1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Luận văn thạc sĩ thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng, phòng và trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại lợn tín nghĩa, huyện ứng hòa, thành phố hà nội

83 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Hiện Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng Và Phòng Trị Bệnh Cho Lợn NáI Sinh Sản Tại Trại Lợn Tín Nghĩa, Huyện Ứng Hòa, Thành Phố Hà Nội
Tác giả Hà Văn Thịnh
Người hướng dẫn TS. Đoàn Quốc Khánh
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Thú y
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 83
Dung lượng 382,49 KB

Cấu trúc

  • Phần 1: MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Đặt vấn đề (10)
    • 1.2. Mục đích và yêu cầu của chuyên đề (11)
      • 1.2.1. Mục tiêu của chuyên đề (11)
      • 1.2.2. Yêu cầu của chuyên đề (11)
  • Phần 2: TỔNG QUAN TÀI LIỆU (12)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập (12)
      • 2.1.1. Điều kiện của trang trại (12)
      • 2.1.2. Thuận lợi, khó khăn (14)
    • 2.2. Cơ sở tài liệu liên quan đến chuyên đề thực hiện (15)
      • 2.2.1. Những hiểu biết về quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái, lợn nái đẻ và lợn nái nuôi con (15)
      • 2.2.2. Những hiểu biết về phòng trị bệnh cho vật nuôi (23)
      • 2.2.3. Những hiểu biết về một số bệnh thường gặp trên đàn lợn nái và lợn con (27)
    • 2.3. Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước (36)
      • 2.3.1. Tình hình nghiên cứu trong nước (36)
      • 2.3.2. Tình hình nghiên cứu ngoài nước (38)
  • Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 31 3.1. Đối tượng (40)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian thực hiện (40)
    • 3.3. Nội dung thực hiện (40)
    • 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện (40)
      • 3.4.1. Phương pháp theo dõi (40)
      • 3.4.2. Các chỉ tiêu thực hiện (40)
      • 3.4.3. Phương pháp thực hiện (41)
      • 3.4.4. Phương pháp xử lý số liệu (54)
  • Phần 4: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN (55)
    • 4.1. Tình hình chăn nuôi lợn tại trại lợn Tín Nghĩa (55)
    • 4.2. Tình hình sinh sản của lợn nái tại trại lợn Tín Nghĩa (57)
    • 4.3. Kết quả công tác phòng bệnh cho lợn tại trại (60)
      • 4.3.1. Kết quả thực hiện công tác vệ sinh phòng bệnh (60)
      • 4.3.2. Kết quả thực hiện quy trình tiêm phòng cho đàn lợn tại trại (62)
    • 4.4. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn nái và lợn con tại trại (66)
      • 4.4.1. Kết quả chẩn đoán bệnh ở lợn nái (67)
      • 4.4.2. Kết quả chẩn đoán bệnh cho lợn con (69)
    • 4.5. Kết quả điều trị bệnh trên lợn nái nuôi con và lợn con tại cơ sở (70)
    • 4.6. Kết quả thực hiện các thao tác khác tại trại (75)
  • Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (78)
    • 5.1. Kết luận (78)
    • 5.2. Đề nghị (78)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (80)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP THỰC HIỆN 31 3.1 Đối tượng

Địa điểm và thời gian thực hiện

- Địa điểm: trại lợn Tín Nghĩa - Ứng Hòa - Hà Nội.

- Thời gian tiến hành: từ ngày 18/11/2019 đến ngày 20/05/2020

Nội dung thực hiện

- Đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại lợn Tín Nghĩa - Ứng Hòa - Hà Nội.

- Thực hiện công tác chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản theo quy trình của trại.

- Thực hiện quy trình phòng, chẩn đoán và điều trị bệnh theo quy trình của trại.

- Thực hiện các công việc khác theo thực tế sản xuất.

Các chỉ tiêu và phương pháp thực hiện

* Phương pháp theo dõi và thu thập thông tin

Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại, cần thực hiện điều tra trực tiếp bằng cách thu thập thông tin từ cán bộ kỹ thuật và số liệu từ phòng kế toán của trang trại.

