ðặt vấn ủề
Rau xanh là thành phần thiết yếu trong bữa ăn hàng ngày của con người trên toàn thế giới Khi nhu cầu về thực phẩm và protein gia tăng, việc bổ sung rau xanh trở nên quan trọng hơn bao giờ hết, đóng vai trò tích cực trong việc cân bằng dinh dưỡng và nâng cao tuổi thọ.
Rau cung cấp cho cơ thể những chất dinh dưỡng thiết yếu như protein, lipid và muối, đặc biệt vượt trội hơn các loại cây trồng khác về hàm lượng vitamin A, B1, B2, C, E cùng các khoáng chất như canxi và sắt Những chất này đóng vai trò quan trọng trong sự tồn tại và phát triển của cơ thể.
Xà lỏch và rau cải là hai loại rau được trồng quanh năm và sử dụng phổ biến tại Việt Nam, đóng vai trò quan trọng trong canh tác và tăng vụ để nâng cao hiệu quả kinh tế Chúng thường được dùng tươi trong các món salad hoặc chế biến qua các phương pháp như luộc, xào, và nấu canh Tuy nhiên, trong quá trình sản xuất, người trồng rau thường lạm dụng phân bón và thuốc bảo vệ thực vật, dẫn đến tồn dư Nitrat cao trên rau, gây ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng.
Bã nấm là nguồn nguyên liệu hữu cơ phong phú và sẵn có tại Việt Nam, nơi nghề trồng nấm đã phát triển hàng trăm năm Gần đây, phong trào trồng nấm thương phẩm đã bùng nổ mạnh mẽ ở nhiều tỉnh thành trên cả nước Thời gian từ khi cấy đến thu hoạch nấm thường chỉ mất hơn một tháng, tạo điều kiện thuận lợi cho người trồng nấm.
Bó nấm thường ủược xử lý và ủ thành phõn hữu cơ sau khi thu hoạch hết nấm
Lượng bã nấm sau khi ủ rất lớn, chủ yếu được sử dụng làm phân bón cho lúa ở các khu trồng nấm nông thôn Tuy nhiên, các cơ sở trồng nấm gần thành phố thường thải bã nấm ra môi trường như rác thải, bờ ruộng, hay sông hồ, dẫn đến lãng phí nguồn tài nguyên hữu cơ và gây ô nhiễm môi trường.
Trong những năm gần đây, phong trào trồng rau tại nhà đã phát triển mạnh mẽ do tình trạng rau bị nhiễm bẩn Các gia đình thành phố đã tận dụng khay xốp và chậu để trồng rau ở những khoảng trống Phân bón được ưa chuộng nhất cho hình thức này là phân giun quế, một loại phân hữu cơ an toàn, giúp bổ sung dinh dưỡng, cải tạo đất và cung cấp hệ vi sinh vật cho cây trồng Phân giun quế có đặc điểm xốp, nhẹ và không mùi, là lý do khiến người tiêu dùng thành phố yêu thích Hiện nay, thị trường Hà Nội đã xuất hiện nhiều dạng phân giun thương phẩm bán tại các khu chợ như Hoàng Hoa Thám, Bưởi Tuy nhiên, vẫn chưa có nghiên cứu cụ thể nào về ảnh hưởng của phân giun quế đến rau trồng trong khay chậu cho việc trồng rau tại nhà.
Nghiên cứu này bắt nguồn từ thực tiễn trong lĩnh vực nông nghiệp, nhằm xác định liều lượng bùn phân giun quế tối ưu cho cây rau cải và xà lách Các thí nghiệm được thực hiện trên giá thể sản xuất từ bã nấm, với mục tiêu nâng cao năng suất và chất lượng rau Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho nông dân trong việc cải thiện phương pháp canh tác bền vững.
Mục ủớch, yờu cầu
Mục ủớch
- Xỏc ủịnh ủược tỷ lệ phõn giun quế cần bổ sung phự hợp với rau cải và rau xà lách.
