Đối t-ợng và nhiệm vụ nghiên cứu 4
Nguyễn Quang Sáng là một nhà văn nổi bật trong thời kỳ kháng chiến, với nhiều tác phẩm đa dạng thể loại như tiểu thuyết, truyện vừa, kịch và truyện ngắn.
Trước năm 1980, Nguyễn Quang Sáng đã sáng tác khoảng 18 truyện ngắn, được in trong "Tuyển tập Nguyễn Quang Sáng" - tập 1-2, NXB Văn Học Hà Nội 1996 Bài viết này sẽ tập trung nghiên cứu đặc điểm câu văn của ông thông qua 8 truyện ngắn tiêu biểu trong giai đoạn trước năm 1980.
3 Chị xã đội tr-ởng
5 Ng-ời đàn bà Tháp M-ời
6 Quán r-ợu ng-ời câm
Trong bài viết này, chúng ta sẽ khám phá đặc điểm câu văn của 8 truyện ngắn của nhà văn Nguyễn Quang Sáng, phân tích từ góc độ cấu tạo ngữ pháp và mục đích nói Những câu văn trong tác phẩm của ông không chỉ thể hiện sự tinh tế trong ngữ pháp mà còn mang ý nghĩa sâu sắc, phản ánh tâm tư và suy nghĩ của nhân vật Qua đó, chúng ta có thể nhận diện được phong cách viết độc đáo và cách mà nhà văn truyền tải thông điệp đến người đọc.
- Rút ra những nhận xét khái quát về đặc điểm câu văn Nguyễn Quang Sáng trong các truyện ngắn trên
Lịch sử vấn đề 6
Vài nét về tác giả Nguyễn Quang Sáng 10
1.2.1 Cuộc đời và tác phẩm
Nguyễn Quang Sáng, sinh ngày 12 tháng 01 năm 1932 tại làng Mỹ Luông, chợ Mới, tỉnh An Giang, là một nhà văn nổi tiếng Ông mồ côi mẹ từ sớm và có cha làm nghề thợ bạc, đồng thời là bạn của nhà cách mạng Châu Văn Liêm Chú ruột của ông cũng là đảng viên Đảng Cộng sản từ những năm 1930.
Nguyễn Quang Sáng, sinh ra và lớn lên trong bối cảnh phức tạp và tranh chấp chính trị, đã sớm xác định con đường của mình khi gia nhập Vệ quốc đoàn từ năm bốn tuổi Sau khi học tại trường Trung học kháng chiến Nguyễn Văn Tố, ông làm việc tại Phân liên khu miền Tây Nam Bộ và tập kết ra Bắc vào năm 1954, nơi ông tham gia Ban văn nghệ Đài tiếng nói Việt Nam cho đến năm 1965 Từ năm 1959, ông trở thành biên tập viên tại Hội nhà văn và sau đó vào chiến trường miền Nam, vừa chiến đấu vừa viết văn dưới bút danh Nguyễn Sáng Năm 1972, ông quay lại Hà Nội, tiếp tục công tác tại Hội nhà văn Việt Nam và sau ngày giải phóng, ông giữ chức Tổng thư ký Hội nhà văn thành phố Hồ Chí Minh từ khóa I đến nay, đồng thời là ủy viên Ban chấp hành Hội nhà văn Việt Nam các khóa II, III và Phó Tổng thư ký khóa IV.
Nguyễn Quang Sáng bắt đầu sự nghiệp sáng tác vào năm 1952 và đã có hơn 50 năm cầm bút Mặc dù số lượng tác phẩm chưa nhiều, ông được coi là một trong những nhà văn tiêu biểu của văn học Việt Nam Ông sáng tác ở nhiều thể loại như tiểu thuyết, truyện ngắn, truyện vừa, ký, và kịch bản phim Hầu hết các thể loại ông viết đều đạt giải thưởng, và ông đã hai lần được bình chọn là nhà văn xuất sắc.
42 văn đ-ợc yêu thích nhất (Báo tuổi trẻ – 1990 và Báo ng-ời lao động –
1993) Có thể nói, sự nghiệp chính của ông là văn học
Nguyễn Quang Sáng là một nhà văn đa tài, nổi bật với nhiều thể loại văn học và đạt được thành công đáng kể trong từng thể loại Ông khởi đầu sự nghiệp văn chương của mình với tiểu thuyết đầu tay mang tên "Đất lửa", và cho đến nay, ông đã cho ra mắt tổng cộng bốn cuốn tiểu thuyết Tài năng của Nguyễn Quang Sáng đã được khẳng định qua những tác phẩm của ông.
(1) Đất lửa, viết năm 1952, in năm 1963
(2) Nhật ký ng-ời ở lại, in năm 1962
(3) Mùa gió ch-ớng, in năm 1975
(4) Dòng sông ấu thơ, in năm 1985
Nguyễn Quang Sáng đã có những đóng góp quan trọng trong thể loại truyện vừa, đặc biệt trong việc phản ánh và tái hiện hiện thực của các thời điểm lịch sử cụ thể.
Câu chuyện bên trận địa pháo, viết năm 1965 , in năm 1966
Cái áo hình thằng rơm, in năm 1975
Nguyễn Quang Sáng được coi là một nhân vật có duyên với điện ảnh, với nhiều kịch bản phim nổi bật đã giành giải thưởng cao tại các liên hoan phim trong nước và quốc tế.
