PHẦN MỞ ðẦU
Tớnh cấp thiết của ủề tài
Việt Nam, nằm trong khu vực Đông Nam Á, có truyền thống sản xuất lúa gạo lâu đời Khoảng 80% dân số Việt Nam phụ thuộc vào hoạt động sản xuất nông nghiệp, chủ yếu là trồng lúa nước Sản xuất lúa gạo đóng vai trò quan trọng, ảnh hưởng trực tiếp đến đời sống của hàng chục triệu hộ nông dân trong cả nước.
Sản phẩm chính của cây lúa là gạo, được sử dụng làm lương thực cho con người và vật nuôi Gạo cung cấp năng lượng, protein, vitamin và khoáng chất thiết yếu cho cơ thể Bên cạnh đó, các sản phẩm phụ như tấm, cám, trấu và rơm rạ cũng được tận dụng làm thức ăn cho gia súc, nguyên liệu cho phân chuồng hoặc làm chất đốt.
Trong những năm qua, sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam đã đạt được nhiều thành tựu đáng kể, đặc biệt trong lĩnh vực sản xuất cây lương thực Từ một quốc gia thiếu lương thực, Việt Nam hiện nay đã vươn lên trở thành quốc gia đứng thứ hai thế giới về xuất khẩu gạo, với lượng gạo xuất khẩu đạt 7,1 triệu tấn vào năm 2011, chiếm 20,7% tổng lượng gạo xuất khẩu toàn cầu Tuy nhiên, năng suất lúa của Việt Nam vẫn còn thấp và chất lượng gạo chưa đạt tiêu chuẩn cao so với một số quốc gia khác trên thế giới.
Trong sản xuất lúa hiện nay, nhiều địa phương vẫn chưa chú trọng ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ thuật và giống mới, dẫn đến việc nông dân sử dụng phân bón không hợp lý Giá phân bón tăng cao, đặc biệt là phân hữu cơ, khiến họ gặp khó khăn Ngoài phân bón, mật độ cây trồng cũng ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng của cây lúa Cây lúa sống trong điều kiện chật hẹp và thiếu ánh sáng sẽ có sức sống yếu, dễ bị sâu bệnh tấn công Tập quán cấy dày truyền thống với mật độ cao tạo điều kiện cho sâu bệnh phát triển, làm giảm năng suất và chất lượng gạo Do đó, việc áp dụng biện pháp gieo cấy hợp lý và sử dụng lượng phân bón thích hợp sẽ giúp hạn chế sâu bệnh, tăng năng suất và chất lượng cho cây lúa.
Bắc Giang là tỉnh nông nghiệp với hơn 90% dân cư sống tại nông thôn và gần 70% lao động làm trong ngành nông nghiệp Năm 2011, diện tích lúa gieo cấy đạt 112.436 ha, năng suất bình quân 55,5 tạ/ha Với thế mạnh trong sản xuất nông nghiệp, tỉnh đã áp dụng nhiều biện pháp khoa học kỹ thuật nhằm tăng năng suất và chất lượng, mang lại hiệu quả kinh tế cho người nông dân.
Lạng Giang, huyện giáp thành phố Bắc Giang, có hệ thống giao thông thuận lợi cho thương mại và buôn bán Trong những năm gần đây, huyện luôn là điểm sáng trong việc tiếp thu tiến bộ khoa học kỹ thuật và giống mới trong nông nghiệp Các công ty giống cây trồng thường chọn Lạng Giang để tiến hành thử nghiệm và quảng bá sản phẩm Giống lúa Hoa Khôi 4, do công ty TNHH Nông nghiệp Quốc Tế An Việt phát triển, là giống lúa thuần có tiềm năng năng suất cao, thời gian sinh trưởng ngắn và chất lượng gạo thơm ngon, được thị trường ưa chuộng Để đánh giá và mở rộng diện tích giống lúa Hoa Khôi 4 trên địa bàn tỉnh, đồng thời xác định liều lượng phân bón cũng như mật độ cấy phù hợp, nhóm thực hiện đề tài này.
Nghiên cứu này tập trung vào ảnh hưởng của liều lượng ủạm và mật ủộ cấy đến sinh trưởng và năng suất của giống lúa Hoa Khôi 4 tại huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang Mục tiêu chính là xác định các yếu tố tối ưu để nâng cao hiệu quả sản xuất lúa, từ đó cải thiện năng suất và chất lượng giống lúa này trong điều kiện địa phương Yêu cầu của nghiên cứu là thu thập dữ liệu chính xác và phân tích các yếu tố ảnh hưởng để đưa ra những khuyến nghị phù hợp cho nông dân.
