1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng hoá đơn điện tử của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh khánh hoà

152 20 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 152
Dung lượng 1,32 MB

Cấu trúc

  • 2.1.6 Cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử (25)
  • 2.1.7 Dịch vụ về hóa đơn điện tử (25)
  • 2.1.8 Điều kiện đối với tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử (26)
  • 2.1.9 Quy trình quản lý về hóa đơn điện tử của cơ quan Thuế (26)
  • 2.2 Lý thuyết nền của luận văn (28)
    • 2.2.1 Lý thuyết thể chế (28)
    • 2.2.2 Thuyết hành động hợp lý (TRA) (29)
    • 2.2.3 Thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) (30)
    • 2.2.4 Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) (31)
    • 2.2.5 Mô hình kết hợp TAM và TPB (32)
    • 2.2.6 Mô hình lý thuyết thống nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) của Venkatesh và cộng sự (33)
  • 2.3 Lƣợc khảo các mô hình nghiên cứu liên quan (0)
    • 2.3.1 Nghiên cứu nước ngoài (34)
    • 2.3.2 Nghiên cứu trong nước (38)
  • 2.4 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu (40)
    • 2.4.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất (40)
    • 2.4.2 Giả thuyết nghiên cứu (44)
  • Chương 3: Thiết kế nghiên cứu (45)
    • 3.1 Quy trình nghiên cứu (45)
    • 3.2 Phương pháp nghiên cứu (46)
      • 3.2.1 Tiến hành nghiên cứu định tính (46)
      • 3.2.2 Tiến hành nghiên cứu định lượng (50)
  • Chương 4: Kết quả nghiên cứu (52)
    • 4.1 Phân tích thực trạng áp dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (52)
      • 4.1.1 Không gian nghiên cứu (52)
      • 4.1.2 Tình hình tổ chức triển khai hóa đơn điện tử (53)
      • 4.1.3 Phân tích thực trạng áp dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (56)
    • 4.2 Phân tích kết quả khảo sát (66)
    • 4.3 Kết quả nghiên cứu mô hình (76)
  • Chương 5: Giải pháp thúc đẩy quyết định sử dụng hóa đơn điện tử của (79)
    • 5.1 Xác định phương hướng, mục tiêu lộ trình triển khai hóa đơn điện tử (79)
    • 5.2 Nguyên tắc đề xuất giải pháp (80)
      • 5.3.1 Giải pháp tăng cường cơ sở pháp lý của hóa đơn điện tử (81)
      • 5.3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng công tác hỗ trợ tuyên truyền (0)
      • 5.3.3 Giải pháp tích cực phối hợp với các Cơ quan Đảng, đoàn thể và chính quyền địa phương (84)
      • 5.3.4 Giải pháp phối hợp với các tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử . 69 (85)
      • 5.3.5 Giải pháp đề xuất để nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; phát triển các ứng dụng về thuế (86)
      • 5.3.6 Giải pháp tổ chức sự kiện truyền thông với người tiêu dùng (87)
      • 5.3.7 Giải pháp hỗ trợ khai thác cơ sở dữ liệu, cập nhật thông tin cảnh báo về hóa đơn.......................................................................................................................... 73 5.3.8 Giải pháp nâng cao mức độ tiếp cận dịch vụ và xử lý thông tin phản hồi74 (89)
    • 5.4 Kết luận (95)
    • 5.5 Kiến nghị (95)
    • 5.6 Hạn chế của luận văn (97)
    • 5.7 Hướng nghiên cứu trong tương lai (98)
    • I. Tài liệu tiếng Việt (100)
    • II. Tài liệu tiếng Anh (102)
  • PHỤ LỤC (11)

Nội dung

Cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử

Cơ quan thuế có nhiệm vụ xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu cũng như hạ tầng kỹ thuật cho hệ thống thông tin về hóa đơn Họ thực hiện thu thập, xử lý thông tin và quản lý cơ sở dữ liệu hóa đơn, đồng thời đảm bảo an ninh, an toàn cho hệ thống này Định dạng chuẩn về hóa đơn cũng được xây dựng để phục vụ công tác quản lý thuế Cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử (HĐĐT) được sử dụng nhằm hỗ trợ quản lý thuế và cung cấp thông tin liên quan cho tổ chức, cá nhân theo quy định pháp luật.

Hình 2.2 Mô hình lưu trữ dữ liệu

Dịch vụ về hóa đơn điện tử

Dịch vụ hóa đơn điện tử (HĐĐT) bao gồm các giải pháp HĐĐT không có mã của cơ quan thuế (CQT), dịch vụ truyền dữ liệu HĐĐT không có mã từ người nộp thuế đến CQT, và dịch vụ HĐĐT có mã của CQT Các tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT bao gồm những đơn vị cung cấp giải pháp HĐĐT, dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu HĐĐT, cùng với các dịch vụ liên quan khác.

Điều kiện đối với tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử

Các tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử phải tuân thủ các điều kiện theo Điều 23 Thông tư số 68/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính Tổng cục Thuế sẽ ký hợp đồng cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử với những tổ chức trong lĩnh vực công nghệ thông tin đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định.

Quy trình quản lý về hóa đơn điện tử của cơ quan Thuế

Quy trình quản lý hóa đơn điện tử (HĐĐT) của ngành Thuế hiện vẫn theo Quyết định số 747/QĐ-TCT ngày 20/4/2015, áp dụng chung cho tất cả các loại ấn chỉ Tuy nhiên, chưa có quy trình thực hiện phù hợp với các quy định mới về HĐĐT và Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 Tổng cục Thuế đang tiếp tục khuyến khích các Cục Thuế nghiên cứu và đóng góp ý kiến cho Dự thảo quy trình quản lý HĐĐT nhằm ban hành trong thời gian tới.

2.1.10 Lợi ích và sự cần thiết của việc sử dụng hóa đơn điện tử đối với doanh nghiệp

Hóa đơn điện tử (HĐĐT) mang lại lợi ích lớn cho doanh nghiệp, giúp tiết kiệm thời gian và chi phí Doanh nghiệp không chỉ giảm thiểu thời gian sử dụng và báo cáo, mà còn tối ưu hóa quá trình truyền tải thông tin đến khách hàng Theo Thông tư 68/2019/TT-BTC, doanh nghiệp không cần lập báo cáo tình hình sử dụng hóa đơn, vì tất cả thông tin đã được gửi và lưu trữ trên hệ thống dữ liệu của Tổng cục Thuế Ông Vũ Tiến Lộc, Chủ tịch Phòng Thương mại và Công nghiệp Việt Nam (VCCI), nhấn mạnh rằng việc áp dụng HĐĐT là một bước tiến quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý tài chính của doanh nghiệp.

DN tiết kiệm thời gian đáng kể, giảm tới 70% quy trình phát hành và 90% tranh chấp liên quan đến hóa đơn Thời gian thanh toán và quản lý hóa đơn được rút ngắn tới 99%, đồng thời tiết kiệm 80% chi phí in và xuất hóa đơn cho mỗi giao dịch Ngoài ra, DN còn giảm chi phí vận chuyển và bảo quản hóa đơn, đồng thời hạn chế các tranh chấp phát sinh do lỗi thất lạc hoặc giao chậm trễ hóa đơn.

Hóa đơn điện tử mang lại nhiều lợi ích cho doanh nghiệp, bao gồm việc hạch toán kế toán dễ dàng hơn, đối chiếu dữ liệu nhanh chóng và quản trị kinh doanh hiệu quả Ngoài ra, nó cũng giúp doanh nghiệp thuận tiện hơn trong việc xuất trình và chứng minh các báo cáo liên quan đến hóa đơn cho các cơ quan quản lý nhà nước, đồng thời hỗ trợ chủ doanh nghiệp trong việc khai báo và quyết toán thuế.

Hóa đơn điện tử giúp doanh nghiệp giảm thiểu rủi ro liên quan đến việc mất mát, cháy nổ hoặc hỏng hóc hóa đơn Với tính bảo mật cao, hóa đơn điện tử đảm bảo thông tin được bảo vệ an toàn Hệ thống phần mềm hóa đơn điện tử cung cấp tính chính xác và có cấu trúc chặt chẽ, mang lại sự yên tâm cho người sử dụng.