- Theo dõi trực tiếp: trực tiếp tham gia vào việc chăm sóc nuôi dưỡng, chẩn đoán và điều trị lợn nái để lấy thông tin và dữ liệu.

3.4.2 Các chỉ tiêu thực hiện

- Số con trên lứa/ mẹ

- Tỷ lệ sống của lợn con sơ sinh

- Tỷ lệ lợn nái mắc bệnh

3.4.3.1 Phương pháp đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại Tín Nghĩa, huyện Ứng Hòa, TP.Hà Nội Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại chúng em tiến hành thu thập thông tin từ trại, kết hợp với theo dõi trực tiếp về tình hình thực tế trên đàn lợn nái của trại.

3.4.3.2 Quy trình chăm sóc và nuôi dưỡng cho đàn lợn nuôi tại trại

* Quy trình chăm sóc nái đẻ (nái nuôi con)

Vệ sinh sát trùng chuồng đẻ sạch sẽ, khô ráo trước khi chuyển nái sang chuồng đẻ.

Tắm cho lợn nái bằng xà phòng và chuyển nái qua chuồng đẻ khoảng 7 -

Trước khi lợn con ra đời, cần chuẩn bị đầy đủ dụng cụ như khăn lau, cồn iod, cân, tải nilon, dầu bôi trơn, panh, kim tiêm, kìm cắt đuôi, máy mài nanh, bấm tai, sổ ghi chép, thuốc oxytoxin, kháng sinh, lồng úm và bóng úm để đảm bảo quá trình sinh sản diễn ra thuận lợi.

* Khẩu phần ăn cho nái đẻ và nuôi con

Lợn nái nên được cho ăn cám 3060 giảm dần 0,5 kg/ngày trong 3 ngày trước ngày đẻ dự kiến Sau khi lợn nái đẻ được 2 ngày, lượng thức ăn cần tăng dần từ 0,5 đến 1 kg/ngày cho đến ngày thứ 6 Đối với lợn nái quá gầy hoặc nuôi nhiều con, có thể tăng lượng thức ăn lên Khẩu phần ăn cho đàn lợn tại trại được thể hiện qua bảng 3.1.

Bảng 3.1 Khẩu phần ăn cho đàn lợn nái tại trại Đối tượng

Sau khi lợn nái đẻ được 2 ngày, cần tăng dần lượng thức ăn lên từ 0,5 – 1 kg/con/ngày, chia thành hai bữa sáng và chiều Đối với những nái quá gầy hoặc nuôi nhiều con, có thể tăng lượng thức ăn lên 2 kg/con/ngày Bắt đầu từ ngày thứ 5, cho heo ăn theo khả năng tối đa Cần chú ý điều chỉnh cám dựa trên sức khỏe của heo từ lứa trước.

- Lợn nái trước và sau đẻ một tuần trộn thức ăn với kháng sinh, caxi, orga breed, trộn theo bữa (30 g/bữa).

- Sau đẻ 17 ngày trộn ADE đến lúc cai sữa.

* Quy trình đỡ đẻ cho lợn nái:

- Biểu hiện bên ngoài: bồn chồn, đứng ngồi không yên, chân cào xuống nền chuồng, ỉa, đái vặt, trước đẻ 1giờ bắt đầu tiết sữa.

- Người đỡ: cắt móng tay, rửa tay sạch.

- Một tay cầm chắc lợn con, một tay dùng khăn khô lau sạch dịch nhờn ở mồm, mũi và toàn thân cho lợn để lợn hô hấp thuận lợi.

Cắt rốn là quy trình thắt dây rốn cách cuống rốn 3 cm, sau đó dùng kéo cắt phần bên ngoài nút thắt khoảng 1,5 cm Để đảm bảo vệ sinh, cần sát trùng dây rốn và vùng cuống rốn bằng cồn iod.

- Cho lợn con vào lồng úm tº = 33 - 35°C

- Trước khi cho lợn con ra bú cần lau sạch vú lợn mẹ.

- Phải trực liên tục cho đến khi lợn nái đẻ xong hoàn toàn, nhau ra hết, lợn nái trở về trạng thái yên tĩnh và cho con bú.

Không can thiệp khi quá trình đẻ của lợn nái diễn ra bình thường, chỉ can thiệp khi lợn mẹ rặn đẻ lâu và khó khăn.