Cánh đồng hoang -1978 Pho t-ợng – 1981
Câu nói dối đầu tiên, xuất bản năm 1988, đánh dấu thành công của Nguyễn Quang Sáng trong thể loại truyện ngắn Đây chính là sở trường và là "cái nghiệp" của ông, thể hiện rõ nét tài năng sáng tác của nhà văn.
Chim vàng (1956) ngay lập tức thu hút sự chú ý và được đánh giá cao như một tác giả văn xuôi đầy triển vọng Ông đã chứng minh điều này qua nhiều tác phẩm xuất sắc.
Tiến trình sáng tác truyện ngắn của Nguyễn Quang Sáng được chia thành hai giai đoạn rõ rệt: giai đoạn trước năm 1980 và giai đoạn sau năm 1980.
1 Con chim vàng ( 08 tháng 01 năm 1956)
2 Ông năm hạng ( 10 tháng 9 năm 1956)
3 Chiếc l-ợc ngà ( 23 tháng 9 năm 1966)
4 Chị xã đội tr-ởng (11 tháng 10 năm 1966)
6 Ng-ời đàn bà Tháp M-ời ( 16 tháng 12 năm 1966)
7 Quán r-ợu ng-ời câm ( 16 tháng 5 năm 1967)
9 Bông cẩm thạch ( tháng 10 năm 1968)
10 Con gà trống ( tháng 5 năm 1970)
11 Bạn hàng xóm ( tháng 5 năm 1976)
13 Đồng chí già trở về ( 5 tháng 11 năm 1976)
14 Sự tích một bài ca ( 15 tháng 11 năm 1976)
17 Ng-ời con đi xa ( 15 tháng 12 năm 1977)
18 Chuyện nhỏ đất Củ Chi ( 06 tháng 3 năm 1978)
1 Cô gái thích soi g-ơng (20 tháng 12 năm 1981)
2 Bàn thờ tổ của một cô đào ( 10 tháng 4 năm 1984)
3 Ng-ời bạn gái ( 19 tháng 2 năm 1985)
4 Tên của đứa con ( 11 tháng 8 năm 1985)
5 Nhân vật ấy không đ-ợc chết ( 09 tháng 01 năm 1987)
6 Nhi đồng cụ (30 tháng 6 năm 1987)
7 Tôi thích làm vua (07 tháng 7 năm 1987)
9 Cây gậy ba số ( 11 tháng 7 năm 1987)
11 Con kh-ớu sổ lồng ( 28 tháng 8 năm 1988)
14 Con chim quên tiếng hót (28 tháng 4 năm 1991 )
15 Ng-ời đàn bàn đức hạnh (08 tháng 6 năm 1991 )
20 Tim bằng lăng (16 tháng 10 năm 1992)
22 Nhớ anh trên đ-ờng về (17 tháng 7 năm 1993)
24 Ng-ời dì tên Đợi (12 tháng 4 năm 1995)
25 Cái giáo mù u (tháng 9 năm 1996)
27 Ng-ời bạn mới quen
29 Anh thợ vẽ (26 tháng 12 năm 1999)
30 Cô gái bán sầu đâu (19 tháng 11 năm 1998)
31 Tạo hoá d-ới trần gian (04 thang10 năm 2001)
32 Xin đựoc chết sớm ( 15 tháng 12 năm 2000 )
34 Tôi và Nhi (28 tháng 11 năm 2001 )
37 Lời hai buồn tàn thu ( 7 tháng 11 năm 2002 )
40 Bên này bên kia sông
41 Để cho Sài Gòn – TPHCM đẹp hơn và văn minh hơn
Hơn 50 năm cầm bút, có đ-ợc gần 60 truyện ngắn ch-a hẳn nhiều nh-ng cũng không thể gọi là ít Đủ để có một phong cách để không nhầm lẫn với tác giả nào Số l-ợng truyện ngắn thời kỳ sau năm 1980 phong phú hơn, đề tài đ-ợc mở rộng hơn bởi cuộc sống đã có những thay đổi lớn phức tạp hơn 1.2.2 Truyện ngắn Nguyễn Quang Sáng tr-ớc 1980
Truyện ngắn của Nguyễn Quang Sáng là thể loại thành công nhất của ông, mang đến những sự kiện phong phú và chi tiết bất ngờ về con người và cuộc sống Tác phẩm phản ánh một cuộc sống đa dạng, đầy sắc màu với những tiếng khóc, tiếng cười, khổ đau và hy vọng Chất sống tự nhiên trong tác phẩm của ông thể hiện sự triết lý nhuần nhị, giúp người đọc hiểu rõ hơn về cuộc sống của nhân dân vùng quê Nam Bộ trong những năm chiến tranh ác liệt Qua đó, độc giả cảm nhận được số phận của những con người nơi đây, cũng như phong tục tập quán và tính cách đặc trưng của người dân Nam Bộ, từ đó thấy được tình người chân chất giữa những con người gắn bó trên mảnh đất nghĩa tình này.