Yêu cầu
- đánh giá khả năng hút nước, khả năng giữ nước, ựộ xốp của các giá thể ủó phối trộn
- Xỏc ủịnh mức bún phõn giun quế thớch hợp cho sinh trưởng, phỏt triển và năng suất rau cải xanh
- Xỏc ủịnh mức bún phõn giun quế thớch hợp cho sinh trưởng, phỏt triển và năng suất rau xà lách
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn
Ý nghĩa khoa học
Nghiên cứu cung cấp các dẫn liệu khoa học về việc áp dụng phân bón hữu cơ từ phân giun quế cho rau cải xanh và rau xà lách trồng trong khay chậu Việc sử dụng phân giun quế không chỉ cải thiện chất lượng đất mà còn tăng cường sự phát triển của cây trồng, mang lại năng suất cao hơn Các thí nghiệm cho thấy rằng phân bón hữu cơ này giúp cung cấp dinh dưỡng đầy đủ cho rau, đồng thời giảm thiểu tác động tiêu cực từ hóa chất độc hại.
Ý nghĩa thực tiễn
Nghiên cứu này mang lại kết quả quan trọng cho mô hình trồng rau tại nhà, đặc biệt là việc sử dụng bã nấm làm giá thể trồng rau Việc này không chỉ giúp cải thiện hiệu quả trồng trọt mà còn góp phần giảm ô nhiễm môi trường từ ngành nghề trồng nấm.
PHẦN THỨ HAI TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Tổng quan về phân hữu cơ, phân giun quế
ðịnh nghĩa phân hữu cơ
Theo Vũ Hữu Yêm (1995), phân hữu cơ là các chất hữu cơ có khả năng cung cấp dinh dưỡng cho cây sau khi được phân giải và ủ.
Phân hữu cơ bao gồm các loại phân bắc, nước giải, phân gia súc, phân gia cầm, và rác ủ sau khi được ủ thành phân ủ, cũng như các chế phẩm từ ngành thực phẩm và dầu thực vật Ngoài ra, các tàn thể thực vật khi vùi trực tiếp vào đất cũng được coi là phân hữu cơ.
Phân hữu cơ được hiểu là các phế phụ phẩm từ cây trồng và gia súc trong quá trình phân giải, được sử dụng để cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng và cải thiện chất đất Nó bao gồm phân chuồng, phế phụ phẩm từ trồng trọt, lâm nghiệp, rác thải công nghiệp từ các ngành sản xuất như giấy, đường, bột cống rãnh và phế phụ phẩm từ ngành chế biến nông sản.
Lợi ích của phân hữu cơ
Vũ Hữu Yờm (1995) cho rằng phõn hữu cơ khi bún vào ủất mang lại lợi ớch:
Cải tạo đất ủ phân hữu cơ là phương pháp hiệu quả, giúp bổ sung chất khoáng cần thiết cho cây trồng Sau khi phân giải, phân hữu cơ cung cấp nguồn dinh dưỡng phong phú, làm tăng cường khả năng phát triển của cây.
Quá trình phân giải phân hữu cơ có thể cải thiện khả năng hòa tan của các chất khó tan Đồng thời, sự hình thành các phức hữu cơ - vô cơ có thể làm giảm khả năng di chuyển của một số nguyên tố khoáng, từ đó hạn chế khả năng hấp thụ của cây trồng.
Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội đang nghiên cứu về ảnh hưởng của kim loại nặng đối với cây trồng, nhằm sản xuất nông sản sạch hơn Việc hình thành phức hữu cơ - vụ cơ đóng vai trò quan trọng trong việc ngăn chặn sự rửa trôi, bảo vệ môi trường và nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp.
Các chất hữu cơ sau khi mùn húa có khả năng tăng cường khả năng trao đổi của đất, đặc biệt quan trọng đối với đất có thành phần cơ giới nhẹ Khả năng trao đổi của mùn cao gấp 5 lần so với sỏi.
Cải tạo đất ủất là một quá trình quan trọng, trong đó việc trộn chất hữu cơ vào đất đã được chứng minh là giúp tăng cường độ ổn định của kết cấu đất Nghiên cứu của Monnier chỉ ra rằng phân hữu cơ không chỉ bảo vệ cấu trúc của đất mà còn hạn chế hiện tượng xói mòn Tác dụng ổn định của cấu trúc đất phụ thuộc vào loại chất hữu cơ được sử dụng và mức độ ẩm của đất.
Cỏc chất dễ thối rữa như phân xanh giúp tăng cường độ ổn định của kết cấu đất nhanh chóng, nhưng khả năng tạo mùn lại thấp, dẫn đến tác dụng không bền vững Mùn có vai trò quan trọng trong việc tăng cường sự dính kết giữa các hạt đất, giảm khả năng thấm ướt và làm cho kết cấu đất bền vững hơn trong môi trường nước Hoạt động của vi sinh vật diễn ra mạnh mẽ sau khi vùi phân xanh non, giúp phân giải nhiều hợp chất hữu cơ Các hợp chất này thường không hủy hoại hoàn toàn và có tác động tích cực đến kết cấu đất Sau khi vùi phân chuồng, đất thường có thể mùn hóa một phần, nhờ vào hiệu ứng khối lượng, giúp phân chuồng ổn định kết cấu đất hiệu quả hơn.
