1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Đặc điểm nghệ thuật tiểu thuyết ngô tất tố

74 3 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Đặc điểm nghệ thuật tiểu thuyết Ngô Tất Tố
Tác giả Vũ Thị Hà
Người hướng dẫn PGS-TS Đinh Trí Dũng
Trường học Không có thông tin
Chuyên ngành Không có thông tin
Thể loại Khoá luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2006
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 443,21 KB

Cấu trúc

  • Phần I Mở đầu (0)
    • I. Lý do chọn đề tài (4)
    • II. Lịch sử nghiên cứu vấn đề (5)
    • III. Đối t-ợng và phạm vi nghiên cứu (8)
    • IV. Ph-ơng pháp nghiên cứu (9)
    • V. CÊu tróc luËn v¨n (0)
  • PhÇn II. Néi dung (4)
    • 1.1. Khái niệm tiểu thuyết (9)
      • 1.1.1. Khái niệm (9)
      • 1.1.2. Những đặc tr-ng cơ bản của tiểu thuyết hiện đại (9)
        • 1.1.2.1. Nhìn cuộc sống d-ới góc độ đời t- (9)
        • 1.1.2.2. Chất văn xuôi (9)
        • 1.1.2.3. Nhân vật tiểu thuyết thường l¯ “con người nếm tr°i“ (9)
        • 1.1.2.4. Thành phần chủ yếu của tiểu thuyết không phải chỉ có cốt truyện và sự kiện nh- văn xuôi và tiểu thuyết trung đại (9)
        • 1.1.2.5. Rút ngắn khoảng cách và nội dung trần thuật (9)
        • 1.1.2.6. Tiểu thuyết là thể loại có khả năng tổng hợp (9)
    • 1.2. Những khuynh h-ớng tiểu thuyết hiện đại trong giai đoạn 1930 – (9)
      • 1.2.1. Tiểu thuyết lãng mạn (9)
      • 1.2.2. Tiểu thuyết hiện thực phê phán (9)
    • 2.2. Con ng-ời xã hội – giai cấp trong –Tắt đèn– (10)
    • 2.3. Con ng-ời nhân tính và con ng-ời thú tính trong –Tắt đèn– (24)
    • 2.4. Con ng-ời tài hoa tài tử và con ng-ời dốt nát phàm tục trong –LÒu châng– (10)
    • 3.1. Những mặt nối tiếp truyền thống (41)
      • 3.1.1. Về cốt truyện (10)
      • 3.1.2. Nghệ thuật trần thuật (10)
      • 3.1.3. Nghệ thuật xây dựng nhân vật (10)
    • 3.2. Những đổi mới về nghệ thuật trong tiểu thuyết Ngô Tất Tố (10)
      • 3.2.1. Hoàn cảnh điển hình và chi tiết điển hình (10)
      • 3.2.2. Ngôn ngữ nhân vật trong tiểu thuyết Ngô Tất Tố (10)
        • 3.2.2.1. Ngôn ngữ giản dị, trong sáng v¯ h¯m súc trong “Tắt đèn“ (0)
        • 3.2.2.2. Ngôn ngữ bác học trong “Lều chõng“ (10)
      • 3.2.3. Nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình (10)
    • Phần 3 tổng kết (0)
  • Tài liệu tham khảo (63)

Nội dung

Néi dung

Khái niệm tiểu thuyết

1.1.2 Những đặc tr-ng cơ bản của tiểu thuyết hiện đại

1.1.2.1 Nhìn cuộc sống d-ới góc độ đời t-

1.1.2.3 Nhân vật tiểu thuyết thường l¯ con người “nếm tr°i“

1.1.2.4 Thành phần chủ yếu của tiểu thuyết không phải chỉ có cốt truyện và sự kiện nh- văn xuôi và tiểu thuyết trung đại

1.1.2.5 Rút ngắn khoảng cách và nội dung trần thuật

1.1.2.6 Tiểu thuyết là thể loại có khả năng tổng hợp

Những khuynh h-ớng tiểu thuyết hiện đại trong giai đoạn 1930 –

1.2.2 Tiểu thuyết hiện thực phê phán

Ch-ơng II: Quan niệm nghệ thuật về con ng-ời

Con ng-ời xã hội – giai cấp trong –Tắt đèn–

2.3 Con người nhân tính v¯ con người thú tính trong –Tắt đèn– 2.4 Con ng-ời tài hoa tài tử và con ng-ời dốt nát phàm tục trong

Ch-ơng III: Những đóng góp về nghệ thuật của tiểu thuyết của Ngô Tất Tố

3.1 Những mặt nối tiếp tiểu thuyết

3.1.3 Nghệ thuật xây dựng nhân vật

3.2 Những đổi mới về nghệ thuật trong tiểu thuyết Ngô Tất Tố

3.2.1 Hoàn cảnh điển hình và chi tiết điển hình

3.2.2 Ngôn ngữ nhân vật trong tiểu thuyết Ngô Tất Tố

3.2.2.1 Ngôn ngữ gi°n dị, trong sáng v¯ h¯m súc trong “Tắt đèn“

3.2.2.2 Ngôn ngữ bác học trong “Lều chõng“

3.2.3 Nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình

Bức tranh chung về tiểu thuyết Việt Nam 1930-1945 1.1 Khái niệm tiểu thuyết

Khái niệm tiểu thuyết rất phức tạp vì đây là thể loại văn học hiện đại, đầy biến động và đang trong quá trình chuyển đổi Do đó, việc định nghĩa tiểu thuyết một cách hoàn chỉnh là điều khó khăn Ngoài ra, các nhà nghiên cứu thường tiếp cận tiểu thuyết từ những góc độ khác nhau, có người xem xét từ quan điểm tiểu thuyết cổ điển, trong khi người khác lại tập trung vào tiểu thuyết hiện đại.