Nguyễn Quang Sáng đã mang đến một cái nhìn riêng về đề tài chiến tranh cách mạng, tập trung vào cuộc sống và chiến đấu của nhân dân vùng đồng bằng Sông Cửu Long Ông đặc biệt khai thác những tình cảm thiêng liêng như tình cha con trong "Chiếc lược ngà", tình mẹ con trong "Bông cẩm thạch", tình yêu đôi lứa trong "Chị xã đội trưởng", và tình đồng chí trong "Bạn hàng xóm" Mặc dù không phải là thế mạnh của ông, việc khám phá chiều sâu tâm lý và thế giới nội tâm vẫn gây xúc động mạnh mẽ cho người đọc nhờ cách kể chuyện giản dị và sự kết hợp tài tình giữa yếu tố tự sự và chất trữ tình.
42 cảm nhạy bén trong cảm xúc, trải nghiệm trong cuộc sống, mới thích đọc Nguyễn Quang Sáng
Con đường nghệ thuật của Nguyễn Quang Sáng chủ yếu tập trung vào truyện ngắn và tiểu thuyết, với cảm hứng ngợi ca những con người đang chiến đấu bảo vệ quê hương Nhân vật trong tác phẩm của ông là những người bình thường, như các cô du kích trong các truyện "Chị xã đội trưởng," "Chị Nhung," "Chiếc lược ngà," và "Bông cẩm thạch." Bên cạnh đó, ông cũng khắc họa hình ảnh những người mẹ trong "Người đàn bà Tháp Mười," những người cha trong "Ông Năm Hạng," và các chiến sĩ cách mạng như Ba Hoành và Bảy Ngàn Tất cả nhân vật đều sống chung với bom đạn, thể hiện tinh thần kiên cường và sự hy sinh trong thời kỳ kháng chiến.
Mỹ, mặc dù đầy nguy hiểm, nhưng họ không ngần ngại coi thường mọi thử thách Họ sống và chiến đấu vì lý tưởng cách mạng, kết hợp tình cảm gia đình với tinh thần yêu nước.
Truyện ngắn của Nguyễn Quang Sáng nổi bật với những chi tiết sống động và độc đáo, tạo nên sức hấp dẫn mạnh mẽ cho cốt truyện đơn giản Ông khéo léo lựa chọn các chi tiết để khắc hoạ rõ nét tính cách của những nhân vật hành động, thay vì chỉ tập trung vào nội tâm Điều này khiến cho tâm lý người đọc luôn được kích thích và hứng thú hơn khi theo dõi diễn biến câu chuyện.
Vấn đề định nghĩa câu 15
Cho đến nay đã có rất nhiều định nghĩa khác nhau về câu Theo thống kê của bà A.Akhmanôva, có trên 300 định nghĩa về câu, tuy vậy chúng tôi
1.3.1 H-ớng định nghĩa câu dựa vào mặt ý nghĩa Định nghĩa câu theo tiêu chí về ý nghĩa từ lâu đã đ-ợc các nhà ngôn ngữ học thừa nhận Aristôt, thế kỷ V đã định nghĩa: “Câu là một âm phức hợp có ý nghĩa độc lập mà mỗi bộ phận trong đó cũng có ý nghĩa độc lập” Còn học phái Alếchxanđri thế kỷ III – II tr CN, cũng đã nêu định nghĩa
Câu được định nghĩa là sự tổng hợp của các từ thể hiện một tư tưởng trọn vẹn (Nguyễn Kim Thản, 17, tr.138), khái niệm này đơn giản và dễ hiểu, vì vậy vẫn được sử dụng phổ biến cho đến nay Trong giai đoạn đầu nghiên cứu ngữ pháp tiếng Việt, các nhà nghiên cứu chưa mở rộng định nghĩa này Tác giả Trần Trọng Kim cũng nhấn mạnh rằng “Câu lập thành bởi một mệnh đề có nghĩa lọn hẳn hoặc hai hay nhiều mệnh đề.”
Tác giả Nguyễn Lân định nghĩa rằng “Nhiều từ hợp lại mà biểu thị một ý dứt khoát về động tác, tình hình hoặc tính chất thì gọi là một câu” (Dẫn theo Nguyễn Lân, 12, tr.19) Tuy nhiên, định nghĩa này chỉ chú trọng đến mặt ý nghĩa mà không đề cập đến hình thức biểu thị và cấu tạo của câu.
Theo quan điểm của các nhà ngữ pháp duy lý, câu được nghiên cứu gắn liền với phán đoán, trong đó Condilac, một đại biểu tiêu biểu của thế kỷ XVIII, cho rằng “mọi lời nói đều là phán đoán hay một chuỗi phán đoán”, và phán đoán được diễn đạt bằng từ ngữ, tức là mệnh đề Do đó, ông khẳng định rằng mọi lời nói đều là mệnh đề hoặc một chuỗi mệnh đề Quan niệm này chủ yếu phù hợp với việc nhận diện và phân chia câu từ góc độ logic.
1.3.3 H-ớng định nghĩa câu dựa vào hành động phát ngôn
Theo E Sapir (1921), câu được định nghĩa là “một hành động ngôn ngữ diễn đạt một hành động của tư duy” (Dẫn theo Cao Xuân Hạo, 8, tr.72) Định nghĩa này dựa trên hướng triển khai của tư duy đã dẫn đến việc phân loại câu theo cấu trúc nghĩa và cấu trúc đề - thuyết Trong đó, phần đề là điểm xuất phát của tư duy, còn phần thuyết là nội dung mà tư duy triển khai Cao Xuân Hạo cùng các học trò của ông đã áp dụng phương pháp phân loại này để phân loại câu dựa trên cấu trúc.