Hóa đơn điện tử không chỉ giúp doanh nghiệp quảng bá thương hiệu mà còn cho phép doanh nghiệp tự thiết kế mẫu hóa đơn Doanh nghiệp có thể chủ động đưa hình ảnh thương hiệu của mình lên hóa đơn, từ đó nâng cao hiệu quả quảng cáo và tiếp thị sản phẩm.

Hóa đơn điện tử không chỉ giúp doanh nghiệp nâng cao trình độ quản trị tài chính mà còn thúc đẩy tự động hóa và ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý và điều hành Việc này nâng cao tính minh bạch của doanh nghiệp, đồng thời tăng cường lợi thế cạnh tranh trên thị trường.

DN dễ theo dõi chứng từ thanh toán, truy soát hóa đơn, tránh sai sót số liệu.

Hóa đơn điện tử giúp DN đa dạng phương thức gửi hóa đơn cho khách hàng.

Khi sử dụng hóa đơn điện tử, doanh nghiệp có thể gửi hóa đơn cho khách hàng qua nhiều phương thức khác nhau, bao gồm việc sử dụng hệ thống email tích hợp trên phần mềm, gửi thông tin hóa đơn qua tin nhắn SMS để khách hàng dễ dàng tra cứu Ngoài ra, doanh nghiệp cũng có thể xuất hóa đơn ra file zip để gửi qua email thông thường hoặc sao chép vào USB để chia sẻ với khách hàng.

Hóa đơn điện tử (HĐĐT) là yếu tố thiết yếu cho thương mại điện tử toàn cầu trong thời đại công nghệ 4.0, giúp doanh nghiệp mở rộng kinh doanh và hợp tác quốc tế Việc điện tử hóa các thủ tục hành chính đang diễn ra, tạo điều kiện thuận lợi cho giao dịch HĐĐT không chỉ tăng tốc độ giao dịch mà còn nâng cao uy tín thương hiệu của doanh nghiệp, do đó, việc chuyển đổi sang HĐĐT là xu hướng tất yếu mà các doanh nghiệp cần nhanh chóng thích ứng để hội nhập.

Lý thuyết nền của luận văn

Lý thuyết thể chế

North (1995) định nghĩa thể chế là “luật chơi của xã hội”, bao gồm các quy định và hạn chế do con người thiết lập nhằm hướng dẫn hành vi cá nhân Những quy định này xác định rõ những gì cá nhân không được làm hoặc có thể thực hiện trong những điều kiện nhất định, tạo ra khung quy định cho sự tương tác giữa các cá nhân trong xã hội.

Theo Scott (1995), thể chế được định nghĩa là tập hợp các ràng buộc và hành động liên quan đến nhận thức, chuẩn mực và luật lệ, nhằm tạo ra sự ổn định và ý nghĩa cho hành vi xã hội Ông cũng đề xuất ba trụ cột của lý thuyết thể chế, bao gồm kiểm soát, chuẩn mực và nhận thức.

Thể chế đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp khuôn khổ hành vi cho các hoạt động, giúp giảm thiểu sự bất định trong giao dịch của con người và tổ chức.

Thể chế được phân loại thành hai loại chính: thể chế chính thống và thể chế không chính thống Thể chế chính thống bao gồm các luật lệ và chính sách được ghi chép thành văn bản bởi nhà nước, trong khi thể chế không chính thống thường liên quan đến các tục lệ, truyền thống và quy định ngầm trong xã hội.

Aldrich & Fiol (1994) đề cập đến khái niệm “Sự chấp nhận trong nhận thức”, trong đó nhấn mạnh rằng nhận thức về các thực thể như doanh nghiệp hoặc ngành nghề, cũng như các thực hành như hệ thống và chính sách quản lý, cần phải được lan tỏa Mức độ chấp nhận cao nhất là khi mọi người không cần suy nghĩ mà tự động coi các thực thể và thực hành đó là điều hiển nhiên.

Doanh nghiệp (DN) sẽ được xã hội chấp nhận khi tuân thủ các ràng buộc từ thể chế, từ đó đạt được tính hợp pháp Sự chấp nhận này là yếu tố quan trọng giúp DN có khả năng tồn tại và phát triển Vì vậy, "sự chấp nhận của xã hội" đóng vai trò then chốt trong lý thuyết thể chế.

Thuyết hành động hợp lý (TRA)

Mô hình TRA (Fishbein và Ajzen, 1975) phân tích hành vi tự nguyện của cá nhân thông qua việc khám phá động lực tiềm ẩn của họ trong việc thực hiện hành động Theo lý thuyết, ý định thực hiện hành vi sẽ xuất hiện trước khi hành vi đó diễn ra Thuyết hành động hợp lý chỉ ra rằng, ý định càng mạnh mẽ thì khả năng thực hiện hành vi càng cao.

Niềm tin về tác động của thực hiện hành vi Đánh giá tác động

Niềm tin mang tính chuẩn tắc

Thái độ đối với hành vi Ý định hành vi

Chuẩn chủ quan Động cơ tuân thủ

Hình 2.3 Thuyết hành động hợp lí (TRA)

(Nguồn: Fishbein & Ajzen, 1975, tham khảo Bang & cộng sự, 2000)

Hạn chế lớn nhất của thuyết này là giả định rằng hành vi hoàn toàn nằm trong sự kiểm soát của ý chí Thực tế, việc thực hiện hành vi không phải lúc nào cũng xuất phát từ một ý định đã có trước, và thái độ cùng hành vi không luôn được kết nối qua các ý định, đặc biệt khi hành vi không yêu cầu nhiều nỗ lực nhận thức Do đó, thuyết này chỉ áp dụng cho những hành vi có ý định rõ ràng từ trước.

Sử dụng lý thuyết hành động hợp lý giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện hành vi Hiểu rõ điều này sẽ hỗ trợ trong việc phát triển các phương pháp và biện pháp nhằm thay đổi hành vi hoặc niềm tin, từ đó dẫn đến sự thay đổi trong hành vi.

Thuyết hành vi có kế hoạch (TPB)

Thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) do Ajzen phát triển bổ sung yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi (Perceived Behavioural Control - PBC) vào mô hình TRA Yếu tố này phản ánh mức độ dễ dàng hoặc khó khăn trong việc thực hiện hành vi, phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn lực và cơ hội để thực hiện hành vi đó.

Nhận thức kiểm soát hành vi

Hình 2.4 Thuyết hành vi có kế hoạch (TPB).

Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)

Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) do Davis (1989) đề xuất nhằm giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người dùng đối với các công nghệ máy tính và cộng đồng sử dụng Mục tiêu chính của TAM là cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách mà người dùng cuối chấp nhận và sử dụng công nghệ.

Mô hình TAM, dựa trên thuyết TRA, nghiên cứu mối quan hệ và ảnh hưởng của các yếu tố như niềm tin, thái độ, ý định và hành vi đối với việc chấp nhận công nghệ thông tin của người dùng.

Mô hình TAM xác định các yếu tố liên quan đến cảm xúc và nhận thức trong việc chấp nhận sử dụng máy tính, một phần quan trọng của công nghệ thông tin.

Tin tưởng (Thành phần nhận thức)

Thái độ (Thành phần ưa thích)

Nhận thức sự hữu ích

Nhận thức tính dể sử dụng

Hình 2.5 Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM).

Mô hình kết hợp TAM và TPB

Taylor và Todd (1995) đã mở rộng mô hình Công nghệ chấp nhận (TAM) bằng cách bổ sung hai yếu tố quan trọng là chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi Sự bổ sung này nhằm cung cấp một cái nhìn toàn diện hơn về các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng công nghệ thông tin, dẫn đến việc hình thành mô hình “TAM được gia tăng” (Augmented TAM) hay còn gọi là mô hình kết hợp TAM và Thuyết hành vi có kế hoạch (C-TAMTPB).

Mô hình TAM chú trọng vào tác động của nhận thức đối với việc chấp nhận công nghệ của người dùng Taylor và Todd cho rằng việc bổ sung các yếu tố cho TAM sẽ tạo ra một mô hình phù hợp hơn cho việc sử dụng sản phẩm công nghệ thông tin, áp dụng cho cả người dùng có và chưa có kinh nghiệm Mô hình C-TAM-TPB được sử dụng để dự đoán xu hướng sử dụng của những người chưa từng sử dụng công nghệ trước đây.

