Mục đích – yêu cầu
Mục đích
Nguyễn Du (1765 - 1820) là đại thi hào dân tộc Việt Nam, là danh nhân văn hóa thế giới Nói đến Nguyễn Du ng-ời ta th-ờng nghĩ ngay đến
“Truyện Kiều” là tác phẩm văn học nổi bật với tấm lòng nhân ái bao la của nhân vật, được dịch ra nhiều thứ tiếng và được bạn đọc trên toàn thế giới yêu mến Tác phẩm này được coi là “món ăn tinh thần” không thể thiếu trong lòng mỗi độc giả Việt Nam.
Nguyễn Du không chỉ nổi tiếng với "Truyện Kiều" mà còn để lại ba tập thơ chữ Hán gồm 249 bài Thơ chữ Hán của Nguyễn Du thể hiện dấu ấn độc đáo và phong phú về thế giới nội tâm Mỗi bài thơ là một nỗi niềm sâu sắc, chứa đựng tâm sự u uất và tấm lòng yêu thương nhân ái rộng lớn.
Thế giới nội tâm phong phú của con người vẫn còn nhiều điều bí ẩn đối với sinh viên như chúng tôi Đây chính là cơ hội và thử thách để chúng tôi khám phá, tìm hiểu và nghiên cứu về con người cũng như sự nghiệp sáng tác của Nguyễn.
Du – một tác giả văn học lớn đ-ợc hàng triệu con tim yêu mến
Khám phá thế giới bí ẩn trong văn học trung đại Việt Nam là một thách thức lớn, đặc biệt là khi nghiên cứu về cảm hứng nhân văn trong thơ chữ Hán của Nguyễn Du Dù đã có nhiều bài viết về đề tài này, vẫn chưa có công trình nào nghiên cứu cụ thể và trực tiếp về cảm hứng “tương liên bất tại đồng.” Đối với chúng tôi, những sinh viên thực hiện đề tài này, đây không chỉ là một bước tập duyệt mà còn là cơ hội để bộc lộ suy nghĩ và đóng góp tiếng nói của mình vào việc hiểu biết sâu sắc hơn về con người Nguyễn Du và cảm hứng sáng tác của ông.
“t-ơng liên bất tại đồng” trong thơ chữ Hán Nguyễn Du
Nghiên cứu tác phẩm của Nguyễn Du là rất quan trọng đối với giáo viên văn học tương lai, vì điều này không chỉ giúp nâng cao kiến thức mà còn mở rộng hiểu biết, từ đó cải thiện khả năng giảng dạy hiệu quả hơn trong tương lai.
Yêu cầu
Để đề tài phát huy tác dụng và ý nghĩa thực tiễn, trong quá trình làm luận văn, chúng tôi sẽ cố gắng trình bày hệ thống cảm hứng “tương liên bất tì đồng” trong thơ chữ Hán của Nguyễn Du.
Cảm hứng “tương liên bất tại đồng” là một xu hướng mới trong văn học, vì vậy cần phải giải thích rõ ràng và chi tiết để tránh hiểu sai Điều này giúp làm nổi bật sự khác biệt giữa cảm hứng này và các khái niệm khác trong văn học.
“cảm hứng nhân văn” v¯ “cảm hứng nhân đạo”.
Lịch sử vấn đề
Giới thiệu các công trình nghiên cứu về thơ chữ Hán Nguyễn Du
Về thơ chữ Hán Nguyễn Du cho đến nay đã có nhiều công trình nghiên cứu nh- sau:
- Hoài Thanh - Tâm tình Nguyễn Du, qua một số bài thơ chữ Hán – Tạp chí văn nghệ – Tháng 3/1960
- Tr-ơng Chính – Một vài ý kiến về tập thơ chữ Hán Nguyễn Du – Nghiên cứu về văn học số 8/1962
- Nguyễn Huệ Chi - Nguyễn Du và thế giới nhân vật của ông trong thơ chữ Hán – Tạp chí văn học – Tháng 11/1966
- Xuân Diệu – Con ng-ời Nguyễn Du trong thơ chữ Hán – Trong
“Thi hào dân tộc Nguyễn Du” – NXB văn học – Hà Nội – 1966
- Đào Xuân Quý – Nguyễn Du trong những bài thơ chữ Hán – Báo văn nghệ tháng 11/1966
- Mai Quốc Liên - Thơ chữ H²n Nguyễn Du trong ” Nguyễn Du to¯n tập” (tập 1) – NXB văn học – Hà Nội -1996
- Tr-ơng Chính - Tâm sự của Nguyễn Du qua thơ chữ Hán – trong
“Tuyển tập Tr-ơng Chính” – NXB văn học – Hà Nội – 1997
Lê Đình Kỵ trong tác phẩm "Nguyễn Du qua thơ chữ Hán" đã đưa ra những phân tích sâu sắc về văn học, được xuất bản bởi NXB Giáo dục tại Hà Nội năm 1999 Bài viết này sẽ tóm tắt một số ý kiến quan trọng từ cuốn sách, nhằm làm nổi bật những đóng góp của Nguyễn Du trong lĩnh vực thơ ca chữ Hán.
