KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ee 3.1 Nuôi sinh khối luân trùng trong ao ee
Diễn biến các thông số môi trường trong ao nuôi sinh khối luân trùng… ee 3.1.2 Sinh trưởng của luân trùng hh 3.2 Ương nuôi ấu trùng cua Xanh trong ao và bể
Nhiệt độ trong các ương nuôi diễn biến có xu hướng tăng dần theo thời gian Cụ thể, trong ương nuôi 1 (tháng 5), nhiệt độ dao động từ 27-30°C, trong khi ương nuôi 3 (cuối tháng 6 đến đầu tháng 7) do ảnh hưởng của các đợt nắng nóng kéo dài, nhiệt độ trung bình tăng lên từ 33-35,5°C Đối với loài Brachionus plicatilis, nhiệt độ tăng trong phạm vi tối ưu từ 28-35°C dẫn đến sự gia tăng hoạt động sinh sản, với thời gian ấu trùng lần đầu là 1,3 ngày và khoảng cách giữa hai lần ấu trùng là 4 giờ, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển nhanh chóng của quần thể Như vậy, nhiệt độ trong các ương nuôi rất phù hợp cho sự sinh trưởng và phát triển của quần thể loài luân trùng.
N hi ệ t ủ ộ ðợt 1 ðợt 2 ðợt 3 ðợt 4
Diễn biến nhiệt độ trong 7 ngày của 4 ao nuôi luân trùng cho thấy độ mặn dao động từ 25‰ - 30‰ và pH từ 7,36 – 8,54 Luân trùng sinh sản tối ưu ở độ mặn dưới 35‰ và có thể tồn tại ở pH 6,6, với kết quả tốt nhất ở pH 7,5 – 8,5 Hàm lượng oxy hòa tan trong nước tại các ao nuôi luân trùng dao động từ 3,25 - 5,42 mg/l, tuy nhiên, lượng oxy hòa tan bị hao hụt do quá trình hô hấp của sinh vật và phân giải hợp chất hữu cơ Oxy hòa tan bắt đầu tăng khi quang hợp của thực vật phù du diễn ra vào buổi sáng Khả năng hòa tan của oxy trong nước phụ thuộc vào nhiệt độ, diện tích mặt thoáng, áp suất bề mặt và tốc độ gió Luân trùng có thể sống trong nước với oxy hòa tan dưới 2 mg/l, do đó, hàm lượng oxy hòa tan trong các ao nuôi là thuận lợi cho sự phát triển của quần thể luân trùng Độ trong của nước ở các ao nuôi luân trùng dao động từ 10 – 30 cm, trung bình là 22,5 cm, cho thấy sự phát triển mạnh mẽ của thực vật phù du, là cơ sở cho chuỗi thức ăn trong môi trường ao nuôi.
B ả ng 3.1: Giỏ tr ị trung bỡnh cỏc thụng s ố mụi tr ườ ng ủượ c ki ể m tra liờn t ụ c 7 ngày c ủ a 4 ủợ t trong ao nuụi luõn trựng
Hàm lượng (mg/l) Thông số
Nhiệt ủộ ( o C) 27,0 – 36,5 32,5 ðộ mặn (‰) 26 – 30 29 pH 7,26 – 8,54 8,23
Oxy hoà tan (mg/l) 3,25 – 5,42 4,82 ðộ trong (cm) 10-30 20
Hàm lượng N-NH4 trong nước dao động từ 0,018 đến 0,418 mg/l, với giá trị trung bình là 0,229 mg/l, và mức an toàn cho luồng trứng là dưới 1 mg/l Trong khi đó, hàm lượng N-NO2- cũng dao động từ 0,068 đến 0,356 mg/l, với giá trị trung bình 0,279 mg/l, và mức an toàn cho luồng trứng là dưới 0,5 mg/l.
