1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Một số giải pháp nhằm hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại chi cục thuế TP nha trang

94 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Một Số Giải Pháp Nhằm Hoàn Thiện Công Tác Quản Lý Thuế Đối Với Doanh Nghiệp Tại Chi Cục Thuế TP. Nha Trang
Tác giả Nguyễn Văn Hùng
Người hướng dẫn TS. Lê Sĩ Trí
Trường học Trường Đại Học Bà Rịa – Vũng Tàu
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Bà Rịa - Vũng Tàu
Định dạng
Số trang 94
Dung lượng 1,65 MB

Cấu trúc

  • LỜI CAM ĐOAN

  • LỜI CẢM ƠN

  • DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT

  • DANH MỤC BẢNG

  • DANH MỤC SƠ ĐỒ

  • TRÍCH YẾU LUẬN VĂN

  • PHẦN MỞ ĐẦU

  • CHƯƠNG 1: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

    • 1.1. Cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp

    • 1.1.1. Khái niệm về thuế và vai trò của thuế

      • 1.1.1.1 Khái niệm về thuế

      • 1.1.1.2. Vai trò của thuế

    • 1.1.2. Tồng quan về quản lý thuế

      • 1.1.2.1. Khái niệm

      • 1.1.2.2 Vai trò quản lý thuế

      • 1.1.2.3. Khái niệm về doanh nghiệp

      • 1.1.2.4. Đối tượng quản lý thuế DN

      • 1.1.2.5. Nguyên tắc quản lý thuế

    • 1.2. Nội dung quản lý thuế đối với DN

    • 1.2.1. Công tác đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế

    • 1.2.2. Quản lý thông tin về người nộp thuế

    • 1.2.3. Kiểm tra thuế, thanh tra thuế

    • 1.2.4. Cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế

    • 1.2.5. Xử lý vi phạm pháp luật về thuế

    • 1.2.6. Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế

    • 1.3. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp

    • 1.3.1. Yếu tố vĩ mô

      • 1.3.2. Yếu tố vi mô

  • CHƯƠNG 2: ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ TP. NHA TRANG

    • 2.1. Giới thiệu khái quát về tình hình kinh tế - xã hội TP. Nha Trang

    • 2.2. Tổ chức bộ máy quản lý tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang

    • 2.3. Kết quả thu thuế tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang

    • 2.4. Thực trạng quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang

    • 2.4.1. Đánh giá công tác quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế

    • 2.4.2. Đánh giá công tác quản lý thông tin về người nộp thuế

    • 2.4.3. Đánh giá công tác kiểm tra, thanh tra thuế

    • 2.4.3.1. Kiểm tra thuế tại trụ sở cơ quan thuế

      • 2.4.3.2. Kiểm tra thuế tại trụ sở người nộp thuế

    • 2.4.4. Đánh giá công tác quản lý và cưỡng chế nợ thuế

    • 2.4.5. Đánh giá xử lý vi phạm pháp luật về thuế

    • 2.4.6. Đánh giá công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế

    • 2.5. Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang

    • 2.5.1. Yếu tố vĩ mô

    • 2.5.2. Yếu tố vi mô

    • 2.6. Đánh giá chung

    • 2.6.1. Kết quả đạt được trong quản lý Thuế

    • 2.6.2.Hạn chế trong quản lý thuế

    • CHƯƠNG 3: MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ TP. NHA TRANG

    • 3.1. Mục tiêu của Chi cục Thuế TP. Nha Trang

    • 3.1.1. Mục tiêu chung:

    • 3.1.2. Mục tiêu cụ thể:

    • 3.2.Giải pháp hoàn thiện công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế TP. Nha Trang

    • 3.2.1.Giải pháp 1

      • 3.2.1.1 Tên giải pháp:

      • 3.2.1.2. Nội dung giải pháp:

    • - Thực hiện cải cách hiện đại hóa hệ thống thuế, đơn giản hóa thủ tục hành chính thuế, nâng cao chất lượng dịch vụ kê khai, nộp thuế, hóa đơn điện tử. Đảm bảo hệ thống CNTT thông suốt 24/7 để hỗ trợ NNT thực hiện nghĩa vụ với NSNN từ khâu đăng ký, kê ...

    • - Cần xây dựng hệ thống thông tin về hóa đơn phải được quản lý thống nhất từ cấp trung ương đến địa phương cũng như giữa Doanh nghiệp và Chi cục Thuế; tuân thủ các quy chuẩn kỹ thuật của công nghệ thông tin.

    • - Tạo cơ sở dữ liệu hóa đơn đảm bảo phục vụ cho công tác quản lý mang tính an toàn, bảo mật; Dự liệu hóa đơn điện tử được cập nhật và khai thác thường xuyên kịp thời; Được chia sẻ kết nối trên môi trường điện tử.

    • - Cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử được kết nối và trao đổi thông tin giữa Doanh nghiệp và Chi cục thuế, bảo đảm đúng mục đích và tuân thủ các quy định của pháp luật.

    • - Xây dựng hạ tầng kỹ thuật bao gồm hệ thống đường truyền, thiết bị an ninh, phần mềm ứng dụng, thiết bị lưu trữ, mạng nội bộ, thiết bị ngoại vi và thiết bị phụ trợ để phục vụ cho công tác quản lý.

    • 3.2.1.3. Đóng góp của giải pháp:

    • Việc có một hệ thống quản lý hóa đơn điện tử chặt chẽ sẽ làm giảm những hành vi xuất hóa đơn khống, bán hàng không xuất hóa đơn. Khi đó, chứng từ gốc sẽ là căn cứ đáng tin cậy để kê khai nộp thuế, hạn chế bớt một số hành vi gian lận. Bảo đảm tính nhan...

    • 3.2.1.4. Điều kiện thực hiện giải pháp:

    • Chi cục Thuế cần áp dụng công nghệ thông tin vào quy trình quản lý đăng ký, kê khai, nộp thuế, ấn định thuế, xuất hóa đơn điện tử để có thể giám sát một cách hiệu quả.

    • 3.2.2.Giải pháp 2

    • 3.2.2.1. Tên giải pháp:

    • Giải pháp trong công tác quản lý thông tin về người nộp thuế.

    • 3.2.2.2. Nội dung giải pháp:

    • Thường xuyên cập nhật cơ sở dữ liệu thông tin về người nộp thuế. Cơ quan quản lý thuế áp dụng các biện pháp nghiệp vụ cần thiết để thu thập, trao đổi, xử lý thông tin trong nước, ngoài nước, thông tin chính thức từ các cơ quan quản lý thuế. Cần đảm bả...

      • 3.2.2.3. Đóng góp của giải pháp:

    • Phục vụ nhu cầu trao đổi, cung cấp, đối chiếu chéo thông tin với các tổ chức, cơ quan theo quy định của pháp luật: Hỗ trợ sự tuân thủ của người nộp thuế: Phải đảm bảo tính toàn vẹn và tính bảo mật về dữ liệu của Doanh nghiệp khi truy cập trực tuyến.

    • 3.2.2.4. Điều kiện thực hiện giải pháp:

    • Cơ quan thuế cần cải tiến chương trình tuyên truyền chính sách thuế trên nhiều phương tiện thông tin đại chúng khác nhau nhằm nâng cao ý thức cho doanh nghiệp ví dụ như: thói quen mua hàng mà không lấy hoá đơn là tiếp tay cho hành vi trốn thuế.

    • 3.2.3.Giải pháp 3

    • 3.2.3.1. Tên giải pháp:

    • Giải pháp tăng cường công tác kiểm tra, thanh tra.

    • 3.2.3.2. Nội dung giải pháp:

    • Muốn hạn chế được gian lận, khâu đầu tiên là phải tìm ra gian lận. Yếu tố DN kê khai lỗ có ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế TNDN đã được kết luận chứng tỏ công tác kiểm tra, thanh tra việc chấp hành pháp luật thuế phải được thực hiện thường xuyên để ...

    • Cơ quan thuế cần tăng cường kiểm tra đối với các DN nợ thuế, một phần có thể xác minh được DN có thật sự đang kinh doanh không hiệu quả hay không, mặt khác nếu DN kê khai quyết toán không đúng với thực tế như khai khống chi phí, tăng khấu trừ, bỏ sót ...

    • Thứ nhất, muốn tìm ra gian lận thì phương pháp hiệu quả nhất là tập trung phân tích thông tin về người nộp thuế nhiều hơn so với quy định hiện nay.

    • Thứ hai, quy mô DN là yếu tố có ảnh hưởng đến không tuân thủ thuế theo kết luận của luận án. Vì thế, Chi cục Thuế cần lập kế hoạch kiểm tra dành riêng đối với các DN có quy mô nhỏ đối với các DN có quy mô nhỏ. Nếu sự quản lý thuế đối với các DN nhỏ th...

    • Thứ tư, cần tham vấn các tổ chức chuyên môn khi phát hiện các vụ việc phức tạp qua công tác kiểm tra, thanh tra.