Trong bài viết “Nguyễn Du và thế giới nhân vật của ông trong thơ chữ Hán”, giáo sư Nguyễn Huế Chi nhấn mạnh rằng tình yêu thương không chỉ dựa vào sự tương đồng Câu thơ này thể hiện cái tôi trữ tình sâu sắc của Nguyễn Du, một vị quan xuất thân từ gia đình tể tướng, tạo nên khoảng cách rõ rệt với người khác Tuy nhiên, trong tiềm thức của ông, mặc dù có sự khác biệt, vẫn tồn tại tình thương Điều này thể hiện phương châm sống và nhận thức thẩm mỹ của Nguyễn Du, góp phần hình thành tư tưởng nhân đạo cao quý trong tác phẩm nghệ thuật của ông.
Trong “tâm tình Nguyễn Du qua một số bài thơ chữ Hán” Ho¯i Thanh viễt:
”Quân bất kiến Hồ Nam sổ b²ch châu
ChÚ hữu xấu tÚch vô sung phì”
(Kìa hồn không thấy mấy trăm châu ở Hồ Nam Toàn xơ xác gầy còm không một ng-ời nào béo tốt)
Nguyễn Du thể hiện lòng yêu thương sâu sắc đối với con người, đồng thời bày tỏ sự căm giận mãnh liệt đối với những kẻ bất nhân, những người đã ngang nhiên chà đạp lên cuộc sống của nhân loại.
(1) Nguyễn Huệ Chi – Nguyễn Du và thế giới nhân vật của ông trong thơ chữ Hán – Tạp chí Văn học – 11/1966
Hoài Thanh đã thể hiện tâm tình của Nguyễn Du qua một số bài thơ chữ Hán trong tạp chí văn nghệ tháng 3/1960 Ông gắn liền với cái nhìn đầy đau xót của Nguyễn Du trước cảnh ngộ của quần chúng nhân dân lao khổ, sống giữa những khó khăn và đau thương.
Nhà thơ Xuân Diệu đã thể hiện sâu sắc nỗi đau của xã hội qua bài thơ “Thời Bình mới ca gió” và “Sở kiến hành” Nguyễn Du như đặt ngón tay vào vết thương lở loét của xã hội, phản ánh những thực trạng đau thương và bất công mà con người phải gánh chịu.
Bài thơ "Sở kiến hành" thể hiện nỗi lòng đau đớn của Nguyễn Du khi chứng kiến cảnh mẹ con người hành khất xin ăn trên đường, trong khi bọn quan lại thỏa thích ăn uống, thờ ơ với nỗi khổ của người dân Những hình ảnh ấy không chỉ khiến ông đau xót mà còn gắn liền với chính cuộc đời và số phận của ông Xuân Diệu đã nhận xét rằng thơ chữ Hán của Nguyễn Du chứa đựng hình bóng, đời sống, tâm tư và suy nghĩ sâu sắc của tác giả.
Nhà thơ không chỉ phanh phui hiện thực xã hội phong kiến thối nát mà còn hướng về những con người lao động khổ cực Nguyễn Huệ Chi đã miêu tả “trên con đường gập ghềnh bụi bay mờ mịt” của đời mình, nhưng cõi lòng ông vẫn mở ra đón nhận mọi niềm vui, nỗi buồn của con người và tạo vật xung quanh Ông thương cảm cho kiếp sống của con ngựa già bị ruồng bỏ, tiếc nuối một bông hoa rụng, và đau xót trước cái chết của những con người đã khuất Ông thấu hiểu tâm trạng của những người lính trong “Vườn dừa quê” và gắn bó với người phu xe mà ông gặp trên đường đi sứ.
(1) Xuân Diệu – con ng-ời Nguyễn Du trong thơ chữ Hán – trong “Thi h¯o Nguyển Du” – NXBVH – Hà Nội -
(2) Xuân Diệu – các nhà thơ cổ điển Việt Nam (tập 1) – NXB Văn học – Hà Nội – 1981
Tương khan lúc lúc đồng”
(Anh đẩy xe kia ở đâu ta nhỉ?
