Nội dung, nguyên liệu địa điểm
Nội dung nghiên cứu
3.1.1 Nghiên cứu sự hấp thu của Amoxycillin, Amoxycillin LA trong huyết t−ơng thỏ theo đ−ờng tiêm bắp liều 15mg/kgP
- Nghiên cứu sự hấp thu của Amoxycillin trong huyết t−ơng thỏ theo đ−ờng tiêm bắp liều 15mg/kgP
- Nghiên cứu sự hấp thu của Amoxycillin LA trong huyết t−ơng thỏ theo đ−ờng tiêm bắp liều 15mg/kgP
- Nghiên cứu so sánh sự hấp thu của Amoxycillin và Amoxycillin LA trong huyết t−ơng thỏ cho theo đ−ờng tiêm bắp liều 15mg/kgP
3.1.2 Nghiên cứu sự phân bố Amoxycillin, Amoxycillin LA trong cơ và một số cơ quan nội tạng thỏ cho theo đ−ờng tiêm bắp liều 15mg/kgP
- Nghiên cứu so sánh sự phân bố Amoxycillin, Amoxycillin LA trong cơ và một số cơ quan nội tạng thỏ cho theo đ−ờng tiêm bắp liều 15mg/kgP sau 24h
- Nghiên cứu so sánh sự phân bố Amoxycillin, Amoxycillin LA trong cơ và một số cơ quan nội tạng thỏ cho theo đ−ờng tiêm bắp liều 15mg/kgP sau 120h
3.1.3 Điều trị thử nghiệm trên lợn nái bị viêm tử cung Đàn lợn nái ngoại giống Landrat x Yorshire đang trong giai đoạn sinh sản nuôi tại trang trại Công ty TNHH Thành Lộc - Việt Yên - Bắc Giang.
Nguyên liệu
Thỏ trọng l−ợng từ 1,5 – 2,0 kg/con Thỏ khoẻ mạnh, tr−ớc khi thí nghiệm 15 ngày không dùng kháng sinh
Thức ăn cho thỏ thí nghiệm là thức ăn xanh nh−: rau, củ, quả; thức ăn tinh nh−: khoáng, vitamin và n−ớc uống
Lợn nái đang trong giai đoạn sinh sản bị viêm tử cung
Giống vi khuẩn thí nghiệm
Là giống Bacillus subtilis do viện Thú y quốc gia cung cấp Dùng canh khuẩn 18 - 24 giờ để làm thí nghiệm
Thuốc Hanmolin LA, thuốc bột Hanmolin 15% do Công ty thuốc thú y HANVET cung cÊp
Thuốc tiêm Vetrimoxyl LA (thành phần Amoxycillin: 15g trong 100ml dung dịch), Neomycin, Hanprost
Các môi tr−ờng nuôi cấy vi khuẩn (Nguyễn Nh− Thanh, 1974)
• Môi tr−ờng n−ớc thịt pepton
+ Muèi tinh (NaCl): 9 g + pH sau khi vô trùng từ : 7,2 – 7,4
• Môi tr−ờng thạch tráng (thạch n−ớc thịt pepton)
+ N−ớc thịt pepton: 1000ml + Thạch agar: 12,5 g
+ pH sau khi vô trùng: 7,2- 7,4
• Môi tr−ờng thạch nền
+ N−íc cÊt: 1000 ml + Thạch agar :22 g + Muèi tinh (NaCl): 9 g + pH sau khi vô trùng: 7,2 – 7,4 Dụng cụ thí nghiệm
Hộp lồng peptri trong suốt có đáy phẳng, đường kính 100 mm và chiều cao 15 mm, đi kèm với ống ly tâm bằng thủy tinh Bộ dụng cụ bao gồm cốc đong 100 ml có chia độ, ống trụ bằng nhôm cao 10 mm với đường kính trong 8 mm và đường kính ngoài 9 mm Ngoài ra, thiết bị còn bao gồm nồi hấp cao áp, tủ sấy tiệt trùng, buồng cấy ERHET, máy ly tâm và tủ Êm.
