1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Nghiên cứu tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quảhoạt động của các ngân hàng thương mại việt nam

216 15 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Tác Động Của Đa Dạng Hóa Thu Nhập Đến Hiệu Quả Hoạt Động Của Các Ngân Hàng Thương Mại Việt Nam
Tác giả Nguyễn Ngọc Khánh
Người hướng dẫn TS. Nguyễn Thị Hồng Hải, PGS.TS. Nguyễn Trọng Tài
Trường học Học viện Ngân hàng
Chuyên ngành Tài chính - Ngân hàng
Thể loại luận án tiến sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 216
Dung lượng 856,7 KB

Cấu trúc

  • 1. Tính cấp thiết của đề tài (12)
  • 2. Mục tiêu nghiên cứu (15)
    • 2.1. Mục tiêu tổng quát (15)
    • 2.2. Mục tiêu cụ thể (15)
  • 3. Câu hỏi nghiên cứu (16)
  • 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu (16)
    • 4.1. Đối tượng nghiên cứu (16)
    • 4.2. Phạm vi nghiên cứu (16)
  • 5. Phương pháp nghiên cứu (17)
  • 6. Ý nghĩa của luận án (17)
    • 6.1. Ý nghĩa khoa học (17)
    • 6.2. Ý nghĩa thực tiễn (18)
  • 7. Kết cấu của luận án (18)
  • CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN (19)
    • 1.1. Lược khảo các công trình nghiên cứu quốc tế (19)
      • 1.1.1. Các nghiên cứu về vai trò của cơ cấu thu nhập đối với hoạt động các của NHTM (19)
      • 1.1.2. Các nghiên cứu về tác động của đa dạng hoá thu nhập đến hiệu quả hoạt động của các NHTM (20)
      • 1.1.3. Các nghiên cứu ảnh hưởng của thu nhập phi tín dụng đến hiệu quả HĐKD của các NHTM (23)
      • 1.1.4. Một số nghiên cứu về tác động đa dạng hóa thu nhập, thu nhập phi tín dụng tới hiệu quả HĐKD của các ngân hàng thương mại trong mối quan hệ với chất lượng tài sản 14 1.2. Lược khảo các công trình nghiên cứu trong nước (25)
    • 1.3. Khoảng trống nghiên cứu và tính mới của luận án (29)
    • 2.1. Khái quát chung về ngân hàng thương mại (32)
      • 2.1.1. Khái niệm ngân hàng thương mại (32)
      • 2.1.2. Vai trò của NHTM đối với nền kinh tế (35)
      • 2.1.3. Chức năng của NHTM (37)
      • 2.1.4. Các hoạt động cơ bản của NHTM (38)
    • 2.2. Đa dạng hoá thu nhập của NHTM (43)
      • 2.2.1. Thu nhập của NHTM (43)
      • 2.2.2. Khái niệm cơ cấu thu nhập của NHTM (46)
      • 2.2.3. Khái niệm chuyển dịch cơ cấu thu nhập của NHTM (47)
      • 2.2.4. Khái niệm và đo lường đa dạng hoá thu nhập của NHTM (48)
    • 2.3. Hiệu quả hoạt động của NHTM (50)
      • 2.3.1. Khái niệm hiệu quả hoạt động của NHTM (50)
      • 2.3.2. Đo lường hiệu quả hoạt động của NHTM (52)
    • 2.4. Tác động của đa dạng hoá thu nhập đến HQHĐ của các NHTM (0)
      • 2.4.1. Tác động của đa dạng hoá thu nhập đến hiệu quả HĐKD của NHTM (54)
      • 2.4.2. Tác động của đa dạng hoá thu nhập đến rủi ro hoạt động của NHTM (55)
    • 2.5. Kinh nghiệm và bài học về đa dạng hoá thu nhập đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam (56)
      • 2.5.1. Kinh nghiệm đa dạng hoá thu nhập của các ngân hàng nước ngoài (56)
      • 2.5.2. Bài học kinh nghiệm đối với các NHTM Việt Nam (66)
  • CHƯƠNG 3 PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM (32)
    • 3.1. Khái quát về hệ thống ngân hàng Việt Nam trong tiến trình tái cơ cấu (70)
    • 3.2. Hoạt động của các NHTM Việt Nam trong bối cảnh chuyển đổi số (73)
    • 3.3. Thực trạng hiệu quả hoạt động và đa dạng hóa thu nhập của các NHTM Việt Nam (75)
      • 3.3.1. Thực trạng hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam (75)
      • 3.3.2. Thực trạng đa dạng hoá thu nhập của các NHTM Việt Nam (83)
  • CHƯƠNG 4 PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HOÁ THU NHẬP ĐẾN HIỆU QUẢ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM (70)
    • 4.1. Mô hình nghiên cứu ảnh hưởng của đa dạng hoá thu nhập đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam (95)
      • 4.1.1. Mô hình nghiên cứu tác động của đa dạng hoá thu nhập đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam (95)
      • 4.1.2. Mô hình nghiên cứu tác động của thu nhập phi tín dụng đến hiệu quả HĐKD của các NHTM Việt Nam (96)
      • 4.1.3. Mô hình tác động của thu nhập phi tín dụng đến hiệu quả HĐKD của các (99)
    • 4.2. Đo lường biến nghiên cứu (100)
      • 4.2.1. Biến phụ thuộc (100)
      • 4.2.2. Biến độc lập (100)
      • 4.2.3. Biến kiểm soát (103)
    • 4.3. Dữ liệu và phương pháp thực hiện nghiên cứu (109)
      • 4.3.1. Dữ liệu nghiên cứu (109)
      • 4.3.2. Phương pháp xử lý số liệu (110)
    • 4.4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (111)
      • 4.4.1. Thống kê mô tả biến nghiên cứu (111)
      • 4.4.2. Phân tích tác động của đa dạng hoá thu nhập đến hiệu quả hoạt động của (113)
      • 4.4.3. Phân tích tác động của thu nhập phi tín dụng đến hiệu quả HĐKD của các (129)
      • 4.4.4. Phân tích tác động của đa dạng hoá thu nhập và thu nhập phi tín dụng đến hiệu quả HĐKD của NHTM Việt Nam trong mối quan hệ với chất lượng tài sản (142)
  • CHƯƠNG 5 GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI ĐA DẠNG HOÁ THU NHẬP TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM (95)
    • 5.1.1. Quan điểm, định hướng của Chính Phủ và Ngân hàng nhà nước đối với sự phát triển ngành ngân hàng Việt Nam đến 2030 (153)
    • 5.1.2. Định hướng, mục tiêu đối với đa dạng hoá thu nhập tại các NHTM Việt Nam (156)
    • 5.2. Giải pháp đa dạng hoá thu nhập tại các NHTM Việt Nam (158)
      • 5.2.1. Nhóm giải pháp đối với đa dạng hóa thu nhập của các NHTM (158)
      • 5.2.2. Nhóm giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động và giảm thiểu rủi ro hoạt động của các NHTM Việt Nam (173)
    • 5.3. Kiến nghị chính sách nhằm đa dạng hóa thu nhập tại các NHTM Việt Nam (178)
      • 5.3.1. Đối với Chính phủ (178)
      • 5.3.2. Đối với Ngân hàng nhà nước Việt Nam (179)
  • KẾT LUẬN (31)
  • PHỤ LỤC (0)

Nội dung

Tính cấp thiết của đề tài

Xu thế hội nhập quốc tế đã mang lại nhiều cơ hội và thách thức cho nền kinh tế Việt Nam, đặc biệt là ngành ngân hàng Sự sáp nhập và hợp nhất ngân hàng tạo ra áp lực cạnh tranh mới, thúc đẩy tái cơ cấu ngành Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 với IoT, AI và Big Data mở ra cơ hội lớn cho phát triển ngân hàng hiện đại trong kỷ nguyên số hóa, góp phần thay đổi cơ cấu thu nhập và tăng tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ Các ngân hàng Việt Nam đang chuyển từ hoạt động tín dụng sang các hoạt động phi truyền thống nhằm đa dạng hóa nguồn thu và giảm rủi ro Dù thu nhập lãi thuần vẫn chiếm ưu thế, nhưng tỷ lệ thu nhập phi tín dụng đang gia tăng, mặc dù vẫn thấp so với các nước trong khu vực Để nâng cao sức cạnh tranh, các ngân hàng cần đa dạng hóa thu nhập, với thu nhập phi tín dụng ngày càng trở thành hoạt động quan trọng, chiếm khoảng 40% thu nhập hoạt động trong ngành ngân hàng Mỹ Sự phụ thuộc vào nguồn thu nhập phi tín dụng đang gia tăng, đóng vai trò sống còn cho sự thành công của các ngân hàng.

2 thu và lợi nhuận ổn định (Bian và cộng sự, 2015).