    • 3.2.3.3. Đóng góp của giải pháp:

    • Việc thanh tra, kiểm tra thuế các DN đạt hiệu quả cao, cơ quan thuế thường xuyên phân tích rủi ro các DN qua kê khai thuế để công tác kiểm tra tiến hành có trọng tâm, trọng điểm vào những DN có nghi vấn vi phạm, có mức độ rủi ro cao. Ngoài ra, việc tá...

    • 3.2.3.4. Điều kiện thực hiện giải pháp:

    • Việc thành lập đội thanh tra chống gian lận thuế, trốn thuế tại Chi cục Thuế là việc làm hết sức cấp thiết trong điều kiện hiện nay.

    • 3.2.4.Giải pháp 4

    • 3.2.5.Giải pháp 5

    • 3.2.6.Giải pháp 6

  • KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ

  • TÀI LIỆU THAM KHẢO

Nội dung

CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP

Cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp

1.1.1 Khái niệm về thuế và vai trò của thuế

Theo Quốc hội (2019), thuế được định nghĩa là khoản nộp bắt buộc vào ngân sách nhà nước của tổ chức, hộ gia đình, hộ kinh doanh và cá nhân, tuân theo quy định của các luật thuế hiện hành.

Tuy nhiên, ở các góc nhìn khác nhau, chúng ta có thể rút ra các khái niệm liên quan đến thuế như sau:

Xét về góc độ Nhà nước: Thuế là một khoản thu mang tính chất bắt buộc, mà các tổ chức cá nhân trong xã hội phải có trách nhiệm

Xét về góc độ người nộp: Thuế là khoản đóng góp mang tính pháp lệnh của Nhà nước

Thuế là khoản tiền hoặc tài sản mà công dân và các tổ chức kinh tế có nghĩa vụ đóng góp cho Nhà nước.

Nhà nước sử dụng thuế như một công cụ để động viên một phần thu nhập từ các tổ chức kinh tế và cá nhân trong xã hội vào Ngân sách Nhà nước (NSNN) Thuế không chỉ đơn thuần là nghĩa vụ tài chính mà còn là một hình thức phân phối thu nhập, góp phần vào sự công bằng xã hội và phát triển kinh tế.

Như vậy, Thuế là hình thức động viên mang tính bắt buộc gắn liền với quyền lực chính trị của Nhà nước bằng pháp luật

Hệ thồng thuế có các vai trò cơ bản như sau: a) Về mặt tài chính, thuế là khoản thu chủ yếu của NSNN

Thuế là nguồn thu chủ yếu của ngân sách nhà nước, cần thiết để đáp ứng các nhu cầu chi tiêu của chính phủ Nó được hiểu là khoản đóng góp bắt buộc của cá nhân và tổ chức, tạo ra nguồn thu ổn định mà không hoàn trả trực tiếp cho người nộp Thuế bao gồm các khoản thu nhập từ hoạt động sản xuất kinh doanh và góp phần vào sự cân đối thu chi của ngân sách Ngoài ra, thuế còn đóng vai trò là công cụ điều tiết vĩ mô trong nền kinh tế thị trường, thể hiện sự ổn định của một quốc gia.

Nhà nước áp dụng chính sách thuế như một công cụ quan trọng để điều tiết vĩ mô nền kinh tế, nhằm đảm bảo sự phù hợp với cơ chế thị trường Thông qua việc điều chỉnh thuế, nhà nước có thể kiểm soát và điều chỉnh các yếu tố kinh tế, tạo ra sự ổn định và phát triển bền vững.

Nhà nước thiết lập cơ chế chính sách nhằm duy trì tăng trưởng bền vững và thúc đẩy giao lưu quốc tế, tập trung vào phát triển kinh tế Việc phân tích giá trị cốt lõi của các ngành nghề quan trọng được thực hiện theo yêu cầu phát triển kinh tế trong từng giai đoạn, từ đó tích lũy thặng dư để ổn định nền kinh tế hội nhập Bên cạnh đó, thuế đóng vai trò là nguồn thu chính, góp phần điều tiết công bằng xã hội.

Thuế không chỉ là nguồn thu cho ngân sách nhà nước mà còn góp phần thực hiện công bằng xã hội, điều hòa thu nhập và điều tiết các khoản thu phù hợp với tình hình thực tế Điều này thể hiện sự minh bạch và công khai, được toàn xã hội công nhận và thực hiện.

1.1.2 Tồng quan về quản lý thuế

Quản lý thuế là quá trình tổ chức, điều hành và giám sát của cơ quan thuế, nhằm đảm bảo người nộp thuế thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế đối với Ngân sách Nhà nước theo quy định pháp luật.

Quản lý thuế là quá trình tổ chức và thực thi pháp luật thuế của Nhà nước, nhằm điều hành hoạt động đóng thuế của người nộp thuế từ ba góc độ khác nhau.

(i) Quá trình vận dụng bản chất, chức năng của thuế để hoạch định chính sách, bao gồm cả chính sách điều tiết qua thuế và chính sách quản lý;

(ii) Quá trình xây dựng tổ chức bộ máy ngành thuế và đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu quản lý thuế;

Để đảm bảo quá trình thực hiện nghĩa vụ thuế của người nộp thuế diễn ra hiệu quả, cần áp dụng các phương pháp phù hợp với quy luật khách quan Điều này bao gồm việc triển khai các hoạt động tuyên truyền, hỗ trợ, thanh tra và kiểm tra thuế nhằm nâng cao nhận thức và trách nhiệm của người nộp thuế.

Quản lý thuế có những đặc điểm cơ bản sau:

Quản lý thuế là hoạt động bắt buộc của cơ quan thuế và các tổ chức, cá nhân, dựa trên quy định của luật thuế và được thực thi bằng quyền lực của Nhà nước Phương pháp chính để thực hiện quản lý thuế là hành chính.

Hoạt động xác định số thuế phải nộp có tính chất kỹ thuật và nghiệp vụ chặt chẽ, với sự liên kết mật thiết và phụ thuộc lẫn nhau, do các yêu cầu kỹ thuật đặt ra.

Công tác quản lý thuế đóng vai trò quan trọng trong việc kiểm soát và điều tiết hoạt động kinh tế của các tổ chức và cá nhân, góp phần vào mục tiêu tăng trưởng quốc gia Đồng thời, thuế cũng giúp phân phối thu nhập, đảm bảo sự công bằng giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội.

1.1.2.2 Vai trò quản lý thuế

Khi nhà nước được thành lập và các thể chế hình thành, công tác quản lý thuế trở thành một phần thiết yếu trong quản lý kinh tế của nhà nước Việc thu thuế đóng góp quan trọng vào quỹ ngân sách quốc gia, phục vụ cho chi tiêu bộ máy nhà nước và đảm bảo an sinh xã hội.

Huy động nguồn thu kịp thời giúp kiểm soát chi tiêu của Nhà nước từ nguồn thu thuế, đồng thời nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế, góp phần điều tiết vĩ mô nền kinh tế theo định hướng phát triển.

1.1.2.3 Khái niệm về doanh nghiệp

Nội dung quản lý thuế đối với DN

Quản lý thuế là một trong những hoạt động mà cơ quan thuế các cấp phải thực hiện trong quá trình thực hiện quản lý thu thuế

Nội dung quản lý thu thuế bao gồm các nội dung sau:

Quản lý thủ tục hành chính về thuế là hoạt động của cơ quan thuế nhằm hỗ trợ người nộp thuế trong việc thực hiện đăng ký, kê khai, khấu trừ và nộp thuế vào ngân sách nhà nước Các thủ tục này bao gồm đăng ký thuế, kê khai thuế, ấn định thuế, hoàn thuế, quyết toán thuế, khấu trừ thuế, miễn giảm thuế, xóa nợ thuế và xử lý vi phạm pháp luật về thuế theo quy định.

Giám sát việc tuân thủ pháp luật về thuế là quá trình mà cơ quan quản lý thuế thực hiện từ đăng ký thuế, kê khai thuế đến xử lý dữ liệu của người nộp thuế Cơ quan thuế tiến hành kiểm tra và thanh tra tại trụ sở người nộp thuế hoặc tại cơ quan thuế để đảm bảo sự tuân thủ pháp luật thuế.

Quản lý quy trình thu thuế là hoạt động của cơ quan thuế dựa trên các quy định pháp luật, bao gồm lập dự toán thu thuế hàng năm, kê khai thuế, tuyên truyền và hỗ trợ người nộp thuế, kiểm tra thuế, cũng như tổ chức công tác quản lý thu thuế và quản lý nợ thuế.

1.2.1 Công tác đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế a Đăng ký thuế

Theo Luật quản lý Thuế (2006), đối tượng đăng ký thuế bao gồm tổ chức, hộ gia đình và cá nhân kinh doanh, cá nhân có thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân, tổ chức và cá nhân có trách nhiệm khấu trừ và nộp thuế thay, cùng các tổ chức, cá nhân khác theo quy định của pháp luật về thuế.

