1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Thiết kế bài tập trắc nghiệm chương halogen và chương oxi lưu huỳnh (hoá học 10)

92 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thiết Kế Bài Tập Trắc Nghiệm Chương Halogen Và Chương Oxi Lưu Huỳnh
Tác giả Phạm Thị Hồng Hà
Người hướng dẫn Cao Cự Giỏc
Trường học Đại học Vinh
Chuyên ngành Hóa học
Thể loại luận văn
Năm xuất bản 2006
Thành phố Vinh
Định dạng
Số trang 92
Dung lượng 1,35 MB

Cấu trúc

  • 1. Lý do chọn đề tài (0)
  • 2. Lịch sử của vấn đề nghiên cứu (0)
  • 3. Mục đích – nhiệm vụ - phương pháp nghiên cứu (0)
  • 4. Giả thuyết khoa học (0)
  • 5. Những đóng góp của đề tài (0)
  • PHẦN II: NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1 TỎC DỤNG CỦA BàI TẬP HOỎ HỌC TRONG DẠY HỌC (8)
    • 1.2 Cơ sở lý luận về trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan (10)
      • 1.2.1 TRẮC NGHIỆM TỰ LUẬN (10)
      • 1.2.2 TRẮC NGHIỆM KHỎCH QUAN (11)
      • 1.2.3 SO SỎNH TRẮC NGHIỆM KHỎCH QUAN Và TRẮC NGHIỆM TỰ LUẬN (14)
    • 1.3. PHÕN LOẠI CỎC CÕU HỎI TRẮC NGHIỆM KHỎCH QUAN . 14 1 Câu hỏi trắc nghiệm “đúng” hoặc “sai” (16)
      • 1.3.2 Câu trắc nghiệm ghép đôi (17)
      • 1.3.3 Câu điền khuyết (19)
      • 1.3.4 CÕU TRẮC NGHIỆM NHIỀU LỰA CHỌN (20)
    • CHƯƠNG 2: XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN TRONG DẠY HỌC HOÁ HỌC Ở TRƯỜNG THPT 2.1. Cơ sở và nguyên tắc (22)
      • 2.2. Một số bài tập áp dụng chương “halogen” và “oxi-lưu huỳnh” (23)
        • 2.2.2. BàI TẬP TRẮC NGHIỆM KHỎCH QUAN RỐN LUYỆN LÝ THUYẾT HOỎ HỌC (35)
        • 2.2.3. Bài tập trắc nghiệm rèn luyện kỹ năng tính toán (44)
      • 2.3 Sử dụng các bài tập trắc nghiệm khách quan trong giảng dạy hoá học (60)
    • CHƯƠNG 3 THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1. Mục đích thực nghiệm sƣ phạm (66)
      • 3.2 Nội dung thực nghiệm (67)
        • 3.3.1. Chọn các mẫu thực nghiệm (67)
        • 3.3.2 Kiểm tra mẫu trước thực nghiệm (67)
        • 3.3.3 Kiểm tra sau khi dạy thực nghiệm (68)
      • 3.4. Kết quả thực nghiệm (68)
        • 3.4.1 Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm sư phạm (68)
        • 3.4.2 Kết quả kiêm tra sau thực nghiệm sƣ phạm (69)
        • 3.4.3 Phân tích số liệu thống kê (72)
      • 3.5. Phân tích kết quả thực nghiệm (0)
  • Kết luận (76)
    • PHẦN III: PHỤ LỤC Giáo án flo (80)

Nội dung

NỘI DUNG CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÍ LUẬN VÀ THỰC TIỄN 1.1 TỎC DỤNG CỦA BàI TẬP HOỎ HỌC TRONG DẠY HỌC

Cơ sở lý luận về trắc nghiệm tự luận và trắc nghiệm khách quan

Trắc nghiệm tự luận là phương pháp đánh giá kết quả học tập thông qua việc sử dụng các câu hỏi, trong đó học sinh phải trả lời bằng bài viết bằng ngôn ngữ của mình trong khoảng thời gian quy định.

Trắc nghiệm tự luận mang lại cho học sinh sự tự do trong việc trả lời câu hỏi, yêu cầu các em phải nhớ lại kiến thức, sắp xếp và diễn đạt ý kiến của mình một cách chính xác và rõ ràng.

Bài trắc nghiệm tự luận có tính chủ quan trong việc chấm điểm, dẫn đến sự không nhất quán giữa các người chấm khác nhau Thời gian để hoàn thành một bài tự luận thường dài và có ít câu hỏi, điều này vừa là ưu điểm vừa là nhược điểm của hình thức trắc nghiệm này.

- Ƣu điểm của trắc nghiệm tự luận:

+ Câu hỏi trắc nghiệm tự luận đŨI HỎI HỌC SINH PHẢI TỰ SOẠN CÕU TRẢ LỜI Và DIỄN TẢ BẰNG NGỤN NGỮ CỦA CHỚNH MỠNH

VỠ VẬY NÚ CÚ THỂ đo đƣợc nhiều trỠNH độ kiến thức, đặc biệt ở trỠNH độ phân tích, tổng hợp, so sánh

+ CÚ THể kiểm tra, đánh giá các mục tiêu liên quan đến thái độ, sự hiểu biết những Ý NIỆM, SỞ THỚCH Và TàI DIỄN đạt, tưởng tượng

Hình thành cho học sinh kỹ năng sắp đặt Ý Tưởng suy diễn, khái quát hoá, phân tích , tổng hợp…phát huy tính độc lập tƣ duy sáng tạo

+ Việc chuẩn bị câu hỏi dễ hơn, ít tốn công hơn so với câu hỏi trắc nghiệm khách quan

- Nhƣợc điểm của trắc nghiệm tự luận:

Bài kiểm tra theo kiểu tự luận có số lượng câu hỏi ít, dẫn đến việc chấm điểm phụ thuộc vào tính chủ quan và trình độ của người chấm, do đó độ tin cậy của kết quả thấp.