Dung dịch NaOH 0,1N và HCl 0,1N được sử dụng để điều chỉnh pH trong môi trường nuôi cấy vi khuẩn Ngoài ra, dung dịch citratnatri 5% có tác dụng chống đông máu Để đảm bảo vệ sinh, cần sử dụng nước cất và bông cồn sát trùng 70 độ.
Địa điểm nghiên cứu
Nội dung nghiên cứu đ−ợc tiến hành tại phòng thí nghiệm Bộ môn Nội - Chẩn - D−ợc - Độc chất Khoa Thú y, Tr−ờng Đại học Nông Nghiệp Hà Nội
Bệnh viện Thú y, Tr−ờng Đại học Nông nghiệp Hà Nội Điều trị thử nghiệm tại trang trại Công ty TNHH Thành Lộc – Việt Yên - Bắc Giang
3.4 Ph−ơng pháp nghiên cứu
Thỏ thí nghiệm đ−ợc bố trí theo ph−ơng pháp phân lô so sánh
Bảng 3.1: Sơ đồ bố trí thí nghiệm
Lô thí nghiệm Số thỏ thí nghiệm
Lô 2: Lô tiêm bắp Amoxycillin liều 15 mg/kgP 6
Lô 3: Lô tiêm bắp Amoxycillin LA liều 15 mg/kgP 6
Thỏ thí nghiệm và thỏ làm đối chứng đ−ợc nuôi trong điều kiện nh− nhau, n−ớc uống và thức ăn hàng ngày đ−ợc cung cấp tự do
Mỗi con thỏ trong các lô được đánh dấu theo thứ tự từ một đến hết Trước khi tiêm thuốc, chúng tôi lấy 1ml máu từ mỗi con cho vào ống ly tâm có sẵn citratnatri khan đã được vô trùng, nhằm thu thập mẫu huyết tương làm đối chứng với huyết tương của chính chúng sau khi tiêm thuốc Tiếp theo, chúng tôi tiến hành tiêm thuốc Amoxycillin 15%.
LA vào cơ thăn thỏ trong các lô theo sơ đồ bố trí thí nghiệm, rồi tiến hành theo trình tự các b−ớc sau:
Nghiên cứu sự hấp thu của thuốc Amoxycillin, Amoxycillin LA trong huyết t−ơng thỏ đ−ợc tiến hành nh− sau:
Sau khi tiêm, tiến hành lấy 1ml máu từ tĩnh mạch tai của từng con thỏ tại các thời điểm 30 phút, 1 giờ, 2 giờ, 4 giờ, 6 giờ, 8 giờ, 10 giờ, 12 giờ, 24 giờ, 36 giờ, 48 giờ, 72 giờ, 96 giờ và 120 giờ Máu được cho vào ống ly tâm chứa Citratnatri khan, sau đó đậy nắp và đánh dấu Tiến hành ly tâm với tốc độ 3000 vòng/phút trong 15 phút, sau đó chắt huyết tương để thực hiện kháng sinh đồ theo phương pháp đặt ống trụ.
Nghiên cứu sự phân bố của thuốc trong các cơ quan phủ tạng thỏ được thực hiện tại thời điểm 24 giờ và khi thuốc đã hoàn toàn giải phóng khỏi huyết tương Thỏ được giết mổ trong cả lô thí nghiệm và lô đối chứng, sau đó sử dụng panh và kéo vô trùng để lấy mẫu từ các tổ chức và phủ tạng như phổi, gan, thận, lách, cơ lườn, cơ đùi, và cơ tim Mỗi mẫu có trọng lượng 1,00g được nghiền nát với nước sinh lý vô trùng theo tỉ lệ 1:1, rồi cho vào ống ly tâm để tiến hành làm kháng sinh đồ bằng phương pháp đặt ống trụ tương tự như đối với huyết tương.
Thạch nền được hấp thu ở nhiệt độ 121°C trong 20 phút cho đến khi nóng chảy, sau đó được đổ vào mỗi hộp lồng đã được rửa sạch và vô trùng với 8-10ml Tiến hành láng đều thạch trên đáy hộp lồng, sau đó để yên trên mặt phẳng nằm ngang từ 5 đến 10 phút để thạch đông cứng lại.