Nhìn nhau thấy vất vả nh- nhau)
Hà Nam trung khốc thử, ở thi hào Nguyễn Du, thể hiện những suy nghĩ sâu sắc về con người và xã hội, phản ánh trắc ẩn trước những biến động của cuộc đời Thơ chữ Hán của Nguyễn Du khác biệt ở chỗ nó trực tiếp đặt vấn đề về số phận cá nhân, gắn liền với vận mệnh của nhân loại qua các thời đại, đặc biệt là thời đại ông đang sống.
Nguyễn Du, gắn bó với cuộc sống và lịch sử, thể hiện sự xót thương đặc biệt cho những người tài năng nhưng gặp nhiều bất hạnh, như các nhà văn, nhà thơ nổi tiếng, những anh hùng hào kiệt thất thế, và những người phụ nữ xinh đẹp phải chịu đựng số phận bi thảm.
Nhận xét đánh giá
Nhện chung và những ý kiến về cảm hứng “tương liên bất tại đồng” trong tập thơ chữ Hán Nguyễn Du vẫn chưa được các tác giả nghiên cứu một cách hệ thống và cụ thể Mặc dù các nhà nghiên cứu đã có những đóng góp quý báu, nhưng họ chưa đặt ra nhiệm vụ nghiên cứu cảm hứng này như một vấn đề chuyên biệt Tiểu luận này sẽ theo đuổi việc làm rõ hơn về cảm hứng “tương liên bất tại đồng”, nhằm tạo tiền đề cho việc hiểu sâu sắc hơn về chủ đề này.
Khẳng định ý nghĩa của đề tài
(2) Nguyễn Huệ Chi – Nguyễn Du và thế giới nhân vật của ông trong thơ chữ Hán – tạp chí văn học – tháng 11/1966 đồng” trong thơ chử H²n Nguyễn Du
2.3 Khẳng định lại ý nghĩa của đề tài:
Cảm hứng "tương liên bất tại đồng" trong thơ chữ Hán Nguyễn Du thể hiện tình cảm chân thành và mãnh liệt của nhà thơ đối với những kiếp người cùng khổ, bất kể giai cấp hay địa vị Đây là một đề tài mới mẻ, việc nghiên cứu sâu về nó là một thách thức, nhưng cũng mang lại nhiều hứng thú và ý nghĩa cho sinh viên khoa văn như chúng tôi.
Trong thời đại hiện nay, việc tìm hiểu về Nguyễn Du đã mang lại cho chúng tôi một nguồn cảm hứng mạnh mẽ Khi gặp những người ăn xin trên đường, chúng tôi không thể làm ngơ, và những vần thơ lấp lánh của Nguyễn Du luôn sống mãi trong tâm trí chúng tôi, nhắc nhở và khuyến khích chúng tôi học tập và cảm nhận sâu sắc hơn về cuộc sống.
Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu
Đối t-ợng nghiên cứu
Chúng tôi nghiên cứu tập thơ “Nguyễn Du toàn tập” do Mai Quốc Liên, Nguyễn Quang Tuân, Ngô Linh Ngọc và Lê Thu Yến biên soạn, xuất bản năm 1996 bởi NXB Văn học và Trung tâm nghiên cứu quốc học Trong bài viết này, chúng tôi sẽ tập trung vào ba tập thơ chữ Hán của Nguyễn Du.
Phạm vi nghiên cứu
Thơ chữ Hán của Nguyễn Du đề cập đến nhiều vấn đề, nhưng trong luận văn này, chúng tôi chỉ tập trung nghiên cứu các khía cạnh cụ thể liên quan đến cảm hứng "tương liên bật tại đồng" và những biểu hiện của nó trong tác phẩm của ông.
Ph-ơng pháp nghiên cứu
Giới thuyết khái niệm
Cảm hứng là trạng thái tình cảm mãnh liệt và đắm say, liên quan đến một tư tưởng cụ thể và có tính sáng tạo Nó thường nảy sinh mạnh mẽ trong tâm hồn của các nhà văn và nghệ sĩ, thúc đẩy họ tạo ra những tác phẩm độc đáo và sâu sắc.
S²ch “Từ điển Tiếng Việt” – NXB Khoa học Xã hội – Hà Nội –
1994 đưa ra định nghĩa vẹ “cảm hứng” với hai ý nghĩa:
“Cảm hứng”: l¯ xũc đống trong lòng, sinh ra hững thũ
Cảm hứng là dòng chảy ý tưởng sáng tạo, thường xuất hiện đột ngột trong tâm trí của nhà văn, nghệ sĩ hoặc nhà nghiên cứu khoa học Nó mang đến nguồn năng lượng và động lực để khai thác những ý tưởng mới, thúc đẩy quá trình sáng tạo và khám phá.