Kết quả chấm điểm có thể khác nhau do tính chủ quan của người chấm, ngay cả khi cùng một bài kiểm tra và cùng một người chấm ở hai thời điểm khác nhau hoặc hai người chấm khác nhau Vì vậy, phương pháp này có độ giá trị thấp.

+ VỠ SỐ Lƣợng câu hỏi ít nên không thể kiểm tra hết các nội dung trong chương trỠNH, LàM CHO HỌC SINH CÚ CHIỀU Hướng học lệch, học tủ…

1.2.2 TRẮC NGHIỆM KHỎCH QUAN: a KHỎI NIỆM

Trắc nghiệm khách quan là phương pháp đánh giá kết quả học tập của học sinh thông qua hệ thống câu hỏi, đảm bảo tính khách quan và không phụ thuộc vào người chấm Phương pháp này có những ưu điểm như tính chính xác cao và dễ dàng trong việc chấm điểm, nhưng cũng tồn tại nhược điểm như khó khăn trong việc đánh giá sâu về kiến thức và khả năng tư duy của học sinh.

- Ƣu đIỂM CỦA TRẮC NGHIỆM KHỎCH QUAN

Phương pháp trắc nghiệm khách quan với số lượng câu hỏi đa dạng giúp kiểm tra toàn diện kiến thức trong chương học, từ đó khuyến khích học sinh học tập kỹ lưỡng mọi nội dung.

Phương pháp trắc nghiệm khách quan khuyến khích học sinh tự giác và chủ động trong việc học, giúp hạn chế tình trạng học tủ và học lệch.

+ Thời gian làm bài từ 1 đến 3 phút mỗi câu trả hỏi, hạn chế đƣợc tỠNH TRẠNG QUAY CÚP Và SỬ DỤNG TàI LIỆU

Làm bài trắc nghiệm khách quan giúp học sinh tiết kiệm thời gian vì chỉ cần đọc đề và suy nghĩ, thay vì viết bài như trong trắc nghiệm tự luận Điều này không chỉ rèn luyện kỹ năng nhanh nhẹn mà còn phát triển tư duy cho học sinh.

+ DO SỐ CÕU HỎI NHIều nên bài trắc nghiệm khách quan thường gồm nhiều câu hỏi có tính chuyên biệt và có độ tin cậy cao

Phân tích tính chất câu hỏi có thể thực hiện bằng phương pháp thủ công hoặc sử dụng phần mềm, giúp sửa chữa, bổ sung hoặc loại bỏ các câu hỏi để nâng cao giá trị của bài trắc nghiệm khách quan Việc này không chỉ hỗ trợ học sinh áp dụng phương pháp học tập hiệu quả mà còn tiết kiệm thời gian chấm bài, đảm bảo tính khách quan và giảm thiểu sự chênh lệch giữa các giáo viên Mỗi bài trắc nghiệm khách quan có thể được sử dụng để kiểm tra nhiều lớp, nhưng cần đảm bảo tính bảo mật của đề thi.

Kiểm tra bằng phương pháp trắc nghiệm khách quan có độ may rủi thấp hơn so với trắc nghiệm tự luận, giúp giảm thiểu tình trạng trúng tủ Phương pháp này góp phần loại bỏ thói quen đoán mò, học lệch, học tủ và sử dụng tài liệu không chính xác.

Điểm số của bài học sinh chủ yếu phản ánh khả năng tự làm bài của học sinh, vì vậy khả năng quay cóp hoặc đoán mũ để đạt được điểm cao là rất thấp.

- Nhƣợc điểm của trắc nghiệm khách quan:

Trắc nghiệm khối quan là công cụ đánh giá trí năng của học sinh ở các mức độ khác nhau như biết, hiểu, phân tích, tổng hợp và đánh giá Mặc dù có những ưu điểm nhất định, phương pháp này cũng bị hạn chế trong việc kiểm tra khả năng sáng tạo, chủ động, cũng như khả năng tổng hợp kiến thức và tư duy phản biện của học sinh.

Phương pháp trắc nghiệm khách quan chỉ phản ánh "kết quả" suy nghĩ của học sinh mà không thể hiện quá trình tư duy và thái độ của họ đối với nội dung kiểm tra Điều này dẫn đến việc không đảm bảo chức năng phát hiện lệch lạc trong kiểm tra, từ đó gây khó khăn trong việc điều chỉnh phương pháp dạy và học.

Câu hỏi trắc nghiệm khách quan với phương án trả lời có sẵn không thể đánh giá chính xác khả năng quan sát, phán đoán tinh vi và giải quyết vấn đề của học sinh Hình thức này cũng hạn chế khả năng tổ chức, sắp xếp và diễn đạt ý tưởng, cũng như suy luận, tư duy độc lập và sáng tạo Hơn nữa, nó không khuyến khích sự phát triển ngôn ngữ chuyên môn của học sinh.