Đối tượng đăng ký thuế cần hoàn thành thủ tục đăng ký trong vòng 10 ngày làm việc theo quy định của Luật quản lý thuế Việc khai thuế cũng cần được thực hiện đúng thời hạn để đảm bảo tuân thủ luật pháp.

Theo Luật quản lý Thuế (2006), người nộp thuế phải khai báo chính xác, trung thực và đầy đủ các thông tin trong tờ khai thuế theo mẫu của Bộ Tài chính Họ cũng có trách nhiệm nộp đủ các chứng từ và tài liệu cần thiết trong hồ sơ khai thuế cho cơ quan quản lý thuế Ngoài ra, người nộp thuế còn phải đảm bảo nộp thuế đầy đủ và đúng hạn vào ngân sách nhà nước.

Luật quản lý thuế (2006) “ Người nộp thuế nộp thuế theo phương pháp kê khai bị ấn định thuế trong các trường hợp sau đây:

Không nộp hồ sơ khai thuế hoặc nộp hồ sơ khai thuế muộn hơn mười ngày kể từ ngày hết hạn nộp hồ sơ sẽ vi phạm quy định pháp luật về thuế.

Không khai thuế, không nộp hồ sơ bổ sung theo yêu cầu của cơ quan thuế, hoặc khai thuế không chính xác, trung thực và đầy đủ về căn cứ tính thuế có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng.

Không phản ánh hoặc phản ánh không đầy đủ, trung thực, chính xác số liệu trên sổ kế toán để xác định nghĩa vụ thuế;

Việc không xuất trình sổ kế toán, hóa đơn, chứng từ và các tài liệu cần thiết liên quan đến việc xác định số thuế phải nộp trong thời hạn quy định có thể dẫn đến những hậu quả nghiêm trọng cho doanh nghiệp.

Mua, bán, trao đổi và hạch toán giá trị hàng hoá, dịch vụ không theo giá trị giao dịch thông thường trên thị trường;

Có dấu hiệu bỏ trốn hoặc phát tán tài sản để không thực hiện nghĩa vụ thuế.”

1.2.2 Quản lý thông tin về người nộp thuế

Căn cứ Điều 69 Luật Quản lý thuế (2006) có hiệu lực ngày 01/7/2007 quy định hệ thống thông tin người nộp thuế như sau:

“ Hệ thống thông tin về người nộp thuế bao gồm những thông tin, tài liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế của người nộp thuế.”

Quản lý thông tin hồ sơ người nộp thuế được quy định tại Điều 13 Thông tư 204/2015/TT-BTC, trong đó nêu rõ việc áp dụng quản lý rủi ro trong lĩnh vực thuế.

Hồ sơ người nộp thuế bao gồm thông tin về việc thành lập, đăng ký kinh doanh, đăng ký thuế, tình hình sản xuất kinh doanh, báo cáo tài chính, hồ sơ khai thuế, báo cáo quản lý ấn chỉ thuế, quá trình tuân thủ pháp luật thuế và các quy định liên quan, cũng như kết quả quản lý của cơ quan thuế và các thông tin khác liên quan đến người nộp thuế.

Tổng cục Thuế đã xây dựng và quản lý một hệ thống thông tin hồ sơ người nộp thuế tập trung, nhằm tích hợp và cập nhật thông tin hiệu quả Hệ thống này còn hỗ trợ đánh giá tuân thủ pháp luật, đánh giá rủi ro và áp dụng các chính sách quản lý thuế phù hợp.

2 Hồ sơ người nộp thuế được xây dựng, áp dụng phù hợp với yêu cầu nghiệp vụ thuế trong từng thời kỳ, bao gồm: a) Hồ sơ người nộp thuế; b) Hồ sơ của các đối tượng khác có liên quan đến hoạt động của người nộp thuế; c) Hồ sơ đại lý thuế

3 Tổng cục Thuế ban hành quy định áp dụng bộ chỉ tiêu thông tin, xây dựng hệ thống thông tin và tổ chức thu thập, cập nhật, quản lý, ứng dụng hồ sơ người nộp thuế theo nguyên tắc: Thực hiện điện tử hóa, số hóa các chứng từ; tự động cập nhật hệ thống khi tác nghiệp; thực hiện tác nghiệp trên cơ sở hệ thống cơ sở dữ liệu về người nộp thuế.”

1.2.3 Kiểm tra thuế, thanh tra thuế

Có nhiều quan điểm khác nhau về kiểm tra thuế Theo Học viện tài chính

Kiểm tra thuế là hoạt động của cơ quan thuế nhằm xem xét tình hình thực tế của đối tượng kiểm tra Qua đó, cơ quan thuế sẽ đối chiếu với chức năng và nhiệm vụ yêu cầu để đưa ra những nhận xét và đánh giá chính xác.

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thu thuế đối với doanh nghiệp

1.3.1 Yếu tố vĩ mô a Yếu tố về mức độ hoàn chỉnh về pháp luật, chính sách thuế và các văn bản pháp quy liên quan đến công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp:

Mức độ hoàn chỉnh, đồng bộ và kịp thời của hệ thống pháp luật và chính sách quản lý thuế đối với doanh nghiệp có ảnh hưởng lớn đến hiệu quả công tác quản lý thuế Khi các quy định không chồng chéo và được thực hiện nghiêm minh, sẽ giúp ngăn chặn các hiện tượng tiêu cực và chống thất thu ngân sách nhà nước Bên cạnh đó, trình độ dân trí cũng là yếu tố quan trọng trong việc nâng cao hiệu quả quản lý thuế.

Người dân đóng vai trò quan trọng trong hoạt động quản lý thuế thông qua hai yếu tố chính: họ vừa là người nộp thuế, vừa là những người giám sát Khi có ý thức chấp hành pháp luật tốt và trình độ dân trí cao, người nộp thuế sẽ phối hợp hiệu quả với cơ quan thuế, giúp giảm khối lượng công việc quản lý mà vẫn đảm bảo chất lượng Họ cũng tích cực giám sát việc thực thi công vụ của cán bộ thuế và cung cấp thông tin hỗ trợ cho cơ quan thuế Tuy nhiên, vẫn tồn tại một số trường hợp người nộp thuế cố tình trốn thuế bằng cách khai sai doanh thu, khai khống chi phí, dẫn đến thất thu ngân sách nhà nước Nếu ý thức chấp hành pháp luật thuế kém, công tác quản lý thuế sẽ trở nên phức tạp hơn, yêu cầu chi phí kiểm tra cao hơn Ngược lại, nếu người nộp thuế có ý thức tốt, công tác quản lý thuế sẽ thuận lợi và chi phí kiểm tra sẽ giảm Điều này cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của sự phối hợp giữa cơ quan thuế và các cơ quan nhà nước liên quan.

Sự phối hợp hiệu quả giữa cơ quan thuế và các cơ quan quản lý nhà nước như Quản lý thị trường, Công an, Ngân hàng, kho bạc, và UBND phường, xã là rất quan trọng Điều này giúp cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh và tình hình tài chính của người nộp thuế, đồng thời xác định hành vi vi phạm và phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật, góp phần vào sự phát triển kinh tế - xã hội.

Sự phát triển kinh tế và xã hội nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của người dân, giúp họ chủ động hơn trong việc kê khai và nộp thuế, từ đó giảm áp lực cho cơ quan thuế Việc áp dụng công nghệ tiên tiến cũng giúp giảm chi phí và nâng cao hiệu quả quản lý thuế Ngược lại, nếu kinh tế phát triển chậm, đời sống khó khăn sẽ dẫn đến vi phạm pháp luật thuế, làm tăng khối lượng công việc và chi phí cho quản lý thuế.

1.3.2 Yếu tố vi mô a Yếu tố tổ chức bộ máy quản lý thuế đối với doanh nghiệp: Để thực hiện tốt cơ chế người nộp thuế tự khai, tự nộp và tự chịu trách nhiệm trước pháp luật, cần phải sắp xếp hợp lý sao cho có thể vận hành tốt nhất mô hình quản lý thuế theo chức năng ( Đội quản lý kê khai, đội kiểm tra thuế, đội quản lý nợ và cưỡng chế nợ thuế, đội tuyên truyền và hỗ trợ NNT) Mỗi đội thực hiện một hoặc một số chức năng quản lý thuế có quan hệ mật thiết với nhau để quản lý đối với tất cả các đối tượng nộp thuế theo chức năng được phân công thực hiện, trong đó kiểm tra thuế là một trong những chức năng quan trọng nhất

Xây dựng bộ máy quản lý thuế theo quy định pháp luật, được tổ chức hợp lý và khoa học từ trung ương đến địa phương, sẽ nâng cao hiệu quả công tác quản lý thuế Bên cạnh đó, năng lực và đạo đức của người đứng đầu cơ quan thuế cũng là yếu tố quan trọng quyết định sự thành công trong việc thực hiện nhiệm vụ này.

