1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG tác QUẢN TRỊ NGUỒN NHÂN lực tại PHUỜNG BÌNH HƯNG hòa, QUẬN BÌNH tân

89 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Giải Pháp Hoàn Thiện Công Tác Quản Trị Nguồn Nhân Lực Tại Phường Bình Hưng Hòa, Quận Bình Tân
Tác giả Ngô Thanh Hoài
Người hướng dẫn TS. Phạm Xuân Tiến
Trường học Trường Đại Học Phenikaa
Thể loại Luận Văn Thạc Sĩ
Năm xuất bản 2019
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 89
Dung lượng 1,32 MB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (8)
  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CẤP XÃ (13)
    • 1.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã (14)
      • 1.1.1. Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã (14)
      • 1.1.2. Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã (17)
      • 1.1.3. Đặc điểm của đội ngũ cán bộ công chức cấp xã (18)
    • 1.2. Công tác quản trị nhân lực tại cấp xã (21)
      • 1.2.1. Khái niệm (21)
      • 1.2.2. Sự cần thiết của công tác quản trị nhân lực tại cấp xã (22)
      • 1.2.3. Nguyên tắc quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã (24)
      • 1.2.4. Nội dung công tác quản trị nhân lực tại phường, xã, thị trấn (27)
        • 1.2.4.1. Công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã (27)
        • 1.2.4.2. Công tác tuyển dụng cán bộ, công chức phường, xã, thị trấn (28)
        • 1.2.4.3. Công tác sử dụng cán bộ, công chức phường, xã, thị trấn (28)
        • 1.2.4.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức phường, xã, thị trấn (29)
        • 1.2.4.5. Công tác tạo động lực và môi trường làm việc đối với đội ngũ cán bộ, công chức phường, xã, thị trấn (29)
        • 1.2.4.6. Công tác đánh giá, miễn nhiệm và luân chuyển cán bộ, công chức phường, xã, thị trấn (30)
    • 1.3. Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nhân lực cấp xã (31)
      • 1.3.1. Các nhân tố khách quan (31)
      • 1.3.2. Các nhân tố chủ quan (32)
    • 1.4. Kinh nghiệm quản trị nhân sự tại một số địa phương và bài học rút ra (34)
      • 1.4.1. Kinh nghiệm tại phường Bình Trị Đông (34)
      • 1.4.2. Kinh nghiệm tại phường An Lạc A (35)
      • 1.4.3. Bài học rút ra (36)
  • CHƯƠNG 2: THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI PHƯỜNG BÌNH HƯNG HÒA, QUẬN BÌNH TÂN THỜI GIAN QUA (13)
    • 2.1. Giới thiệu tổng quan về phường Bình Hưng Hòa, quận Bình Tân (39)
      • 2.1.1 Điều kiện tự nhiên (39)
      • 2.1.2. Điều kiện kinh tế xã hội (40)
      • 2.1.3. Đội ngũ cán bộ, công chức phường Bình Hưng Hòa, quận Bình Tân. 33 2.2. Thực trạng công tác quản trị nhân lực tại phường Bình Hưng Hòa, quận Bình Tân thời gian qua (40)
      • 2.2.1. Công tác quy hoạch đội ngũ cán bộ, công chức cấp phường (45)
      • 2.2.2. Công tác tuyển dụng cán bộ, công chức phường (48)
      • 2.2.3. Công tác sử dụng cán bộ, công chức phường (51)
      • 2.2.4. Công tác đào tạo, bồi dưỡng đội ngũ cán bộ, công chức phường (52)
      • 2.2.5. Công tác tạo động lực và môi trường làm việc đối với đội ngũ cán bộ, công chức phường (56)
      • 2.2.6. Công tác đánh giá, miễn nhiệm và luân chuyển cán bộ, công chức phường, xã, thị trấn (58)
    • 2.3. Đánh giá thực trạng công tác quản trị nhân lực tại phường Bình Hưng Hòa, quận Bình Tân thời gian qua (62)
      • 2.3.1. Thành tựu đạt được (62)
      • 2.3.2. Hạn chế (63)
      • 2.3.3. Nguyên nhân hạn chế (65)
        • 2.3.3.1. Nguyên nhân khách quan (65)
        • 2.3.3.2. Nguyên nhân chủ quan (65)
  • CHƯƠNG 3: GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI PHƯỜNG BÌNH HƯNG HÒA, QUẬN BÌNH TÂN THỜI GIAN TỚI (13)
    • 3.2. Các giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản trị nhân lực tại phường Bình Hưng Hòa, quận Bình Tân thời gian tới (68)
      • 3.2.1. Hoàn thiện công tác chuẩn hóa chức danh cán bộ, công chức cấp xã và công tác quy hoạch cán bộ, công chức cấp xã (68)
      • 3.2.2. Đổi mới phương pháp đánh giá cán bộ, công chức cấp xã gắn với bố trí sắp xếp phù hợp với chuyên môn, năng lực, sở trường và phát hiện người tài (74)
      • 3.2.3. Hoàn thiện công tác tuyển dụng cán bộ, công chức cấp xã (77)
      • 3.2.4. Hoàn thiện chế độ, chính sách đãi ngộ cho cán bộ, công chức cấp xã (79)
      • 3.2.5. Hoàn thiện công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ, công chức cấp xã (81)
      • 3.2.6. Tăng cường kiểm tra, thanh tra nội bộ đối với đội ngũ cán bộ, công chức (84)
    • 3.3. Kiến nghị (85)
      • 3.3.1. Kiến nghị với thành phố Hồ Chí Minh (85)
      • 3.3.2. Kiến nghị với quận Bình Tân (85)
  • KẾT LUẬN (87)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Nguồn nhân lực đóng vai trò quyết định trong sự phát triển bền vững của nền kinh tế và xã hội Đảng ta luôn chú trọng xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức thông qua các chiến lược và nghị quyết Tại Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI, nhiệm vụ "Tiếp tục đổi mới mạnh mẽ, đồng bộ công tác cán bộ" được đề ra Trong Chương trình cải cách hành chính giai đoạn 2011-2020, mục tiêu trọng tâm là cải cách thể chế và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức, với trọng tâm là cải cách chính sách tiền lương để nâng cao hiệu quả thực thi công vụ Do đó, quản trị nguồn nhân lực trở thành yếu tố thiết yếu để đạt được những mục tiêu này.