Tiểu thuyết đã được định nghĩa qua nhiều lăng kính khác nhau, từ Hêghen với quan điểm “tiểu thuyết là sự thi tư sáng tạo” đến Bielinski, người cho rằng “tiểu thuyết là sự tái hiện thực tại qua một bức tranh sinh động và toàn vẹn.” Ở Việt Nam, nhiều nhà nghiên cứu như Phạm Quỳnh, Thanh Lãng, và Nguyễn Công Hoan cũng đã đưa ra những quan điểm riêng về tiểu thuyết Nguyễn Công Hoan đã chia sẻ rằng ông không hiểu rõ các lý luận văn học về tiểu thuyết, nhưng theo ông, tiểu thuyết là “chuyện bịa như thật” và nhà tiểu thuyết là người biết bịa chuyện.

Tiểu thuyết được định nghĩa là tác phẩm văn học có khả năng phản ánh thực đời sống ở mọi không gian và thời gian, thể hiện số phận của nhiều cuộc đời, bức tranh phong tục và đạo đức xã hội Nó mô tả các điều kiện sinh hoạt của giai cấp và tái hiện nhiều tính cách đa dạng.

1.1.2 Những đặc tr-ng cơ bản của tiểu thuyết hiện đại

Trong suốt quá trình phát triển, tiểu thuyết đã trải qua nhiều biến đổi về diện mạo Tuy nhiên, vẫn có thể nhận diện những đặc điểm chung của thể loại tiểu thuyết.

1.1.2.1 Nhìn đời sống d-ới góc độ đời t-

Tiểu thuyết, khác với các thể loại tự sự khác, chủ yếu phản ánh đời sống cá nhân từ góc độ đời thường Nhà nghiên cứu Bakhtin đã so sánh tiểu thuyết với sử thi; trong khi sử thi tập trung vào các vấn đề của cộng đồng và những nhân vật tiêu biểu, tiểu thuyết lại chú trọng đến những khía cạnh bình thường của cuộc sống cá nhân và những con người bình thường Những số phận cá nhân, như chị Dậu trong “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố, anh Pha trong “Bức tượng đồng” của Nguyễn Công Hoan, hay Thử trong “Sống mòn” của Nam Cao, đều thể hiện nỗi khổ của đời sống thường nhật.

Sử thi tập trung vào việc ca ngợi những anh hùng và cá nhân tiêu biểu của cộng đồng, thể hiện sự quan tâm đến giá trị tập thể Ngược lại, tiểu thuyết phản ánh con người đời thường với đầy đủ các khía cạnh: tốt, xấu, cao cả và thấp hèn Bakhtin nhấn mạnh rằng nhân vật trong tiểu thuyết không nên chỉ là anh hùng theo nghĩa sử thi hay bi kịch, mà cần thể hiện sự đa dạng với những nét chính diện, phản diện, tầm thường và cao cả, tạo nên một bức tranh sinh động về con người.

Tiểu thuyết giai đoạn 1930 – 1945 tập trung phản ánh số phận cá nhân và cuộc sống khốn cùng của nhân dân Qua từng thời kỳ, cái nhìn về đời sống trở nên sâu sắc hơn, kết hợp với các chủ đề thế sự và lịch sử dân tộc Tuy nhiên, khi yếu tố đời sống phát triển, tính chất tiểu thuyết cũng gia tăng, trong khi yếu tố lịch sử lại càng đậm đà, tạo nên chất sử thi mạnh mẽ.

1.1.2.2 Chât văn xuôi Đây cũng là một nét tiêu biểu làm cho tiểu thuyết khác với truyện thơ tr-ờng ca, thơ tr-ờng thiên và anh hùng ca Đối lập lại chất văn xuôi là chất thơ: Nếu chất thơ là lãng mạn, trữ tình thì văn xuôi th-ờng nhìn cuộc đời trong một sự thực trần trụi: Tức là một sự tái hiện cuộc sống không thi vị hoá, miêu tả cuộc sống nh- một thực tại cùng thời đang sinh thành, tiểu thuyết hấp thụ vào bản thân nó mọi yếu tố ngổn ngang bề bộn của cuộc đời bao gồm cái cao cả lẫn cái tầm th-ờng, cái nghiêm túc và cái buồn c-ời, bi và hài, cái lớn lẫn cái nhỏ

Chất văn xuôi trong tiểu thuyết chịu ảnh hưởng từ các xu hướng và trào lưu văn học Điều này thể hiện rõ nét qua các tác phẩm của những nhà văn nổi tiếng như Banzắc, Xtăngdan, Phlôbe, L.Tônxtôi, Sêkhốp, Vũ Trọng Phụng và Nam Cao.