Nhận thức sự hưu ích

Nhận thức tính dể sử dụng

Kiểm soát hành vi cảm nhận

Hình 2.6 Mô hình kết hợp TAM và TPB (C-TAM-TPB).

Mô hình lý thuyết thống nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) của Venkatesh và cộng sự

Mô hình UTAUT của Venkatesh và cộng sự (2003) có khả năng giải thích sự chấp nhận công nghệ trong tổ chức, như đã được Carlsson et al (2006) chỉ ra Sự tương đồng này khuyến khích việc áp dụng UTAUT trong nghiên cứu, đặc biệt do phạm vi áp dụng công nghệ thông tin rộng rãi (Qureshi và Anne, 2008) UTAUT là sự kết hợp của tám lý thuyết quan trọng, bao gồm Lý thuyết Hành động theo lý trí (TRA) của Fishbein và Ajzen, Mô hình tạo động lực (MM) của Davis và đồng nghiệp, cùng với Mô hình Chấp nhận Công nghệ Kết hợp và Mô hình hành vi có kế hoạch (C-TAM-TPB) của Taylor và Todd, Lý thuyết khuếch tán đổi mới (IDT) của Rogers, và Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) của Davis.

Lý thuyết Kế hoạch Hành vi (TPB) của Ajzen (1991) cung cấp khung lý thuyết để hiểu hành vi con người, trong khi Mô hình Sử dụng PC (MPCU) của Triandis (1980) và Thompson et al (1991) giúp phân tích cách người dùng tương tác với công nghệ Thêm vào đó, Lý thuyết Nhận thức Xã hội (SCT) của Bandura (1986) và nghiên cứu của Compeau và Higgins (1995b) nhấn mạnh vai trò của nhận thức và môi trường xã hội trong việc hình thành hành vi sử dụng công nghệ.

( Effort Expectancy) Ảnh hưởng xã hội

(Social Influence) Điều kiện thuận lợi

(Facilitating Conditions) Ý định hành vi (Behavioral Intention)

Hành vi sử dụng ( Use Behavior)

Hình 2.7 Lý thuyết UTAUT và cấu trúc cốt lõi

(Nguồn: Venkatesh và cộng sự 2003)

Lƣợc khảo các mô hình nghiên cứu liên quan

Nghiên cứu nước ngoài

2.3.1.1 Nghiên cứu của tác giả Harald, B (2009) cho thấy trong báo cáo của mình rằng hệ thống HĐĐT là một mô hình ba chân thể hiện nền tảng cải thiện việc sử dụng hệ thống cải tiến này Mô hình này bao gồm ba khối công việc, bao gồm xây dựng các yêu cầu pháp lý để hướng dẫn các DN thực hiện khi sử dụng HĐĐT, khả năng tương tác giữa các nhà vận hành và nội dung hướng dẫn tiêu chuẩn Các đề xuất pháp lý và quy định nhằm đưa ra "một khuôn khổ pháp lý thống nhất được sử dụng rõ ràng cho HĐĐT" (Harald 2009, 29) Ngoài ra, mở rộng các phương thức tiết kiệm chi phí và hiệu quả trong các tình huống của HĐĐT (Harald 2009, 37.). Harald (2009) cũng gợi ý rằng tỷ lệ chấp nhận hóa đơn điện tử có thể nhanh hơn nếu tất cả các trở ngại có thể được loại bỏ, mặc dù việc quản lý sự thay đổi này trong hệ thống hiện có có thể khó thực hiện.

2.3.1.2 Nghiên cứu của tác giả Basware (2012, 9), PayStream (2010, 6) và Harald (2009, 17-18) Các tác giả phân loại các rào cản vào các nhân tố bên trong và bên ngoài Các nhân tố nội bộ liên quan đến các vấn đề có nguồn gốc từ công ty riêng của mình, mà cản trở khả năng của mình để sử dụng hệ thống HĐĐT Các

Có 22 nhân tố bên ngoài, bao gồm nhà cung cấp, khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ và chính phủ, có thể ngăn cản hoặc làm giảm sự hấp dẫn của việc sử dụng hợp đồng điện tử (HĐĐT).

Bảng 2.1 Rào cản đối với hóa đơn điện tử

Các nhân tố bên ngoài

Khách hàng miễn cưỡng nhận HĐĐT

Sự khác biệt trong các kênh lập hóa đơn giữa nhà cung cấp và khách hang

Khả năng liên kết hoạt động giữa các tổ chức vận hành.

Thiếu nhà cung cấp dịch vụ HĐĐT.

Không có hướng dẫn của chính phủ

2.3.1.3 Nghiên cứu của Olaleye, Sunday Adewale and Sanusi, Ismaila Temitayo (2009) áp dụng Lý thuyết thống nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ

Nghiên cứu này áp dụng mô hình UTAUT để khám phá nhu cầu về dịch vụ lập hóa đơn điện tử (HĐĐT) tại Nigeria, cung cấp hướng dẫn quan trọng cho các doanh nghiệp trong ngành như nhà cung cấp dịch vụ HĐĐT, nhà hoạch định chính sách và nhà tiếp thị Việc áp dụng HĐĐT có tiềm năng tiết kiệm chi phí so với hóa đơn giấy truyền thống (Lempinen và Penttinen 2009) Nghiên cứu tích hợp các cấu trúc từ các nghiên cứu trước để xây dựng lý thuyết về ý định áp dụng HĐĐT của các công ty Nigeria, trong đó mô hình UTAUT được sử dụng để đo lường hành vi và xác định ý định hành vi của các doanh nghiệp trong nghiên cứu này.

Tuổi thọ nỗ lực Điều kiện tạo điều kiện

Kỳ vọng về Hiệu suất

Kiến thức về Công nghệ Ý định sử dụng hóa đơn điện tử

Hình 2.8 Mô hình nghiên cứu ý định áp dụng HĐĐT

Nguồn: Olaleye, Sunday Adewale and Sanusi, Ismaila Temitayo (2009)

Mô hình nghiên cứu của Olaleye, Sunday Adewale and Sanusi, Ismaila Temitayo (2009) về ý định hành vi áp dụng HĐĐT Ý định hành vi (Behavioral

Intention) là mức độ sẵn sàng sử dụng hệ thống của các công ty (Venkatesh et al.

2003) Nghiên cứu sử dụng ý định hành vi như một biến phụ thuộc vào 8 biến độc lập:

Anxiety: H1: Lo lắng (ANX) có ảnh hưởng tiêu cực đến hành vi của các công ty trong ý định áp dụng HĐĐT.

Effort Expectancy: H2: Tuổi thọ nỗ lực (EE) có ảnh hưởng tích cực đến hành vi dự định áp dụng e-invoicing của các công ty.

Facilitating Conditions: H3: Điều kiện tạo điều kiện (FC) có ảnh hưởng tích cực đến hành vi của các công ty trong ý định áp dụng HĐĐT ở Nigeria.

Financial Risk: H4: Rủi ro tài chính (FR) có ảnh hưởng tiêu cực đến hành vi của các công ty trong ý định áp dụng HĐĐT.

Image: H5: Hình ảnh (IMG) có ảnh hưởng tích cực đến ý định hành vi của các công ty trong việc áp dụng HĐĐT.

Performance Expectancy e-invoicing user: H6: Kỳ vọng về Hiệu suất (PE) có ảnh hưởng tích cực đến ý định áp dụng hành vi của các công ty lập HĐĐT.

Social Influence: H7: Ảnh hưởng xã hội (SI) có ảnh hưởng tích cực đến hành vi dự định áp dụng einvoicing của các công ty.

Technology Literacy: H8: Kiến thức về Công nghệ (TL) có tác động tích cực đến hành vi của các công ty trong ý định áp dụng lập HĐĐT.

2.3.1.4 Nghiên cứu của tác giả Hoang Ngo (2013)

Luận án tiến sĩ cử nhân kinh doanh quốc tế tại Trường Đại Học Khoa học Ứng dụng HAAGA – HELIA – Phần Lan tập trung vào những thách thức đối với hệ thống hóa đơn điện tử (HĐĐT) trong các doanh nghiệp vừa và nhỏ (DNVVN) ở Việt Nam Nghiên cứu định lượng này nhằm điều tra các rào cản hiện tại và quan điểm của DNVVN về việc triển khai hệ thống HĐĐT, đồng thời cung cấp lý do cho việc sử dụng hóa đơn giấy lâu dài Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các công ty gặp phải nhiều thách thức trong việc triển khai HĐĐT, cũng như nhấn mạnh những lợi ích mà hệ thống này mang lại Ngoài ra, nghiên cứu cũng xem xét kế hoạch tương lai của các công ty liên quan đến việc áp dụng HĐĐT.