Cấp xã (xã, phường, thị trấn) là đơn vị chính quyền gần gũi nhất với người dân, có vai trò quan trọng trong việc tuyên truyền và hướng dẫn thực hiện chủ trương của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước Đây cũng là nơi lắng nghe và giải quyết những tâm tư, nguyện vọng của người dân, đồng thời kiến nghị lên các cấp cao hơn Sự vững mạnh của chính quyền cấp xã là nền tảng cho hệ thống chính quyền quốc gia, trong đó cán bộ, công chức cấp xã đóng vai trò quyết định Do đó, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã là nhiệm vụ trọng tâm của Đảng, Nhà nước và toàn bộ hệ thống chính trị trong công cuộc cải cách hành chính và phát triển đất nước.

Tại phường Bình Hưng Hòa, quận Bình Tân, công tác quản trị nhân lực đang gặp nhiều hạn chế và tồn tại nhiều khiếu nại tiêu cực Nguyên nhân chủ yếu là do quản lý nhân lực chưa chặt chẽ, dẫn đến việc cán bộ vi phạm chức năng và nghĩa vụ, ảnh hưởng đến uy tín của Đảng và Chính quyền Do đó, cần tiến hành một nghiên cứu toàn diện để đề xuất giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại phường Bình Hưng Hòa.

Học viên đã chọn đề tài "Giải pháp hoàn thiện công tác quản trị nguồn nhân lực tại phường Bình Hưng Hòa, quận Bình Tân" cho luận văn thạc sỹ, nhằm áp dụng kiến thức đã học để giải quyết các vấn đề trong quản trị nguồn nhân lực tại địa phương.

2 Tình hình nghiên cứu đề tài

- Trần Văn Tùng, Lê Ái Lâm làm chủ biên (1996): “Nâng cao chất lượng quản trị nguồn nhân lực - kinh nghiệm thế giới và thực tiễn nước ta"

Cuốn sách này trình bày kinh nghiệm quản trị nguồn nhân lực trên quy mô quốc gia, bao gồm các chính sách phát triển nguồn nhân lực của nhiều quốc gia trên thế giới.

Viện Kinh tế thế giới (2003): “Quản trị nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo – Kinh nghiệm Đông Á”

Cuốn sách nêu bật những thành tựu của các nước trong khu vực về phát triển và quản trị nguồn nhân lực thông qua giáo dục và đào tạo Các chính sách giáo dục thành công ở Đông Á đã đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nguồn nhân lực cho quá trình công nghiệp hóa Điều này cũng mang lại bài học quý giá cho Việt Nam trong việc phát triển nguồn nhân lực.