PHÕN LOẠI CỎC CÕU HỎI TRẮC NGHIỆM KHỎCH QUAN 14 1 Câu hỏi trắc nghiệm “đúng” hoặc “sai”

1.3.1 Câu hỏi trắc nghiệm “đúng” hoặc “sai” Đây là loại câu hỏi được trỠNH BàY Dưới dạng câu phát biểu và học sinh trả lời bằng cách lựa chọn một trong hai phương án “đúng” hoặc “sai”

Câu hỏi này dễ biên soạn và mang tính khách quan khi chấm điểm, nhưng học sinh có thể đoán mò do độ tin cậy thấp Điều này tạo điều kiện cho học sinh thuộc lòng hơn là thực sự hiểu bài.

VỚ DỤ 1: KHOANG TRòn vào chữ Đ nếu đúng và chữ S nếu sai đối với các câu sau đây: a, Đồng vị là những chất có cùng điện tich hạt nhân Z Đ S

Trong chu kỳ, các nguyên tố được sắp xếp theo thứ tự tăng dần của điện tích hạt nhân Z Đồng vị là những nguyên tố có cùng điện tích hạt nhân Z, nhưng chất có thể là đơn chất hoặc hợp chất không thể có cùng điện tích hạt nhân.

(Sai, vì các nguyên tố khác nhau có điện tích hạt nhân Z khác nhau ) d, Đồng vị là những nguyên tố có cùng số khối A Đ S

(Sai ,vì các nguyên tố khác nhau có thể có số khối nhƣ nhau.Ví dụ: 40 19 K và 40 20 Ca)

1.3.2.Câu trắc nghiệm ghép đôi Đây Là LOẠI HỠNH đặc biệt của loại câu hỏi nhiều lựa chọn, trong đó học sinh tỠM CỎCH GHỘP CỎC CÕU TRẢ LỜI Ở TRONG CỘT NàY VỚI CÕU HỎI Ở CỘT KHỎC SAO CHO PHỰ HỢP

Có thể soạn câu ghép đôi bằng cách kết hợp hai mệnh đề thành một câu nhận định đúng về kiến thức, hoặc ghép hai nửa phương trình phản ứng Việc này tạo ra kiểu ghép đôi một - một, giúp học sinh không chỉ ghép được một số cặp mà còn tránh tình trạng loại trừ dần dần để tìm ra các cặp đúng Để đạt được điều này, phần chọn để ghép cần được mở rộng hơn so với phần cần ghép.

TROng đó có cả phương án có thể ghép với nhiều câu có cả phương án không thể ghép với câu nào

Chọn các chất ở cột II để ghép với phần câu ở cột I cho phù hợp:

A TỎC DỤNG VỚI DUNG DỊCH 1.F2

BÚNG TỐI và nhiệt độ thấp

C TỎC DỤNG VỚI H2O ở nhiệt độ cao

CÕU A: CL2, BR2, SO2, H2S đều tác dụng với dung dịch NaOH

CÕU B CỎC CHẤT F 2 , CL 2 , BR 2 , I 2 đều tác dụng với H 2 nhƣng chỉ có

F 2 TỎC DỤNG VỚI H 2 ngay ở trong bóng tối và nhiệt độ thấp

Câu c F2 và Cl2 tác dụng với nước

CL2 TỎC DỤNG VỚI H2O Ở NHIỆT độ thường :

VỚ DỤ 3: HÓY CHỌN NỬA PHương trỠNH PHẢN ỨNG Ở CỘT II để ghép với nửa phương trỠNH Ở CỘT I:

Các phương trỠNH PHẢN ỨNG:

H2SO4đ + C  CO2 + H2O HNO3 +H2S  NO2 + SO2 + H2O

1.3.3 Câu điền khuyết Đây là câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhƣng có câu trả lời tự do Học sinh viết câu trả lời bằng một hay vài từ hoặc một câu ngắn gọn

Câu hỏi này tạo cơ hội cho học sinh thể hiện sự sáng tạo và tư duy độc lập, buộc các em phải nhớ, suy nghĩ và tìm ra câu trả lời chứ không chỉ đoán mò Tuy nhiên, khi soạn thảo loại câu hỏi này, thường dễ mắc phải sai lầm là sao chép nguyên văn từ sách giáo khoa.

VỚ DỤ 4: Điền vào chỗ trống những đơn chất hoặc hợp chất thích hợp nhất vào các phản ứng sau:

B 2KMNO 4 + 16HCL đ  2MNCL 2 + 2KCL + 5CL 2 + 8H2O

C K2CR2O7 + 14HCLđ  2KCL + 2CRCL3 + 3CL2 + 7H2O

D 2NACL + MNO 2 + 2H 2 SO 4  NA 2 SO 4 +MNSO 4 +CL 2 +2H 2 O

VỚ DỤ 5: Điền chỗ trống trong sơ đồ sau:

1.3.4 CÕU TRẮC NGHIỆM NHIỀU LỰA CHỌN

Câu hỏi nhiều lựa chọn, hay còn gọi là câu trắc nghiệm, là loại câu hỏi phổ biến nhất trong giáo dục Nó bao gồm một câu dẫn dắt và nhiều phương án trả lời để học sinh có thể lựa chọn.

- Tan ít trong nước, dễ tan trong…?

- Đun nóng I 2 CÚ TỚNH…? Điều chế

Chất của câu hỏi chỉ có một câu trả lời đúng nhất hoặc hợp lý nhất, trong khi các câu trả lời còn lại đều là sai Những câu trả lời sai thường là câu mở hoặc câu nhiễu, làm giảm độ chính xác của thông tin.

Chọn câu dẫn cho bài viết có thể là một câu hỏi hoặc một câu chưa hoàn chỉnh, tùy thuộc vào hình thức nào dễ hiểu và trực tiếp hơn.

