CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP
Nội dung quản lý thuế đối với DN
Quản lý thuế là một trong những hoạt động mà cơ quan thuế các cấp phải thực hiện trong quá trình thực hiện quản lý thu thuế.
Nội dung quản lý thu thuế bao gồm các nội dung sau:
Quản lý thủ tục hành chính về thuế là các hoạt động của cơ quan thuế nhằm hỗ trợ người nộp thuế trong việc thực hiện đăng ký, kê khai, khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách nhà nước Các thủ tục này bao gồm đăng ký thuế, kê khai thuế, ấn định thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế, khấu trừ thuế, miễn giảm thuế, xóa nợ thuế và xử lý vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.
Giám sát việc tuân thủ pháp luật về thuế là quá trình mà cơ quan quản lý thuế thực hiện từ quản lý đăng ký thuế, kê khai thuế đến xử lý dữ liệu của người nộp thuế Cơ quan thuế tổ chức kiểm tra và thanh tra tại trụ sở của người nộp thuế hoặc tại cơ quan thuế để đảm bảo hoạt động tuân thủ pháp luật về thuế.
Quản lý quy trình thu thuế là hoạt động của cơ quan thuế thực hiện theo quy định pháp luật, bao gồm lập dự toán thu thuế hàng năm, kê khai thuế, tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế, kiểm tra thuế, tổ chức công tác quản lý thu thuế, cũng như quản lý nợ thuế.
1.2.1 Công tác đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế a Đăng ký thuế
Theo Luật quản lý Thuế năm 2006, đối tượng phải đăng ký thuế bao gồm tổ chức, hộ gia đình, cá nhân kinh doanh, cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, và các tổ chức, cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay Ngoài ra, còn có các tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về thuế.
Đối tượng đăng ký thuế cần hoàn thành thủ tục đăng ký trong vòng 10 ngày làm việc theo quy định của Luật quản lý thuế Việc khai thuế cũng là một bước quan trọng trong quy trình này.
Theo Luật quản lý Thuế (2006), người nộp thuế phải khai báo chính xác, trung thực và đầy đủ các nội dung trong tờ khai thuế theo mẫu của Bộ Tài chính, đồng thời nộp đủ các chứng từ, tài liệu cần thiết cho cơ quan quản lý thuế Người nộp thuế có nghĩa vụ nộp thuế đầy đủ và đúng hạn vào ngân sách nhà nước, đảm bảo tuân thủ các quy định về ấn định thuế.
Luật quản lý thuế (2006) “ Người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định thuế trong các trường hợp sau đây:
Không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế sau mười ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ hoặc ngày hết hạn gia hạn sẽ gây ra những hậu quả pháp lý nghiêm trọng.
Không khai thuế, không nộp hồ sơ thuế bổ sung theo yêu cầu của cơ quan thuế, hoặc khai thuế không chính xác, thiếu trung thực và không đầy đủ về căn cứ tính thuế có thể dẫn đến hậu quả nghiêm trọng.
Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;
Không xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết có thể dẫn đến việc không xác định đúng số thuế phải nộp trong thời hạn quy định.
Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hoá, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;
Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.”
1.2.2 Quản lý thông tin về người nộp thuế
Căn cứ Điều 69 Luật Quản lý thuế (2006) có hiệu lực ngày 01/7/2007 quy định hệ thống thông tin người nộp thuế như sau:
“ Hệ thống thông tin về người nộp thuế bao gồm những thông tin, tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.”
Quản lý thông tin hồ sơ người nộp thuế được quy định tại Điều 13 Thông tư 204/2015/TT-BTC, trong đó nêu rõ việc áp dụng quản lý rủi ro trong lĩnh vực thuế.
Hồ sơ người nộp thuế bao gồm thông tin về thành lập, đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, tình hình sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, hồ sơ khai thuế, báo cáo quản lý ấn chỉ thuế, quá trình tuân thủ pháp luật thuế và các quy định liên quan, cùng với kết quả quản lý của cơ quan thuế và các thông tin khác liên quan đến người nộp thuế.
Tổng cục Thuế xây dựng và quản lý một hệ thống thông tin tập trung về hồ sơ người nộp thuế, nhằm phục vụ việc tích hợp và cập nhật thông tin Hệ thống này còn hỗ trợ đánh giá tuân thủ pháp luật, phân tích rủi ro và áp dụng các chính sách quản lý thuế phù hợp.