1.3.4 H-ớng định nghĩa câu dựa vào mặt cấu trúc
Theo quan điểm của các tác giả như F.F Phooctunatôp và L.E Thompson, trong tiếng Việt, các câu được phân tách bởi ngữ điệu kết thúc Một đoạn văn có thể chứa một hoặc nhiều nhóm nghĩa và thường kết thúc bằng một hoặc nhiều ngữ điệu, hoặc sau một khoảng im lặng Điều này cho thấy sự độc lập của các yếu tố trong câu, được thể hiện qua việc sử dụng chữ hoa ở đầu câu và dấu kết thúc (dấu chấm, dấu hỏi, dấu chấm than) ở cuối câu.
Còn F.F Phooctunatôp cũng đ-a ra định nghĩa thiên về hình thức “Câu là một tổng hợp từ với một ngữ điệu kết thúc” (Dẫn theo Đỗ Thị Kim Liên,
15, tr 496) Các định nghĩa này mới đơn thuần dựa vào tiêu chí hình thức mà bỏ qua tiêu chí ý nghĩa cũng nh- cấu tạo của câu
1.3.5 H-ớng định nghĩa dựa đồng thời vào hai mặt cấu trúc và ýnghĩa
Các nhà ngữ pháp đã điều chỉnh định nghĩa câu bằng cách kết hợp cả hai tiêu chí hình thức và ngữ nghĩa, khắc phục những hạn chế của các nghiên cứu trước đó Nhiều tác giả như Nguyễn Kim Thản, Diệp Quang Ban, và Phan Thiều đã đóng góp vào hướng đi này Trong phạm vi bài viết, chúng tôi chọn định nghĩa của Diệp Quang Ban làm cơ sở lý thuyết: “Câu là đơn vị của nghiên cứu ngôn ngữ, có cấu tạo ngữ pháp tự lập và ngữ điệu kết thúc, mang một ý nghĩa tương đối trọn vẹn hay thái độ, sự đánh giá của người nói, giúp hình thành và biểu hiện, truyền đạt tư tưởng, tình cảm Câu đồng thời là đơn vị thông báo nhỏ nhất bằng ngôn ngữ.”
42 ch-ơng 2: đặc điểm câu văn trong truyện ngắn của nguyễn quang sáng xét về mặt cấu tạo
Vấn đề phân loại câu về mặt cấu tạo 19
Trong ngôn ngữ học hiện nay, việc phân loại câu rất phức tạp và dựa trên nhiều tiêu chuẩn khác nhau Bài viết này sẽ tập trung vào việc phân loại câu theo cấu trúc ngữ pháp, tức là dựa vào các thành tố cấu tạo nên câu Chúng tôi sẽ khảo sát các kiểu câu mà Nguyễn Quang Sáng sử dụng, quy tắc hoạt động của chúng, cũng như các đặc điểm chung và ý nghĩa của chúng.
Vấn đề phân loại câu về mặt cấu tạo ngữ pháp tuy phức tạp nh-ng chung quy có thể phân thành 3 h-ớng chính nh- sau:
H-ớng 1 : Chia thành hai nhóm: câu đơn và câu ghép câu đơn l à câu chỉ có một kết cấu C – V làm thành phần nòng cốt c©u
VÝ dô : ông đã b-ớc chân ra khỏi hàng ngũ của chúng ta rồi (Nguyễn Quang Sáng)
Cô là tất cả của riêng tôi ( Nguyễn Bính ) Câu ghép là câu có hai kết cấu C - V trở lên kể cả những kết cấu C -
V thuộc thành phần mở rộng
Dẫu cho trăm thân này phơi ngoài nội cỏ, nghìn xác này gói trong da ngựa, ta cũng cam lòng ( Trần Quốc Tuấn )
Thân thể của người phụ nữ là biểu tượng của vẻ đẹp thiêng liêng, nhưng khi cần, họ sẵn sàng hy sinh tất cả để giành lại tự do, độc lập và quyền sống.
Theo hướng này, các tác giả Trần Trọng Kim, Bùi Kỉ, Phạm Duy Khiêm trong tác phẩm “Việt Nam văn phạm” (1940) đã trình bày những quan điểm quan trọng Ngoài ra, Nguyễn Lân cũng có những đóng góp đáng kể trong “Ngữ pháp Việt Nam lớp 6” (1964), góp phần làm phong phú thêm kiến thức về ngữ pháp tiếng Việt.