1.1.2.3 Nhân vật tiểu thuyết thường l¯ “con người nếm tr°i“

Con người nếm trải là khái niệm chỉ những nhân vật có quá trình biến đổi, phát triển theo hướng khôn ngoan và giàu kinh nghiệm hơn trong cuộc sống Nếm trải thể hiện sự thay đổi trong tư duy nhận thức và mối quan hệ với cuộc đời cũng như những người xung quanh Trong các tác phẩm như sử thi, cổ tích, thần thoại hay kịch, nhân vật thường mang tính hành động và biểu tượng Chẳng hạn, cô Tấm trong cổ tích “Tấm Cám” là hình mẫu của sự hiền lành và nhân hậu, nhưng tính cách của cô không có sự thay đổi nào trong suốt câu chuyện.

Nhân vật trong văn xuôi và tiểu thuyết trung đại đã có sự biến đổi nhưng vẫn nằm trong khung định hình nhất định Trong tiểu thuyết “Tam Quốc Chí Diễn Nghĩa” của La Quan Trung, nhân vật Tào Tháo được khắc họa là người gian hùng, luôn đa nghi từ đầu đến cuối tác phẩm Tính cách của Tào Tháo là một đặc điểm cố định Đến với tiểu thuyết hiện đại, sự phát triển của nhân vật có nhiều thay đổi, phản ánh sự đa dạng trong cách xây dựng tính cách và mối quan hệ giữa các nhân vật.

Nhân vật nếm trải thành công là những nhân vật đang biến đổi và trưởng thành qua những bài học cuộc sống Trong tác phẩm "Tắt đèn" của Ngô Tất Tố, chị Dậu không hoàn toàn là nhân vật nếm trải thực sự, mà là biểu tượng cho đạo lý, luôn giữ vững những giá trị của mình Tương tự, anh Pha trong "Bước đường cùng" của Nguyễn Công Hoan cũng không phải là nhân vật nếm trải thực sự, mà thể hiện những khía cạnh đạo đức trong bối cảnh khó khăn.

Nhân vật nếm trải đặc biệt thành công trong tiểu thuyết của Vũ Trọng Phụng và Nam Cao, như Mịch, Long trong "Giông Tố" và Xuân tóc đỏ trong "Số đỏ" của Vũ Trọng Phụng, hay Thử trong "Sống mòn" của Nam Cao, đều thể hiện những suy tư sâu sắc về bi kịch của cuộc sống Thử, với những trăn trở không ngừng, luôn nhận thức được sự tàn nhẫn của số phận, phản ánh rõ nét tình trạng "sống mòn" của con người trong xã hội.

Nhân vật nếm trải có ở cả trào l-u lãng mạn và trào l-u hiện thực nh-ng thể hiện sâu đậm nhất là ở nhân vật của trào l-u hiện thực

1.1.2.4 Thành phần chủ yếu của tiểu thuyết không phải chỉ có cốt truyện và sự kiện nh- văn xuôi và tiểu thuyết trung đại

Văn xuôi và tiểu thuyết trung đại thường tập trung vào cốt truyện, sự kiện và nhân vật, trong đó cốt truyện được coi là yếu tố quan trọng nhất, lấn át vai trò của nhân vật Tuy nhiên, trong tiểu thuyết hiện đại, vai trò của cốt truyện đã giảm bớt, với nhiều tác phẩm không còn chú trọng vào cốt truyện như "Sống mòn" của Nam Cao Thay vào đó, nhân vật trở thành trung tâm, với các sự kiện và tình tiết được sử dụng để làm nổi bật tính cách của họ Điều này dẫn đến sự xuất hiện ngày càng nhiều các yếu tố ngoài cốt truyện, như phân tích nội tâm, lời trần thuật, miêu tả thiên nhiên và bình luận triết lý ngoại đề.

1.1.2.5 Rút gắn khoảng cách nội dung trần thuật

Trong sử thi, khoảng cách giữa người trần thuật và nội dung trần thuật rất xa, tạo điều kiện cho việc ca ngợi và lý tưởng hóa nhân vật Ngược lại, trong tiểu thuyết hiện đại, khoảng cách này được rút ngắn để phản ánh chân thực hơn về cuộc sống trần trụi.

Chính khoảng cách tiểu thuyết gần này đã tạo ra cái nhìn nhiều chiều đối với nhân vật và tạo ra sự đa giọng, đa thanh

1.1.2.6 Tiểu thuyết là thể loại có khả năng tổng hợp

Theo Bakhtin tiểu thuyết là thể loại đang sinh thành và đang phát triển

Con ng-ời tài hoa tài tử và con ng-ời dốt nát phàm tục trong –LÒu châng–

Ch-ơng III: Những đóng góp về nghệ thuật của tiểu thuyết của Ngô Tất Tố

3.1 Những mặt nối tiếp tiểu thuyết

3.1.3 Nghệ thuật xây dựng nhân vật

3.2 Những đổi mới về nghệ thuật trong tiểu thuyết Ngô Tất Tố

3.2.1 Hoàn cảnh điển hình và chi tiết điển hình

3.2.2 Ngôn ngữ nhân vật trong tiểu thuyết Ngô Tất Tố

3.2.2.1 Ngôn ngữ gi°n dị, trong sáng v¯ h¯m súc trong “Tắt đèn“

3.2.2.2 Ngôn ngữ bác học trong “Lều chõng“

3.2.3 Nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình

Bức tranh chung về tiểu thuyết Việt Nam 1930-1945 1.1 Khái niệm tiểu thuyết

Khái niệm tiểu thuyết rất phức tạp và đa dạng, bởi vì nó là một thể loại văn học hiện đại đang trong quá trình biến đổi Sự khó khăn trong việc định nghĩa tiểu thuyết xuất phát từ việc người nghiên cứu thường tiếp cận từ những góc độ khác nhau; có người xem xét từ quan điểm tiểu thuyết cổ điển, trong khi người khác lại tập trung vào tiểu thuyết hiện đại.