Nghiên cứu trong nước

Bảng 2.2 Tổng hợp các nghiên cứu trong nước

(Nguồn: tổng hợp của tác giả) stt Tác giả Đỗ Thùy Trang

Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

Mô hình nghiên cứu đề xuất

Giả thuyết nghiên cứu được xây dựng trong mô hình có 01 biến phụ thuộc:

Quyết định sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp được xác định thông qua ba biến quan sát chính và bảy biến độc lập (H1 đến H7) ảnh hưởng đến biến phụ thuộc, với sự hỗ trợ của 33 biến quan sát Tác giả tiến hành phân tích các khái niệm nghiên cứu nhằm xác định thang đo và xây dựng mô hình nghiên cứu, từ đó đề xuất các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp.

Sự hữu ích/ Lợi ích Đặc điểm của doanh nghiệp Đặc điểm của tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT

Nhận thức rào cản chuyển đổi

Yêu cầu về an toàn và bảo mật

Khả năng tích hợp dịch vụ điện tử khác với HĐĐT

Quyết định sử dụng HĐĐT của Doanh nghiệp

Hình 2.9 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: Đề xuất của tác giả

Quyết định sử dụng hóa đơn điện tử (QĐ)

Quyết định thực hiện một hành động bắt nguồn từ ý định và mong muốn trước đó Theo mô hình TRA (Ajzen và Fishbein, 1975), ý định hành vi của cá nhân được dự đoán dựa trên thái độ và mong muốn đã có Thuyết hành động hợp lý (TRA) chỉ ra rằng ý định mạnh mẽ sẽ tăng cường động lực thực hiện hành vi, từ đó nâng cao khả năng hành động Ví dụ, khi các yếu tố về ý định và xu hướng sử dụng HĐĐT đã được xác định rõ ràng trong các nghiên cứu trước (như của Harald (2009), Basware (2012), PayStream (2010) và Nguyễn Thị Hồng Liêm (2016)), cùng với các điều kiện về nguồn lực đầy đủ, tỷ lệ chấp nhận và quyết định sử dụng HĐĐT sẽ tăng nhanh chóng.

H1: Cơ sở pháp lý (PL)

Cơ sở pháp lý đóng vai trò quan trọng trong việc hướng dẫn các hoạt động và mối quan hệ, đảm bảo kỷ luật chung cho mọi người Đây bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật như Luật quản lý Thuế, Nghị quyết, Nghị định và Thông tư liên quan đến HĐĐT Theo nghiên cứu của Harald, B (2009), một khuôn khổ pháp lý thống nhất là cần thiết cho HĐĐT, và việc hiểu rõ về cơ sở pháp lý sẽ giúp các doanh nghiệp quyết định áp dụng HĐĐT khi họ tin tưởng vào sự rõ ràng của các quy định này.

H2: Sự hữu ích/ Lợi ích (LI)

Lợi ích là yếu tố thiết yếu, đáp ứng nhu cầu và định hướng nhận thức về các điều kiện khách quan Theo A.M Đikovsịj, lợi ích được nhận thức sẽ dẫn đến việc tìm kiếm phương pháp giải quyết mâu thuẫn trong thực tiễn, đồng thời mở rộng các phương thức tiết kiệm chi phí và nâng cao hiệu quả trong các tình huống liên quan đến HĐĐT (Harald 2009, 37) Nhận thức về lợi ích của việc áp dụng HĐĐT sẽ giúp doanh nghiệp nhanh chóng đưa ra quyết định áp dụng công nghệ này Dựa trên nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Liêm (2016), tác giả cũng đề xuất cần tập trung vào biến Sự hữu ích/Lợi ích trong nghiên cứu.

H3: Đặc điểm của doanh nghiệp (DN)

Trên cơ sở kế thừa tính ưu việt trong luận văn của tác giả Đỗ Lê Thùy Trang

Năm 2013, tác giả đề cập đến khai thuế điện tử với nhân tố "Đặc điểm của doanh nghiệp", bao gồm niềm tin, động cơ tuân thủ và năng lực áp dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) Theo thuyết hành vi có kế hoạch, nhận thức về kiểm soát hành vi ảnh hưởng đến mức độ dễ dàng hay khó khăn trong việc thực hiện hành vi, phụ thuộc vào nguồn lực và cơ hội sẵn có Nếu doanh nghiệp đáp ứng yêu cầu công nghệ, bao gồm nguồn nhân lực và vật lực, thì việc phát hành HĐĐT sẽ trở nên dễ dàng hơn Doanh nghiệp hoạt động trên nhiều địa bàn và sử dụng nhiều hóa đơn sẽ có xu hướng ủng hộ HĐĐT và có khả năng quyết định áp dụng sớm hơn.

H4: Đặc điểm của tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT (CC)

Nghiên cứu của tác giả Hoang Ngo (2013) cho thấy Công ty thực hiện

Hệ thống HĐĐT đang đối mặt với nhiều thách thức trong quá trình triển khai, nhưng cũng mang lại nhiều lợi ích cho các công ty Để triển khai hiệu quả, cần có các tổ chức cung cấp ứng dụng hỗ trợ với các tính năng bổ trợ, giúp nền tảng HĐĐT trở nên mạnh mẽ, dễ sử dụng và thân thiện Phần mềm HĐĐT cần đảm bảo tốc độ, độ chính xác và hiệu quả để đáp ứng nhu cầu thực tiễn Ngoài ra, các tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT cần có khả năng tương tác và kết nối dữ liệu với các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định pháp luật.

Tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 68/2019 ngày 30/09/2019 của Bộ Tài chính định nghĩa:“ tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT bao gồm: tổ chức cung cấp giải pháp

HĐĐT là dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu điện tử và các dịch vụ liên quan, được quản lý bằng phương tiện điện tử Việc khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý HĐĐT phải tuân thủ Quyết định số 635/QĐ-TCT ngày 11/5/2020 của Tổng cục Thuế Nếu tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT không đáp ứng yêu cầu pháp luật, điều này sẽ ảnh hưởng lớn đến quyết định sử dụng HĐĐT của doanh nghiệp Do đó, cần tiến hành khảo sát nghiên cứu về các đặc điểm của tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT.

H5: Nhận thức rào cản chuyển đổi (NTRC)

Nhân tố Nhận thức rào cản chuyển đổi HĐĐT, dựa trên thuyết hành vi dự định (TPB), phản ánh niềm tin vào sự sẵn có của nguồn lực và cơ hội thực hiện HĐĐT Nghiên cứu của Basware (2012), PayStream (2010) và Harald (2009) chỉ ra rằng việc loại bỏ các rào cản sẽ thúc đẩy tỷ lệ chấp nhận e-invoicing nhanh hơn Do đó, tác giả đề xuất điều chỉnh các biến quan sát để phù hợp với bối cảnh nghiên cứu Nhận thức về rào cản chuyển đổi HĐĐT càng cao sẽ làm tăng ý định sử dụng và chấp nhận HĐĐT, với việc doanh nghiệp quyết định sử dụng HĐĐT sớm hơn khi họ nhận thức và vượt qua các rào cản này.

H6: Yêu cầu về an toàn và bảo mật (AT)

Luật quản lý Thuế quy định rằng CQT phải tổ chức xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu về hóa đơn, đảm bảo an ninh và bảo mật cho hệ thống thông tin này Nhiệm vụ bao gồm thu thập, xử lý thông tin và duy trì hoạt động của cơ sở dữ liệu hóa đơn, đồng thời xây dựng định dạng chuẩn cho hóa đơn Những yêu cầu này không chỉ nhằm đổi mới công nghệ mà còn đáp ứng nhu cầu của người thụ hưởng dịch vụ HĐĐT Do đó, yếu tố "Yêu cầu an toàn và bảo mật" hoàn toàn phù hợp với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Thị Hồng Liêm (2015) về niềm tin và bối cảnh nghiên cứu.