H-ớng 2 : Chia câu thành ba nhóm: câu đơn, câu phức, câu ghép
Câu đơn là câu chỉ có một kết cấu C – V làm thành phần nòng cốt c©u
Cái quán r-ợu không còn ồn ào nữa (Nguyễn Quang Sáng)
Con mang theo tấm lòng th-ơng mẹ ( Chính Hữu )
Câu ghép là câu có 2 kết cấu C – V trở lên, trong đó các C – V tồn tại tách bạch nhau (nói cách khác C – V này không bị bao hàm trong C - V kia )
Ng-ời ta hò hét, ng-ời ta vác cái gì nh- súng ng-ời ta đi.(Nguyễn
Nào ngờ, sau lúc anh A.Q thi hành cái chính sách l-ờm nguýt đó thì bọn vô công rồi nghề ở làng Mùi lại càng thích chọc ghẹo y hơn ( Lỗ Tấn )
Câu phức là câu có từ 2 kết cấu C – V trở lên, trong đó C – V này bị bao hàm trong C – V kia
Gió hôm nay đứng hẳn , chỉ có bóng cây che một chút mát trên những bộ mặt bết tro đen và mồ hôi ( Lê Khâm )
Theo h-ớng này có các tác giả: Diệp Quang Ban, Hữu Quỳnh, Hoàng Trọng PhiÕn…
H-ớng 3 : Chia thành hai nhóm : câu đơn và câu ghép
Câu đơn là câu chỉ có một kết cấu C - V làm thành phần nòng cốt câu, có thể có hoặc không có các C- V khác làm thành phần câu
Anh thợ này là chồng chị Mũn, ng-ời đàn bà hồi nãy mua thức ăn cho mẹ Vịnh ( Nguyên Hồng )
Câu ghép là câu có 2 kết cấu C - V trở lên, tồn taị tách bạch nhau, C-V này không bị bao hàm trong C -V kia
Vợ anh không kêu mà bà trùm cũng không giục rặn nữa (Nguyễn
Tình yêu, theo Nguyễn Quang Sáng, mang trong mình sức sống mãnh liệt mà ngay cả bom đạn của giặc Mỹ cũng không thể tiêu diệt Điều này cho thấy bản chất trẻ trung và bền bỉ của tình yêu, bất chấp những khó khăn và thử thách.
Phân loại theo h-ớng này có các tác giả nh- Nguyễn Kim Thản, Lê
Trong bài viết này, chúng tôi sẽ thực hiện việc khảo sát và phân loại câu trong truyện ngắn của Nguyễn Quang Sáng trước những năm 1980, dựa trên cách phân loại theo hướng thứ 3 mà Xuân Thại, UBKHXH, Đỗ Thị Kim Liên và Nguyễn Kì Thục đã đề xuất.
Thống kê và phân loại câu theo cấu tạo ngữ pháp 21
Bảng thống kê các kiểu câu trong truyện ngắn Nguyễn Quang Sáng
Bình th-ờng Đặc biệt
Các sỗ La Mã t-ơng ứng với các truyện ngắn sau :
III: Chị xã đội tr-ởng
V: Ng-ời đàn bà Tháp M-ời
VI: Quán r-ợu ng-ời câm
VIII: Chị Nhung ở bảng 1, chúng ta thấy trong 8 truyện ngắn của Nguyễn Quang Sáng câu đơn có tần số xuất hiện nhiều gấp 3 lần câu ghép Trong nhóm câu đơn thì câu đơn bình th-ờng có tần số cao hơn nhiều lần so với câu đơn đặc biệt, tỷ lệ giữa câu đơn bình th-ờng so với câu đơn đặc biệt là 61,8%/14,4% Chúng tôi lấy kết quả ở bảng 1 làm cơ sở để phân loại sâu hơn ở các phần sau nhằm tìm ra đặc điểm câu văn trong các truyện ngắn tiêu biểu tr-ớc những năm 80 của Nguyễn Quang Sáng
2.3 đặc điểm câu văn trong truyện ngắn Nguyễn quang sáng xét theo cấu tạo ngữ pháp
2.3.1.1 Câu đơn bình th-ờng
Câu đơn bình thường là loại câu gồm hai thành phần chính là chủ ngữ và vị ngữ, được kết nối chặt chẽ qua mối quan hệ ngữ pháp C - V, tạo thành một chỉnh thể thống nhất.
Câu đơn bình thường xuất hiện với tần suất cao trong các truyện ngắn của Nguyễn Quang Sáng, chiếm 1356 trên tổng số 3005 câu trong 8 tác phẩm Cấu trúc của câu đơn bình thường trong các truyện này có hai dạng chính.
Dạng 1: Câu có 1 kết cấu c-v làm nòng cốt
Dạng 2: Câu có nhiều kết cấu C-V, trong đó chỉ có một kết cấu c-v làm nòng cốt
Số l-ợng hai dạng câu này xuất hiện không đều nhau, đ-ợc thể hiện qua bảng 2
Bảng 2 Phân loại câu đơn bình th-ờng
Câu đơn nhiÒu kÕt cÊu c-v
Theo kết quả ở bảng 2, chúng tôi nhận thấy câu đơn có một kết cấu C-V đ-ợc Nguyễn Quang Sáng sử dụng nhiều hơn câu đơn có nhiều kết cấu C-V
Câu đơn có một cấu trúc chính là C-V, được chia thành hai loại: loại chỉ có thành phần chính (chủ ngữ và vị ngữ) và loại có cả thành phần chính và thành phần phụ Câu đơn chỉ có thành phần chính C-V là một dạng cơ bản trong ngữ pháp.