Kĩ thuật can thiệp lợn đẻ khó

- Một số biểu hiện lợn đẻ khó:

+ Khi lợn đã vỡ nước ối mà lợn mẹ lại không có biểu hiện rặn đẻ.

Lợn rặn đẻ liên tục với bụng căng phồng và đuôi cong lên, biểu hiện cho việc lợn con đã tiến vào cổ tử cung Tuy nhiên, lợn con không thể ra ngoài do kích thước quá lớn hoặc do thai bị ngược.

+ Mắt của lợn mẹ trở nên rất đỏ do quá trình rặn đẻ liên tục.

+ Lợn mẹ kiệt sức, thở nhanh, yếu ớt do quá trình rặn đẻ nên kiệt sức.

- Cách can thiệp lợn đẻ khó:

+ Dùng nước sát trùng vệ sinh âm hộ và mông lợn Sát trùng tay, bôi gel bôi trơn.

+ Đưa tay vào trong tử cung, nắm lấy lợn con, đưa lợn con ra ngoài.

- Sử dụng thuốc cho lợn đẻ

+ Kháng sinh clamoxon s, sau khi đẻ xong điều trị 3 ngày lên tục, liều

*Quy trình chăm sóc lợn con tại cơ sở

- 1 ngày: sau khi đẻ cắt rốn, sát trùng( cồn I ốt), úm heo con ấm, cho bú sữa đầu.

- 2 ngày: cho uống kháng sinh, mài nanh, cắt đuôi.

- 3 ngày: cho uống cầu trùng, tiêm sắt, sát trùng lại đuôi, tai, rốn.

- 5 ngày: lắp máng tập ăn.

- 6 ngày: thiến, khi thiến tiêm kháng sinh, sát trùng vị trí thiến.

- 14 ngày: vắc xin Dịch tả, Circo ( 2 mũi kết hợp).

- 21- 28 ngày: mổ Héc ni, cai sữa.

+ Chuẩn bị: máy mài nanh, kìm cắt đuôi, cồn sát trùng, thuốc kháng sinh.

+ Lợn con sau khi đẻ khoảng nửa ngày hoặc một ngày thì được mài nanh, bấm đuôi và nhỏ colestrim.

Để mài nanh lợn con, trước tiên cần kẹp lợn con vào đùi và mở miệng để mài phẳng từng bên Sau khi hoàn tất việc mài, dùng kìm túm hai chân sau và bấm đuôi, chỉ bấm 2/3 đuôi phía ngoài sau khi đã làm nóng kìm ở nhiệt độ 300°C trong 15 phút Cuối cùng, cần sát trùng vị trí bấm bằng cồn để đảm bảo vệ sinh.

Lợn con 3 ngày tuổi cần được tiêm chế phẩm Ferrivit với liều lượng 2 ml/con và đồng thời nhỏ thuốc phòng cầu trùng (pigcoc) để đảm bảo sức khỏe và phòng ngừa bệnh tật.

* Bấm tai, thiến: khi lợn con được 5 ngày tuổi thì tiến hành bấm tai đối với lợn cái và thiến đối với lợn đực.

- Bấm tai: lợn con được bấm tai theo quy định riêng của trại.

+ Chuẩn bị dụng cụ thiến đầy đủ gồm: dao thiến, cồn sát trùng, panh kẹp, bông, xi - lanh tiêm và thuốc kháng sinh, ghế ngồi.

Người thiến ngồi trên ghế cao, kẹp lợn con giữa hai đùi với đầu lợn hướng xuống Một tay nặn để làm nổi rõ dịch hoàn, tay còn lại cầm dao rạch hai vết ở giữa mỗi bên dịch hoàn Sau đó, dùng tay nặn dịch hoàn ra ngoài, dùng panh kẹp xoắn đứt dịch hoàn và bôi cồn vào vị trí thiến Cuối cùng, tiêm 0,5 ml Clamoxom S để chống viêm nhiễm.

* Tập ăn sớm lúc 4 - 6 ngày tuổi.