Tiểu thuyết đã được định nghĩa qua nhiều góc nhìn khác nhau từ trước đến nay Hêghen cho rằng "tiểu thuyết là sự thi tư sản hiến dồi," trong khi Bielinski mô tả nó là "sự tái hiện thực tại với những hình ảnh sinh động và toàn vẹn." Tại Việt Nam, nhiều nhà nghiên cứu như Phạm Quỳnh, Thanh Lãng, và Nguyễn Công Hoan cũng đã đưa ra các định nghĩa riêng Nguyễn Công Hoan nhấn mạnh rằng tiểu thuyết là "chuyện bịa nhưng như thật," cho thấy sự sáng tạo trong việc xây dựng cốt truyện và nhân vật.

Tiểu thuyết được định nghĩa là tác phẩm văn học có khả năng phản ánh thực tế cuộc sống trong mọi không gian và thời gian, thể hiện số phận của nhiều nhân vật, mô tả phong tục, đạo đức xã hội và điều kiện sinh hoạt của các giai cấp, đồng thời tái hiện những tính cách đa dạng.

1.1.2 Những đặc tr-ng cơ bản của tiểu thuyết hiện đại

Trong quá trình phát triển, tiểu thuyết liên tục thay đổi diện mạo, nhưng vẫn có thể nhận diện những đặc điểm chung của thể loại này.

1.1.2.1 Nhìn đời sống d-ới góc độ đời t-

Tiểu thuyết, khác với các thể loại tự sự khác, nổi bật với việc phản ánh đời sống từ góc độ cá nhân Nhà nghiên cứu Bakhtin so sánh tiểu thuyết với sử thi, cho rằng trong khi sử thi tập trung vào vấn đề của cộng đồng và những nhân vật tiêu biểu, tiểu thuyết lại chú trọng đến những khía cạnh bình thường của đời sống cá nhân và số phận của những con người bình thường Những nhân vật như chị Dậu trong “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố, anh Pha trong “Bức tranh” của Nguyễn Công Hoan, hay Thử trong “Sống mòn” của Nam Cao, đều thể hiện những số phận cá nhân đầy đau khổ và những nỗi niềm trong cuộc sống thường nhật.

Trong khi sử thi tôn vinh những anh hùng và cá nhân tiêu biểu của cộng đồng, tiểu thuyết lại phản ánh con người đời thường với đủ sắc thái tốt xấu, cao cả và thấp hèn Bakhtin nhấn mạnh rằng nhân vật tiểu thuyết không nên chỉ là anh hùng theo nghĩa sử thi hay bi kịch, mà cần thể hiện sự đa dạng với những nét chính diện, phản diện, cũng như những khía cạnh bình thường và cao quý, mang đến cái nhìn toàn diện về con người.

Tiểu thuyết giai đoạn 1930 – 1945 phản ánh sâu sắc số phận cá nhân và cuộc sống khốn cùng của các tầng lớp nhân dân Qua từng thời kỳ phát triển, cái nhìn đời sống trở nên sâu sắc hơn, thể hiện rõ nét các chủ đề thế sự và lịch sử dân tộc Tuy nhiên, khi yếu tố đời sống phát triển, tính chất tiểu thuyết cũng gia tăng, trong khi yếu tố lịch sử ngày càng đậm đà hơn.

1.1.2.2 Chât văn xuôi Đây cũng là một nét tiêu biểu làm cho tiểu thuyết khác với truyện thơ tr-ờng ca, thơ tr-ờng thiên và anh hùng ca Đối lập lại chất văn xuôi là chất thơ: Nếu chất thơ là lãng mạn, trữ tình thì văn xuôi th-ờng nhìn cuộc đời trong một sự thực trần trụi: Tức là một sự tái hiện cuộc sống không thi vị hoá, miêu tả cuộc sống nh- một thực tại cùng thời đang sinh thành, tiểu thuyết hấp thụ vào bản thân nó mọi yếu tố ngổn ngang bề bộn của cuộc đời bao gồm cái cao cả lẫn cái tầm th-ờng, cái nghiêm túc và cái buồn c-ời, bi và hài, cái lớn lẫn cái nhỏ

Chất văn xuôi trong tiểu thuyết chịu ảnh hưởng từ các xu hướng và trào lưu văn học Điều này được thể hiện rõ nét qua tác phẩm của những tác giả nổi bật như Banzắc, Xtăngdan, Phlôbe, L.Tônxtôi, Sêkhốp, Vũ Trọng Phụng và Nam Cao.

1.1.2.3 Nhân vật tiểu thuyết thường l¯ “con người nếm tr°i“

Con người nếm trải là khái niệm chỉ những nhân vật có sự phát triển và biến đổi qua quá trình sống, trở nên khôn ngoan và tích lũy kinh nghiệm Nếm trải thể hiện sự thay đổi trong tư duy, nhận thức và mối quan hệ với cuộc sống cùng những người xung quanh Trong các tác phẩm như sử thi, cổ tích, thần thoại hay kịch, nhân vật thường mang tính hành động Ví dụ, cô Tấm trong truyện cổ tích “Tấm Cám” là hình mẫu của sự hiền lành và nhân hậu, nhưng tính cách của cô không thay đổi xuyên suốt câu chuyện.