Cần chuẩn bị từ bốn đến năm phương án lựa chọn, trong đó chỉ có một phương án đúng hoặc đúng nhất Phương án đúng phải là duy nhất, đảm bảo chỉ có một lựa chọn chính xác.

Câu hỏi "nhiều" cần được xây dựng một cách hợp lý và hấp dẫn để thu hút học sinh yếu và kích thích sự tò mò của học sinh khá Kinh nghiệm cho thấy, việc xây dựng câu hỏi "nhiều" nên dựa trên những sai lầm phổ biến mà học sinh thường mắc phải, hoặc những khái niệm mà học sinh còn mơ hồ, chưa phân biệt rõ ràng giữa đúng và sai.

VỚ DỤ 7: Chọn DÓY CHẤT CHO PHỰ HỢP VỚI Sơ đồ biến hoá sau Biết Y là chất rắn

A – H 2 SO 4 , FES, SO 2 D – S, H 2 SO 4 , FES

Có hai phương án trả đúng là B và D

VỠ Y Là CHẤT RẮN NỜN PHương án đúng là D.

XÂY DỰNG VÀ SỬ DỤNG BÀI TẬP TRẮC NGHIỆM KHÁCH QUAN TRONG DẠY HỌC HOÁ HỌC Ở TRƯỜNG THPT 2.1 Cơ sở và nguyên tắc

2.1 Cơ sở và nguyên tắc

Thông thƣòng một bài tập hoá học nói chung và bài tập trắc nghiệm nói riêng cần thoả mãn hai tính chất

Để giải bài tập hiệu quả, việc nắm vững lý thuyết là rất quan trọng Sử dụng kiến thức lý thuyết sẽ giúp bạn xác định và phát triển các phương án giải quyết cho từng vấn đề trong bài tập.

- Tính chất thực hành : Vận dụng các kỹ năng thực hành để thực hiện các phương án đã vạch ra

Vì vậy khi thiết kế và xây dựng bài tập trắc nghiệm khách quan dựa vào cơ sở và nguyên tắc sau :

Dựa trên các định luật, khái niệm, học thuyết và nguyên lý, việc thiết kế bài tập phù hợp là cần thiết để truyền thụ, rèn luyện và kiểm tra đánh giá kiến thức.

- Chuyển đổi bài tập tự luận thành bài tập trắc nghiệm khách quan Mặt khác khi thiết kế bài tập trắc nghiệm cần:

Bài tập trắc nghiệm cần phải bám sát chương trình sách giáo khoa và đặc biệt chú trọng vào việc nắm vững kiến thức hoá học, đồng thời khai thác chiều sâu của kiến thức để đạt hiệu quả cao nhất trong học tập.

Bài tập trắc nghiệm cần được trình bày một cách rõ ràng và mạch lạc, hạn chế sử dụng các cụm từ mơ hồ Đồng thời, cần tránh việc sao chép nguyên văn từ sách hoặc bài giảng để đảm bảo tính sáng tạo và độc đáo trong nội dung.

Bài tập trắc nghiệm cần phù hợp với yêu cầu đánh giá và trình độ nhận thức của học sinh, tránh sử dụng các câu hỏi phức tạp Thời gian trả lời cho mỗi câu hỏi nên được giới hạn từ 1-3 phút để đảm bảo hiệu quả.

2.2 Một số bài tập áp dụng chương “halogen” và “oxi-lưu huỳnh”

2.2.1 BàI TẬP TRẮC NGHIỆM KHỎCH QUAN RỐn luyện kỹ năng thực hành hoá HỌC

Kỹ năng thực hành hoá học bao gồm các kỹ năng thí nghiệm và kỹ năng ứng dụng hoá học trong thực tiễn

Bài tập 1: Trong PHŨNG THỚ NGHIỆM DỤNG CỤ NàO THường đƣợc sử dụng để điều chế oxi:

Chậu thuỷ tinh và cốc thuỷ tinh không thể sử dụng để điều chế oxy Ống nghiệm chỉ có khả năng điều chế một lượng nhỏ oxy, vì vậy bể cầu cũnh nhỏ là dụng cụ thường được sử dụng nhất trong quá trình này Do đó, đáp án D là chính xác.

Bài tập 2: KHOANH TRŨN CHỮ Đ nếu đúng và chữ S nếu sai vào các câu sau đây: a DỰNG H2O HẤP THỤ SO3 TRONG QUỎ TRỠNH SẢN XUẤT

H2SO4 là một axit quan trọng trong công nghiệp Để pha loãng H2SO4 đặc trong phòng thí nghiệm, cần cho từ từ nước vào axit và khuấy đều Trong phòng thí nghiệm, axit HF được bảo quản trong bình làm bằng thủy tinh Nếu iot có lẫn tạp chất NaI, cách đơn giản nhất để thu được iot tinh khiết là đun nóng để I2 thăng hoa.