2 Hồ sơ người nộp thuế được xây dựng, áp dụng phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ thuế trong từng thời kỳ, bao gồm: a) Hồ sơ người nộp thuế; b) Hồ sơ của các đối tượng khác có liên quan đến hoạt động của người nộp thuế; c) Hồ sơ đại lý thuế.
3 Tổng cục Thuế ban hành quy định áp dụng bộ chỉ tiêu thông tin, xây dựng hệ thống thông tin và tổ chức thu thập, cập nhật, quản lý, ứng dụng hồ sơ người nộp thuế theo nguyên tắc: Thực hiện điện tử hóa, số hóa các chứng từ; tự động cập nhật hệ thống khi tác nghiệp; thực hiện tác nghiệp trên cơ sở hệ thống cơ sở dữ liệu về người nộp thuế.”
1.2.3 Kiểm tra thuế, thanh tra thuế
Có nhiều quan điểm khác nhau về kiểm tra thuế Theo Học viện tài chính
Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế nhằm xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra Qua đó, cơ quan thuế đối chiếu với chức năng và nhiệm vụ yêu cầu để đưa ra những nhận xét và đánh giá chính xác.
Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp
2.1 Giới thiệu khái quát về tình hình kinh tế - xã hội TP Nha Trang
Thành phố Nha Trang, nằm bên bờ biển của vịnh Khánh Hoà, có tiềm năng lớn cho phát triển kinh tế Cơ cấu kinh tế của thành phố đang chuyển dịch tích cực, với các ngành chủ yếu như du lịch, nuôi trồng, chế biến và khai thác thủy hải sản Để thúc đẩy sự phát triển này, việc huy động và phát huy nguồn lực từ các thành phần kinh tế là cần thiết, nhằm đầu tư vào cơ sở hạ tầng thiết yếu, hiện đại hóa và các dự án trọng điểm có sức lan tỏa mạnh mẽ.
Trong những năm gần đây, kinh tế TP Nha Trang liên tục phát triển, với giá trị sản xuất công nghiệp chiếm 48% toàn tỉnh và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 45% vào cuối năm 2018 Du lịch đóng góp lớn với doanh thu chiếm 84,9%, thu hút 130 dự án đầu tư trị giá gần 71.614 tỷ đồng, trong đó 38 dự án đã hoạt động với tổng vốn đầu tư hơn 47.644 tỷ đồng.
Các lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo, và giải quyết việc làm đang ngày càng được cải thiện để nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân An ninh và quốc phòng cũng được duy trì ổn định Công tác lập quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 tại các khu vực phát triển đô thị theo quy hoạch chung đã được chú trọng thực hiện nhằm quản lý quy hoạch hiệu quả và thu hút đầu tư phát triển đô thị (UBND TP Nha Trang, 2019).
2.2 Tổ chức bộ máy quản lý tại Chi cục Thuế TP Nha Trang
Chi cục Thuế TP Nha Trang, được thành lập từ năm 1990, đã đáp ứng nhu cầu đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và yêu cầu hội nhập quốc tế.
ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ TP
Giới thiệu khái quát về tình hình kinh tế - xã hội TP Nha Trang
Thành phố Nha Trang, tọa lạc bên bờ vịnh đẹp của tỉnh Khánh Hoà, sở hữu nhiều tiềm năng phát triển kinh tế Cơ cấu kinh tế tại đây đang chuyển dịch đúng hướng, với các ngành chủ yếu như du lịch, nuôi trồng, chế biến và khai thác thủy hải sản Để tiếp tục đầu tư vào cơ sở hạ tầng thiết yếu và hiện đại hóa, Nha Trang cần huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế, đồng thời triển khai các dự án trọng điểm nhằm thúc đẩy sự phát triển bền vững.
Trong những năm gần đây, TP Nha Trang đã ghi nhận sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, với giá trị sản xuất công nghiệp chiếm 48% toàn tỉnh, tổng mức hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 45%, và doanh thu du lịch lên tới 84,9% vào cuối năm 2018 Hiện tại, Nha Trang thu hút 130 dự án đầu tư với tổng vốn gần 71.614 tỷ đồng, trong đó 38 dự án đã đi vào hoạt động, đóng góp hơn 47.644 tỷ đồng vào nền kinh tế địa phương.
