1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc tại xã lê lai, huyện thạch an, tỉnh cao bằng

102 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Tri Thức Bản Địa Sử Dụng Cây Thuốc Tại Xã Lê Lai, Huyện Thạch An, Tỉnh Cao Bằng
Tác giả Vàng Sảo Hai
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Thu Hiền
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Sinh thái và Bảo tồn đa dạng sinh học
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 102
Dung lượng 9,14 MB

Cấu trúc

  • PHẦN 1:MỞ ĐẦU (11)
    • 1.1 Đặt vấn đề (11)
    • 1.2. Mục tiêu và yêu cầu của đề tài (12)
    • 1.3. Ý nghĩa của đề tài (13)
      • 1.3.1. Ý nghĩa về mặt khoa học (13)
      • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn (13)
  • PHẦN 2: TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU (14)
    • 2.1. Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu (14)
    • 2.2. Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc trong nước và trên Thế giới 5 1. Tình hình nghiên cứu trên Thế giới (15)
      • 2.2.2. Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam (19)
    • 2.3. Tổng quan khu vực nghiên cứu (24)
      • 2.3.1. Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu (24)
      • 2.3.2. Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu (26)
    • 3.1. Đối tượng, phạm vi thời gian và địa điểm nghiên cứu (27)
      • 3.1.1. Đối tượng nghiên cứu (27)
      • 3.1.2. Phạm vi nghiên cứu (27)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (27)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (28)
      • 3.3.1. Phương pháp kế thừa (28)
      • 3.3.2. Phương pháp điều tra cộng đồng (28)
      • 3.3.3. Phương pháp thu thập mẫu (31)
      • 3.3.4. Phương pháp đánh giá tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc (31)
      • 3.3.5. Phương pháp đánh giá mức độ nguy cấp (32)
      • 3.3.6. Phương pháp nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn (32)
  • PHẦN 4: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (34)
    • 4.1. Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc được sử dụng trong cộng đồng các dân tộc thiểu số ở xã Lê Lai, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng (34)
      • 4.1.1 Đa dạng về các bậc Taxon (34)
      • 4.1.2. Đa dạng về dạng cây của nguồn tài nguyên cây thuốc (0)
      • 4.1.3. Đa dạng về nơi sống của nguồn tài nguyên cây thuốc (47)
    • 4.2. Những cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn ở Việt Nam đã ghi nhận được ở khu vực nghiên cứu (49)
    • 4.3. Vốn tri thức trong việc sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc thiểu số ở xã Lê Lai, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng (53)
      • 4.3.1. Kinh nghiệm sử dụng bộ phận làm thuốc của cộng đồng dân tộc thiểu số ở xã Lê Lai (53)
      • 4.3.2. Kinh nghiệm về nhóm bệnh chữa trị của cộng đồng dân tộc thiểu số ở xã Lê Lai (57)
      • 4.3.3. Ảnh hưởng của sự giao thoa giữa các dân tộc đến vốn tri thức bản địa (63)
      • 4.3.4. Vấn đề truyền thụ kiến thức về cây thuốc trong cộng đồng các dân tộc ở xã Lê Lai (70)
    • 5.1. Kết luận (75)
    • 5.2. Kiến nghị (76)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (77)
  • PHỤ LỤC (85)

Nội dung

ĐẦU

Đặt vấn đề

Việt Nam, với 3/4 diện tích là đồi núi, sở hữu nguồn tài nguyên cây thuốc phong phú và là nơi sinh sống của 54 dân tộc, trong đó phần lớn là dân tộc thiểu số với khoảng 24 triệu người, chiếm hơn 1/3 dân số Sự đa dạng về dân tộc cùng với điều kiện tự nhiên, khí hậu và văn hóa riêng biệt đã tạo nên kho tàng tri thức dân gian phong phú về việc sử dụng cây cỏ làm thuốc chữa bệnh Mỗi dân tộc đều có những kinh nghiệm và tri thức thuốc được truyền từ thế hệ này sang thế hệ khác, góp phần làm cho các bài thuốc ngày càng trở nên độc đáo và phổ biến trong việc chăm sóc sức khỏe cộng đồng.

Trong tri thức chăm sóc sức khỏe dân gian, các tộc người thường sử dụng cây cỏ địa phương như thuốc chữa bệnh và chăm sóc sức khỏe Cây cỏ là sản phẩm của quá trình tiến hóa tự nhiên, trong khi tri thức về chúng được hình thành từ kinh nghiệm sống và đấu tranh sinh tồn của con người qua nhiều thế hệ Tri thức bản địa về chăm sóc sức khỏe không chỉ quan trọng cho sự sống còn của mỗi tộc người mà còn cho toàn nhân loại Do đó, việc phục dựng và bảo tồn những tri thức này không chỉ giữ gìn bản sắc văn hóa mà còn mang lại giá trị thiết thực cho cuộc sống.

Sự phát triển của nền kinh tế thị trường và quá trình đô thị hóa đang đe dọa nhiều loài cây thuốc quý giá, khiến chúng có nguy cơ tuyệt chủng do khai thác quá mức Đồng thời, những bài thuốc và kinh nghiệm quý báu của cộng đồng dân tộc cũng đang dần bị mai một Thế hệ trẻ ngày nay ít tiếp thu kiến thức bản địa và thường ưu tiên học hỏi những điều hiện đại, dẫn đến việc các bài thuốc và cây thuốc quý bị lãng quên.

Huyện Thạch An, với diện tích 690,79 km², là một trong những huyện có nguồn tài nguyên phong phú, đặc biệt là rừng và đất rừng chiếm 90% diện tích canh tác Huyện gồm 16 đơn vị hành chính, trong đó có 01 thị trấn và 15 xã, với các dân tộc chủ yếu là Tày, Nùng, Mông, Dao, Kinh, Hoa, mỗi dân tộc mang bản sắc và kinh nghiệm chữa bệnh bằng thực vật khác nhau Xã Lê Lai nổi bật với nhiều cộng đồng dân tộc có kinh nghiệm trong điều trị bệnh bằng cây thuốc, nhưng hiện chưa có nghiên cứu nào về tri thức bản địa tại đây Do đó, việc nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc tại xã Lê Lai là cần thiết để bảo tồn và phát triển kinh nghiệm quý giá của cộng đồng, đồng thời bảo vệ nguồn gen cây thuốc và phát triển các bài thuốc dân gian.

Lê Lai, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng”.

Mục tiêu và yêu cầu của đề tài

Tại xã Lê Lai, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng, nguồn tài nguyên cây thuốc được sử dụng trong các cộng đồng dân tộc thiểu số thể hiện sự đa dạng phong phú Các loại cây thuốc không chỉ phục vụ nhu cầu chữa bệnh mà còn đóng vai trò quan trọng trong đời sống văn hóa và phong tục tập quán của người dân nơi đây Việc đánh giá và bảo tồn nguồn tài nguyên này là cần thiết để duy trì sức khỏe cộng đồng và bảo vệ di sản văn hóa quý báu của các dân tộc thiểu số.

- Xác định những cây thuốc thuộc diện quý hiếm ở Việt Nam, hiện có ở khu vực nghiên cứu.

- Xác định vốn tri thức bản địa trong việc sử dụng cây thuốc của các cộng đồng dân tộc thiểu số ở khu vực nghiên cứu.

Ý nghĩa của đề tài

1.3.1 Ý nghĩa về mặt khoa học

Nghiên cứu tri thức bản địa về việc sử dụng các loài cây thuốc trong các cộng đồng dân tộc thiểu số tại xã Lê Lai, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng, nhằm bảo tồn và phát huy giá trị văn hóa, đồng thời nâng cao nhận thức về nguồn tài nguyên thiên nhiên quý giá này.

Kết quả nghiên cứu sẽ làm nền tảng thực tiễn cho việc đề xuất các biện pháp bảo tồn và phát triển nguồn gen cây thuốc của các cộng đồng dân tộc tại xã Lê Lai, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.

TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU

Cơ sở khoa học của vấn đề nghiên cứu

Nhiều dân tộc, đặc biệt là ở các nước nghèo, phụ thuộc vào cây thu hái hoang dại cho thực phẩm, vật liệu xây dựng, chất đốt và thuốc chữa bệnh Hiện nay, tri thức bản địa về việc sử dụng cây thuốc đang ngày càng được phát triển và chú trọng tại một số quốc gia trên thế giới.