Trong “Từ điển Tiếng Việt” – do Hoàng Phê chủ biên – NXB Đà Nẵng – Trung tâm từ điển học Hà Nội - Đã Nẵng – 1995 cũng đ-a ra định nghĩa vẹ “cảm hứng”:
Cảm hứng là trạng thái tâm lý đặc biệt, khi sự chú ý được tập trung cao độ và kết hợp với cảm xúc mãnh liệt, giúp cho óc tưởng tượng và sáng tạo hoạt động hiệu quả Nguồn cảm hứng của nghệ sĩ
Cảm hứng là trạng thái tâm lý mạnh mẽ, thể hiện rõ nhất và hiệu quả nhất ở những nghệ sĩ trong quá trình sáng tạo nghệ thuật.
Cảm hứng nhân đạo phản ánh sâu sắc những tình cảm và suy tư của nghệ sĩ về con người và xã hội trong từng thời kỳ Đây là tình yêu thương vô bờ bến mà các nhà thơ, nhà văn dành cho mọi sinh linh xung quanh Đồng thời, cảm hứng nhân đạo cũng là tiếng nói mạnh mẽ lên án những bất công và bạo tàn trong xã hội.
Thuật ngử “Cảm hứng nhân đạo” rất quen dùng trong văn hóc Theo
Trong “từ điển thuật ngữ văn học”, thế giới sáng tạo trong văn học nghệ thuật là nơi con người luôn đấu tranh chống lại các thế lực thù địch để khẳng định bản thân, quyền năng và sức mạnh của mình Đồng thời, nó cũng thể hiện khát vọng mãnh liệt và cao đẹp của con người Lòng yêu thương và sự quan tâm đến con người và thân phận của họ luôn là nguồn cảm hứng hàng đầu cho các nhà văn và nghệ sĩ trong quá trình sáng tạo nghệ thuật.
Trong cuốn "Chủ nghĩa nhân văn và nhân đạo" (Nhà xuất bản Sự thật, 1996), Vônghin định nghĩa chủ nghĩa nhân văn là tập hợp các quan điểm đạo đức và chính trị không dựa trên những yếu tố siêu nhiên hay nguyên lý ngoài cuộc sống, mà xuất phát từ con người thực tế với những nhu cầu, khát vọng và khả năng trần thế Những nhu cầu và khả năng này cần được phát triển và thỏa mãn một cách đầy đủ.
Cảm hứng nhân văn trong tác phẩm của các nhà văn thể hiện tấm lòng yêu thương con người và sự đồng cảm với số phận của họ Nó không chỉ dừng lại ở việc chia sẻ mà còn là sự khám phá sâu sắc về con người, nhấn mạnh những giá trị cao đẹp mà con người cần trân trọng.
Cảm hứng nhân văn thể hiện tình yêu thương và bảo vệ con người, đồng thời ca ngợi vẻ đẹp tài năng của những cá nhân xuất sắc trong xã hội Trong thời đại này, con người đã nhận thức rõ giá trị bản thân, đề cao vấn đề cá nhân và khát vọng tự do vượt ra ngoài khuôn khổ phong kiến Nhiều tác giả trong thời kỳ này đã dũng cảm đấu tranh chống lại các thế lực bạo tàn, bảo vệ quyền sống và hạnh phúc của con người, đứng trên lập trường nhân sinh để lên án những điều phản nhân sinh.
C°m hững “tương liên bất t³i đọng” trong “Truyến Kiẹu” v¯ “Văn chiêu họn”
1.1.4 C°m hứng ”tương liên bất t³i đồng”
“Tương liên bất tại đồng” có nghĩa là “thương nhau không phải ở chỗ giống nhau” Con người, dù khác giai cấp, địa vị hay vị thế trong xã hội, vẫn có thể yêu thương, gắn bó và cảm thông với nhau Họ chia sẻ những niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống Trong thơ ca, nhà thơ và đối tượng trữ tình thường thuộc về hai giai cấp, hai tầng lớp khác nhau, nhưng vẫn có thể thấu hiểu và yêu thương lẫn nhau.
Trong lịch sử văn học Việt Nam, tinh thần nhân văn cao cả luôn hiện diện qua các tác phẩm ở mỗi thời kỳ khác nhau, phản ánh cuộc sống và tâm tư của con người Mặc dù bối cảnh xã hội thay đổi, các nhà văn vẫn thể hiện tấm lòng nhân ái và tình yêu thương sâu sắc Đồng thời, họ cũng không ngần ngại phê phán, tố cáo và bày tỏ niềm căm phẫn trước thực trạng xã hội phong kiến bạo tàn.
Khái niệm “tương liên bất tại đồng” không chỉ đơn thuần là một nguyên tắc đạo đức, mà còn phản ánh tâm hồn và cái nhìn của người nghệ sĩ về cuộc sống con người Mỗi nhà văn đều mang đến những đánh giá và cảm nhận riêng, thể hiện sự sâu sắc trong cách họ nhìn nhận thế giới xung quanh.