Thủ trưởng cơ quan thuế đóng vai trò quan trọng trong việc tổ chức và giám sát mọi hoạt động của cơ quan Để thực hiện nhiệm vụ này, người đứng đầu cần có kinh nghiệm và kiến thức chuyên môn vững vàng, cũng như kỹ năng quản lý nhân sự và tài chính Họ cần có khả năng dự báo và phân công công việc một cách khoa học, đồng thời phải có đạo đức nghề nghiệp để xử lý các vấn đề một cách công tâm và khách quan Điều này giúp điều hành và phân bổ nguồn lực hiệu quả, từ đó thúc đẩy công tác kiểm tra của cơ quan thuế đạt được các mục tiêu đề ra.

Công tác nhân sự đóng vai trò quan trọng trong quản lý thuế, đặc biệt là đối với doanh nghiệp Trình độ chuyên môn, phẩm chất và đạo đức nghề nghiệp của cán bộ thuế ảnh hưởng lớn đến chất lượng quản lý thuế Chế độ đãi ngộ, lương và phụ cấp cũng tác động mạnh mẽ đến hiệu quả công tác này Mức thu nhập ổn định giúp cán bộ yên tâm làm việc, từ đó hạn chế tham nhũng Hơn nữa, cơ sở dữ liệu và hạ tầng công nghệ thông tin là yếu tố thiết yếu hỗ trợ cho quản lý thuế hiệu quả.

Thông tin là nền tảng quan trọng trong quản lý thuế, giúp phân tích, so sánh và đánh giá rủi ro cũng như hành vi vi phạm pháp luật thuế Để lựa chọn phương pháp và đối tượng kiểm tra hiệu quả, cơ sở dữ liệu thông tin cần phải đầy đủ, chính xác và kịp thời Chất lượng quản lý thuế tỷ lệ thuận với sự hoàn thiện của hạ tầng tin học và ứng dụng công nghệ thông tin Do đó, cơ quan thuế cần thường xuyên nâng cao chất lượng hệ thống cơ sở dữ liệu và đảm bảo tuân thủ pháp luật cũng như quy trình thực hiện.

Công tác quản lý thuế cần được thực hiện đúng theo chức năng, trách nhiệm và quyền hạn theo quy định của pháp luật, đồng thời tuân thủ quy trình và đảm bảo thời gian, mẫu biểu, văn bản trong quá trình thực hiện Việc xác định rõ trách nhiệm của từng bộ phận và cán bộ tham gia là rất quan trọng Thực hiện đúng quy định pháp luật và quy trình sẽ nâng cao hiệu quả quản lý thuế, đồng thời bảo đảm các nguyên tắc trung thực, chính xác và khách quan Ngoài ra, yếu tố tuyên truyền cũng đóng vai trò quan trọng trong việc hỗ trợ người nộp thuế.

Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao nhận thức và tuân thủ pháp luật thuế của cộng đồng, từ đó tác động tích cực đến nhiệm vụ thu ngân sách nhà nước Cơ quan thuế không chỉ giáo dục doanh nghiệp mà còn cung cấp thông tin cho các cấp ngành và mọi tầng lớp dân cư, giúp họ hiểu rõ về nghĩa vụ thuế và lên án hành vi vi phạm Để hỗ trợ doanh nghiệp, cơ quan thuế nắm bắt nhu cầu và tổ chức các hoạt động tuyên truyền phù hợp, đảm bảo cung cấp thông tin nhanh chóng và đầy đủ, nhằm giúp doanh nghiệp hiểu biết và thực hiện đúng quy định về kê khai và nộp thuế thông qua các chương trình tập huấn.

Bài viết nhấn mạnh rằng có nhiều yếu tố ảnh hưởng đến quản lý thuế, bao gồm cả những tác động tích cực và tiêu cực Để nâng cao hiệu quả quản lý thuế, Chi cục Thuế cần tập trung nghiên cứu và phát triển các biện pháp nhằm tối ưu hóa tác động tích cực và giảm thiểu ảnh hưởng tiêu cực.

Chương 1 trình bày cơ sở lý luận về công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp Chương này trình bày khái niệm và vai trò của thuế, khái niệm doanh nghiệp, khái niệm vai trò về các nội dung quản lý thuế đối với DN gồm các nội dung: Đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế, Thủ tục hoàn thuế, miễn thuế, giảm thuế, Xoá nợ tiền thuế, tiền phạt, Quản lý thông tin về người nộp thuế, Kiểm tra thuế, thanh tra thuế, quản lý và cưỡng chế nợ thuế, Xử lý vi phạm pháp luật về thuế, Giải quyết khiếu nại, tố cáo về thuế Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với Doanh nghiệp để từ đó rút ra khoảng trống nghiên cứu cho đề tài luận văn Kết quả của chương 1 sẽ là cơ sở khoa học cho thực hiện các phân tích, đánh giá thực trạng quản lý thuế đối với DN tại Chi cục Thuế TP Nha Trang được trình bày ở chương 2.

ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI CÁC DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ TP

Giới thiệu khái quát về tình hình kinh tế - xã hội TP Nha Trang

Nha Trang, thành phố ven biển nổi tiếng của tỉnh Khánh Hoà, sở hữu nhiều tiềm năng kinh tế với cơ cấu ngành nghề đang chuyển dịch tích cực Các ngành chủ yếu bao gồm du lịch, nuôi trồng, chế biến và khai thác thủy hải sản Để phát triển bền vững, việc huy động nguồn lực từ các thành phần kinh tế và đầu tư vào cơ sở hạ tầng hiện đại là rất quan trọng, cùng với các dự án trọng điểm nhằm thúc đẩy sự phát triển kinh tế toàn diện.

Trong những năm gần đây, TP Nha Trang đã ghi nhận sự tăng trưởng kinh tế mạnh mẽ, với giá trị sản xuất công nghiệp chiếm 48% toàn tỉnh vào cuối năm 2018 Tổng mức hàng hóa và doanh thu dịch vụ tiêu dùng đạt 45%, trong khi doanh thu từ du lịch lên tới 84,9% Hiện tại, Nha Trang thu hút 130 dự án đầu tư với tổng vốn gần 71.614 tỷ đồng, trong đó 38 dự án đã đi vào hoạt động với tổng vốn đầu tư hơn 47.644 tỷ đồng.

Các lĩnh vực y tế, giáo dục và giải quyết việc làm đang được nâng cao để cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân An ninh và quốc phòng được đảm bảo vững chắc Công tác lập quy hoạch phân khu tỷ lệ 1/2000 cho các khu vực phát triển đô thị theo quy hoạch chung đã được chú trọng triển khai, nhằm quản lý quy hoạch hiệu quả và thu hút đầu tư phát triển đô thị (UBND TP Nha Trang, 2019).

Tổ chức bộ máy quản lý tại Chi cục Thuế TP Nha Trang

Chi cục Thuế TP Nha Trang, được thành lập từ năm 1990, đã tổ chức lại bộ máy theo mô hình quản lý chức năng nhằm đáp ứng yêu cầu công nghiệp hoá, hiện đại hoá đất nước và hội nhập sâu rộng, thực hiện hiệu quả Luật quản lý thuế.

Hiện tại, Chi cục Thuế TP Nha Trang có tổng số 170 cán bộ Trong đó có

Trong tổng số lao động, có 10 người có trình độ thạc sĩ (chiếm 6%), 137 người có trình độ đại học (chiếm 81%), và 23 người có trình độ trung cấp (chiếm 14%) Số lượng và chất lượng lao động trong từng đội chức năng đều đáp ứng được yêu cầu của công việc.

Sơ đồ tổ chức bộ máy Chi cục Thuế Nha Trang

Chi cục Thuế TP Nha Trang chủ yếu sử dụng phần mềm để quản lý thuế, với các ứng dụng như QLT, QLAC, TTR, QLN, TINC và quản lý thuế TNCN Tuy nhiên, việc sử dụng nhiều phần mềm riêng lẻ dẫn đến khó khăn trong việc tổng hợp số liệu, buộc phải thực hiện thủ công khi báo cáo cho các ngành thanh tra, kiểm toán Từ tháng 8/2015, Chi cục đã triển khai ứng dụng TMS để hỗ trợ công tác quản lý và khai thác dữ liệu hiệu quả hơn.

Nghiệp vụ quản lý thuế chủ yếu được hỗ trợ bởi phần mềm, nhưng vẫn còn nhiều công việc thực hiện thủ công do các tiêu thức trong phần mềm không đáp ứng yêu cầu quản lý Mặc dù lao động trong ngành thuế có trình độ phù hợp, chỉ khoảng 70% trong số họ có khả năng thực hiện tốt chức năng, nhiệm vụ Cơ cấu tổ chức của Chi cục Thuế TP Nha Trang được đánh giá là hợp lý và phù hợp với chức năng, nhiệm vụ của đơn vị.