Tại Việt Nam, tài nguyên thực vật đang đối mặt với nguy cơ mai một do tăng dân số và sự cạnh tranh trong sử dụng đất cho canh tác, xây dựng và khai thác Bên cạnh đó, tri thức dân gian của các dân tộc thiểu số, đặc biệt là y học bản địa, cũng đang dần bị lãng quên Việt Nam sở hữu nhiều loại dược liệu quý hiếm và tri thức y học truyền thống phong phú, là nguồn tài nguyên quý giá cho việc phát triển sản phẩm thuốc và dược liệu, góp phần vào sự phát triển của nền y dược cổ truyền.

Theo Tổ chức Y tế Thế giới (WHO), 80% dân số ở các nước đang phát triển vẫn phụ thuộc vào thuốc thảo dược cho chăm sóc sức khỏe Tại Việt Nam, mỗi năm tiêu thụ khoảng 50-60 nghìn tấn dược liệu cho y học cổ truyền, ngành dược và xuất khẩu Việc bảo tồn cây thuốc dân tộc là cần thiết, vì nó gắn liền với tri thức của dân tộc thiểu số; nếu tri thức này mất đi, cây thuốc sẽ trở thành hoang dại và không còn tác dụng Nghiên cứu về các loài cây thuốc là quan trọng để bảo tồn và phát triển chúng cho thế hệ hiện tại và tương lai.

Tình hình nghiên cứu và sử dụng cây thuốc trong nước và trên Thế giới 5 1 Tình hình nghiên cứu trên Thế giới

2.2.1 Tình hình nghiên cứu trên Thế giới

Trong những năm gần đây, nghiên cứu về việc sử dụng cây thuốc của người dân bản địa ở các khu vực và quốc gia trên toàn cầu đã thu hút sự quan tâm của các nhà khoa học Châu Á, với sự đa dạng về các dân tộc bản địa, nổi bật với kho tàng tri thức phong phú về việc sử dụng thực vật làm thuốc Nhiều nghiên cứu đã được thực hiện tại các cộng đồng và khu vực khác nhau, nhằm khám phá và bảo tồn những giá trị y học truyền thống này.

Nghiên cứu của Manju Panghal và cộng sự (2010) về kiến thức bản địa về cây thuốc tại cộng đồng Saperas ở làng Khetawas, quận Jhajjar, Haryana, Ấn Độ đã phát hiện ra 57 loài thực vật thuộc 51 chi và 35 họ được sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh Trong số đó, cây thuốc phổ biến nhất được cộng đồng Saperas sử dụng là các loài thuộc họ Fabaceae.

Arshad Abbasi và cộng sự (2013) đã thực hiện một nghiên cứu về thực vật học và giá trị văn hóa của các loại rau ăn được hoang dã quan trọng trong y học của Lesser dãy Hymalaya Họ ghi nhận có 45 loại rau ăn được hoang dã thuộc 38 chi và 24 họ, được người dân sử dụng để điều trị nhiều bệnh khác nhau và cũng được tiêu thụ rộng rãi.

Mi-Jang Song và các cộng sự (2013) đã thực hiện một nghiên cứu về cây thuốc tại đảo Jeju, Hàn Quốc, phát hiện 171 loài thực vật thuộc 141 chi và 68 họ, cùng với 777 cách sử dụng các loài cây thuốc do người dân địa phương ghi lại.

Nghiên cứu của Auemporn Junsongduang và cộng sự (2013) về cây thuốc từ nương rẫy và rừng thiêng của dân tộc Karen và Lawa ở Thái Lan đã phát hiện 365 loài thực vật thuộc 244 chi và 82 họ được sử dụng làm thuốc Trong số đó, các loài cây thuộc họ Euphorbiaceae và Lauraceae được người dân sử dụng nhiều nhất.

Mi-Jang Song và các cộng sự (2014) đã tiến hành nghiên cứu và phân tích kiến thức truyền thống về cây thuốc của cư dân tại Vườn quốc gia Gayasan, Hàn Quốc, trong đó họ đã điều tra và thống kê 200 loài thực vật thuộc 168 chi khác nhau.

Cư dân sử dụng 87 loại thảo dược để điều trị nhiều bệnh lý như rối loạn cơ xương, đau nhức, rối loạn hệ hô hấp, bệnh gan và các vết thương Châu Âu nổi bật với lịch sử y học dân gian phong phú, nơi tri thức truyền thống được lưu giữ qua các thế hệ thông qua ghi chép và truyền miệng suốt nhiều thế kỷ.

Trong những năm gần đây, nhiều nghiên cứu khoa học đã được thực hiện về việc sử dụng các loài thực vật để điều trị các bệnh tật của người dân bản địa.

Nghiên cứu của Maria Leporatti và cộng sự (2007) tại khu vực Alto Tirreno Cosentino, Calabria, miền Nam Ý đã chỉ ra rằng người dân địa phương sử dụng 52 loài thực vật thuộc 35 họ khác nhau để điều trị nhiều loại bệnh, bao gồm bệnh ngoài da, bệnh về đường hô hấp, đau răng, sâu răng và đau thấp khớp.

Montse Parada và các cộng sự (2009) đã tiến hành nghiên cứu thực vật dân tộc tại khu vực Alt Empordà, Catalonia, bán đảo Iberia, phát hiện ra 518 loài thực vật thuộc 335 chi và 80 họ, được người dân sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh khác nhau.

Nghiên cứu của Behxhet Mustafa và cộng sự (2012) về các loài thực vật thuốc tại dãy núi Alps Albania ở Kosovo đã ghi nhận 98 loài thuộc 39 họ, được người dân sử dụng để điều trị nhiều loại bệnh khác nhau Trong số đó, các loài thực vật thuộc họ Rosaceae, Asteraceae và Lamiaceae là những cây được sử dụng phổ biến nhất Tương tự, ở Châu Mỹ, cũng có các nghiên cứu về việc sử dụng cây thuốc của người dân bản địa.

Nghiên cứu của Rainer W Bussmann và Douglas Sharon (2006) về việc sử dụng cây thuốc cổ truyền ở miền Bắc Peru đã ghi nhận 510 loài thực vật được người dân địa phương áp dụng để điều trị bệnh Các họ thực vật được sử dụng nhiều nhất bao gồm Asteraceae, Fabaceae, Lamiaceae, Solanaceae, Euphorbiaceae và Poaceae.

Cecilia Almeida và các cộng sự (2006) đã nghiên cứu về các cây thuốc phổ biến tại khu vực Xingo, Đông Bắc Brazil, và phát hiện ra 187 loài thực vật thuộc 128 chi và 64 họ được người dân sử dụng để điều trị nhiều bệnh như cảm lạnh thông thường, viêm phế quản, bệnh tim mạch, bệnh thận, viêm và an thần.

Gabriele Volpato và cs (2009) kết quả nghiên cứu sử dụng cây thuốc của người nhập cư Haiti và con cháu của họ ở tỉnh Camaguey, Cuba đã chỉ ra

123 loài thực vật thuộc 112 chi và 63 họ được người nhập cư Haiti sử dụng để điều trị các bệnh khác nhau [51].

Nghiên cứu của Gaia Luziatelli và các cộng sự (2010) về cây thuốc của cộng đồng Ashaninka tại Bajo Quimiriki, Junin, Peru đã phát hiện 402 loài thực vật được sử dụng để điều trị bệnh Các loài cây này chủ yếu thuộc các họ Asteraceae, Araceae, Rubiaceae, Euphorbiaceae, Solanaceae và Piperaceae.

Nghiên cứu của Yadav Uprety và cộng sự (2012) về cây thuốc trong rừng phương Bắc Canada đã xác định và thống kê 546 loài cây thuốc được người thổ dân sử dụng Những loài cây này được áp dụng để điều trị 28 bệnh và triệu chứng khác nhau, chủ yếu tập trung vào các rối loạn dạ dày - ruột và rối loạn cơ xương.

Theo nghiên cứu “Thực vật dân tộc của người dân Rayones, Nuevo León,Mexico” năm 2014, đã ghi nhận 252 loài thực vật thuộc 228 chi và 91 họ được

8 người dân Rayones sử dụng để điều trị các bệnh, trong đó các họ được sử dụng chủ yếu là: Asteraceae và Fabaceae (Eduardo Estrada-Castillón và cs., 2014) [50].

Tổng quan khu vực nghiên cứu

2.3.1 Điều kiện tự nhiên khu vực nghiên cứu

Xã Lê Lai thuộc huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng, nằm ở phía Bắc huyện Thạch An và cách trung tâm huyện khoảng 2 km Địa giới hành chính của xã được xác định rõ ràng.