Sau khi hấp nóng chảy thạch tráng, đổ vào cốc đong 100ml có chia độ và sử dụng nhiệt kế để đo nhiệt độ Khi nhiệt độ giảm xuống 45 - 50 °C, cho 0,2ml canh khuẩn Bacillus subtilis vào mỗi 100ml thạch, sau đó dùng đũa thuỷ tinh vô trùng để trộn đều Tiếp theo, đổ 8 - 10ml hỗn hợp vào mỗi hộp lồng đã chuẩn bị sẵn thạch nền, dàn đều trên mặt thạch và để yên trên mặt phẳng nằm ngang khoảng 5 phút trước khi tiếp tục.
4 ống trụ đ? đ−ợc vô trùng, khi đặt ống trụ phải chú ý các yêu cầu sau:
+ Thao tác phải dứt khoát, chỉ đặt mỗi ống một lần, khi đ? cắm vào thạch rồi thì tuyệt đối không điều chỉnh lại nữa
+ ống trụ phải vuông góc với mặt thạch tráng
+ ống trụ chỉ vừa vặn qua hết lớp thạch tráng, vừa chạm mặt thạch nền thì dừng lại
+ Bốn ống trụ phải cách đều nhau và cách đều thành hộp lồng
Hút 0,4ml huyết tương hoặc nước chiết tổ chức từ mỗi mẫu đã chuẩn bị ở bước I, sau đó cho vào mỗi ống trụ (trong hộp lồng chuẩn bị từ bước II) 0,2ml Mỗi mẫu sẽ được cho vào hai ống trụ đối xứng nhau và đánh dấu tương ứng Để yên trong tủ ấm ở 37 độ C trong khoảng 18 – 24 giờ, sau đó sử dụng thước đo mm để đo đường kính vòng vô khuẩn nếu có Các bước II và III cần được thực hiện trong tủ cấy ERHET.
• Tiến hành xây dựng t−ơng quan chuẩn giữa hàm l−ợng thuốc kháng sinh và đường kính vòng vô khuẩn để tính kết quả
Sử dụng kháng sinh Amoxycillin dạng chuẩn, pha với nước sinh lý để tạo ra các nồng độ 0,25; 0,5; 1; 2; 3; 4; 5; 6; 7; 8; 9; 10 µg/1ml Tiến hành làm kháng sinh đồ và đo đường kính vòng vô khuẩn của dãy nồng độ thuốc này để thiết lập đường tương quan chuẩn giữa đường kính vòng vô khuẩn và nồng độ thuốc Bằng cách đối chiếu đường kính vòng vô khuẩn của các mẫu với đường tương quan chuẩn, ta có thể tính được số microgram thuốc có trong 1ml huyết tương hoặc 1g tổ chức.
• Ph−ơng pháp xử lý số liệu
Các số liệu đều được theo dõi, ghi chép và xử lý bằng phương pháp thống kê sinh học thông qua phần mềm Excel trên máy vi tính.
kết quả nghiên cứu và thảo luận
So sánh sự hấp thu của thuốc Amoxycillin, Amoxycillin LA trong huyết t−ơng thỏ cho theo đ−ờng tiêm bắp liều 15 mg/kgP
Trong nghiên cứu này, chúng tôi xác định sự hấp thu và phân bố của Amoxycillin và Amoxycillin LA trong huyết tương tại một số thời điểm Mục tiêu là xác định hàm lượng của hai loại thuốc này, từ đó cung cấp cơ sở khoa học cho việc sử dụng hiệu quả chúng.
4.1.1 Sự hấp thu của Amoxycillin trong huyết t−ơng thỏ theo đ−ờng tiêm bắp liều 15mg/kgP
Thỏ thí nghiệm được tiêm bắp Amoxycillin với liều 15mg/kgP và sau khi tiêm, chúng vẫn khỏe mạnh, nhanh nhẹn và ăn uống bình thường.
Tại các thời điểm 30 phút, 1 giờ, 2 giờ, 4 giờ, 6 giờ, 8 giờ, 10 giờ, 12 giờ,
Sau khi tiêm thuốc, chúng tôi tiến hành lấy máu tĩnh mạch và thực hiện ly tâm để chắt huyết tương ở các khoảng thời gian 24 giờ, 36 giờ, 48 giờ, 72 giờ, 96 giờ, 120 giờ và 144 giờ Kết quả kháng sinh đồ được trình bày chi tiết trong bảng 4.1.