Chọn lựa mật độ và liều lượng phân bón phù hợp cho giống lúa Hoa Khụi 4 tại hai địa phương của huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang Từ đó, xây dựng quy trình kỹ thuật canh tác hợp lý cho giống Hoa Khụi 4 tại huyện Lạng Giang và các vùng có điều kiện tương tự trong tỉnh.
- Thu thập các thông tin về tình hình sản xuất lúa của huyện Lạng Giang
Bài viết đánh giá khả năng sinh trưởng và phát triển của giống lúa Hoa Khôi 4 thông qua ba mật độ cấy và ba công thức phân bón trên hai thí nghiệm tại hai địa phương khác nhau ở huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang Nghiên cứu này nhằm xác định hiệu quả của các phương pháp canh tác để tối ưu hóa năng suất lúa trong điều kiện cụ thể của khu vực.
Đánh giá năng suất và khả năng chống chịu sâu bệnh của giống lúa Hoa Khụi 4 được thực hiện tại 3 mật độ cấy và 3 phương thức bón phân khác nhau, trong bối cảnh 2 địa phương thuộc huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang.
1.3.1 Ý nghĩa khoa học ðề tài ủúng gúp cơ sở lý luận về mối quan hệ của mật ủộ, liều lượng phõn ủạm với năng suất lỳa Hoa Khụi 4 ở hai ủịa phương khỏc nhau của huyện
Giống lúa Hoa Khụi 4 đang được mở rộng và phát triển tại một số địa phương của tỉnh Kết quả nghiên cứu từ đề tài sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho thực tiễn sản xuất ở địa phương, từ đó xây dựng quy trình kỹ thuật canh tác nhằm đạt năng suất cao cho giống Điều này góp phần quan trọng trong việc tăng năng suất giống lúa Hoa Khôi 4 cũng như cây lúa của tỉnh nói chung.
í nghĩa của ủề tài
2.1 Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam
2.1.1 Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Cỏy lỳa là một trong những lương thực quan trọng nhất đối với đời sống con người, với khoảng 100 quốc gia trồng và sản xuất lúa gạo trên toàn thế giới 85% sản lượng lúa toàn cầu tập trung ở 8 quốc gia châu Á, bao gồm Thái Lan, Việt Nam, Trung Quốc, Ấn Độ, Indonesia, Bangladesh, Myanmar và Nhật Bản Ngoài ra, lúa cũng được trồng ở các khu vực khác như châu Phi, Bắc Mỹ và Nam Mỹ Diện tích trồng lúa khá rộng, từ các vùng có vĩ độ cao như Hắc Long Giang (Trung Quốc) và Tiệp Khắc đến các khu vực ở Nam bán cầu như New South Wales (Australia) Phân bố chủ yếu của lúa nằm ở châu Á, từ vĩ độ 30°B đến 10°N.
Theo tổ chức FAO, năm 2010, tổng diện tích trồng lúa toàn cầu đạt 155,602 triệu ha, với năng suất trung bình 4,33 tấn/ha, tổng sản lượng lúa là 660,278 triệu tấn Ấn Độ dẫn đầu về diện tích trồng lúa với 43,770 triệu ha, tiếp theo là Trung Quốc với 29,179 triệu ha Nhật Bản có năng suất lúa cao nhất, đạt 6,511 tấn/ha, trong khi Trung Quốc đứng thứ hai với 6,022 tấn/ha Tuy nhiên, về sản lượng, Trung Quốc sản xuất 183,276 triệu tấn, đứng đầu thế giới, tiếp theo là Ấn Độ với 139,955 triệu tấn.
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ðối tượng, thời gian và ủịa ủiểm nghiờn cứu
Giống Hoa Khôi 4 có thời gian sinh trưởng ngắn, từ 115-120 ngày cho vụ xuân và 95-100 ngày cho vụ mùa Giống này có tiềm năng năng suất cao, đạt 58-65 tạ/ha, và trong điều kiện canh tác tốt có thể đạt 70-75 tạ/ha Gạo từ giống này có chất lượng thơm ngon, dễ chăm sóc, cây lúa nhỏ nhắn nhưng khỏe mạnh, đồng thời có khả năng chống chịu tốt với sâu bệnh.
- Phân bón: ðạm Ure Hà Bắc, Supe lân, Kaliclorua
3.1.2 ðịa ủiểm và thời gian nghiờn cứu
- ðịa ủiểm: xó Yờn Mỹ và thị trấn Vụi, huyện Lạng Giang, tỉnh Bắc Giang
- Thời gian thực hiện: Vụ Xuân 2012 (Tháng 01 – 06/2012)
Nội dung nghiên cứu
3.2.1 ðiều tra ủỏnh giỏ tỡnh hỡnh sản xuất và phỏt triển cõy lỳa tại huyện Lạng Giang tỉnh Bắc Giang
- Tổng diện tích trồng lúa hàng năm của huyện
- Cơ cấu các giống lúa của từng thời vụ.