B ả ng 3.2: Giá tr ị trung bình các thông s ố dinh d ưỡ ng và h ữ u c ơ ủượ c ki ể m tra 3 ngày/ 1l ầ n c ủ a 4 ủợ t trong ao nuụi luõn trựng
Hàm lượng (mg/l) Thông số
3.1.2 Sinh trưởng của luân trùng
Sau 5 ngày nuụi, với mật ủộ ban ủầu từ 3,2 - 5,6 con/ 1ml, mật ủộ cao nhất của quần thể luõn trựng qua 4 ủợt nuụi dao ủộng trong khoảng từ 26,6 - 38,4 con/ ml, trung bỡnh ủạt 30,08 ± 2,84 con/ml, tốc ủộ sinh trưởng trong ngày của quần thể luõn nuụi dao ủộng từ 0,30 - 0,44, trung bỡnh ủạt 0,39 ± 0,03 (bảng 3.3) So với tốc ủộ sinh trưởng với quần thể luõn trựng nuụi ở mật ủộ cao bằng tảo và men bỏnh mỡ tốc ủộ tăng trưởng cao nhất là 0,67 [7] tốc ủộ sinh trưởng của quần thể luân trùng nuôi trong ao thấp hơn Nguyên nhân có thể do mật ủộ và thành phần cỏc loài tảo ủược luõn trựng sử dụng làm thức ăn trong ao khụng ủủ về số lượng và thành phần và trong ao cỏc loài Copepoda phát triển, chúng sử dụng luân trùng làm thức ăn Trong quá trình nuôi thử nghiệm chỳng tụi thấy, nuụi luõn trựng trong ao dễ làm, chủ ủộng phự hợp và thuận tiện với hình thức ương ấu trùng cua trong ao
B ả ng 3.3 : Sinh tr ưở ng c ủ a qu ầ n th ể luân trùng trong 5 ngày nuôi
Tuổi của quần thể Khoảng Trung bình
Tốc độ sinh trưởng của luân trùng dao động từ 0,30 đến 0,44, với giá trị trung bình là 0,39 ± 0,03 Thời gian để tăng gấp đôi số lượng luân trùng là từ 2,29 đến 3,29 ngày, trung bình là 2,60 ± 0,23 Ở mẻ nuôi thứ 3, nhiệt độ ủ đạt mức cao lên đến 36,5°C, trong khi mật độ luân trùng vẫn duy trì ở mức 25,6 con/ml Ngoài ra, theo dõi các mẻ nuôi cho thấy mật độ các loại copepoda cao làm giảm nhanh chóng mật độ luân trùng trong ao nuôi.
Sau ngày thứ 5, mật độ trứng ủ luôn trụng không tăng và có xu hướng giảm Sản lượng trứng và tốc độ sinh trưởng của luồn trứng phụ thuộc vào sự phát triển của các loài vi tảo mà chúng sử dụng làm thức ăn Trong điều kiện ao nuôi không được cung cấp oxy, nhiều loài tảo không phải là thức ăn của luồn trứng cũng phát triển, dẫn đến việc các loài mà luồn trứng sử dụng trở thành giới hạn về sinh khối, từ đó ảnh hưởng đến mật độ quần thể luồn trứng trong ao nuôi.
Hình 3.2: Sinh tr ưở ng c ủ a qu ầ n th ể luân trùng sau 7 ngày nuôi
3.2 Ương nuôi ấu trùng cua Xanh trong ao và bể
Trong thời gian ấp trứng, mẹ cua cần được kiểm tra thường xuyên để theo dõi sự phát triển của phôi Một ngày trước khi trứng nở, mẹ cua sẽ được chuyển sang bể nở Thông thường, sau khoảng 4 đến 8 giờ, cua sẽ nở hoàn toàn Trong quá trình này, ấu trùng sẽ được thu gom và thả vào ao cũng như bể ương nuôi.