Kết quả thu thuế tại Chi cục Thuế TP Nha Trang

UBND TP Nha Trang đã chỉ đạo tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan, ban, ngành và Chi cục Thuế TP Nha Trang nhằm quản lý thu thuế hiệu quả hơn, đặc biệt trong công tác chống gian lận thương mại, sử dụng hóa đơn bất hợp pháp và trốn thuế.

- Tình hình thực hiện dự toán năm 2017 thực hiện theo từng sắc thuế

Bảng 2.1: Tình hình thực hiện dự toán 2017 theo từng sắc thuế của chi cục Thuế TP Nha Trang ĐVT: triệu đồng

Thu nội địa không kể dầu thô,

XS, tiền sử dụng đất 1,465,997 1,688,900 1,985,055 118 135

1 Thu từ DNNN Trung ương 19,393 10,700 22,091 206 114

2 Thu từ DNNN địa phương 7,789 7,400 17,293 234 222

3 Thu từ DN có vốn ĐTNN 30 1,448 4,827

5 Thuế CTN và dịch vụ NQD 685,952 729,500 829,787 114 121

8 Thu tiền sử dụng đất 344,096 200,000 548,090 274 159

Thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước 13,714 10,000 1,780 18 13

13 Phí, lệ phí tính cân đối 313,093 350,000 544,059 155 174

14 Thu khác ngân sách tính cân đối 17,384 42,500 39,826 94 229

15 Thu cố định tại xã tính cân đối 4,962 3,700 5,271 142 106

(Nguồn: Chi cục Thuế TP Nha Trang)

Tổng số thu nội địa: 2.533.145 triệu đồng, đạt 134% kế hoạch năm và tăng 40% so với cùng kỳ năm 2016 Cụ thế:

Trong năm 2017, có 9/12 khoản thu đạt kết quả vượt dự toán, bao gồm khu vực DNNN trung ương đạt 206%, khu vực DNNN địa phương đạt 234%, khu vực CTN và dịch vụ NQD đạt 114%, thuế thu nhập cá nhân đạt 111%, thu tiền sử dụng đất đạt 274%, thuế SDĐPNN đạt 109%, thuế BVMT đạt 250%, phí và lệ phí tính cân đối ngân sách đạt 155%, và thu cố định tại xã đạt 142% Tuy nhiên, một số khoản thu vẫn chưa đạt tỷ lệ hoàn thành dự toán, như thu tiền thuê đất chỉ đạt 18%, lệ phí trước bạ đạt 88%, và thu khác ngân sách tính cân đối đạt 94%.

Tất cả 29 địa bàn xã, phường đều đã hoàn thành và vượt mức dự toán thu, với một số địa bàn có tỷ lệ hoàn thành ấn tượng như Vĩnh Thái đạt 203%, Vĩnh Hòa 168%, và Lộc Thọ 124% Các địa bàn khác cũng ghi nhận tỷ lệ hoàn thành cao như Vĩnh Ngọc 114%, Vĩnh Phương 122%, Vĩnh Trung 111%, Vĩnh Trường 115%, và Phước Đồng 118%.

- Tình hình thực hiện dự toán năm 2018 thực hiện theo từng sắc thu

Bảng 2.2: Tình hình thực hiện dự toán 2018 theo từng sắc thuế của chi cục

So KHPL 2018 So cùng kỳ

Thu nội địa không kể dầu thô, XS, tiền sử dụng đất 1.985.054 2.203.570 2.692.562 122,2 135,6

1 Thu từ DNNN Trung ương 22.091 21.280 24.093 113,2 109,1

2 Thu từ DNNN địa phương 17.293 16.720 16.875 100,9 97,6

3 Thu từ DN có vốn ĐTNN 1.448 0 14.467 0,0 999,0

5 Thuế CTN và dịch vụ NQD 829.786 950.000 978.191 103,0 117,9

8 Thu tiền sử dụng đất 548.090 250.000 615.898 246,4 112,4

10 Thu tiền cho thuê mặt đất, mặt nước 1.780 990 12 1,2 0,7

14 Thu khác ngân sách tính cân đối 39.826 43.700 109.927 251,5 276,0

15 Thu cố định tại xã tính cân đối 5.271 6.370 772 12,1 14,6

Tỷ lệ (%) thực hiện Thực hiện năm 2017

(Nguồn: Chi cục Thuế TP Nha Trang)

Tổng thu nội địa đạt 3.308.461 triệu đồng, vượt 134,8% kế hoạch năm và tăng 30,6% so với cùng kỳ Trong đó, có 10/12 khoản thu hoàn thành vượt mức kế hoạch, bao gồm khu vực DNNN trung ương đạt 113,2%, DNNN địa phương đạt 100,9%, thuế CTN và dịch vụ NQD đạt 103%, thuế thu nhập cá nhân đạt 121%, và thu tiền sử dụng đất đạt 246,4%.

SDĐPNN (đạt 103,9%); phí BVMT (đạt 647,8%); Lệ phí trước bạ (đạt

115,4%); Phí - lệ phí (đạt 144,5%); Thu khác ngân sách (đạt 251,6%)

Trong năm 2018, có 02/12 khoản thu chưa hoàn thành kế hoạch, bao gồm thu tiền cho thuê mặt đất và mặt nước chỉ đạt 1,2%, cùng với thu cố định tại xã đạt 12,1% Tuy nhiên, tất cả 29 địa bàn xã, phường, chợ đều đạt và vượt dự toán năm Đặc biệt, 11 địa bàn có tỷ lệ hoàn thành cao từ 15% trở lên, trong đó Vĩnh Thái đạt 170,9%, Phước Đồng 157,5%, Vĩnh Hiệp 137%, Vĩnh Hòa 134,9%, Vĩnh Phương 125,2%, Vĩnh Thạnh 124,9%, Vĩnh Ngọc 122,5%, Phước Tân 121%, Vĩnh Lương 120,1%, Vĩnh Trung 118,8% và Vĩnh Nguyên 117,1%.

Bảng 2.3: Kết quả thu thuế của Chi cục Thuế TP Nha Trang giai đoạn 2017-2019

STT Chỉ tiêu Năm 2017 Năm 2018 Năm 2019

1 Số dự toán (triệu đồng)

2 Số thực hiện (triệu đồng)

3 Số thực hiện/dự toán (%) 134 135 93

4 Thực hiện với cùng kỳ năm trước (%) 140 131 105

(Nguồn: Chi cục Thuế TP.Nha Trang)

Biểu đồ 1: Dự toán thu thuế năm 2017 – 2019 CCT TP Nha Trang

Biểu đồ 2: Thực hiện dự toán thu năm 2017 – 2019 CCT TP Nha Trang

Biểu đồ 3: Số thực hiện/dự toán (%) năm 2017 – 2019 CCT TP Nha Trang

Biểu đồ 4: Thực hiện dự toán thu so cùng kỳ năm trước (%) năm 2017 –

Tổng thu nội địa năm 2019 đạt 3.460.780 triệu đồng, tương đương 92,7% dự toán và tăng 4,6% so với cùng kỳ Nếu loại trừ các nguồn thu bị thiếu hụt do nguyên nhân khách quan như lệ phí trước bạ và thuế TNCN từ chuyển nhượng bất động sản, tổng thu nội địa đạt 102,9% và tăng 16,1% so với năm 2018.

Chi cục Thuế TP Nha Trang đang đối mặt với một số khó khăn, bao gồm việc thiếu hụt nhân sự trong bối cảnh số lượng người nộp thuế tăng nhanh và thay đổi chính sách thuế Điều này khiến cơ quan chức năng tốn nhiều thời gian để hướng dẫn thực hiện và thẩm định hồ sơ Hơn nữa, nhiều doanh nghiệp mới thành lập chưa nhận thấy lợi ích của việc khai thuế qua mạng và nộp thuế điện tử, dẫn đến việc chậm đăng ký Thêm vào đó, sự thay đổi thường xuyên trong bộ máy kế toán của các doanh nghiệp cũng gây khó khăn cho việc kiểm tra và đối chiếu số liệu.

Chi cục cần chủ động tham mưu cho UBND TP trong việc chỉ đạo và điều hành công tác thu ngân sách, đảm bảo tiến độ kịp thời và đạt hiệu quả cao, nhằm phấn đấu hoàn thành nhiệm vụ được cấp trên giao.

Thực trạng quản lý thu thuế tại Chi cục Thuế TP Nha Trang

2.4.1 Đánh giá công tác quản lý đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế, ấn định thuế

- Đánh giá công tác quản lý đăng ký thuế

Việc đăng ký thuế đã được cải cách hành chính theo hướng hiện đại và văn minh, thông qua sự phối hợp chặt chẽ với các cơ quan, ban, ngành liên quan Cơ chế "một cửa liên thông" được áp dụng nhằm giảm thiểu chi phí và thời gian cho người nộp thuế (NNT) trong quá trình cấp giấy phép đăng ký kinh doanh và đăng ký thuế Điều này không chỉ giúp NNT thực hiện đầy đủ các thủ tục kê khai và nộp thuế mà còn hỗ trợ cơ quan Thuế trong việc thực hiện tốt chức năng quản lý của mình.