+ Phía Đông giáp xã Thụy Hùng, xã Danh Sỹ

+ Phía Tây giáp xã Trọng Con, xã Thái Cường

+ Phía Nam giáp xã thị trấn Đông Khê, xã Đức Xuân

+ Phía Bắc giáp xã Vân Trình, xã Thị Ngân

- Diện tích tự nhiên: 3238,51 ha

Xã Lê Lai có vị trí địa lý thuận lợi, nằm gần trung tâm huyện Đông Khê Khu vực này có hai tuyến quốc lộ 4A cũ và 4A mới đi qua, cùng với tỉnh lộ 208 kết nối huyện Thạch An với huyện Phục Hòa, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông và phát triển kinh tế.

Đường 209 kết nối huyện Thạch An với Cửa Khẩu xã Đức Long, tạo điều kiện thuận lợi cho giao thông giữa các xã lân cận Sự kết nối này không chỉ thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội mà còn giúp người dân tiếp cận và áp dụng các ứng dụng khoa học kỹ thuật trong sản xuất và đời sống.

Địa hình xã Lê Lai phức tạp với sự chia cắt của các dãy núi đá vôi và núi đất, tạo nên những thung lũng đất đai màu mỡ phù hợp cho sản xuất nông nghiệp Tuy nhiên, địa hình không bằng phẳng gây ra nhiều khó khăn trong việc bố trí sản xuất, tưới tiêu và giao thông.

Theo báo cáo thống kê đất đai tính đến ngày 31/12/2019 của UBND xã

Lê Lai, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng [40] đã thống kê được như sau:

Tổng diện tích tự nhiên: 3238,51 ha

Diện tích đất nông nghiệp: 2913,3757ha

Diện tích đất phi nông nghiệp: 207,4943ha

Diện tích đất chưa sử dụng: 117,64ha

Xã Lê Lai có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với thời tiết nóng ẩm và mưa nhiều Nơi đây chia thành hai mùa rõ rệt: mùa mưa từ tháng 5 đến tháng 10, trong đó lượng mưa chiếm tới 80% tổng lượng mưa hàng năm Thời gian này thường có những trận mưa rào với cường độ lớn, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống và sản xuất của người dân.

Khu vực này chịu ảnh hưởng của gió bão từ 2 đến 4 ngày và có mùa khô kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, với lượng mưa ít và thời kỳ hanh khô từ 15 đến 25 ngày, dẫn đến nhiều diện tích canh tác, ao hồ bị khô cạn Nhiệt độ trung bình năm đạt 23,4°C, với tháng 7 có nhiệt độ cao nhất là 28,9°C và tháng 1 thấp nhất là 15,8°C, chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 13,1°C Tổng số giờ nắng trong năm dao động từ 1.530 đến 1.776 giờ, với tháng 7 có nhiều giờ nắng nhất và tháng 1 có ít giờ nắng nhất Lượng mưa hàng năm dao động từ 1.400 đến 1.500 mm, chủ yếu tập trung vào các tháng 6, 7, 8, với lượng mưa lớn nhất có thể lên tới 2.000 mm, gây ra hiện tượng ngập úng vào những năm có mưa lớn.

Xã hiện có hai hồ chứa nước (hồ Nà Danh và hồ Khuổi Vàng), hai đập chắn nước tại xóm Nà Cốc và xóm Nà Vàng, cùng với một số tuyến kênh mương phục vụ tưới tiêu cho đồng ruộng Tuy nhiên, do địa hình phức tạp, hệ thống này chưa phát huy hiệu quả tối đa và chỉ cung cấp một phần nhỏ cho sản xuất nông nghiệp.

2.3.2 Điều kiện kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu

Xã Lê Lai có 14 xóm với tổng số hộ là 759 hộ, tổng số nhân khẩu là 2.950 người, nhân khẩu lao động là 1.322 người (lao động nam là 793, nữ là

529) trong đó lao động nông nghiệp có 1.256 người chiếm 95% tổng lao động toàn xã Tỷ lệ tăng dân số trung bình là 1%.

Lao động đã qua đào tạo 238 người (chiếm 18% tổng số lao động), trong đó lao động nông nghiệp là 1071 người chiếm 81%, lao động phi nông nghiệp là 26 người (chiếm 0,02%).

Trên địa bàn xã, có bốn dân tộc anh em sinh sống, bao gồm: dân tộc Kinh với 22 người (chiếm 0,76%), dân tộc Nùng với 1.443 người (chiếm 49,66%), dân tộc Tày với 1.347 người (chiếm 46,35%) và dân tộc Dao với 94 người (chiếm 3%).

PHẦN 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Đối tượng, phạm vi thời gian và địa điểm nghiên cứu

Các cộng đồng dân tộc thiểu số tại xã Lê Lai, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng, đã sử dụng nhiều loài thực vật làm thuốc chữa bệnh Kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của họ rất phong phú và đa dạng, phản ánh sự hiểu biết sâu sắc về thiên nhiên và các phương pháp chữa trị truyền thống.

- Địa điểm nghiên cứu: Công tác điều tra thực địa được tiến hành tại xã

Lê Lai, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.

- Thời gian nghiên cứu: Từ tháng 1 đến tháng 5/2020

- Nghiên cứu tri thức về kinh nghiệm sử dụng nguồn tài nguyên cây thuốc của các cộng đồng dân tộc thiểu số gồm: dân tộc Nùng, Tày và Dao.

Nội dung nghiên cứu

* Đánh giá đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc được sử dụng trong các cộng đồng dân tộc tại xã Lê Lai, huyện Thạch an, tỉnh Cao Bằng:

- Đánh giá đa dạng các bậc taxon của nguồn tài nguyên cây thuốc: đa dạng bậc họ; đa dạng bậc chi.

- Đánh giá đa dạng về dạng sống của thực vật làm thuốc.

- Đánh giá về môi trường sống của thực vật làm thuốc.

* Xác định những cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn: Đánh giá ở mức độ quý hiếm của các loài cây thuốc ở khu vực nghiên cứu.

* Vốn tri thức bản địa trong việc sử dụng cây thuốc của các cộng đồng dân tộc thiểu số ở xã Lê Lai, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng.

- Kinh nghiệm sử dụng bộ phận làm thuốc của cộng đồng dân tộc thiểu số ở xã Lê Lai.

- Kinh nghiệm về nhóm bệnh chữa trị của cộng đồng dân tộc thiểu số ở xã Lê Lai.

- Ảnh hưởng của sự giao thoa giữa các dân tộc đến vốn tri thức bản địa trong việc sử dụng cây thuốc.

- Vấn đề truyền thụ kiến thức về cây thuốc trong cộng đồng dân tộc thiểu số ở xã Lê Lai.

Nghiên cứu đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của một số loài cây thuốc quý, được các cộng đồng dân tộc thiểu số tại xã Lê Lai sử dụng, cho thấy tiềm năng lớn trong việc phát triển các sản phẩm y học tự nhiên Những loài cây này không chỉ có giá trị dược liệu cao mà còn góp phần bảo tồn văn hóa và tri thức của các dân tộc bản địa Việc tìm hiểu và ứng dụng hiệu quả các cây thuốc này sẽ mở ra hướng đi mới trong ngành y tế và bảo vệ sức khỏe cộng đồng.

Phương pháp nghiên cứu

Đề tài được thực hiện tại xã Lê Lai, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng, với mục tiêu đạt được kết quả gắn liền với các nội dung nghiên cứu Các phương pháp và giải pháp thực hiện ý tưởng sẽ được triển khai một cách hiệu quả nhằm tối ưu hóa kết quả nghiên cứu.

Kế thừa tài liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội trong khu vực nghiên cứu, cùng với các tài liệu nghiên cứu liên quan, là yếu tố quan trọng giúp nâng cao chất lượng và độ tin cậy của nghiên cứu.

- Kế thừa kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của các ông lang, bà mế người dân tộc ở khu vực nghiên cứu.

3.3.2 Phương pháp điều tra cộng đồng

Trong khu vực nghiên cứu, chúng tôi tiến hành phỏng vấn các ông lang, bà mế và người dân có kinh nghiệm về việc sử dụng cây thuốc cũng như các bài thuốc gia truyền của các cộng đồng dân tộc Mẫu phiếu điều tra được xây dựng dựa trên phiếu điều tra cây thuốc trong cộng đồng và phiếu điều tra bài thuốc gian dân do Viện Dược liệu phát triển năm 1993.

Để thu thập thông tin cây thuốc một cách đầy đủ, cần ghi chép các yếu tố như tên phổ thông và tên địa phương, số hiệu mẫu hoặc ảnh cây thuốc, dạng sống, môi trường sống, bộ phận sử dụng làm thuốc (bao gồm thân, rễ, hoa, quả, hạt, nhựa, vỏ) và công dụng của cây Đồng thời, cần ghi lại những đặc điểm dễ nhận biết của cây trong tự nhiên, kèm theo thời gian, địa điểm và thông tin về người thu thập.