Quản trị nguồn nhân lực trong các công ty Nhật Bản hiện nay do TS.Trần Thị Nhung và PGS TS Nguyễn Duy Dũng đồng chủ biên (2005)

Các tác giả đã nghiên cứu tình hình quản trị nguồn nhân lực và các phương pháp đào tạo lao động chủ yếu tại các công ty Nhật Bản từ những năm 1990 đến nay Bài viết cũng đưa ra một số gợi ý và kiến nghị nhằm phát triển nguồn nhân lực ở Việt Nam, cả ở cấp độ tổng thể và trong các công ty cụ thể trong tương lai.

Nguyền Thị Thịnh trong bài viết “Thực trạng công tác đào tạo & phát triển nhân lực trong công ty thiết bị phụ tùng Machinco” đã phân tích tình hình hiện tại về đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại công ty Machinco Nghiên cứu này được thực hiện trong khuôn khổ luận án thạc sĩ quản trị nhân lực tại Đại học Kinh tế Quốc dân vào năm 2009 Bài viết nêu rõ những thách thức và cơ hội trong việc nâng cao chất lượng nhân lực, đồng thời đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện hiệu quả công tác đào tạo và phát triển nhân viên.

Luận án đã phân tích quá trình đào tạo và phát triển nguồn nhân lực tại Công ty thiết bị phụ tùng Machinco giai đoạn 2005 – 2008 Dựa trên những đánh giá này, nghiên cứu đưa ra các giải pháp nhằm nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, hỗ trợ cho sự phát triển kinh doanh của Công ty trong tương lai.

Lê Thị Mỹ Linh đã nghiên cứu về quản trị nguồn nhân lực trong các doanh nghiệp nhỏ và vừa tại Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế Nghiên cứu này chỉ ra tầm quan trọng của việc tối ưu hóa quản lý nhân sự để nâng cao hiệu quả hoạt động và sức cạnh tranh của các doanh nghiệp Thông qua việc áp dụng các chiến lược phù hợp, các doanh nghiệp nhỏ và vừa có thể phát triển bền vững trong môi trường kinh tế toàn cầu hóa.

2009 - Đại học Kinh tế Quốc dân

Luận án tập trung vào lý luận về doanh nghiệp nhỏ và vừa, cùng với nguồn nhân lực và quản trị nguồn nhân lực trong bối cảnh hội nhập kinh tế Tác giả đã tiến hành phân tích và đánh giá thực trạng đào tạo và quản trị nguồn nhân lực tại các doanh nghiệp nhỏ và vừa trong giai đoạn hiện nay.

Từ năm 2004 đến 2008, Đinh Văn Toàn đã đề xuất các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực cho các doanh nghiệp vừa và nhỏ trong bối cảnh hội nhập kinh tế Nghiên cứu này tập trung vào việc quản trị nguồn nhân lực tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc nâng cao chất lượng nguồn nhân lực để đáp ứng yêu cầu cạnh tranh trong thị trường toàn cầu.

Nam”, LATS trường Đại học Kinh tế Quốc dân, 2010

Tác giả luận án đã phân tích tình hình quản trị nguồn nhân lực tại Tập đoàn Điện lực Việt Nam và đề xuất các giải pháp nhằm phát triển nguồn nhân lực cho Tập đoàn trong thời gian tới.

Nghiên cứu của đại học Cambridge: “Human resources and sustainable development” – Nguồn nhân lực và phát triển bền vững

Nghiên cứu này tập trung vào khái niệm và vai trò quan trọng của nguồn nhân lực trong doanh nghiệp, đồng thời đề xuất các giải pháp phát triển nguồn nhân lực nhằm tạo nền tảng vững chắc cho sự phát triển bền vững của doanh nghiệp.

Tara Duggan, Demand Media: “Developing & Training Human Resources in Organizations” - Phát triển và đào tạo nguồn nhân lực trong các tổ chức

Bài viết tập trung vào việc đào tạo nguồn nhân lực trong tổ chức để nâng cao chất lượng lao động, đáp ứng các mục tiêu đề ra Nghiên cứu đã chỉ ra các bước quan trọng trong quá trình phát triển và đào tạo nguồn nhân lực, bao gồm lập kế hoạch đào tạo, tổ chức thực hiện và đánh giá kết quả đào tạo.

Phát triển nguồn nhân lực trong các tổ chức quy mô nhỏ - nghiên cứu và thực tiễn do Jim Stewart và Graham Beaver chủ biên (2004)

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ QUẢN TRỊ NHÂN LỰC CẤP XÃ

Khái niệm, vai trò và đặc điểm đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã

1.1.1 Khái niệm cán bộ, công chức cấp xã

* Khái niệm về cán bộ:

Thuật ngữ “cán bộ” đã xuất hiện trong đời sống xã hội Việt Nam trong vài chục năm qua, đặc biệt được sử dụng phổ biến trong thời kỳ kháng chiến chống Pháp.