Bảng 4.1 chỉ ra rằng ở tất cả các thời điểm nghiên cứu, mẫu huyết tương đối chứng không xuất hiện vòng vô khuẩn, cho thấy huyết tương của thỏ đối chứng hoàn toàn không chứa thuốc kháng sinh Ngược lại, mẫu huyết tương của thỏ thí nghiệm ở lô 2 lại có vòng vô khuẩn, chứng tỏ sự hiện diện của thuốc Amoxycillin.
Nghiên cứu cho thấy Amoxycillin tiêm bắp với liều 15 mg/kgP được hấp thu nhanh chóng vào máu, với hàm lượng trong huyết tương đạt 1,92 ± 0,62 àg/ml sau 30 phút, tương ứng với đường kính vòng vô khuẩn 15,25 ± 0,13 mm Sau 1 giờ, hàm lượng thuốc tăng lên 2,84 ± 0,27 àg/ml, với đường kính vòng vô khuẩn đạt 18,17 ± 0,62 mm Đến 2 giờ, hàm lượng thuốc trong huyết tương tiếp tục tăng lên 3,32 ± 0,34 àg/ml, tương ứng với đường kính vòng vô khuẩn 19,68 ± 0,52 mm.
Bảng 4.1: Hàm l−ợng Amoxicillin trong huyết t−ơng thỏ tiêm bắp liều
Lô đối chứng Lô tiêm Amoxycillin STT
HLT (àg/ml) §KVVK (mm)
Ghi chú: ĐKVVK: đ−ờng kính vòng vô khuẩn HLT : hàm l−ợng thuốc
Sau 4 giờ, thuốc đạt hàm lượng cao nhất trong huyết tương là 4,16 ± 0,26 àg/ml, tương ứng với đường kính vòng vô khuẩn 22,38 ± 0,47 mm Sau đó, hàm lượng thuốc bắt đầu giảm, với 3,18 ± 0,32 àg/ml sau 6 giờ và đường kính vòng vô khuẩn 3,18 ± 0,32 mm Đến 8 giờ, hàm lượng thuốc còn 2,98 ± 0,28 àg/ml, tương ứng với đường kính vòng vô khuẩn 2,98 ± 0,28 mm Hàm lượng tiếp tục giảm xuống 2,67 ± 0,34 àg/ml sau 10 giờ và 2,03 ± 0,61 àg/ml sau 12 giờ, trong khi sau 24 giờ, hàm lượng thuốc còn 1,14 ± 0,24 àg/ml Tác dụng điều trị của thuốc được duy trì từ 30 phút đến 24 giờ sau khi tiêm, và đến 36 giờ, hàm lượng thuốc chỉ còn 0,71 ± 0,08 àg/ml với đường kính vòng vô khuẩn 0,71 ± 0,08 mm Tại thời điểm 48 giờ, không còn phát hiện đường kính vòng vô khuẩn, cho thấy thuốc đã hoàn toàn giải phóng khỏi huyết tương.
Số liệu thu đ−ợc trong bảng 4.1 đ−ợc minh họa trên hỡnh 4.1
Hàm lượng thuốc trong cơ thể tăng nhanh sau 0.5 giờ tiêm, đạt 1.92 àg/ml và đạt đỉnh cao nhất là 4.16 àg/ml sau 4 giờ Sau đó, hàm lượng thuốc giảm dần và đến 48 giờ thì không còn thuốc trong cơ thể, tức là đã giải phóng hết.
Hàm l−ợng thuốc ((àg/ml)
Hình 4.1: Hàm l−ợng Amoxycillin trong huyết t−ơng thỏ cho theo đ−ờng tiêm bắp liều 15 mg/kgP
Từ kết quả trong bảng 4.1 và hỡnh 4.1, chúng tôi rút ra một số nhận xÐt sau:
Thuốc kháng sinh Amoxycillin liều 15 mg/kgP tiêm bắp được chứng minh là an toàn cho thỏ thí nghiệm, không gây ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của chúng.