Quan điểm truyền thống trong ngân hàng cho rằng nguồn thu từ hoạt động phi tín dụng thường ổn định hơn thu nhập lãi thuần, từ đó giảm rủi ro khi đa dạng hóa (Stiroh và Rumble, 2006; Laeven và Levine, 2007; Elsas và cộng sự, 2010; Lee và cộng sự, 2014) Tuy nhiên, một số nghiên cứu phản đối chiến lược này, cho rằng chi phí cao trong đa dạng hóa có thể gia tăng rủi ro và giảm lợi nhuận khi ngân hàng mở rộng sang các hoạt động không chuyên (Gamra và Plihon, 2011) Việc chuyển đổi mô hình kinh doanh để tăng thu nhập phi tín dụng đồng nghĩa với việc tăng chi phí cố định và đòn bẩy hoạt động, dẫn đến rủi ro cao hơn (Baele và cộng sự, 2007; Lepetit và cộng sự, 2008; De Jonghe và Olivier, 2010; Fiordelisi và cộng sự, 2011) Nghiên cứu cho thấy đa dạng hóa thu nhập có cả lợi thế và bất lợi, nhưng xu hướng này vẫn diễn ra do nhu cầu tìm kiếm lợi nhuận và nâng cao khả năng cạnh tranh trong bối cảnh toàn cầu hóa.

Nhiều nghiên cứu đã chỉ ra rằng thu nhập phi tín dụng có tác động đáng kể đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng, với một số nghiên cứu khẳng định rằng hoạt động ngoài lãi có thể cải thiện lợi nhuận điều chỉnh rủi ro (Sanya và Wolfe 2011; Pennathur và cộng sự, 2012) Tuy nhiên, một số nghiên cứu khác lại nhấn mạnh mối quan hệ tiêu cực giữa thu nhập phi tín dụng và lợi nhuận ròng, như trong trường hợp của các ngân hàng Mexico (Maudos và Solis, 2009) Tại Trung Quốc, He Guosheng và Xu Jie (2010) đã chỉ ra rằng thu nhập phi tín dụng có ảnh hưởng quan trọng đến thu nhập của ngân hàng, khuyến nghị cần xây dựng chiến lược phát triển hoạt động này Các nghiên cứu gần đây như của Sun và cộng sự (2017) và Noor và Siddiqui (2019) cũng đã làm rõ mối quan hệ phi tuyến giữa thu nhập phi tín dụng và hiệu quả hoạt động ngân hàng Đặc biệt, trong các thị trường mới nổi, chất lượng tài sản của ngân hàng có mối liên hệ chặt chẽ với đa dạng hóa thu nhập và lợi nhuận, cho thấy tầm quan trọng của việc điều chỉnh cấu trúc thu nhập để đảm bảo sự ổn định tài chính Tại Việt Nam, nghiên cứu về tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động ngân hàng ngày càng tăng, với nhiều quan điểm cho rằng tăng thu nhập từ hoạt động phi truyền thống sẽ có tác động tích cực đến các ngân hàng thương mại Các nghiên cứu như của Minh và Cành (2015) hay Dũng và cộng sự (2015) đều đồng tình rằng thu nhập phi tín dụng không làm gia tăng rủi ro mà còn thúc đẩy hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam, điều này phản ánh sự chú trọng vào phát triển dịch vụ ngân hàng hiện đại và tăng tỷ trọng thu nhập từ dịch vụ phi tín dụng trong tổng thu nhập.

Xu hướng này phù hợp với hoạt động NHTM tại các nền kinh tế

Để phát triển bền vững và giảm thiểu rủi ro, các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam cần tăng cường các giải pháp kịp thời nhằm nâng cao sức cạnh tranh trong bối cảnh hội nhập sâu rộng Mặc dù có nhiều nghiên cứu về tác động của đa dạng hóa thu nhập (ĐDHTN) đến hiệu quả hoạt động của NHTM, kết quả vẫn còn trái ngược Về lý thuyết, chưa có sự thống nhất về ảnh hưởng của ĐDHTN đối với hiệu quả và rủi ro của NHTM; thực tiễn cho thấy mục tiêu tái cơ cấu hệ thống ngân hàng là nâng cao chất lượng hoạt động Các NHTM hiện đang thực thi chính sách giảm rủi ro và cải thiện chất lượng dịch vụ Nghiên cứu ĐDHTN trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 là vấn đề cấp bách Do đó, tôi quyết định chọn đề tài “Nghiên cứu tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại Việt Nam” để bổ sung lý luận và bằng chứng thực nghiệm về vấn đề này.

Mục tiêu nghiên cứu

Mục tiêu tổng quát

Đa dạng hóa thu nhập là một yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam Việc phát triển các nguồn thu nhập phi tín dụng không chỉ giúp NHTM giảm thiểu rủi ro từ hoạt động cho vay mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh trên thị trường Phân tích thực trạng cho thấy rằng, các NHTM đang tích cực tìm kiếm và mở rộng các dịch vụ phi tín dụng như bảo hiểm, tư vấn tài chính và dịch vụ thanh toán, nhằm tối ưu hóa lợi nhuận và tăng cường sự bền vững trong hoạt động kinh doanh Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động của NHTM là rõ rệt, góp phần cải thiện tỷ suất sinh lợi và khả năng phục hồi trong bối cảnh kinh tế biến động.

Để tăng cường hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM), cần đề xuất các giải pháp và khuyến nghị cụ thể nhằm đa dạng hóa nguồn thu nhập Việc này sẽ giúp các NHTM không chỉ cải thiện khả năng cạnh tranh mà còn nâng cao tính bền vững trong hoạt động kinh doanh của mình.

Mục tiêu cụ thể

- Hoàn thiện khung lý thuyết về đa dạng hoá thu nhập và hiệu quả hoạt động của các NHTM

- Phân tích, đánh giá thực trạng đa dạng hoá thu nhập của các NHTM Việt Nam.

- Đánh giá tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam.

- Đánh giá tác động của thu nhập phi tín dụng tới hiệu quả HĐKD của các NHTM Việt Nam.

- Phân tích tác động của thu nhập phi tín dụng đến hiệu quả HĐKD trong mối quan hệ với chất lượng tài sản của các NHTM Việt Nam.

- Đề xuất các giải pháp và khuyến nghị cụ thể đối với đa dạng hoá thu nhập nhằm tăng cường hiệu quả hoạt động của các NHTM.

Câu hỏi nghiên cứu

Nhằm đạt được mục tiêu nghiên cứu nêu trên, đề tài tập trung nghiên cứu các câu hỏi sau:

- Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam ra sao?

- Tồn tại hay không mối quan hệ phi tuyến giữa thu nhập phi tín dụng và hiệu quả HĐKD của các NHTM Việt Nam?

Đa dạng hóa thu nhập và thu nhập phi tín dụng có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh (HĐKD) của ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, đặc biệt là trong mối quan hệ với chất lượng tài sản Việc mở rộng nguồn thu nhập không chỉ giúp ngân hàng giảm thiểu rủi ro từ các hoạt động tín dụng mà còn nâng cao khả năng cạnh tranh và ổn định tài chính Chất lượng tài sản được cải thiện khi ngân hàng có nhiều nguồn thu nhập, từ đó tạo điều kiện thuận lợi cho việc quản lý rủi ro và gia tăng lợi nhuận Sự kết hợp hiệu quả giữa đa dạng hóa thu nhập và chất lượng tài sản sẽ góp phần nâng cao hiệu quả HĐKD của NHTM trong bối cảnh thị trường ngày càng cạnh tranh.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu áp dụng phương pháp thu thập, phân tích, tổng hợp và so sánh tài liệu nghiên cứu trong và ngoài nước để hệ thống hoá cơ sở lý thuyết Mục tiêu là xây dựng mô hình nghiên cứu nhằm đánh giá vai trò của việc đa dạng hoá thu nhập trong việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Việt Nam.

Nghiên cứu này áp dụng phương pháp định tính để thu thập và tổng hợp dữ liệu từ báo cáo tài chính và báo cáo thường niên của các ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2018, nhằm phân tích thực trạng đa dạng hóa thu nhập và hiệu quả hoạt động của họ Bên cạnh đó, nghiên cứu đánh giá hoạt động của các ngân hàng trong bối cảnh chuyển đổi số, xác định khó khăn và thách thức đối với tiến trình đa dạng hóa thu nhập trong cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 Ngoài ra, phương pháp so sánh số liệu thống kê giữa các ngân hàng trong nước và ngân hàng phát triển trên thế giới cũng được sử dụng để đưa ra cái nhìn khách quan hơn về tình hình này.

Phương pháp định lượng được sử dụng để xây dựng mô hình nghiên cứu đánh giá tác động của đa dạng hoá thu nhập và thu nhập phi tín dụng đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam Tác giả áp dụng phần mềm EXCEL và STATA để phân tích dữ liệu bảng Panel Data cân bằng thông qua mô hình hồi quy đa biến Phương pháp ước lượng GMM (Generalised Method of Moments) của Arellano và cộng sự (1991) được lựa chọn nhằm khắc phục các khuyết tật và hiện tượng nội sinh trong ước lượng Pooled OLS và FEM, từ đó tăng tính tin cậy của kết quả Đồng thời, mô hình hồi quy ngưỡng được sử dụng để đánh giá mối quan hệ phi tuyến giữa thu nhập phi tín dụng và hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM Việt Nam.

