1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng hoá đơn điện tử của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh khánh hoà

137 40 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Các Nhân Tố Tác Động Đến Quyết Định Sử Dụng Hóa Đơn Điện Tử Của Doanh Nghiệp Trên Địa Bàn Tỉnh Khánh Hòa
Tác giả Nguyễn Thị Diệu Hồng
Người hướng dẫn TS. Ngô Quang Huân
Trường học Trường Đại Học Bà Rịa - Vũng Tàu
Chuyên ngành Quản trị kinh doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2021
Thành phố Bà Rịa - Vũng Tàu
Định dạng
Số trang 137
Dung lượng 2,33 MB

Cấu trúc

  • Chương 1: Giới thiệu luận văn (14)
    • 1.1 Lý do chọn luận văn (14)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (17)
    • 1.3 Nội dung nghiên cứu (17)
    • 1.4 Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu (0)
    • 1.5 Phương pháp nghiên cứu (18)
    • 1.6 Ý nghĩa của luận văn (19)
    • 1.7 Kết cấu của luận văn (20)
  • Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu (22)
    • 2.1. Tổng quan về hóa đơn điện tử và quyết định sử dụng (22)
      • 2.1.1 Cơ sở pháp lý về việc áp dụng hóa đơn điện tử (22)
      • 2.1.2 Khái niệm về hóa đơn điện tử (23)
      • 2.1.3 Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử (23)
      • 2.1.4 Quy định phát hành hóa đơn điện tử của doanh nghiệp (23)
      • 2.1.5 Điều kiện đối với doanh nghiệp để thực hiện hóa đơn điện tử (24)
      • 2.1.6 Cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử (25)
      • 2.1.7 Dịch vụ về hóa đơn điện tử (25)
      • 2.1.8 Điều kiện đối với tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử (26)
      • 2.1.9 Quy trình quản lý về hóa đơn điện tử của cơ quan Thuế (26)
    • 2.2 Lý thuyết nền của luận văn (28)
      • 2.2.1 Lý thuyết thể chế (28)
      • 2.2.2 Thuyết hành động hợp lý (TRA) (29)
      • 2.2.3 Thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) (30)
      • 2.2.4 Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) (31)
      • 2.2.5 Mô hình kết hợp TAM và TPB (32)
      • 2.2.6 Mô hình lý thuyết thống nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ (UTAUT) của Venkatesh và cộng sự (33)
    • 2.3 Lƣợc khảo các mô hình nghiên cứu liên quan (0)
      • 2.3.1 Nghiên cứu nước ngoài (34)
      • 2.3.2 Nghiên cứu trong nước (38)
    • 2.4 Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu (39)
      • 2.4.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất (39)
      • 2.4.2 Giả thuyết nghiên cứu (43)
  • Chương 3: Thiết kế nghiên cứu (44)
    • 3.1 Quy trình nghiên cứu (44)
    • 3.2 Phương pháp nghiên cứu (45)
      • 3.2.1 Tiến hành nghiên cứu định tính (45)
      • 3.2.2 Tiến hành nghiên cứu định lượng (49)
  • Chương 4: Kết quả nghiên cứu (51)
    • 4.1 Phân tích thực trạng áp dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (51)
      • 4.1.1 Không gian nghiên cứu (51)
      • 4.1.2 Tình hình tổ chức triển khai hóa đơn điện tử (52)
      • 4.1.3 Phân tích thực trạng áp dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (55)
    • 4.2 Phân tích kết quả khảo sát (64)
    • 4.3 Kết quả nghiên cứu mô hình (73)
  • Chương 5: Giải pháp thúc đẩy quyết định sử dụng hóa đơn điện tử của (76)
    • 5.1 Xác định phương hướng, mục tiêu lộ trình triển khai hóa đơn điện tử (76)
    • 5.2 Nguyên tắc đề xuất giải pháp (77)
      • 5.3.1 Giải pháp tăng cường cơ sở pháp lý của hóa đơn điện tử (78)
      • 5.3.2 Giải pháp nâng cao chất lượng công tác hỗ trợ tuyên truyền (0)
      • 5.3.3 Giải pháp tích cực phối hợp với các Cơ quan Đảng, đoàn thể và chính quyền địa phương (81)
      • 5.3.4 Giải pháp phối hợp với các tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử . 69 (82)
      • 5.3.5 Giải pháp đề xuất để nâng cấp cơ sở hạ tầng công nghệ thông tin; phát triển các ứng dụng về thuế (83)
      • 5.3.6 Giải pháp tổ chức sự kiện truyền thông với người tiêu dùng (84)
      • 5.3.7 Giải pháp hỗ trợ khai thác cơ sở dữ liệu, cập nhật thông tin cảnh báo về hóa đơn ............................................................................................................................ 73 5.3.8 Giải pháp nâng cao mức độ tiếp cận dịch vụ và xử lý thông tin phản hồi74 (86)
    • 5.4 Kết luận (91)
    • 5.5 Kiến nghị (91)
    • 5.6 Hạn chế của luận văn (93)
    • 5.7 Hướng nghiên cứu trong tương lai (94)
    • I. Tài liệu tiếng Việt (96)
    • II. Tài liệu tiếng Anh (97)
  • PHỤ LỤC (98)

Nội dung

Giới thiệu luận văn

Lý do chọn luận văn

1.1.1 Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn

Việt Nam đang nỗ lực bắt nhịp với cuộc Cách mạng công nghiệp 4.0, ảnh hưởng mạnh mẽ đến mọi khía cạnh của xã hội Để hội nhập sâu rộng vào nền kinh tế toàn cầu, chính phủ đã triển khai nhiều giải pháp chuyển đổi số, phát triển Chính phủ điện tử và giao dịch điện tử Việc áp dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) sẽ giúp mở rộng cơ sở thuế và xây dựng hệ thống tài chính hiện đại, minh bạch, hiệu quả Do đó, ngành Thuế cần nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng HĐĐT để hỗ trợ doanh nghiệp trong quá trình chuyển đổi, từ đó tạo điều kiện cho nền kinh tế Việt Nam phát triển đồng bộ với xu hướng công nghệ số.

Hóa đơn điện tử, sản phẩm của công nghệ thông tin, mang lại nhiều lợi ích cho cơ quan quản lý nhà nước và doanh nghiệp Việc sử dụng hóa đơn điện tử không chỉ giúp tiết kiệm thời gian mà còn nâng cao hiệu quả quản lý và minh bạch trong hoạt động kinh doanh.

Hóa đơn điện tử (HĐĐT) phù hợp với thông lệ quốc tế, tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức và cá nhân trong sản xuất kinh doanh và hội nhập HĐĐT hỗ trợ doanh nghiệp gửi dữ liệu điện tử đến cơ quan thuế (CQT) một cách dễ dàng, nâng cao tính minh bạch trong khai thuế Việc sử dụng HĐĐT cũng thúc đẩy sự phát triển của các tổ chức cung cấp dịch vụ liên quan, giúp doanh nghiệp nhận được hỗ trợ tốt hơn về pháp luật, kế toán và kê khai thuế Điều này đồng nghĩa với việc các đơn vị cung cấp dịch vụ sẽ tích cực hỗ trợ CQT trong việc hướng dẫn và tuyên truyền chính sách thuế Để triển khai HĐĐT theo quy định của Luật quản lý thuế, cơ quan thuế cần có giải pháp tác động không chỉ đến doanh nghiệp mà còn đến các tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT.

Trong giai đoạn chuyển tiếp hiện nay, nền tảng pháp lý về hợp đồng điện tử (HĐĐT) kế thừa từ các văn bản quy phạm pháp luật cũ như Nghị định 51/2010/NĐ-CP, Nghị định 04/2014/NĐ-CP và Nghị định 119/2018/NĐ-CP, đồng thời vẫn phải tuân thủ các quy định mới từ Luật quản lý thuế số 38/2014/QH14, Nghị định 123/2020/NĐ-CP, Thông tư 68/2019/TT-BTC và Thông tư 88/2020/TT-BTC Điều này tạo ra sự khó khăn cho doanh nghiệp khi phải nghiên cứu nhiều văn bản cùng lúc Với tính chất chuyển tiếp của nền tảng pháp lý, các quy định sẽ tiếp tục thay đổi theo thời gian, vì vậy cơ quan thuế cần nghiên cứu sâu về HĐĐT để tìm ra giải pháp hỗ trợ doanh nghiệp trong việc áp dụng và chuyển đổi.