Các lĩnh vực y tế, giáo dục - đào tạo và giải quyết việc làm đang được nâng cao để cải thiện chất lượng cuộc sống cho người dân An ninh và quốc phòng cũng được đảm bảo vững chắc Công tác lập quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 tại các khu vực phát triển đô thị theo quy hoạch chung đã được chú trọng triển khai, nhằm quản lý quy hoạch hiệu quả và thu hút đầu tư cho phát triển đô thị (UBND TP Nha Trang, 2019).
Tổ chức bộ máy quản lý tại Chi cục Thuế TP Nha Trang
Chi cục Thuế TP Nha Trang, được thành lập vào năm 1990, đã điều chỉnh bộ máy tổ chức theo mô hình quản lý chức năng nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập quốc tế sâu rộng, thực hiện hiệu quả Luật quản lý thuế.
Hiện tại, Chi cục Thuế TP Nha Trang có tổng số 170 cán bộ Trong đó có
Trong tổng số lao động, có 10 người trình độ thạc sĩ (6%), 137 người trình độ đại học (81%) và 23 người trình độ trung cấp (14%) Số lượng và chất lượng lao động được đánh giá tổng thể cũng như theo từng đội chức năng, nhằm đảm bảo đáp ứng yêu cầu công việc.
Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục Thuế Nha Trang.
Chi cục Thuế TP Nha Trang đã chủ yếu sử dụng phần mềm hỗ trợ trong công tác quản lý thuế, với các ứng dụng như QLT, QLAC, TTR, QLN, TINC và quản lý thuế TNCN Tuy nhiên, việc sử dụng nhiều phần mềm khác nhau đã dẫn đến thiếu sót trong việc tổng hợp dữ liệu, khiến cho việc báo cáo số liệu phải thực hiện thủ công, lấy số liệu từ từng phần mềm riêng lẻ Kể từ tháng 8/2015, Chi cục đã triển khai Ứng dụng TMS để cải thiện công tác quản lý và khai thác dữ liệu, giúp tối ưu hóa quy trình báo cáo.
Nghiệp vụ quản lý thuế chủ yếu dựa vào phần mềm hỗ trợ, nhưng vẫn còn nhiều công việc thực hiện thủ công do phần mềm không đáp ứng đầy đủ yêu cầu quản lý Mặc dù khoảng 70% lao động tại Chi cục Thuế TP Nha Trang có khả năng thực hiện tốt nhiệm vụ, nhưng thực tế cho thấy chỉ một phần trong số đó đáp ứng được yêu cầu công việc Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế TP Nha Trang được đánh giá là hợp lý và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.
Kết quả thu thuế tại Chi cục Thuế TP Nha Trang
UBND TP Nha Trang đã chỉ đạo tăng cường phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành và Chi cục Thuế để quản lý thu thuế hiệu quả, đặc biệt trong công tác chống gian lận thương mại, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và trốn thuế.
- Tình hình thực hiện dự toán năm 2017 thực hiện theo từng sắc thuế
Bảng 2.1: Tình hình thực hiện dự toán 2017 theo từng sắc thuế của chi cục Thuế TP Nha Trang ĐVT: triệu đồng
Thu nội địa không kể dầu thô,
XS, tiền sử dụng đất
Thu từ DNNN Trung ương
Thu từ DNNN địa phương
Thu từ DN có vốn ĐTNN
Thuế CTN và dịch vụ NQD
Thu tiền sử dụng đất
Thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước
Phí, lệ phí tính cân đối
Thu khác ngân sách tính cân đối
Thu cố định tại xã tính cân đối
(Nguồn: Chi cục Thuế TP Nha Trang)
Tổng số thu nội địa: 2.533.145 triệu đồng, đạt 134% kế hoạch năm và tăng 40% so với cùng kỳ năm 2016 Cụ thế:
Năm 2017, có 9/12 khoản thu đạt vượt dự toán, trong đó khu vực DNNN trung ương đạt 206%, DNNN địa phương đạt 234%, khu vực CTN và dịch vụ NQD đạt 114%, thuế thu nhập cá nhân đạt 111%, thu tiền sử dụng đất đạt 274%, thuế SDĐPNN đạt 109%, thuế BVMT đạt 250%, phí - lệ phí tính cân đối ngân sách đạt 155%, và thu cố định tại xã đạt 142% Tuy nhiên, các khoản thu còn lại chưa đạt tỷ lệ hoàn thành dự toán bao gồm thu tiền thuê đất chỉ đạt 18%, lệ phí trước bạ đạt 88%, và thu khác ngân sách tính cân đối đạt 94%.