H7: Khả năng tích hợp dịch vụ điện tử khác với HĐĐT (KN)

Nghiên cứu của Harald, B (2009) chỉ ra rằng khả năng tích hợp các dịch vụ điện tử có ảnh hưởng lớn đến việc vận hành hợp đồng điện tử (HĐĐT) Doanh nghiệp nhận thức rõ về sự tích hợp này sẽ có cái nhìn sâu sắc hơn và dễ dàng hơn trong việc áp dụng HĐĐT Nghiên cứu cũng cho thấy rằng kiến thức công nghệ tác động mạnh mẽ đến ý định áp dụng HĐĐT của các công ty Những tổ chức đã sử dụng phần mềm kế toán, thực hiện thương mại điện tử và thanh toán điện tử sẽ có xu hướng nhanh chóng quyết định áp dụng HĐĐT hơn so với các doanh nghiệp khác Từ đó, tác giả đề xuất cần nghiên cứu thêm về yếu tố khả năng tích hợp dịch vụ điện tử liên quan đến HĐĐT.

Giả thuyết nghiên cứu

Giả thuyết H1: Cơ sở pháp lý (PL) tác động cùng chiều đến Quyết định sử dụng HĐĐT của Doanh nghiệp (QĐ).

Giả thuyết H2: Sự hữu ích/ Lợi ích (LI) tác động cùng chiều đến QĐ.

Giả thuyết H3: Đặc điểm của doanh nghiệp (DN) tác động cùng chiều đến QĐ.

Giả thuyết H4: Đặc điểm của tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT (CC) tác động cùng chiều đến QĐ.

Giả thuyết H5: Nhận thức rào cản chuyển đổi (NTRC) tác động cùng chiều đến

Giả thuyết H6: Yêu cầu về an toàn và bảo mật (AT) tác động cùng chiều đến

Giả thuyết H7: Khả năng tích hợp dịch vụ điện tử khác với HĐĐT (KN) tác động cùng chiều đến QĐ.

Thiết kế nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu

Nghiên cứu này được tiến hành theo hai giai đoạn chính:

(1) Nghiên cứu sơ bộ bằng phương pháp nghiên cứu định tính

(2) Nghiên cứu chính thức bằng phương pháp nghiên cứu định lượng.

Xác định vấn đề nghiên cứu Định lượng chính thức (n = 197 phiếu)

Phân tích tần số, anova, Cronbach Phân tích EFA Đề xuất hàm ý quản trị

Kết luận và kiến nghị

Hình 3.1 Quy trình nghiên cứu Nguồn: Đề xuất của tác giả

Phân tích hồi quy bội

Phương pháp nghiên cứu

3.2.1 Tiến hành nghiên cứu định tính

Bước thực hiện này nhằm điều chỉnh và bổ sung thang đo gốc để xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng HĐĐT của doanh nghiệp Dựa trên kết quả phỏng vấn, tác giả đã hiệu chỉnh và xây dựng Bảng câu hỏi khảo sát phục vụ cho nghiên cứu định lượng.

Bước 1: Chuẩn bị nghiên cứu:

Dựa trên lý thuyết về HĐĐT, tác giả đã tổng hợp và hệ thống hóa các khái niệm, định nghĩa cùng mối quan hệ giữa quyết định của doanh nghiệp và HĐĐT Để đảm bảo tính rõ ràng và phù hợp với ngữ cảnh nghiên cứu cũng như thực trạng tại tỉnh Khánh Hòa, tác giả đã xây dựng thang đo nháp trong Phiếu phỏng vấn chuyên gia, dựa theo mô hình đề xuất Mẫu phiếu phỏng vấn dành cho chuyên gia được trình bày tại Phụ lục 3.

Bước 2: Tiến hành phỏng vấn

Tác giả đã tiến hành phỏng vấn 13 chuyên gia có kinh nghiệm trong lĩnh vực hóa đơn điện tử (HĐĐT), bao gồm 5 chuyên gia ngành Thuế, 5 đại diện từ các tổ chức cung cấp phần mềm HĐĐT và 3 doanh nghiệp đã sử dụng HĐĐT ổn định trong 3 năm qua Danh sách các chuyên gia được phỏng vấn được trình bày trong Phụ lục 4 Dựa trên ý kiến đóng góp của các chuyên gia, tác giả đã điều chỉnh thang đo để hỗ trợ cho nghiên cứu định lượng.

Bước 3: Phân tích và tổng hợp kết quả phỏng vấn

Kết quả phỏng vấn cho thấy nhiều chuyên gia tích cực tìm hiểu thông tin về vận hành phần mềm, quy định pháp luật và các hướng dẫn liên quan Họ tham gia khảo sát với chất lượng cao và đều có hiểu biết rõ ràng về HĐĐT, đồng thời nhất trí về tầm quan trọng của việc nắm vững các nội dung này.

Quyết định sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) chịu ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, và hầu hết các chuyên gia đều nhất trí rằng các yếu tố được đề cập trong phiếu phỏng vấn là phù hợp và đầy đủ Tác giả đã lựa chọn những yếu tố có tỷ lệ đồng thuận từ 75% trở lên để đảm bảo tính thực tiễn trong bối cảnh mở rộng đối tượng sử dụng HĐĐT hiện nay Kết quả phỏng vấn được thống kê chi tiết trong Phụ lục 5.

Các chuyên gia đồng thuận rằng "Cơ sở pháp lý" (PL) là yếu tố quan trọng trong phiếu phỏng vấn, đóng vai trò nền tảng cho việc triển khai HĐĐT trên toàn quốc Cơ sở pháp lý này có tác động trực tiếp đến quyết định sử dụng HĐĐT của doanh nghiệp Qua thực tiễn, tác giả nhận thấy rằng cơ sở pháp lý luôn gắn liền với việc áp dụng HĐĐT, ảnh hưởng lớn đến số lượng doanh nghiệp quyết định áp dụng hình thức này.

Nhân tố (LI): “Sự hữu ích/ Lợi ích” có biến quan sát: “Thao tác thực hiện

HĐĐT đơn giản và biến quan sát “Dễ kiểm tra tính pháp lý, hợp lệ của HĐĐT” có tỷ lệ đồng thuận lần lượt là 77% và 85%, cho thấy rằng hai yếu tố này thuộc về “Đặc tính dễ sử dụng” Do đó, cần bổ sung nhân tố mới và đưa vào biến quan sát của nhân tố Đặc tính dễ sử dụng (DSD) Điều này phù hợp với nhân tố Effort Expectancy, phản ánh nhận thức về sự dễ dàng trong việc sử dụng, như đã đề cập bởi Olaleye, Sunday Adewale và Sanusi, Ismaila Temitayo (2009) Hơn nữa, nó cũng liên quan đến các biến quan sát như “HĐĐT được thực hiện dễ dàng hơn” và “Quy trình thực hiện”.

Trong bài viết "HĐĐT thật dễ hiểu" của tác giả Nguyễn Thị Hông Liêm (2015), có đề xuất bổ sung biến quan sát cho nhân tố "Đặc tính dễ sử dụng", cụ thể là "Dễ dàng kiểm soát được quá trình sử dụng HĐĐT" Việc sử dụng HĐĐT cho phép ghi nhận dữ liệu bằng phương tiện điện tử, từ đó dễ dàng kiểm tra Vì vậy, nhân tố "Sự hữu ích/ Lợi ích" đã được thiết kế lại trong bảng câu hỏi khảo sát thành hai nhân tố: (LI) "Sự hữu ích/ Lợi ích" với 5 biến quan sát và (DSD) "Đặc tính dễ sử dụng" với 3 biến quan sát.

Đặc điểm của tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT bao gồm hai biến quan sát quan trọng: thứ nhất, kho dữ liệu cần bảo đảm an toàn và an ninh cho dữ liệu HĐĐT; thứ hai, việc xây dựng chuẩn cơ sở dữ liệu để kết nối dữ liệu với CQT Mặc dù có nhiều phiếu đồng thuận, nhưng ý kiến tham gia cho thấy hai biến này là nội dung bắt buộc trong quá trình triển khai dịch vụ.

“Đảm bảo điều kiện theo quy định của pháp luật” của tổ chức cung cấp dịch vụ.