Ý nghĩa của luận án

Ý nghĩa khoa học

Nghiên cứu này đóng góp vào lý thuyết về đa dạng hóa thu nhập và hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), đồng thời đề xuất các mô hình đánh giá tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động của NHTM, mang lại giá trị tham khảo cho nghiên cứu kinh tế Bài viết cũng trình bày kinh nghiệm từ việc đa dạng hóa thu nhập của NHTM ở nhiều quốc gia, từ đó rút ra bài học áp dụng cho các NHTM tại Việt Nam Ngoài ra, lược khảo các công trình nghiên cứu trước đây trong và ngoài nước giúp làm rõ vai trò của đa dạng hóa thu nhập đối với hiệu quả hoạt động của NHTM trong bối cảnh hội nhập quốc tế và cuộc cách mạng công nghiệp 4.0.

Ý nghĩa thực tiễn

Nghiên cứu này phân tích thực trạng cơ cấu và đa dạng hóa thu nhập tại các ngân hàng thương mại (NHTM) Việt Nam, đồng thời đánh giá tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động kinh doanh (HĐKD) và rủi ro của các NHTM thông qua mô hình kinh tế lượng Kết quả cho thấy có mối quan hệ phi tuyến giữa thu nhập phi tín dụng và hiệu quả HĐKD, đồng thời làm rõ cơ chế tác động của thu nhập phi tín dụng đến chất lượng tài sản của NHTM Đề tài không chỉ có tính lý luận mà còn mang tính thực tiễn cao, đưa ra các giải pháp và kiến nghị nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam thông qua việc đa dạng hóa nguồn thu, góp phần giúp các ngân hàng ứng phó tốt hơn với sự phát triển trong tương lai.

Kết cấu của luận án

Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục tài liệu tham khảo, luận án được kết cấu thành 05 chương như sau:

Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu

Chương 2: Cơ sở lý luận về đa dạng hóa thu nhập và hiệu quả hoạt động của các NHTM

Chương 3: Phân tích thực trạng đa dạng hóa thu nhập và hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam

Chương 4: Phương pháp nghiên cứu và kết quả nghiên cứu tác động của đa dạng hoá thu nhập đến hiệu quả hoạt động của các NHTM Việt Nam

Chương 5: Giải pháp và kiến nghị nhằm đa dạng hoá thu nhập để nâng cao hiệu quả hoạt động tại các NHTM Việt Nam

TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU LIÊN QUAN

Lược khảo các công trình nghiên cứu quốc tế

1.1.1 Các nghiên cứu về vai trò của cơ cấu thu nhập đối với hoạt động các của

Trong hai thập kỷ qua, nghiên cứu về sự kết hợp giữa các hoạt động ngân hàng truyền thống và phi truyền thống đã gia tăng đáng kể với nhiều phương pháp tiếp cận khác nhau, dẫn đến các kết quả trái ngược Các tài liệu hiện có chủ yếu tập trung vào ngân hàng tại Mỹ và Châu Âu, nhấn mạnh lợi ích đa dạng hóa thu nhập như lý do chính cho việc mở rộng hoạt động Tuy nhiên, các nghiên cứu đã đưa ra những kết quả khác nhau; trong khi Boyd (1980), Kwast (1989), và Stiroh (2006) chỉ ra lợi ích từ việc chuyển đổi cơ cấu thu nhập sang hoạt động phi truyền thống, thì các nghiên cứu khác lại cảnh báo về tác động của đa dạng hóa thu nhập đối với sự ổn định và chính sách ngân hàng (Edwards và Mishkin, 1995; Lui, 2012) Một số nghiên cứu cũng cho rằng việc kết hợp các hoạt động này không mang lại lợi ích hoặc thậm chí làm tăng rủi ro cho các ngân hàng (Stiroh và Rumble, 2006; Demsetz và Strahan, 1997; Boyd và Graham, 1988).

Nghiên cứu của Lepetit và cộng sự (2008) về mối quan hệ giữa rủi ro ngân hàng và đa dạng hóa thu nhập trong ngành ngân hàng Châu Âu cho thấy rằng, từ năm 1996 đến 2002, các ngân hàng có xu hướng mở rộng sang các hoạt động thu nhập phi tín dụng, dẫn đến rủi ro hoạt động và rủi ro thanh khoản cao hơn so với các ngân hàng chỉ dựa vào cho vay truyền thống Kết quả cũng chỉ ra rằng, khi xem xét ảnh hưởng của quy mô và tách biệt các hoạt động ngoài lãi thành hoạt động giao dịch và hoa hồng, có mối liên hệ tích cực với rủi ro, đặc biệt là ở các ngân hàng nhỏ, chủ yếu do nguồn thu từ hoa hồng và phí.

Jaffar và cộng sự (2014) chỉ ra rằng ngành ngân hàng ở Anh đã chuyển từ vai trò trung gian tài chính truyền thống sang việc phụ thuộc vào các hoạt động kinh doanh phi truyền thống, tạo ra thu nhập từ phí và lợi nhuận giao dịch Nghiên cứu này, dựa trên dữ liệu từ các ngân hàng lớn ở Anh trong giai đoạn 1986-2012, phân tích sự thay đổi trong cơ cấu thu nhập ngân hàng sau khi bãi bỏ quy định năm 1986 và tác động của những thay đổi này đến rủi ro hệ thống Kết quả cho thấy các ngân hàng lớn có xu hướng duy trì mức thu nhập phi tín dụng cao hơn.

Nghiên cứu của Busch và Kick (2015) chỉ ra rằng các ngân hàng thương mại (NHTM) tại Đức đã tạo ra rủi ro cao hơn khi mở rộng cơ cấu thu nhập, đặc biệt là tăng tỷ trọng hoạt động thu phí trong giai đoạn 1995-2011, dẫn đến biên lãi suất thấp hơn Tương tự, Maudos (2016) đã phân tích dữ liệu từ các NHTM châu Âu trong giai đoạn 2002-2012 và phát hiện rằng sự gia tăng cạnh tranh trong ngành ngân hàng đã làm giảm tỷ suất lợi nhuận tài chính, từ đó thúc đẩy các ngân hàng tìm kiếm nguồn thu nhập mới.

Belguith và Bellouma (2017) đã nghiên cứu mối quan hệ giữa cơ cấu thu nhập và sự ổn định, hiệu quả hoạt động của các ngân hàng tại Tunisia trong giai đoạn 2001-2014 Kết quả cho thấy việc chuyển đổi từ thu nhập lãi thuần sang thu nhập phi tín dụng có thể gia tăng lợi nhuận và sự ổn định cho các ngân hàng thương mại Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng lợi ích từ đa dạng hóa thu nhập lớn nhất đối với các ngân hàng có nhiều hoạt động chuyển dịch sang các lĩnh vực phi truyền thống, trong khi các ngân hàng theo đuổi chiến lược bán chéo dịch vụ tài chính lại không thu được lợi ích tương tự.

1.1.2 Các nghiên cứu về tác động của đa dạng hoá thu nhập đến hiệu quả hoạt động của các NHTM

Các tài liệu tài liệu đa dạng hóa ngân hàng trong giai đoạn những năm 1980-

Nghiên cứu của Boyd và Graham (1988), Rose (1989) và Berger cùng các cộng sự (1999) chỉ ra rằng đa dạng hóa không chỉ nâng cao khả năng sinh lời mà còn tăng cường tính ổn định cho doanh nghiệp Điều này có thể đạt được thông qua việc mở rộng các lĩnh vực hoạt động.

Nghiên cứu về đa dạng hóa thu nhập tại các ngân hàng Mỹ và Châu Âu cho thấy rằng cấu trúc thu nhập phi tín dụng có ảnh hưởng lớn đến rủi ro lợi nhuận Cụ thể, đa dạng hóa thu nhập có tác động tiêu cực đến rủi ro lợi nhuận của ngân hàng Mỹ, trong khi lại làm tăng cường mức độ rủi ro lợi nhuận của ngân hàng Châu Âu Các nghiên cứu của DeYoung và Roland (2001), Stiroh (2004) và Chiorazzo cùng các cộng sự (2008), Baele và cộng sự đã chỉ ra những khác biệt này trong bối cảnh hoạt động ngân hàng đa dạng về sản phẩm, dịch vụ và địa lý.

Nghiên cứu của DeYoung và Rice (2004) chỉ ra rằng thu nhập phi tín dụng có thể thúc đẩy lợi nhuận nhưng cũng làm tăng biến động thu nhập của ngân hàng Acharya (2006) cho rằng đa dạng hóa không đảm bảo hiệu suất vượt trội và có thể làm giảm lợi nhuận cho ngân hàng có mức độ rủi ro cao Laeven và Levine (2007) khẳng định rằng đa dạng hóa thu nhập có tác động tiêu cực đến rủi ro của ngân hàng ở 13 quốc gia Tây Âu Baele và cộng sự (2007) cho thấy các ngân hàng có tỷ lệ thu nhập phi tín dụng cao có kết quả kinh doanh khả quan hơn, nhưng đa dạng hóa cũng làm tăng rủi ro hệ thống Rossi và cộng sự (2009) ghi nhận rằng đa dạng hóa có thể tăng hiệu quả lợi nhuận và giảm rủi ro Elsas và cộng sự (2010) chứng minh rằng đa dạng hóa thu nhập cải thiện khả năng sinh lời của ngân hàng trong giai đoạn khủng hoảng tài chính 2007-2008 Cuối cùng, Sanya và Wolfe (2011) cho thấy đa dạng hóa giúp giảm rủi ro phá sản và gia tăng lợi nhuận cho ngân hàng ở các nền kinh tế mới nổi.