Từ đó đến nay thuật ngữ cán bộ được sử dụng trong nhiều lĩnh vực khác nhau

Cán bộ là những người giữ chức vụ và vai trò quan trọng trong tổ chức, có ảnh hưởng lớn đến hoạt động và các mối quan hệ trong lãnh đạo, quản lý và điều hành, từ đó góp phần định hướng sự phát triển của tổ chức.

Cán bộ đóng vai trò quan trọng trong việc truyền đạt chính sách của Đảng và Chính phủ đến người dân, giúp họ hiểu và thực hiện đúng Đồng thời, cán bộ cũng là cầu nối thông tin, báo cáo tình hình của nhân dân để Đảng và Chính phủ có thể xây dựng chính sách phù hợp Do đó, cán bộ là nền tảng của mọi hoạt động.

Theo Điều 4 của Luật Cán bộ, Công chức năm 2008, cán bộ là công dân Việt Nam được bầu, phê chuẩn, hoặc bổ nhiệm vào các chức vụ trong các cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, và tổ chức chính trị - xã hội Cán bộ có thể làm việc ở cấp tỉnh, bao gồm Trung ương và các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, cũng như ở cấp thành phố, quận, thị xã, và thành phố thuộc tỉnh Họ làm việc trong biên chế và nhận lương từ ngân sách nhà nước.

Thuật ngữ “cán bộ” chỉ những người được bầu cử, bổ nhiệm hoặc điều động để làm việc trong các tổ chức chính trị - xã hội và bộ máy hành chính, nhằm thực hiện các chủ trương, đường lối của Đảng trong hệ thống chính trị Đội ngũ cán bộ này được hưởng lương từ ngân sách nhà nước và chịu sự điều chỉnh của Luật cán bộ, công chức.

* Khái niệm về công chức:

Công chức là khái niệm xuất hiện từ sự phát triển của hệ thống hành chính ở các nước tư bản phương Tây Từ giữa thế kỷ XIX, công chức được định nghĩa là những công dân được tuyển dụng và bổ nhiệm vào vị trí công vụ thường xuyên tại các cơ quan Nhà nước, bao gồm cả trung ương và địa phương, trong nước và ngoài nước, với chế độ đãi ngộ lương từ ngân sách nhà nước.

Công chức được định nghĩa là người được tuyển dụng và bổ nhiệm làm việc tại các cơ quan Nhà nước, cả ở trung ương và địa phương Họ làm việc toàn thời gian, được xếp vào ngạch của hệ thống ngạch bậc và nhận lương từ ngân sách Nhà nước Công chức cũng có tư cách pháp lý khi thực hiện nhiệm vụ công vụ của Nhà nước.

Luật Cán bộ, công chức năm 2008 định nghĩa công chức là công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm vào các vị trí trong cơ quan của Đảng Cộng sản, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội ở các cấp trung ương, tỉnh, thành phố, cũng như trong các đơn vị thuộc Quân đội nhân dân và Công an nhân dân, không bao gồm sĩ quan hay quân nhân chuyên nghiệp Công chức làm việc trong các đơn vị sự nghiệp công lập sẽ được hưởng lương từ ngân sách nhà nước, và đối với những người trong bộ máy lãnh đạo, quản lý, lương sẽ được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị đó theo quy định pháp luật.

*Khái niệm về cán bộ, công chức cấp xã:

Theo Khoản 3, Điều 4 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008, cán bộ cấp xã bao gồm các công dân Việt Nam được bầu giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong Thường trực Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân, Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy, và người đứng đầu tổ chức chính trị - xã hội.

Công chức cấp xã là những công dân Việt Nam được tuyển dụng vào vị trí chuyên môn tại Ủy ban nhân dân cấp xã, làm việc trong biên chế và nhận lương từ ngân sách nhà nước.

Theo Nghị định số 92/2009/NĐ-CP ngày 22/10/2009 của Chính phủ, quy định về chức danh, số lượng và chế độ chính sách đối với cán bộ công chức ở xã, phường, thị trấn, cũng như những người hoạt động không chuyên trách ở cấp xã, cán bộ cấp xã sẽ đảm nhận các chức vụ cụ thể.

- Bí thư, Phó Bí thư Đảng ủy;

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;

- Chủ tịch, Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân;

- Chủ tịch Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;

- Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;

- Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;

Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam được áp dụng cho các xã, phường, thị trấn có hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, ngư, diêm nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân tại địa phương.

- Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam

Công chức cấp xã có các chức danh sau:

- Chỉ huy trưởng Quân sự;

- Địa chính - xây dựng - đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc địa chính - nông nghiệp - xây dựng và môi trường (đối với xã);

1.1.2 Vai trò của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã

C Mác, Ph Ăngghen, V.I Lênin và Chủ tịch Hồ Chí Minh đều đánh giá rất cao vai trò của đội ngũ cán bộ Có đường lối đúng đắn nhưng thiếu đội ngũ cán bộ có phẩm chất và năng lực thì cách mạng cũng khó thành công Cán bộ có vai trò quyết định thắng lợi của cách mạng

Trong sự nghiệp cách mạng, Chủ tịch Hồ Chí Minh nhấn mạnh tầm quan trọng của cán bộ và công tác cán bộ, cho rằng thành công hay thất bại của công việc phụ thuộc vào chất lượng đội ngũ cán bộ Đội ngũ cán bộ chuyên nghiệp, nhạy bén với thời cơ và hiểu biết tình thế là điều kiện tiên quyết để xây dựng đường lối đúng đắn và đưa sự nghiệp cách mạng đến thắng lợi Nếu không có đội ngũ cán bộ tốt, những chính sách đúng đắn cũng khó có thể trở thành hiện thực Đặc biệt, đội ngũ cán bộ công chức cấp xã đóng vai trò quyết định trong việc triển khai các chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách pháp luật của Nhà nước tại cơ sở, tạo cầu nối giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân trong quá trình dẫn dắt thực hiện các chính sách.

Thông qua đội ngũ cán bộ công chức cấp xã, ý Đảng và lòng dân được gắn kết chặt chẽ, giúp Đảng và Nhà nước "ăn sâu, bám rễ" trong quần chúng nhân dân Điều này tạo ra mối quan hệ mật thiết giữa Đảng, Nhà nước và nhân dân, củng cố niềm tin của nhân dân đối với các chính sách và pháp luật Sự thành công của chủ trương, đường lối của Đảng và chính sách của Nhà nước trong đời sống thực tiễn phụ thuộc chủ yếu vào công tác tuyên truyền và tổ chức vận động nhân dân từ phía đội ngũ cán bộ công chức cấp xã.

Công tác quản trị nhân lực tại cấp xã

Quản trị nhân lực được hiểu là lĩnh vực theo dõi và điều chỉnh sự tương tác giữa con người với các yếu tố vật chất trong quá trình lao động, nhằm tạo ra của cải vật chất và tinh thần Mục tiêu của quản lý nhân lực là thỏa mãn nhu cầu của con người và xã hội, đồng thời duy trì và phát triển tiềm năng con người.

Quản trị nhân lực là một chức năng cơ bản trong quản trị, bao gồm hoạch định, tổ chức, chỉ huy, phối hợp và kiểm soát các hoạt động liên quan đến thu hút, sử dụng và phát triển nguồn nhân lực trong tổ chức Cụ thể, quản lý nhân lực bao gồm tuyển dụng, duy trì, phát triển và cung cấp các tiện nghi cho người lao động.

Tựu chung lại, quản trị nhân lực được quan niệm trên hai góc độ: nghĩa hẹp và nghĩa rộng

Quản trị nguồn nhân lực, theo nghĩa hẹp, bao gồm các hoạt động cụ thể như tuyển dụng, đánh giá, phân công công việc, quản lý tiền lương, đào tạo và đánh giá chất lượng nhân viên, nhằm đảm bảo thực hiện hiệu quả mục tiêu và kế hoạch của tổ chức.

Trong quản lý nguồn nhân lực, việc tập trung vào giá trị con người là rất quan trọng Hoạt động khai thác và quản lý nguồn nhân lực cần được thực hiện để giải quyết các tác động tương tác giữa con người và công việc, giữa các cá nhân với nhau, cũng như giữa con người và tổ chức.

Quản trị nguồn nhân lực là các hoạt động nhằm nâng cao hiệu quả đóng góp của cá nhân cho mục tiêu tổ chức, đồng thời hướng đến việc đạt được các mục tiêu xã hội và cá nhân.

Quản trị nhân lực tại cấp xã, phường là trách nhiệm thu hút, tuyển dụng, đào tạo, đánh giá và tưởng thưởng cán bộ, công chức địa phương Đồng thời, cần có sự giám sát và lãnh đạo để xây dựng văn hóa tổ chức, đảm bảo tuân thủ các quy định của luật lao động và việc làm tại Việt Nam.