Nội dung quy định tại chương X của Luật quản lý Thuế liên quan đến quyết định sử dụng HĐĐT của doanh nghiệp, phụ thuộc vào chất lượng dịch vụ tư vấn hỗ trợ từ các tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT Do đó, cần điều chỉnh ngữ nghĩa của biến quan sát từ “Nhiều giải pháp phần mềm HĐĐT khác nhau cung cấp phù hợp với từng quy mô, ngành nghề của DN” thành “Tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT phù hợp, có dịch vụ hỗ trợ, tư vấn bảo hành sản phẩm tốt” để ngắn gọn và đầy đủ ý nghĩa.

Nhân tố nhận thức rào cản chuyển đổi hóa đơn điện tử (HĐĐT) đóng vai trò quan trọng trong quyết định áp dụng HĐĐT của doanh nghiệp Khi nhận thức về các rào cản này tăng lên, khả năng doanh nghiệp thực hiện chuyển đổi sẽ bị ảnh hưởng.

Doanh nghiệp đang có xu hướng chuyển sang sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) nhiều hơn, điều này cho thấy tác động tích cực đến quyết định của họ Một số doanh nghiệp muốn duy trì hóa đơn giấy để trốn thuế hoặc ghi sai thời điểm, nhưng quy định về thời điểm lập hóa đơn đồng thời với doanh thu có thể gây khó khăn cho họ trong việc hợp thức hóa số liệu Tuy nhiên, biến quan sát này có tỷ lệ đồng thuận rất thấp, nên tác giả đã quyết định loại bỏ nó khỏi nghiên cứu Ngoài ra, các chuyên gia từ doanh nghiệp và tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT không đồng ý với lo ngại về việc bên bán đơn phương hủy hóa đơn, vì biến này chỉ phản ánh quan điểm của người nhận HĐĐT và không phù hợp với mục tiêu khảo sát Do đó, tác giả cũng loại bỏ biến này khỏi thang đo chính thức.

Yêu cầu về an toàn và bảo mật trong việc truyền nhận dữ liệu hóa đơn điện tử giữa người bán và người mua là rất quan trọng Điều này không chỉ đảm bảo sự tin cậy trong giao dịch mà còn đáp ứng các quy định của cơ quan quản lý nhà nước Việc chú trọng đến yếu tố này giúp bảo vệ thông tin cá nhân và tài chính của cả hai bên, đồng thời nâng cao hiệu quả trong quản lý và giám sát các hoạt động thương mại điện tử.

Nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Liêm (2015) chỉ ra rằng 35 nước được đánh giá là thuận lợi, an toàn và bảo mật nhưng nhận được ít phiếu đồng thuận Các chuyên gia cho rằng ý kiến này trùng lặp với các yếu tố về an toàn và bảo mật của hợp đồng điện tử (HĐĐT), đồng thời đề xuất cần bổ sung nội dung “Tính pháp lý của HĐĐT” để làm rõ hơn về nhân tố này.

Nhân tố "Khả năng tích hợp dịch vụ điện tử khác với HĐĐT" có biến quan sát liên quan đến việc doanh nghiệp sử dụng hóa đơn đặc thù như ngân hàng, bệnh viện, tem, vé xe, nhưng nhận được ít phiếu đồng thuận Các chuyên gia cho rằng việc sử dụng hóa đơn đặc thù không phải là phần mềm phù hợp để đánh giá "Khả năng tích hợp dịch vụ điện tử khác với HĐĐT" Do đó, tác giả đã tiếp thu ý kiến và quyết định loại bỏ biến quan sát này khỏi mô hình nghiên cứu.

3.2.1.2 Kết quả hiệu chỉnh mô hình nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu

Phân tích thực trạng áp dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

Trong những năm qua, ngành Thuế Việt Nam đã tập trung vào cải cách và hiện đại hóa quản lý thuế, đặc biệt là đẩy mạnh điện tử hóa các giao dịch của doanh nghiệp như khai thuế, nộp thuế và hoàn thuế điện tử Đến tháng 5/2020, khoảng 800 nghìn doanh nghiệp, tương đương 99,7% tổng số doanh nghiệp đang hoạt động, đã tham gia sử dụng dịch vụ khai thuế điện tử Việc triển khai hóa đơn điện tử cũng nằm trong chương trình thuế điện tử, góp phần nâng cao hiệu quả quản lý thuế.

Hóa đơn điện tử (HĐĐT) đã được tích hợp vào đề án phát triển thanh toán không dùng tiền mặt tại Việt Nam giai đoạn 2016-2020, theo Quyết định số 2545/QĐ-TTg ngày 30/12/2016 do Thủ tướng Chính phủ phê duyệt, nhằm thúc đẩy sự minh bạch và hiệu quả trong quản lý thuế.

Cục thuế tỉnh Khánh Hòa đang tích cực triển khai hóa đơn điện tử (HĐĐT) theo quy định của Luật quản lý thuế, yêu cầu tất cả doanh nghiệp phải áp dụng HĐĐT từ ngày 01/07/2022.

Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa, được thành lập vào ngày 01/10/1990, hiện có trụ sở tại số 17 đường 19/5, Khu đô thị Vĩnh Điềm Trung, xã Vĩnh Hiệp, thành phố Nha Trang Là tổ chức trực thuộc Tổng cục Thuế, Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa có nhiệm vụ quản lý thuế, phí, lệ phí và các khoản thu khác cho ngân sách nhà nước theo quy định của Luật Quản lý thuế và các luật thuế liên quan.

Từ tháng 8 năm 2019, theo Quyết định số 927/QĐ-BTC của Bộ Tài chính, Chi cục Thuế thuộc Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa đã được hợp nhất Kể từ đó, các doanh nghiệp (DN) trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa được quản lý và theo dõi phân cấp, bao gồm những DN do Cục Thuế quản lý cùng với các DN do bốn Chi cục thuế tại thành phố Nha Trang và Chi cục Thuế khu vực phụ trách.

39 thành phố Nha Trang, Chi cục Thuế khu vực Nam Khánh Hòa, Chi cục Thuế khu vực Bắc Khánh Hòa, Chi cục Thuế khu vực Tây Khánh Hòa.

Hình 4.1 Các Chi cục Thuế trực thuộc Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa

Nguồn: Theo Quyết định số 927/QĐ-BTC của Bộ Tài chính

Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa đã ghi nhận những kết quả tích cực trong việc triển khai dịch vụ công điện tử về thuế Tỷ lệ doanh nghiệp thực hiện kê khai thuế qua mạng, nộp thuế điện tử và hoàn thuế điện tử không ngừng tăng lên qua các năm, với 100% doanh nghiệp hoàn thành đăng ký kê khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử tính đến tháng 6/2020 Đến thời điểm này, tỷ lệ nộp thuế điện tử đã đạt trên 95%, trong khi tỷ lệ hoàn thuế GTGT bằng phương tiện điện tử đạt 100% cho các trường hợp xuất khẩu và đầu tư Sự gia tăng liên tục về số lượng doanh nghiệp được giải quyết hoàn thuế GTGT và tổng số tiền hoàn thuế điện tử cho thấy doanh nghiệp tại Khánh Hòa đã sẵn sàng chuyển đổi sang hóa đơn điện tử theo chủ trương của Chính phủ.

4.1.2 Tình hình tổ chức triển khai hóa đơn điện tử

Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa, cùng với cả nước, nỗ lực hoàn thành nhiệm vụ theo Nghị quyết 02/NQ-CP ngày 01/01/2020, đã xây dựng kế hoạch giám sát thực thi các quy định quản lý hóa đơn và đẩy mạnh việc sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) cho doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh ngay từ những tháng đầu năm 2020.

Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa đã triển khai nhiều biện pháp nhằm thúc đẩy các doanh nghiệp chưa áp dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) tham gia vào quá trình này, nhằm đảm bảo lộ trình triển khai chung trên địa bàn tỉnh.

Cục Thuế Khánh Hòa đã thông báo kế hoạch triển khai hóa đơn điện tử (HĐĐT) trên toàn tỉnh, trong đó giao chỉ tiêu số lượng doanh nghiệp sử dụng HĐĐT cho các đơn vị trực thuộc trong năm 2020.

Để đảm bảo hiệu quả trong công việc, cần thực hiện phân công nhiệm vụ rõ ràng bằng văn bản từ cấp Cục đến cấp Chi cục Phòng Tuyên truyền & Hỗ trợ NNT sẽ là đơn vị đầu mối triển khai, phối hợp với các Chi cục Thuế để theo dõi và tổng hợp kết quả triển khai theo yêu cầu của Lãnh đạo Cục Thuế.