Việc cấp Mã số thuế (MST) cho doanh nghiệp là một bước quan trọng giúp Chi cục Thuế quản lý thông tin và tình hình sản xuất kinh doanh của người nộp thuế Theo bảng 2.4, số lượng doanh nghiệp thành lập mới ngày càng tăng so với năm trước, điều này góp phần làm tăng nguồn thu cho ngân sách nhà nước.

Bảng 2.4: Tình hình cấp mới mã số thuế tại Chi cục Thuế TP Nha Trang 2017-2019

Năm Tổng số DN nhà nước

(Chi cục Thuế TP.Nha Trang, Báo cáo tổng kết 2017-2019)

Doanh nghiệp ngoài quốc doanh hiện chiếm hơn 90% tổng số doanh nghiệp, điều này tạo ra nhiều thách thức trong công tác quản lý thuế cho Chi cục Thuế TP Nha Trang.

- Đánh giá công tác quản lý kê khai kế toán thuế

Chi cục Thuế nhấn mạnh rằng công tác kê khai và kế toán thuế đóng vai trò quan trọng trong quản lý thuế, cung cấp dữ liệu đầu vào cần thiết để xác định và theo dõi, từ đó nâng cao hiệu quả quản lý thuế đúng đối tượng.

Bảng 2.5: Tình hình kê khai thuế tại Chi cục Thuế TP Nha Trang, 2017 – 2019

Tỷ lệ HSKT không nộp

Tỷ lệ HSKT đúng hạn

(Chi cục Thuế TP Nha Trang, Báo cáo tổng kết 2017-2019)

Theo số liệu từ Chi cục Thuế TP Nha Trang trong giai đoạn 2017-2019, tỷ lệ người nộp thuế (NNT) phải nộp hồ sơ khai thuế đạt trên 97%, cho thấy sự hiệu quả trong công tác tuyên truyền và nỗ lực của cán bộ thuế Tỷ lệ kê khai thuế đúng hạn cũng có sự cải thiện đáng kể, với 94% năm 2017, 96% năm 2018 và 98% năm 2019 Những kết quả này phản ánh quy trình quản lý kê khai thuế hiệu quả mà Chi cục Thuế đã áp dụng.

Kiểm tra hồ sơ khai thuế để phát hiện sai sót và yêu cầu người nộp thuế điều chỉnh kịp thời Cần thực hiện điều chỉnh các số liệu liên quan đến nghĩa vụ thuế và quyết định xử lý hành chính theo quy định.

+ Tăng cường sự phối kết hợp giữa các bộ phận việc giao nhận hồ sơ khai thuế kịp thời, đảm bảo đúng thời gian quy định

Để đảm bảo việc thu nộp thuế hiệu quả, cần thường xuyên cập nhật danh sách theo dõi người nộp thuế (NNT) nhằm rà soát các trường hợp chưa nộp hồ sơ khai thuế Sau khi phát hiện, tiến hành đôn đốc NNT nộp hồ sơ qua điện thoại hoặc thư nhắc Đối với doanh nghiệp không nộp hoặc nộp chậm hồ sơ khai thuế, Chi cục thuế sẽ áp dụng xử phạt vi phạm hành chính.

Tuy nhiên vẫn tồn tại một số khó khăn, vướng mắc sau:

Hiện nay, ứng dụng TMS chưa được cập nhật với các mẫu tờ khai mới, dẫn đến việc cán bộ xử lý phải nhập liệu thủ công, gây tốn nhiều thời gian.

Hồ sơ khai thuế gửi qua mạng Internet thường gặp lỗi và tình trạng nghẽn mạng vào thời điểm cao điểm nộp tờ khai, khiến doanh nghiệp phải thao tác nhiều lần và tốn thời gian.

Ứng dụng TMS đã gặp phải lỗi khi tính toán tiền nộp chậm, mặc dù người nộp thuế (NNT) đã thực hiện đầy đủ nghĩa vụ thuế theo hồ sơ khai thuế ban đầu Sau khi nộp tờ khai bổ sung mà không làm phát sinh tăng thuế, ứng dụng vẫn tính tiền nộp chậm cho NNT.

Hiện nay, cơ chế “một cửa liên thông” với Sở Kế hoạch và Đầu tư gặp một số vướng mắc, bao gồm việc người nộp thuế (NNT) không bắt buộc để lại thông tin số điện thoại liên lạc, gây khó khăn trong việc đôn đốc kê khai Thêm vào đó, NNT vẫn có thể thành lập doanh nghiệp mới dù còn nợ thuế, điều này tạo ra nhiều khó khăn cho công tác quản lý thu thuế.

Công tác quản lý thông tin người nộp thuế (NNT) đang gặp khó khăn do tình trạng nhiều người nộp thuế tạm nghỉ hoặc bỏ địa chỉ kinh doanh mà không thông báo cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, điều này gây trở ngại cho việc đóng mã số thuế.

- Đánh giá công tác quản lý nộp thuế, ấn định thuế

Trong giai đoạn 2017-2019, Chi cục Thuế TP Nha Trang đã tăng cường kiểm tra và giám sát việc kê khai thuế của người nộp thuế ngay từ khi bắt đầu kinh doanh Hàng năm, cơ quan thuế lập kế hoạch phân tích rủi ro tại trụ sở để phát hiện kịp thời những sai sót trong kê khai thuế của doanh nghiệp, từ đó yêu cầu doanh nghiệp thực hiện kê khai đúng quy định.

2.4.2 Đánh giá công tác quản lý thông tin về người nộp thuế

Chi cục Thuế TP Nha Trang đang nỗ lực hoàn thiện cơ sở dữ liệu (CSDL) về người nộp thuế (NNT) nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế, đồng thời áp dụng các giải pháp công nghệ thông tin (CNTT) để chống thất thu thuế.

Thông qua cơ sở dữ liệu về người nộp thuế, Chi cục Thuế TP Nha Trang tăng cường thanh tra, kiểm tra thuế theo phương pháp quản lý rủi ro, đồng thời đẩy mạnh tuyên truyền để người nộp thuế tự giác thực hiện nghĩa vụ của mình Chi cục cũng triển khai các kế hoạch cải cách thủ tục hành chính theo chỉ đạo của UBND tỉnh và Bộ Tài chính, ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý thuế với dịch vụ công trực tuyến cấp độ 3, 4 như kê khai và nộp thuế điện tử, hóa đơn điện tử Hơn nữa, Chi cục Thuế đã hoàn thiện hệ thống quản lý thông tin người nộp thuế, theo dõi số nợ đọng thuế chặt chẽ và công khai danh sách các doanh nghiệp nợ thuế trên các phương tiện thông tin đại chúng, đảm bảo tính minh bạch và công bằng trong quản lý thuế.

Các yếu tố ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp tại Chi cục Thuế TP Nha Trang

2.5.1 Yếu tố vĩ mô a Mức độ hoàn chỉnh về pháp luật, chính sách thuế và các văn bản pháp quy liên quan đến công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp: Hiện nay, hệ thống các văn bản pháp luật về thuế chưa rõ ràng, còn chồng chéo cụ thể trong từng trường hợp và có quá nhiều văn bản bổ sung sửa đổi, hướng dẫn trong thời gian ngắn, vì vậy việc cập nhật chính sách thuế đối với các DN mới thành lập gặp rất nhiều khó khăn b Yếu tố trình độ dân trí và tính tự giác, ý thức tự giác chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế đối với Nhà nước: Cùng với sự phát triển của kinh tế là sự phát triển của trình độ dân trí Khả năng ứng dụng công nghệ thông tin của đối tượng người nộp thuế ngày càng được nâng cao, đây là điều kiện thuận lợi cho việc phát triển quản lý thuế theo hướng hiện đại hóa Các ứng dụng kê khai, nộp thuế hỗ trợ NNT đang được vận hành và từng bước được cải thiện Ngoài ra, người nộp thuế cũng từng bước nắm bắt được và vận dụng tốt, đảm bảo nhanh và hiệu quả trong việc thực hiện các nghĩa vụ về thuế Bên cạnh đó, tính tự giác, ý thức tự giác chấp hành pháp luật thuế của người nộp thuế đối với Nhà nước: Bên cạnh một số đối tượng NNT chấp hành tốt chính sách pháp luật nhà nước thì cũng có một số công ty hoạt động trong lĩnh vực xây dựng thành lập chỉ để xây dựng một vài công trình hoặc mua bán hoá đơn Một số đối tượng lợi dụng kẽ hở trong chính sách thuế để thực hiện hành vi trốn thuế c Yếu tố phối hợp giữa cơ quan thuế với các cơ quan nhà nước có liên quan ở địa phương: Trong công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp, để đảm bảo quản lý tốt nguồn thu, chống thất thu thuế, đòi hỏi Chi cục Thuế phải có sự hỗ trợ và phối hợp cung cấp thông tin của các cơ quan quản lý nhà nước như: Thanh tra, Công an, Ngân hàng, Quản lý thị trường, Kho bạc v.v Sự phối hợp chặt chẽ giữa các cơ quan góp phần quan trọng trong việc cung cấp thông tin về hoạt động sản xuất kinh doanh, doanh thu, tình hình tài chính của người nộp thuế, xác định hành vi vi phạm, phối hợp xử lý theo quy định của pháp luật d Yếu tố cơ sở vật chất của ngành thuế: Cơ sở vật chất tại Chi cục Thuế

TP Nha Trang đã áp dụng các công nghệ tiên tiến nhằm nâng cao hiệu quả trong công tác quản lý thuế, đặc biệt là đối với doanh nghiệp.