Chuẩn bị ao ương cần thực hiện các bước như ủ bùn và bón phân hữu cơ, đồng thời tẩy trùng ao bằng chlorine Một ngày trước khi thả giống, cần cấp nước từ ao lắng vào ao ương qua túi lọc, với mực nước ban đầu đạt từ 1 – 1,2 mét.
Để chuẩn bị bể ương, cần tẩy trùng bể bằng chlorine và ủ bọt cũng như dãy khớ Nước cấp vào bể ương cần được xử lý trước và phải được để từ 6 đến 12 giờ trước khi thả ấu trùng.
Diễn biến môi trường trong ao và bể ương ấu trùng cua Xanh .jj 3.2.2 Biến ủộng mật ủộ luõn trựng trong ao ương ấu trựng cua pp 3.2.3 Sự biến thỏi của cỏc giai ủoạn ấu trựng cua trong ao và bể ương qq 3.2.4 Tỷ lệ sống của ấu trùng trong ao và bể ương ss CHƯƠNG IV: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
Ao ương nằm ngoài trời, nơi nước được chiếu sáng trực tiếp bởi ánh nắng mặt trời Nước trong ao hấp thụ phần lớn nhiệt lượng từ tia nắng, vì nhiệt độ nước phụ thuộc nhiều vào nhiệt độ không khí và ánh sáng mặt trời.
Theo hình 3.3 và 3.4, nhiệt độ nước trong ao dao động từ 26 - 29°C, trong khi nhiệt độ trong bể nuôi thấp hơn từ 1 - 3°C, dao động từ 26 - 27,5°C So với khoảng nhiệt độ thuận lợi cho quá trình phát triển của ấu trùng cua, sự chênh lệch này có thể ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của chúng.
Nhiệt độ từ 26 đến 31 độ C là điều kiện lý tưởng cho quá trình sinh trưởng và phát triển của ấu trùng cua đầu tiên trong ao và bể nuôi, theo nghiên cứu của Nguyễn Cơ Thạch (2001).
Hỡnh 3.3: Di ễ n bi ế n nhi ệ t ủộ trong ao và b ể nuụi ủợ t nuụi th ứ 1 kk
Trong tháng 7, diễn biến nhiệt độ trong ao và bể nuôi cua cho thấy ao nuôi chịu ảnh hưởng của đợt nắng nóng kéo dài, với nhiệt độ dao động từ 33 – 36,5°C Trong khi đó, nhiệt độ nước trong bể nuôi thấp hơn, dao động từ 30 – 33°C Điều này cho thấy nhiệt độ nước trong ao liên tục cao hơn so với ngưỡng thích hợp cho ấu trùng cua, từ 2 – 5,5°C Mặc dù nhiệt độ trong bể nuôi thấp hơn ao, nhưng vẫn nằm trong khoảng thích hợp cho sự phát triển của ấu trùng cua.
Hỡnh 3.5: Di ễ n bi ế n nhi ệ t ủộ trong ao và b ể nuụi ủợ t nuụi th ứ 3 ll
Do thời tiết nắng nóng kéo dài, nhiệt độ nước trong ao liên tục cao Chúng tôi khắc phục tình trạng này bằng cách dựng lưới che trên ao nhằm giảm nhiệt độ nước nuôi Sau khi che ao, nhiệt độ trong ngày có giảm so với trước, nhưng vẫn ở mức từ 29,5 – 33 độ C, nhiệt độ trong bể nuôi thấp hơn từ 0,5 – 2 độ.
0C, dao ủộng trong khoảng 30 – 33 0 C, phần lớn thời gian nuụi nhiệt ủộ trong bể cao hơn 31 0 C ( hình 3.6)
Trong bốn ương nuôi, chỉ có hai ương đầu nhiệt độ môi trường ao nuôi nằm trong khoảng thuận lợi cho sự phát triển của ấu trùng Hai ương nuôi còn lại vào cuối tháng Sáu và đầu tháng Bảy có nhiệt độ trong ao nuôi cao hơn mức thích hợp, ảnh hưởng đến quá trình phát triển của ấu trùng cua Mặc dù trong bể nuôi có nhiệt độ thấp hơn, nhưng các ương nuôi thứ ba và thứ tư vẫn ghi nhận những ngày nhiệt độ vượt quá 31°C.