Nghiên cứu năm 2012 cho thấy đa dạng hóa thu nhập đã giúp các ngân hàng ở bốn nước Châu Á (Bangladesh, Ấn Độ, Pakistan và Sri Lanka) ổn định hơn trong giai đoạn 1998-2008 Pennathur và cộng sự (2012) chỉ ra rằng đa dạng hóa mang lại nhiều lợi ích cho các ngân hàng tại Ấn Độ, nhưng chủ yếu có lợi cho ngân hàng ngoại hơn ngân hàng nội địa DeYoung và Torna (2013) phân tích rằng tác động của đa dạng hóa thu nhập đến sự thất bại của ngân hàng trong cuộc khủng hoảng tài chính phụ thuộc vào năng lực tài chính của từng ngân hàng Các ngân hàng tham gia nhiều vào các hoạt động phi truyền thống có thể giảm rủi ro phá sản, trong khi những ngân hàng yếu kém khi tham gia vào các hoạt động này lại có nguy cơ thất bại cao hơn.

Delpachitra và Lester (2013) nghiên cứu tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động của 09 ngân hàng niêm yết Úc trong giai đoạn năm 2000-

Nghiên cứu năm 2009 cho thấy rằng việc đa dạng hóa thu nhập không chỉ làm giảm khả năng sinh lời mà còn không cải thiện được rủi ro vốn có của ngân hàng Kết quả này chỉ ra rằng các ngân hàng sẽ không thu được lợi ích từ các hoạt động phi tín dụng.

Nghiên cứu năm 2013 về thu nhập phi tín dụng của các ngân hàng Trung Quốc trong giai đoạn 1986-2008 cho thấy sự phụ thuộc ngày càng tăng vào nguồn thu này Kết quả chỉ ra rằng việc đa dạng hóa thu nhập mang lại lợi ích tích cực cho các ngân hàng, nhưng cũng tiềm ẩn nguy cơ gia tăng rủi ro hệ thống.

Nghiên cứu của Lee và cộng sự (2014b) về tác động của đa dạng hóa đến hoạt động ngân hàng tại 22 quốc gia Châu Á từ năm 2004 - 2009 cho thấy rằng đa dạng hóa thu nhập giúp giảm rủi ro nhưng không làm tăng lợi nhuận Tương tự, Meslier và cộng sự (2014) đã phân tích dữ liệu từ 39 ngân hàng thương mại tại Philippines trong giai đoạn 1999 - 2005, nhấn mạnh vai trò và giá trị của đa dạng hóa trong ngành ngân hàng.

Thu nhập phi tín dụng có vai trò quan trọng trong việc tăng lợi nhuận và giảm rủi ro cho ngân hàng Nghiên cứu của Lee và cộng sự (2014) đã chỉ ra rằng thu nhập phi tín dụng ảnh hưởng tích cực đến lợi nhuận ngân hàng và đồng thời giúp điều chỉnh giảm các rủi ro liên quan.

Trong giai đoạn 1995-2009, 22 quốc gia ở Châu Á có 967 ngân hàng tư nhân, và nghiên cứu sử dụng phương pháp hồi quy GMM cho thấy rằng các hoạt động phi tín dụng của ngân hàng Châu Á giúp giảm thiểu rủi ro nhưng không cải thiện khả năng sinh lời Brighi và Venturelli (2014) đã phân tích dữ liệu bảng của 52 ngân hàng Ý từ 2006-2011 để khảo sát ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động ngân hàng Khác với các nghiên cứu trước đó chỉ tập trung vào ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến vốn cổ phần và giá trị khoản nợ, tác giả đã xem xét các phương thức hoạt động kinh doanh phi lãi và kết luận rằng đa dạng hóa thu nhập có thể tăng lợi nhuận ngân hàng trên cơ sở điều chỉnh rủi ro.

Stiroh (2015) chỉ ra rằng các ngân hàng liên tục điều chỉnh chiến lược hoạt động để chấp nhận rủi ro nhiều hơn, nhưng mối quan hệ giữa đa dạng hóa thu nhập và rủi ro ngân hàng vẫn chưa rõ ràng Bên cạnh đó, Start và Ratnovski (2016) nhấn mạnh rằng đa dạng hóa có thể hạn chế hiệu quả hoạt động kinh doanh và kiểm soát rủi ro của các ngân hàng thương mại.

1.1.3 Các nghiên cứu ảnh hưởng của thu nhập phi tín dụng đến hiệu quả

Khoảng trống nghiên cứu và tính mới của luận án

Các nghiên cứu quốc tế đã chỉ ra rằng việc đa dạng hóa thu nhập ngân hàng là rất quan trọng, với thu nhập phi tín dụng đóng góp tích cực vào việc tăng trưởng lợi nhuận và giảm thiểu rủi ro.

Elsas và cộng sự, 2010) Tương tự Sanya và Wolfe (2011), Chiorazzo và cộng sự

Nghiên cứu của Rossi và cộng sự (2008), Lee và cộng sự (2014) chỉ ra rằng việc đa dạng hóa thu nhập có thể giảm rủi ro ngân hàng và nâng cao hiệu quả hoạt động Tuy nhiên, một số quan điểm cho rằng chi phí cao từ việc đa dạng hóa có thể làm tăng rủi ro và giảm lợi nhuận, đặc biệt khi ngân hàng chuyển hướng sang các hoạt động không chuyên Các nghiên cứu của Stiroh (2006) và Gamra cùng Plihon (2011) cũng cho thấy mặt tích cực và tiêu cực của đa dạng hóa thu nhập Một số nghiên cứu gần đây như của Sun và cộng sự (2017) đã chứng minh mối quan hệ phi tuyến giữa thu nhập phi tín dụng và hiệu quả hoạt động kinh doanh Tại Việt Nam, nghiên cứu về ảnh hưởng của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động ngân hàng đang gia tăng cả về số lượng và chất lượng, nhưng vẫn còn hạn chế về số lượng nghiên cứu cụ thể trong lĩnh vực này.

Nghiên cứu của Trịnh Thị Thúy Hồng, Nguyễn Hoàng Phong, và Lê Tiến Thành (2017, 2018) chỉ ra rằng đa dạng hóa hoạt động ngân hàng không chỉ giúp tăng lợi nhuận mà còn gia tăng rủi ro Lâm Chí Dũng (2015) và Lê Long Hậu, Phạm Xuân Quỳnh (2017) nhấn mạnh rằng việc đa dạng hóa nguồn thu nhập dẫn đến khả năng sinh lời cao hơn, với thu nhập phi tín dụng có tác động tích cực đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Tuy nhiên, các nghiên cứu hiện tại chủ yếu chỉ xem xét tổng thể ngành ngân hàng mà chưa tiến hành phân loại hay so sánh giữa các ngân hàng ở các khía cạnh khác nhau.

Nghiên cứu này tập trung vào việc đánh giá vai trò của thu nhập phi tín dụng đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh và sự ổn định của 28 ngân hàng thương mại Việt Nam trong giai đoạn 2010-2018 Mặc dù chưa có đánh giá cụ thể về ảnh hưởng của thu nhập phi tín dụng, mô hình đa dạng hóa thu nhập từ các nghiên cứu quốc tế như của Stiroh (2004), Mercieca (2007), Lepetit (2008), Sun (2017) và Noor & Siddiqui (2019) sẽ được áp dụng Nghiên cứu sẽ phân tích tác động của từng thành phần thu nhập phi tín dụng đến hiệu quả hoạt động, cũng như mối quan hệ giữa thu nhập phi tín dụng và lợi nhuận liên quan đến chất lượng tài sản của các ngân hàng, nhằm xác định sự khác biệt giữa nhóm ngân hàng có chất lượng tài sản cao và thấp.

Chương này tổng hợp các nghiên cứu trong và ngoài nước về tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại (NHTM), đặc biệt là NHTM Việt Nam Nghiên cứu đánh giá các công trình trước đó, xác định khoảng trống nghiên cứu và tính mới của luận án Nghiên cứu sẽ đo lường hiệu quả hoạt động của 28 NHTM Việt Nam từ năm 2010-2018, tập trung vào vai trò của đa dạng hóa thu nhập và thu nhập phi tín dụng, cũng như tác động của từng thành phần thu nhập phi tín dụng đến hoạt động của các NHTM Bên cạnh đó, nghiên cứu phân tích tác động của thu nhập phi tín dụng đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của các NHTM theo nhóm ngân hàng với chất lượng tài sản khác nhau, sử dụng phương pháp hồi quy xu hướng tổng quát (GMM) và mô hình hồi quy ngưỡng để đánh giá các giả thuyết nghiên cứu.

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ ĐA DẠNG HOÁ THU NHẬP VÀ HIỆU QUẢ HOẠT

Khái quát chung về ngân hàng thương mại

2.1.1 Khái niệm ngân hàng thương mại

Ngân hàng đã gắn bó với con người từ rất sớm trong lịch sử phát triển xã hội, với những hoạt động ngân hàng đầu tiên xuất hiện khoảng 3500 trước Công nguyên Nhiều nghiên cứu khẳng định rằng, vào thời kỳ này, các nhà thờ, người có quyền lực và thợ vàng đã tự phát hình thành các dịch vụ ngân hàng nhằm đáp ứng nhu cầu của người dân trong việc cất trữ và bảo quản tài sản, giúp họ tránh khỏi các cuộc cướp bóc thường xảy ra.