2.5.2 Yếu tố vi mô a Yếu tố tổ chức bộ máy quản lý thuế tại Chi cục Thuế TP Nha Trang:

Tại Chi cục Thuế TP Nha Trang, bộ máy quản lý thuế đối với doanh nghiệp hoạt động theo mô hình chức năng, bao gồm các chức năng như tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế, quản lý kê khai, quản lý nợ thuế và cưỡng chế nợ thuế, cùng với kiểm tra thuế Tuy nhiên, doanh nghiệp chỉ là một trong nhiều đối tượng trong nhóm doanh nghiệp, do đó cơ chế vận hành và tổ chức bộ máy quản lý thuế chưa được thiết lập riêng biệt cho từng loại hình doanh nghiệp.

Trong giai đoạn 2017-2019, Chi cục Thuế đối mặt với tình trạng thiếu hụt cán bộ biên chế do nhiều công chức nghỉ việc theo chế độ và thực hiện tinh giảm biên chế theo Nghị định 108/2014/NĐ-CP Sự chậm trễ trong việc ứng dụng công nghệ thông tin của công chức lớn tuổi và thiếu kinh nghiệm của công chức trẻ đã làm gia tăng khó khăn trong công tác quản lý thuế Trong khi đó, số lượng doanh nghiệp ngày càng tăng, đòi hỏi công tác quản lý thuế phải đáp ứng yêu cầu cao hơn, tạo áp lực lớn cho cán bộ công chức trong việc thực hiện nhiệm vụ.

Tỷ lệ cán bộ có trình độ thạc sĩ và đại học tại Chi cục Thuế TP Nha Trang ngày càng tăng, trong khi tỷ lệ cán bộ có trình độ trung cấp giảm, cho thấy sự cải thiện trong năng lực quản lý thuế đối với doanh nghiệp Điều này đáp ứng nhu cầu ngày càng cao trong công tác quản lý thuế, đồng thời góp phần quan trọng vào việc đảm bảo nguồn thu ngân sách nhà nước Bên cạnh đó, hệ thống hạ tầng cơ sở, bao gồm cơ sở dữ liệu và thiết bị tin học, cũng được nâng cấp để phục vụ hiệu quả hơn cho công tác quản lý thuế đối với doanh nghiệp.

Nha Trang đang nỗ lực cải thiện hệ thống cơ sở dữ liệu (CSDL) để đảm bảo thông tin chính xác và kịp thời Tuy nhiên, với lượng thông tin doanh nghiệp lớn và phức tạp, hạ tầng thông tin vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu, dẫn đến việc truyền tải dữ liệu chậm và lỗi trong quá trình xử lý Yêu cầu tuân thủ pháp luật thuế là rất quan trọng, đặc biệt đối với các doanh nghiệp có rủi ro cao, nhưng khối lượng công việc lớn và thiếu hụt nhân sự đang gây khó khăn cho Chi cục Thuế TP Nha Trang trong việc đảm bảo quy trình quản lý thuế chặt chẽ Để hỗ trợ người nộp thuế, Chi cục Thuế đã thực hiện cải cách hành chính và tuyên truyền chính sách pháp luật, nhằm tạo điều kiện thuận lợi nhất cho người nộp thuế.

Phối hợp với Đài Truyền thanh TP, Đài Phát thanh & Truyền hình Khánh Hoà, Phòng Văn hoá thông tin và UBND các xã phường, kế hoạch tuyên truyền về chính sách thuế mới, sửa đổi, bổ sung được triển khai kịp thời Để hỗ trợ người nộp thuế, đa dạng hoá các hình thức tuyên truyền là mục tiêu chính Cụ thể, năm 2018, hơn 175 nội dung văn bản thuế mới đã được cung cấp trên trang web-hosting của Chi cục Thuế, cùng với việc thực hiện 04 phóng sự và 01 chuyên mục qua Đài Phát thanh và Truyền hình, cũng như 09 chuyên mục qua Đài Truyền thanh và Ban Tuyên giáo Thành ủy.

+ Đẩy mạnh dịch vụ công hỗ trợ người nộp thuế qua điện thoại, kịp thời giải đáp các vướng mắc theo yêu cầu của các cơ sở kinh doanh

Để hỗ trợ các cơ sở kinh doanh phục vụ khách du lịch, cần tăng cường phổ biến các quy định mới về chính sách pháp luật về thuế Điều này giúp các doanh nghiệp nắm rõ quy định và thực hiện đúng các yêu cầu liên quan đến đăng ký giá, niêm yết giá, bán theo giá niêm yết, lập hóa đơn, và kê khai đầy đủ doanh thu khi cung ứng hàng hóa và dịch vụ.

+ Tổ chức Hội nghị tập huấn kết hợp đối thoại chính sách thuế theo định kỳ cho các tổ chức, doanh nghiệp mỗi năm (02 đợt)

Để nâng cao chất lượng dịch vụ du lịch, thông tin về số điện thoại đường dây nóng đã được công bố, nhằm tạo điều kiện cho người dân và khách du lịch phản ánh các hành vi vi phạm liên quan đến niêm yết giá và xuất hóa đơn tại các cơ sở kinh doanh dịch vụ.

Công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế hiện còn dàn trải và thiếu chuyên đề riêng cho các doanh nghiệp thuộc ngành nghề đặc thù như khách sạn, ăn uống Việc tổ chức các buổi tập huấn theo từng nhóm đối tượng chưa mang lại hiệu quả cao trong công tác tuyên truyền.

Đánh giá chung

2.6.1 Kết quả đạt được trong quản lý Thuế

Trong thời gian qua, Chi cục Thuế TP Nha Trang đã hiện đại hóa công tác quản lý thuế bằng cách mở rộng nộp thuế điện tử và đơn giản hóa thủ tục hành chính Các quy trình quản lý thuế được thiết kế dễ hiểu, dễ thực hiện, với tính tự động hóa cao và liên kết chặt chẽ, đáp ứng tiêu chuẩn quốc tế.

Kết quả công tác quản lý thuế đã được cải cách đáng kể, bao gồm quy trình đăng ký thuế, khai thuế, nộp thuế và hoàn thuế Các thủ tục hành chính đã được đơn giản hóa, giúp người nộp thuế dễ dàng hơn trong việc chuẩn bị hồ sơ và thực hiện nghĩa vụ thuế Đồng thời, việc liên thông với các cơ quan nhà nước như cơ quan đăng ký kinh doanh, ngân hàng, tổ chức tín dụng, kho bạc và hải quan đã nâng cao hiệu quả trong giải quyết các thủ tục thuế, từ hồ sơ đăng ký doanh nghiệp đến quy trình nộp thuế.

Dịch vụ thuế điện tử cơ bản đã được triển khai trên toàn quốc nhằm đáp ứng yêu cầu của Chính phủ điện tử, tạo điều kiện thuận lợi cho người nộp thuế trong việc thực hiện nghĩa vụ thuế.

Dịch vụ khai thuế điện tử đã được triển khai thí điểm từ năm 2009 và hiện nay, hơn 99% doanh nghiệp đang hoạt động đã thực hiện khai thuế qua mạng.

Triển khai nộp thuế điện tử đã hoàn thành kết nối với 43 ngân hàng thương mại, giúp 100% doanh nghiệp hoàn thành đăng ký nộp thuế điện tử.

Dịch vụ hoàn thuế điện tử đã được Chi cục Thuế triển khai, cho phép tất cả người nộp thuế có nhu cầu thực hiện hoàn thuế GTGT một cách thuận tiện tại tất cả các cơ quan thuế trên địa bàn.

Thí điểm triển khai hóa đơn điện tử có mã xác thực đã giúp giảm thời gian xử lý xuống còn 2 ngày làm việc Đồng thời, công tác kiểm tra và xử lý vi phạm về thuế cũng được nâng cao hiệu quả.

Công tác thanh tra, kiểm tra thuế đã được cải cách toàn diện theo hướng khoa học và hiện đại, chuyển từ kiểm tra toàn diện sang kiểm tra hệ thống dựa trên tiêu chí lựa chọn, tập trung vào các vi phạm cụ thể như chuyển giá, thua lỗ hoặc nợ thuế lớn Việc áp dụng phương pháp thỏa thuận trước về giá tính thuế (APA) giúp người nộp thuế chủ động hơn trong việc đăng ký phương pháp xác định giá Đồng thời, nguyên tắc xử lý kết quả kiểm tra thuế cũng được thống nhất nhằm nâng cao ý thức của công chức Công nghệ thông tin được ứng dụng trong lập kế hoạch kiểm tra hàng năm và quản lý hồ sơ thuế, góp phần nâng cao hiệu quả công tác kiểm tra thuế.