Để tập cho lợn con ăn sớm, trước tiên hãy cho một ít thức ăn vào máng ăn trong ô chuồng để lợn con làm quen Khi lợn con đã quen và bắt đầu ăn, từ từ tăng lượng thức ăn và trộn thêm ecopiglet Trang trại sử dụng thức ăn hỗn hợp dạng viên 3800 từ công ty De Heus cho lợn con từ 7 ngày tuổi đến 15 kg Đồng thời, hàng ngày cần điều trị cho những lợn con mắc hội chứng tiêu chảy và các bệnh khác khi phát hiện.

Cai sữa cho lợn con nên được thực hiện khi lợn đạt 21 ngày tuổi, đặc biệt đối với những đàn có trọng lượng từ 5,5 kg đến 7 kg, miễn là lợn không mắc bệnh và có sức khỏe tốt.

* Đối với đàn lợn con theo mẹ đến khi cai sữa:

Ngay sau khi đẻ ra lợn con được tiến hành cắt rốn.

Lợn con 2 - 3 ngày tuổi được bấm số tai, bấm đuôi, tiêm chế phẩm bổ sung sắt, cho uống thuốc phòng phân trắng lợn con và tiêu chảy.

Từ 3 - 4 ngày tuổi cho uống thuốc phòng cầu trùng.

Từ 4 - 5 ngày tuổi tiến hành kỹ thuật ngoại khoa (thiến lợn đực).

Từ 5 - 7 ngày tuổi tập cho ăn bằng thức ăn hỗn hợp hoàn chỉnh

3800 Từ 7 - 10 ngày tuổi tiêm vắc xin Myco phòng suyễn lợn.

Từ 14 -16 ngày tuổi tiêm vắc xin circo phòng hội chứng còi cọc.

Từ 21 - 28 ngày tuổi tiến hành cai sữa cho lợn.

Quy trình phòng bệnh tại cơ sở

Để ngăn ngừa dịch bệnh và nâng cao hiệu quả chăn nuôi, trong thời gian thực tập tại trại, tôi đã tích cực tham gia các hoạt động vệ sinh theo quy định.

Trước khi vào khu vực làm việc, công nhân và sinh viên đều phải thực hiện quy trình vệ sinh nghiêm ngặt, bao gồm việc đi qua phòng sát trùng, tắm rửa sạch sẽ, mặc quần áo lao động, đi ủng và bước qua chậu vôi sát trùng để đảm bảo an toàn và vệ sinh trong chuồng.

Khi vào chuồng, bước đầu tiên là giao nhận ca với ca đêm và kiểm tra sức khỏe của lợn Tiếp theo, cần phải đập lợn mẹ dậy để tránh tình trạng ỉa đùn, đồng thời dọn dẹp phân để không làm lợn mẹ nằm đè lên phân.

- Rắc vôi, quét dọn lối đi.

- Lau máng tập ăn cho lợn con, chuẩn bị thức ăn, rắc thức ăn cho lợn con tập ăn.

- Lau bầu vú cho nái nuôi con, lau mông, lau sàn bằng nước sát trùng.

- Vệ sinh máng sạch sẽ, chở thức ăn, chuẩn bị thức ăn cho lợn nái.