Tất cả 29 địa bàn xã, phường đều đã hoàn thành và vượt mức dự toán thu Nhiều địa bàn đạt tỷ lệ hoàn thành vượt trên 10%, trong đó Lộc Thọ đạt 124%, Vĩnh Hòa 168%, Vĩnh Ngọc 114%, Vĩnh Phương 122%, Vĩnh Trung 111%, Vĩnh Thái 203%, Vĩnh Trường 115% và Phước Đồng 118%.
- Tình hình thực hiện dự toán năm 2018 thực hiện theo từng sắc thu
Bảng 2.2: Tình hình thực hiện dự toán 2018 theo từng sắc thuế của chi cục Thuế TP Nha Trang.
Thu nội địa không kể dầu thô, XS, tiền sử dụng đất
Thu từ DNNN Trung ương
Thu từ DNNN địa phương
Thu từ DN có vốn ĐTNN
Thuế CTN và dịch vụ NQD
Thu tiền sử dụng đất
Thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước
Thu khác ngân sách tính cân đối
Thu cố định tại xã tính cân đối
(Nguồn: Chi cục Thuế TP Nha Trang)
Tổng số thu nội địa đạt 3.308.461 triệu đồng, tương đương 134,8% kế hoạch năm và tăng 30,6% so với cùng kỳ Trong đó, 10/12 khoản thu đã hoàn thành vượt mức kế hoạch, bao gồm: Khu vực DNNN trung ương đạt 113,2%, khu vực DNNN địa phương đạt 100,9%, thuế CTN và dịch vụ NQD đạt 103%, thuế thu nhập cá nhân đạt 121%, thu tiền sử dụng đất đạt 246,4%, thuế SDĐPNN đạt 103,9%, phí BVMT đạt 647,8%, lệ phí trước bạ đạt 115,4%, phí - lệ phí đạt 144,5%, và thu khác ngân sách đạt 251,6%.
Có 02/12 khoản thu chưa hoàn thành kế hoạch năm là: Thu tiền cho thuê mặt đất, thuê mặt nước (đạt 1,2%); Thu cố định tại xã tính cân đối (đạt
Theo kế hoạch năm 2018, 29/29 địa bàn xã, phường, chợ đều hoàn thành và vượt chỉ tiêu đề ra Trong số đó, có 11 địa bàn đạt tỷ lệ hoàn thành cao.
15% trở lên), cụ thể: Vĩnh Thái (đạt 170,9%), Phước Đồng (đạt 157,5%), Vĩnh
Hiệp (đạt 137%), Vĩnh Hòa (đạt 134,9%), Vĩnh Phương (đạt 125,2%), Vĩnh
Thạnh (đạt 124,9%), Vĩnh Ngọc (đạt 122,5%), Phước Tân (đạt 121%), Vĩnh
Lương (đạt 120,1%), Vĩnh Trung (đạt 118,8%), Vĩnh Nguyên (đạt 117,1%).
Bảng 2.3: Kết quả thu thuế của Chi cục Thuế TP Nha Trang giai đoạn
3 Số thực hiện/dự toán (%)
Thực hiện với cùng kỳ năm
(Nguồn: Chi cục Thuế TP.Nha Trang)
Biểu đồ 1: Dự toán thu thuế năm 2017 – 2019 CCT TP Nha Trang
Biểu đồ 2: Thực hiện dự toán thu năm 2017 – 2019 CCT TP Nha Trang
Biểu đồ 3: Số thực hiện/dự toán (%) năm 2017 – 2019 CCT TP Nha Trang
Biểu đồ 4: Thực hiện dự toán thu so cùng kỳ năm trước (%) năm 2017 –
Tổng thu nội địa của địa bàn năm 2019 đạt 3.460.780 triệu đồng, tương ứng 92,7% so với dự toán và tăng 4,6% so với năm trước Nếu loại trừ các nguồn thu bị thiếu hụt do nguyên nhân khách quan như lệ phí trước bạ, thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản, phí xuất nhập cảnh và phí bảo vệ môi trường, tổng thu nội địa đạt 102,9% và tăng 16,1% so với năm 2018.