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Phương phỏp ủiều tra thu thập, thừa kế số liệu
3.3.1.1 Thu thập thụng tin khụng dựng phiếu ủiều tra
Sử dụng tài liệu thứ cấp từ Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Bắc Giang để thu thập số liệu báo cáo hàng năm về diện tích gieo cấy và cơ cấu giống lúa.
3.3.1.2 Thu thập thụng tin bằng phiếu ủiều tra
Thực hiện phương phỏp ủiều tra nụng thụn cú sự tham gia của người dân (PRA: Pariticipatory Rural Appraisal)
Chọn xóm Yên Mỹ và thị trấn Vụi làm địa điểm triển khai thí nghiệm, mỗi xóm tiến hành điều tra trực tiếp 30 hộ nông dân Kết hợp với hội thảo, nghiên cứu sẽ thừa kế số liệu liên quan đến các nội dung đã được xác định.
+ Diện tích, năng suất, sản lượng của các giống lúa + ðiều tra về việc sử dụng giống, phân bón với cây lúa
3.3.2 Nghiờn cứu ảnh hưởng hiệu lực của cỏc mức phõn ủạm và mật ủộ cấy khỏc nhau ủến sự sinh trưởng phỏt triển và năng suất của giống Hoa Khôi 4
Hai thí nghiệm nghiên cứu ảnh hưởng của các mức phân bón và mật độ cấy khác nhau đến sự sinh trưởng và năng suất của giống Hoa Khụi 4 đã được thực hiện tại hai địa điểm khác nhau: Thị trấn Vụi và xã Yên Mỹ Mỗi thí nghiệm bao gồm hai yếu tố được bố trí theo kiểu Spit-plot, trong đó công thức phân bón (N) là ô chính và công thức mật độ (M) là ô phụ Thí nghiệm được lặp lại ba lần với diện tích mỗi thí nghiệm là 15m².
Các công thức thí nghiệm:
Mật ủộ (M1): 30 khúm/m 2 Mật ủộ (M2): 40 khúm/m 2 Mật ủộ (M3): 50 khúm/m 2 Nền Lân và Kali: 90 P2O5 + 60 K2O
3.3.3 Quy trình kỹ thuật chăm sóc của thí nghiệm
- Thời vụ: Vụ Xuân năm 2012
- Mật ủộ gồm 3 cụng thức thớ nghiệm
- Lượng phân bón gồm 3 công thức thí nghiệm;
* Kỹ thuật cấy, bón phân và cách bón:
- Số dảnh cấy: 02 dảnh/khóm
- Bón lót: lượng phân theo tỷ lệ 100% P2O5 + 50%N + 50% K2O
+ Lần 1 bún thỳc ủẻ nhỏnh (sau cấy 10 ngày): 30%N
+ Lần 2 bún thỳc ủũng (trước trỗ 20 ngày): 20% N + 50% K2O
3.3.3 Các chỉ tiêu theo dõi
* Chỉ tiêu về sinh trưởng, phát triển
Theo tiêu chuẩn 10 TCN 554 – 2002 (Tiêu chuẩn ngành quy phạm khảo nghiệm tớnh khỏc biệt, tớnh ổn ủịnh của giống lỳa), cụ thể như sau:
Theo dừi trờn ủồng ruộng: 10 cõy mẫu theo 5 ủiểm ủường chộo, tiến hành theo dõi hàng tuần gồm các chỉ tiêu sau:
- ðộng thỏi tăng trưởng chiều cao cõy: từ mặt ủất ủến mỳt ủầu lỏ
- ðộng thỏi ủẻ nhỏnh: ủếm số nhỏnh /khúm lỳa,
- Chiều cao cây cuối cùng
* Các chỉ tiêu sinh lý
- Chỉ số diện tớch lỏ (LAI) ở 3 thời kỳ: ủẻ nhỏnh rộ, trước trỗ (3 ngày) và chớn sỏp; ủược xỏc ủịnh bằng phương phỏp cõn nhanh
Trong ủú: P1 là khối lượng toàn bộ lỏ tươi (g)
P2 là khối lượng 1dm 2 lá tươi (g)
Tích lũy chất khô (g/m²) được thực hiện ở ba thời kỳ: giai đoạn nhỏ nhánh rộ, trước trỗ (3 ngày) và bắt đầu chín sau khi xác định bằng phương pháp sấy khô ở 80°C cho đến khi khối lượng khô ổn định Xác định lượng chất khô tích lũy là một bước quan trọng trong quá trình nghiên cứu.