Quản lý thu nợ và cưỡng chế nợ thuế

Rà soát và phân loại nợ thuế của từng người nộp thuế là cần thiết để theo dõi số nợ và số thuế chưa thu hồi Phân tích nguyên nhân và phân loại nợ thuế giúp áp dụng các biện pháp thu hồi hiệu quả Đồng thời, xây dựng chỉ tiêu đôn đốc thu hồi và xử lý các khoản nợ thuế sẽ góp phần làm giảm tổng nợ một cách đáng kể.

Trong việc giải quyết khiếu nại và tố cáo về thuế, cơ quan thuế luôn đáp ứng nhanh chóng và đầy đủ các câu hỏi của doanh nghiệp, đảm bảo giải thích đúng thời hạn theo quy định pháp luật Hàng năm, tỷ lệ đơn khiếu nại được giải quyết đúng hạn luôn đạt trên 90%.

2.6.2.Hạn chế trong quản lý thuế

Quản lý thuế đối với doanh nghiệp trong môi trường pháp lý hiện nay gặp nhiều hạn chế, điều này được phản ánh qua thực trạng vi phạm pháp luật thuế trong quá trình kiểm tra của Chi cục Thuế TP Nha Trang Thực tế cho thấy vẫn còn tồn tại những vấn đề nhất định trong công tác quản lý thuế của Nhà nước đối với doanh nghiệp Dựa trên thông tin thu thập từ ngành thuế, nghiên cứu đã chỉ ra một số hạn chế chính trong quản lý thuế đối với doanh nghiệp.

- Một số hạn chế trong công tác quản lý thuế của cơ quan thuế

Hành vi gian lận trong sử dụng hóa đơn đang gia tăng, dẫn đến thất thu thuế và cho thấy hệ thống quản lý hóa đơn GTGT còn nhiều bất cập Mặc dù TP Nha Trang đã bắt đầu ứng dụng công nghệ thông tin vào quản lý hóa đơn điện tử từ năm 2011, nhưng việc thực thi vẫn còn hạn chế Đến năm 2019, quy định bắt buộc chuyển đổi sang hóa đơn điện tử mới được áp dụng, nhưng quản lý vẫn chủ yếu thủ công, gây khó khăn trong việc phát hiện gian lận và ảnh hưởng đến việc tuân thủ thuế TNDN.

Mặc dù hóa đơn điện tử mang lại nhiều lợi ích, nhưng việc áp dụng vẫn còn hạn chế do không phải doanh nghiệp nào cũng đủ điều kiện tiếp cận công nghệ thông tin, đặc biệt ở vùng sâu, vùng xa Hệ thống hạ tầng công nghệ thông tin tại TP Nha Trang cũng chưa hoàn thiện, dẫn đến tình trạng nghẽn mạng và khó khăn trong việc kê khai thuế trực tuyến Sự ngần ngại trong việc áp dụng công nghệ vào quy trình xuất và nhận hóa đơn vẫn tồn tại, điều này ảnh hưởng đến hoạt động sản xuất kinh doanh Do đó, mặc dù hóa đơn điện tử có thể giúp giảm thiểu việc không tuân thủ thuế, nhưng việc ứng dụng vẫn chưa được triển khai rộng rãi trên toàn quốc.

Theo quy định của Luật quản lý thuế, cơ quan thuế chỉ phân tích rủi ro qua số liệu kê khai của người nộp thuế một lần mỗi năm để lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra, điều này làm cho công tác kiểm tra chưa mang tính cập nhật và thường xuyên Nhiều doanh nghiệp vẫn chưa được thanh kiểm tra trong nhiều năm, cho thấy việc phát hiện vi phạm pháp luật thuế chưa kịp thời và đồng bộ, dẫn đến thất thu thuế Ví dụ, các doanh nghiệp có số lỗ nhiều năm liền không phải nộp thuế TNDN nhưng chưa được kiểm tra sẽ có cơ hội lợi dụng để không phải nộp thuế.

Hệ thống tích hợp thông tin dữ liệu của người nộp thuế hiện nay vẫn chưa được cập nhật đầy đủ và kịp thời, dẫn đến việc thông tin về ngành nghề kinh doanh còn chung chung theo mã ngành đăng ký của doanh nghiệp Sự thiếu chi tiết này đã khiến một số công ty bị xác định sai ngành nghề thực sự, gây khó khăn trong việc nhận định thông tin về người nộp thuế và dẫn đến nhiều vi phạm tập trung vào một số lĩnh vực ngành nghề đáng lưu ý.

- Hạn chế trong những quy định pháp lý liên quan đến xác định nghĩa vụ thuế TNDN

MỘT SỐ GIẢI PHÁP HOÀN THIỆN CÔNG TÁC QUẢN LÝ THUẾ ĐỐI VỚI DOANH NGHIỆP TẠI CHI CỤC THUẾ TP NHA TRANG

Ngày đăng: 26/07/2021, 15:16

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Bùi Ngọc Toản (2018), “Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế TNDN – Nghiên cứu thực nghiệm trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh”, Tạp chí Khoa học – Đại học Huế, 126(5A), tr. 77–88 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế TNDN – Nghiên cứu thực nghiệm trên địa bàn TP. Hồ Chí Minh
Tác giả: Bùi Ngọc Toản
Năm: 2018
27. Văn Công Tuân (2012), “Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN” Luận án Thạc sỹ, Đại học Kinh tế TP. Hồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Các nhân tố ảnh hưởng đến sự tuân thủ thuế của DN
Tác giả: Văn Công Tuân
Năm: 2012
2. Thông tư Bộ Tài chính, 2013. số 156/2013/TT-BTC Khác
3. Thông tư Bộ Tài chính, 2013. số 219/2013/TT-BTC Khác
4. Thông tư Bộ Tài chính, 2014. số 119/2014/TT-BTC Khác
5. Thông tư Bộ Tài Chính, 2014. số 151/2014/TT-BTC Khác
7. Chi cục Thuế TP. Nha Trang (2017-2019). Báo cáo tổng kết công tác thuế từ năm 2017 đến năm 2019 Khác
8. Chi cục Thuế TP. Nha Trang (2018). Báo cáo theo chuyên đề công tác quản lý thuế năm 2018 và nhiệm vụ giải pháp cho năm 2019 của Chi cục thuế TP. Nha Trang Khác
9. Nghị quyết số 78/2015/NQ-CP ngày 14/9/2015 của Chính phủ về đăng ký doanh nghiệp Khác
10. Nghị quyết số 35/NQ-CP ngày 16/5/2016 của Chính phủ về hỗ trợ phát triển doanh nghiệp đến năm 2020 Khác
11. Đỗ Thị Hiển (2015), Tăng cường quản lý thuế thu nhập DN đối với DN ngoài quốc doanh tại Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh, Luận văn Thạc sỹ kinh tế, Đại học Thái Nguyên Khác
12. Mai Thị Lan Hương, Lê Đình Hải (2019), “Các nhân tố ảnh hưởng đến chất lượng công tác quản lý thuế tại Chi cục Thuế huyện Ứng Hòa – TP, (01), tr. 178-188 Khác
13. Nguyễn Minh Hà và Nguyễn Hoàng Quân (2012), Các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi tuân thủ thuế của DN tư nhân – Xét khía cạnh nộp thuế đúng hạn, Tạp chí Công nghệ ngân hàng, (80), tr.23-34 Khác
14. Nguyễn Ngọc Thanh (2019), Giải pháp chống thất thu thuế trong lĩnh vực hoạt động kinh doanh dịch vụ du lịch, dịch vụ phục vụ khách quốc tế trên địa bàn TP Nha Trang, Kết quả khoa học công nghệ, UBND TP Nha Trang Khác
15. Nguyễn Văn Nhuận, 2014. Hoàn thiện công tác quản lý thuế GTGT đối với các DN tại Chi cục thuế thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh. Luận văn thạc sĩ kinh tế. Đại học Thái Nguyên Khác
16. Phan Văn Quỳnh (2017), Kiểm tra thuế tại Chi cục Thuế huyện Thái Thụy, tỉnh Thái Bình, luận văn thạc sĩ, Đại học Chu Văn An Khác
17. Luật số 68/2014/QH13 của Quốc Hội: Luật Doanh nghiệp Khác
18. Luật số 38/2019/QH14 của Quốc Hội: Luật Quản lý thuế Khác
19. Luật Quản lý thuế, số 78/2006/QH11, ngày 29/11/2006. Hà Nội Khác
20. Luật thuế GTGT, số 13/2008/QH12, ngày 03/6/2008. Hà Nội Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w