Trong giai đoạn chuyển tiếp, pháp luật về hóa đơn điện tử (HĐĐT) đã cho thấy tính linh động và phù hợp, giúp doanh nghiệp có cơ hội làm quen với HĐĐT bên cạnh việc sử dụng hóa đơn giấy Mặc dù số lượng doanh nghiệp áp dụng HĐĐT đã tăng qua các năm, nhưng tính đến cuối tháng 06/2020, chỉ có khoảng 33,4% doanh nghiệp sử dụng hình thức này Thời gian bắt buộc áp dụng HĐĐT theo Luật quản lý thuế vẫn còn xa (từ ngày 01/07/2022), khiến nhiều doanh nghiệp chần chừ trong việc chuyển đổi Nhận thức về HĐĐT trong cộng đồng doanh nghiệp còn hạn chế và cần được cải thiện Do đó, ngành thuế cần đẩy mạnh tuyên truyền và nghiên cứu các yếu tố tác động để triển khai HĐĐT hiệu quả hơn.

Việc triển khai sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) là một giải pháp quan trọng giúp cơ quan thuế quản lý thuế hiệu quả hơn Giải pháp này không chỉ minh bạch hóa thông tin kê khai của doanh nghiệp mà còn mở rộng đối tượng sử dụng HĐĐT, hỗ trợ công tác đối chiếu và xác minh hóa đơn, từ đó phát hiện và xử lý kịp thời các hành vi sử dụng hóa đơn bất hợp pháp, ngăn chặn trốn thuế Hiện nay, công tác thanh tra thuế gặp khó khăn do doanh nghiệp không cung cấp bảng kê hóa đơn, dẫn đến thiếu dữ liệu để phân tích rủi ro và kiểm tra hoạt động doanh nghiệp Đặc biệt, trong thời gian dịch COVID-19, tình hình càng trở nên khó khăn hơn do thiếu thông tin đối chiếu Do đó, ngành Thuế cần nghiên cứu các giải pháp thúc đẩy áp dụng HĐĐT để mở rộng cơ sở thuế và tối ưu hóa công tác quản lý thuế theo quy định pháp luật.

DN trong quá trình chuyển đổi áp dụng HĐĐT

1.1.2 Xuất phát từ khoảng trống lý thuyết

Luận văn về hóa đơn điện tử (HĐĐT) đã được nghiên cứu tại nhiều quốc gia và Việt Nam, tập trung vào các thách thức đối với hệ thống HĐĐT, những yếu tố ảnh hưởng đến xu hướng lựa chọn HĐĐT của doanh nghiệp, rào cản trong việc áp dụng hóa đơn điện tử, cũng như việc hình thành cơ sở dữ liệu quốc gia và giải pháp khuyến khích sử dụng HĐĐT Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu nào tương tự về các yếu tố tác động đến quyết định sử dụng HĐĐT tại tỉnh Khánh Hòa.

Nghiên cứu "Các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa" là cần thiết để nâng cao hiệu quả quản lý thuế và tăng thu ngân sách Là công chức thuế, tôi nhận thấy trách nhiệm của mình trong việc tìm hiểu các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng hóa đơn điện tử Nghiên cứu này sẽ xác định những nhân tố quan trọng và đề xuất giải pháp phù hợp nhằm thúc đẩy quá trình triển khai hóa đơn điện tử không chỉ tại Khánh Hòa mà còn trên toàn quốc.

Mục tiêu nghiên cứu

1.2.1 Mục tiêu nghiên cứu tổng quát

Bài luận văn này tập trung vào việc xác định và kiểm định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) của doanh nghiệp tại tỉnh Khánh Hòa Đồng thời, nghiên cứu cũng đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện những yếu tố này, từ đó thúc đẩy quyết định áp dụng HĐĐT trong các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh.

1.2.2 Mục tiêu nghiên cứu cụ thể

Mục tiêu của nghiên cứu là phân tích tình hình thực tế và xác định các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp tại tỉnh Khánh Hòa.

Mục tiêu 2: Đo lường mức độ tác động của các nhân tố đến quyết định sử dụng HĐĐT của DN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

Mục tiêu 3 tập trung vào việc đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện các yếu tố tác động, từ đó thúc đẩy quyết định sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) của các doanh nghiệp tại tỉnh Khánh Hòa.

Nội dung nghiên cứu

Để hoàn thành các mục tiêu của Luận văn, các câu hỏi nghiên cứu đóng vai trò quan trọng trong việc tiếp cận và triển khai nội dung dựa trên lý luận khoa học Trong khuôn khổ Luận văn, các câu hỏi nghiên cứu sẽ được xác định và phân tích kỹ lưỡng.

Câu hỏi số 1: Các nhân tố nào tác động đến quyết định sử dụng HĐĐT của doanh nghiệp?

Câu hỏi số 2: Mức độ tác động của các nhân tố đến quyết định sử dụng HĐĐT của DN như thế nào?

Câu hỏi số 3: Giải pháp nào cải thiện các nhân tố tác động nhằm thúc đẩy quyết định sử dụng HĐĐT của DN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa?

1.4 Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu: Các nhân tố tác động đến quyết định sử dụng HĐĐT của DN Đối tượng khảo sát : Đội ngũ kế toán và chủ/quản lý của các DN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

Phạm vi nghiên cứu: Các DN, tổ chức trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa (bao gồm đã sử dụng và chưa sử dụng HĐĐT)

Phạm vi về không gian nghiên cứu: Nghiên cứu khảo sát chủ yếu đối với quyết định sử dụng HĐĐT của các DN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa

Giới hạn nghiên cứu trong luận văn này tập trung vào việc phân tích các nguyên nhân và nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) của doanh nghiệp tại tỉnh Khánh Hòa, dựa trên kết quả khảo sát thực tế Tác giả đề xuất các giải pháp khả thi nhằm thúc đẩy việc triển khai HĐĐT, đảm bảo phù hợp với điều kiện thực tế của các doanh nghiệp.

Do thời gian nghiên cứu hạn chế, có thể còn nhiều yếu tố khác ảnh hưởng đến quyết định sử dụng hóa đơn điện tử của các thành phần kinh tế mà tác giả chưa thể khai thác.

Nghiên cứu này sử dụng số liệu thứ cấp từ báo cáo của CQT trong khoảng thời gian từ năm 2018 đến hết năm 2020 Đồng thời, số liệu sơ cấp được thu thập thông qua các cuộc phỏng vấn và khảo sát diễn ra từ tháng 05/2020 đến tháng 9/2020.

Nghiên cứu kết hợp giữa nghiên cứu định tính và định lượng

1.5.1 Phương pháp nghiên cứu định tính:

Nghiên cứu áp dụng phương pháp thống kê mô tả và suy diễn để khám phá mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu Bằng cách tham khảo các kết quả nghiên cứu trước đây, chúng tôi đã lập phiếu phỏng vấn và thực hiện phỏng vấn với các chuyên gia về HĐĐT Qua việc phân tích mẫu nghiên cứu, chúng tôi điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát nhằm xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng HĐĐT của doanh nghiệp.

1.5.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu được thực hiện thông qua khảo sát trực tuyến bằng Google Form hoặc khảo sát trực tiếp với bảng câu hỏi chính thức Sau khi thu thập kết quả, dữ liệu sẽ được xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS, bao gồm các bước làm sạch và mã hóa dữ liệu, thống kê mô tả, phân tích ANOVA, kiểm định độ tin cậy bằng Cronbach’s alpha, đánh giá giá trị thang đo, thực hiện phân tích nhân tố khám phá (EFA) và phân tích hồi quy bội Mục tiêu là để đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến quyết định sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) của doanh nghiệp tại tỉnh Khánh Hòa.