Hỡnh 3.6: Di ễ n bi ế n nhi ệ t ủộ trong ao và b ể nuụi ủợ t nuụi th ứ 4
Trong ao và bể ương ấu trùng, pH dao động từ 7,92 – 8,35 trong bể nuôi, cao hơn so với mức từ 8,16 – 8,36 trong ao, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của ấu trùng cua Độ mặn trong ao và bể nuôi biến động trong khoảng 25 – 29,5‰, được điều chỉnh giảm dần theo các giai đoạn phát triển của ấu trùng bằng cách pha thêm nước ngọt Nồng độ oxy hòa tan duy trì ở mức thích hợp, trong khi độ trong của nước ao được giữ ở mức từ 45 – 80 cm.
B ả ng 3.4: Giỏ tr ị trung bỡnh cỏc thụng s ố mụi tr ườ ng ủượ c ki ể m tra liên t ụ c 15 ngày trong ao và 21 ngày trong b ể ươ ng ấ u trùng cua
Khoảng Trung bình Khoảng Trung bình pH 7,92 – 8,35 8,22 8,16-8,36 8,3 ðộ mặn (‰) 26-29,5 28 25-29,5 27,5 Nhiệt ủộ ( o C) 26,0 - 36,5 31 26,0 - 31,7 28,5
DO (mg/l) 4,35 – 5,42 5,06 5,13 – 5,64 5,36 ðộ trong (cm) 45 - 80 55
Các thông số dinh dưỡng và hữu cơ trong ao ương tăng dần theo ngày nuôi Trong quá trình nuôi, ao ương không thay nước mà sử dụng nước ngâm phân gà và phân vi sinh để duy trì màu nước Sự phân hủy xác chết của ấu trùng và tảo chết là nguyên nhân khiến các hàm lượng dinh dưỡng và hữu cơ tích tụ và gia tăng theo thời gian.
B ả ng 3.5: Giá tr ị trung bình các thông s ố môi tr ườ ng và h ữ u c ơ trong ao và b ể ươ ng ấ u trùng cua
Khoảng Trung bình Khoảng Trung bình
N-NH4 0,000 - 0,145 0,060 0,00 - 0,097 0,054 N-NO2 0,006 - 0,34 0,145 0,00 - 0,178 0,092 N-NO3 0,012 - 0,720 0,384 0,013-0,114 0,080 Amoni (N-NH4) nn
Trong ao và bể nuôi, N-NH4 được hình thành từ quá trình phân hủy protein trong vật chất hữu cơ bởi vi sinh vật, diễn ra cả trong điều kiện có và không có oxy Amonia trong nước tồn tại dưới hai dạng là NH4 và NH3, tùy thuộc vào pH của môi trường; trong đó, NH3 là dạng gây độc đối với động vật thủy sản.
NH3 cú tớnh ủộc cao hơn NH4 từ 300 - 400 lần Hàm lượng trung bỡnh N-NH4 trong khoảng 0,00 mg/l - 0,145 mg/l ðến ngày nuôi thứ 8 thì hàm lượng N-
Hàm lượng NH4 trong ao ương vượt quá ngưỡng an toàn cho ấu trùng cua, với mức tối đa ghi nhận là 0,128 mg/l, trong khi bể nuôi có hàm lượng trung bình N-NH4 thấp hơn, chỉ đạt 0,084 mg/l.