Thuật ngữ “Ngân hàng” đã xuất hiện từ năm 323 trước Công nguyên và hiện nay được sử dụng để chỉ một thiết chế kinh tế có ảnh hưởng mạnh mẽ đến đời sống con người và xã hội.

Có nhiều quan niệm khác nhau về NHTM, chẳng hạn:

Ngân hàng được định nghĩa khác nhau ở Pháp và Đan Mạch Theo Luật Ngân hàng Pháp năm 1941, ngân hàng là các tổ chức thường xuyên nhận tiền gửi và sử dụng cho các hoạt động chiết khấu, tín dụng và tài chính Trong khi đó, Luật Ngân hàng Đan Mạch năm 1930 mô tả ngân hàng là nơi thực hiện các nghiệp vụ thiết yếu như thu nhận tiền ký thác, buôn bán vàng bạc, thực hiện các giao dịch thương mại và bất động sản, bảo lãnh nợ, chuyển ngân, bảo hiểm và tham gia vào việc thành lập các doanh nghiệp.

Ngân hàng được coi là tổ chức tài chính đa dạng nhất, cung cấp nhiều dịch vụ như tín dụng, tiết kiệm và thanh toán Theo Peter S Rose (2001), ngân hàng thực hiện nhiều chức năng quan trọng hơn bất kỳ tổ chức kinh doanh nào trong nền kinh tế.

22 Ở Việt Nam, cũng có nhiều quan niệm khác nhau về NHTM:

Ngân hàng là các tổ chức tài chính cung cấp nhiều dịch vụ tài chính đa dạng, bao gồm tín dụng, tiết kiệm và dịch vụ thanh toán Chúng thực hiện nhiều chức năng tài chính quan trọng hơn bất kỳ tổ chức kinh doanh nào khác trong nền kinh tế.

Luật các tổ chức tín dụng (TCTD) của Việt Nam sửa đổi năm 2010 quy định rằng ngân hàng là tổ chức tín dụng có khả năng thực hiện toàn bộ các hoạt động ngân hàng theo quy định của pháp luật Dựa trên tính chất và mục tiêu hoạt động, ngân hàng được phân loại thành ngân hàng thương mại, ngân hàng chính sách và ngân hàng hợp tác xã.

Ngân hàng thương mại là tổ chức tài chính thực hiện đầy đủ các hoạt động ngân hàng và các hoạt động kinh doanh khác theo quy định của pháp luật, với mục tiêu chính là tạo ra lợi nhuận.

NHTM là một trong các tổ chức tài chính quan trọng nhất của nền kinh tế, thực hiện các chức năng:

(1) Trung gian tài chính: Với chức năng này, thì hoạt động chủ yếu của NHTM là chuyển các khoản tiền tiết kiệm thành đầu tư;

Giấy nợ do ngân hàng phát hành đã trở thành phương tiện thanh toán phổ biến và được chấp nhận rộng rãi Mặc dù nhà nước nắm quyền phát hành tiền, các ngân hàng thương mại vẫn có khả năng tạo ra tiền thông qua việc cho vay các khoản tiền gửi giữa các ngân hàng.

Ngân hàng đóng vai trò là trung gian thanh toán chủ yếu trong nền kinh tế, cung cấp nhiều hình thức thanh toán đa dạng như séc, uỷ nhiệm chi, nhờ thu và thẻ Ngoài ra, các ngân hàng còn thực hiện thanh toán bù trừ thông qua Ngân hàng Trung ương hoặc các Trung tâm thanh toán.

Trong quá trình hoạt động, các ngân hàng thương mại (NHTM) phát triển nhiều công cụ tài chính và dịch vụ ngân hàng, nhằm nâng cao trải nghiệm của khách hàng Đồng thời, NHTM cũng thực hiện các chính sách kinh tế, đặc biệt là chính sách tiền tệ, khẳng định vai trò quan trọng của họ trong hệ thống tài chính.

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế thế giới hiện đại, thiết yếu cho thương mại và công nghiệp Mặc dù ngân hàng đã xuất hiện từ sớm, ngân hàng hiện đại chỉ mới phát triển gần đây, trở thành một sản phẩm của cuộc cách mạng công nghiệp và có vai trò không thể phủ nhận trong nền kinh tế (Heffernan, 2005) Sự hiện diện của ngân hàng hỗ trợ hoạt động kinh tế và phát triển công nghiệp của quốc gia, thông qua hoạt động tín dụng mang lại lợi ích cho người gửi tiền, người vay và ngân hàng nhờ vào chênh lệch lãi suất (Nguyễn Văn Tiến và cộng sự, 2014) Tuy có lịch sử lâu dài, cách hiểu về ngân hàng thương mại vẫn chưa đồng nhất cho đến hiện tại.

Ngân hàng thương mại (NHTM) được định nghĩa là một định chế tài chính cung cấp đa dạng dịch vụ tài chính, chủ yếu là nhận tiền gửi, cho vay và cung ứng dịch vụ thanh toán, đồng thời đáp ứng nhu cầu của khách hàng với nhiều sản phẩm dịch vụ khác Theo Roland và Chanelle (2005), vai trò chính của ngân hàng truyền thống là tạo ra thu nhập lãi ròng thông qua việc huy động tiền gửi và cho vay với lãi suất cao hơn Thu nhập từ hoạt động cho vay được gọi là thu nhập lãi thuần Anita và cộng sự (2010) nhấn mạnh rằng các ngân hàng đang phải đối mặt với áp lực gia tăng về lợi nhuận, dẫn đến chiến lược đa dạng hóa nguồn thu nhập, chuyển từ thu nhập cho vay truyền thống sang các nguồn thu phi truyền thống như phí giao dịch và thu nhập từ hoạt động giao dịch Jones và Wayne (2014) cũng cho rằng ngân hàng đang chuyển dịch từ thu nhập lãi ròng sang hoạt động ngân hàng phi truyền thống.

Khoản thu nhập phi tín dụng, hay còn gọi là 24 thống, đóng vai trò quan trọng trong việc tạo ra lợi nhuận, nâng cao hiệu quả kinh doanh và đảm bảo sự ổn định tài chính cho các ngân hàng thương mại.

2.1.2 Vai trò của NHTM đối với nền kinh tế

Ngân hàng được coi là "tạo phẩm tuyệt tác nhất và hoàn thiện nhất" trong kinh tế thị trường, theo C Mác (1987) Sự xuất sắc của ngân hàng được thể hiện qua nhiều vai trò quan trọng mà nó đảm nhận trong hệ thống tài chính.

Ngân hàng đóng vai trò quan trọng trong việc tập trung vốn tiền tệ nhàn rỗi để phục vụ cho vay, phát triển sản xuất, kinh doanh và tiêu dùng trong xã hội Chức năng này được thực hiện nhờ ngân hàng là trung gian tài chính, kết nối giữa tiết kiệm và đầu tư Tuy nhiên, hiệu quả của vai trò này phụ thuộc vào tính chuyên nghiệp trong hoạt động của ngân hàng và sự hoàn thiện của môi trường pháp lý trong lĩnh vực tài chính - ngân hàng Ngân hàng hoạt động chuyên nghiệp sẽ nâng cao khả năng tập trung vốn và cho vay, trong khi môi trường pháp lý đồng bộ và hoàn thiện sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng trong việc huy động vốn và cho vay, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế.

Đa dạng hoá thu nhập của NHTM

Thu nhập hoạt động của các ngân hàng thương mại được xác định bởi thu nhập lãi thuần từ hoạt động tín dụng, tức là chênh lệch giữa lãi suất cho vay và lãi suất tiền gửi, cùng với thu nhập phi tín dụng.

Thu nhập lãi thuần là sự chênh lệch giữa lãi suất nhận được từ việc kinh doanh tài sản và lãi suất phải trả cho các khoản nợ Nó được định nghĩa là sự khác biệt giữa doanh thu từ tài sản ngân hàng và chi phí liên quan đến việc thanh toán nợ (Letitia và cộng sự, 2008) Cụ thể, thu nhập lãi thuần là chênh lệch giữa thu nhập từ lãi và các khoản thu nhập khác so với chi phí lãi và các chi phí tương tự Đặc biệt, thu nhập từ lãi được tính bằng thu nhập lãi thuần cộng với chi phí dự phòng rủi ro tín dụng, trong đó chi phí dự phòng rủi ro tín dụng có giá trị âm.