Để định danh tên cây, cần thực hiện theo các bước sau: đầu tiên, tiến hành định danh tại thực địa; tiếp theo, sử dụng kiến thức và kinh nghiệm của các chuyên gia cùng với các nguồn tài liệu tin cậy đã được công bố để giám định lại.

Bước đầu tiên trong quy trình điều tra là xác định sơ bộ tên địa phương và tên thường gọi của các loài Đối với những loài chưa rõ ràng, cần chú thích để kiểm định lại ở các bước sau Đối với các loài không xác định được tên, phải thu thập mẫu (như lá, hoa, quả ) và ghi chú vào biểu điều tra bằng ký hiệu sp1, sp2 để phục vụ cho việc giám định sau này.

Tất cả các cây sẽ được thẩm định lại tên gọi và lập danh mục cây thuốc dựa trên kiến thức chuyên môn của các chuyên gia thực vật, cùng với nguồn tài liệu đáng tin cậy đã được công bố, như cuốn "Cây cỏ Việt Nam" của Phạm Hoàng Hộ.

Danh sách các cây thuốc Việt Nam sẽ được cập nhật và hoàn thiện dựa trên các nguồn tài liệu đáng tin cậy như Từ điển Cây thuốc Việt Nam của Võ Văn Chi (2012), Những cây thuốc và vị thuốc Việt Nam của Đỗ Tất Lợi (2005), và Danh lục các loài thực vật Việt Nam do Trung tâm NCTN&MT – Đại học Quốc gia Hà Nội và Viện ST&TNSV biên soạn (2006).

Bảng 3.1 Mẫu bảng điều tra cây thuốc được các cộng đồng dân tộc ở khu

Thời gian điều tra: Địa điểm điều tra: vực nghiên cứu

Người điều tra: Địa chỉ điều tra:

3.3.3 Phương pháp thu thập mẫu Đối với loài cây chưa xác định được tên ở ngoài thực địa và loài cần giám định lại tên.

Trong quá trình thu mẫu ở thực địa, mỗi cây thuốc sẽ được thu từ 3 đến 10 mẫu Các mẫu này cần được gắn nhãn rõ ràng với thông tin về ký hiệu mẫu, địa điểm, thời gian thu và tên người thu mẫu Đặc biệt, các mẫu thu từ cùng một cây sẽ được đánh số với cùng một số hiệu mẫu để đảm bảo tính chính xác và dễ dàng trong việc theo dõi.

Dụng cụ thu mẫu bao gồm bản gỗ ép mẫu, túi đựng mẫu, bao tải dứa, kéo cắt cây, giấy báo, dây buộc, etyket, bút chữ A, sổ ghi chép và máy ảnh (Nguyễn Nghĩa Thìn, 1997) [34].

Hình 3.1 Các dụng cụ sử dụng cho nghiên cứu trong đề tài

3.3.4 Phương pháp đánh giá tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc Đánh giá tính đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc của các cộng đồng dân tộc ở xã Lê Lai, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng, đề tài sử dụng phương pháp đánh giá của Nguyễn Nghĩa Thìn (1997) [34]:

- Đa dạng về bậc phân loại: ngành, lớp, họ, chi, loài.

- Đa dạng về dạng sống: kí sinh, dây leo, gỗ trung bình, gỗ nhỏ, thảo, bụi.

- Đa dạng về môi trường sống: rừng, đồi, vườn, ven suối hoặc nơi ẩm ướt.

- Đa dạng về bộ phận sử dụng làm thuốc: thân, rễ, lá, hoa, quả, hạt, nhựa, cả cây.

- Đa dạng về cách chế biến cây thuốc: khô và tươi.

- Đa dạng về các nhóm bệnh chữa trị: bệnh về khớp, tim, dạ dày, gan, giải độc, xương,…

3.3.5 Phương pháp đánh giá mức độ nguy cấp Đánh giá mức độ nguy cấp của các loài cây thuốc, xác định những cây thuốc thuộc diện bảo tồn ở khu vực nghiên cứu theo: Sách đỏ Việt Nam, phần thực vật rừng (Bộ KH&CN, 2007) [3], Nghị định 06/2019/NĐ-CP (Chính phủ nước Việt Nam, 2019) [10], Danh sách đỏ cây thuốc Việt Nam trong Cẩm nang cây thuốc cần được bảo vệ ở Việt Nam (Nguyễn Tập, 2007) [31].

3.3.6 Phương pháp nghiên cứu hoạt tính kháng khuẩn

- Bước 1: Chuẩn bị nguyên liệu

Nguyên liệu lá, thân, rễ cây thuốc sau khi thu hái được rửa sạch, để ráo nước sau đó đem sấy khô ở 90 0 C đến khối lượng không đổi.

Nguyên liệu sau khi sấy khô cần được nghiền thành bột mịn bằng máy xay đa năng nhỏ Sau đó, bột này nên được bảo quản ở nơi khô ráo để sử dụng cho các nghiên cứu tiếp theo.

Nguyên liệu được chiết xuất bằng phương pháp ngâm nóng, sử dụng bột khô với tỷ lệ 10 g/100 ml trong dung môi methanol Quá trình chiết diễn ra trong 24 giờ với máy lắc ở tần số 200 vòng/phút để đảm bảo các chất hoạt tính sinh học hòa tan đều Sau khi lọc qua giấy lọc, 80 ml dịch lọc được cô đặc bằng máy cô quay hoặc sấy khô đến khối lượng khô không đổi và được bảo quản ở 4°C để phục vụ cho các nghiên cứu về khả năng kháng khuẩn.

- Bước 3: Chuẩn bị giống vi khuẩn

Chúng tôi sử dụng hai chủng vi khuẩn là Staphylococcus aureus (gram dương) và Escherichia coli (gram âm), được lấy từ phòng thí nghiệm Vi sinh - Trường Đại học Khoa học Thái Nguyên Các vi sinh vật này được bảo quản trên môi trường thạch nghiêng, sau khi được hoạt hóa trong môi trường LB, chúng được cấy chuyển và nuôi trong 24 giờ ở nhiệt độ 37 độ C, sau đó được giữ trong tủ lạnh để phục vụ cho các nghiên cứu tiếp theo.

- Bước 4: Thử khả năng kháng khuẩn

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Đa dạng nguồn tài nguyên cây thuốc được sử dụng trong cộng đồng các dân tộc thiểu số ở xã Lê Lai, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng

4.1.1 Đa dạng về các bậc Taxon

Nghiên cứu về cây thuốc tại xã Lê Lai, dựa trên kinh nghiệm của cộng đồng các dân tộc Nùng, Tày và Dao, đã phát hiện 107 loài thực vật bậc cao có mạch được sử dụng làm thuốc, thuộc 102 chi và 70 họ khác nhau Kết quả chi tiết được trình bày trong Bảng 4.1.

Bảng 4.1 Phân bố các ngành thực vật làm thuốc ở xã Lê Lai, huyện Thạch An

Dữ liệu cho thấy các loài cây thuốc được cộng đồng dân tộc Nùng, Tày, Dao tại xã Lê Lai, huyện Thạch sử dụng dựa trên kinh nghiệm truyền thống.

Ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) là nhóm thực vật đa dạng nhất, với 100 loài (chiếm 93,46%), 95 chi (chiếm 93,14%) và 64 họ (chiếm 91,43%) Ngành Dương xỉ (Pteridophyta) đứng thứ hai, bao gồm 6 loài (5,61%), 6 chi (5,88%) và 5 họ (7,14%) Ngành Dây gắm (Gnetophyta) có sự hiện diện thấp nhất với chỉ 1 loài, 1 chi và 1 họ Sự phân bố của các ngành thực vật này không đồng đều.

Bảng 4.2 Số lượng họ, chi, loài thuộc 2 lớp trong ngành Ngọc lan

Tỉ lệ lớp Ngọc lan/lớp Hành

Kết quả nghiên cứu cho thấy lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) chiếm ưu thế với 51 họ, tương ứng 79,69% tổng số họ trong ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) Số chi thuộc lớp này là 80, chiếm 84,21%, và tổng số loài đạt 84, tương đương 84% Một số loài tiêu biểu trong lớp Ngọc lan bao gồm Sói rừng - Sarcandra glabra, được sử dụng để chữa viêm khớp; Xạ đen - Celastrus hindsii, được người dân tộc Nùng dùng để điều trị ung thư gan; Tơ hồng vàng - Cuscuta chinensis, hỗ trợ chữa tiểu đường; và Giảo cổ lam - Gynostemma pentaphyllum, được dùng làm thuốc bổ cho huyết áp và thận.