Chi cục Thuế TP Nha Trang đang đối mặt với nhiều khó khăn, bao gồm tình trạng thiếu hụt nhân sự trong khi số lượng người nộp thuế ngày càng tăng Sự thay đổi trong chính sách thuế cũng khiến cơ quan chức năng mất nhiều thời gian để hướng dẫn và thẩm định hồ sơ Nhiều doanh nghiệp mới thành lập vẫn chưa nhận thấy lợi ích từ việc khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử, dẫn đến việc chậm trễ trong đăng ký Thêm vào đó, sự thay đổi thường xuyên trong bộ máy kế toán của các doanh nghiệp làm cho việc kiểm tra và đối chiếu số liệu trở nên khó khăn.
Chi cục cần chủ động tham mưu cho UBND TP trong việc chỉ đạo và điều hành công tác thu ngân sách, nhằm đảm bảo tiến độ và hiệu quả cao Mục tiêu là hoàn thành tốt nhiệm vụ được cấp trên giao phó.
Thực trạng quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế TP Nha Trang
2.4.1 Đánh giá công tác quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế
- Đánh giá công tác quản lý đăng ký thuế
Việc đăng ký thuế đã được cải cách theo hướng hiện đại và văn minh thông qua việc hợp tác chặt chẽ với các cơ quan liên quan, thực hiện cơ chế "một cửa liên thông" Điều này giúp giảm thiểu chi phí và thời gian cho người nộp thuế (NNT) trong quá trình cấp giấy phép đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế Nhờ vậy, NNT có thể thực hiện đầy đủ các thủ tục kê khai và nộp thuế, đồng thời cơ quan Thuế cũng nâng cao hiệu quả quản lý của mình.
Cấp mã số thuế (MST) cho doanh nghiệp là một bước thiết yếu để Chi cục Thuế quản lý thông tin và tình hình sản xuất kinh doanh của người nộp thuế Số liệu từ bảng 2.4 cho thấy số lượng doanh nghiệp mới thành lập ngày càng gia tăng so với năm trước, điều này không chỉ phản ánh sự phát triển của nền kinh tế mà còn góp phần quan trọng vào việc tăng thu ngân sách nhà nước.
Bảng 2.4: Tình hình cấp mới mã số thuế tại Chi cục Thuế TP Nha Trang
(Chi cục Thuế TP.Nha Trang, Báo cáo tổng kết 2017-2019)
Doanh nghiệp ngoài quốc doanh chiếm hơn 90% tổng số doanh nghiệp, tạo ra những thách thức lớn trong công tác quản lý thuế đối với loại hình kinh tế này.
Chi cục Thuế TP Nha Trang.
- Đánh giá công tác quản lý kê khai kế toán thuế
Chi cục Thuế nhấn mạnh rằng công tác kê khai và kế toán thuế là yếu tố quan trọng trong quản lý thuế Đây là nguồn dữ liệu đầu vào thiết yếu để xác định và theo dõi, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý thuế, đảm bảo tính chính xác và đúng đối tượng.
Bảng 2.5: Tình hình kê khai thuế tại Chi cục Thuế TP Nha Trang, 2017 – 2019
(Chi cục Thuế TP Nha Trang, Báo cáo tổng kết 2017-2019)
Theo số liệu từ Chi cục Thuế TP Nha Trang trong giai đoạn 2017-2019, tỷ lệ người nộp thuế (NNT) phải nộp hồ sơ khai thuế đạt trên 97%, cho thấy sự hiệu quả trong công tác tuyên truyền và nỗ lực của cán bộ thuế Tỷ lệ kê khai thuế đúng hạn cũng có xu hướng tăng, cụ thể năm 2017 đạt 94%, năm 2018 đạt 96% và năm 2019 đạt 98% Những kết quả này là nhờ vào quy trình quản lý kê khai thuế được Chi cục áp dụng một cách hiệu quả.