- Thu nhập lãi và các khoản tương tự bao gồm các khoản như sau:

+ Thu nhập lãi cho vay khách hàng

+ Thu nhập lãi tiền gửi

+ Thu nhập từ lãi hoạt động đầu tư

+ Thu từ cho thuê tài chính

+ Thu từ nghiệp vụ bảo lãnh

+ Thu khác từ hoạt động tín dụng

- Chi phí lãi và các khoản chi phí tương tự bao gồm:

+ Trả lãi tiền gửi và vay các tổ chức tín dụng khác

+ Trả lãi phát hành giấy tờ có giá

+ Chi phí khác cho hoạt động tín dụng

Tài sản của ngân hàng bao gồm các khoản vay cá nhân, thương mại, thế chấp và chứng khoán, trong khi nợ chủ yếu đến từ tiền gửi của khách hàng Ngân hàng tạo ra thu nhập lãi thuần từ chênh lệch giữa lãi suất tiền gửi và lãi suất thu được từ tài sản Theo nghiên cứu của Barbara và cộng sự (2006) cùng Brunnermeier và cộng sự (2010), nếu thu nhập lãi nhận được lớn hơn lãi phải trả trong cùng kỳ, ngân hàng sẽ có thu nhập lãi thuần Ngược lại, nếu lãi suất trả cho khách hàng cao hơn lãi suất thu được, ngân hàng sẽ không có thu nhập từ lãi suất.

2.2.1.2 Thu nhập từ lãi : là các khoản thu nhập đến từ các hoạt động cấp tín dụng, đầu tư chứng khoán và các khoản thu khác có lãi suất Đây là các hoạt động gắn liền với việc thu lãi và trả lãi do các NHTM thực hiện thông qua việc huy động vốn và cho vay vốn đối với các doanh nghiệp, cá nhân, các tổ chức nhằm thu được lợi nhuận, điển hình cho loại dịch vụ này là dịch vụ nhận tiền gửi và dịch vụ cho vay.

2.2.1.3 Thu nhập ngoài lãi: là các khoản thu nhập đến từ các hoạt động không có lãi suất như hoạt động dịch vụ, kinh doanh ngoại hối, chứng khoán kinh doanh, góp vốn, thu nợ đã xóa, thu khác không có lãi suất Đây là các hoạt động gắn liền với việc thu phí do các NHTM thực hiện thông qua việc cung cấp các dịch vụ ngân hàng

Dịch vụ tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc tối ưu hóa lợi nhuận cho doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân Các dịch vụ tiêu biểu bao gồm thanh toán, bảo lãnh, ngân hàng điện tử và kinh doanh ngoại tệ, giúp nâng cao hiệu quả kinh doanh và đáp ứng nhu cầu tài chính đa dạng.

2.2.1.4 Thu nhập từ tín dụng : tương tự như thu nhập từ lãi nhưng loại trừ thu nhập lãi từ danh mục chứng khoán.

2.2.1.5 Thu nhập phi tín dụng: tương tự thu nhập ngoài lãi nhưng được cộng thêm các khoản thu nhập lãi từ danh mục chứng khoán.

Thu nhập phi tín dụng, theo Meier (2011), là thu nhập của ngân hàng không liên quan đến hoạt động lãi suất, bao gồm các khoản phí dịch vụ cho tài khoản tiền gửi, thu nhập ủy thác và phí từ các dịch vụ ngân hàng Peter và Sylvia (2010) cũng định nghĩa rằng thu nhập phi tín dụng là nguồn thu khác với thu nhập từ các khoản vay và đầu tư.

Thu nhập phi tín dụng, theo định nghĩa của năm 2006, là nguồn thu nhập từ phí, hoa hồng và các hoạt động giao dịch khác Nguồn thu nhập này ngày càng trở nên quan trọng, đặc biệt trong bối cảnh các ngân hàng tại các nước đang phát triển đã chú trọng hơn đến nó trong những năm gần đây (Letitia và cộng sự, 2008).

Theo Couto (2002) và Brunnermeier cùng cộng sự (2010), thu nhập phi tín dụng được phân loại thành các nhóm như giao dịch và chứng khoán, ngân hàng đầu tư và lệ phí tư vấn, hoa hồng môi giới, đầu tư mạo hiểm, thu nhập ủy thác và lợi nhuận không bảo hiểm rủi ro Kohler (2013) chỉ ra rằng các thành phần thu nhập phi tín dụng có sự khác biệt giữa các ngân hàng, với một số ngân hàng chủ yếu dựa vào thu nhập phi tín dụng, trong khi những ngân hàng khác lại phụ thuộc vào thu nhập lãi ròng.

Nghiên cứu năm 2002 chỉ ra rằng thành phần thu nhập phi tín dụng rất đa dạng và có sự khác biệt giữa các ngân hàng, khu vực và quốc gia Nghiên cứu này phân loại thu nhập phi tín dụng thành bốn thành phần chính: thu nhập ủy thác, phí dịch vụ, hoạt động giao dịch và thu nhập khác Trong khi đó, Tapper (2010) đã phân chia các thành phần thu nhập phi tín dụng thành phí dịch vụ, phí giao dịch, hoa hồng, cổ tức, cùng với thu nhập từ giao dịch chứng khoán, ngoại hối và các nguồn thu nhập khác.

- Phí dịch vụ và hoa hồng

Phí dịch vụ bao gồm tổng lệ phí mà ngân hàng thu từ việc cung cấp dịch vụ và hoa hồng từ hoạt động môi giới chứng khoán, ngân hàng đầu tư, tư vấn, cùng với phí bảo lãnh phát hành (Stiroh, 2002) Đặc biệt, hoạt động liên kết bảo hiểm và ngân hàng (bancassurance) đang thể hiện tiềm năng phát triển lớn.

Thu nhập từ hoạt động giao dịch chủ yếu đến từ giao dịch các công cụ tiền mặt, hợp đồng và sự biến động giá trị tài sản cũng như nợ phải trả Thu nhập này được xác định bởi số tiền lãi hoặc lỗ ròng từ các công cụ giao dịch tiền mặt và hợp đồng phái sinh, bao gồm cả hợp đồng hàng hóa Nó phản ánh sự điều chỉnh giá trị tài sản và nợ phải trả, cũng như các yếu tố như lãi suất, ngoại hối, phái sinh vốn và hàng hóa Ngoài ra, các hoạt động môi giới và đầu tư chứng khoán, giao dịch vàng, hối đoái, cùng với thu nhập từ thoái vốn và thanh lý tài sản ngoại bảng cũng đóng góp vào thu nhập bất thường trong lĩnh vực này.

Theo Jones và Wayne (2014), thu nhập khác được định nghĩa là khoản thu nhập phát sinh từ nhiều hoạt động, bao gồm phí thẻ tín dụng thương mại, thu nhập từ hình phạt cho vay, phí chủ thẻ hàng năm, phí phục vụ thế chấp và thu nhập từ các khoản vay đã được chứng khoán hóa.

2.2.2 Khái niệm cơ cấu thu nhập của NHTM

Cơ cấu được hiểu là tỷ trọng của các bộ phận trong tổng thể đối tượng nghiên cứu tại một thời điểm cụ thể Theo Nghiêm Xuân Thành (2020), cơ cấu thu nhập của ngân hàng thương mại (NHTM) phản ánh tỷ lệ các yếu tố trong tổng thể thu nhập, cho thấy cấu trúc thu nhập từ các hoạt động, lĩnh vực và phân khúc khách hàng trong từng thời kỳ Cơ cấu thu nhập của NHTM là cơ cấu động, thay đổi theo thời gian, phụ thuộc vào chiến lược kinh doanh và khả năng cung cấp dịch vụ ngân hàng trong thực tế.

Cách phân loại 36 được thực hiện dựa trên tính chất thị trường, nguồn gốc thu nhập và đặc điểm phân loại Phân tích cơ cấu thu nhập của ngân hàng thương mại (NHTM) giúp xác định những đặc điểm cơ bản và xu hướng phát triển hoạt động của ngân hàng đó.

Hiệu quả hoạt động của NHTM

2.3.1 Khái niệm hiệu quả hoạt động của NHTM

Hiệu quả hoạt động ngân hàng được nghiên cứu từ nhiều góc độ khác nhau Một số tác giả, như Benston (1965) và Ferrier cùng cộng sự (1990), tiếp cận ngân hàng như một đơn vị sản xuất, trong khi những tác giả khác, như Sealey và Lindley (1977), lại xem ngân hàng như các trung gian tài chính Cách tiếp cận này phản ánh sự đa dạng trong việc đánh giá và hiểu biết về vai trò của ngân hàng trong nền kinh tế.

2003) cùng cách tiếp cận hiện đại cho rằng ngân hàng đóng cả hai vai trò này (Denizer và cộng sự, 2000; Athanassopoulos và Giokas, 2000).

Tiếp cận theo tài sản (Sealy và Lindley, 1977) nhấn mạnh vai trò trung gian tài chính của ngân hàng thương mại (NHTM) giữa người gửi tiền và người sử dụng tài sản cuối cùng Trong mô hình này, tiền gửi và các khoản nợ khác, cùng với nguồn lực thực tế như lao động và vốn, được xem là yếu tố đầu vào, trong khi các tài sản của ngân hàng, đặc biệt là các khoản cho vay, được xác định là đầu ra.

Theo Hancock (1985), sản phẩm tài chính được xác định dựa trên chi phí sử dụng, phân loại thành đầu vào hoặc đầu ra tùy thuộc vào mức độ đóng góp của chúng vào doanh thu ròng của ngân hàng Nếu lợi nhuận tài chính từ tài sản vượt quá chi phí cơ hội của vốn, hoặc nếu chi phí tài chính của nợ phải trả thấp hơn chi phí cơ hội, thì được coi là đầu ra; ngược lại, chúng được xem là đầu vào.

