ kế toán hàng tháng hoặc hàng năm.

Công ty cần cải thiện quy trình kiểm kê và đối chiếu quỹ tiền mặt, hiện tại việc theo dõi số tiền thực tế tại quỹ so với sổ quỹ chưa được thực hiện thường xuyên Điều này ảnh hưởng tiêu cực đến việc quản lý tiền mặt, do đó, việc lập bảng kiểm kê quỹ là rất cần thiết để đảm bảo tính chính xác và minh bạch trong quản lý tài chính.

Kế toán thanh toán là yếu tố quan trọng trong việc quản lý tài chính doanh nghiệp Việc theo dõi sát các khoản phải thu từ khách hàng là cần thiết, đặc biệt là những khoản nợ đến hạn chưa được đốc thúc Sự tồn đọng của các khoản nợ lớn có thể gây khó khăn trong việc thu hồi, ảnh hưởng đến tình hình tài chính và kinh doanh Do đó, các nhà quản lý cần chú trọng đến việc cải thiện quy trình thu hồi nợ để nắm bắt chính xác tình hình tài chính của doanh nghiệp.

Việc quản lý công nợ hiện nay đang gặp nhiều khó khăn, với tình trạng nợ phải thu lớn và thiếu phương án giải quyết hiệu quả Công ty chưa áp dụng các khoản chiết khấu thanh toán để khuyến khích khách hàng thanh toán sớm, điều này có thể dẫn đến mất thị trường trong bối cảnh cạnh tranh ngày càng gay gắt Hệ quả là một số khách hàng chậm thanh toán, khiến công ty gặp khó khăn trong huy động và sử dụng vốn, không bảo toàn được nguồn vốn và gia tăng chi phí thu nợ Ngoài ra, công ty cũng chưa trích lập các khoản dự phòng phải thu khó đòi, điều này có thể gây ra thâm hụt tài chính trong tương lai.

MỘT SỐ GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ HOÀN THIỆN KẾ TOÁN VỐN BẰNG TIỀN VÀ CÁC NGHIỆP VỤ THANH TOÁN TẠI CÔNG TY CỔ PHẦN CƠ ĐIỆN THÀNH ĐẠT

Ngày đăng: 27/07/2021, 18:02

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Lê Văn Luyện (2014) Giáo trình kế toán tài chính. Nhà xuất bản Tài Chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kế toán tài chính
Nhà XB: Nhà xuất bản Tài Chính
2. GS.TS Ngô Thế Chi, PGS.TS Trương Thị Thủy (2013) Kế toán tài chính, Nhà xuất bản tài chính, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kế toán tài chính
Nhà XB: Nhà xuất bản tài chính
3. TS. Trần Thị Hồng Mai (2012), Giáo trình kế toán tài chính. Nhà xuất bản Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình kế toán tài chính
Tác giả: TS. Trần Thị Hồng Mai
Nhà XB: Nhà xuất bản Giáo dục
Năm: 2012
5. Bộ Tài Chính (2014), Thông tư của Bộ Tài Chính số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014, hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp Khác
6. Bộ Tài Chính (2009), Thông tư của Bộ Tài Chính số 228/2009/TT-BTC ngày 07/12/2009 , hướng dẫn chế độ trích lập và sử dụng các khoản dự phòng Khác
7. Bộ Tài Chính (2013), Thông tư của Bộ Tài Chính số 45/2013/TT-BTC ngày 25/04/2013, hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định Khác
8. Bộ Tài Chính (2003), Thông tư của Bộ Tài Chính số 105/2003/TT-BTC ngày 04/11/2003, hướng dẫn thi hành chuẩn mực về ảnh hưởng của việc thay đổi tỷ giá hối đoái Khác
9. Phòng Kế toán Công ty cổ phần Cơ điện Thành Đạt (Các sổ sách, chứng từ, báo cáo tài chính năm 2016, 2017, 2018 và 2019) Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w