Thuốc được hấp thụ nhanh chóng vào máu, đạt nồng độ tối đa sau 4 giờ và duy trì hàm lượng điều trị hiệu quả (≥ 1 µg/ml) trong suốt 24 giờ Điều này đảm bảo hiệu quả điều trị tốt với liều lượng phù hợp.
15 mg/kgP chỉ cần tiêm 1lần/ngày mà vẫn đảm bảo duy trì tác dụng điều trị của thuốc
+ Amoxycillin đ? đ−ợc thải trừ hết ra khỏi huyết t−ơng sau khi tiêm 48 giờ
4.1.2 Sự hấp thu của Amoxycillin LA trong huyết t−ơng thỏ cho theo tiêm bắp liều 15mg/kgP
Chúng tôi đã tiến hành thí nghiệm trên thỏ ở lô thứ 3 tương tự như lô thứ 2, với liều tiêm bắp Amoxycillin LA là 15mg/kgP Máu tĩnh mạch của thỏ được lấy tại các thời điểm khác nhau để thực hiện kháng sinh đồ theo quy trình đã trình bày trong mục 4.1.1.
Chúng tôi có một số nhận xét sau: Thỏ thí nghiệm không có biểu hiện bất th−ờng hay hiện t−ợng phản ứng phụ của thuốc
Những kết quả nghiên cứu đ−ợc trình bày trong bảng 4.2 và hình 4.2
Bảng 4.2: Hàm l−ợng Amoxicillin LA trong huyết t−ơng thỏ tiêm bắp liÒu 15 mg/kgP
Lô đối chứng Lô tiêm Amoxycillin LA
HLT (àg/ml) §KVVK (mm)
Ghi chú: ĐKVVK: đ−ờng kính vòng vô khuẩn HLT: hàm l−ợng thuốc
Sau khi tiêm Amoxycillin LA, thuốc được hấp thu nhanh chóng vào máu, với hàm lượng trong huyết tương đạt 1,44 ± 0,18 àg/ml trong 30 phút đầu, tương ứng với đường kính vòng vô khuẩn 13,74 ± 0,12 mm Sau 1 giờ, hàm lượng thuốc tăng lên 2,05 ± 0,34 àg/ml, tương ứng với đường kính vòng vô khuẩn 15,67 ± 0,08 mm Đến 2 giờ, hàm lượng thuốc trong huyết tương đạt 3,04 ±.
0,63 àg/ml, t−ơng ứng với đ−ờng kính vòng vô khuẩn đo đ−ợc 18,78 ±
Hàm lượng thuốc trong huyết tương đạt đỉnh sau 4 giờ tiêm, với giá trị 3,51 ± 0,26 àg/ml, tương ứng với đường kính vòng vô khuẩn 20,32 ± 0,06 mm Sau khi đạt cực đại, hàm lượng thuốc giảm nhưng vẫn duy trì trong khoảng có tác dụng điều trị (≥ 1 àg/ml) trong 48 giờ Thời gian này rất quan trọng cho điều trị lâm sàng, vì để đảm bảo hiệu quả và an toàn, hàm lượng thuốc cần duy trì trên mức tối thiểu có tác dụng chữa bệnh và dưới mức tối thiểu gây độc (Hoàng Tích Huyền và cộng sự, 2001).
Từ những kết quả thu đ−ợc trong bảng 4.2 đ−ợc biểu diễn trên hình 4.2, chúng tôi rút ra những nhận xét sau:
+ Sau khi tiêm Amoxycillin LA không ảnh hưởng đến các hoạt động của thỏ thí nghiệm, thỏ vẫn khoẻ mạnh, nhanh nhẹn và ăn uống b×nh th−êng
Thuốc được hấp thu nhanh chóng vào máu và duy trì hiệu quả điều trị trong 48 giờ sau khi tiêm Mặc dù nồng độ thuốc trong máu không quá cao, nhưng vẫn đủ để phòng ngừa ngộ độc cho gia súc.