Tiếp cận giá trị gia tăng của Berger và cộng sự (1987) cho rằng các số liệu trên bảng cân đối kế toán, bao gồm tài sản và nợ phải trả, là đầu ra quan trọng, đóng góp vào giá trị gia tăng của ngân hàng Theo đó, các hạng mục chính như tiền gửi có kỳ hạn, tiền gửi không kỳ hạn, cho vay khách hàng, cho vay các tổ chức tín dụng khác và tiền gửi tại các tổ chức tín dụng khác được xem là kết quả đầu ra, phản ánh giá trị gia tăng mà ngân hàng tạo ra.

Theo Leightner và Lovell (1998), ngân hàng được xem là một đơn vị kinh doanh với mục tiêu chính là tạo ra thu nhập từ tổng chi phí phát sinh trong hoạt động kinh doanh Đầu ra của ngân hàng được định nghĩa là tổng doanh thu, bao gồm lãi suất từ các khoản vay và doanh thu từ các dịch vụ phi lãi suất khác, trong khi đầu vào bao gồm tổng chi phí, bao gồm lãi suất và chi phí hoạt động.

Trong nghiên cứu này, tác giả sẽ đánh giá hiệu quả hoạt động của các ngân hàng thương mại (NHTM) thông qua các chỉ số lợi nhuận, phản ánh khả năng sinh lời của ngân hàng Mục tiêu là đảm bảo hoạt động của NHTM ổn định và giảm thiểu rủi ro.

2.3.2 Đo lường hiệu quả hoạt động của NHTM

2.3.2.1 Hiệu quả HĐKD của NHTM

Hiệu quả hoạt động của ngân hàng là một chủ đề quan trọng được nghiên cứu rộng rãi, đặc biệt sau khủng hoảng tài chính gần đây, khi mà vai trò của lĩnh vực ngân hàng đối với nền kinh tế càng trở nên rõ ràng Athanasoglou, Brissimis và Delis (2005) nhấn mạnh rằng sự ổn định của hệ thống tài chính phụ thuộc vào lợi nhuận của ngân hàng, nhất là trong các giai đoạn khó khăn và suy thoái Do đó, nhiều bên liên quan như viện nghiên cứu và nhà đầu tư rất quan tâm đến hiệu quả hoạt động của các ngân hàng, và hầu hết các học giả đều sử dụng những chỉ số tương tự để đánh giá vấn đề này.

Lợi nhuận trên tài sản (ROA) và lợi nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) là hai chỉ số quan trọng để đo lường hiệu quả hoạt động của ngân hàng Theo Adefeya và cộng sự (2015), ROA phản ánh khả năng sử dụng tài sản của ngân hàng để tạo ra lợi nhuận, trong khi ROE cho thấy lợi nhuận mà cổ đông nhận được từ vốn đầu tư vào ngân hàng Nghiên cứu cho thấy ngân hàng có ROA cao thường có cấu trúc vốn chủ sở hữu tốt hơn, trong khi ROE thấp có thể chỉ ra cấu trúc nợ chưa hợp lý Vì ROE không đánh giá mối quan hệ giữa rủi ro và đòn bẩy tài chính, ROA được coi là chỉ số phổ biến nhất để đo lường lợi nhuận ngân hàng (IMF, 2002) Hassan và Bashir (2003) cũng nhấn mạnh rằng ROA được ưa chuộng bởi nhiều cơ quan quản lý.

Tỷ lệ biên lãi ròng (NIM) là một chỉ tiêu quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả hoạt động của ngân hàng thương mại, phản ánh khả năng của hội đồng quản trị và nhân viên trong việc duy trì tăng trưởng nguồn thu từ cho vay, đầu tư và phí dịch vụ, so với chi phí như lãi tiền gửi và chi phí nhân sự NIM đo lường sự chênh lệch giữa thu nhập từ lãi và chi phí lãi, cho thấy khả năng ngân hàng kiểm soát tài sản sinh lời và tìm kiếm nguồn vốn với chi phí thấp.

2.3.2.2 Đo lường rủi ro hoạt động của các NHTM

Theo Giacomino và Akers (2007), dựa trên thành quả nghiên cứu của Altman

Từ những năm 1970, nghiên cứu đã đi sâu vào từng lĩnh vực cụ thể như ngân hàng, du lịch, công nghệ thông tin và casino Trong ngành ngân hàng, Boyd và Graham đã có những phân tích quan trọng.

Chỉ số Z-score, được xác định bởi công thức Z-score = [E(ROA) + ETA]/ σROA, được sử dụng để đánh giá rủi ro phá sản của các tập đoàn tài chính ngân hàng khi họ đầu tư ra ngoài lĩnh vực tài chính ngân hàng.

Hannan và Hanweck (1988) đã phát triển chỉ số Z-score, được tính bằng công thức Z-score = [ROA + ETA]/σROA Trong đó, ROA là lợi nhuận trên tài sản, ETA là tỷ lệ vốn chủ sở hữu của ngân hàng so với tổng tài sản, và σROA là độ lệch chuẩn của tỷ suất sinh lời trên tài sản.

Tác động của đa dạng hoá thu nhập đến HQHĐ của các NHTM

Chỉ số Z-score là một công cụ quan trọng để đánh giá sự ổn định của ngân hàng, phản ánh khả năng rủi ro và tiềm năng phá sản Khi thu nhập giảm, ngân hàng có thể đối mặt với tình trạng thâm hụt vốn, làm tăng nguy cơ phá sản Đến nay, Z-score đã được áp dụng rộng rãi trong các nghiên cứu liên quan đến rủi ro phá sản ngân hàng.

Theo Cihak và Hess (2008), Z-score để đo lường sự ổn định của ngân hàng, nghiên cứu áp dụng chỉ số Z-score = [E(ROA) + ETAbq]/σROA do Boyd & Runkle

Chỉ số Z-score được sử dụng từ năm 1993 để đo lường rủi ro phá sản của ngân hàng Khi Z-score cao, mức độ rủi ro khánh kiệt của ngân hàng thấp, ngược lại, chỉ số thấp cho thấy ngân hàng đang gặp phải sự bất ổn.

Phần lớn các ngân hàng ở Mỹ không giao dịch công khai, dẫn đến việc các biện pháp rủi ro dựa trên thị trường, như sự biến động của lợi nhuận, không khả dụng Do đó, tôi sử dụng thông tin từ bảng cân đối để đánh giá sự ổn định của ngân hàng Laeven và Levine (2009) giả định rằng lợi nhuận của ngân hàng phân phối bình thường, từ đó xác suất vỡ nợ có thể được ước lượng bằng Z-score = [E(ROA) + ETA]/ σROA Foos và các đồng tác giả (2010) coi Z-score là một chỉ số quan trọng để dự đoán khả năng phá sản của ngân hàng, được sử dụng phổ biến trong các nghiên cứu của họ.

2.4 Tác động của đa dạng hoá thu nhập đến hiệu quả hoạt động của các NHTM 2.4.1 Tác động của đa dạng hoá thu nhập đến hiệu quả HĐKD của NHTM

Smith và cộng sự (2003) cho rằng việc các ngân hàng tăng cường hoạt động tạo ra thu nhập phi tín dụng sẽ góp phần ổn định và nâng cao lợi nhuận Chiorazzo và cộng sự (2008) cũng nhấn mạnh rằng sự đa dạng hóa của các ngân hàng sẽ giúp tăng nguồn thu nhập phi tín dụng, từ đó cải thiện lợi nhuận.

43 hộ bởi nhiều nghiên cứu khác tại các quốc gia khác nhau (Baele và cộng sự (2007), Carlson (2004), Gurbuz và cộng sự (2013).

Nhiều nghiên cứu thực nghiệm cho thấy rằng việc đa dạng hóa nguồn thu nhập của các ngân hàng không luôn mang lại kết quả tích cực, như được chỉ ra bởi DeYoung và Roland (2001) cũng như Stiorh và Rumble (2006).

Theo nghiên cứu của 2001, khoản thu từ hoạt động tín dụng truyền thống duy trì sự ổn định do chi phí chuyển đổi và thông tin mà cả người vay và ngân hàng phải chịu, cùng với tâm lý khách hàng không muốn thay đổi ngân hàng Ngược lại, Stiorh (2004) chỉ ra rằng có mối tương quan giữa tăng trưởng thu nhập lãi thuần và thu nhập phi tín dụng, tuy nhiên, biến động của thu nhập phi tín dụng cao hơn, ảnh hưởng tiêu cực đến lợi nhuận của ngân hàng thương mại (NHTM) Sự gia tăng số lượng ngân hàng dẫn đến cạnh tranh gay gắt, đòi hỏi NHTM cần xem xét chiến lược phù hợp để đa dạng hóa sản phẩm và dịch vụ, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh trong bối cảnh toàn cầu hóa.

2.4.2 Tác động của đa dạng hoá thu nhập đến rủi ro hoạt động của NHTM Ở góc độ rủi ro liên quan đa dạng hóa thu nhập của các NHTM, theo quan điểm truyền thống thì nguồn thu từ hoạt động phi tín dụng như chủ yếu từ phí dịch vụ lại thường ổn định hơn so với thu nhập lãi thuần nên ít rủi ro hơn, và góp phần làm khiến rủi ro ngân hàng giảm xuống (DeYoung và Rolan, 2001), Chiorazzo và cộng sự (2008) và Lee và cộng sự (2014) cho rằng rủi ro ngân hàng giảm thông qua hoạt động đa dạng hóa thu nhập.