Lớp Hành (Liliopsida) bao gồm 16 loài, 15 chi và 13 họ, với một số loài tiêu biểu như Bách bộ (Stemona tuberosa Lour) được sử dụng để điều trị rối loạn tiền đình và chứng rậm lông ở phụ nữ; Bảy lá một hoa (Paris chinensis Franch) giúp chữa rắn cắn và gãy xương; Khúc khắc (Heterosmilax gaudichaudiana) là thuốc bổ cho tim và gan, đồng thời điều trị ỉa chảy; và Lan kim tuyến (Anoectochilus setaceus Blume) được dùng trong điều trị bệnh máu trắng và làm thuốc bổ.

Tỉ lệ giữa lớp Ngọc lan và lớp Hành là 3,92, tức là trung bình cứ 3 họ Ngọc lan thì có 1 họ Hành Tương tự, tỉ lệ các bậc chi và bậc loài lần lượt là 5,33 và 5,25, cho thấy trung bình cứ 5 chi và 5 loài Ngọc lan sẽ có 1 chi và 1 loài Hành.

Sa nhân tím - Amomum longiligulare T L Wu

Mật gấu – VernoniaXạ đen - Celastrus hindsii Benth amygdalina Del.

4.1.1.2 Số lượng phâns bố các loài cây trong từng họ.

Trong khu vực nghiên cứu, đã xác định được 70 họ cây thuốc, và số lượng các loài cây thuốc trong từng họ được trình bày chi tiết trong Bảng 4.3.

Bảng 4.3 Sự phân bố số lượng loài cây thuốc trong các họ

Tỷ lệ số họ/ Tổng số họ (%)

Tỷ lệ số loài/ Tổng số loài (%)

(Nguồn số liệu được tổng hợp từ bảng Phụ lục 3)

7,48% so với tổng số loài Có 1 họ có 6 loài là họ Moraceae (họ Dâu tằm) thuộc

Trong ngành Ngọc lan, có 27 lớp Hai lá mầm, chiếm 1,43% tổng số họ và 5,61% tổng số loài Họ Euphorbiaceae (họ Thầu dầu) là họ duy nhất có 4 loài, tương đương 1,43% tổng số họ và 3,74% tổng số loài Ngoài ra, có 5 họ với 3 loài, trong đó họ Smilacaceae (họ Khúc khắc) thuộc lớp Một lá mầm, còn các họ Araliaceae (họ Ngũ gia bì), Rutaceae (họ Cam), Polygonaceae (họ Rau răm) và Menispermaceae (họ Tiết dê) thuộc lớp Hai lá mầm, chiếm 7,14% tổng số họ và 14,02% tổng số loài Có 13 họ có 2 loài, trong đó họ Zingiberaceae (họ Nghệ) thuộc lớp Một lá mầm và một họ thuộc lớp Dương xỉ (Polypodiopsida) trong ngành Dương xỉ (Pteridophyta), còn lại tập trung ở lớp Hai lá mầm của ngành Ngọc lan, chiếm 17,14% tổng số họ và 22,43% tổng số loài được điều tra.

Trong số các họ thực vật, có 50 họ cây thuốc chiếm 71,43% tổng số họ và 46,73% tổng số loài Đặc biệt, các họ này chủ yếu thuộc lớp Hai la mầm của ngành Ngọc lan, cho thấy sự đa dạng phong phú trong hệ thực vật.

Kết quả đánh giá cho thấy có 8 họ cây thuốc đa dạng nhất được sử dụng dựa trên kinh nghiệm của cộng đồng các dân tộc thiểu số Nùng, Tày và Dao tại xã Lê Lai, huyện Thạch An, như được trình bày trong Bảng 4.4.

Các họ đa dạng nhất ở khu vực nghiên cứu bao gồm: họ Cúc (Asteraceae) có

Họ Dâu tằm (Moraceae) bao gồm 2 chi và 6 loài, trong khi họ Thầu dầu (Euphorbiaceae) có 4 chi và 4 loài Các họ Ngũ gia bì (Araliaceae), Cam (Rutaceae), Rau răm (Polygonaceae), và Tiết dê (Menispermaceae) đều có 3 loài và 3 chi Họ Khúc khắc (Smilacaceae) có 3 loài và 2 chi.

Bảng 4.4 Các họ đa dạng nhất ở khu vực nghiên cứu

Trong 8 họ giàu loài được xác định ở xã Lê Lai thì phần lớn cũng được gặp ở các họ giàu loài của hệ thực vật Việt Nam Các họ cây thuốc giàu loài tại khu vực nghiên cứu có 2 họ nằm trong 10 họ đa dạng nhất của hệ thực vật Việt Nam là: họ Cúc (Asteraceae), họ Thầu dầu (Euphorbiaceae); 6 họ còn lại không nằm trong 10 họ lớn nhất ở Việt nam đó là họ Cam, họ Tiết dê, họ Râu răm, ho Ngũ gia bì, họ Khúc khắc, họ Dâu tằm Điều này chứng minh rằng nguồn cây thuốc ở xã Lê Lai tuy phong phú nhưng vẫn có nét khác biệt so với tính đa dạng chung của hệ thực vật Việt Nam.

Kết quả so sánh các họ giàu loài của nguồn cây thuốc tại xã Lê Lai với họ giàu loài của hệ thực vật Việt Nam được ghi nhận trong Bảng 4.5 (Nguyễn Nghĩa Thìn, 2005).

Bảng 4.5 So sánh các họ giầu loài ở KVNC (1) với số loài của từng họ trong hệ thực vật Việt Nam (2).

7 Araliaceae - Họ ngũ gia bì

Theo Danh lục các loài thực vật Việt Nam (Trung tâm NCTN&MT – Đại học Quốc gia Hà Nội và Viện ST&TNSV, 2006), khu vực miền Bắc Việt Nam có nhiều loài cây thuốc thuộc các họ khác nhau.

Từ Bảng kết quả cho thấy, họ Cúc – Asteraceae của nguồn cây thuốc ở xã

Xã Lê Lai có sự đa dạng sinh học đáng kể với 8 loài thuộc họ Cúc, chiếm 2,105% tổng số loài trong họ này tại Việt Nam Họ Dâu tằm - Moraceae có 6 loài, tương đương 3,352% tổng số loài trong họ Dâu tằm, trong khi họ Thầu dầu – Euphorbiaceae có 4 loài, chiếm 0,839% Họ Cam cũng góp mặt với 3 loài, chiếm 2,344% tổng số loài trong họ Cam Điều này cho thấy Lê Lai là môi trường thuận lợi cho sự phát triển của các loài thuộc các họ thực vật này, và có khả năng phát hiện thêm nhiều loài cây thuốc quý giá trong tương lai.

4.1.2 Đa dạng về dạng sống của nguồn tài nguyên cây thuốc

30 con nơi đây sử dụng làm thuốc với sự đa dạng về các dạng sống khác nhau. Kết quả được thể hiện ở Bảng 4.6 dưới đây:

Bảng 4.6 Đa dạng về dạng sống của nguồn cây thuốc ở KVNC

7 Ký sinh và bán ký sinh

Những cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn ở Việt Nam đã ghi nhận được ở khu vực nghiên cứu

Dựa trên các tài liệu bảo tồn như Sách đỏ Việt Nam - Phần II Thực vật (2007) và Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam trong “Cẩm nang cây thuốc cần bảo vệ ở Việt Nam” của Nguyễn Tập (2007), cùng với Nghị định số 06/2019/NĐ-CP, chúng ta có thể nhận thấy tầm quan trọng của việc bảo vệ và bảo tồn các loài thực vật quý hiếm tại Việt Nam.

Chính phủ ngày 22 tháng 01 năm 2019, tôi tiến hành xác định các loài cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn và kết quả được thể hiện Bảng 4.8 như sau:

Bảng 4.8 Danh lục cây thuốc thuộc diện cần bảo tồn ghi nhận ở xã Lê

Lai, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng

2 Tắc kè đá - Drynaria bonii

3 Cẩu tích - Cibotium barometz Đảng sâm - Codonopsis

5 Bình vôi - Stephania rotunda Lour

Smith Hoàng tinh hoa trắng -

8 Bảy lá một hoa - Paris chinensis Franch

Chú thích: SĐVN: Sách đỏ Việt Nam; NĐ 06/2019/NĐ-CP: Nghị định 06 của Chính phủ; DLĐCTVN: Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam 2006; VU: Sắp nguy cấp –

Vulnerable; EN: Nguy cấp - Endangered; IA: Nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại; IIA: Hạn chế khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại

Theo bảng kết quả, có 11 loài cây thuốc cần được bảo tồn, chiếm 10,28% tổng số loài đã được điều tra, thuộc 12 họ khác nhau.