Phân hữu cơ có tác động tích cực đến tuần hoàn nước trong đất, giúp nước thấm vào đất dễ dàng hơn và nâng cao khả năng giữ nước của đất Nhờ đó, quá trình bốc hơi từ bề mặt đất được giảm thiểu, góp phần tiết kiệm nước tưới.
Phân hữu cơ đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện sinh tính của đất, cung cấp thức ăn cho vi sinh vật, bao gồm cả thức ăn khoáng và hữu cơ Khi được vùi vào đất, phân hữu cơ thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của vi sinh vật, và chất hữu cơ càng dễ phân hủy thì vi sinh vật càng phát triển mạnh mẽ hơn.
Bón phân hữu cơ có tác dụng tích cực trong việc tăng cường số lượng vi sinh vật trong quá trình ủ phân, tùy thuộc vào mức độ ủ khác nhau (Nguyễn Vón Sức, 1999) Các thí nghiệm cơ bản cho thấy hiệu quả rõ rệt khi sử dụng các nguồn hữu cơ khác nhau.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu luận văn thạc sĩ về hàm lượng cacbon và protein trong các loại nguyên liệu khác nhau Kết quả cho thấy, số lượng vi sinh vật tổng số trong quá trình ủ hoạt động theo thứ tự: khô bún < rơm rạ < phân chuồng < tàn dư cây họ đậu, với các giá trị tương ứng là 8,0 < 14,0 < 15,0 < 16,0 CFU x.
Phân hữu cơ có ảnh hưởng lớn đến hoạt động của nhiều nhóm vi sinh vật trong đất Các vi khuẩn amôn hóa hoạt động khác nhau tùy thuộc vào nguồn hữu cơ được bổ sung, đặc biệt là hàm lượng protein Khi đất được bổ sung nguồn hữu cơ giàu protein, số lượng vi khuẩn amôn hóa không hình thành bào tử sẽ phát triển mạnh Ngược lại, khi bổ sung nguồn hữu cơ có hàm lượng protein thấp, vi khuẩn amôn hóa sẽ hình thành bào tử và phát triển mạnh hơn (Trần Thị Thu Hà, 2009).
Chu Thị Thơm, Phan Thị Lài, và Nguyễn Văn Tố (2006) nghiên cứu về phân hữu cơ từ nguồn phế thải hữu cơ và chế phẩm vi sinh, cung cấp dinh dưỡng cho cây trồng Chất hữu cơ tương tác với các chất dinh dưỡng, giúp duy trì độ ẩm tối ưu và loại bỏ độc tố, tạo ra môi trường thuận lợi cho sự phát triển của cây Việc sử dụng phân hữu cơ không chỉ cải tạo đất, tăng cường hoạt động của hệ vi sinh vật mà còn cải thiện các tính chất lý hóa của đất Hơn nữa, phân hữu cơ an toàn cho con người và sinh vật khác, góp phần chống thoái hóa, ô nhiễm đất, bảo vệ môi trường và đảm bảo nhu cầu sản xuất nông nghiệp bền vững tại Việt Nam.
Vai trò của phân hữu cơ vi sinh với nông nghiệp hữu cơ
Nông nghiệp sạch, hay nông nghiệp hữu cơ, là một hệ thống sản xuất nông nghiệp tập trung vào việc loại bỏ phân bón và thuốc bảo vệ thực vật tổng hợp, nhằm giảm thiểu ô nhiễm không khí, đất và nước, đồng thời nâng cao sức khỏe cho con người và vật nuôi.
Trước nhu cầu đảm bảo an ninh lương thực, việc lạm dụng phân bón và hóa chất bảo vệ thực vật đã trở thành vấn đề cần cải thiện Bên cạnh việc bảo đảm mục tiêu an ninh lương thực, cần chú ý phát triển nền nông nghiệp sạch để cung cấp sản phẩm an toàn cho nhu cầu trong nước và xuất khẩu Canh tác nông nghiệp sạch không chỉ giúp nông dân tiết kiệm chi phí thuốc trừ sâu và phân hóa học, mà còn tạo ra mùa vụ đa dạng và canh tác bền vững Hơn nữa, nông sản được chứng nhận hữu cơ có thể xuất khẩu với giá cao hơn.