Quản trị cán bộ, công chức là một phần thiết yếu trong công tác nhân sự của hệ thống chính trị Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong việc kết nối Trung ương với cơ sở Các cơ quan chính quyền cấp xã, phường chịu trách nhiệm trực tiếp phục vụ và lãnh đạo người dân tại địa phương Quản lý nhân sự thuộc trách nhiệm của các cơ quan có thẩm quyền và được hỗ trợ bởi các cơ quan tham mưu từ Trung ương đến cơ sở Việc quản lý cán bộ công chức cần tuân thủ các quy định của Đảng, Nhà nước và các luật liên quan như Luật tổ chức Quốc hội, Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân, cũng như Điều lệ của các tổ chức chính trị và xã hội.

Công tác quản trị nhân sự tại cấp xã là việc thực hiện các quy định pháp luật nhằm sử dụng hiệu quả nguồn nhân lực công, từ đó đạt được mục tiêu và nhiệm vụ của phường Việc này không chỉ đảm bảo sự tuân thủ các nghị định và thông tư mà còn góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của chính quyền địa phương.

- Xuất phát từ vai trò của cán bộ, công chức cấp xã

Trong quá trình lãnh đạo cách mạng, Đảng và Nhà nước luôn nhấn mạnh tầm quan trọng của công tác cán bộ, coi đây là yếu tố quyết định đến thành công hay thất bại của sự nghiệp cách mạng Nghị quyết hội nghị lần thứ 5 của Ban chấp hành đã khẳng định rõ điều này.

Trung ương Đảng khóa IX đã nhấn mạnh yêu cầu đổi mới và nâng cao chất lượng hoạt động của hệ thống chính trị tại các xã, phường, thị trấn để phù hợp với sự phát triển của đất nước Việc xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có phẩm chất, đạo đức, trình độ và năng lực đáp ứng yêu cầu hiện nay là rất quan trọng Do đó, công tác quản lý đội ngũ này cần được chú trọng và xem là cần thiết.

Đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã hiện nay mặc dù có bản lĩnh chính trị vững vàng và lối sống trong sạch, nhưng vẫn tồn tại nhiều hạn chế về trình độ chuyên môn và năng lực quản lý Nhiều cán bộ thiếu kiến thức về kinh tế thị trường, pháp luật, và ngoại ngữ, cũng như khả năng dự báo và định hướng phát triển còn yếu Một bộ phận cán bộ thể hiện sự chủ quan, tự mãn, và thiếu trách nhiệm trong công việc, dẫn đến tình trạng tham nhũng và lãng phí Nghị quyết Hội nghị Trung ương 4 khóa XI chỉ ra rằng không ít cán bộ, đảng viên, đặc biệt là những người giữ vị trí lãnh đạo, đang suy thoái về tư tưởng chính trị và đạo đức, gây tổn hại đến uy tín của Đảng và Nhà nước Nguyên nhân chính của những vấn đề này là do công tác quản lý đội ngũ cán bộ còn nhiều hạn chế Do đó, việc quản lý hiệu quả đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trở thành yêu cầu cấp bách và cần thiết để nâng cao chất lượng công tác và lòng tin của nhân dân.

Xuất phát từ nhu cầu công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước, việc quản lý đội ngũ cán bộ công chức cấp xã gặp nhiều hạn chế, đòi hỏi phải xây dựng và phát triển đội ngũ này phù hợp với yêu cầu của giai đoạn mới.

Sự nghiệp công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước yêu cầu cán bộ, công chức, đặc biệt là cấp xã, phải có trình độ, năng lực và văn hóa làm việc khoa học, hiệu quả Tuy nhiên, trình độ chuyên môn và lý luận chính trị của đội ngũ này còn thấp, với nhiều cán bộ có thái độ làm việc chưa tận tâm Mặc dù tỷ lệ hoàn thành nhiệm vụ vẫn cao, công tác thi đua, khen thưởng lại mang tính hình thức và chạy theo thành tích Do đó, việc quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã trở thành nhiệm vụ cấp bách trong giai đoạn hiện nay.

1.2.3 Nguyên tắc quản lý đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã

Cán bộ, công chức cấp xã là nguồn nhân lực quan trọng trong các cơ quan của Đảng, Nhà nước và tổ chức chính trị - xã hội Họ phải tuân thủ các nguyên tắc quản lý nguồn nhân lực đặc thù, được quy định tại các văn bản pháp luật Theo Điều 5 của Luật Cán bộ, công chức năm 2008, việc quản lý cán bộ, công chức cần tuân thủ 5 nguyên tắc cơ bản.