Nhân vật trong văn xuôi và tiểu thuyết trung đại đã trải qua những biến đổi đáng kể, nhưng vẫn nằm trong khung định hình nhất định Trong tiểu thuyết "Tam quốc chí diễn nghĩa" của La Quan Trung, nhân vật Tào Tháo được khắc họa như một người gian hùng, luôn nghi ngờ và đa nghi từ đầu đến cuối tác phẩm Tính cách này của Tào Tháo là cố định và không thay đổi Đến thời kỳ tiểu thuyết hiện đại, sự phát triển của nhân vật đã có những bước tiến mới, phản ánh chiều sâu tâm lý và sự phức tạp trong tính cách.

Nhân vật nếm trải trong văn học, như Hồ Biểu Chánh đã chỉ ra, là những nhân vật đang trong quá trình biến đổi và trưởng thành qua những bài học của cuộc sống Tuy nhiên, trong tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố, chị Dậu không hoàn toàn là nhân vật nếm trải, mà là biểu tượng của đạo lý, luôn kiên định với những giá trị của mình Tương tự, anh Pha trong “Bước đường cùng” của Nguyễn Công Hoan cũng chưa thể được xem là nhân vật nếm trải thực sự, vì anh vẫn giữ vững những quan niệm đạo lý của bản thân.

Nhân vật nếm trải đặc biệt thành công trong tiểu thuyết của Vũ Trọng Phụng và Nam Cao, như Mịch, Long trong “Giông Tố” và Thử trong “Sống mòn”, thể hiện những suy tư sâu sắc về bi kịch của cuộc sống Thử, với tâm trạng luôn trăn trở, phản ánh rõ nét sự mòn mỏi và bất lực trước số phận.

Nhân vật nếm trải có ở cả trào l-u lãng mạn và trào l-u hiện thực nh-ng thể hiện sâu đậm nhất là ở nhân vật của trào l-u hiện thực

1.1.2.4 Thành phần chủ yếu của tiểu thuyết không phải chỉ có cốt truyện và sự kiện nh- văn xuôi và tiểu thuyết trung đại

Văn xuôi và tiểu thuyết trung đại có những yếu tố như cốt truyện, sự kiện và nhân vật, trong đó cốt truyện được coi là yếu tố quan trọng nhất, thường lấn át nhân vật Tuy nhiên, trong tiểu thuyết hiện đại, vai trò của cốt truyện đã giảm bớt, với nhiều tác phẩm không còn chú trọng vào cốt truyện như "Sống mòn" của Nam Cao Thay vào đó, vai trò của nhân vật ngày càng tăng lên, và các sự kiện, tình tiết thường được sử dụng để làm nổi bật tính cách của nhân vật Đặc điểm này dẫn đến sự xuất hiện của nhiều yếu tố ngoài cốt truyện, bao gồm phân tích nội tâm, lời trần thuật phân tích, miêu tả thiên nhiên và bình luận triết lý ngoại đề.

1.1.2.5 Rút gắn khoảng cách nội dung trần thuật

Trong sử thi, khoảng cách giữa người kể chuyện và nội dung thường rất xa, tạo điều kiện cho việc ca ngợi và lý tưởng hóa nhân vật Ngược lại, trong tiểu thuyết hiện đại, khoảng cách này được rút ngắn, nhằm phản ánh chân thực hơn về cuộc sống và những khía cạnh trần trụi của nó.

Chính khoảng cách tiểu thuyết gần này đã tạo ra cái nhìn nhiều chiều đối với nhân vật và tạo ra sự đa giọng, đa thanh

1.1.2.6 Tiểu thuyết là thể loại có khả năng tổng hợp

Theo Bakhtin tiểu thuyết là thể loại đang sinh thành và đang phát triển

Những đổi mới về nghệ thuật trong tiểu thuyết Ngô Tất Tố

3.2.1 Hoàn cảnh điển hình và chi tiết điển hình

3.2.2 Ngôn ngữ nhân vật trong tiểu thuyết Ngô Tất Tố

3.2.2.1 Ngôn ngữ gi°n dị, trong sáng v¯ h¯m súc trong “Tắt đèn“

3.2.2.2 Ngôn ngữ bác học trong “Lều chõng“

3.2.3 Nhân vật điển hình trong hoàn cảnh điển hình

Bức tranh chung về tiểu thuyết Việt Nam 1930-1945 1.1 Khái niệm tiểu thuyết

Khái niệm tiểu thuyết rất phức tạp và đầy biến động trong thời hiện đại, khiến cho việc định nghĩa một cách hoàn chỉnh trở nên khó khăn Các nhà nghiên cứu thường tiếp cận từ những góc độ khác nhau, có người nhìn nhận tiểu thuyết qua lăng kính cổ điển, trong khi những người khác lại xem xét từ góc độ tiểu thuyết hiện đại.