12 chi được cộng đồng dân Nùng, Tày và Dao ở xã Lê Lai, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng sử dụng chữa bệnh Cụ thể:

Số loài có tên trong Nghị định số 06/2019/NĐ-CP là 8 loài, trong đó có

1 loài ở mức IA - Nghiêm cấm khai thác sử dụng đó là loài Lan kim tuyến -

Anoectochilus setaceus Blume được cộng đồng dân tộc Nùng tại KVNC sử dụng để điều trị bệnh tim và bệnh máu trắng Trong danh sách các loài thực vật cần hạn chế khai thác, có 7 loài được liệt kê, bao gồm: Tắc kè đá (Drynaria bonii Christ), Cẩu tích (Cibotium barometz), Bình vôi (Stephania rotunda Lour) và Na rừng (Kadsura coccinea).

Lem A C Smith và Hoàng tinh hoa trắng (Disporopsis longifolia Craib), cùng với Bảy lá một hoa (Paris chinensis Franch), chiếm 58,33% tổng số loài cần bảo tồn đã được phát hiện ở khu vực Vườn Quốc gia Cúc Phương.

Theo Sách đỏ Việt Nam (2007), có 6 loài cây thuốc được ghi nhận, trong đó 2 loài đang ở mức độ nguy cấp (EN), chiếm 16,67% tổng số loài cần bảo tồn Một trong những loài này là Lan kim tuyến.

Anoectochilus setaceus Blume và Giảo cổ lam - Gynostemma pentaphyllum

Trong khu vực miền núi phía Bắc Việt Nam, có 4 loài cây thuốc đang ở mức độ sắp nguy cấp (VU), chiếm 33,33% tổng số loài cần bảo tồn Các loài này bao gồm: Tắc kè đá (Drynaria bonii Christ), Đảng sâm (Codonopsis javanica (Blume) Hook f & Thoms), Khôi tía (Ardisia silvestris Pitard) và Hà thổ ô đỏ.

Theo Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam (2006), có tổng cộng 5 loài cây thuốc cần bảo tồn, trong đó 3 loài ở mức độ nguy cấp (EN), chiếm 25% tổng số loài Ngoài ra, còn 2 loài thuộc mức đang nguy cấp (VU), trong đó có Giảo cổ lam.

Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino và Tắc kè đá - Drynaria bonii

Ngoài ra, trong số 11 loài cây thuốc này có 2 loài là: Tắc kè đá -

Drynaria bonii Christ; Đảng sâm - Codonopsis javanica (Blume) Hook f &

Thoms được ghi nhận trong Nghị định số 06/2019/NĐ-CP của Chính phủ, Sách đỏ Việt Nam (2007) và Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam (2006) Do đó, việc áp dụng biện pháp sử dụng và khai thác hợp lý các loài cây thuốc này là cần thiết, nhằm phục vụ cho công tác chữa bệnh lâu dài của cộng đồng dân tộc thiểu số trong khu vực nghiên cứu và toàn bộ Việt Nam.

Vốn tri thức trong việc sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc thiểu số ở xã Lê Lai, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng

4.3.1 Kinh nghiệm sử dụng bộ phận làm thuốc của cộng đồng dân tộc thiểu số ở xã Lê Lai

Nghiên cứu bộ phận sử dụng của cây thuốc không chỉ làm nổi bật tính đa dạng trong khả năng chữa bệnh, mà còn góp phần quan trọng vào công tác bảo tồn Việc tìm hiểu các bộ phận này cũng giúp đánh giá tính bền vững trong khai thác và sử dụng tài nguyên cây thuốc trong cộng đồng dân tộc thiểu số Kết quả thống kê về các bộ phận sử dụng làm thuốc theo kinh nghiệm của dân tộc Nùng, Tày và Dao ở xã Lê Lai, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng được trình bày trong Bảng 4.9.

Kết quả thống kê từ Bảng 4.9 chỉ ra rằng ba cộng đồng dân tộc Nùng, Tày và Dao sử dụng đa dạng các bộ phận của cây thuốc, với tổng cộng 9 bộ phận được ghi nhận Trong đó, các bộ phận như cả cây, lá, củ và rễ được sử dụng phổ biến hơn so với các bộ phận khác.

Bộ phận sử dụng cả cây là phần được 3 dân tộc ưa chuộng nhất, trong đó dân tộc Nùng chiếm ưu thế với 30/62 loài, tương đương 48,39% tổng số loài được khảo sát từ dân tộc này.

Cộng đồng dân tộc Tày và Nùng đều có kiến thức về việc sử dụng cây cỏ, với tỷ lệ lần lượt là 43,75% và 46,67% trong tổng số loài khảo sát Những loài cây có giá trị như cây Si (Ficus benjamina L.) được dân tộc Nùng sử dụng để ngâm rượu xoa bóp và làm thuốc bổ, trong khi dân tộc Dao dùng để điều trị bệnh xương khớp Cây Quế (Cinnamomum bejolghota) được Tày sử dụng để cải thiện lưu thông huyết mạch, còn Bòn bọt (Glochidion eriocarpum) được Dao sử dụng để điều trị lợi tiểu.

Dân tộc Nùng sử dụng lá từ 20/62 loài, chiếm 32,26% tổng số loài điều tra, trong khi dân tộc Tày và Dao sử dụng ít hơn với 11/32 loài (34,38%) và 5/30 loài (16,67%) Một số loài tiêu biểu bao gồm Cốt khí củ (Reynoutria japonica Houtt) được Nùng dùng để điều trị xương khớp và ngâm rượu, cùng với Sữa (Alstonia scholaris) cũng được sử dụng cho các vấn đề về xương khớp.

Cộng đồng dân tộc Nùng sử dụng cây Chromolaena odorata (l.) r.m king & h.rob (1 Cách mang) để cầm máu, trong khi cây Đơn buốt - Bidens pilosa L (1 Kim pu) được dùng để điều trị đau răng.

Cộng đồng dân tộc Nùng đã sử dụng 12 trong số 62 loài cây củ, chiếm 19,35%, trong khi cộng đồng Tày và Dao sử dụng lần lượt 4/32 loài và 3/30 loài, tương ứng với 12,50% và 10% Một số loài tiêu biểu bao gồm Thạch vĩ (Pyrrhosia lingua) được Nùng sử dụng như một loại thuốc bổ thận, và Tắc kè đá (Drynaria bonii) cũng được cộng đồng này biết đến.

Người Tày sử dụng các phương pháp chữa trị để giảm đau nhức xương khớp, đặc biệt là ở đầu gối và lưng Bên cạnh đó, cộng đồng dân tộc Tày cũng áp dụng những biện pháp này để điều trị chấn thương, trong đó có việc sử dụng cốt cắn.

Nephrolepis cordifolia (L.) Presl., hay còn gọi là cốt cắn, được cộng đồng dân tộc Tày sử dụng để điều trị huyết áp Bên cạnh đó, cộng đồng dân tộc Dao cũng áp dụng loại cây này trong việc điều trị vết cắn của rắn và rết.

Cộng đồng dân tộc Nùng đã sử dụng 11 trong số 62 loài cây thuốc (chiếm 17,74%), trong khi cộng đồng Tày và Dao biết sử dụng 3/32 (9,38%) và 8/30 loài (26,67%) Một số loài tiêu biểu bao gồm Ngũ gia bì.

Acanthopanax lasiogyne Harms, hay còn gọi là Mảy tảng, được cộng đồng dân tộc Nùng sử dụng như một loại thuốc bồi bổ cơ thể Trong khi đó, Thôi ba - Alangium chinense (Lour.) Harms, được biết đến là Mạy đa, là thảo dược được cộng đồng dân tộc Dao áp dụng để điều trị tình trạng đái rát.