Hình 3.7: Di ễ n bi ế n hàm l ượ ng trung bình c ủ a N-NH4 theo ngày c ủ a 4 ủợ t ươ ng ấ u trựng cua trong ao và b ể
Nitrit được hình thành từ quá trình chuyển hóa NH4+ thành NO2- nhờ vi khuẩn cố định nitrit (Nitrosomonas) dưới sự có mặt của oxy Trong quá trình nuôi trồng, sau 6 ngày nuôi, hàm lượng N-NO2 trung bình của 4 mẻ nuôi đã vượt mức 0,1 mg/l, với mức cao nhất đạt 0,35 mg/l sau 14 ngày Ở bể nuôi, hàm lượng N-NO2 trung bình là 0,14 mg/l cho đến cuối giai đoạn ấu trứng Điều này cho thấy hàm lượng N-NO2 trong bể và ao nuôi đều lớn hơn mức an toàn cho ấu trứng cua, là 0,1 mg/l.
Hình 3.8: Di ễ n bi ế n hàm l ượ ng trung bình c ủ a N-NO3 theo ngày c ủ a
4 ủợ t ươ ng ấ u trựng cua trong ao và b ể
Nitrat (NO3 -) là sản phẩm cuối cùng của quá trình vô cơ hoá các chất hữu cơ chứa nitơ Dưới tác động của vi khuẩn Nitrobacter và sự hiện diện của oxy, nitrit không bền sẽ được oxy hoá thành nitrat Nitrat được coi là yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến sự sống của thuỷ sinh vật.
Trong bể nuôi, hàm lượng N-NO3 thường thấp hơn đáng kể so với ao nuôi do việc thay nước thường xuyên Cụ thể, hàm lượng N-NO3 trung bình của 4 mẻ nuôi cuối ở mức 0,104 mg/lít, trong khi đó, hàm lượng N-NO3 trong ao nuôi đạt 0,572 mg/lít (hình 3.9).
Hình 3.9: Di ễ n bi ế n hàm l ượ ng trung bình N-NO3 theo ngày nuôi c ủ a 4 ủợ t ươ ng ấ u trựng cua trong ao và b ể ươ ng pp
Các thông số môi trường trong ao nuôi đều cao hơn so với bể nuôi, với các chỉ tiêu Amonia và Nitrit vượt ngưỡng thích hợp cho sự phát triển của cua vào cuối giai đoạn nuôi.
3.2.2 Biến ủộng mật ủộ luõn trựng trong ao ương ấu trựng cua
Luân trùng trong ao ương ấu trùng cua được cung cấp từ ao nuôi sinh khối và luân trùng tự sinh sản Chúng tôi theo dõi mật độ luân trùng trong ao nuôi để bổ sung kịp thời, nhằm duy trì mật độ luân trùng trên 5 con/1ml trong ao ương ấu trùng, đặc biệt trong giai đoạn từ ngày thứ 1 đến ngày thứ 7, tương ứng với giai đoạn ấu trùng Zoae 1 và Zoae 2.
Kết luận
Từ kết quả nghiên cứu thử nghiệm chúng tôi rút ra một số kết luận sau:
Ương ấu trứng cua trong điều kiện ao nuôi ạt được kết quả ban đầu khả quan, khẳng định đây là hướng nghiên cứu có triển vọng trong việc tìm ra phương pháp mới cho sản xuất nhân tạo giống cua Xanh.
Thời gian phát triển của các giai đoạn ấu trùng cua Xanh bao gồm giai đoạn Zoae kéo dài từ 13 đến 14 ngày, với thời gian trung bình là 13,4 ± 0,33% Đặc biệt, thời gian biến thái của ấu trùng giảm 7 ngày so với ương trong bể.
- Tỷ lệ sống trung bỡnh từ giai ủoạn ấu trựng Zoae1 ủến giai ủoạn: Zoae 5 25,43 ± 3,04 %, Megalop 7,39 ± 4,36%, cua giống 1,17 ± 0,84%.