Tiểu thuyết đã được định nghĩa qua nhiều góc nhìn khác nhau, cả trong và ngoài nước Hêghen mô tả tiểu thuyết là "sự thi tư sáng tạo", trong khi Bielinski cho rằng nó là "sự tái hiện thực tại qua một bức tranh sinh động" Tại Việt Nam, nhiều nhà nghiên cứu như Phạm Quỳnh, Thanh Lãng, và Nguyễn Công Hoan đã đưa ra các định nghĩa riêng Nguyễn Công Hoan, trong tác phẩm "Đội viết văn của tôi" (1971), cho rằng tiểu thuyết là "chuyện bịa y như thật" và nhấn mạnh vai trò của người viết trong việc tạo dựng câu chuyện.

Tiểu thuyết được định nghĩa là tác phẩm nghệ thuật có khả năng phản ánh thực đời sống ở mọi không gian và thời gian, thể hiện số phận của nhiều cuộc đời, bức tranh phong tục, đạo đức xã hội, và tái hiện nhiều tính cách đa dạng.

1.1.2 Những đặc tr-ng cơ bản của tiểu thuyết hiện đại

Trong suốt quá trình phát triển, tiểu thuyết luôn có sự biến đổi về diện mạo Tuy nhiên, vẫn có thể nhận diện những đặc điểm chung của thể loại này.

1.1.2.1 Nhìn đời sống d-ới góc độ đời t-

Tiểu thuyết, khác với các thể loại tự sự khác, nổi bật với việc nhìn nhận và phản ánh đời sống từ góc độ cá nhân Nhà nghiên cứu Bakhtin đã so sánh tiểu thuyết với sử thi, cho rằng trong khi sử thi tập trung vào các vấn đề của cộng đồng và những nhân vật tiêu biểu, tiểu thuyết lại chú trọng đến những khía cạnh bình thường của đời sống cá nhân Tiểu thuyết khắc họa số phận cá nhân và nỗi khổ của con người bình thường, như chị Dậu trong “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố, anh Pha trong “Bước đường cùng” của Nguyễn Công Hoan, và Thử trong “Sống mòn” của Nam Cao, tất cả đều là những nhân vật có số phận riêng biệt.

Sử thi tập trung vào việc tôn vinh những anh hùng và cá nhân tiêu biểu trong cộng đồng, thể hiện sự quan tâm đến giá trị tập thể Trong khi đó, tiểu thuyết phản ánh sự đa dạng của con người với những khía cạnh tốt xấu, cao cả và thấp hèn Bakhtin nhấn mạnh rằng nhân vật trong tiểu thuyết không nên chỉ là anh hùng theo nghĩa sử thi hay bi kịch, mà cần phải thể hiện sự phức tạp với những nét chính diện, phản diện, và những khía cạnh đời thường, từ niềm vui đến nỗi buồn và cả sự nghiêm túc.

Tiểu thuyết giai đoạn 1930 – 1945 tập trung phản ánh số phận cá nhân và cuộc sống khốn cùng của các tầng lớp nhân dân Qua từng thời kỳ, cái nhìn về đời sống trở nên sâu sắc hơn, thể hiện sự kết hợp giữa các chủ đề thế sự và lịch sử dân tộc Tuy nhiên, khi yếu tố đời sống phát triển, tính chất tiểu thuyết ngày càng gia tăng, trong khi yếu tố lịch sử cũng trở nên đậm đà hơn, tạo nên chất sử thi trong tác phẩm.

1.1.2.2 Chât văn xuôi Đây cũng là một nét tiêu biểu làm cho tiểu thuyết khác với truyện thơ tr-ờng ca, thơ tr-ờng thiên và anh hùng ca Đối lập lại chất văn xuôi là chất thơ: Nếu chất thơ là lãng mạn, trữ tình thì văn xuôi th-ờng nhìn cuộc đời trong một sự thực trần trụi: Tức là một sự tái hiện cuộc sống không thi vị hoá, miêu tả cuộc sống nh- một thực tại cùng thời đang sinh thành, tiểu thuyết hấp thụ vào bản thân nó mọi yếu tố ngổn ngang bề bộn của cuộc đời bao gồm cái cao cả lẫn cái tầm th-ờng, cái nghiêm túc và cái buồn c-ời, bi và hài, cái lớn lẫn cái nhỏ

Chất văn xuôi trong tiểu thuyết chịu ảnh hưởng từ các xu hướng và trào lưu văn học Điều này được thể hiện rõ nét qua tác phẩm của những tác giả nổi bật như Banzắc, Xtăngdan, Phlôbe, L Tônxtôi, Sêkhốp, Vũ Trọng Phụng và Nam Cao.

1.1.2.3 Nhân vật tiểu thuyết thường l¯ “con người nếm tr°i“

Con người nếm trải là khái niệm chỉ những nhân vật có sự biến đổi và phát triển theo hướng khôn ngoan và giàu kinh nghiệm hơn trong cuộc sống Nếm trải thể hiện sự thay đổi trong tư duy và cách nhìn nhận về cuộc đời cũng như mối quan hệ với những người xung quanh Trong các tác phẩm như sử thi, cổ tích, thần thoại hay kịch, nhân vật thường mang tính hành động và điển hình cho những phẩm chất nhất định Ví dụ, cô Tấm trong truyện cổ tích “Tấm Cám” là hình mẫu tiêu biểu cho tính cách hiền lành và nhân hậu, luôn giữ vững những giá trị tốt đẹp từ đầu đến cuối câu chuyện.