Theo Tổ chức Nông lương Liên hiệp quốc (FAO), nông nghiệp hữu cơ có khả năng cung cấp lương thực bền vững cho dân số toàn cầu, đồng thời giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.
The fundamental principles of organic farming, outlined by the International Federation of Organic Agriculture Movements (IFOAM) in 1992, emphasize the production of food with high nutritional quality while ensuring sufficient quantity.
Khuyến khích và thúc đẩy chu trình sinh học trong hệ thống canh tác là rất quan trọng, bao gồm sự tương tác giữa vi sinh vật, quần thể động thực vật trong đất, cây trồng và vật nuôi.
Duy trỡ và tăng ủộ phỡ nhiờu của ủất trồng về mặt dài hạn;
Sử dụng càng nhiều càng tốt các nguồn tái sinh trong hệ thống nông nghiệp cú tổ chức tại ủại phương;
Giảm ủến mức tối thiểu cỏc loại ụ nhiễm do kết quả của sản xuất nụng nghiệp gây ra;
Duy trì sự đa dạng gen trong hệ thống nông nghiệp hữu cơ và khu vực xung quanh là rất quan trọng, bao gồm cả việc bảo vệ thực vật và bảo tồn môi trường sống của các loài động thực vật hoang dã.
ðặc ủiểm chung của giun quế
Giun Quế thuộc chi Pheretima, họ Megascocidae, là nhóm giun ăn phân sống trong môi trường giàu chất hữu cơ Chúng thường tồn tại với quần thể lớn và không có khả năng cải tạo đất trực tiếp như một số loài giun khác Giun Quế được thuần hóa và nhập nội vào nuôi trồng nông nghiệp, đặc biệt là trong các quy mô vừa và nhỏ Loài giun này dễ dàng xuất hiện ở các vùng nhiệt đới và có thể thu hoạch bằng tay, nhờ vào sự sinh sản nhanh chóng và khả năng phát triển mạnh mẽ.
Giun Quế có kích thước nhỏ, khi trưởng thành dài khoảng 10 – 15cm, thân hơi dẹt và bề ngang từ 1-2mm, màu sắc thay đổi từ nâu đỏ đến màu mận chín tùy theo tuổi, màu nhạt dần về phía bụng Cơ thể giun có hình thon dài, nối với nhau bởi nhiều đốt, mỗi đốt có một vành tơ Khi di chuyển, các đốt co duỗi kết hợp với các lông tơ phía bên dưới bám vào cơ chất, giúp cơ thể di chuyển một cách dễ dàng.
Trong cơ thể giun Quế, nước chiếm khoảng 80 – 85%, chất thô khoảng
15 – 20% Hàm lượng các chất (tính trên trọng lượng chất khô) như sau: Protein:
Giun Quế có thành phần dinh dưỡng gồm 68-70% nước, 7-8% lipid, 12-14% chất đạm và 11-12% tro Chúng không có phổi và hô hấp qua da, vì vậy nếu da khô, giun sẽ chết Giun Quế có khả năng hấp thụ oxy và thải CO2 trong môi trường nước, cho phép chúng sống lâu trong nước, có thể lên đến nhiều tuần hoặc thậm chí nhiều tháng Hệ thống bài tiết của chúng bao gồm một cặp thận ở mỗi đốt, giúp bài tiết chất thải dưới dạng amoniac và ure Giun Quế nuốt thức ăn qua miệng, và lượng thức ăn hàng ngày thường tương đương với trọng lượng cơ thể của chúng.
Sau khi trải qua hệ thống tiêu hóa, các vi sinh vật cộng sinh thải phân ra ngoài với hàm lượng dinh dưỡng cao, đạt hệ số chuyển hóa khoảng 0.7 Những vi sinh vật này đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện chất lượng dinh dưỡng của phân.
Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp chỉ ra rằng cơ thể giun vẫn hoạt động ở "màng dinh dưỡng" trong thời gian dài, dẫn đến phân giun có hàm lượng dinh dưỡng cao Điều này khiến phân giun có hiệu quả cải tạo đất tốt hơn so với phân hữu cơ phân hủy bình thường trong tự nhiên.