Số mẫu khảo sát cho nghiên cứu định lượng chính thức: n= 197 mẫu (sau khi đã loại bỏ 05 mẫu không phù hợp)

1.6.1 Ý nghĩa khoa học: Luận văn kiểm định thang đo các khái niệm nghiên cứu và phát triển thành một tập hợp các biến quan sát của nhân tố tác động đến hành vi: quyết định sử dụng HĐĐT của DN Nghiên cứu này bổ sung dữ liệu cho các nghiên cứu khoa học trong tương lai về HĐĐT

1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đem lại giá trị lợi ích thực tiễn cho các đối tượng liên quan bao gồm người chủ/quản lý DN, các tổ chức tư vấn dịch vụ HĐĐT, CQT địa phương, các nhà hoạch định chính sách của quốc gia và toàn dân Đối với các doanh nghiệp: Giúp DN nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng HĐĐT, xác định được rào cản tác động đến quyết định về việc sử dụng HĐĐT để khắc phục, giúp DN nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hoạt động Đối với các tổ chức tư vấn: Nghiên cứu giúp cho tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT, các tổ chức tư vấn về thuế nhận thấy nhiệm vụ của mình trong việc cung cấp các dịch vụ về HĐĐT, chú trọng các khâu đào tạo, hướng dẫn sử dụng cho DN

Khách hàng cần lưu trữ, truyền dẫn và bảo mật thông tin một cách hiệu quả, đồng thời nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật công nghệ từ doanh nghiệp Đối với cơ quan thuế địa phương, việc xây dựng các giải pháp hiệu quả sẽ góp phần tác động tích cực đến quyết định sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp trong khu vực.

Luận văn cung cấp cho Ban lãnh đạo Cục Thuế cái nhìn rõ ràng về các khái niệm và biến quan sát ảnh hưởng đến quyết định sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) của doanh nghiệp tại Khánh Hòa Dựa trên đó, các kế hoạch và phương án hành động được xây dựng nhằm khuyến khích doanh nghiệp áp dụng HĐĐT, từ đó cải thiện công tác quản lý thuế Kết quả nghiên cứu cũng hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách trong việc ban hành các giải pháp thiết thực cho doanh nghiệp, điều chỉnh các văn bản pháp luật chưa phù hợp Hơn nữa, nghiên cứu hướng đến việc phát triển hạ tầng cơ sở dữ liệu đồng nhất, nhằm nâng cao chất lượng thông tin thuế và thúc đẩy tiến trình hình thành Chính phủ điện tử, góp phần vào sự hội nhập quốc gia.

Nghiên cứu này góp phần nâng cao nhận thức của cộng đồng về hóa đơn điện tử (HĐĐT), khuyến khích việc chấp nhận HĐĐT trong các giao dịch và nhấn mạnh tầm quan trọng của giao dịch điện tử trong kỷ nguyên công nghệ 4.0.

1.7 Kết cấu của luận văn

Luận văn gồm có 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu luận văn

Chương này giới thiệu lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu, xác định mục tiêu và phương pháp nghiên cứu, đồng thời nêu rõ đối tượng, phạm vi, ý nghĩa của đề tài, cũng như cấu trúc của luận văn.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương này cung cấp cái nhìn tổng quan về HĐĐT theo Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, đồng thời trình bày hệ thống lý thuyết nền và các khái niệm nghiên cứu liên quan Bên cạnh đó, luận văn cũng tổng hợp các mô hình nghiên cứu trong và ngoài nước để làm rõ hơn về vấn đề này.

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu bao gồm việc đề xuất mô hình nghiên cứu và các giả thuyết liên quan, tiếp theo là quá trình phỏng vấn và điều chỉnh thang đo để xây dựng thang đo chính thức cho nghiên cứu định lượng Để thực hiện nghiên cứu, cần xác định đối tượng điều tra, phương pháp lấy mẫu phù hợp và xây dựng bảng câu hỏi nhằm tiến hành điều tra hiệu quả.

Phương pháp nghiên cứu

Nghiên cứu kết hợp giữa nghiên cứu định tính và định lượng

1.5.1 Phương pháp nghiên cứu định tính:

Nghiên cứu áp dụng phương pháp thống kê mô tả và suy diễn để xác định mối quan hệ giữa các khái niệm trong mô hình nghiên cứu Bằng cách tham khảo các kết quả nghiên cứu trước đây, chúng tôi lập phiếu phỏng vấn và tiến hành phỏng vấn các chuyên gia về HĐĐT Quá trình phân tích mẫu nghiên cứu cho phép điều chỉnh và bổ sung các biến quan sát, từ đó xác định các nhân tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng HĐĐT của doanh nghiệp.

1.5.2 Phương pháp nghiên cứu định lượng

Nghiên cứu được thực hiện thông qua khảo sát trực tuyến bằng Google Form hoặc khảo sát trực tiếp với bảng câu hỏi chính thức Sau khi thu thập kết quả, dữ liệu sẽ được xử lý và phân tích bằng phần mềm SPSS, bao gồm các bước làm sạch và mã hóa dữ liệu, thống kê mô tả, phân tích ANOVA, kiểm định độ tin cậy Cronbach’s alpha, đánh giá giá trị của thang đo, phân tích nhân tố khám phá EFA, và phân tích hồi quy bội Mục tiêu của nghiên cứu là đánh giá mức độ tác động của các yếu tố đến quyết định sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp tại tỉnh Khánh Hòa.

Số mẫu khảo sát cho nghiên cứu định lượng chính thức: n= 197 mẫu (sau khi đã loại bỏ 05 mẫu không phù hợp).

Ý nghĩa của luận văn

1.6.1 Ý nghĩa khoa học: Luận văn kiểm định thang đo các khái niệm nghiên cứu và phát triển thành một tập hợp các biến quan sát của nhân tố tác động đến hành vi: quyết định sử dụng HĐĐT của DN Nghiên cứu này bổ sung dữ liệu cho các nghiên cứu khoa học trong tương lai về HĐĐT

1.6.2 Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu đem lại giá trị lợi ích thực tiễn cho các đối tượng liên quan bao gồm người chủ/quản lý DN, các tổ chức tư vấn dịch vụ HĐĐT, CQT địa phương, các nhà hoạch định chính sách của quốc gia và toàn dân Đối với các doanh nghiệp: Giúp DN nhận thức được tầm quan trọng của việc sử dụng HĐĐT, xác định được rào cản tác động đến quyết định về việc sử dụng HĐĐT để khắc phục, giúp DN nâng cao năng lực cạnh tranh trong quá trình hoạt động Đối với các tổ chức tư vấn: Nghiên cứu giúp cho tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT, các tổ chức tư vấn về thuế nhận thấy nhiệm vụ của mình trong việc cung cấp các dịch vụ về HĐĐT, chú trọng các khâu đào tạo, hướng dẫn sử dụng cho DN

Khách hàng cần lưu trữ, truyền dẫn và bảo mật thông tin hiệu quả, đồng thời nhận được hỗ trợ kỹ thuật công nghệ cho doanh nghiệp Đối với cơ quan thuế địa phương, việc xây dựng các giải pháp nhằm tác động tích cực đến quyết định sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp là rất quan trọng.

Luận văn đã cung cấp cho Ban lãnh đạo Cục Thuế cái nhìn rõ ràng về các khái niệm và biến quan sát liên quan đến hành vi quyết định sử dụng HĐĐT của doanh nghiệp tại tỉnh Khánh Hòa Từ đó, Cục Thuế có thể xây dựng các kế hoạch và phương án hành động nhằm khuyến khích doanh nghiệp áp dụng HĐĐT, góp phần tháo gỡ khó khăn trong quản lý thuế Kết quả nghiên cứu cũng hỗ trợ các nhà hoạch định chính sách trong việc ban hành các giải pháp thiết thực, điều chỉnh những văn bản pháp lý chưa phù hợp, đồng thời hướng tới việc cải thiện và phát triển hạ tầng cơ sở dữ liệu một cách đồng nhất Việc phổ biến HĐĐT trong các doanh nghiệp trên toàn quốc sẽ nâng cao chất lượng cơ sở dữ liệu ngành Thuế, thúc đẩy nhanh chóng tiến trình hình thành Chính phủ điện tử và hội nhập quốc tế.