Nhân vật trong văn xuôi và tiểu thuyết trung đại đã trải qua những biến đổi quan trọng, nhưng vẫn nằm trong khung định hình nhất định Trong tiểu thuyết "Tam quốc chí diễn nghĩa" của La Quan Trung, nhân vật Tào Tháo được khắc họa là một người gian hùng, luôn đa nghi từ đầu đến cuối tác phẩm Tính cách này của Tào Tháo được giữ nguyên và có sự cố định Đến thời kỳ tiểu thuyết hiện đại, sự phát triển của nhân vật trở nên phong phú hơn, mở ra những chiều sâu tâm lý và tính cách đa dạng.

Nhân vật nếm trải trong văn học thường là những người đang trong quá trình biến đổi và trưởng thành nhờ những bài học từ cuộc sống Ví dụ, chị Dậu trong tác phẩm “Tắt đèn” của Ngô Tất Tố và anh Pha trong “Bước đường cùng” của Nguyễn Công Hoan chưa thực sự là những nhân vật nếm trải đầy đủ; chị Dậu vẫn giữ vững những giá trị đạo lý của mình, cho thấy sự kiên định trong nhân cách.

Kiểu nhân vật nếm trải đặc biệt thành công trong tiểu thuyết của Vũ Trọng Phụng và Nam Cao thể hiện sự sâu sắc trong tâm tư và bi kịch cuộc sống Các nhân vật như Mịch, Long trong “Giông Tố” và Xuân trong “Sống mòn” của Vũ Trọng Phụng, cùng Thử trong “Sống mòn” của Nam Cao, đều mang đến những suy tư về số phận Họ luôn cảm nhận được bi kịch của cuộc đời, phản ánh những mảnh đời đầy trăn trở và những khát khao không được thỏa mãn.

Nhân vật nếm trải có ở cả trào l-u lãng mạn và trào l-u hiện thực nh-ng thể hiện sâu đậm nhất là ở nhân vật của trào l-u hiện thực

1.1.2.4 Thành phần chủ yếu của tiểu thuyết không phải chỉ có cốt truyện và sự kiện nh- văn xuôi và tiểu thuyết trung đại

Văn xuôi và tiểu thuyết trung đại có những yếu tố cơ bản như cốt truyện, sự kiện và nhân vật, trong đó cốt truyện được xem là yếu tố quan trọng nhất, thường lấn át nhân vật Tuy nhiên, trong tiểu thuyết hiện đại, vai trò của cốt truyện đã giảm bớt, thậm chí có những tác phẩm mà cốt truyện không còn là yếu tố chủ đạo, như "Sống mòn" của Nam Cao Thay vào đó, vai trò của nhân vật gia tăng, với sự kiện và tình tiết thường được sử dụng để làm nổi bật tính cách của nhân vật Do đó, tiểu thuyết hiện đại ngày càng xuất hiện nhiều yếu tố ngoài cốt truyện, bao gồm phân tích nội tâm, lời trần thuật, miêu tả thiên nhiên và bình luận triết lý ngoại đề.

1.1.2.5 Rút gắn khoảng cách nội dung trần thuật

Trong sử thi, khoảng cách giữa người kể chuyện và nội dung được thể hiện rất xa, tạo điều kiện cho việc ca ngợi và lý tưởng hóa nhân vật Ngược lại, trong tiểu thuyết hiện đại, khoảng cách này được rút ngắn để phản ánh chân thực hơn về cuộc sống.

Chính khoảng cách tiểu thuyết gần này đã tạo ra cái nhìn nhiều chiều đối với nhân vật và tạo ra sự đa giọng, đa thanh

1.1.2.6 Tiểu thuyết là thể loại có khả năng tổng hợp

Theo Bakhtin tiểu thuyết là thể loại đang sinh thành và đang phát triển

tổng kết

1 M.Bakhtin (1992), Lý luận và thi pháp tiểu thuyết, Tr-ờng viết văn Nguyễn Du, Hà Nội

2 Nguyễn Đức Đàn, Phan Cự Đệ (1999), B-ớc đ-ờng phát triển nghệ thuật của Ngô Tất Tố, hội nhà văn

3 Phan Cự Đệ (2001), Tiểu thuyết Việt Nam hiện đại, Nxb Văn học

4 Phan Cự Đệ – Trần Đình H-ợu – Nguyễn Trác – Nguyễn

Hoành Khung – Lê Chí Dũng – Hà Văn Đức, Văn học Việt Nam (1900 – 1945), Nxb Giáo Dục (tái bản lần thứ bảy)