Kiểm tra hồ sơ khai thuế là cần thiết; nếu phát hiện kê khai không chính xác, người nộp thuế phải điều chỉnh kịp thời Đồng thời, cần điều chỉnh các số liệu về nghĩa vụ thuế và quyết định xử lý hành chính liên quan theo quy định hiện hành.
+ Tăng cường sự phối kết hợp giữa các bộ phận việc giao nhận hồ sơ khai thuế kịp thời, đảm bảo đúng thời gian quy định.
Để đảm bảo việc thu nộp thuế hiệu quả, cần thường xuyên cập nhật danh sách theo dõi người nộp thuế (NNT) nhằm rà soát và đối chiếu các trường hợp chưa nộp hồ sơ khai thuế Sau đó, tiến hành đôn đốc NNT nộp hồ sơ qua điện thoại hoặc thư nhắc Đối với các doanh nghiệp không nộp hoặc nộp chậm hồ sơ khai thuế, Chi cục thuế sẽ áp dụng biện pháp xử phạt vi phạm hành chính.
Tuy nhiên vẫn tồn tại một số khó khăn, vướng mắc sau:
Ứng dụng TMS hiện tại chưa đồng bộ với các mẫu tờ khai mới, dẫn đến việc cán bộ xử lý phải nhập liệu thủ công, gây tốn nhiều thời gian.
Hồ sơ khai thuế gửi qua mạng Internet thường gặp lỗi và tình trạng nghẽn mạng, đặc biệt vào thời điểm cao điểm nộp tờ khai của doanh nghiệp, dẫn đến việc phải thao tác nhiều lần và tốn thời gian.
Ứng dụng TMS đã gặp phải lỗi trong việc tính toán tiền nộp chậm, khi mà người nộp thuế (NNT) đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo hồ sơ khai thuế ban đầu Mặc dù NNT nộp tờ khai bổ sung không làm phát sinh thêm thuế, nhưng ứng dụng vẫn tự động tính tiền nộp chậm.
Hiện nay, cơ chế “một cửa liên thông” với Sở Kế hoạch và Đầu tư gặp phải một số vướng mắc như việc không yêu cầu người nộp thuế (NNT) cung cấp thông tin số điện thoại liên lạc, điều này gây khó khăn trong việc đôn đốc kê khai Hơn nữa, NNT vẫn có thể thành lập doanh nghiệp mới dù còn nợ thuế, dẫn đến nhiều khó khăn trong công tác quản lý thu thuế.
Công tác quản lý thông tin người nộp thuế (NNT) gặp khó khăn do tình trạng nhiều người nộp thuế tạm nghỉ hoặc bỏ địa chỉ kinh doanh mà không thông báo với Sở Kế hoạch Đầu tư, điều này ảnh hưởng đến quy trình đóng mã số thuế.
- Đánh giá công tác quản lý nộp thuế, ấn định thuế
Trong giai đoạn 2017-2019, Chi cục Thuế TP Nha Trang đã tăng cường công tác kiểm tra và giám sát kê khai thuế ngay từ khi người nộp thuế bắt đầu hoạt động kinh doanh Hàng năm, cơ quan này lập kế hoạch phân tích rủi ro tại trụ sở để phát hiện và xử lý kịp thời các rủi ro liên quan đến kê khai thuế của doanh nghiệp, nhằm đảm bảo việc kê khai được thực hiện đúng quy định.
2.4.2 Đánh giá công tác quản lý thông tin về người nộp thuế
Chi cục Thuế TP Nha Trang đang nỗ lực hoàn thiện cơ sở dữ liệu (CSDL) về người nộp thuế (NNT) nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế, đồng thời áp dụng các giải pháp công nghệ thông tin (CNTT) để chống thất thu thuế.
Cơ quan thuế tại TP Nha Trang đang nâng cao hiệu quả thanh tra, kiểm tra thuế thông qua việc sử dụng cơ sở dữ liệu về người nộp thuế và áp dụng phương pháp quản lý rủi ro Đồng thời, Chi cục Thuế cũng chú trọng tuyên truyền để người nộp thuế hiểu và thực hiện nghĩa vụ thuế một cách tự giác Ngoài ra, cơ quan này nghiêm túc triển khai các kế hoạch cải cách thủ tục hành chính theo chỉ đạo của UBND tỉnh và UBND TP Nha Trang, Bộ Tài chính, Tổng cục Thuế, Cục thuế Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý thuế, cung cấp dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, 4 như kê khai, nộp thuế điện tử, hoàn thuế điện tử, hóa đơn điện tử, và trước bạ điện tử cũng được đẩy mạnh, cùng với sự phối hợp với các cơ quan, ban ngành để kết nối cơ sở dữ liệu, nhằm rút ngắn thời gian giải quyết thủ tục hành chính cho người nộp thuế.