Kiến nghị
Tiếp tục nghiờn cứu ương ấu trựng cua trong ủiều kiện ao nuụi, tập trung vào cỏc vấn ủề sau:
- Nghiờn cứu cỏc biện phỏp nõng cao tốc ủộ sinh trưởng của quần thể luân trùng trong ao nuôi sinh khối
- Nghiờn cứu thử nghiệm cỏc biện phỏp ủể nõng cao tỷ lệ sống từ giai ủoạn ấu trựng Zoae 5 sang giai ủoạn Megalope ww
- Nghiờn cứu thử nghiệm ương từ giai ủoạn Megalope sang cua giống trong ao và các biện pháp thu cua giống xx
TÀI LIỆU THAM KHẢO xx PHỤ LỤC aaa
1 Nguyễn đình Chung và Phạm đình Trọng, 1979, Sự biến ựổi theo mùa của thành phần giống ủầm nước lợ Nam Hà Tạp chớ Sinh vật học, tr 22 -
2 Hoàng ðức ðạt, 1993, Kỹ thuật nuôi cua, tr 20 -25
3 Hoàng ðức ðạt, 1997, Thực nghiệm sinh sản và sản xuất giống cua xanh
Scylla serrata (Forskal) là một loài cua quan trọng ở vùng biển Nam Bộ, được đề cập trong tuyển tập báo cáo khoa học của hội nghị sinh vật biển toàn quốc lần thứ nhất Tài liệu này được xuất bản bởi Trung tâm khoa học tự nhiên và công nghệ quốc gia, cung cấp thông tin chi tiết từ trang 475 đến 485 về đặc điểm sinh học và phân bố của loài cua này.
4 Nguyễn Cơ Thạch, 2001, Nghiên cứu sinh sản nhân tạo và xây dựng quy trình kỹ thuật sản xuất giống cua xanh loài Sylla serrata, Báo cáo tổng kết ủề tài
5 Nguyễn ðức Hội (2004), Quản lý chất lượng nước trong nuôi trồng thuỷ sản, Bài giảng, Viện Nghiên cứu Nuôi trồng thuỷ sản I, Bắc Ninh
6 Nguyễn Văn Quyền, 1988, Một số đặc điểm sinh học và kỹ thuật nuôi luân trùng Brachionus plicatilis”, Sinh học tôm và Kỹ thuật nuôi tôm, NXB Nông Nghiệp, Hà nội, tr 84-89
7 P Lavens, P Sorgeloos (Eds.), 1996 Cẩm nang sử dụng thức ăn tự nhiên và thức ăn tươi sống ủể nuụi thuỷ sản Bản dịch tiếng Việt
8 Ariola, F.J 1940, Preliminary study on he spawning and development of Scylla serrata Forskal Philipine Journal of Science, pp 437 – 546
9 Barker P.L, Gibson, R 1978, Observation on the tructure of the mouthparts, histology of the alimentary tract and digestive physiology of the mud crab syclla cerrata (Forskal), Journal of Experimental Marine
10.Brick R W 1974, Effects of water quality antibiotics, phytoplankton and food on suvival and development of larvae of Syclla serrata Aquaculture, pp 231 – 244
11.Chen,he, Jeng, K-H 1980 Study on the larvae rearing of mud crab Scylla serrata China Fisheris Monthly
12.Cowan, L 1984, Experimental production of Scylla serrata seedings In Crab farming in japan, Taiwan and the Philippine, Brisbanne, Queesland,
Department of Primary Industries, pp 25 -27
13 Clive P Keenan 1998, Arevision of the genus Scylla DE HAAN, 1883 (Crustaca: Decapoda: Brechyra: Portunidae) The raffles bulletin of zoology 1998, pp 217 - 245