Nghiên cứu này góp phần nâng cao nhận thức của người dân về hóa đơn điện tử (HĐĐT), khuyến khích việc chấp nhận HĐĐT trong các giao dịch Điều này cho thấy giao dịch điện tử là xu hướng tất yếu trong thời đại công nghệ 4.0.

Kết cấu của luận văn

Luận văn gồm có 5 chương:

Chương 1: Giới thiệu luận văn

Chương này nêu rõ lý do lựa chọn đề tài nghiên cứu, xác định mục tiêu và phương pháp nghiên cứu, đồng thời mô tả đối tượng, phạm vi và ý nghĩa của đề tài Cuối cùng, chương cũng trình bày kết cấu của luận văn.

Chương 2: Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Chương này cung cấp cái nhìn tổng quan về cơ sở lý thuyết liên quan đến hóa đơn điện tử theo Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14 Luận văn cũng trình bày hệ thống các lý thuyết nền tảng và các khái niệm nghiên cứu có liên quan, đồng thời tổng hợp các mô hình nghiên cứu trong và ngoài nước.

Chương 3: Thiết kế nghiên cứu

Quy trình nghiên cứu bao gồm việc đề xuất mô hình nghiên cứu và các giả thuyết, thực hiện phỏng vấn để điều chỉnh thang đo, từ đó xây dựng thang đo chính thức cho nghiên cứu định lượng Đồng thời, xác định đối tượng điều tra và phương pháp lấy mẫu là những bước quan trọng, bên cạnh việc xây dựng bảng câu hỏi để tiến hành điều tra một cách hiệu quả.

Sau khi thu thập phiếu điều tra, tác giả tiến hành các bước phân tích kỹ thuật, bao gồm kiểm tra độ tin cậy bằng hệ số Cronbach’s Alpha, phân tích nhân tố khám phá (EFA), phân tích tương quan và hồi quy bội Các bước này giúp kiểm định các giả thuyết nghiên cứu và đưa ra kết quả cho mô hình nghiên cứu.

Chương 4: Kết quả nghiên cứu

Giới thiệu không gian nghiên cứu và phân tích thực trạng áp dụng HĐĐT của

Tình hình triển khai HĐĐT tại tỉnh Khánh Hòa đến hết năm 2020 cho thấy nhiều khó khăn và hạn chế Việc phân tích nguyên nhân của những vấn đề này là cần thiết để cải thiện hiệu quả Mô hình nghiên cứu đã chỉ ra mức độ tác động của từng nhân tố đến quyết định sử dụng HĐĐT của doanh nghiệp, từ đó giúp xác định các yếu tố quan trọng cần chú trọng trong thời gian tới.

Chương 5: Giải pháp thúc đẩy quyết định sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Đưa ra một số giải pháp nhằm thúc đẩy quyết định sử dụng HĐĐT của DN trên địa bàn tỉnh Khánh Hòa Cụ thể hóa nội dung và các bước thực hiện Đồng thời đưa ra một số đề xuất kiến nghị đối với các cơ quan ban ngành và cơ quan thuế cấp trên Kết luận, xác định các hạn chế của luận văn và hướng nghiên cứu trong tương lai.

Cơ sở lý thuyết và mô hình nghiên cứu

Tổng quan về hóa đơn điện tử và quyết định sử dụng

2.1.1 Cơ sở pháp lý về việc áp dụng hóa đơn điện tử

Văn bản pháp lý về việc áp dụng hóa đơn điện tử theo thời gian như sau:

Thông tư số 32/2011/TT-BTC đã hướng dẫn cách khởi tạo, phát hành và sử dụng hóa đơn điện tử cho việc bán hàng hóa và cung ứng dịch vụ, tạo điều kiện thuận lợi cho việc áp dụng HĐĐT từ năm 2011.

Quyết định 1209/QĐ-BTC ban hành ngày 23/6/2015 quy định thí điểm sử dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) có mã xác thực của cơ quan thuế cho một số doanh nghiệp tại thành phố Hồ Chí Minh và Hà Nội Thời gian thí điểm kéo dài từ tháng 06/2015 đến hết tháng 12/2016.

Quyết định số 2660/QĐ-BTC ngày 14/12/2016 của Bộ trưởng Bộ Tài chính gia hạn thực hiện Quyết định số 1209/QĐ-BTC ngày 23 tháng 6 năm 2015 Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, Chương X, quy định về hóa đơn và chứng từ, nhằm nâng cao hiệu quả quản lý thuế và đảm bảo tính minh bạch trong hoạt động kinh doanh.

Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 của Chính phủ quy định về HĐĐT khi bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ;

Thông tư 68/2019/TT-BTC của Bộ tài chính hướng dẫn Nghị định 119/2018/NĐ-CP về HĐĐT

Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 01/7/2022, hướng dẫn Chương X của Luật quản lý thuế số 38/2019/QH14, quy định chi tiết về hóa đơn và chứng từ.

Thông tư 88/2020/TT-BTC của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Điều 26 Thông tư 68/2019/TT-BTC về HĐĐT

Cơ sở pháp lý về hóa đơn điện tử hiện đã được quy định chặt chẽ, với lộ trình thực hiện phù hợp với thực tiễn Luật khuyến khích các cơ quan, tổ chức và cá nhân áp dụng quy định về hóa đơn, chứng từ điện tử trước ngày 01 tháng 7 năm 2022.

2.1.2 Khái niệm về hóa đơn điện tử

Hóa đơn điện tử là loại hóa đơn được phát hành dưới dạng dữ liệu điện tử, có thể có hoặc không có mã của cơ quan thuế (CQT) Hóa đơn này được lập bởi tổ chức hoặc cá nhân bán hàng hóa, cung cấp dịch vụ, và phải tuân thủ các quy định của pháp luật về kế toán và thuế Ngoài ra, hóa đơn điện tử cũng có thể được tạo ra từ máy tính tiền có khả năng kết nối và chuyển dữ liệu điện tử đến CQT.

Hóa đơn điện tử bao gồm nhiều loại như hóa đơn giá trị gia tăng, hóa đơn bán hàng, tem điện tử, vé điện tử, thẻ điện tử, phiếu thu điện tử, phiếu xuất kho kiêm vận chuyển điện tử và các chứng từ điện tử khác.

2.1.3 Nguyên tắc lập, quản lý, sử dụng hóa đơn điện tử

Khi tiến hành bán hàng hóa hoặc cung cấp dịch vụ, người bán cần lập hóa đơn điện tử (HĐĐT) theo định dạng chuẩn và ghi đầy đủ nội dung theo quy định của pháp luật về thuế và kế toán, không phân biệt giá trị từng lần giao dịch.

Việc sử dụng hóa đơn điện tử trong giao dịch bán hàng hóa và cung cấp dịch vụ cần tuân thủ các quy định pháp luật liên quan đến giao dịch điện tử, kế toán và thuế.

2.1.4 Quy định phát hành hóa đơn điện tử của doanh nghiệp

Hiện nay, hồ sơ thông báo phát hành hóa đơn điện tử (HĐĐT) của doanh nghiệp phải tuân thủ Thông tư số 32/2011/TT-BTC, hướng dẫn về khởi tạo, phát hành và sử dụng HĐĐT Mẫu biểu thông báo phát hành được thực hiện theo Thông tư số 26/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính Khi đủ điều kiện triển khai HĐĐT, doanh nghiệp cần tuân theo Nghị định số 119/2018/NĐ-CP ngày 12/9/2018 và Thông tư 68/2019/TT-BTC của Chính phủ.

Kể từ ngày 1/7/2022, các doanh nghiệp đủ điều kiện sẽ nhận thông báo từ Bộ Tài chính về việc thực hiện hóa đơn điện tử (HĐĐT) Việc phát hành HĐĐT sẽ tuân theo quy định tại Nghị định số 123/2020/NĐ-CP, ban hành ngày 19/10/2020 của Chính phủ.