* Theo dõi về khả năng chống chịu sâu bệnh
Theo dừi sõu, bệnh hại chớnh trờn cỏc ụ thớ nghiệm, cho ủiểm theo thang ủiểm của Viện lỳa quốc tế (IRRI)
* Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
Theo quy chuẩn QCVN 01-65:2011/BNNPTNT, quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về khảo nghiệm tính khác biệt, tính đồng nhất và tính ổn định của giống lúa được quy định rõ ràng.
Mỗi ụ lấy 10 khúm, ủo ủếm cỏc chỉ tiờu sau:
- Tỷ lệ hạt chắc (%) = Số hạt chắc x 100/ tổng số hạt (C)
- Năng suất lý thuyết (NSLT): NSLT = A x B x C x D x 10 -4 (tạ/ha)
- Năng suất thực thu (NSTT) (tạ/ha)
* Hiệu quả kinh tế của các thí nghiệm
- Tổng thu nhập GR (Gross Return) =NSTTìdiện tớchìủơn giỏ hiện thời
- Tổng chi TVC (Total Variable Cost) = chi phớ vật tư + cụng lao ủộng
- Thu nhập thuần RAVC (Returun Above Variable Cost) = GR - TVC
3.3.4 Phương pháp phân tích số liệu
Kết quả thớ nghiệm ủược xử lý theo chương trỡnh Excel và phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) hệ chương trình IRRISTART 4.0
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Tình hình sản xuất lúa gạo ở huyện Lạng Giang
4.1.1 Diện tớch, cơ cấu cỏc giống lỳa gieo cấy ở vụ Xuõn từ năm 2008 ủến năm 2011 của huyện Lạng Giang
Bảng 4.1 Diện tích, cơ cấu các giống lúa gieo cấy trong vụ Xuân từ năm
2008 ủến năm 2011 của huyện Lạng Giang
Tên giống Diện tích (ha)
3 Lúa thuần chất lượng 387 5,4 422 5,9 535 7,72 591 8,6 Hương thơm số 1 89 1,2 135 1,9 256 3,69 323 4,7 Bắc thơm số 7 298 4,1 287 4,0 279 4,03 268 3,9
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Lạng Giang năm 2011)
Kết quả cho thấy Lạng Giang có điều kiện thuận lợi để phát triển kinh tế tỉnh Bắc Giang nhờ giao thông thuận lợi, địa hình bằng phẳng và gần trung tâm thành phố Tuy nhiên, từ năm 2008, diện tích đất nông nghiệp tại Lạng Giang có xu hướng giảm dần do chuyển đổi mục đích sử dụng sang xây dựng hệ thống giao thông, khu dân cư và khu công nghiệp mới Giữa năm 2009 và 2010, diện tích đất sử dụng cho sản xuất nông nghiệp giảm mạnh, đánh dấu giai đoạn Lạng Giang tập trung phát triển công nghiệp và dịch vụ.
Trong huyện Lạng Giang, diện tích gieo cấy chủ yếu tập trung vào hai giống lúa thuần Khang Dân và Q5, chiếm từ 55% đến 57% tổng cơ cấu giống Các giống lúa lai với tiềm năng năng suất cao cũng đóng góp tỷ lệ lớn trong cơ cấu giống Giống lúa thuần chất lượng cao ngày càng được ưa chuộng và diện tích gieo trồng tăng lên hàng năm, phù hợp với tiêu chí phát triển nông nghiệp hàng hóa mà huyện đề ra Trong số các giống lúa thuần chất lượng, Hương Thơm số 1 và Bắc Thơm số 7 được nhiều hộ dân lựa chọn Mặc dù giống lúa nếp cũng được gieo trồng, nhưng tỷ lệ vẫn còn thấp, chỉ từ 0,63% đến 0,84% Các giống lúa khác như Bắc Thơm 7 cũng chiếm tỷ lệ đáng kể trong cơ cấu giống của huyện.