1.2 C°m hứng “tương liên bất tại đồng“ trong “Truyện Kiều“ v¯
Trong "Truyện Kiều", Nguyễn Du thể hiện sự thương xót sâu sắc đối với những kiếp người bị đẩy vào đau khổ Đây là tác phẩm văn học xuất sắc nhất trong kho tàng văn hóa dân tộc, không chỉ là kiệt tác của một thiên tài mà còn là tập đại thành của văn học Việt Nam trung đại.
“Truyện Kiều” của Nguyễn Du khắc họa số phận bi thảm của những người phụ nữ thuộc tầng lớp trung lưu trong xã hội phong kiến, tiêu biểu là Thúy Kiều Tác phẩm không chỉ mang giá trị nghệ thuật độc đáo qua sự kết hợp giữa văn học dân gian và văn chương bác học phương Đông cổ điển, mà còn chứa đựng những thông điệp nhân văn sâu sắc Qua hình ảnh Thúy Kiều, tác giả ca ngợi vẻ đẹp và tài năng của phụ nữ, đồng thời thể hiện khát vọng yêu thương và hạnh phúc mà họ luôn khao khát Nguyễn Du đã phản ánh những bất công mà phụ nữ phải chịu đựng trong xã hội, nhưng cũng khẳng định giá trị đạo đức và nhân phẩm của họ Tác giả thể hiện sự đồng cảm sâu sắc với thân phận Kiều, một người phụ nữ tài sắc nhưng lại bị cuộc đời xô đẩy xuống đáy xã hội.
“Tr¨m n¨m trong câi ng-êi ta
Chữ tài chữ mệnh khéo là ghét nhau Trãi qua một cuộc bể dâu Những điều trông thấy m¯ đau đớn lĩng”
Nguyễn Du đã thể hiện nỗi xót xa sâu sắc cho cuộc đời của những người lao động nghèo khổ Ông là một chứng nhân lịch sử, đã trải qua nhiều gian truân và thấu hiểu "cõi người ta" trong thời đại của mình Chính vì vậy, ông có một niềm cảm thông mãnh liệt với những kiếp người bất hạnh và khổ đau, thể hiện sự đồng cảm sâu sắc với số phận của họ.
“Truyện Kiều” của Nguyễn Du là tác phẩm nổi bật thể hiện lòng xót thương chân thành đối với những kiếp người tài hoa nhưng bạc mệnh Đồng thời, tác phẩm cũng là tiếng nói mạnh mẽ lên án xã hội phong kiến tàn ác, chà đạp lên thân phận con người, đặc biệt là phụ nữ trong bối cảnh bạo tàn và loạn ly.
Lời r´ng b³c mệnh vẫn l¯ lời chung”
Trong "Văn chiêu hồn," Nguyễn Du khéo léo vẽ nên những cảnh đời nghèo khổ, phản ánh sâu sắc cuộc sống cay cực của những người nghèo nhất trong xã hội Ông không chỉ miêu tả nỗi khổ đau tận cùng của họ mà còn thể hiện sự thấu hiểu và cảm thông, chia sẻ với những số phận bất hạnh.
Nguyễn Du, thuộc tầng lớp quý tộc, lại thể hiện sự đồng cảm sâu sắc với những kiếp người thuộc giai cấp khác trong thơ ca của mình Điều này được thể hiện rõ nét trong tác phẩm "Văn chiêu hồn", nơi ông khắc họa những nỗi đau xót của thời đại Mặc dù có những người ở tầng lớp trên, nhưng phần lớn lại là những người ở tầng lớp dưới, cho thấy sự bất công xã hội mà ông muốn lên án.
Trong tầng lớp trên thì lòng th-ơng của ông dành cho những ng-ời
Nguyễn Du đã khắc họa một cách sâu sắc và chân thực nỗi khổ của người dân trong tầng lớp thấp kém, từ những học trò ốm đau không có ai chăm sóc, đến những người buôn bán vất vả, và những người lính phải rời bỏ gia đình để phục vụ cho quan quyền Ông mô tả hình ảnh những người dân sống trong cảnh nghèo khổ, phải chịu đựng những bất công, như những em nhỏ không được chăm sóc, phải chịu số phận bi thảm Những chi tiết này không chỉ thể hiện nỗi khổ của họ mà còn phản ánh sự bất lực và cô đơn giữa dòng đời.