14 Clive P Keenan 1999, The fourth species of Scylla Mud crab aquaculture and biology, No 78, pp 48 – 56
15 Dominisae, J B, Dejarma, H E 1774, Some observatins on the reproduction and larvae development of Scylla serrata Forskal Technical report Mindanao state University Institute of Fisheries Research development, pp 57 – 64
16 Ezhilarasi, S Subramoniam, T 1984 Esterase activity in Scylla serrata
(Forskal) during ovarian development Journal of experimental marine biology and ecology 1 – 12
17 Escritor G L Observation on the culture of the mud crab Scylla serrata Aquaculture Techniques – Culture of Shellfish, pp 55- 361
18 Hill, B.J, 1974, Salinity and temprature tolerance of Zoae of he Portunid crab Scylla serrata Marine Biology, pp 21 – 24
19 Hill B.J 1975 Abundance, breeding and growth of the crab Scylla serrata in two South African esturies Marine Biology, No32: pp 119 –
20 Heasman, M.P and D.R Fielder, 1983 Laboratory spawning and mass rearing of the Mangrove crab, Scylla serrata (Forskal), from first Zoae to first crab stage zz
21 Heasman, M.P and D.R Fielder and R.K Shepherd, 1985, Maling and spowning in the Mud crab, Scylla (Brachyra: Portunidae) Mud crab
Aquaculture and biology No 78 : 43 – 47 ACIAR Canberra 1999
22.Norman J Quinm and Barbara L Kojis, Reproductive Biology of Scylla spp From the labu estuary in Papua New Guinca Bulletin of Marine
23.John F Wiekines and Daniel OC Lee, 1992 Crustacean farming
24 Juliana C Baylon and Alan N Failaman 1999, Larval rearing of the Mud crab Scylla in te Philipines Mud crab Aquaculture and biology No 78: pp 141 – 146 ACIAR Canberra 1999
25 Van – Wormhoudt A and C Bellon – Humbert 1994, Crustacean farming: The biologycal basis Aquaculture biology and ecology of culture species, pp 179 – 187, 191 – 199 aaa
Phụ lục 1: Một số hình ảnh
Hình 1: Trải bạt ao ương Hình 2: Ao ương hoàn chỉnh
Hình 3: Ao ương ấu trùng cua Hình 4: Ao ương ấu trùng
Hình 5: Bể ương ấu trùng Megalope Hình 6: Bể ương ấu trùng
Hình 7: Kiểm tra nước nuôi Hình 8: ðếm luân trùng
Hình 9: ðếm bán cua giống Hình 10: ðếm bán cua giống ccc
Phụ lục 2: Các thông số về môi trường dinh dưỡng trong ao và bể ương ấu trùng cua
Biểu 1: ðợt nuôi 1 (thả ngày 9/5)
Ngày thứ Thời gian Nhiệt ủộ DO (mg/l) pH S
‰ ðộ trong Nhiệt ủộ DO (mg/l) pH S
Biểu 2: ðợt nuôi 2 (hả ngày 12/5)
Ngày thứ Thời gian Nhiệt ủộ
DO (mg/l) pH S ‰ ðộ trong
Biểu 3: ðợt nuôi 3 (thả ngày 28/6)
Ngày thứ Thời gian Nhiệt ủộ
DO (mg/l) pH S ‰ ðộ trong
Biểu 4: ðợt nuôi 4 (thả ngày 28/6)
Ngày thứ Thời gian Nhiệt ủộ