Giun Quế ưa sống trong môi trường ẩm ướt với pH ổn định, thường xuất hiện gần cống rãnh hoặc nơi có nhiều chất hữu cơ phân hủy như ủ phân động vật và rác thải hoai mục Chúng thích hợp nhất với pH khoảng 7.0 – 7.5, nhưng có thể chịu đựng được khoảng pH từ 4 đến 9 Nếu pH quá thấp, giun Quế sẽ không phát triển tốt Chúng thường có mặt trên các ruộng canh tác nơi có nhiều chất thải hữu cơ.
Có lẽ vì tỷ lệ C/N của những chất thải này thường cao, không hấp dẫn và không ủảm bảo ủiều kiện ủộ ẩm thường xuyờn
Giun Quế có khả năng thích nghi với nhiều loại thức ăn khác nhau, bao gồm các chất thải hữu cơ phân hủy tự nhiên như rác ủ, phân gia súc và gia cầm Tuy nhiên, chúng đặc biệt bị thu hút bởi những nguồn thức ăn có hàm lượng dinh dưỡng cao, giúp cải thiện sự sinh trưởng và khả năng sinh sản Giun Quế có khả năng ngửi thấy những nguồn thức ăn này và tự tìm kiếm chúng.
Phân giun là phân hữu cơ có giá trị dinh dưỡng cao
Người ta ủó nghiờn cứu thành phần húa học của phõn giun và so sỏnh hàm lượng dinh dưỡng trong phân giun và phân gia súc
Bảng 2.1 Thành phần hóa học của phân giun (%)
Chất dẫn xuất khụng ủạm 13,45 13,96
(Nguồn: Giun ủất với nhà nụng, NXB Nụng nghiệp, 2009)
Bảng 2.2 Hàm lượng dinh dưỡng trong phân giun và phân gia súc
N tổng số P2O5 K2O tổng số Chất hữu cơ Nước
(Nguồn: Giun ủất với nhà nụng, NXB Nụng nghiệp, 2009)
Phân giun có tỷ lệ nước thấp, chỉ 37,06%, bằng khoảng một nửa so với phân bò, lợn và ngựa Tuy nhiên, tỷ lệ nitơ (N), lân (P) và kali (K) trong phân giun lại cao hơn từ 1,5 đến 2 lần so với các loại phân này Chất hữu cơ trong phân giun đạt tới 29,93%, trong khi ở phân bò và phân lợn chỉ đạt khoảng 14-15%.
Phân giun chứa nhiều loại axit amin, mặc dù hàm lượng thấp hơn so với thịt giun Cụ thể, trong phân giun hong khô có các axit amin như Treonin (0,19%), Alanin (0,26%), Methionin (0,12%), Lysin (0,16%), Isoleucin (0,36%), Phenylalanin (0,22%), Tryptophan (0,25%), và Cystin (0,11%) Sự hiện diện của các axit amin và chất hữu cơ trong phân giun tạo nên giá trị dinh dưỡng cao, đặc biệt khi được sử dụng làm thức ăn bổ sung cho gia cầm và thủy sản.
Trong phõn giun sấy khụ, hàm lượng tro đạt tới 74,55%, cho thấy giá trị dinh dưỡng cao Đặc biệt, hàm lượng các nguyên tố khoáng vi lượng như sắt (Fe) và magiê (Mg) rất phong phú, góp phần quan trọng vào chất lượng của sản phẩm này.
3161,0 và 8336,7 àg/g, cũn Cu và Zn rất ớt, chỉ 20,4 và 3,0 àg/g (Trần Bảo Thu – ðại học Nông nghiệp Cam túc – Trung Quốc)
Phân giun có hình dạng hơi tròn, kích thước từ 1-3mm, màu nâu nhạt, nhẹ, xốp và không có mùi hôi thối Nghiên cứu cho thấy phân giun chứa nhiều carbon hữu cơ, khoáng chất và quần thể vi sinh vật như xạ khuẩn, ty khuẩn Đặc điểm nhẹ, xốp và có lỗ hổng của phân giun giúp nó hấp phụ và phân giải hiệu quả các axit cấp thấp và chất mùi hôi Các nhà khoa học đã khai thác khả năng khử mùi của phân giun, cho thấy hiệu quả khử mùi của nó gấp ba lần so với than hoạt tính Phân giun còn chứa men tiêu hóa giúp phân giải các chất hữu cơ, với khả năng hấp phụ liên tục, tạo ra cơ chế khử mùi vượt trội so với than hoạt tính.