Câu đơn bao gồm hai loại chính: Loại thứ nhất là câu chỉ có một chủ ngữ (CN) và một vị ngữ (VN), tạo thành nòng cốt của câu Loại thứ hai là câu có một
CN nhiều VN, hoặc ng-ợc lại câu có nhiều CN một VN tạo thành nòng cốt c©u
Từ phần này các ví dụ chúng tôi đánh theo số thứ tự
(1) Nh-ng cô không bối rối ( II , câu 33, tr.50 )
(2) Tôi chợt nhớ đến cây l-ợc ngà nhỏ ( II, câu 66, tr.52 )
(3) Ông quay phắt lại ( I, câu 420 , tr.47 )
(4) Nhà Dung ở giữa làng ( III, 234, tr.91 )
(5) Tôi quay lại dòm chừng ( IV, 108, tr.115 )
(6) Chị đã qua cái tuổi đó rồi ( V, 171, tr.132 )
(7) Hắn gật đầu ( VI, câu 31, tr.142 )
(8) Giặc lê máy chém đến ( VI , câu 269, tr.157 )
(9) Cha cô không còn nữa ( VII, câu 52, tr.166 )
(10) Chị là cơ sở mật của xã ( VIII, câu 208, tr.229 )
Trong cấu trúc câu, chủ ngữ thường được đảm nhiệm bởi danh từ, đại từ hoặc ngữ danh từ, trong khi vị ngữ thường do động từ, ngữ động từ hoặc tính từ, ngữ tính từ đảm nhận Trong các tác phẩm truyện ngắn của Nguyễn Quang Sáng, loại câu có kết cấu C-V thường xuất hiện trong nhiều trường hợp khác nhau.
- th-ờng đứng đầu một đoạn văn đóng vai trò là câu chốt của đoạn v¨n Êy
(11) Giặc lê máy chém đến Chúng giết bà T- Trầu và giết nhiều ng-ời khác nữa.Trong làng, có thêm những đứa bé chít khăn tang.(VI,câu
Hai chúng tôi là người cùng làng, làng tôi bắt đầu từ ngã tư và kéo dài theo bờ sông Nhà tôi nằm ở cuối làng, sâu trong ruộng, còn nhà Dung thì ở giữa làng.
(13) Vì đ-ờng xa, chúng tôi ở nhà đ-ợc có ba ngày Trong ba ngày ngắn ngủi đó, con bé không kịp nhận ra anh là cha (II, câu 97- 98, tr 54)
Anh chồng uống cạn một ly rượu, sau đó ôm lấy hai vai vợ và cúi hôn lên cái ót trần của cô.
Mỗi câu đứng đầu các đoạn văn đó đều có một ý nghĩa nhất định ở
Câu đầu đoạn văn mô tả hoạt động đầu tiên của bọn giặc trong việc đàn áp nhân dân, trong khi các câu tiếp theo cụ thể hóa hành động của chúng Câu tiếp theo nêu rõ hoàn cảnh chung của các nhân vật trong truyện, và các câu sau đó bắt đầu phát triển nội dung dựa trên hoàn cảnh này.
Trong bài viết, tác giả sử dụng 42 gian ngắn để tái hiện sự kiện diễn ra trong khoảng thời gian ngắn ngủi Ở câu thứ 14, tác giả cũng nêu lên một sự kiện và câu sau đó có nhiệm vụ mô tả chi tiết tình hình của sự kiện đó.
Tóm lại, hầu hết các ví dụ trong bài đều có cấu trúc C-V chính ở đầu mỗi đoạn, đóng vai trò như một lời dẫn, ý khái quát hoặc sự kiện nổi bật trong các đoạn văn.
- th-ờng đứng cuối một đoạn văn để miêu tả một sự việc nổi bật
Làng luôn ngập tràn âm thanh của sóng, nhưng giờ đây, người ta không còn nghe thấy tiếng sóng nữa Thay vào đó, âm thanh vang dội từ cuộc sống của dân làng trở nên nổi bật hơn bao giờ hết.
(16) Nó bỏ đi, vừa đi vừa khóc, nhìn nó tôi th-ơng đến đứt ruột gan Sau đó, nó chống ra mặt (VI, câu 156, tr 225)
Tôi cảm thấy hoảng loạn khi tưởng tượng cảnh sát đang tràn vào nhà, nhưng khi nhìn ra cửa sổ, mọi thứ đều bình yên Tôi tiếp tục tìm kiếm trong những mái ngói, và đầu ngón tay tôi đã chảy máu Câu chuyện phản ánh sự thay đổi lớn lao của ngôi làng, khi chỉ còn lại tiếng vang dội của dân làng.
Ba Hoành đang sống và hoạt động, phản ánh sự rạo rực, phấn chấn của dân làng khi chứng kiến khung cảnh và con người mới Trong khoảnh khắc đó, hàng trăm người chỉ nghe thấy âm thanh ồn ào và cảm nhận bầu không khí mới mẻ, biểu trưng cho sự phấn chấn trong cuộc kháng chiến Câu ví dụ (16) thể hiện tâm trạng uất hận của Mì đối với mẹ, cho thấy sự căm phẫn đã dày vò tâm can người mẹ đáng thương Trong ví dụ (17), kết cấu C-V chính xuất hiện ở cuối đoạn, thể hiện sự dồn tụ và nén sâu cảm giác hốt hoảng, lo sợ của anh Tám Sơn vì mất tài liệu, diễn tả nỗi lo lắng xen lẫn tâm trạng bất an.