Hình 2.1 Miêu tả Quy trình phát hành HĐĐT

(Nguồn: tác giả tổng hợp)

2.1.5 Điều kiện đối với doanh nghiệp để thực hiện hóa đơn điện tử

Doanh nghiệp thực hiện hóa đơn điện tử (HĐĐT) là tổ chức kinh tế đáp ứng đủ điều kiện và đang tiến hành giao dịch điện tử trong khai thuế với cơ quan thuế Ngoài ra, doanh nghiệp còn sử dụng giao dịch điện tử trong hoạt động ngân hàng, có hệ thống truyền tải thông tin và thiết bị phù hợp để khai thác, kiểm soát, xử lý, bảo quản và lưu trữ HĐĐT Đội ngũ nhân viên của doanh nghiệp cũng cần có trình độ và khả năng tương xứng để thực hiện việc khởi tạo, lập và sử dụng HĐĐT theo quy định.

Tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT

DN ra quyết định sử dụng

Thông báo phát hành gửi

(kèm hóa đơn mẫu, trước khi sử dụng 02 ngày)

Khởi tạo HĐĐT trên hệ thống điện tử

2.1.6 Cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử

Cơ quan thuế có trách nhiệm xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu cũng như hạ tầng kỹ thuật cho hệ thống thông tin về hóa đơn Họ thực hiện việc thu thập, xử lý thông tin và đảm bảo an ninh, bảo mật cho hệ thống này Cơ sở dữ liệu về hóa đơn điện tử (HĐĐT) không chỉ phục vụ cho công tác quản lý thuế mà còn cung cấp thông tin cho các tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật.

Hình 2.2 Mô hình lưu trữ dữ liệu

2.1.7 Dịch vụ về hóa đơn điện tử

Dịch vụ hóa đơn điện tử (HĐĐT) bao gồm các giải pháp HĐĐT không có mã của cơ quan thuế (CQT), dịch vụ truyền dữ liệu HĐĐT không có mã từ người nộp thuế đến CQT, và dịch vụ HĐĐT có mã của CQT Các tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT bao gồm những đơn vị cung cấp giải pháp HĐĐT, dịch vụ nhận, truyền, lưu trữ dữ liệu HĐĐT, cùng với các dịch vụ liên quan khác.

2.1.8 Điều kiện đối với tổ chức cung cấp dịch vụ hóa đơn điện tử

Các tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT phải tuân thủ điều kiện theo Điều 23 Thông tư số 68/2019/TT-BTC của Bộ Tài chính Tổng cục Thuế sẽ ký hợp đồng cung cấp dịch vụ HĐĐT với những tổ chức hoạt động trong lĩnh vực công nghệ thông tin và đáp ứng đầy đủ các yêu cầu quy định.

2.1.9 Quy trình quản lý về hóa đơn điện tử của cơ quan Thuế

Lý thuyết nền của luận văn

The thesis applies six foundational theories, including Institutional Theory, the Theory of Reasoned Action (TRA), the Theory of Planned Behavior (TPB), the Technology Acceptance Model (TAM), a combined model of TAM and TPB, and the Unified Theory of Acceptance and Use of Technology (UTAUT).

Theo North (1995), thể chế được định nghĩa là "luật chơi của xã hội", bao gồm các quy định và hạn chế do con người thiết lập nhằm định hướng hành vi cá nhân Những quy định này xác định rõ những gì mà cá nhân không được phép thực hiện, hoặc những điều có thể thực hiện trong những điều kiện nhất định, từ đó tạo ra khung quy định cho sự tương tác giữa các cá nhân trong xã hội.

Theo Scott (1995), thể chế được định nghĩa là các ràng buộc và hành động liên quan đến nhận thức, chuẩn mực và luật lệ, nhằm tạo ra sự ổn định và ý nghĩa cho hành vi xã hội Ông cũng đề xuất ba trụ cột của lý thuyết thể chế, bao gồm kiểm soát, chuẩn mực và nhận thức.

Thể chế đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp khuôn khổ hành vi cho các hoạt động, giúp giảm thiểu sự bất định trong giao dịch của con người và tổ chức.

Thể chế được phân loại thành hai loại chính: thể chế chính thống và thể chế không chính thống Thể chế chính thống bao gồm các luật lệ và chính sách được ban hành dưới dạng văn bản chính thức của nhà nước Trong khi đó, thể chế không chính thống thường liên quan đến các tục lệ, truyền thống và quy định ngầm mà không được ghi nhận trong các văn bản pháp luật.

Aldrich & Fiol (1994) đề cập đến khái niệm “sự chấp nhận trong nhận thức”, trong đó nhận thức về các thực thể như doanh nghiệp hoặc ngành nghề, cũng như các thực hành như hệ thống và chính sách quản lý, có thể được lan tỏa Mức độ chấp nhận cao nhất là khi mọi người coi những thực thể hoặc thực hành này là điều hiển nhiên mà không cần suy nghĩ.

Doanh nghiệp (DN) sẽ được xã hội chấp nhận (legitimacy) khi tuân thủ các ràng buộc từ thể chế Sự chấp nhận này đóng vai trò quan trọng trong việc giúp DN "sống sót" và tồn tại Vì vậy, "sự chấp nhận của xã hội" trở thành yếu tố then chốt trong lý thuyết thể chế.

2.2.2 Thuyết hành động hợp lý (TRA)

Mô hình TRA (Fishbein và Ajzen, 1975) nghiên cứu hành vi tự nguyện của cá nhân thông qua việc phân tích động lực tiềm ẩn để thực hiện hành động Theo lý thuyết này, ý định thực hiện một hành vi xuất hiện trước khi hành vi đó được thực hiện Thuyết hành động hợp lý chỉ ra rằng, khi ý định mạnh mẽ, khả năng thực hiện hành vi sẽ cao hơn.

Hình 2.3 Thuyết hành động hợp lí (TRA)

(Nguồn: Fishbein & Ajzen, 1975, tham khảo Bang & cộng sự, 2000)

Niềm tin về tác động của thực hiện hành vi Đánh giá tác động

Niềm tin mang tính chuẩn tắc Động cơ tuân thủ

Thái độ đối với hành vi

Chuẩn chủ quan Ý định hành vi Hành vi

Hạn chế lớn nhất của thuyết này là giả định rằng hành vi hoàn toàn nằm dưới sự kiểm soát của ý chí Thực tế cho thấy, không phải lúc nào việc thực hiện một hành vi cũng xuất phát từ một ý định đã có trước, và thái độ cũng như hành vi không luôn được kết nối thông qua các ý định, đặc biệt là khi hành vi đó không yêu cầu nhiều nỗ lực nhận thức Vì vậy, thuyết này chỉ áp dụng cho những hành vi có ý định rõ ràng từ trước.

Sử dụng lý thuyết hành động hợp lý giúp xác định các yếu tố ảnh hưởng đến việc thực hiện hành vi Hiểu rõ điều này sẽ hỗ trợ phát triển các biện pháp nhằm thay đổi hành vi và niềm tin, từ đó dẫn đến sự thay đổi trong hành vi.

2.2.3 Thuyết hành vi có kế hoạch (TPB)

Thuyết hành vi có kế hoạch (TPB) do Ajzen phát triển đã bổ sung yếu tố nhận thức kiểm soát hành vi (Perceived Behavioural Control - PBC) vào mô hình TRA Nhân tố này thể hiện mức độ dễ dàng hoặc khó khăn trong việc thực hiện hành vi, phụ thuộc vào sự sẵn có của các nguồn lực và cơ hội cần thiết để thực hiện hành động đó.

Hình 2.4 Thuyết hành vi có kế hoạch (TPB)

Nhận thức kiểm soát hành vi

Thái độ Ý định hành vi

2.2.4 Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)

Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM) được Davis (1989) đề xuất nhằm giải thích các yếu tố ảnh hưởng đến hành vi của người dùng trong việc sử dụng công nghệ, đặc biệt là trong các ứng dụng máy tính và cộng đồng người dùng Mục tiêu chính của TAM là cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thức mà các yếu tố này tác động đến sự chấp nhận công nghệ của người dùng cuối.

Mô hình TAM, dựa trên thuyết TRA, nghiên cứu mối quan hệ giữa các yếu tố như tin tưởng, thái độ, ý định và hành vi trong việc chấp nhận công nghệ thông tin của người dùng.