A Nếu dùng bằng nước thì nhiệt toả ra lớn ,hiệu suất hấp thụ không cao tạo ra mù axit khó lắng đọng ,nồng độ axit không cao tăng chi phí bể chứa

B Axit H2SO4 đặc biệt rất háo nước, tan mạnh trong nước và toả nhiệt Do đó khi pha loãng phải cho từ từ axit đặc vào nước không nên cho nước vào axit gây ra bỏng axit

C Trong thành phần của thuỷ tinh có mặt SiO2 dễ bị HF ăn mòn theo phản ứng :

D Khi đun nóng iot biến thành hơi màu tím

Bài tập3: TRONG PHŨNG THỚ NGHIệm để loại một lƣợng lớn khí

Cl2 gây ô nhiễm không khí người ta dùng:

Hướng dẫn ở điều kiện thường NH 3 cháy trong khí Cl 2

2NH 3 + 2CL 2  N 2 +6HCL Đồng thời NH 3 KẾT HỢP NGAY VỚI HCL TẠO THàNH NH4CL

8NH3 + 3CL2  N2 + 6NH4CL Đáp án đúng là C

B ài tập 4: Để nhận biết axit Clohidric và muối clorua thường dùng thuốc tHỬ Là AGNO3 VỠ:

A TẠO RA KHỚ MàU NÕU

B TẠO RA kết tủa CÚ MàU TRẮNG

C Tạo ra kết tủa màu trắng, hoá đen khi có ánh sáng chiếu vào

D TẠO RA KHỚ HOỎ NÕU TRONG KHỤNG KHỚ

Nếu học sinh không nắm vững lý thuyết, họ có thể chọn đáp án B, vì nghĩ rằng quá trình chỉ dừng lại ở một giai đoạn nhất định.

Học sinh khá hiểu rằng kết tủa này không bền khi có ánh sáng chiếu vào, và phương trình phản ứng liên quan đến quá trình này là rất quan trọng để nắm vững bản chất của hiện tượng Do đó, đáp án đúng là b.

Vậy phương án đúng là đáp án C

Khi làm vỡ nhiệt kế, thuỷ ngân dễ bay hơi và hơi thuỷ ngân rất độc hại Để loại bỏ thuỷ ngân rơi xuống sàn nhà, cần sử dụng các chất an toàn và hiệu quả.

VỠ S PHẢN ỨNG VỚI HG NGAY Ở NHIỆT độ thường:

HG + S = HGS HGS KHỤNG BAY Hơi

Vậy đáp án đúng là B

Bài tập 6: TRONG PHŨNG THỚ NGHIỆM CLO đƣợc điều chế bằng phản ứng nào dưới đây:

A MNO2 + HCL đặc  MNCL2 + CL2 + H2O

Tất cả các phản ứng trên là nhƣng phản ứng điều chế Cl 2

- Đối với học sinh yếu thì các em sẽ chọn phương án E

- Đối với học sinh trung bình thì các em sẽ băn khoăn giữa các phương án A hoặc B hoặc C

- Đối với học sinh khá, giỏi thí các em phân biệt đƣợc :

+ Trong phòng thí nghiệm điều chê khí Cl2 dùng HCl đặc tác dụng với các chất có tính oxihoá (MnO2 ,KMnO4 )

MnO2 + HCl  MnCl2 +Cl2 +H2O + Trong công nghiệp điều chế khí Cl2 bằng cách điện phân dung dịch đậm đặc muối ăn

Vậy đáp án đúng là A

Bài tập 7: Để phân biệt hai SO2 Và CO2 có thể dùng thuốc thử nào sau đây:

D DUNG DỊCH BA(OH)2 dƣ

A Với dung dịch NaOH dƣ:

2NAOH + SO2  NA2SO3 + H2O 2NAOH + CO 2  NA 2 CO 3 + H 2 O hai muối tan, không có hiện tƣợng

B VỚI DUNG DỊCH BR2 (H2O) (nâu đỏ)

SO2 + BR2 + H2O  2HBR + H2SO4 (KHỤNG MàU)

CO 2 + BR 2 + H 2 O KHỤNG XẢY RA

C VỚI DUNG DỊCH BA(OH)2 dƣ:

SO2 + BA(OH)2  BASO3KT + H2O

CO2 + BA(OH)2  BACO3 KT + H2O Hiện tƣợng quan sát đƣợc đều là kết tủa màu trắng nên không rỪ RàNG

Hiện tƣợng quan sát đƣợc đều là kết tủa màu trắng nên không rõ ràng Vậy đáp án đúng là đáp án B

Bài tập 8: Các axit nào dưới đây được điều chế bằng phương pháp sunphat: a AXIT HF d.axít HI b AXIT HCL E.cả a và b c AXIT HBR

VỠ HBR Và HI CÚ TỚNH KHỬ MẠNH, PHẢN ỨNG VỚI H2SO4 đặc NỜN KHỤNG THỂ Dùng phản ứng trao đổi giữa muối của chúng và

H2SO4 đặc để điều chế HBR Và HI

Ta có phương trỠNH PHẢN ỨNG:

CAF 2 (R) + H 2 SO 4 (đ)  CASO 4 + 2HF NACL + H2SO4 đ  NAHSO4 + HCL NACL (R) + H2SO4 đ  NA2SO4 + 2HCL Vậy đáp án đúng là đáp án E

Để phân biệt O3 và H2O2, có thể sử dụng các chất sau: a Giấy quỳ đỏ tẩm dung dịch KI, b Giấy tẩm dung dịch MnCl2, c Dung dịch thuốc tím, và d Kết hợp cả B và C.

*Hướng dẫn: a Giấy quỳ đỏ có tẩm dung dịch KI

Ta có phương trỠNH PHẢN ỨNG:

Hiện tƣợng xảy ra quỳ hoá xanh do phản ứng tạo thành KOH

B GIẤY TẨM DUNG DỊCH MNCL 2

KMNO4 + O3 DUNG DỊCH KHỤNG MẤT MàU 2KMNO4 + 3H2SO4 + 5H2O2 2MNSO4 + K2SO4 + 8H2O + 5O2

Vậy đáp án đúng là đáp án D

Để làm khô các khí CL2, CO2, SO2 và H2S, có thể sử dụng các hóa chất như NAOH rắn, CAO, CuSO4 khan hoặc H2SO4 Những chất này sẽ giúp loại bỏ độ ẩm có trong các khí lẫn trong nước.