Trong tình huống cấp bách, anh Tám Sơn trải qua 42 nỗi đau rớm máu, thể hiện rõ ràng tâm trạng phức tạp của nhân vật Chỉ với sáu từ, câu văn đã khắc họa sinh động bức tranh tâm lý của anh trong hoàn cảnh điển hình này.
Vấn đề phân loại câu theo mục đích nói 43
Phân loại câu theo mục đích nói dựa trên mục đích phát ngôn của người giao tiếp, bao gồm các mục đích như miêu tả, khẳng định, nhận xét, yêu cầu, khuyên bảo, ra lệnh, và thể hiện tình cảm, thái độ Mỗi mục đích giao tiếp tương ứng với một kiểu câu riêng, do đó, phân loại câu không chỉ đơn thuần dựa vào công dụng mà còn liên quan đến ngữ pháp Theo giáo sư Diệp Quang Ban, khi phân tích câu theo mục đích giao tiếp, cần phân biệt ba trường hợp khác nhau.
- Câu đích thực là câu có hình thức cấu tạo phù hợp với mục đích nói
- Câu giả là câu có hình thức của kiểu mục đích nói này nh-ng lại đ-ợc dùng cho mục đích nói khác
Việc phân loại câu theo mục đích phát ngôn cần xem xét trong mối quan hệ với các câu khác trong văn bản Các nhà ngữ pháp học đã phân chia câu thành 4 kiểu chính: câu tường thuật, câu nghi vấn, câu cầu khiến và câu cảm thán Đây là cơ sở để phân loại câu trong truyện ngắn của Nguyễn Quang Sáng.
Thống kê, phân loại câu theo mục đích nói 3.3 Đặc điểm câu văn trong truyện ngắn của Nguyễn Quang Sáng xét theo mục đích nói 4 4 kÕt luËn 71
Chúng tôi đã thống kê 3005 câu trong 8 truyện của Nguyễn Quang Sáng và phân loại nh- sau ( xem bảng)
Bảng 4 Phân loại câu theo mục đích giao tiếp
Kết quả thống kê cho thấy trong truyện ngắn của Nguyễn Quang Sáng trước 1980, câu tường thuật chiếm tần số cao nhất với 2384 câu, tương đương 79,3% tổng số câu Tiếp theo là câu cảm thán với 270 câu, chiếm 9% Câu cầu khiến đứng thứ ba với 173 câu, chiếm 6,4%, và cuối cùng là câu nghi vấn với 156 câu, chiếm 5,1%.
3.3 đặc điểm câu văn trong truyện ngắn nguyễn quang sáng xét theo mục đích nói
3.3.1.C©u t-êng thuËt 3.3.1.1 Khái niệm câu t-ờng thuật Câu t-ờng thuật là loại câu dùng để xác nhận (là có hay không có ), mô tả một vật với các đặc tr-ng (hành động, trạng thái, quan hệ ,tính chất )
Trong nghiên cứu này, chúng tôi đã khảo sát 2835 câu tường thuật trong 8 truyện ngắn của Nguyễn Quang Sáng, phát hiện rằng câu tường thuật tồn tại dưới hai dạng: trực tiếp và gián tiếp Đặc biệt, câu tường thuật trực tiếp chiếm tỷ lệ cao (94%), do đó, chúng tôi tập trung phân tích dạng này Trong nhóm câu tường thuật trực tiếp, có thể chia thành hai loại: câu tường thuật có mục đích kể lại, miêu tả và câu tường thuật có mục đích nhận xét, đánh giá Trong đó, câu tường thuật có mục đích kể, tả thường xuất hiện nhiều hơn.
3.3.1.2 Đặc điểm của câu t-ờng thuật trực tiếp a Câu t-ờng thuật kể, miêu tả
Tám truyện ngắn của Nguyễn Quang Sáng phản ánh sâu sắc cuộc kháng chiến chống Mỹ cứu nước, với 1688 câu tường thuật trong tổng số 2358 câu Tác giả thể hiện sự nâng niu và quý trọng đối với những con người trong cuộc chiến khốc liệt, qua đó truyền tải lý tưởng cách mạng và quyết tâm chiến đấu đến giọt máu cuối cùng vì độc lập, tự do và sự sống còn của dân tộc.
Nhân vật trong truyện ngắn của Nguyễn Quang Sáng là những con người vươn lên trong ánh sáng của cách mạng, mang trong mình niềm lạc quan và lòng tin vào chiến thắng Dù phải đối mặt với khó khăn và mất mát trong cuộc chiến đấu ác liệt, họ không để những nỗi buồn đọng lại lâu Tác giả muốn truyền tải thông điệp về niềm tin và tình yêu cuộc sống, khuyến khích người đọc sống và chiến đấu Những nhân vật này tồn tại trong không gian rộng lớn của cuộc kháng chiến, nơi mà tác giả khéo léo miêu tả tính cách và hành động của họ.