Mô hình TAM xác định các yếu tố cảm xúc và nhận thức ảnh hưởng đến việc chấp nhận sử dụng máy tính, một phần quan trọng của công nghệ thông tin.

Tin tưởng Thái độ (Thành phần nhận thức) (Thành phần ưa thích)

Hình 2.5 Mô hình chấp nhận công nghệ (TAM)

Sử dụng hệ thống thực sự

Nhận thức sự hữu ích

Thái độ hướng đến sử dụng

Nhận thức tính dể sử dụng

2.2.5 Mô hình kết hợp TAM và TPB

Taylor và Todd (1995) đã mở rộng mô hình Chấp nhận Công nghệ (TAM) bằng cách bổ sung hai yếu tố quan trọng: chuẩn chủ quan và nhận thức kiểm soát hành vi Sự bổ sung này nhằm cung cấp một kiểm định hoàn chỉnh về các yếu tố ảnh hưởng đến việc sử dụng công nghệ thông tin, dẫn đến việc hình thành mô hình TAM được gia tăng (Augmented TAM) hoặc mô hình kết hợp TAM và Thuyết Hành vi Dự kiến (C-TAMTPB).

Lƣợc khảo các mô hình nghiên cứu liên quan

Biến thứ hai, kỳ vọng nỗ lực, thể hiện nhận thức dễ sử dụng trong mô hình TAM, khuyến khích người dùng rằng công nghệ sẽ ít cồng kềnh hơn Biến thứ ba, tác động xã hội, giải thích ảnh hưởng của các yếu tố bên ngoài đối với việc áp dụng công nghệ mới.

Biến thứ tư trong mô hình UTAUT là điều kiện tạo điều kiện, giúp giải thích sự tiện dụng của các hỗ trợ cần thiết để cải thiện việc sử dụng hệ thống Mô hình này mô tả các yếu tố như tuổi thọ hiệu suất, tuổi thọ nỗ lực, ảnh hưởng xã hội và các điều kiện tạo điều kiện, từ đó ảnh hưởng đến ý định hành vi và hành vi của người dùng UTAUT cung cấp cái nhìn sâu sắc về hành vi của người dùng liên quan đến việc sử dụng công nghệ và các hành động tiếp theo của họ.

2.3 Lược khảo các mô hình nghiên cứu liên quan

2.3.1.1 Nghiên cứu của tác giả Harald, B (2009) cho thấy trong báo cáo của mình rằng hệ thống HĐĐT là một mô hình ba chân thể hiện nền tảng cải thiện việc sử dụng hệ thống cải tiến này Mô hình này bao gồm ba khối công việc, bao gồm xây dựng các yêu cầu pháp lý để hướng dẫn các DN thực hiện khi sử dụng HĐĐT, khả năng tương tác giữa các nhà vận hành và nội dung hướng dẫn tiêu chuẩn Các đề xuất pháp lý và quy định nhằm đưa ra "một khuôn khổ pháp lý thống nhất được sử dụng rõ ràng cho HĐĐT" (Harald 2009, 29) Ngoài ra, mở rộng các phương thức tiết kiệm chi phí và hiệu quả trong các tình huống của HĐĐT (Harald 2009, 37.) Harald (2009) cũng gợi ý rằng tỷ lệ chấp nhận hóa đơn điện tử có thể nhanh hơn nếu tất cả các trở ngại có thể được loại bỏ, mặc dù việc quản lý sự thay đổi này trong hệ thống hiện có có thể khó thực hiện

2.3.1.2 Nghiên cứu của tác giả Basware (2012, 9), PayStream (2010, 6) và Harald (2009, 17-18) Các tác giả phân loại các rào cản vào các nhân tố bên trong và bên ngoài Các nhân tố nội bộ liên quan đến các vấn đề có nguồn gốc từ công ty riêng của mình, mà cản trở khả năng của mình để sử dụng hệ thống HĐĐT Các nhân tố bên ngoài hoặc bắt nguồn từ bên ngoài, ví dụ như các nhà cung cấp, khách hàng, nhà cung cấp dịch vụ, và các chính phủ, ngăn ngừa hoặc làm giảm sự hấp dẫn của việc sử dụng HĐĐT

Bảng 2.1 Rào cản đối với hóa đơn điện tử

Các nhân tố bên ngoài Các nhân tố nội tại

Khách hàng miễn cưỡng nhận HĐĐT

Sự khác biệt trong các kênh lập hóa đơn giữa nhà cung cấp và khách hang

Khả năng liên kết hoạt động giữa các tổ chức vận hành

Thiếu nhà cung cấp dịch vụ HĐĐT

Không có hướng dẫn của chính phủ

Khó khăn khi sử dụng Phát sinh thêm chi phí kinh doanh Khó khăn về ngân sách

Vẫn muốn giữ hệ thống cũ

Cơ sở hạ tầng CNTT yếu kém Thiếu năng lực kinh doanh Quy trình thực hiện phức tạp

Lo lắng về khả năng thực hiện và an ninh

2.3.1.3 Nghiên cứu của Olaleye, Sunday Adewale and Sanusi, Ismaila Temitayo (2009) áp dụng Lý thuyết thống nhất về chấp nhận và sử dụng công nghệ

Nghiên cứu sử dụng mô hình UTAUT để khám phá nhu cầu về các công ty tại Nigeria, cung cấp hướng dẫn giá trị cho các doanh nghiệp trong ngành, bao gồm nhà cung cấp dịch vụ lập hóa đơn điện tử (EISP), nhà hoạch định chính sách và nhà tiếp thị Việc tích hợp này giúp nâng cao hiểu biết về việc chấp nhận lập hóa đơn điện tử, cho thấy rằng các công ty Nigeria có tiềm năng tiết kiệm chi phí đáng kể so với việc sử dụng hóa đơn giấy truyền thống (Lempinen và Penttinen 2009).

Cấu trúc từ các nghiên cứu hiện có đã được sử dụng để xây dựng lý thuyết về ý định áp dụng HĐĐT của các công ty Nigeria Mô hình UTAUT không chỉ đo lường hành vi của người dùng mà còn được xem như một yếu tố quyết định chính trong việc hình thành ý định hành vi của các doanh nghiệp trong nghiên cứu này.

Hình 2.8 Mô hình nghiên cứu ý định áp dụng HĐĐT

Nguồn: Olaleye, Sunday Adewale and Sanusi, Ismaila Temitayo (2009)

Mô hình nghiên cứu của Olaleye, Sunday Adewale and Sanusi, Ismaila Temitayo (2009) về ý định hành vi áp dụng HĐĐT Ý định hành vi (Behavioral

Intention) là mức độ sẵn sàng sử dụng hệ thống của các công ty (Venkatesh et al

2003) Nghiên cứu sử dụng ý định hành vi như một biến phụ thuộc vào 8 biến độc lập:

Anxiety: H1: Lo lắng (ANX) có ảnh hưởng tiêu cực đến hành vi của các công ty trong ý định áp dụng HĐĐT

Tuổi thọ nỗ lực Điều kiện tạo điều kiện

Kỳ vọng về Hiệu suất Ảnh hưởng xã hội

Kiến thức về Công nghệ Ý định sử dụng hóa đơn điện tử

Effort Expectancy: H2: Tuổi thọ nỗ lực (EE) có ảnh hưởng tích cực đến hành vi dự định áp dụng e-invoicing của các công ty

Facilitating Conditions: H3: Điều kiện tạo điều kiện (FC) có ảnh hưởng tích cực đến hành vi của các công ty trong ý định áp dụng HĐĐT ở Nigeria

Financial Risk: H4: Rủi ro tài chính (FR) có ảnh hưởng tiêu cực đến hành vi của các công ty trong ý định áp dụng HĐĐT

Image: H5: Hình ảnh (IMG) có ảnh hưởng tích cực đến ý định hành vi của các công ty trong việc áp dụng HĐĐT

Performance Expectancy e-invoicing user: H6: Kỳ vọng về Hiệu suất (PE) có ảnh hưởng tích cực đến ý định áp dụng hành vi của các công ty lập HĐĐT

Social Influence: H7: Ảnh hưởng xã hội (SI) có ảnh hưởng tích cực đến hành vi dự định áp dụng einvoicing của các công ty