*Hướng dẫn: a NaOH rắn không làm khô đƣợc các khí

SO2 + NAOH  NA2CO3 + H2O b Tương tự như vậy CaO không làm khô được các khí:

D H 2 SO 4 KHỤNG LàM KHỤ KHỚ H 2 S

H 2 SO 4 + H 2 S  SO 2 + H 2 O Đáp án đúng là đáp án C

Để thu được lưu huỳnh từ hỗn hợp gồm S, CuSO4 và ZnCl2, có thể áp dụng các phương pháp sau: a Hòa tan hỗn hợp vào nước và sau đó lọc; b Hòa tan hỗn hợp vào dung dịch Ba(OH)2 dư; c Hòa tan hỗn hợp vào dung dịch AgNO3.

Nhận thấy rằng CuSO4 và ZnCl2 là những chất tan trong nước còn S là chât rắn

Hoà tan hỗn hợp vào nước: CuSO 4 Và ZNCL 2 tan trong nước cŨN S THỠ KHỤNG TAN, LỌC LẤY S VẬY đáp án đúng là đáp án B

Bài tập 12: Để điều chế oxi từ KClO3 có thể dùng dụng cụ nào sau đây trong phŨNG THỚ NGHIỆM:

BỠNH CẦU CÚ NHỎNH DỰNG để điều chế các chất khí từ phản ứng nhiệt phân rắn

Vậy đáp án đúng là C

Bài tập 13: CHO KHỚ H 2 S LỘI QUA DUNG DỊCH CUSO 4 thấy có kết tủa màu đen xuất hiện Chứng tỏ:

C KẾT TỦA CUS KHỤNG TAN TRONG AXIT MẠNH

D PHẢN ỨNG Ụ XI HOỎ KHỬ XẢY RA

-Ta có phương trình phản ứng :

- Đối với học sinh trung bình chọn phương án B

- Đối với học sinh khá, giỏi nắm vững bản chất của quá trình, điều kiện của phản ứng xảy ra thì chọn phương án C

Vậy đáp án đung là C

Bài tập 14 AXIT SUNFURIC Và MUỐI CỦA NÚ NHẬN BIẾT

NHẬN BIẾT H2 SO4 Và MUỐI SUNPHAT DỰNG DUNG DỊCH MUỐI BARI VỠ:

BASO4 KT TRẮNG KHỤNG TAN TRONG AXIT

Vậy đáp án đúng là đáp án B

Bài tập 15: Trong công nghiệp người ta thường sản xuất SO2 TỪ:

Thường dùng FeS2 VỠ GIỎ THàNH NGUYỜN LIỆU RẺ Và HIỆU SUẤT CAO Đáp án đúng là A

THỰC NGHIỆM SƯ PHẠM 3.1 Mục đích thực nghiệm sƣ phạm

3.1 Mục đích thực nghiệm sƣ phạm

Mục đích của thực nghiêm sƣ phạm là nhằm kiểm tra bài giảng đƣợc thiết kế theo hướng sử dụng bài tập trắc nghiệm khách quan

- có phù hợp với nội dung,chương trình ở nhà trường phổ thông hay không?

- có phát triển đƣợc khả năng tƣ duy hoá học cho hoc sinh hay không?

- có tạo đƣợc hứng thú ham hiểu biết cho học sinh không?

Dạy thực nghiệm các tiết lý thuyết luyện tập, ôn tập có sử dụng hệ thống các bài tập trong chương “halogen” và chương “oxi – lưu huỳnh” (hoá học 10)

- Bài tập kỹ năng thực hành hoá học

- Bài tập rèn luyện lý thuyết hoá học

- Bài tập rèn luyện kỹ năng tính toán

Các bài dạy thực nghiệm

Bài 2: Ôn tập chương halogen

Bài 3: Các oxít của lưu huỳnh được giảng dạy theo phương pháp thông thường, chủ yếu thông qua thuyết trình và hệ thống bài tập kỹ năng tính toán, ít chú trọng đến tư duy hóa học Các tiết dạy được thực hiện đúng tiến độ theo quy định của chương trình giáo dục và đào tạo.

3.3 – Phương pháp thực nghiệm sư phạm

3.3.1 Chọn các mẫu thực nghiệm

Chọn các lớp 10A9 và 10A14 trương THPT Bắc Yên Thành –Yên Thành-Nghệ An với số học sinh đươc chọn là 92 em

Qua kiểm tra sơ bộ, các lớp được chọn có điểm trung bình môn hóa học tương đương nhau Trong quá trình giảng dạy, lớp 10A9 được chọn làm lớp thực nghiệm, trong khi lớp 10A14 làm lớp đối chứng.

3.3.2 Kiểm tra mẫu trước thực nghiệm

Sau khi đƣợc chọn tất cả học sinh đều tham gia kiểm tra một bài về kiến thức hoá học cụ thể là:

- Kiểm tra vốn kiến thức của học sinh về chương halogen

- Kiểm tra khả năng tƣ duy hoá học của học sinh (đề kiểm tra ở phần phụ lục)

Kết quả kiểm tra đươc xem là yếu tố đầu để khẳng định chọn mẫu thực nghiệm và đối chứng là tương đương nhau giữa các lớp được chọn

3.3.3 Kiểm tra sau khi dạy thực nghiệm

Sau đợt thực nghiệm chúng tôi tiến hành cho 2 lớp đối chứng và thực nghiệm làm bài kiểm tra Mục đích của bài kiểm tra:

- Đánh giá mức độ tiếp thu, nắm vững, hiểu sâu kiến thức và khả năng vận dụng kiến thức để giải quyết bài tập của học sinh

- Đánh giá đƣợc khả năng tƣ duy hoá học, tính tự lập sáng tạo cao của học sinh

Đánh giá kỹ năng làm bài tập hóa học theo hình thức mới giúp phân tích hiệu quả học tập giữa lớp đối chứng và lớp thực nghiệm Nghiên cứu này tập trung vào việc so sánh kết quả học tập của hai nhóm học sinh, từ đó rút ra những nhận định về phương pháp giảng dạy và khả năng tiếp thu kiến thức Kết quả cho thấy hình thức mới có thể nâng cao sự hứng thú và khả năng giải quyết vấn đề của học sinh trong môn hóa học.