Bi ể u ủồ 1 T ỷ l ệ gi ố ng lỳa thu ầ n ch ấ t l ượ ng gieo c ấ y V ụ Xuõn t ừ n ă m 2008 ủế n n ă m 2011 c ủ a huy ệ n L ạ ng Giang
Qua biểu ủồ 1 cho thấy tỷ lệ giống lỳa thuần chất lượng ủó tăng lờn, nhưng tăng chậm, năm 2008 tỷ lệ lỳa chất lượng là 20%, ủến năm 2011 tăng lên 31%
4.1.2 Diện tớch, cơ cấu cỏc giống lỳa gieo cấy ở vụ Mựa từ năm 2008 ủến năm 2011của huyện Lạng Giang
Bảng 4.2 Diện tích, cơ cấu các giống lúa gieo cấy trong vụ Mùa từ năm
2008 ủến năm 2011của huyện Lạng Giang
Tên giống Diện tích (ha)
3.Lúa thuần chất lượng 663 8,2 794 10,1 3.845 48,1 4.096 52,9 Hương thơm số 1 574 7,1 724 9,2 3.784 47,3 4.036 52,1
4 Lúa nếp 97 816 10,2 513 6,5 751 9,4 1.003 12,9 5.Giống khác 619 7,7 719 9,2 1.024 12,8 785 10,1 Tổng 8.046 100 7.850 100 8.000 100 7.748 100
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp & PTNT huyện Lạng Giang năm 2011)
Huyện Lạng Giang nằm trong khu vực khí hậu cận nhiệt đới, thuận lợi cho việc gieo trồng rau màu Do đó, giống lúa được chọn phải có thời gian sinh trưởng ngắn để kịp thời gieo trồng cho vụ đông Những giống lúa như Khang dân 18 và Hương thơm số 1 được gieo trồng với diện tích lớn, trong khi diện tích lúa lai trong vụ Mùa giảm mạnh Đến năm 2011, huyện không còn diện tích gieo cấy giống lúa lai trong vụ Mùa, mà thay vào đó là các giống lúa thuần chất lượng như Hương thơm số 1, với diện tích tăng từ 724 ha năm 2009 lên 3.784 ha năm 2010 và tiếp tục tăng trong năm 2011, chiếm 52,09% tổng diện tích gieo cấy của huyện Việc mở rộng và phát triển bền vững giống lúa gạo chất lượng góp phần vào sự phát triển nông nghiệp chung của huyện Lạng Giang.
Bi ể u ủồ 2 T ỷ l ệ gi ố ng lỳa thu ầ n ch ấ t l ượ ng gieo c ấ y trong V ụ Mựa t ừ n ă m 2008 ủế n n ă m 2011 c ủ a huy ệ n L ạ ng Giang
Qua biểu ủồ 2 ta thấy, tỷ lệ gieo cấy giống lỳa thuần chất lượng của huyện tăng từ năm 2008 ủến năm 2011, tăng nhanh từ năm 2009 ủến năm
Sau năm 2010, sản xuất lúa bắt đầu tăng chậm lại vào năm 2011 Nhằm nâng cao hiệu quả và chất lượng sản xuất lúa, các cấp chính quyền huyện đã triển khai nhiều mô hình trình diễn, hội thảo và hoạt động tuyên truyền để mở rộng diện tích canh tác, từ đó góp phần tăng thu nhập cho người sản xuất.
Hiện trạng sử dụng phõn bún trờn ủịa bàn huyện Lạng Giang
4.2.1 Hiện trạng ủầu tư phõn bún cho một số giống lỳa gieo cấy trong vụ Xuân năm 2011
Dựa trên bảng điều tra về tình hình sử dụng phân bón cho các loại cây trồng tại huyện, có thể nhận thấy sự thay đổi trong phương thức trồng trọt của người dân và mức đầu tư nhằm đạt hiệu quả kinh tế cao nhất cho các loại cây trồng chủ lực của địa phương Kết quả được trình bày qua số liệu trong bảng 4.3.
Bảng 4.3 Lượng phân bón cho một số giống lúa chủ yếu ở vụ Xuân năm 2011 của huyện Lạng Giang (tính cho 01 ha)
Giống lúa Phân chuồng (tạ)
-Khang dân18, Q5 63,0 82,4 65,6 46,5 300 - 400 -Hương thơm số 1 60,0 65,8 55,5 46,5
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Lạng Giang năm 2011)
Kết quả từ bảng 4.3 cho thấy nông dân trong khu vực điều tra đã chủ động đầu tư vào phân bón để nâng cao năng suất cây trồng Dựa trên kinh nghiệm tích lũy trong sản xuất, họ tính toán các mức phân bón khác nhau cho từng giống lúa Ngoài các loại phân bón truyền thống như đạm, lân, kali, nông dân còn sử dụng thêm các loại phân bón khác như NPK và phân bón qua lá nhằm tăng năng suất và giảm công lao động trong quá trình sản xuất.