5 Hà Minh Đức (2000), Lý luận văn học, Nxb, Giáo Dục

6 Lê Bá Hán – Trần Đình Sử – Nguyễn Khắc Phi (2000), Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb Giáo Dục

7 Mai H-ơng – Tôn Ph-ơng Lan (2001), Ngô Tất Tố về tác gia và tác phẩm, Nxb Giáo Dục

8 Phạm Mạnh Hùng (2001), Thi pháp hoàn cảnh trong tác phẩm

Ngô Tất Tố; Vũ Trọng Phụng; Nam Cao, Nxb Thanh Niên

9 Nguyển Công Hoan (1963), Đóc “Tãt đèn” cùa Ngô Tất Tỗ – nhà văn hoá lớn, Nxb Văn Học

10 Phong Lê (1963), nhừng đõng gõp cùa Ngô Tất Tỗ trong “Tãt đèn”, t³p chí văn hóc sỗ 3

11 Nguyễn Đăng Mạnh (2000), Giáo trình lịch sử văn học Việt Nam

1930 – 1945, Nxb Đại học QG Hà Nội

12 Trần Văn Minh, Nhân đóc “Ngô Tất Tỗ” gõp ỷ kiễn phân tích quyền “Lẹu chỏng”, T³p chí văn hóc, sỗ 4, 1963

13 Lữ Huy Nguyên (1996), Ngô Tất Tố toàn tập, Nxb Văn Học

14 Vũ Ngọc Phan (1943), Nhà văn hiện đại, Nxb Tân Dân, Hà Nội

15 Vð Tróng Phũng, Giỡi thiếu “Tãt đèn”, Thội vũ sỗ 31 năm 1939.

Ngày đăng: 27/07/2021, 15:45

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
9. Nguyển Công Hoan (1963), Đóc “Tãt đèn” cùa Ngô Tất Tỗ – nhà văn hoá lớn, Nxb Văn Học Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tãt đèn
Tác giả: Nguyển Công Hoan
Nhà XB: Nxb Văn Học
Năm: 1963
10. Phong Lê (1963), nhừng đõng gõp cùa Ngô Tất Tỗ trong “Tãt đèn”, t³p chí văn hóc sỗ 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tãt đèn
Tác giả: Phong Lê
Năm: 1963
12. Trần Văn Minh, Nhân đóc “Ngô Tất Tỗ” gõp ỷ kiễn phân tích quyền “Lẹu chỏng”, T³p chí văn hóc, sỗ 4, 1963 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ngô Tất Tỗ” gõp ỷ kiễn phân tích quyền “Lẹu chỏng
15. Vð Tróng Phũng, Giỡi thiếu “Tãt đèn”, Thội vũ sỗ 31 năm 1939 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tãt đèn
17. Lê Thị Dục Tú (1997), Quan niệm nghệ thuật về con ng-ời trong tiÒu thuyÔt “T÷ l÷c v¨n ®o¯n” Nxb V¨n Hãc X± Hèi Sách, tạp chí
Tiêu đề: T÷ l÷c v¨n ®o¯n
Tác giả: Lê Thị Dục Tú
Nhà XB: Nxb V¨n Hãc X± Hèi
Năm: 1997
18. Nguyển Tuân (1962), Lội giỡi thiếu “Tãt đèn”, Nxb Văn Hóc, Viện văn học Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tãt đèn
Tác giả: Nguyển Tuân
Nhà XB: Nxb Văn Hóc
Năm: 1962
21. T²c phẩm “Lẹu chỏng” cùa Ngô Tất Tỗ (1996) Nxb Văn Hóc Sách, tạp chí
Tiêu đề: Lẹu chỏng
Nhà XB: Nxb Văn Hóc
22. T²c phẩm “Tãt đèn” cùa Ngô Tất Tỗ (1994), Nxb Văn Nghế TP.Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tãt đèn
Tác giả: T²c phẩm “Tãt đèn” cùa Ngô Tất Tỗ
Nhà XB: Nxb Văn Nghế TP.Hồ Chí Minh
Năm: 1994
23. T²c phẩm “Bưỡc đưộng cợng” cùa Nguyển Công Hoan Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bưỡc đưộng cợng
24. T²c phẩm “Giông tỗ” cùa Vð Tróng Phũng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giông tỗ
1. M.Bakhtin (1992), Lý luận và thi pháp tiểu thuyết, Tr-ờng viết văn Nguyễn Du, Hà Nội Khác
2. Nguyễn Đức Đàn, Phan Cự Đệ (1999), B-ớc đ-ờng phát triển nghệ thuật của Ngô Tất Tố, hội nhà văn Khác
3. Phan Cự Đệ (2001), Tiểu thuyết Việt Nam hiện đại, Nxb Văn học Khác
4. Phan Cự Đệ – Trần Đình H-ợu – Nguyễn Trác – Nguyễn Hoành Khung – Lê Chí Dũng – Hà Văn Đức, Văn học Việt Nam (1900 – 1945), Nxb Giáo Dục (tái bản lần thứ bảy) Khác
5. Hà Minh Đức (2000), Lý luận văn học, Nxb, Giáo Dục Khác
6. Lê Bá Hán – Trần Đình Sử – Nguyễn Khắc Phi (2000), Từ điển thuật ngữ văn học, Nxb Giáo Dục Khác
7. Mai H-ơng – Tôn Ph-ơng Lan (2001), Ngô Tất Tố về tác gia và tác phẩm, Nxb Giáo Dục Khác
8. Phạm Mạnh Hùng (2001), Thi pháp hoàn cảnh trong tác phẩm Ngô Tất Tố; Vũ Trọng Phụng; Nam Cao, Nxb Thanh Niên Khác
11. Nguyễn Đăng Mạnh (2000), Giáo trình lịch sử văn học Việt Nam 1930 – 1945, Nxb Đại học QG Hà Nội Khác
13. Lữ Huy Nguyên (1996), Ngô Tất Tố toàn tập, Nxb Văn Học 14. Vũ Ngọc Phan (1943), Nhà văn hiện đại, Nxb Tân Dân, Hà Nội Khác
w