3.4.1 Kết quả kiểm tra trước thực nghiệm sư phạm

Kết quả các bài kiểm tra của các lớp trình bày trong bảng số liệu sau:

Bảng 1: Phân phối tần suất số học sinhcủa bài kiểm tra học sinh khối 10

Số học sinh đạt điểm

Bảng 2: Các tham số thống kê của bài kiểm tra khối 10

Lớp Điểm trung bình Độ lệch chuẩn Đối chứng 6,09 2,03

Sử dụng phương pháp kiểm định t-test để xác định giả thuyết về sự khác biệt điểm kiểm tra giữa hai lớp học sinh cho thấy rằng sự khác nhau giữa trung bình cộng của hai nhóm học sinh không có ý nghĩa thống kê Điều này có nghĩa là hai lớp học sinh được chọn có khả năng học tập tương đương nhau.

3.4.2 Kết quả kiêm tra sau thực nghiệm sƣ phạm

3.4.2.1 Thu thập về rình bày số liệu

*Kết quả: trên cơ sở của điểm kiểm tra chúng tôi lập các bảng phân phối sau:

Bảng 3: Bảng phân phối bài kiểm tra thứ 1 lần 2 của học sinh lớp10

Số học sinh đạt điểm

% học sinh đạt điểm xỉ trở xuống

*Nguyên tắc phân loại : - Khá, giỏi: học sinh từ điểm8

- Trung bình: học sinh từ 5-7 điểm

- Kém: học sinh từ 0-4 điểm

Lớp Tổng số Kém% Trung bình% Khá giỏi Đối chứng 46 30,43% 47,82% 21,75%

Số học sinh đạt điểm 5 trở lên

Tương tự như trênta có đối với bài kiểm tra thư 2 lần 2 của học sinh lơp

Bảng 6: B ảng phân phối tần suất bài kiểm tra thứ 2 lần 2 của học sinh lớp 10

Lớp Tổng số Số học sinh đạt điểm

%số học sinh đạt điểm x ỉ trở xuống

- Khá giỏi: học sinh đạt từ điểm 8 trở lên

-TB : học sinh đạt từ 5-7 điểm

-Kém : học sinh từ 0-4 điểm

Kém% Trung bình% Khá giỏi% Đối chứng 21,72% 54,35% 23,93%

* Đồ thị phân bố số liệu Để có hình ảnh trực quan vềtình hìnhphân bố số liệu chúng tôi biểu diễn bảng phân phối bằng đồ thị

- Xác định đường: Nếu đương luỹ tích ứng với đơn vị nào càng gần bên phải ( hay ở phía dưới hơn thì đơn vị đó có chất lượng tốt hơn)

- Từ kết quả trên ta có đồ thị:

0 2 4 6 8 10 12 Đối chứng Thực nghiệm Đồ thị kiểm tra lần thứ nhất

0 2 4 6 8 10 12 Đối chứng Thực nghiệm Đồ thị kiểm tra lần thứ 2

3.4.3 Phân tích số liệu thống kê

Thu gọn các bảng số liệu thành một tham số đặc trƣng cụ thể

Trong đó n:Tổng số học sinh ni: Số học sinh đạt điểm dưới xi

*Độ lệch chuẩn ,phương sai

Trung bình cộng không phản ánh đầy đủ cấu trúc của bảng phân phối, trong khi phương sai S² và độ lệch chuẩn S là các chỉ số quan trọng để đo lường mức độ phân tán của dữ liệu xung quanh giá trị trung bình.

Chúng đƣợc xác định bởi công thức:

Muốn so sánh chất lƣợng của các tập thể học sinh khi đã tính đƣợc giá trị trung bình cộng thì sẽ có 2 trường hợp sau :

- Nếu giá trị trung bình cộng bằng nhau thì trường hợp nào có độ lệch chuẩn bé hơn thì tôt hơn ,đều hơn

Nếu giá trị trung bình cộng khác nhau, trường hợp có hệ số biến thiên (V) nhỏ hơn cho thấy chất lượng của giá trị trung bình cộng lớn hơn sẽ tốt hơn.