Hình 4.2: Hàm l−ợng thuốc Amoxycillin LA trong huyết t−ơng thỏ cho theo đ−ờng tiêm bắp liều 15 mg/kgP
Như vậy, để đảm bảo đủ hàm lượng thuốc trong huyết tương có tác dụng điều trị (1àg/ml) trong liệu trình điều trị chỉ cần tiêm một liều
Amoxycillin LA trong suốt 48 giờ cũng cho hiệu quả điều trị cao Giúp giảm số lần tiêm, giảm stress so với việc tiêm những loại kháng sinh khác
4.1.3 So sánh sự hấp thu của Amoxycillin và Amoxycillin LA trong huyết t−ơng thỏ sau khi tiêm liều 15mg/kgP
Từ kết quả trong bảng 4.1, bảng 4.2 chỳng tụi tiến hành so sỏnh và minh họa trờn hỡnh 4.3 rồi rút ra một số nhận xét sau:
Hàm l−ợng thuốc Amoxycilline LA (àg/ml) Hàm l−ợng thuốc Amoxycilline (àg/ml)
Hình 4.3: So sánh hàm l−ợng thuốc Amoxycillin, Amoxycillin LA trong huyết t−ơng thỏ theo đ−ờng tiêm bắp liều 15 mg/kgP
Thuốc kháng sinh Amoxycillin và Amoxycillin LA sau khi tiêm có hàm lượng cao trong máu, với Amoxycillin đạt 1,92 ± 0,62 µg/ml, trong khi hàm lượng Amoxycillin LA thấp hơn.
Hàm lượng Amoxycillin và Amoxycillin LA đều tăng theo thời gian, nhưng tốc độ hấp thu của Amoxycillin LA chậm hơn, với hàm lượng thấp hơn tại các thời điểm 1 giờ và 2 giờ so với Amoxycillin Cả hai chế phẩm đạt hàm lượng cao nhất trong huyết tương sau 4 giờ, với giá trị lần lượt là 4,16 ± 0,26 àg/ml cho Amoxycillin và 3,51 ± 0,26 àg/ml cho Amoxycillin LA Sau thời điểm này, hàm lượng của cả hai thuốc trong huyết tương đều giảm.
Kết quả điều trị thử nghiệm bệnh viêm tử cung ở đàn lợn nái ngoại
4.3.1 Kết quả theo dõi sự thay đổi một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn bị viêm tử cung
Biểu hiện lâm sàng của lợn bị viêm tử cung là yếu tố quan trọng giúp chẩn đoán sớm và can thiệp kịp thời Chúng tôi đã theo dõi sự biến đổi một số chỉ tiêu lâm sàng trên 20 lợn nái bình thường và 20 lợn nái bị viêm tử cung để cung cấp thông tin hữu ích cho người chăn nuôi.
Bảng 4.6: Một số chỉ tiêu lâm sàng của lợn nái bình th−ờng và của lợn nái bị viêm tử cung
Lợn bị viêm tử cung
Chênh lệch giữa lợn kháe và lợn bệnh
- Mùi tanh Phản ứng đau Không đau Có phản ứng đau
Theo bảng 4.6, lợn nái trong trạng thái bình thường có thân nhiệt trung bình là 38,16 ± 0,45 °C và tần số hô hấp trung bình là 12,83 ± 0,90 lần/phút.
Theo Vũ và Nguyễn Đức Lưu, nhiệt độ và tần số hô hấp của lợn khỏe mạnh bình thường dao động từ 37,5 - 38,0°C và 8 – 18 lần/phút Kết quả theo dõi đàn lợn nái bình thường của chúng tôi hoàn toàn phù hợp với các chỉ số này.
Lợn mắc bệnh viêm tử cung cho thấy sự thay đổi rõ rệt trong các chỉ tiêu sinh lý lâm sàng, với thân nhiệt trung bình đạt 39,95°C, tăng 1,79°C so với lợn khỏe mạnh, và tần số hô hấp trung bình là 35,92 lần/phút, tăng 2,31 lần so với lợn bình thường Sau khi đẻ, lợn khỏe chỉ có sản dịch chảy ra rất ít và kéo dài từ 2 đến 4 ngày, trong khi lợn mắc viêm tử cung có dịch viêm chảy ra từ tử cung, đục và kéo dài hơn Dịch viêm có màu xám hoặc trắng xám và có mùi tanh đặc trưng.
Khi lợn mẹ nằm xuống, dịch viêm chảy ra nhiều hơn, kèm theo việc thở mạnh và há mồm thở Con vật cũng có dấu hiệu uống nước liên tục, ăn kém hoặc thậm chí bỏ ăn.