”Kìa những đứa tiểu nhi tấm be Lỗi giờ sinh lìa mẹ lìa cha Lấy ai bồng bế vào ra
U ơ tiếng khóc thiết tha n±o lĩng”
Cảnh ngộ bi thảm của những em bé bất hạnh đã trở thành một bi kịch trong xã hội phong kiến tàn bạo Trong “văn chiêu hồn”, nhà thơ không chỉ miêu tả nỗi khổ đau của họ trong cõi âm mà còn thể hiện sự vất vả, lận đận của họ khi còn sống Bài văn tế này, dù không biết có mang lại an ủi cho cô hồn hay không, nhưng đã khơi dậy lòng căm thù đối với xã hội bất công Nguyễn Du luôn xót thương cho những kiếp người “không nơi nương tựa”, thể hiện tấm lòng nhân ái bao la, như một điểm tựa cho những con người khốn khổ sống dựa vào nhau.
”Thương thay thập lo³i chũng sinh
Hồn đơn phách chiếc lênh đênh quê ng-ời…”
Tất cả những kiếp người, dù mỗi người mang một nghiệp khác nhau, nhưng khi chết đi chỉ còn lại nỗi cô đơn, lặng lẽ “thở đau dưới đất, ăn năm trên sương.” Tấm lòng của Nguyễn Du thể hiện sự nhói đau, khắc khoải trước số phận con người.
”Hoặc l¯ ẩn ngang bờ dọc búi Hoặc là n-ơng ngọn suối chân mây Hoặc là điếm cỏ, bóng cây
Hoặc là quán nọ cầu này bơ vơ
Hoặc là n-ơng thần tu phật tử
Hoặc là nhờ đầu chợ cuối sông
Hoặc là trong quãng đồng không
Hoặc là gò đống, hoặc vùng lau tre…”
Chương 2: Cảm hứng –tương liên bất tại đồng– trong thơ chữ
Thơ chữ Hán là một bộ phận quan trọng trong sáng tác của Nguyễn
Nguyễn Du là một nhà thơ lớn, sáng tác liên tục từ thời kỳ chạy loạn Tây Sơn cho đến khi ông làm quan ở kinh thành Huế Thơ chữ Hán của ông thể hiện tấm lòng nhân ái sâu sắc đối với những kiếp người đau khổ, phản ánh tâm tư của một nghệ sĩ với cuộc sống và xã hội đương thời Điều đáng quý nhất ở Nguyễn Du là lòng nhân ái luôn hướng về những người dân lao động nghèo khổ, mặc dù giữa ông và họ có sự cách biệt lớn về giai cấp và địa vị xã hội Ông đại diện cho tầng lớp quý tộc, trong khi những người dân mà ông thương cảm lại thuộc về tầng lớp nông dân lao động nghèo khổ, tạo nên một bức tranh tương phản sâu sắc trong xã hội.
Sự khác biệt này tr-ớc hết ở hoàn cảnh xuất thân
Nhà thơ Nguyễn xuất thân từ một gia đình quan lại quý tộc lâu đời và quyền lực nhất dưới triều đại vua Lê chúa Trịnh Ông sinh ra và lớn lên trong một dinh thự tráng lệ tại phường Bích Câu, Thăng Long, Hà Nội.
Nguyễn Du đã trải qua những năm tháng tươi đẹp của tuổi trẻ trong một gia đình có truyền thống làm quan, với cha là Nguyễn Nghiễm, một Tể tướng dưới triều Lê, và mẹ là Trần Thị Tần Xuất thân từ dòng họ Nguyễn Tiên Điền, nơi cả cha và anh đều giữ vị trí cao trong triều đình, cuộc sống của ông đầy đủ và sung túc Nguyên lý “Một người làm quan cả họ được nhờ” đã được thể hiện rõ nét qua sự thịnh vượng của gia tộc Nguyễn Nghiễm đã nỗ lực suốt đời để đạt được danh vọng và mang lại cuộc sống vương giả cho gia đình Những ký ức về cuộc sống xa hoa này được cháu ruột của Nguyễn Du, Nguyễn Hành, ghi lại trong “Đồng xuân ngú ký”, cho thấy cảnh tượng nhộn nhịp với những người đi xe ngựa và nô bộc trong nhà cũng được hưởng cuộc sống sung túc.
C°m hững “tương liên bất t³i đọng” trong thơ chử H²n Nguyển
Cảm hứng t-ơng liên
2.1.1 Sự cảm thông sâu sắc và lòng xót th-ơng chân thành
Thơ chữ Hán của Nguyễn Du nổi bật với tấm lòng thương cảm đối với những kiếp người cùng khổ Tình yêu thương nhân ái ấy vẫn chạm đến trái tim người đọc cho đến ngày nay Đặc biệt, những vần thơ thể hiện tinh thần nhân đạo sâu sắc khiến chúng ta không thể quên Giáo sư Nguyễn Huệ Chi đã khẳng định rằng cảm hứng nhân đạo trong thơ chữ Hán của ông là rất rõ ràng.