* Bảng tham số đặc trƣng

Từ kết quả thu đƣợc ở bảng trên áp dụng vào công thức trên ta rút ra đƣợc bảng sau:

Thực nghiệm 6,67 1,71 25,64 Đánh giá mức độ tin cậy của các kết quả trên chúng tôi sử dụng hàm phân bố Student(t) t = ( X TN - X ĐC )

Trong đó : X TN :là trung bình cộng của lớp thực nghiệm

X ĐC : là trung bình công của lớp đối chứng

STN :là phương sai của lớp thục nghiệm

SĐC :là phương sai của lớp đối chứng

Từ các số liệu của bảng chúng tôi đã tính ttoán đƣợc các số liệu : g Sau lần kiểm tra thứ 1

TTN= 2,03 h Sau lần kiểm tra thứ 2

Tra bảng phân phối student ,lấy xác suất có mặt p=0,95 thì thấy t(p,k) nhƣ sau

Ta có thể khẳng định : X TN > X ĐC là có ý nghĩa

3.3 Phân tích kết quả thực nghiệm

Từ bảng phân phối tấn suất,đường tích luỹ và các tham số đặc trưng ta có nhận xét sau:

Lớp thực nghiệm đạt kết quả cao hơn lớp đối chứng, cho thấy học sinh trong lớp thực nghiệm nắm vững và vận dụng kiến thức tốt hơn Điều này phản ánh chất lượng học tập của lớp thực nghiệm vượt trội hơn so với lớp đối chứng.

Hệ số biến thiên V của lớp thực nghiệm thấp hơn so với lớp đối chứng, cho thấy chất lượng của lớp thực nghiệm đồng đều và tốt hơn so với lớp đối chứng.

Ngày đăng: 27/07/2021, 15:35

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Duy Ái, Dương Tất Tốn (2002) – “Hoá học 10” NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hoá học 10
Nhà XB: NXB Giáo dục
2. Nguyễn Duy Ái, Dương Tất Tốn (2002) – “Bài tập hoá học 10” NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài tập hoá học 10
Tác giả: Nguyễn Duy Ái, Dương Tất Tốn
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2002
3. Nguyễn Duy Ái, Dương Tất Tốn (2002) – “Sách giáo viên Hoá học 10” NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sách giáo viên Hoá học 10
Tác giả: Nguyễn Duy Ái, Dương Tất Tốn
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2002
4. Cao Cự Giác (1999) “Hướng dẫn giải nhanh bài tập hoá học” –Tập 1 NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn giải nhanh bài tập hoá học
Nhà XB: NXB Giáo dục
5. Cao Cự Giác (2002) “Hướng dẫn giải nhanh bài tập hoá học” –Tập 3 NXB Quốc Gia Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn giải nhanh bài tập hoá học
Tác giả: Cao Cự Giác
Nhà XB: NXB Quốc Gia Hà Nội
Năm: 2002
6. Cao Cự Giác (2003) – “Bài tập lý thuyết và thực nghiệm hoá học” – Tập 1–NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài tập lý thuyết và thực nghiệm hoá học
Tác giả: Cao Cự Giác
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2003
7. Cao Cự Giác (2004 ) – “Tuyển tập bài giảng hoá vô cơ”.- NXB ĐHSPHN Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tuyển tập bài giảng hoá vô cơ
Nhà XB: NXB ĐHSPHN
8. Cao Cự Giác (2004) – “Bài tập trắc nghiệm rèn luyện kỹ năng thực hành hoá học” –Tạp chí hoá học – ứng dụng(8) Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bài tập trắc nghiệm rèn luyện kỹ năng thực hành hoá học
Tác giả: Cao Cự Giác
Nhà XB: Tạp chí hoá học
Năm: 2004
9. Lê Văn Hồng – Phạm Thị Minh Nguyệt–Trần Thị Kim Thoa –Phan Sỹ Thuận (2003) – “Giải toán hoá học 10” – (2003) NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giải toán hoá học 10
Tác giả: Lê Văn Hồng, Phạm Thị Minh Nguyệt, Trần Thị Kim Thoa, Phan Sỹ Thuận
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2003
10. Nguyễn Thị Thục Phương (2004) – “Thiết kế bài tập hoá học dựa trên các thí nghiệm mô phỏng”, Luận văn tốt nghiệp- Đại Học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thiết kế bài tập hoá học dựa trên các thí nghiệm mô phỏng
Tác giả: Nguyễn Thị Thục Phương
Nhà XB: Đại Học Vinh
Năm: 2004
11. Hồ Xuân Thuỷ (2005) – “Rèn luyện một số kỹ năng thực hành hoá học cho học sinh phổ thông qua viêc sử dụng bài tập hoá học thƣc nghiệm” -.Luận văn tốt nghiệp - Đại Học Vinh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Rèn luyện một số kỹ năng thực hành hoá học cho học sinh phổ thông qua viêc sử dụng bài tập hoá học thƣc nghiệm
Tác giả: Hồ Xuân Thuỷ
Nhà XB: Đại Học Vinh
Năm: 2005
12. Nguyễn Xuân Trường (2004) – “Xây dựng bài tập hoá học có thể giải nhẩm để làm câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn” – Tạp chí hoá học và ứng dụng(12) trang 7 – 8- 9 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Xây dựng bài tập hoá học có thể giải nhẩm để làm câu hỏi trắc nghiệm khách quan nhiều lựa chọn
Tác giả: Nguyễn Xuân Trường
Nhà XB: Tạp chí hoá học và ứng dụng
Năm: 2004
13. Nguyễn Xuân Trường (2004) – “Cách biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn hoá học” – Tạp chí hoá học và ứng dụng(11) trang 13 – 14 – 15 – 16 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cách biên soạn câu hỏi trắc nghiệm khách quan môn hoá học
Tác giả: Nguyễn Xuân Trường
Nhà XB: Tạp chí hoá học và ứng dụng
Năm: 2004
14. Nguyễn Xuân Trường (2005) – “Phương pháp dạy hoá học ở trƣòng phổ thông” – NXB Giáo dục Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phương pháp dạy hoá học ở trƣòng phổ thông
Tác giả: Nguyễn Xuân Trường
Nhà XB: NXB Giáo dục
Năm: 2005

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w