4.3.2 Kết quả thử nghiệm điều trị bệnh viêm tử cung
Theo nghiên cứu của Trịnh Đình Thâu (1999), kháng sinh đồ của vi khuẩn phân lập từ dịch tử cung và âm đạo lợn nái mắc hội chứng viêm tử cung, viêm vú mất sữa cho thấy Amoxycilline, Gentamicin và Neomycin có độ mẫn cảm cao nhất, trong khi Streptomycin và Penicillin gần như không mẫn cảm Dựa trên kết quả này, chúng tôi đã tiến hành điều trị thử nghiệm bệnh viêm tử cung bằng ba phác đồ khác nhau.
- Dùng Amoxycillin: 1ml/10kg thể trọng, tiêm bắp, liệu trình 1 – 3 lần
- Oxytocine: tiêm bắp liều 6ml/1 lần/ngày, liệu trình 3 – 5 ngày
- Kết hợp thụt rửa bằng dung dịch KMnO 4 0,1% với liều 2000ml/lần/con/ngày, liệu trình 3 – 5 ngày
- Dùng Neomycin 1ml/10kg thể trọng, tiêm bắp ngày 2 lần
- Kết hợp thụt 2000ml dung dịch Rivanol 0,1% vào tử cung ngày 1 lần, liệu trình 3 – 5 ngày
- Oxytocine 6ml/lần/ngày liệu trình 3 – 5 ngày
- Dùng Hanprost: 1,5 – 2 ml/con, chỉ dùng 1 lần trong suốt quá trình điều trị
- Dùng Vetrimoxyl LA (thành phần chứa Amoxycillin LA): 1ml/10kg thể trọng, tiêm bắp, liệu trình 1 – 3 lần (2 ngày/1 lần)
- Dung dịch Lugol 0,1% thụt rửa với liều 1500 ml/con/ngày, liệu trình 3 – 5 ngày
- Oxytocine 6 ml/lần/ngày liệu trình 3 – 5 ngày
Cả 3 phác đồ trên đều dùng thêm thuốc bổ, thuốc trợ sức, trợ lực, dịch truyền, thuốc hạ sốt Anagil…
Trong thí nghiệm, 65 con lợn nái mắc bệnh viêm tử cung được chia đều thành các lô để điều trị Các lợn nái được cho ăn và chăm sóc ở ba lô khác nhau Để đánh giá hiệu quả điều trị, chúng tôi theo dõi các chỉ tiêu như tỷ lệ khỏi bệnh, thời gian điều trị, tỷ lệ động dục lại, thời gian động dục và tỷ lệ đậu thai ở lần phối giống đầu tiên sau khi khỏi bệnh Kết quả được trình bày chi tiết trong bảng 4.7 và bảng 4.8.
Bảng 4.7: Kết quả điều trị bệnh viêm tử cung
Số nái điều trị Số con khỏi Tỷ lệ khỏi
Số ngày điều trị (ngày)
Kết quả từ bảng 4.7 cho thấy cả ba phác đồ điều trị đều mang lại hiệu quả cao với tỷ lệ khỏi bệnh lần lượt là 90,90%, 90,47% và 95,45% Thời gian điều trị dao động từ 3,0 ± 0,25 ngày đến 4,5 ± 0,25 ngày, trong đó phác đồ III cho hiệu quả điều trị cao nhất và thời gian ngắn nhất chỉ 3 ngày Chúng tôi nhận định rằng hiệu quả của phác đồ III đến từ việc sử dụng Vetrimoxyl LA (Amoxicillin LA), Hanprost và dung dịch Lugol.
Kết quả từ bảng 4.8 cho thấy tỷ lệ động dục lại và tỷ lệ số con đậu thai sau một chu kỳ cao, với thời gian động dục lại ngắn từ 5,45 ± 0,5 ngày đến 6,75 ± 0,5 ngày Đặc biệt, phác đồ III đạt tỷ lệ động dục lại 100%, tỷ lệ đậu thai sau một chu kỳ là 95,23%, và thời gian động dục lại ngắn nhất là 5,45 ngày Những kết quả này giúp đánh giá khả năng sinh sản của đàn lợn nái sau khi khỏi bệnh.