Đánh giá chung
2.6.1 Kết quả đạt được trong quản lý Thuế
Trong thời gian qua, Chi cục Thuế TP Nha Trang đã hiện đại hóa công tác quản lý thuế, mở rộng nộp thuế điện tử và đơn giản hóa thủ tục hành chính Các quy trình quản lý thuế được thiết kế dễ hiểu, dễ thực hiện, đồng thời có tính tự động, liên kết và tích hợp cao, phù hợp với các chuẩn mực quốc tế.
Kết quả công tác quản lý thuế đã ghi nhận những cải cách quan trọng trong thủ tục hành chính, từ đăng ký thuế đến khai thuế, nộp thuế và hoàn thuế Những cải cách này bao gồm việc đơn giản hóa hồ sơ, thủ tục và mẫu biểu, nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế Đồng thời, quy trình cũng đã được liên thông với các cơ quan nhà nước liên quan như cơ quan đăng ký kinh doanh, ngân hàng, tổ chức tín dụng, kho bạc và hải quan, giúp cải thiện hiệu quả giải quyết thủ tục thuế cho người nộp thuế.
Triển khai dịch vụ thuế điện tử trên toàn quốc nhằm đáp ứng yêu cầu của Chính phủ điện tử, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế thực hiện nghĩa vụ thuế một cách hiệu quả.
Dịch vụ khai thuế điện tử đã được triển khai thí điểm từ năm 2009 và hiện nay hơn 99% doanh nghiệp đang hoạt động đã thực hiện khai thuế qua mạng.
Triển khai nộp thuế điện tử đã hoàn tất kết nối với 43 ngân hàng thương mại, giúp doanh nghiệp dễ dàng thực hiện nghĩa vụ thuế Hiện tại, 100% doanh nghiệp đã hoàn thành đăng ký nộp thuế điện tử, đánh dấu bước tiến quan trọng trong cải cách hành chính thuế.
Dịch vụ hoàn thuế điện tử đã được Chi cục Thuế triển khai, cho phép tất cả người nộp thuế có nhu cầu thực hiện hoàn thuế GTGT một cách thuận tiện tại tất cả các cơ quan thuế trên địa bàn.
Thí điểm triển khai hóa đơn điện tử có mã xác thực đã giúp giảm thời gian xử lý xuống còn 2 ngày làm việc Đồng thời, công tác kiểm tra và xử lý vi phạm về thuế cũng được nâng cao hiệu quả.
Công tác thanh tra, kiểm tra thuế đã được đổi mới toàn diện theo hướng khoa học và hiện đại, chuyển từ kiểm tra toàn diện sang kiểm tra theo hệ thống tiêu thức lựa chọn, tập trung vào các nội dung vi phạm cụ thể như doanh nghiệp có dấu hiệu chuyển giá, thua lỗ hoặc nợ thuế lớn Phương pháp thỏa thuận trước về xác định giá tính thuế (APA) được áp dụng đồng bộ, giúp người nộp thuế chủ động trong việc đăng ký phương pháp này Ngoài ra, nguyên tắc xử lý kết quả sau kiểm tra thuế cũng được thống nhất, nâng cao ý thức của công chức kiểm tra Việc ứng dụng công nghệ thông tin trong lập kế hoạch kiểm tra hàng năm và quản lý hồ sơ thuế cũng được chú trọng, nhằm cải thiện hiệu quả công tác kiểm tra.
Quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế
Rà soát và phân loại nợ thuế của từng người nộp thuế là cần thiết để theo dõi số thuế nợ đọng Phân tích nguyên nhân và phân loại nợ thuế giúp áp dụng biện pháp thu hồi hiệu quả Xây dựng chỉ tiêu đôn đốc thu hồi và xử lý nợ thuế sẽ góp phần làm giảm tổng nợ thuế Kết quả cho thấy tổng nợ thuế có xu hướng giảm dần.