Technology Literacy: H8: Kiến thức về Công nghệ (TL) có tác động tích cực đến hành vi của các công ty trong ý định áp dụng lập HĐĐT

2.3.1.4 Nghiên cứu của tác giả Hoang Ngo (2013)

Luận án tiến sĩ cử nhân kinh doanh quốc tế tại Trường Đại Học Khoa học Ứng dụng HAAGA – HELIA, Phần Lan, nghiên cứu về những thách thức đối với hệ thống hóa đơn điện tử (HĐĐT) ở Việt Nam, tập trung vào các doanh nghiệp vừa và nhỏ (SMEs) Mục tiêu của nghiên cứu là điều tra các rào cản hiện tại và quan điểm của SMEs về việc thực hiện HĐĐT, đồng thời cung cấp lý do mà nhiều công ty vẫn sử dụng hóa đơn giấy Kết quả nghiên cứu chỉ ra rằng các doanh nghiệp gặp khó khăn trong việc triển khai hệ thống HĐĐT, mặc dù hệ thống này mang lại nhiều lợi ích Nghiên cứu cũng xem xét kế hoạch tương lai của các công ty liên quan đến việc áp dụng HĐĐT.

Bảng 2.2 Tổng hợp các nghiên cứu trong nước

(Nguồn: tổng hợp của tác giả) stt Tác giả năm Không gian nghiên cứu Kết quả nghiên cứu

2013 Sự chấp nhận kê khai thuế qua mạng internet của DN tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa

(1) Hiệu quả mong đợi (lợi ích mang lại khi sử dụng),

(2) Cơ sở hạ tầng CNTT ở CQT,

(3) Sự phù hợp với DN,

(4) Yêu cầu về đổi mới công nghệ,

(5) Vai trò của chính phủ,

(7) Đặc điểm của lãnh đạo

2016 Các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng chọn HĐĐT của DN Cục Thuế Thành phố HCM quản lý

(1) Nhận thức sự hữu ích,

(2) Nhận thức tính dễ sử dụng,

(4) Nhận thức kiểm soát hành vi,

(6) Nhận thức về rào cản chuyển đổi

2018 Việc hình thành cơ sở dữ liệu quốc gia và giải pháp thúc đẩy sử dụng HĐĐT

Việc hình thành cơ sở dữ liệu quốc gia và giải pháp thúc đẩy sử dụng HĐĐT

2019 Nghiên cứu xu hướng sử dụng HĐĐT của các DN tại Chi cục Thuế Quận Bình Thủy Thành phố Cần Thơ

(5) Nhận thức kiểm soát hành vi,

Mô hình nghiên cứu và giả thuyết nghiên cứu

2.4.1 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Giả thuyết nghiên cứu được xây dựng trong mô hình có 01 biến phụ thuộc:

Quyết định sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp được xác định thông qua ba biến quan sát và bảy biến độc lập (H1 đến H7), ảnh hưởng đến biến phụ thuộc thông qua 33 biến quan sát Tác giả tiến hành phân tích các khái niệm nghiên cứu để thiết lập thang đo, từ đó xây dựng mô hình nghiên cứu nhằm đề xuất các yếu tố ảnh hưởng đến quyết định sử dụng hóa đơn điện tử của doanh nghiệp.

Hình 2.9 Mô hình nghiên cứu đề xuất

Nguồn: Đề xuất của tác giả

Cơ sở pháp lý chất Đặc điểm của tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT ứng

Sự hữu ích/ Lợi ích bạch Đặc điểm của doanh nghiệp

Yêu cầu về an toàn và bảo mật cảm

Nhận thức rào cản chuyển đổi

Khả năng tích hợp dịch vụ điện tửkhác với HĐĐT

Quyết định sử dụng HĐĐT của Doanh nghiệp

Quyết định sử dụng hóa đơn điện tử (QĐ)

Quyết định thực hiện một hành động dựa trên ý định và mong muốn trước đó, theo mô hình TRA (Ajzen và Fishbein, 1975), cho thấy rằng thái độ và ý định hành vi có ảnh hưởng lớn đến cách mà cá nhân hành xử Thuyết hành động hợp lý chỉ ra rằng ý định mạnh mẽ sẽ gia tăng động lực thực hiện hành vi, từ đó nâng cao khả năng thực hiện hành động đó Ví dụ, khi các yếu tố về ý định và xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử được xác định rõ ràng, cùng với điều kiện nguồn lực đầy đủ, tỷ lệ chấp nhận và quyết định sử dụng hóa đơn điện tử sẽ tăng nhanh chóng, như đã được nêu trong các nghiên cứu của Harald (2009), Basware (2012), PayStream (2010) và Nguyễn Thị Hồng Liêm (2016).

H1: Cơ sở pháp lý (PL)

Cơ sở pháp lý đóng vai trò quan trọng như một kim chỉ nam trong mọi hoạt động và mối quan hệ, giúp đảm bảo kỷ luật chung cho mọi người Nó bao gồm các văn bản quy phạm pháp luật như Luật quản lý Thuế, Nghị quyết, Nghị định và Thông tư hướng dẫn áp dụng HĐĐT Theo nghiên cứu của Harald, B (2009), cần có một khuôn khổ pháp lý thống nhất và rõ ràng cho HĐĐT Việc áp dụng HĐĐT của các doanh nghiệp phụ thuộc vào sự tin tưởng vào tính rõ ràng của cơ sở pháp lý liên quan.

H2: Sự hữu ích/ Lợi ích (LI)

Lợi ích là yếu tố quan trọng đáp ứng nhu cầu và định hướng nhận thức Theo A.M Đikovsịj, lợi ích không chỉ giúp xác định nhu cầu mà còn mở rộng các phương thức tiết kiệm chi phí và hiệu quả trong hoạt động điện tử (HĐĐT) Nhận thức rõ về lợi ích của HĐĐT sẽ giúp doanh nghiệp nhanh chóng quyết định áp dụng công nghệ này Tác giả Nguyễn Thị Hồng Liêm (2016) cũng nhấn mạnh tầm quan trọng của sự hữu ích trong nghiên cứu, từ đó đề xuất nghiên cứu về biến Sự hữu ích/Lợi ích.

H3: Đặc điểm của doanh nghiệp (DN)

Trên cơ sở kế thừa tính ưu việt trong luận văn của tác giả Đỗ Lê Thùy Trang

Năm 2013, tác giả nghiên cứu về khai thuế điện tử và xác định "Đặc điểm của doanh nghiệp" là nhân tố quan trọng, bao gồm niềm tin, động cơ tuân thủ và năng lực áp dụng hóa đơn điện tử (HĐĐT) Theo thuyết hành vi có kế hoạch (TPB), nhận thức kiểm soát hành vi phản ánh mức độ dễ dàng hay khó khăn trong việc thực hiện hành vi, phụ thuộc vào sự sẵn có của nguồn lực và cơ hội Doanh nghiệp đáp ứng các yêu cầu công nghệ, bao gồm nguồn nhân lực và vật lực, sẽ dễ dàng hơn trong việc phát hành HĐĐT Đặc biệt, những doanh nghiệp hoạt động trên nhiều địa bàn và sử dụng lượng hóa đơn lớn sẽ có xu hướng ủng hộ việc áp dụng HĐĐT và có khả năng quyết định sử dụng HĐĐT sớm hơn.

H4: Đặc điểm của tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT (CC)

Nghiên cứu của Hoang Ngo (2013) chỉ ra rằng các công ty gặp khó khăn trong việc triển khai hệ thống hóa đơn điện tử (HĐĐT) và nhận thấy nhiều lợi ích từ hệ thống này Để khắc phục, cần có các tổ chức cung cấp hệ thống ứng dụng hiệu quả Các nhà cung cấp dịch vụ HĐĐT cần phát triển thêm tính năng bổ trợ và chương trình nhằm nâng cao tính mạnh mẽ, dễ sử dụng của nền tảng HĐĐT Phần mềm HĐĐT cũng cần đảm bảo tốc độ, độ chính xác và hiệu quả để đáp ứng nhu cầu thực tiễn Hơn nữa, các tổ chức này phải có khả năng tương tác và kết nối dữ liệu với các cơ quan quản lý nhà nước theo quy định pháp luật.