- Những nội dung chính của câu t-ờng thuật kể tả a 1 Miêu tả những hành động thông minh và dũng cảm của nhân vật trong tác phẩm
Trong tác phẩm "Chiếc lược ngà," nhân vật Thu, một cô gái giao liên mảnh khảnh nhưng nhanh nhẹn, đã thể hiện tài trí và lòng dũng cảm phi thường Khi thực hiện nhiệm vụ, cô khéo léo lừa địch bằng cách gài hai trái lựu đạn trước khi vượt sông, khiến bọn biệt kích không dám hành động và cuối cùng bị tiêu diệt Cô không chỉ là một chỉ huy giỏi mà còn có khả năng lái xuồng máy thành thạo, luôn thoát khỏi sự phục kích của giặc Chính sự thông minh và dũng cảm của Thu đã khiến người cán bộ già cảm phục và ngưỡng mộ.
Khi quân địch sử dụng hơi độc tấn công, cô nhanh chóng nhận ra sự nguy hiểm khi nghe tiếng súng của một chiến sĩ ngừng lại Với quyết tâm, cô dùng khăn tẩm nước bịt mũi, lao vào vùng khói độc, chiếm lấy khẩu AK của đồng chí đã hy sinh và tiêu diệt bảy tên địch Sau đó, cô sử dụng pháo dù để đánh bại một đợt phản kích từ hai tên thủy quân lục chiến Tuy nhiên, khi cố gắng thoát khỏi đám khói từ ngôi nhà bị pháo bắn cháy, cô không may bị thương bởi một viên đạn M79 từ trên cao.
Trong tác phẩm "Bông cẩm thạch," nhân vật Mì được tác giả khắc họa một cách đặc biệt Cô là một giao liên trong đội giao liên thành phố, hai mươi tuổi nhưng vẫn yêu thích đeo bông tai cẩm thạch, thể hiện một sở thích tưởng chừng như trẻ con nhưng lại gắn liền với nỗi đau về người cha Dù vậy, khi tham gia kháng chiến, Mì thể hiện sự dũng cảm và quyết tâm trong cuộc chiến.
Trong bài viết, hình ảnh cô gái nằm trong cáng, kiên cường thực hiện nhiệm vụ dù không thể di chuyển, thể hiện sự quyết liệt và anh hùng trong hoàn cảnh khó khăn Số phận và hoàn cảnh éo le của các nhân vật chính được khắc họa rõ nét, cho thấy sức mạnh nội tâm và tinh thần vượt khó của họ.
Ông thường nói rằng người giết con ông không chỉ cướp đi mạng sống của nó mà còn giết chết cả cuộc đời ông Những năm qua, sự cô đơn đã khiến ông mòn mỏi, đặc biệt sau khi vợ ông mất khi con còn nhỏ Cuộc sống của ông hầu như không có gì, chỉ có con trai là niềm hy vọng duy nhất Nhà nghèo, ông già yếu, con ông đã rời làng đi chợ kiếm sống, thỉnh thoảng mới về thăm ông Giờ đây, khi ông ra đi, không còn ai để dặn dò, và khi trở về cũng không có ai chờ đợi, hỏi han.
Cuộc đời của ông Năm Hạng đầy dằn vặt và đau khổ khi niềm hạnh phúc lớn nhất của ông, người con trai duy nhất, bị cướp đi bởi bọn giặc Sự mất mát này khiến ông sống trong nỗi nhớ con, tìm kiếm những niềm vui nhỏ từ cuộc sống để xoa dịu nỗi cô đơn Nỗi đau nhớ con càng trở nên sâu sắc hơn, khiến ông luôn sống trong những kỷ niệm và ám ảnh về đứa con yêu quý.
Cô cảm thấy nỗi đau đớn khi nghĩ đến khả năng gặp lại mẹ, trong khi những người xung quanh đều mệt mỏi và nhanh chóng chìm vào giấc ngủ sau những đêm hành quân dài Dù cơ thể đã kiệt sức, cô vẫn không thể nhắm mắt, nỗi đau đã tàn phá cô hơn cả những vết thương thể xác, khiến cô gầy rộc và mang vẻ khắc khổ, nghiêm nghị.
Cô gái dũng cảm và đôn hậu mang trong mình nỗi đau sâu sắc khi cha bị giết và mẹ tái hôn với kẻ thù Sự hồn nhiên và dễ thương của cô bị dày vò bởi cảm giác mất mát, khi tình yêu và niềm tin dành cho mẹ đã tan vỡ Nỗi buồn này cứ ám ảnh cô từng giờ, từng phút, khiến tâm hồn cô trở nên nặng nề và đầy chua chát.
Cô gái 42 cô đi đánh giặc nhưng luôn canh cánh nỗi đau về người mẹ, một nỗi đau mà cô phải nén chịu nhưng lại càng khiến vết thương lòng thêm rỉ máu Nỗi đau này quá lớn, không dễ dàng bày tỏ, làm nổi bật những tình cảm thiêng liêng mà chiến tranh đã chia cắt.
Trong tác phẩm "Chiếc lược ngà," tình cha con giữa anh Sáu và bé Thu được thể hiện sâu sắc và cảm động Sau nhiều năm xa cách, anh Sáu khao khát nghe tiếng gọi "Ba" từ con gái yêu quý của mình, một điều tưởng chừng đơn giản nhưng lại đầy khó khăn đối với anh.