Ngoài 2 nhóm giống lúa thuần chủ lực (Khang dân 18, Q5) và lúa lai các hộ nụng dõn sử dụng lượng ủạm cao, cỏc giống cũn lại sử dụng lượng phõn ủạm thấp < 70 N ðõy là một trong những nguyờn nhõn khiến năng suất lỳa của huyện Lạng Giang vẫn chưa cao so với một số ủịa phương khỏc của tỉnh
4.2.2 Hiện trạng ủầu tư phõn bún cho một số giống lỳa gieo cấy trong vụ Mùa năm 2012
Bảng 4.4 Lượng phân bón cho một số giống lúa chủ yếu ở vụ Mùa năm 2011 của huyện Lạng Giang (tính cho 01 ha)
Giống cây trồng Phân chuồng (tạ)
(Nguồn: Phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Lạng Giang năm 2011 )
Trong vụ Mùa, mức đầu tư phân bón cho từng giống lúa thấp hơn so với vụ Xuân, với các loại phân bón chủ yếu là đạm, lân, kali Một số hộ nông dân sử dụng phân bón tổng hợp NPK cho giống Khang Dân và Q5 Các giống lúa như Khang Dân 18, Q5 và Nếp được đầu tư phân bón cao hơn so với các giống khác Tuy nhiên, lượng phân bón vẫn ở mức thấp so với khuyến cáo của phòng Nông nghiệp và PTNT huyện Lạng Giang.
Kết quả nghiên cứu
4.3.1 Ảnh hưởng của liều lượng ủạm và mật ủộ cấy ủến thời gian sinh trưởng của giống lúa Hoa Khôi 4
Thời gian sinh trưởng của cây lúa là yếu tố quan trọng để đảm bảo chất lượng giống lúa Thời gian này được tính từ khi hạt nảy mầm cho đến khi 85% hạt chín hoàn toàn Trong giai đoạn này, cây lúa trải qua hai giai đoạn sinh trưởng chính: sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực Giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng bắt đầu từ khi hạt nảy mầm và kéo dài đến khi phân hóa bông, là giai đoạn dài nhất, cung cấp dinh dưỡng cần thiết để cây phát triển mạnh mẽ Giai đoạn sinh trưởng sinh thực bắt đầu từ khi phân hóa bông cho đến khi hạt chín Thời gian sinh trưởng phụ thuộc vào giống lúa, điều kiện thời tiết và các biện pháp kỹ thuật, với sự khác biệt chủ yếu do thời gian sinh trưởng sinh dưỡng.
Thời gian sinh trưởng của cây trồng không chỉ phụ thuộc vào giống mà còn bị ảnh hưởng bởi các điều kiện ngoại cảnh và kỹ thuật canh tác Việc phân bón hợp lý với liều lượng phù hợp có thể giúp kéo dài hoặc rút ngắn thời gian sinh trưởng của cây.
Kết quả theo dõi về thời gian sinh trưởng và phát triển của giống lúa Hoa Khụi 4 ủược trỡnh bày ở bảng 4.5
Bảng 4.5 Ảnh hưởng của liều lượng ủạm và mật ủộ cấy ủến cỏc giai ủoạn sinh trưởng của giống lúa Hoa Khôi 4 trong vụ Xuân năm 2012
Gieo – cấy Cấy – ðNTð Cấy - Trỗ Trỗ - chín Tổng TGST
Công thức Mật ủộ Vụi Yờn
Trong vụ xuân 2012, thời tiết diễn biến bất thường với mưa lớn kéo dài đã làm tăng thời gian sinh trưởng của mạ và cây lúa so với nhiều năm trước Sự ảnh hưởng này cũng khiến giống lúa Hoa Khôi 4 trong thí nghiệm có thời gian sinh trưởng sinh dưỡng kéo dài hơn.
Thời gian sinh trưởng của giống Hoa Khụi 4 ở hai địa điểm khác nhau có sự chênh lệch nhỏ, với thời gian sinh trưởng tại xã Yên Mỹ dài hơn từ 1-3 ngày so với Thị trấn Vôi Nguyên nhân chính là do Thị trấn Vôi gần trung tâm thành phố, chịu ảnh hưởng của khí hậu khác biệt, trong khi đất canh tác ở Yên Mỹ màu mỡ hơn Sự khác biệt về thời gian sinh trưởng ở các công thức bón phân khác nhau là không đáng kể, dao động từ 135-138 ngày ở Thị trấn Vôi và 136-140 ngày ở Yên Mỹ Kết quả cho thấy, khi tăng mật độ phân bón từ M1 đến M3, thời gian sinh trưởng của giống Hoa Khụi cũng có sự thay đổi.