Nghiên cứu tại Trung Quốc cho thấy sau khi cải tạo đất bằng giun và phân giun, dung trọng của đất giảm, trong khi độ khổng tăng từ 3 – 5% Cụ thể, tỷ trọng các thể rắn giảm 3 - 5%, thể lỏng tăng 1,1 – 1,4%, và thể khí tăng 2,6 – 3,9% Đất trở nên xốp hơn, nhiều lỗ hổng, giúp tăng cường khả năng giữ nước và phân, có lợi cho sự phát triển của bộ rễ Độ phì của đất cũng được cải thiện nhờ vào sự gia tăng chất hữu cơ, bao gồm N tổng số, P, K dễ tiêu và nhiều nguyên tố vi lượng Các thí nghiệm đã thu được kết quả tích cực từ những cải tiến này.
Bảng 2.3 So sỏnh hiệu quả tăng năng suất cõy trồng nhờ tỏc ủộng của phõn giun
Năng suất bình quân ô thí nghiệm (kg) Tỷ lệ (%) Loại cây trồng Ô bón phân ngựa + Nuôi giun (A) Ô bón phân ngựa (B) ðối chứng (C) Ô (A) so với ô (C) Ô (B) so với ô (C)
T r ư ờ n g ð ạ i h ọ c N ô n g n g hi ệ p H à N ội – L u ậ n v ă n t h ạc s ĩ k h o a h ọc n ô n g n g h i ệ p … … … … 12 ðậu rau 1,75 1,50 1,32 32,20 14,00
Cà rốt 5,65 5,29 3,8 48,55 39,20 ðậu Hà Lan 0,1913 0,1763 0,1360 40,70 29,60
Giun và kiến đóng vai trò quan trọng trong hệ sinh thái và có giá trị kinh tế lớn, đặc biệt trong nông thôn Việt Nam Việc nuôi giun và kiến không chỉ giúp cải thiện chất lượng đất mà còn cung cấp nguồn thực phẩm và thu nhập cho người dân Nghiên cứu của Nguyễn Công Tạn chỉ ra rằng, việc phát triển nghề nuôi giun, kiến có triển vọng sáng sủa, góp phần vào sự phát triển bền vững của nông nghiệp Hơn nữa, việc khai thác giá trị của giun và kiến còn giúp bảo vệ môi trường và đa dạng sinh học.
Theo bảng 2.3, ụ bún phỏn ngựa kết hợp nuôi giun đạt năng suất cao hơn so với ụ ủối chỉ bón phân với các cây trồng như cà chua, ủậu rau, cà rốt và ủậu Hà Lan, với các mức năng suất tương ứng là 88,4%; 32,2%; 48,55% và 40,70% Ngoài ra, ô bón phân ngựa kết hợp nuôi giun cũng cho năng suất cao hơn so với ô chỉ bón phân ngựa, trong đó cây cà chua tăng 4,6% (88,4% so với 83,8%), và các cây ủậu rau, cà rốt, ủậu Hà Lan có mức tăng tương ứng là 18,2%; 9,35% và 11,10%.
Phân giun không chỉ cung cấp các chất dinh dưỡng dễ tiêu cho cây trồng mà còn làm tăng độ xốp và độ phì nhiêu của đất Việc sử dụng phân giun làm phân bón an toàn và đơn giản hơn so với phân hóa học và phân chuồng tươi Phân hóa học có thể gây hại cho cây trồng, trong khi phân chuồng tươi thường có mùi hôi thối và có thể chứa vi khuẩn có hại Sử dụng phân giun để bón cho cây trồng, đặc biệt là hoa và cây cảnh, giúp khắc phục những nhược điểm của phân chuồng và phân hóa học.
Trại giun quế An Phú (75 ấp An Bình xã An Phú – Củ Chi – TP Hồ Chí Minh) ủó sản xuất phõn giun hàng húa
Trại giun quế An Phú không chỉ sản xuất phân giun chất lượng cao cho cây trồng mà còn khai thác nhiều ứng dụng hữu ích khác từ phân giun.
Để đảm bảo sự nảy mầm hiệu quả, hãy trộn 20-30% phân giun với ủất, tạo thành một hỗn hợp nảy mầm lý tưởng Hỗn hợp này sẽ giúp cây phát triển liên tục trong 3 tháng mà không cần thêm thức ăn khác Đồng thời, nó cũng có khả năng tăng tỷ lệ nảy mầm của hạt, giúp cây con phát triển nhanh chóng và có tỷ lệ sống cao.