Ngày đăng: 27/07/2021, 10:42

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Phạm Chúc Trinh Bạch (2011), giáo trình chăn nuôi lợn nái, Bộ Nông nghiệp và phát triển Nông thôn Sách, tạp chí
Tiêu đề: ), giáo trình chăn nuôi lợn nái
Tác giả: Phạm Chúc Trinh Bạch
Năm: 2011
2. Nguyễn Xuân Bình (2000), Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 29 - 35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng trị bệnh heo nái - heo con - heo thịt
Tác giả: Nguyễn Xuân Bình
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2000
3. Nguyễn Xuân Bình (2005), Phòng trị bệnh lợn nái, lợn con, lợn thịt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng trị bệnh lợn nái, lợn con, lợn thịt
Tác giả: Nguyễn Xuân Bình
Nhà XB: NxbNông nghiệp
Năm: 2005
4. Trần Ngọc Bích, Nguyễn Thị Cẩm Loan, Nguyễn Phúc Khánh (2016), “Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập XXIII (số 5), Tr.51 - 56 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tình hình viêm nhiễm đường sinh dục lợn nái sau khi sinh và hiệu quả điều trị của một số loại kháng sinh”, "Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y
Tác giả: Trần Ngọc Bích, Nguyễn Thị Cẩm Loan, Nguyễn Phúc Khánh
Năm: 2016
5. Trần Thị Dân (2006), Sinh sản heo nái và sinh lý heo con, Nxb Nông nghiệp, TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Sinh sản heo nái và sinh lý heo con
Tác giả: Trần Thị Dân
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2006
6. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con
Tác giả: Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2003
7. Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài (2002), Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng và trị bệnh lợn nái để sản xuất lợn thịt siêu nạc xuất khẩu
Tác giả: Đoàn Thị Kim Dung, Lê Thị Tài
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
8. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo trình sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trìnhsinh sản gia súc
Tác giả: Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
9. Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Lãnh, Đỗ Ngọc Thúy (2012), Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y, Nhà xuất bản Đại học nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bệnh truyền nhiễm thú y
Tác giả: Nguyễn Bá Hiên, Huỳnh Thị Mỹ Lệ, Lê Văn Lãnh, Đỗ Ngọc Thúy
Nhà XB: Nhà xuất bản Đại học nông nghiệp
Năm: 2012
10. Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ (2004), Một số bệnh quan trọng ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số bệnh quan trọng ở lợn
Tác giả: Nguyễn Đức Lưu, Nguyễn Hữu Vũ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
11. Lê Hồng Mận (2002), Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chăn nuôi lợn nái sinh sản ở nông hộ
Tác giả: Lê Hồng Mận
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
13. Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Văn Thanh (2016), “Một số yếu tố liên quan tới viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái”, Tạp trí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, tập 14, số 5: tr. 720 - 726 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số yếu tố liên quan tới viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái”, "Tạp trí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Văn Thanh
Năm: 2016
14. Lê Văn Năm (2009), Hướng dẫn điều trị một số bệnh ở gia súc, gia cầm, Nxb Nông nghiệp, Hà nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn điều trị một số bệnh ở gia súc, gia cầm
Tác giả: Lê Văn Năm
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2009
15. Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên (2016), Giáo trình Dược lý học thú y, trường Đại học Hùng Vương Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Dược lý học thú y
Tác giả: Nguyễn Tài Năng, Phạm Đức Chương, Cao Văn, Nguyễn Thị Quyên
Năm: 2016
16. Nguyễn Như Pho (2002), “Ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật chăn nuôi đến hội chứng M.M.A và khả năng sinh sản của heo nái”, Luận án Tiến sỹ nông nghiệp, trường Đại học Nông Lâm thành phố Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của một số yếu tố kỹ thuật chănnuôi đến hội chứng M.M.A và khả năng sinh sản của heo nái”, "Luận ánTiến sỹ nông nghiệp
Tác giả: Nguyễn Như Pho
Năm: 2002
17. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi lợn
Tác giả: Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
18. Nguyễn Ngọc Phục (2005), Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi lợn, Nxb lao động xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Công tác vệ sinh thú y trong chăn nuôi lợn
Tác giả: Nguyễn Ngọc Phục
Nhà XB: Nxb lao động xã hội
Năm: 2005
19. Nguyễn Văn Thanh (2003), “ Khảo sát tỉ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại đồng bằng sông Hồng và thử nghiệm điều trị”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, tập 10: tr. 11-17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tỉ lệ mắc bệnh viêm tử cung trênđàn lợn nái ngoại nuôi tại đồng bằng sông Hồng và thử nghiệm điều trị”,"Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh
Năm: 2003
20. Nguyễn Văn Thanh (2007), “ Khảo sát tỷ lệ mắc và thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ”, Tạp chí KHKT Thú y, tập 14, số 3 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tỷ lệ mắc và thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại nuôi tại vùng Đồng bằng Bắc Bộ”, "Tạp chí KHKT Thú y
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh
Năm: 2007
21. Nguyễn Văn Thanh, Trần Tiến Dũng, Sử Thanh Long, Nguyễn Thị Mai Thơ (2016), Giáo trình bệnh sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình bệnh sinh sản gia súc
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh, Trần Tiến Dũng, Sử Thanh Long, Nguyễn Thị Mai Thơ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2016

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w