Bảng 4.8 : Khả năng sinh sản ở đàn lợn nái sau khi khỏi bệnh
Sè động dục lại (con)
Tỷ lệ động dục lại (%)
Thêi gian động dục lại (ngày)
Sè con ®Ëu thai sau mét chu k×
Tỷ lệ ®Ëu thai sau mét chu k× (%)
Phác đồ III mang lại hiệu quả điều trị và cải thiện khả năng sinh sản ở đàn lợn nái nhờ vào việc tiêm Vetrimoxyl LA, chứa Amoxycillin LA được bào chế dưới dạng dung dịch Thuốc có thời gian duy trì kéo dài từ 24 – 48 giờ và khả năng khuếch tán rộng, giúp ngăn chặn hầu hết các loại vi khuẩn, bao gồm cả vi khuẩn Gram (+) và Gram (-), từ đó điều trị hiệu quả bệnh viêm tử cung ở lợn nái.
Hanprost là một đồng phân chức năng của Prostaglandin F2α đ−ợc dùng chỉ định trong các trường hợp sau:
+ Điều trị viêm nội mạc tử cung, viêm tử cung hóa mủ, hội chứng viêm tử cung, viêm vú và mất sữa
+ Làm sạch tử cung, đẩy sản dịch ra ngoài
+ Điều trị rối loạn chức năng rụng trứng, chu kỳ rụng trứng không đều và không có trứng
+ Tác dụng thủy phân thể vàng mạnh, kích thích phát triển buồng trứng, hoàn thiện chu kì động dục ở kỳ sau
+ Gây cảm hứng đồng bộ về động dục và cho nái đẻ đồng loạt để quản lý sinh sản một cách hữu hiệu
+ Chủ động chọn thời điểm cho lợn nái đẻ theo ý muốn, nái đẻ theo ý muốn sau khi tiêm thuốc 20 – 30 giờ
Dung dịch Lugol 0,1% chứa Iode vô cơ, có tác dụng sát trùng và hấp thu protein, giúp làm săn se niêm mạc tử cung, từ đó thúc đẩy quá trình hồi phục viêm nhiễm Qua niêm mạc tử cung, cơ thể hấp thu Iode, kích thích cơ tử cung phục hồi và buồng trứng hoạt động trở lại, giúp lợn nái nhanh chóng động dục sau cai sữa.
Nghiên cứu của Nguyễn Văn Thanh (2003) về bệnh viêm tử cung ở lợn nái ngoại nuôi tại đồng bằng Sông Hồng cho thấy việc tiêm PGF2α kết hợp với Lugol 0,1% thụt rửa tử cung hàng ngày mang lại hiệu quả cao, rút ngắn thời gian điều trị và thời gian động dục lại Tương tự, báo cáo của Trịnh Đình Thâu về tình trạng viêm tử cung, viêm vú và mất sữa ở lợn nái ngoại tại một số địa phương phía Bắc cũng cho kết quả tương đồng.
PGF2α kích thích các cơn co bóp nhẹ nhàng ở tử cung, giúp loại bỏ chất bẩn và dịch viêm, từ đó nhanh chóng hồi phục cơ tử cung và phá vỡ thể vàng để gia súc có thể động dục trở lại Sự kết hợp với Iodine trong Lugol không chỉ có tác dụng sát trùng mà còn được hấp thu qua niêm mạc tử cung, giúp tăng cường hồi phục tử cung, kích thích hoạt động của buồng trứng, phát triển noãn bao và khôi phục chu kỳ động dục.
Chúng tôi thể hiện hiệu quả điều trị của các phác đồ bằng hình 4.8
Tỷ lệ khỏi (%) Tỷ lệ động dục lại Tỷ lệ đậu thai
Hình 4.8: Kết quả điều trị lợn nái bị viêm tử cung và khả năng sinh sản ở lợn nái sau khi khỏi bệnh
Phác đồ III cho thấy hiệu quả vượt trội trong việc điều trị lợn nái, với tỷ lệ khỏi bệnh cao nhất, tỷ lệ động dục trở lại cao và tỷ lệ đậu thai thành công sau một chu kỳ.