Nguyễn Du nâng tầm sáng tác khi chuyển hướng miêu tả những con người có số phận khổ cực nhất trong xã hội Thơ chữ Hán của ông, bao gồm "Truyện Kiều" và "Văn chiêu hồn", thể hiện sự thống nhất trong cảm quan hiện thực Mỗi khi nhắc đến những kiếp người lầm than, lời thơ của Nguyễn Du luôn chứa đựng nỗi bức xúc sâu sắc, khơi gợi sự đồng cảm từ người đọc.
Nguyễn Huệ Chi đã khẳng định rằng Nguyễn Du không chỉ là một người chìm đắm trong nỗi đau khổ của nhân thế, mà còn là một tâm hồn nhạy cảm, luôn mở lòng đón nhận mọi niềm vui và nỗi buồn từ cuộc sống xung quanh Trên con đường đầy gian truân, thơ ca của ông vẫn tỏa sáng, phản ánh sâu sắc những cảm xúc và trải nghiệm của con người.
Là nghệ sỹ, ai cũng có một tấm lòng, một tâm hồn nh-ng ở Nguyễn
Nguyễn Du nổi bật với xuất thân khác biệt so với những người lao động nghèo khổ, nhưng ông vẫn dành một tình cảm đặc biệt cho họ Đọc thơ của ông, ta cảm nhận được tấm lòng nhân ái bao la, thúc đẩy ông viết nên những trang thơ sâu sắc để sẻ chia và thông cảm với nỗi đau khổ của họ Những tác phẩm này không chỉ thể hiện tình yêu thương nhân ái của nhà thơ mà còn là tiếng tố cáo mạnh mẽ về thực trạng xã hội phong kiến Việt Nam thời bấy giờ.
Nguyễn Du luôn dành tấm lòng hướng về những người dân lao động nghèo khổ, thấu hiểu nỗi đau của những người vô tội bị xã hội ruồng bỏ và đối xử tàn tệ Tấm lòng nhân ái của ông đã soi sáng con đường u ám của họ, tiếp thêm sức mạnh giúp họ vững vàng giữa cuộc sống khó khăn.
Cảm hứng “tương liên bất tại đồng” trong thơ chữ Hán của Nguyễn Du thể hiện một tình cảm chân thành và mãnh liệt dành cho những kiếp người cùng khổ Hình ảnh ông già mù hát rong với sùi bọt mép, cùng với hình ảnh ba mẹ con của một người hành khất, cho thấy sự quan tâm của nhà thơ đối với những con người không cùng giai cấp và hoàn cảnh Điều này phản ánh lòng nhân ái sâu sắc của Nguyễn Du, là nội dung cốt lõi trong tập thơ của ông Tình yêu thương con người chính là nguồn cảm hứng lớn lao trong sáng tác của Nguyễn Du.
Tập thơ của Nguyễn Huệ Chi thể hiện tinh thần nhân văn sâu sắc, khuyến khích tình yêu thương, sự cảm thông và chia sẻ niềm vui, nỗi buồn trong cuộc sống.
Cảm hứng ”tương liên bất t³i đồng” l¯ câu thơ trong b¯i “Phượng ho¯ng lố thượng t°o h¯nh” ờ tập thơ “Nam trung t³p ngâm”
Trong chuyến công tác vào miền Nam, Nguyễn Du đã có dịp nghỉ lại cùng một bác tiều phu tại một quán trọ ven đường, nơi ông đã bộc lộ những suy nghĩ sâu sắc và triết lý sống của mình.
(Đêm trọ giữa đồng quê gặp bác tiều phu Th-ơng nhau không cứ ở chổ giống nhau)
(Ph-ợng hoàng lộ th-ợng tảo hành)
Câu thơ của Nguyễn Du thể hiện rõ t- t-ởng của tác giả về sự cần thiết của sự dung hòa giữa các giai cấp trong xã hội, không phân biệt giàu nghèo Tình cảm của ông là một thứ tình yêu sâu sắc, vượt lên trên những ràng buộc thông thường, thể hiện sự đồng cảm “th-ơng nhau” dù “không giống nhau” Đây là một nhận thức mới mẻ và tích cực trong văn học Việt Nam trung đại Tình thương ấy xuất phát từ trái tim chân thành và mãnh liệt, thấm sâu vào máu thịt của ông, như một dòng chảy mãi mãi trong tâm hồn Nguyễn Du.
Tấm lòng nhân ái của Nguyễn Du đã giúp ông gần gũi với quần chúng và hòa mình vào cuộc sống của họ Ông đã học hỏi từ những bài hát và tiếng nói của nhân dân, đồng thời thể hiện sự thông cảm và chia sẻ với những nỗi đau khổ mà họ trải qua.