Litsea cubeba (Lour.) Pers (1 Khẩu khinh) được cộng đồng dân tộc Nùng sử dụng để điều trị bệnh đau thần kinh tọa và rắn căn…

Bảng 4.9 Bộ phận sử dụng của cây thuốc theo kinh nghiệm sử dụng trong cộng đồng dân tộc ở KVNC

Chú thích: Tỷ lệ % trong bảng lớn hơn 100% do một số loài có thể sử dụng nhiều bộ phận khác nhau làm thuốc

Kết quả nghiên cứu cho thấy các bộ phận của cây thuốc được sử dụng bởi ba cộng đồng Tày, Nùng và Dao rất đa dạng, đặc biệt là kinh nghiệm của cộng đồng Nùng Tuy nhiên, việc sử dụng toàn bộ cây hoặc các bộ phận như thân, rễ, hoặc củ có thể gây bất lợi cho việc bảo tồn nguồn gen cây thuốc Do đó, cần phát triển và thực hiện các phương pháp trồng cây thuốc bền vững, nhằm bảo tồn và phát triển tài nguyên dược liệu tại khu vực nghiên cứu và trên toàn Việt Nam.

4.3.2 Kinh nghiệm về nhóm bệnh chữa trị của cộng đồng dân tộc thiểu số ở xã Lê Lai

Qua quá trình điều tra, tôi nhận thấy cộng đồng dân tộc Nùng, Tày và Dao sở hữu kiến thức phong phú về việc sử dụng cây thuốc trong điều trị bệnh Những kinh nghiệm này không chỉ đa dạng mà còn mang tính gia truyền, được áp dụng cho nhiều nhóm bệnh khác nhau Kết quả nghiên cứu được thể hiện rõ trong Bảng 4.10 và Hình 4.1.

Bảng 4.10 Tỷ lệ số loài có công dụng chữa các nhóm bệnh cụ thể

Stt Nhóm bệnh cụ thể

1 Nhóm thuốc bổ (bổ gan, mát gan tim và thận, bổ máu, bổ tim )

Nhóm bệnh xương khớp, hệ vận

2 động (gẫy xương, đau xương khớp khủy tay, đau đầu gối, teo cơ…)

Nhóm bệnh đường tiêu hóa (đau

3 bụng, tiêu chảy, táo bón, kiết lỵ, đau bụng đi ngoài )

Nhóm bệnh đường tiết niệu (lợi

4 tiểu, sỏi thận, Sỏi thận bàng quang, tiểu đường…)

Stt Nhóm bệnh cụ thể

Nhóm bệnh ngoài da (ghẻ lở, hắc

5 lào lang beng, dị ứng, da khô, lở ngữa, bỏng )

Nhóm bệnh về thần kinh (rối loạn

6 tiền đình, thần kinh tọa, tê bì chân tay…)

7 Nhóm bệnh do động vật cắn(rắn cắn, rết cắn)

8 Nhóm bệnh về tim mạch (huyết áp cao, huyết áp thấp)

9 Nhóm bệnh đường hô hấp (ho gió, ho đờm, viêm họng, hen suyễn, )

Nhóm bệnh phụ nữ, sinh sản, sinh

10 dục, sinh lý (vô sinh, điều kinh, viêm phụ khoa )

11 Nhóm bệnh trẻ em (hen trẻ em, tắm cho trẻ bị ngứa dị ứng )

12 Nhóm bệnh về gan (giải độc gan, xơ gan cổ trướng, viêm gan.)

13 Nhóm bệnh về ung bướu (ung thư gan, bệnh máu trắng)

15 Nhóm bệnh về răng miệng (nhiệt miệng, đau răng)

16 Nhóm bệnh về ngộ độc (giải độc, giải độc rượu.)

Tổng số loài được phát hiện theo từng địa điểm cho thấy sự đa dạng sinh học phong phú Chú ý rằng tỷ lệ phần trăm trong bảng có thể vượt quá 100% do một số loài có khả năng chữa trị cho nhiều nhóm bệnh khác nhau.

Hình 4.2 Tỷ lệ nhóm bệnh chữa trị từ nguồn cây thuốc theo kinh nghiệm sử dụng trong cộng đồng dân tộc Tày, Nùng, Dao tại xã Lê Lai

Theo Bảng 4.10, cộng đồng ba dân tộc Nùng, Tày và Dao sử dụng các loài cây thuốc để điều trị 16 nhóm bệnh khác nhau Người Nùng biết sử dụng thuốc cho 15 nhóm bệnh, người Tày cho 13 nhóm bệnh, và người Dao cho 12 nhóm bệnh Trong số đó, có những căn bệnh nan y như ung thư gan, bệnh tim mạch, thận và gan.

Kết luận

Quá trình điều tra, nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc tại xã

Lê Lai huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng, chúng tôi đã thu được những kết quả như sau:

Quá trình điều tra nghiên cứu đã xác định 107 loài thực vật bậc cao có mạch, thuộc 102 chi và 70 họ, với ngành ngọc lan chiếm ưu thế nhất với 100 loài Trong số đó, họ cúc (Asteraceae) có 8 loài, họ Dâu tằm (Moraceae) có 6 loài, và họ thầu dầu (Euphorbiaceae) có 4 loài, trong khi các họ còn lại có 3 loài Hai chi có nhiều loài nhất trong 102 chi là chi Ficus và chi Smilax.

Nghiên cứu xác định bảy dạng sống, trong đó dạng sống thân thảo chiếm ưu thế với 39 loài, tiếp theo là dạng bụi với 26 loài, dây leo có 22 loài, gỗ nhỏ và gỗ trung bình mỗi loại có 7 loài, gỗ lớn có 4 loài, và cuối cùng là kí sinh và bán kí sinh với 2 loài.

Môi trường sống chủ yếu của các loài cây thuốc được xác định như sau: có 79 loài phát triển trong rừng, 44 loài ở vườn làng xóm, 14 loài ven sông, và 9 loài tại đồi cây bụi, trảng cỏ.

Đã xác định được 11 loài cần bảo tồn, bao gồm 6 loài được liệt kê trong sách đỏ Việt Nam 2007, 8 loài theo Nghị Định 06/2019/NĐ-CP, và 5 loài có tên trong Danh lục đỏ cây thuốc Việt Nam 2006.

Tại xã Lê Lai, các cộng đồng dân tộc Tày, Nùng, Dao đã xác định 9 bộ phận khác nhau của cây thuốc được sử dụng trong việc chữa trị bệnh Trong số đó, cả cây, lá, củ và rễ là 4 bộ phận được sử dụng phổ biến nhất.

- Đã thống kê được 16 nhóm bệnh khác nhau được chữa trị bằng kinh nghiệm sử dụng cây thuốc trong cộng đồng dân tộc Tày, Nùng, Dao tại khu vực

Trong 53 nghiên cứu được thực hiện, các loại cây thuốc được sử dụng chủ yếu để điều trị các nhóm bệnh bao gồm: bệnh về xương khớp và hệ vận động, bệnh tiêu hóa, bệnh đường tiết niệu, bệnh ngoài da, và bệnh hô hấp Ngoài ra, một nhóm cây thuốc cũng được sử dụng để làm thuốc bổ, góp phần nâng cao sức khỏe.

Kết quả điều tra về kinh nghiệm sử dụng cây thuốc của ba cộng đồng Nùng, Tày và Dao cho thấy có năm loài cây cỏ được cả ba cộng đồng sử dụng trong việc phòng và chữa bệnh Các loài cây này bao gồm Bảy lá một hoa (Paris chinensis Franch), tắc kè đá (Drynaria bonii Christ), và Giảo cổ lam (Gynostemma pentaphyllum (Thunb.) Makino).

Kết quả phân tích cho thấy cây Sói rừng và Khoan cân đằng có khả năng kháng khuẩn hiệu quả, có thể được sử dụng để phòng ngừa và kiểm soát các bệnh nhiễm khuẩn do S aureus (Tụ cầu vàng) và E coli gây ra.

Kiến nghị

Cần mở rộng khu vực điều tra và nghiên cứu tài nguyên cây thuốc nhằm xây dựng kế hoạch bảo tồn và phát triển nguồn dược liệu bền vững cho tương lai.

Nghiên cứu và đánh giá hiệu quả của các loài cây thuốc được sử dụng bởi cộng đồng dân tộc tại xã Lê Lai, huyện Thạch An, tỉnh Cao Bằng là cần thiết để hiểu rõ hơn về giá trị y học của chúng.

Xây dựng vườn thuốc tại gia đình là một giải pháp hiệu quả cho những gia đình lương y và những người có kiến thức về dược liệu ở các thôn bản Việc này không chỉ giúp bảo vệ nguồn gen quý mà còn cung cấp hướng dẫn cụ thể về cách trồng, hái và chế biến dược liệu một cách phù hợp.

Để bảo vệ các loài cây thuốc quý hiếm, cần hướng dẫn người dân nhận biết và thực hiện các biện pháp bảo vệ rừng Việc hạn chế khai thác cạn kiệt các loài cây thuốc nhằm ngăn chặn tình trạng bán sang Trung Quốc là rất cần thiết.