Công tác phối hợp đã được tăng cường thông qua việc ban hành hai văn bản nhằm hỗ trợ triển khai hóa đơn điện tử (HĐĐT) với các tổ chức và doanh nghiệp đủ điều kiện cung cấp dịch vụ HĐĐT Đồng thời, việc rà soát và lập danh sách các doanh nghiệp chưa sử dụng HĐĐT, không thuộc diện rủi ro cao về hóa đơn, cũng được thực hiện để tạo điều kiện tiếp cận cho các tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT.

Vào năm 2020, Cục Thuế đã ban hành 04 văn bản hướng dẫn tổ chức hội nghị triển khai HĐĐT Đến hết tháng 6/2020, chỉ có 01 hội thảo về HĐĐT được tổ chức Công tác tổ chức hội nghị tập huấn và tuyên truyền cho doanh nghiệp trong 6 tháng đầu năm gặp nhiều khó khăn do ảnh hưởng của đại dịch COVID-19.

Thông tin tuyên truyền: Đã thường xuyên cập nhật văn bản tuyên truyền về

Trong 6 tháng đầu năm 2020, Cục Thuế đã tích cực tuyên truyền về hóa đơn điện tử (HĐĐT) qua các kênh truyền thông, bao gồm việc xây dựng 02 chuyên mục thuế và 03 tin thời sự trên truyền hình Khánh Hòa, cùng với 02 phóng sự tuyên truyền Ngoài ra, Cục cũng đã phát hành 12 tin bài về HĐĐT trên Báo Khánh Hòa và công bố các công văn hướng dẫn liên quan đến HĐĐT trên website của Cục Thuế.

Công tác hỗ trợ: Thông qua công tác tiếp nhận hồ sơ tại bộ phận một cửa

Cục Thuế, công chức thuế đã thực hiện hỗ trợ bằng các hình thức giao tiếp trực tiếp

41 và qua điện thoại nhằm vận động tìm hiểu, thăm dò, nắm bắt ý kiến của DN trong việc thực hiện HĐĐT.

Tổ chức sự kiện: Ngành Thuế tỉnh Khánh Hòa có tổ chức hoạt động hỗ trợ

DN tập trung triển khai nhiều giải pháp hiệu quả, đặc biệt trong "Tháng cao điểm đồng hành cùng người nộp thuế" Các hoạt động giải đáp thắc mắc chủ yếu được thực hiện qua điện thoại và thư điện tử, nhằm thích ứng với tình hình Covid trong những tháng đầu năm.

Tính đến cuối năm 2018, toàn tỉnh Khánh hòa chỉ có khoảng 7,8% Cuối năm

2019 là khoảng 26,6% DN đã đăng ký và thực hiện HĐĐT Như vậy số DN năm

Trong năm 2019, số doanh nghiệp (DN) sử dụng hình thức hóa đơn điện tử (HĐĐT) đã tăng đáng kể, nhưng tốc độ tăng trưởng trong 6 tháng đầu năm 2020 lại diễn ra rất chậm Đến cuối quý I/2020, khoảng 30,5% DN đã áp dụng HĐĐT, và con số này tăng lên 33,4% vào cuối quý II/2020, tương ứng với mức tăng 6,8% so với cuối năm 2019 Chi tiết có thể xem trong phụ lục 2.

Phân tích kết quả khảo sát

Đặc điểm cuộc khảo sát Cuộc khảo sát được tiến hành vào thời điểm khi

Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 có hiệu lực từ ngày 01/7/2020 và đã có Nghị định số 123/2020/NĐ-CP ban hành ngày 19/10/2020, giải đáp nhiều vướng mắc về hóa đơn điện tử (HĐĐT) cho doanh nghiệp Nghị định này quy định thời điểm bắt buộc sử dụng HĐĐT là 01/7/2022, cho phép ngày ký và ngày lập trên hóa đơn khác nhau, và cho phép doanh nghiệp sử dụng HĐĐT song song với hóa đơn giấy Trong cuộc khảo sát với 197 doanh nghiệp, 95 doanh nghiệp (48,2%) đã sử dụng HĐĐT, trong khi 102 doanh nghiệp (51,8%) chưa sử dụng Đặc biệt, tỷ lệ sử dụng HĐĐT cao nhất thuộc về các đơn vị hành chính sự nghiệp (66,6%) và doanh nghiệp có vốn nước ngoài (72,7%) Tuy nhiên, kết quả này chưa đủ để xác định loại hình doanh nghiệp nào có tỷ lệ sử dụng HĐĐT cao hơn.

Qua mẫu nghiên cứu có thể thấy các DN siêu nhỏ (92DN, chiếm 46,7%) và

DN nhỏ và vừa (90 DN, chiếm 45,6%) có sự quan tâm đặc biệt đến cuộc khảo sát

52 của CQT Số còn lại rất ít là DN lớn (chiếm 7,7 %) Điều này cũng phù hợp với cơ cấu về quy mô DN ở tỉnh Khánh Hòa.

Hình 4.3 Thành phần loại hình, quy mô

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả

Doanh nghiệp tại Khánh Hòa thường có quy mô nhỏ và trình độ quản trị chưa cao, với quyền quyết định tập trung vào chủ doanh nghiệp Cơ chế quản lý chủ yếu dựa vào sự thuận tiện và phụ thuộc vào năng lực cũng như kinh nghiệm của chủ, dẫn đến những hạn chế trong phát triển.

Do quy mô nhỏ và hoạt động ít phức tạp, DN tại Khánh Hòa gặp khó khăn trong việc đảm bảo hệ thống công nghệ thông tin hiệu quả Điều này góp phần giải thích lý do vì sao số lượng DN quyết định sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) tăng trưởng chậm tại tỉnh này.

Trong số các doanh nghiệp được khảo sát, có 71 doanh nghiệp hoạt động trên 10 năm, chiếm 36% Doanh nghiệp hoạt động từ 3 đến 10 năm chiếm khoảng 18% đến 20% tổng số doanh nghiệp, trong khi đó, 48 doanh nghiệp có thời gian hoạt động dưới 3 năm.

Các doanh nghiệp (DN) chiếm 24% có xu hướng tìm hiểu về hóa đơn điện tử (HĐĐT) nhiều hơn, đặc biệt là những DN hoạt động lâu dài và kinh doanh bền vững Tuy nhiên, nghiên cứu chưa xác định được mối liên hệ giữa thời gian hoạt động của DN và quyết định sử dụng HĐĐT.

Hình 4.4 Thành phần thời gian hoạt động

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả

Trong khảo sát về ngành nghề kinh doanh, ngành thương mại dẫn đầu với 65 doanh nghiệp, chiếm 33% tổng số DN tham gia Ngành dịch vụ đứng thứ hai với 44 DN, tương đương 22,3% Ngoài ra, lĩnh vực kinh doanh bất động sản cũng có sự tham gia đáng kể.

Trong số các doanh nghiệp tham gia khảo sát, 28 doanh nghiệp chiếm 14,2%, phản ánh đúng cơ cấu ngành nghề của tỉnh Khánh Hòa Với đặc thù là thành phố du lịch, Khánh Hòa phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực dịch vụ, thương mại và kinh doanh bất động sản.

Hầu hết các DN tham gia khảo sát sử dụng hóa đơn giá trị gia tăng Có 182

DN sử dụng hóa đơn GTGT chiếm tỷ lệ 92,4% tổng số DN tham gia khảo sát, chỉ có

15 doanh nghiệp (DN) sử dụng hóa đơn bán hàng, cho thấy sự quan tâm của đa số DN đối với hóa đơn điện tử (HĐĐT) Điều này cũng chỉ ra rằng nhiều DN áp dụng phương pháp khấu trừ trong tính thuế giá trị gia tăng (GTGT) và thực hiện tốt nghĩa vụ thuế theo phương pháp kê khai.

Hình 4.5 Thành phần ngành nghề, số lƣợng HĐĐT

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả

Số lượng hóa đơn doanh nghiệp (DN) sử dụng trung bình trong một năm chủ yếu dưới 500 số, tập trung vào các Công ty TNHH siêu nhỏ và có thời gian hoạt động dưới 3 năm Ngược lại, các Công ty TNHH nhỏ và vừa với thời gian hoạt động trên 10 năm thường sử dụng từ 500 đến 5000 hóa đơn mỗi năm.