”Thôn ca sơ học tang ma ngữ
D± khèc thêi v±n chiÕn ph³t thanh”
Trong những giai điệu ấm áp của làng quê, ta khám phá những câu chuyện về việc trồng dâu, trồng gai Đồng thời, giữa tiếng khóc nơi cánh đồng, ta cảm nhận được âm vang của chiến tranh.
Nhà thơ gắn bó với họ, yêu th-ơng họ, muốn đ-ợc chia sẽ những niềm vui, nổi buồn và những mệt nhọc cùng họ:
”H¯ xứ thôi xa h²n Tương khan lúc lúc đồng”
(Anh đẩy xe kia ở đâu ta nhỉ?
Nhìn nhau thấy vất vả nh- nhau)
Nguyễn Du, một vị quan triều đình, đã cảm nhận sâu sắc nỗi vất vả của người phu xe dưới ánh nắng gay gắt Ông không chỉ nhìn thấy sự mệt nhọc mà còn chia sẻ nỗi khổ cùng họ, thể hiện tấm lòng nhân ái và sự đồng cảm với những người lao động Cảm xúc này cho thấy sự quan tâm của nhà thơ đối với cuộc sống và những khó khăn mà người dân phải đối mặt hàng ngày.
Nguyễn Du thể hiện sâu sắc nỗi lòng của mình qua các vần thơ, đặc biệt là trong hai bài "Thái Bình mại ca giả" và "Sở kiến hành" Ông thường than thở cho số phận nghèo khổ của con người, phản ánh sự tàn bạo và xấu xa của bọn quan lại phong kiến Bằng cách đối lập giữa nỗi khổ của người dân vô tội và cuộc sống xa hoa của quan lại, Nguyễn Du phê phán sự bất công trong xã hội phong kiến Trong bài "Thái Bình mại ca giả", ông khắc họa chân thực cuộc sống tăm tối của người dân với bút lực tỉnh táo và nhạy bén, tạo nên một bức tranh hiện thực sinh động và cụ thể.
”ở phủ Thái Bình, có ng-ời mù, mặc áo vải thô
Có em bé dắt ra bến sông
Bảo rằng đó là ông già ăn xin ở ngoại thành Hát rong xin tiền để kiếm cơm…”
(Thái Bình mại ca giả)
Cảnh tượng một ông già và một đứa trẻ đi xin ăn đã trở nên quen thuộc trong xã hội ngày nay Tuy nhiên, với Nguyễn Du, mỗi con người đói khổ đều xứng đáng được nhìn nhận và cảm thông Họ không chỉ cần miếng cơm để lấp đầy cái bụng đói mà còn cần manh áo để chống chọi với cái lạnh giá Một người ăn xin không khác gì hàng triệu người khác trong cảnh sống khốn khó, thể hiện nỗi đau và sự thiếu thốn của cuộc đời.
Tình thương yêu đồng loại trong tâm hồn Nguyễn Du thể hiện rõ nét qua những tác phẩm của ông, khi mà cảm xúc xót xa dành cho những số phận bất hạnh luôn chảy trong máu ông Như Xuân Diệu đã nhận xét, Nguyễn Du không chỉ nhìn nhận người ăn mày như một cá thể đơn lẻ mà còn cảm nhận họ như một phần của nhân loại, luôn giữ vững lòng cảm thương Tuy nhiên, trong xã hội mục rữa, những người thuộc tầng lớp quý tộc lại tỏ ra tàn nhẫn, thờ ơ trước nỗi đau của người nghèo Nguyễn Du khéo léo tạo ra hai bức tranh đối lập: một bên là hình ảnh ông già hát rong cầu xin sống, bên kia là cuộc sống xa hoa, thừa thãi của tầng lớp thượng lưu, từ đó làm nổi bật sự bất công trong xã hội.
(1) Xuân Diệu - con ng-ời Nguyễn Du trong thơ chữ hán – NXB Văn học – Hà Nội - 1966
Thử thời thuyền trung ám vô đăng
Khí phạm bát thuỷ thù lang tạ
Mô sách dẫn thân h-ớng toạ ngung
Tái tam cử thủ x-ng đa tạ
Thủ vãn thuyền sách khẩu tác thanh Thả đàn thả ca vô tam đình…” (Lúc này trong thuyền tối không có đèn
Cơm thừa, canh cặn đổ rất bừa bãi Ông già sờ soạng đến ngồi vào một góc Hai ba lần giơ tay lên thi lễ tạ ơn
Tay nắm dây đàn miệng cất tiếng hát Vừa múa vừa hát không ngừng nghĩ )
(Thái Bình mạ ca giả)