- Bảo đảm sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam, sự quản lý của Nhà nước

Nguyên tắc quan hệ lệ thuộc giữa nền hành chính và chính trị cho thấy rằng không có nền hành chính nào tồn tại độc lập với chính trị và giai cấp Trong mọi tình huống, các nguyên tắc quản lý hành chính nhà nước luôn phản ánh sâu sắc các quan điểm chính trị và phương thức thực hiện trong hoạt động quản lý Điều này khẳng định vai trò lãnh đạo của Đảng trong công tác cán bộ, được lịch sử chứng minh qua sự công nhận của nhân dân về vai trò quyết định của Đảng trong thắng lợi của cách mạng Việt Nam Luật pháp của Nhà nước cũng đã ghi nhận điều này tại Điều 4 Hiến pháp năm 1992.

Các nhân tố ảnh hưởng đến công tác quản trị nhân lực cấp xã

Quản trị đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã bị tác động bởi nhiều yếu tố, cả khách quan lẫn chủ quan Dưới đây là một số nhóm yếu tố chính cần xem xét.

1.3.1 Các nhân tố khách quan

Môi trường pháp lý ảnh hưởng đến công tác quản trị đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã qua các văn bản quy phạm pháp luật như Luật, Nghị định và Quyết định Những văn bản này quy định về quy hoạch, đào tạo, đánh giá, khen thưởng và kỷ luật cán bộ, công chức Trong những năm qua, hệ thống văn bản pháp luật đã được hoàn thiện, tạo động lực cho quản trị cán bộ Tuy nhiên, sự chồng chéo trong các quy định và việc thực thi kỷ luật còn yếu kém, dẫn đến vi phạm kỷ luật Mỗi công tác có hướng dẫn riêng nhưng thiếu tính ổn định, thường xuyên thay đổi, gây khó khăn cho quản lý.

Môi trường kinh tế - văn hóa - xã hội có ảnh hưởng lớn đến công tác quản trị cán bộ, công chức cấp xã Khi kinh tế kém phát triển và chính trị không ổn định, đời sống vật chất và tinh thần của cán bộ, công chức bị ảnh hưởng, dẫn đến sự không yên tâm trong công tác và chất lượng công việc giảm sút Ngược lại, một môi trường ổn định và phát triển sẽ thúc đẩy sự quan tâm đầu tư vào quản trị đội ngũ cán bộ, công chức, nâng cao ý thức kỷ luật và trách nhiệm trong công việc Khi xã hội phát triển, cán bộ, công chức có cơ hội học hỏi, nâng cao trình độ chuyên môn và làm việc trong môi trường tốt với trang thiết bị hiện đại, từ đó nâng cao chất lượng và hiệu quả công việc Kinh tế phát triển cũng giúp tăng lương cho cán bộ, công chức, giảm thiểu tình trạng tham nhũng.

1.3.2 Các nhân tố chủ quan

Công tác quản trị đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã không chỉ bị ảnh hưởng bởi các yếu tố khách quan mà còn chịu tác động mạnh mẽ từ những nhân tố chủ quan.

Nhà quản lý cần xác định quan điểm và mục tiêu phù hợp với điều kiện thực tế của tổ chức để đưa ra các phương pháp quản trị hiệu quả Khi có quan điểm đúng đắn và mục tiêu cụ thể, công tác quản trị sẽ dễ dàng hơn và đạt được kết quả tốt Ngược lại, nếu quan điểm sai lệch hoặc mục tiêu không hợp lý, sẽ ảnh hưởng tiêu cực đến kết quả quản lý Mục tiêu quá cao có thể dẫn đến mất kiểm soát và quản trị không chặt chẽ, trong khi mục tiêu quá thấp sẽ gây lãng phí nguồn lực.

Trang thiết bị công nghệ hiện đại đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý giờ giấc làm việc và đánh giá cán bộ, công chức Việc sử dụng công nghệ tiên tiến không chỉ nâng cao độ chính xác của kết quả thi tuyển mà còn cải thiện quy trình đánh giá thực hiện chế độ công vụ Hơn nữa, trang thiết bị hiện đại giúp thu thập và xử lý thông tin nhanh chóng, tạo điều kiện thuận lợi cho cán bộ, công chức trong việc giải quyết công vụ, từ đó nâng cao hiệu quả công việc.