Tại Khoản 3 Điều 2 Thông tư số 68/2019 ngày 30/09/2019 của Bộ Tài chính định nghĩa:“ tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT bao gồm: tổ chức cung cấp giải pháp

Hóa đơn điện tử (HĐĐT) là hình thức hóa đơn được khởi tạo, lập, gửi, nhận, lưu trữ và quản lý qua phương tiện điện tử, với các quy định nghiêm ngặt về thành phần dữ liệu và phương thức truyền nhận theo Quyết định số 635/QĐ-TCT ngày 11/5/2020 của Tổng cục Thuế Việc tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT không đáp ứng các yêu cầu pháp luật có thể ảnh hưởng đáng kể đến quyết định sử dụng HĐĐT của doanh nghiệp Do đó, nghiên cứu về đặc điểm của tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT là rất cần thiết.

H5: Nhận thức rào cản chuyển đổi (NTRC)

Nhân tố Nhận thức rào cản chuyển đổi HĐĐT được áp dụng theo thuyết hành vi dự định (TPB), phản ánh niềm tin vào sự sẵn có của nguồn lực và cơ hội thực hiện HĐĐT Nghiên cứu của Basware (2012), PayStream (2010) và Harald (2009) cho thấy tỷ lệ chấp nhận einvoicing có thể tăng nhanh hơn khi các rào cản được loại bỏ Do đó, tác giả đề xuất điều chỉnh ngữ nghĩa của nhân tố Nhận thức rào cản chuyển đổi HĐĐT cho phù hợp với bối cảnh nghiên cứu Nhận thức cao về rào cản chuyển đổi HĐĐT trong doanh nghiệp sẽ thúc đẩy ý định sử dụng và chấp nhận HĐĐT Khi doanh nghiệp nhận thức và vượt qua các rào cản, quyết định sử dụng HĐĐT sẽ được đưa ra sớm hơn.

H6: Yêu cầu về an toàn và bảo mật (AT)

Luật quản lý Thuế yêu cầu CQT xây dựng và quản lý cơ sở dữ liệu, hạ tầng kỹ thuật cho hệ thống thông tin hóa đơn, đồng thời thực hiện thu thập, xử lý thông tin và đảm bảo an ninh, bảo mật cho hệ thống này Việc xây dựng định dạng chuẩn về hóa đơn cũng là mục tiêu quan trọng, nhằm đổi mới công nghệ và đáp ứng nhu cầu của người sử dụng dịch vụ HĐĐT Do đó, việc lựa chọn yếu tố “Yêu cầu an toàn và bảo mật” là phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Hồng Liêm (2015), liên quan đến niềm tin và ngữ cảnh nghiên cứu.

H7: Khả năng tích hợp dịch vụ điện tử khác với HĐĐT (KN)

Nghiên cứu của Harald, B (2009) cho thấy rằng việc tích hợp các dịch vụ điện tử có thể giải quyết hiệu quả các vấn đề liên quan đến vận hành hợp đồng điện tử (HĐĐT) Khi doanh nghiệp nhận thức rõ về sự tích hợp này, họ sẽ có những hiểu biết sâu sắc hơn Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng kiến thức công nghệ ảnh hưởng đáng kể đến ý định áp dụng HĐĐT của các công ty Các tổ chức sử dụng phần mềm kế toán, thương mại điện tử, hay thanh toán điện tử có xu hướng quyết định sử dụng HĐĐT sớm hơn Vì vậy, tác giả đề xuất nghiên cứu thêm về khả năng tích hợp các dịch vụ điện tử khác với HĐĐT.

Giả thuyết H1: Cơ sở pháp lý (PL) tác động cùng chiều đến Quyết định sử dụng HĐĐT của Doanh nghiệp (QĐ)

Giả thuyết H2: Sự hữu ích/ Lợi ích (LI) tác động cùng chiều đến QĐ

Giả thuyết H3: Đặc điểm của doanh nghiệp (DN) tác động cùng chiều đến QĐ

Giả thuyết H4: Đặc điểm của tổ chức cung cấp dịch vụ HĐĐT (CC) tác động cùng chiều đến QĐ

Giả thuyết H5: Nhận thức rào cản chuyển đổi (NTRC) tác động cùng chiều đến

Giả thuyết H6: Yêu cầu về an toàn và bảo mật (AT) tác động cùng chiều đến

Giả thuyết H7: Khả năng tích hợp dịch vụ điện tử khác với HĐĐT (KN) tác động cùng chiều đến QĐ.

Thiết kế nghiên cứu

Kết quả nghiên cứu

Giải pháp thúc đẩy quyết định sử dụng hóa đơn điện tử của

Ngày đăng: 26/07/2021, 14:35

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
[1]. Ajzen I., Fishbein M. (1975), “Belief, Attitude, Intention and Behavior: An Introduction to theory and research”. Addition-Wesley, Reading, MA Sách, tạp chí
Tiêu đề: Belief, Attitude, Intention and Behavior: An Introduction to theory and research
Tác giả: Ajzen I., Fishbein M
Năm: 1975
[6]. Taylor, S., and Todd, P. A. (1995). "Understanding Information Technology Usage: A Test of Competing Models" Information Systems Research, Vol. 6, No. 2 (June), pp. 144-176 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Understanding Information Technology Usage: A Test of Competing Models
Tác giả: Taylor, S., and Todd, P. A
Năm: 1995
[5]. PayStream (2010), Einvoicing adoption Benchmarking report, http://www.directinsite.com/pdf/PayStream-eInvoicing-Adoption-Benchmark-Report-2010.pdf Link
[1]. Hoàng Trọng và Chu Nguyễn Mộng Ngọc (2008), Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS, tập 1-tập 2, Nhà xuất bản Hồng Đức, TP Hồ Chí Minh Khác
[2]. Nguyễn Đình Thọ (2011), Phương pháp nghiên cứu khoa học trong kinh doanh, nhà xuất bản lao động – xã hội. Hà Nội Khác
[3]. Nguyễn Văn Thắng (2015). Giáo trình Một số lý thuyết đương đại về quản trị kinh doanh: ứng dụng trong nghiên cứu. Nhà xuất bản đại học kinh tế quốc dân.Hà nội Khác
[4]. Đỗ Lê Thùy Trang (2013). Sự chấp nhận kê khai thuế qua mạng internet của DN tại Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa, Luận văn thạc sĩ, Đại học Đà Nẵng Khác
[5]. Nguyễn Thị Hồng Liêm (2015) về các nhân tố ảnh hưởng đến xu hướng chọn HĐĐT của DN Khác
[7]. Phạm Hữu Trị (2019). Nghiên cứu xu hướng sử dụng hóa đơn điện tử của các DN tại Chi cục Thuế Quận Bình Thủy Thành phố Cần Thơ, Luận văn thạc sĩ, Trường Đại học kinh tế TP. Hồ Chí Minh Khác
[9]. Cục Thuế tỉnh Khánh Hòa. (2018, 2019, 2020). Báo cáo công tác tuyên truyền hỗ trợ người nộp thuế năm, quý, tháng Khác
[2]. Basware. (2012). 2012 Global E-invoicing study: A shift toward e- invoicing ecosystems Khác
[3]. Davis F.D. (1989), Perceived usefulness, perceived ease of use, and user acceptance of information technologys, MIS Quarterly, Vol. 13 No. 3, pp. 319-340 Khác
[4]. Harald, B. (2009). Final report of the Expert Group on e-Invoicing Khác
[7]. Olaleye, Sunday Adewale and Sanusi, Ismaila Temitayo (2009), Intention to ues E-invoicing in Nigeria” ,viewed 07 August 2020, from:<https://digitalcommons.kennesaw.edu/cgi/viewcontent.cgi?article=1483&context=ajis&gt Khác
[8]. Hoang Ngo (2013). Challenges for electronic invoicing systems: A quantitative study of Vietnamese SMEs, viewed 21 september 2020, from:<https://www.theseus.fi/handle/10024/64889&gt Khác

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w