Dựng phỏn giun để cải tạo đất là một phương pháp hiệu quả Vỡ phỏn giun chứa hàng ngàn kộn trên 1 kg, do đó khi bón phỏn giun vào đất, dưới điều kiện thuận lợi, kộn giun sẽ nở ra và phát triển.
Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp nhấn mạnh tầm quan trọng của giun trong hệ sinh thái đất Giun sống trên các mảnh đất canh tác của chúng ta, góp phần làm cho đất màu mỡ và tơi xốp Nơi nào có giun sinh sống, nơi đó luôn có đất đai phát triển tốt hơn.
Sử dụng phân giun như phân bón lỏng bằng cách pha trộn với nước theo tỷ lệ 1/5 để tạo ra hỗn hợp tưới cho cây hoặc phun trực tiếp lên thân cây Phương pháp này không chỉ cung cấp dinh dưỡng cho cây mà còn giúp kiểm soát sâu bọ trên thân cây trồng.
Công ty TNHH Nguyễn Nụng – Ginoco, Ltd (Tp.HCM) vừa giới thiệu công nghệ trồng rau xanh mới, thay thế phương pháp truyền thống bằng hỗn hợp đất trồng cây hệ Multi Thành phần chính của hỗn hợp này bao gồm chất hữu cơ từ bụi dừa, phân giun quế, rong biển, vi sinh vật có ích và bánh dầu lên men, tạo ra đất trồng thân thiện với môi trường, không chứa chất độc hại hay phân bón hóa học Người trồng có thể lựa chọn từ 40 loại rau, trái khác nhau như xà lách, cải bẹ xanh, cải ngọt, và nhiều loại rau gia vị như quế Thái, diếp cá, húng, hành lá, và thì là, theo khuyến nghị của tiến sĩ Nguyễn Thị Đào, Giám đốc Công ty Nguyễn Nụng.
Rau nấu canh như rau ngót, rau dền, rau muống, bạc hà, mồng tơi, bầu bí, mướp hương và cà chua không chỉ nhanh thu hoạch mà còn có giá thành rất rẻ và tiện lợi cho việc chế biến món ăn hàng ngày.
Tác dụng của phân giun
Phân giun có thể được sử dụng như thành phần trong đất ươm cây cho cây trồng trong nhà hoặc ngoài trời Nó cũng có thể làm chất ủ cho cây, rau và hoa, và đôi khi được dùng làm nguyên liệu phủ bồi đất Phân giun đảm bảo rằng chất lượng dinh dưỡng sẽ được hấp thụ hiệu quả và giữ ẩm cho đất.
Những lợi ớch mà phõn giun ủem lại cho cõy:
Phân mùn có khả năng loại trừ độc tố, nấm mốc và vi khuẩn có hại trong đất, do đó phân giun giúp giảm thiểu bệnh hại cho cây trồng.
Phõn giun có khả năng cố định các kim loại nặng trong chất thải hữu cơ, giúp ngăn chặn cây trồng hấp thụ quá nhiều khoáng chất, đảm bảo sự phát triển cân bằng cho cây.
- Phõn giun giỳp cõn bằng nồng ủộ pH trong ủất, trỏnh nồng ủộ pH quỏ cao hoặc quá thấp giúp cây trồng phát triển
Acid humic trong phân giun đóng vai trò quan trọng trong việc kích thích sự phát triển của cây trồng, ngay cả khi nồng độ ở mức thấp Dưới dạng ion, acid humic dễ dàng được cây trồng hấp thụ hơn so với các chất dinh dưỡng thông thường khác Hơn nữa, acid humic cũng góp phần tăng cường mật độ vi khuẩn trong đất, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây.
- IAA (Indol Acetic Acid) có trong phân giun, là một trong những chất kích thích tăng trưởng hữu hiệu cho cây trồng
Phân giun có khả năng tăng cường khả năng giữ nước cho đất Hình dạng của phân giun là hình khối, tạo thành những cụm khoáng chất có cấu trúc chịu lực tốt, giúp đất chống lại sự xói mòn và va chạm, đồng thời nâng cao khả năng giữ nước hiệu quả.