DO (mg/l) pH S ‰ ðộ trong
Phụ lục 3: Cỏc yếu tố dinh dưỡng ủo 3 ngày 1 lần trong ao và bể ương ấu trựng, trong ao nuôi luân trùng
Biểu 5: Trong ao và bể ương ấu trựng cua (ủợt nuụi 1)
Ngày kiểm tra N - NH4 N-NO2 N-NO3 N - NH4 N-NO2 N-NO3
Biểu 6: Trong ao và bể ương ấu trựng cua (ủợt nuụi 2)
Ngày kiểm tra N - NH4 N-NO2 N-NO3 N - NH4 N-NO2 N-NO3
Biểu 7: Trong ao và bể ương ấu trựng cua (ủợt nuụi 3)
Ngày kiểm tra N - NH4 N-NO2 N-NO3 N - NH4 N-NO2 N-NO3
Biểu 8: Trong ao và bể ương ấu trựng cua (ủợt nuụi 4)
Ngày kiểm tra N - NH4 N-NO2 N-NO3 N - NH4 N-NO2 N-NO3
Biểu 9: Trong ao nuụi luõn trựng (ủợt 1)
Ngày thứ Thời gian N - NH4 N-NO2 N-NO3
Biểu 10: Trong ao nuụi luõn trựng (ủợt 2)
Ngày thứ Thời gian N - NH4 N-NO2 N-NO3
Biểu 11: Trong ao nuụi luõn trựng (ủợt 3)
Ngày thứ Thời gian N - NH4 N-NO2 N-NO3
Biểu 12: Trong ao nuụi luõn trựng (ủợt 4)
Ngày thứ Thời gian N - NH4 N-NO2 N-NO3
Phụ lục 4 trình bày thời gian chuyển giai đoạn và tỷ lệ sống của ấu trùng cua Biểu 13 thể hiện thời gian chuyển giai đoạn của ấu trùng cua nuôi trong ao đợt nuôi, cung cấp thông tin quan trọng về sự phát triển của ấu trùng cua.
Giai ủoạn ðợt 1 ðợt 2 ðợt 3 ðợt 4
Tg hết gủ ấu trựng Z 14.0 15.0 9.0 13.0 22,4
Biểu 14: Thời gian chuyển giai ủoạn của ấu trựng cua trong bể ðợt nuụi Thời gian chuyển giai ủoạn của ấu trựng cua T Bỡnh
Giai ủoạn ðợt 1 ðợt 2 ðợt 3 ðợt 4
Tg hết gủ ấu trựng Z 21 20 22
Biểu 15: Tỷ kệ sống của ấu trựng cua trong ao nuụi Cỏc giaiủoạn phỏt triển của ấu trựng cua ðợt nuụi Tỷ lệ sống Zoae 1Zoae 2 Zoae 3 Zoae4 Zoae5Megalope Cua 1 Số lượng (con)2.500.000 1.800.000 1.235.000 965.000 748.000 52.000980 ðợt 1Tỷ lệ sống (%) 100 7249,438,629,92 2,080,039 Số lượng (con)3.200.000 2.150.000 1.345.000 1.026.000 856.000 622.000 93.420 ðợt 2Tỷ lệ sống100 8642,03 32,06 26,75 19,44 2,92 Số lượng (con)4.200.000 1.120.000 54.00012.000 ðợt 3Tỷ lệ sống100 26,67 1,290,29 Số lượng (con)2.650.000 1.870.000 1.350.000 865.000 520.000 214.000 46.580 ðợt 4Tỷ lệ sống100 70,57 50,94 32,64 19,62 8,081,76 TB63,81 35,92 25,90 19,07 7,401,18 Biểu 16: Tỷ kệ sống của ấu trựng cua trong bể nuụi Cỏc giaiủoạn phỏt triển của ấu trựng cua ðợt nuụi Tỷ lệ sống Zoae 1 Zoae 2 Zoae 3 Zoae4Zoae5Megalope Cua 1 Số lượng (con)100.000 52.40024.20012.6007.820 1.260 258 ðợt 1 Tỷ lệ sống (%) 100 52,424,212,67,821,260,49 Số lượng (con)100.000 39.00021.00012.000216 ðợt 2 Tỷ lệ sống100 3921,00 12,00 0,22 Số lượng (con)100.000 28.6005012ðợt 3 Tỷ lệ sống100 28,60 0,050,01 Số lượng (con)100.000 45.00032.00021.50015.2003.260 865 ðợt 4 Tỷ lệ sống100 45,00 32,00 21,50 15,20 3,260,87 TB41,25 19,31 11,53 5,811,130,34