Trình độ và phẩm chất của đội ngũ cán bộ làm công tác quản trị cán bộ, công chức cấp xã đóng vai trò quan trọng trong việc đảm bảo hiệu quả quản lý Công tác này bao gồm nhiều khâu như chế độ chính sách và con đường thăng tiến của cán bộ, công chức, đòi hỏi cán bộ quản trị phải có chuyên môn vững vàng và hiểu biết sâu về pháp luật, đối tượng quản lý, cũng như các quy chế liên quan Để đạt được hiệu quả, cán bộ quản trị cần có phẩm chất đạo đức tốt, bản lĩnh nghề nghiệp vững vàng và không vụ lợi Tuy nhiên, nếu số lượng cán bộ quản trị quá ít so với yêu cầu, sẽ dẫn đến tình trạng quá tải công việc, làm giảm chất lượng quản trị.

Trình độ của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả quản lý Cán bộ có trình độ cao sẽ có ý thức chấp hành quy định tốt hơn, nâng cao thái độ phục vụ nhân dân và thực hiện công vụ nhanh chóng, chính xác Ngược lại, trình độ hạn chế sẽ dẫn đến nhận thức kém và ý thức thi hành công vụ thấp, tạo áp lực cho nhà quản lý.

THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI PHƯỜNG BÌNH HƯNG HÒA, QUẬN BÌNH TÂN THỜI GIAN QUA

GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN TRỊ NHÂN LỰC TẠI PHƯỜNG BÌNH HƯNG HÒA, QUẬN BÌNH TÂN THỜI GIAN TỚI

Ngày đăng: 27/07/2021, 17:57

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
4. Nguyễn Phương Hồng (2011), “Về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý”, Tạp chí Cộng Sản, 731(8), từ 56-59 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Về công tác quy hoạch cán bộ lãnh đạo, quản lý
Tác giả: Nguyễn Phương Hồng
Năm: 2011
10. Nông Đức Mạnh (2005), “Vững bước tiến lên dưới ngọn cờ của Đảng Quang vinh”, Tạp chí Cộng Sản, 726 (4), từ 3-11 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vững bước tiến lên dưới ngọn cờ của Đảng Quang vinh
Tác giả: Nông Đức Mạnh
Năm: 2005
1. Bộ Nội vụ (2014), Báo cáo về tình hình công chức nhà nước năm 2014, Hà Nội Khác
2. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Văn kiện Đại hội Đảng lần thứ XI, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
3. Đảng Cộng sản Việt Nam (2012), Nghị quyết Hội nghị BCH TƯ 3 Khoá VIII về chiến lược cán bộ, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
5. Đặng Hữu (2012),” Đào tạo nhân lực cho sự nghiệp công nghiệp hoá, hiện đại hoá dựa trên tri thức ở nước ta hiện nay”, Tạp chí Cộng Sản, 726(4), từ 29- 33 Khác
6. Nguyễn Thành Hội (2009), Quản trị nhân sự. Nxb Thống kê Khác
7. Tô Tử Hạ (2013), Công chức và vấn đề xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hiện nay. Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
8. Tô Tử Hạ (2009), Từ điển Hành chính, Nxb Lao động-Xã hội, Hà Nội Khác
9. Nguyễn Hài Khoát (2011), Những khía cạnh tâm lý của công tác cán bộ, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
11. Nhà xuất bản Chính trị quốc gia (2009), Hồ Chí Minh, biên niên tiểu sử, tập 3, Hà Nội Khác
12. Thang Hữu Phúc, Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thu Huyền (2004), Hệ thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế giới, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
13. Nguyễn Xuân Sang (2014),Một số vấn đề quản lý nguồn nhân lực trong khu vực công ở Việt Nam Khác
13. Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sâm (2001), Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ công chức thời kỳ đẩy mạnh CNH, HĐH đất nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
16. Trường cán bộ Thanh tra (2009), Một số vấn đề về Quản lý Nhà nước, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
17. Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, Bộ môn Quản trị nhân lực (2004), Giáo trình Quản trị nhân lực, Nxb Lao động-Xã hội, Hà Nội Khác
18. Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, Dự án Asian Link mã số ASI/B7301/98/679-042 (2012), Báo cáo điều tra tình hình công chức ở các địa phương, Hà Nội Khác
19. Trường Đại học Kinh tế Quốc Dân, Dự án đào tạo từ xa - Thuỵ Điển (2012), Báo cáo điều tra nhu cầu đào tạo của công chức các địa phương tại Việt Nam, Hà Nội Khác
20. Uỷ ban Thường vụ Quốc hội nước CHXHCN Việt Nam (2003), Pháp lệnh cán bộ, công chức sửa đổi và bổ sung, Nxb Chính trị Quốc gia, Hà Nội Khác
21. UBND Phường Bình Hưng Hòa, Báo cáo tổng kết năm 2015 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w