Ngày đăng: 27/07/2021, 10:43

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
2. Hờ A Bình (2019) “Nghiên cứu về đa dạng tài nguyên cây thuốc của người Hmong, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái”, Khóa luận tốt nghiệp Đại học Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu về đa dạng tài nguyên cây thuốc củangười Hmong, huyện Mù Cang Chải, tỉnh Yên Bái
6. Đặng Quang Châu (2011), “Một số dẫn liệu về cây thuốc của dân tộc Thái ở huyện Nghĩa Đàn – Nghệ An”. Tạp chí Sinh học, tập 23 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số dẫn liệu về cây thuốc của dân tộc Tháiở huyện Nghĩa Đàn – Nghệ An
Tác giả: Đặng Quang Châu
Năm: 2011
7. Đặng Quang Châu, Bùi Hồng Hải (2003), “Điều tra cây thuốc của đồng bào dân tộc Thái, xã Xuân Hạnh, huyện Quỳ Châu – Nghệ An”, Báo cáo Khoa học Hội nghị toàn quốc lần 2. Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong Khoa học Sự sống, Nxb Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra cây thuốc của đồngbào dân tộc Thái, xã Xuân Hạnh, huyện Quỳ Châu – Nghệ An
Tác giả: Đặng Quang Châu, Bùi Hồng Hải
Nhà XB: Nxb Khoa học và Kỹ Thuật
Năm: 2003
12. Lưu Đàm Cư, Hà Tuấn Anh, Trương Anh Thư (2004), “Các cây có ích của dân tộc H’mông và khả năng ứng dụng trong phát triển kinh tế”, Báo cáo Khoa học Hội nghị toàn quốc lần 3. Những vấn đề nghiên cứu cơ bản trong Khoa học Sự sống, Thái Nguyên, Nxb Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các cây có ích củadân tộc H’mông và khả năng ứng dụng trong phát triển kinh tế
Tác giả: Lưu Đàm Cư, Hà Tuấn Anh, Trương Anh Thư
Nhà XB: Nxb Khoa học và Kỹ Thuật
Năm: 2004
13. Nguyễn Thượng Dong (2006), “Nghiên cứu thuốc từ thảo dược” (Giáo Trình sau đại học). Nxb Khoa học và Kỹ Thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu thuốc từ thảo dược
Tác giả: Nguyễn Thượng Dong
Nhà XB: Nxb Khoa học và Kỹ Thuật
Năm: 2006
15. Nông Thu Hằng (2019) “Nghiên cứu kiến thức bản địa về khai thác và sử dụng một số cây dược liệu (lâm sản ngoài gỗ) tại vườn quốc gia Phia Oắc- Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng”, Khóa luận tốt nghiệp Đại học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu kiến thức bản địa về khai thác và sửdụng một số cây dược liệu (lâm sản ngoài gỗ) tại vườn quốc gia Phia Oắc-Phia Đén, huyện Nguyên Bình, tỉnh Cao Bằng
16. Nguyễn Minh Hiếu (2019) “Nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc tại xã Nặm Pung, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai của đồng bào dân tộc Dao”, Khóa luận tốt nghiệp Đại học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốctại xã Nặm Pung, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai của đồng bào dân tộc Dao
19. Nông Thái Hòa (2018) “Nghiên cứu cây thuốc và đánh giá hoạt tính kháng khuẩn của một số loài cây thuốc tại xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ, tỉnh Thái Nguyên”, Khóa luận tốt nghiệp Đại học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu cây thuốc và đánh giá hoạt tínhkháng khuẩn của một số loài cây thuốc tại xã Hoàng Nông, huyện Đại Từ,tỉnh Thái Nguyên
20. Dương Văn Hưng (2018) “Nghiên cứu tri thức sử dụng cây thuốc tại xã Yên Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên”, Khóa luận tốt nghiệp Đại học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tri thức sử dụng cây thuốc tại xãYên Ninh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
22. Quàng Văn Kiêm (2019), “Nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc tại xã Kim Đồng, huyện Thạnh An, tỉnh Cao Bằng”, Khóa luận tốt nghiệp Đại học, Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc tại xã Kim Đồng, huyện Thạnh An, tỉnh Cao Bằng
Tác giả: Quàng Văn Kiêm
Năm: 2019
26. Lương Minh Ngọc (2018) “Nghiên cứu tính đa dạng nguồn cây thuốc được sử dụng trong đồng bào dân tộc Bru – Việt Kiều ở Xã Thượng Trạch, huyện Bổ Trạch, tỉnh Quảng Nam”, Khóa luận tốt nghiệp Đại học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tính đa dạng nguồn cây thuốcđược sử dụng trong đồng bào dân tộc Bru – Việt Kiều ở Xã ThượngTrạch, huyện Bổ Trạch, tỉnh Quảng Nam
28. Lò Thị Quý (2018) “Nghiên cứu tính đa dạng nguồn cây thuốc được sử dụng trong một số dân tộc thiểu số tại xã Chiềng Đông, huyện Tuần Giáo, tỉnh Điện Biên”, Khóa luận tốt nghiệp Đại học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tính đa dạng nguồn cây thuốc được sửdụng trong một số dân tộc thiểu số tại xã Chiềng Đông, huyện Tuần Giáo,tỉnh Điện Biên
29. Lục Thanh Sắc (2018) “Tri thức bản địa trong sử dụng, bảo tồn và phát triển tài nguyên cây thuốc của cộng đồng dân tộc Dao tại xã Hà Lang, huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang”, Khóa luận tốt nghiệp Đại học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tri thức bản địa trong sử dụng, bảo tồn và pháttriển tài nguyên cây thuốc của cộng đồng dân tộc Dao tại xã Hà Lang,huyện Chiêm Hóa, tỉnh Tuyên Quang
30. Hoàng Văn Sinh (2020) “Nghiên Cứu Tri Thức Bản Địa Sử Dụng Cây Thuốc Tại Xã Đức Thông, Huyện Thạnh An, Tỉnh Cao Bằng”, Khóa luận tốt nghiệp Đại học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên Cứu Tri Thức Bản Địa Sử Dụng CâyThuốc Tại Xã Đức Thông, Huyện Thạnh An, Tỉnh Cao Bằng
32. Hoàng Thị Thanh (2019), “Nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc tại xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai của đồng bào dân tộc Hà Nhì”, Khóa luận tốt nghiệp Đại học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốctại xã Y Tý, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai của đồng bào dân tộc Hà Nhì
Tác giả: Hoàng Thị Thanh
Năm: 2019
33. Phạm Thiệp, Lê Văn Thuần, Bùi Xuân Chương (2000), Cây thuốc, bài thuốc và biệt dược, Nxb. Y học, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cây thuốc, bài thuốc và biệt dược
Tác giả: Phạm Thiệp, Lê Văn Thuần, Bùi Xuân Chương
Nhà XB: Nxb. Y học
Năm: 2000
36. Nguyễn Thị Thủy, Phạm Văn Thỉnh (2004), “Nghiên cứu xây dựng và bảo tồn cây thuốc ở Sa Pa”, Báo cáo Khoa học Hội nghị toàn quốc lần 3 - Những vấn đề cơ bản trong Khoa học Sự sống, Thái Nguyên, Nxb Khoa học và Kỹ thuật, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu xây dựng và bảotồn cây thuốc ở Sa Pa
Tác giả: Nguyễn Thị Thủy, Phạm Văn Thỉnh
Nhà XB: Nxb Khoahọc và Kỹ thuật
Năm: 2004
37. Vàng Văn Trung (2019), “Nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc của cộng đồng dân tộc Hmông tại xã Trung Lèng, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai”, Khóa luận tốt nghiệp Đại Học, Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tri thức bản địa sử dụng cây thuốc củacộng đồng dân tộc Hmông tại xã Trung Lèng, huyện Bát Xát, tỉnh Lào Cai
Tác giả: Vàng Văn Trung
Năm: 2019
41. Nguyễn Thị Thanh Vân (2005), Bước đầu tìm hiểu cây thuốc của đồng bào dân tộc thiểu số ở việt nam, sách Nam Bộ Dân tộc và tôn giáo, 165-190 Sách, tạp chí
Tiêu đề: sách Nam Bộ Dân tộc và tôn giáo
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Vân
Năm: 2005
42. Nguyễn Thị Thanh Vân (2015), Tìm hiểu tri thức sử dụng cây cỏ trong chăm sóc sức khỏe của người H’Mông, Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một, 4, 53-58.B. Tiếng nước ngoài Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tạp chí Đại học Thủ Dầu Một
Tác giả: Nguyễn Thị Thanh Vân
Năm: 2015

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w