Giải quyết khiếu nại và tố cáo về thuế là một quy trình quan trọng, trong đó cơ quan thuế luôn đáp ứng kịp thời và chính xác các câu hỏi của doanh nghiệp Theo quy định pháp luật, tỷ lệ đơn khiếu nại được giải quyết đúng hạn hàng năm luôn đạt trên 90%, cho thấy sự cam kết của cơ quan thuế trong việc đảm bảo quyền lợi cho người nộp thuế.
2.6.2.Hạn chế trong quản lý thuế
Quản lý thuế đối với doanh nghiệp (DN) trong môi trường pháp lý hiện nay gặp nhiều hạn chế, điều này được thể hiện qua các vi phạm pháp luật thuế trong quá trình kiểm tra của Chi cục Thuế TP Nha Trang Thực trạng quản lý thuế cho thấy vẫn còn tồn tại những vấn đề cần khắc phục, ảnh hưởng đến hiệu quả quản lý thuế của Nhà nước đối với DN Nghiên cứu đã tổng hợp thông tin từ ngành thuế và chỉ ra một số hạn chế chính trong quản lý thuế đối với DN.
- Một số hạn chế trong công tác quản lý thuế của cơ quan thuế
Hành vi gian lận trong sử dụng hóa đơn GTGT đang gia tăng, gây thất thu thuế và cho thấy hệ thống quản lý hóa đơn chưa hiệu quả, mặc dù Nha Trang đã bắt đầu áp dụng hóa đơn điện tử từ năm 2011 Tuy nhiên, việc chuyển đổi sang hóa đơn điện tử chỉ trở thành bắt buộc từ năm 2019, dẫn đến tình trạng quản lý hóa đơn vẫn chủ yếu thực hiện thủ công Hệ quả là việc phát hiện gian lận trong sử dụng hóa đơn GTGT không kịp thời, góp phần vào sự không tuân thủ thuế TNDN.
Mặc dù hóa đơn điện tử mang lại nhiều lợi ích, nhưng việc áp dụng vẫn còn hạn chế do không phải doanh nghiệp nào cũng đủ điều kiện tiếp cận hệ thống công nghệ thông tin, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa Hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin tại TP Nha Trang hiện chưa đáp ứng yêu cầu, dẫn đến tình trạng thường xuyên xảy ra lỗi nghẽn mạng khi kê khai thuế trực tuyến, gây tốn thời gian và công sức cho doanh nghiệp Điều này khiến nhiều doanh nghiệp ngần ngại trong việc áp dụng công nghệ vào quy trình xuất và nhận hóa đơn, một hoạt động thiết yếu cho sản xuất kinh doanh Do đó, mặc dù hóa đơn điện tử có thể giúp hạn chế việc không tuân thủ thuế, nhưng việc ứng dụng vẫn chưa được triển khai rộng rãi trên toàn quốc.
Theo quy định của Luật quản lý thuế, cơ quan thuế chỉ thực hiện phân tích rủi ro qua số liệu kê khai của người nộp thuế một lần mỗi năm để lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra, theo Thông tư 204/2015/TT-BTC Số liệu này được chấm điểm theo từng tiêu chí và ngành nghề, nhưng việc chỉ thực hiện hàng năm khiến công tác kiểm tra không được cập nhật thường xuyên Thực tế cho thấy, nhiều doanh nghiệp vẫn chưa được thanh tra trong nhiều năm, dẫn đến việc phát hiện vi phạm pháp luật thuế không kịp thời, gây thất thu thuế Ví dụ, các doanh nghiệp có số lỗ nhiều năm liền mà chưa bị kiểm tra sẽ lợi dụng để không phải nộp thuế TNDN.
Hệ thống tích hợp thông tin dữ liệu của người nộp thuế hiện nay chưa được cập nhật đầy đủ và kịp thời, dẫn đến thông tin về ngành nghề kinh doanh còn chung chung theo mã ngành đăng ký của doanh nghiệp Việc này đã gây ra tình trạng một số công ty bị xác định sai ngành nghề thực sự, ảnh hưởng đến độ chính xác trong nhận định thông tin về người nộp thuế và dẫn đến nhiều vi phạm trong một số lĩnh vực ngành nghề đáng lưu ý.
- Hạn chế trong những quy định pháp lý liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế TNDN