Giống Hoa Khụi cho thấy 4 cú sự sai khác không đáng kể Tuy nhiên, tổng thời gian sinh trưởng của giống này có xu hướng gia tăng khi lượng ủạm bún tăng từ mức N1 đến N3 trên cùng một nền mật độ Việc tăng lượng ủạm bún sẽ kéo dài thời gian từ khi cây lúa bắt đầu phát triển cho đến khi đạt số nhỏ nhất tối ưu, với sự chênh lệch giữa N1 và N3 là 3 ngày Thời gian từ khi cấy đến trỗ bông biến động trong khoảng 01.
Thời gian trổ của các công thức ủam khác nhau và mật độ cấy cũng biến động từ 28-31 ngày, với điểm duy nhất ở xã Yên.
Mỹ cụng thức bún N3 và mật ủộ 3 cú thời gian trỗ 32 ngày
Thời gian sinh trưởng sinh dưỡng của cây lúa ảnh hưởng đáng kể đến năng suất Cụ thể, ở mức bón N1, cây lúa có thời gian sinh trưởng ngắn, nhanh chóng chuyển sang giai đoạn sinh thực, dẫn đến việc tích lũy chất dinh dưỡng chưa đủ Ngược lại, ở mức bón N3, cây lúa có thời gian sinh trưởng dài hơn, dễ bị lốp hạt, từ đó làm giảm năng suất Nghiên cứu của Yoshida năm 1981 cũng cho thấy rằng trong một giới hạn nhất định, thời gian sinh trưởng tỷ lệ nghịch với hệ số kinh tế, mặc dù mối tương quan này không hoàn toàn chặt chẽ.
Nắm vững quy luật sinh trưởng của cây lúa giúp chúng ta áp dụng các biện pháp kỹ thuật hiệu quả, từ đó tối ưu hóa sự phát triển và nâng cao năng suất Việc bố trí thời vụ và lập kế hoạch bón phân hợp lý là những yếu tố quan trọng để đạt được kết quả tốt nhất trong canh tác.
4.3.2 Ảnh hưởng của liều lượng ủạm và mật ủộ cấy khỏc nhau ủến ủộng thái tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa Hoa Khôi 4 ðối với các loại cây trồng nói chung thì chiều cao cây là một chỉ tiêu quan trọng phản ỏnh tỡnh trạng sinh trưởng của cỏc giống ủược trồng trong những ủiều kiện nhất ủịnh Chiều cao cõy của một cõy trồng núi chung chịu ảnh hưởng của bản chất di truyền và ủiều kiện ngoại cảnh như: Nhiệt ủộ, ỏnh sỏng, ủộ ẩm và cỏc yếu tố kỹ thuật… ủặc biệt là phõn bún Cựng một giống lỳa ở cỏc giai ủoạn phỏt triển khỏc nhau, lượng phõn bún khỏc nhau thỡ tốc ủộ tăng trưởng chiều cao cây khác nhau
Sự tăng trưởng chiều cao cây lúa diễn ra từ giai đoạn nảy mầm cho đến khi cây vươn lóng và trỗ bông hoàn toàn Bài viết này đánh giá ảnh hưởng của mức phân bón khác nhau và mật độ cấy khác nhau đối với giống Hoa Khụi 4, được trình bày qua số liệu trong bảng 4.6.
Bảng 4.6 Ảnh hưởng liều lượng ủạm và mật ủộ cấy ủến tăng trưởng chiều cao cây của giống lúa Hoa khôi 4 trong vụ Xuân năm 2012
Chiều cao cây cuối cùng (cm)
Mật ủộ cấy Vôi Yên
Ghi chú: cùng chữ trong cùng cột biểu thị sai khác không có ý nghĩa khác chữ trong cùng cột biểu thị sai khác có ý nghĩa
Theo số liệu từ bảng 4.6, khi tăng mức phân bón từ M1 đến M3 trên các nền phân bón khác nhau, chiều cao cây cuối cùng có sự gia tăng đáng kể Đặc biệt, trên cùng một nền mật độ, chiều cao cây giống lúa Hoa Khôi 4 cũng tăng khi mức phân bón được nâng từ N1 đến N3.
Qua kết quả nghiờn cứu thể hiện ở bảng 4.6 chỳng tụi ủưa ra một số kết luận và nhận xột sau ủõy:
Do ảnh hưởng của điều kiện nhiệt độ thấp trong giai đoạn đầu vụ, giống Hoa Khôi 4 có sự tăng trưởng chiều cao cây chậm và không đồng đều trong 2 tuần sau cấy Tuy nhiên, sau 4 tuần, tốc độ tăng trưởng chiều cao cây tăng mạnh và duy trì ổn định ở giai đoạn 6 tuần sau cấy tại cả hai điểm thị trấn Vụi và xã Yên Mỹ Trong 2 tuần đầu, chiều cao cây của giống này tăng trưởng khá chậm và không đồng đều ở 3 lần lặp lại, nguyên nhân là do bộ rễ hồi xanh gặp nhiệt độ thấp, dẫn đến sự phát triển không đồng đều.