Nghiên cứu thực nghiệm cho thấy đa dạng hóa thu nhập có thể tác động tích cực đến lợi nhuận của các ngân hàng thương mại (NHTM), nhưng cũng tiềm ẩn nhiều rủi ro Baele và cộng sự (2007) chỉ ra rằng nguồn thu từ hoạt động phi tín dụng có sự biến động lớn và việc mở rộng các nghiệp vụ này sẽ dẫn đến tăng chi phí cố định và đòn bẩy hoạt động, làm gia tăng nguy cơ rủi ro (DeYoung và Rolan, 2001) Nghiên cứu của Lepetit và cộng sự (2008) cũng ủng hộ quan điểm này, nhấn mạnh rằng nhiều NHTM đa dạng hóa nguồn thu qua các hoạt động đầu tư rủi ro như bất động sản và cổ phiếu, cũng như việc thành lập công ty con Do đó, việc mở rộng sang các lĩnh vực mới với thiếu kinh nghiệm sẽ làm gia tăng rủi ro, dẫn đến lợi nhuận giảm khi tính đến yếu tố rủi ro.

PHÂN TÍCH THỰC TRẠNG ĐA DẠNG HÓA THU NHẬP VÀ HIỆU QUẢ HOẠT ĐỘNG CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU TÁC ĐỘNG CỦA ĐA DẠNG HOÁ THU NHẬP ĐẾN HIỆU QUẢ CỦA CÁC NGÂN HÀNG THƯƠNG MẠI VIỆT NAM

GIẢI PHÁP VÀ KIẾN NGHỊ CHÍNH SÁCH ĐỐI VỚI ĐA DẠNG HOÁ THU NHẬP TẠI CÁC NHTM VIỆT NAM

Ngày đăng: 26/07/2021, 15:48

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Cấn Văn Lực (2018). “Cơ hội, thách thức và giải pháp đối với hệ thống ngân hàng Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0”.Tạp chí an toàn thông tin Sách, tạp chí
Tiêu đề: “Cơ hội, thách thức và giải pháp đối với hệ thốngngân hàng Việt Nam trong bối cảnh cách mạng công nghiệp 4.0
Tác giả: Cấn Văn Lực
Năm: 2018
2. Đào Lê Kiều Oanh, Phạm Anh Thủy (2012). Vai trò phát triển dịch vụ phi tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí phát triển và hội nhập, số 6, Tr 16-25 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò phát triển dịch vụ phi tíndụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác giả: Đào Lê Kiều Oanh, Phạm Anh Thủy
Năm: 2012
3. Hà Văn Dũng (2017). Ảnh hưởng của thu nhập phi truyền thống đến khả năng sinh lời và rủi ro của ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí khoa học Đại học mở TP.HCM – số 54 (3) 2017 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của thu nhập phi truyền thống đến khảnăng sinh lời và rủi ro của ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác giả: Hà Văn Dũng
Năm: 2017
4. Hoàng Ngọc Tiến và Võ Thị Hiền (2010). Trao đổi về phương pháp tính tỷ lệ thu nhập ngoài tín dụng của ngân hàng thương mại. Tạp chí Công nghệ Ngân hàng, 48, 36-39 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Trao đổi về phương pháp tính tỷ lệthu nhập ngoài tín dụng của ngân hàng thương mại
Tác giả: Hoàng Ngọc Tiến và Võ Thị Hiền
Năm: 2010
5. Lâm Chí Dũng và cộng sự (2015). Nghiên cứu tác động của thu nhập từ các hoạt động phi tín dụng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Phát triển kinh tế, 26 ,23-39 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu tác động của thu nhập từ cáchoạt động phi tín dụng đến khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại ViệtNam
Tác giả: Lâm Chí Dũng và cộng sự
Năm: 2015
6. Lê Long Hậu và Phạm Thị Xuân Quỳnh (2016). Tác động của đa dạng hóa thu nhập đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Công nghệ ngân hàng, số 124 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của đa dạng hóathu nhập đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác giả: Lê Long Hậu và Phạm Thị Xuân Quỳnh
Năm: 2016
7. Lê Long Hậu và Phạm Thị Xuân Quỳnh (2017). Ảnh hưởng của thu nhập phi tín dụng đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam giai đoạn 2006-2016. Tạp chí Ngân hàng, Số 9/2017, Tr. 13 – 17 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của thu nhập phitín dụng đến hiệu quả kinh doanh của các ngân hàng thương mại Việt Nam giaiđoạn 2006-2016
Tác giả: Lê Long Hậu và Phạm Thị Xuân Quỳnh
Năm: 2017
8. Nghiêm Xuân Thành (2020). Định hướng và các giải pháp thúc đẩy chuyển dịch cơ cấu thu nhập của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam. Đề tài khoa học và công nghệ cấp bộ. Ngân hàng Nhà nước Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Định hướng và các giải pháp thúc đẩy chuyểndịch cơ cấu thu nhập của các Ngân hàng thương mại tại Việt Nam
Tác giả: Nghiêm Xuân Thành
Năm: 2020
9. Ngô Thị Liên Hương (2010), ‘Đa dạng hóa dịch vụ tại Ngân hàng thương mại Việt Nam’, luận án tiến sĩ, Đại học Kinh tế quốc dân Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: ‘Đa dạng hóa dịch vụ tại Ngân hàng thương mại Việt Nam’
Tác giả: Ngô Thị Liên Hương
Năm: 2010
10. Nguyễn Minh Sáng và Nguyễn Thị Thùy Trang (2017). Tác động của thu t nhập ngoài lãi đến rủi ro và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí khoa học đại học Đà Lạt, Tập 8, Số1, Tr. 118–132 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tác động của thu tnhập ngoài lãi đến rủi ro và khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại ViệtNam
Tác giả: Nguyễn Minh Sáng và Nguyễn Thị Thùy Trang
Năm: 2017
11. Nguyễn Quang Khải (2016).Đa dạng hóa thu nhập và hiệu suất điều chỉnh rủi ro của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí tài chính kỳ 1, tháng 10/2016 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Đa dạng hóa thu nhập và hiệu suất điều chỉnh rủiro của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Quang Khải
Năm: 2016
12. Nguyễn Thị Diễm Hiền, Nguyễn Hồng Hạt (2016). Thu nhập phi tín dụng và hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí công nghệ ngân hàng, số 127, Tr 57 - 63 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Thu nhập phi tín dụngvà hiệu quả tài chính tại các ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thị Diễm Hiền, Nguyễn Hồng Hạt
Năm: 2016
13. Nguyễn Thị Mùi (2008), Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng, Nhà xuất bản Tài chính Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Nghiệp vụ ngân hàng
Tác giả: Nguyễn Thị Mùi
Nhà XB: Nhà xuất bản Tàichính
Năm: 2008
14. Nguyễn Thu Hiền (2017). Các yếu tố đặc trưng xác định khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam. Tạp chí Công Thương, số 7 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố đặc trưng xác định khả năng sinh lời của các ngân hàng thương mại Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Thu Hiền
Năm: 2017
15. Nguyễn Văn Tiến và Nguyễn Thu Thuỷ (2014). Giáo i trình nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại, Nhà xuất bản Thống kê Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo" i"trình nguyên lý và nghiệp vụ ngân hàng thương mại
Tác giả: Nguyễn Văn Tiến và Nguyễn Thu Thuỷ
Nhà XB: Nhà xuất bản Thống kê
Năm: 2014
18. Phạm Anh Thủy (2013). Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam’, luận án tiến sĩ, Đại học Ngân hàng TP Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại các ngân hàng thương mại Việt Nam’
Tác giả: Phạm Anh Thủy
Năm: 2013
19. Phạm Minh Điển (2010), Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam, luận án tiến sĩ, Học Viện Ngân hàng Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển dịch vụ phi tín dụng tại Ngân hàng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam
Tác giả: Phạm Minh Điển
Năm: 2010
22. Phan Thị Linh (2015). Phát triển dịch vụ phi tín dụng của các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam, luận án tiến sĩ, Đại học kinh tế quốc dân Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phát triển dịch vụ phi tín dụng của các ngân hàng thương mại nhà nước Việt Nam
Tác giả: Phan Thị Linh
Năm: 2015
16. Nguyễn Xuân Thành (2019), ‘Ngân hàng thương mại Việt Nam: Những chuyển biến trong giai đoạn 2015 – 2019’, Đặc san Toàn cảnh Ngân hàng Việt Nam, https://tinnhanhchungkhoan.vn/tien-te/ngan-hang-thuong-mai-viet-nam-nhung-chuyen-bien-trong-giai-doan-2015-2019-268122.html Link
20. Phạm Tiến Đạt và Lưu Ánh Nguyệt (2019), ‘Ngân hàng số - Triển vọng và phát triển trong tương lai’, Tạp chí Ngân hàng, https://tapchinganhang.gov.vn/ngan-hang-so-trien-vong-va-phat-trien-trong-tuong-lai.htm Link

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w