Các doanh nghiệp có quy mô vừa và lớn, hoạt động từ trên 3 năm, chiếm phần lớn trong tổng số 5000 hóa đơn trở lên Điều này cho thấy mối liên hệ giữa số lượng hóa đơn sử dụng với quy mô và thời gian hoạt động của doanh nghiệp.

Kết quả khảo sát cho thấy nhân viên kế toán và kế toán trưởng là những người tham gia nhiều nhất, với 134 DN đồng ý sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT), chiếm 89,3% trong tổng số 150 kế toán tham gia Điều này cho thấy đội ngũ kế toán cần có hiểu biết về HĐĐT để đưa ra quyết định áp dụng Bên cạnh đó, 37 DN trong số 40 lãnh đạo tham gia khảo sát (tương đương 92,5%) cũng đồng ý sử dụng HĐĐT, cho thấy sự quan tâm cao của lãnh đạo đối với việc áp dụng công nghệ này.

Tác giả thiết kế câu hỏi khảo sát nhằm phân biệt đánh giá giữa các doanh nghiệp (DN) đã và chưa sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) Đối với DN đã sử dụng HĐĐT, câu hỏi được đưa ra để tìm hiểu mức độ hài lòng trong quá trình thực hiện, đồng thời xác định lý do nếu DN không hài lòng, từ đó phục vụ cho nghiên cứu giải pháp Mặc dù câu hỏi này không bắt buộc, nhưng có nhiều DN vẫn sẵn lòng chia sẻ ý kiến của mình.

Trong tổng số 102 doanh nghiệp tham gia đánh giá, có 75 doanh nghiệp hài lòng và 26 doanh nghiệp đánh giá bình thường, trong khi 96 doanh nghiệp không tham gia Đặc biệt, không có doanh nghiệp nào đánh giá không hài lòng Đáng chú ý, 177 doanh nghiệp, chiếm 90%, sẵn sàng giới thiệu hóa đơn điện tử (HĐĐT) cho các doanh nghiệp khác Điều này cho thấy bước đầu thực hiện HĐĐT đã nhận được sự đánh giá cao và sự ủng hộ tích cực từ cộng đồng doanh nghiệp.

Bảng 4.1 Bảng phân bổ nhu cầu hỗ trợ của DN

CQT khuyến khích DN sử dụng

CQT hỗ trợ DN trong thời gian đầu

CQT hỗ trợ DN khi gặp vướng mắc

Cung cấp phần mềm HDDT miễn phí 3 tháng Điều kiện khác

Theo khảo sát năm 2020, 225 doanh nghiệp chưa sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) đã bày tỏ nguyện vọng áp dụng HĐĐT trong thời gian tới Cụ thể, 65 doanh nghiệp mong muốn cơ quan thuế khuyến khích việc sử dụng HĐĐT, trong khi 48 doanh nghiệp đề xuất cơ quan thuế hỗ trợ trong giai đoạn đầu áp dụng HĐĐT.

Các doanh nghiệp (DN) đã đề nghị Cơ quan Thuế (CQT) hỗ trợ khi gặp khó khăn, với 44 DN mong muốn được miễn phí sử dụng phần mềm hóa đơn điện tử (HĐĐT) trong 3 tháng đầu và 9 DN có đề nghị cụ thể khác Điều này cho thấy DN rất cần sự hỗ trợ từ CQT trong việc hướng dẫn và khuyến khích áp dụng HĐĐT Ngoài ra, DN cũng cần hỗ trợ về chi phí hoặc muốn dùng thử các ứng dụng HĐĐT trong giai đoạn đầu.

Kết quả nghiên cứu mô hình

Phương trình hồi quy bội biểu diễn mối quan hệ giữa các nhân tố và quyết định HĐĐT của DN.

QD = 0,396PL + 0,381LI + 0,298DN + 0,254CC + 0,232NTRC + 0,195AT + 0,176KN + 0,166DSD

Kết quả phân tích hồi quy cho thấy quyết định sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) của doanh nghiệp (DN) bị ảnh hưởng bởi 8 nhân tố khác nhau Mỗi nhân tố có mức độ tác động khác nhau đến quyết định này, được thể hiện và xếp hạng trong bảng dưới đây.

Bảng 4.2 Bảng xếp hạng các nhân tố

PL LI DN CC NTRC AT KN DSD

Nguồn: Nghiên cứu của tác giả

Kết quả nghiên cứu cho thấy cả 08 nhân tố đều được chấp nhận, không có biến quan sát nào bị loại khỏi mô hình Nghiên cứu định lượng không có sự thay đổi đáng kể so với mô hình ban đầu Mặc dù trước khi nghiên cứu, tác giả nhận định rằng nhân tố “Khả năng tích hợp dịch vụ điện tử khác với HĐĐT” có tác động yếu nhất, nhưng kết quả thực tế cho thấy nhân tố này xếp hạng thứ 7, mạnh hơn cả nhân tố “Đặc tính dễ sử dụng”.

Theo nghiên cứu của Theo Hair & cộng sự (2017), hệ số Beta hiệu chỉnh (R²) càng cao cho thấy ảnh hưởng của biến độc lập đến biến phụ thuộc càng mạnh Trong bối cảnh tỉnh Khánh Hòa, có 08 nhân tố tác động tích cực đến quyết định sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp.

Sự hữu ích/ Lợi ích Đặc điểm của doanh nghiệp Đặc điểm của tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT

Nhận thức rào cản chuyển đổi

Yêu cầu về an toàn và bảo mật

Khả năng tích hợp dịch vụ điện tử khác với HĐĐT Đặc tính dể sử dụng

Quyết định sử dụng HĐĐT của doanh nghiệp

Hình 4.6 Kết quả mô hình hồi quy

Nguồn: Kết quả nghiên cứu của tác giả

Nhân tố "Cơ sở pháp lý" có ảnh hưởng lớn nhất đến kết quả nghiên cứu với hệ số hồi quy đạt 0,396 Theo sau là nhân tố "Sự hữu ích/Lợi ích" với hệ số hồi quy là 0,381.

Tiếp đến là nhân tố (3) “ Đặc điểm của doanh nghiệp” cũng có tác động đáng kể, hệ số hồi quy là 0,298.

Sau nữa là nhân tố (4) “Đặc điểm của tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT” có hệ số hồi quy là 0,254.

Nhân tố (5) “ Nhận thức rào cản chuyển đổi” có hệ số hồi quy là 0,232 tác động tương đối.

Yêu cầu về an toàn và bảo mật là một trong những nhân tố quan trọng, với hệ số hồi quy 0,195, cho thấy nó có tác động yếu hơn đến biến phụ thuộc.

Yếu hơn là nhân tố (7) “ Khả năng tích hợp dịch vụ điện tử khác với HĐĐT” , hệ số hồi quy là 0,176.

Yếu nhất là nhân tố (8) “Đặc tính dể sử dụng” có hệ số hồi quy là 0,166.

Giải pháp thúc đẩy quyết định sử dụng hóa đơn điện tử của

Ngày đăng: 26/07/2021, 15:38

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, tập 1-tập 2, Nhà xuất bản Hồng Đức, TP Hồ Chí Minh Khác
[2]. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinhdoanh, nhà xuất bản lao động – xã hội. Hà Nội Khác
[3]. Nguyễn Văn Thắng (2015). Giáo trình Một số lý thuyết đương đại về quản trị kinh doanh: ứng dụng trong nghiên cứu. Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân.Hà nội Khác
[4]. Đỗ Lê Thùy Trang (2013). Sự chấp nhận kê khai thuế qua mạng internet của DN tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa, Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng Khác
[5]. Nguyễn Thị Hồng Liêm (2015) về các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng chọn HĐĐT của DN Khác
[6]. Nguyễn Đại Trí (2018). Việc hình thành cơ sở dữ liệu quốc gia và giảipháp thúc đẩy sử dụng HĐĐT, Đề tài nghiên cứu khoa học của Phó tổng cục trưởng - Tổng cục Thuế Khác
[7]. Phạm Hữu Trị (2019). Nghiên cứu xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử củacác DN tại Chi cục Thuế Quận Bình Thủy Thành phố Cần Thơ, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w