Sau khi ổn định về dinh dưỡng và nguồn nước, tốc độ tăng trưởng chiều cao cây của giống đã dần ổn định ở các công thức khác nhau Chiều cao cây cuối cùng ở các mức phân bón khác nhau cho thấy sự khác biệt có ý nghĩa, đặc biệt ở mức N3, với sai số khác nhau đạt độ tin cậy 0,95.
Giống cây thuộc loại bán lùn có khả năng chống ủổ tốt, giúp dễ dàng thích nghi với nhiều điều kiện sinh thái khác nhau Kết quả nghiên cứu cho thấy có sự khác biệt đáng kể về chiều cao cây ở hai điểm thí nghiệm Tại thị trấn Vụi, với mức phân bón N3 và mật độ M1, M2, chiều cao cây đạt mức ý nghĩa theo công thức LSD0,05 là 2,1 Trong khi đó, ở Yên Mỹ, với mức phân N3 và mật độ M1, M3, cũng như mức phân N1 và mật độ M1, chiều cao cây cũng đạt mức ý nghĩa với độ tin cậy 95%.
Bi ể u ủồ 3 T ố c ủộ t ă ng tr ưở ng chi ề u cao cõy ở 3 m ứ c phõn bún khỏc nhau và m ậ t ủộ M1 (30 khúm/m 2 )
Bi ề u ủồ 4 T ố c ủộ t ă ng tr ưở ng chi ề u cao cõy ở 3 m ứ c phõn bún khỏc nhau và m ậ t ủộ M2 (40 khúm/m 2 )
Bi ể u ủồ 5 T ố c ủộ t ă ng tr ưở ng chi ề u cao cõy ở 3 m ứ c phõn bún khỏc nhau và m ậ t ủộ M3(50 khúm/m 2 )
Qua số liệu bảng 4.6 và ủồ thị ta thấy:
Do ảnh hưởng của điều kiện nhiệt độ thấp trong giai đoạn đầu vụ, giống Hoa Khôi 4 có tốc độ tăng trưởng chiều cao cây chậm và không đều trong 2 tuần sau cấy Tuy nhiên, sau đó, tốc độ tăng trưởng mạnh mẽ trở lại ở giai đoạn 4 tuần sau cấy và duy trì ổn định ở giai đoạn 6 tuần Trong 2 tuần đầu, chiều cao cây phát triển chậm và không đồng đều qua 3 lần lặp lại, có thể do sự hồi xanh của bộ rễ gặp phải nhiệt độ thấp, dẫn đến sự phát triển không đồng đều này.
đánh giá hiệu quả kinh tế của thắ nghiệm
Bảng 4.20 Hiệu quả kinh tế khi sử dụng cỏc mức phõn bún và mật ủộ cấy khác nhau trên giống lúa Hoa khôi 4
Tổng thu Lợi nhuận thuần
Mật ủộ cấy Tổng chi
Vôi Yên Mỹ Vôi Yên Mỹ
Ghi chỳ: Tổng chi chỉ tớnh giỏ vật tư và giống khụng tớnh cụng lao ủộng và chi phớ khác liên quan
Kết quả đánh giá hiệu quả kinh tế từ thí nghiệm cho thấy rằng, khi bón phân với lượng N1 (90N + 90 K2O + 60 P2O5) và mật độ ủ M1 (30 khóm/m²), hiệu quả đạt được là thấp nhất ở cả hai điểm thí nghiệm Ngược lại, mật độ cấy M2 cho thấy tiềm năng cao hơn trong việc tối ưu hóa năng suất.
Mức phân bón N2 (120N + 90 K2O + 60 P2O5) và mật ủộ M2 (40 khóm/m²) mang lại hiệu quả kinh tế cao nhất tại Yên Mỹ, với lợi nhuận thuần thu được cao hơn so với các công thức khác Trong khi đó, tại thị trấn Vụi, lợi nhuận thuần ở mức phân N3 và mật ủộ M2 cao hơn so với N2, nhưng khi so sánh về đầu tư và hiệu quả kinh tế, rõ ràng mức phân N2 và mật ủộ M2 vẫn cho kết quả tối ưu nhất ở cả hai điểm thí nghiệm.