Phân giun có khả năng giảm lượng carbon dạng acid trong đất và tăng nồng độ nitơ ở dạng dễ hấp thụ cho cây trồng Chất thải hữu cơ thường có tỷ lệ C/N > 20:1, khiến cây không thể sử dụng nitơ, dẫn đến việc đất trở thành acid Bằng cách tiêu thụ chất cặn bã, phân giun giúp giảm tỷ lệ C/N trong đất Ống tiêu hóa của giun tách biệt nitơ và carbon; nitơ được tiết ra dưới dạng urê, trong khi carbon được thải ra dưới dạng carbon dioxide trong quá trình hô hấp, một phần carbon không được sử dụng.
T r ư ờ n g ð ạ i h ọ c N ô n g n g hi ệ p H à N ội – L u ậ n v ă n t h ạc s ĩ k h o a h ọc n ô n g n g h i ệ p … … … … 15 cú thể ủược tớch tụ ở trong phõn Giun ủất trong ủất nụng nghiệp sản xuất vào khoảng 23kg/ha
Tiến sĩ Thomas Bett, một nhà nghiên cứu người Úc, là một trong những người tiên phong viết về lợi ích của phân giun Sau khi thực hiện các thí nghiệm trên nông trại, ông ghi nhận những kết quả ấn tượng: cà rốt đạt 3kg/củ, củ cải 3,5kg/củ, vụ khoai tây thu hoạch 75 tấn/ha và vụ hành đạt 53 tấn/ha Dưới đây là một số trích dẫn và lời giới thiệu từ khắp nơi trên thế giới về tác dụng của phân trùn.
Phân giun vượt trội hơn bất kỳ loại phân chuồng thương mại nào, nhờ vào hoạt động mạnh mẽ của vi sinh vật Nghiên cứu cho thấy rằng sự hoạt động của vi sinh vật trong phân giun cao hơn từ 10 đến 20 lần so với các loại phân khác (Logsdon, Biocycle, tháng 10 – 1994).
Phân giun là loại chất ươm cây lý tưởng cho nhà kính, cây kiểng trong nhà, vườn ươm và nông trại, giúp cây phát triển mà không gây cháy cho cả những cây yếu nhất Tất cả các chất dinh dưỡng trong phân giun sẽ hòa tan nhanh chóng trong nước, cung cấp dinh dưỡng tức thì cho cây trồng Hiệu quả của phân giun có thể nhận thấy ngay, giúp cây phát triển nhanh và mạnh mẽ.
Phân giun chứa hàm lượng dinh dưỡng cao, với 5 lần Nitơ hữu ích, 7 lần Kali hữu ích và 1,5 lần Canxi trong 15cm đất mặt Điều này giúp cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng cần thiết cho cây trồng, đồng thời dễ hòa tan trong nước và mang lại hiệu quả tức thì Thời gian sống dinh dưỡng của đất ươm chỉ kéo dài từ 2-5 ngày, trong khi phân giun có thể kéo dài gấp 5 lần Hơn nữa, phân giun có khả năng giữ nước gấp 2-3 lần trọng lượng của nó, giúp duy trì độ ẩm trong chậu cây lâu hơn Phân giun không gây cháy rễ cây như các loại phân tươi khác, nên có thể áp dụng một cách an toàn cho cây trồng.
Phõn gia sỳc ủi xuyờn qua hệ thống tiờu húa của giun ủất cung cấp thức ăn giàu dinh dưỡng cho cây trồng, đồng thời là một chất hữu cơ phóng thích chậm.
T r ư ờ n g ð ạ i h ọ c N ô n g n g hi ệ p H à N ội – L u ậ n v ă n t h ạc s ĩ k h o a h ọc n ô n g n g h i ệ p … … … … 16 cho phép cây tăng trưởng tốt hơn.” ( Kid jor Landcare, worm watch, education Department of Sunth Autralia, 1992).
Sự cần thiết phải xử lý bã nấm thành phân hữu cơ
Nghề trồng nấm đã có mặt ở Việt Nam hàng trăm năm và trong những năm gần đây, nghề này đã phát triển mạnh mẽ trên toàn quốc Hiện nay, tổng sản lượng nấm ăn và nấm dược liệu của Việt Nam đạt trên 100.000 tấn mỗi năm.
Việc nuôi trồng nấm hiện nay rất phù hợp với nông dân Việt Nam do:
Nguyên liệu để trồng nấm rất phong phú và dễ tìm, bao gồm rơm rạ, mùn cưa, thân và lõi ngô, bã bông sợi, và bã mía Mỗi năm, cả nước có khoảng 40 triệu tấn nguyên liệu này Chỉ cần sử dụng từ 10-15% lượng nguyên liệu trên, chúng ta có thể sản xuất hơn 1 triệu tấn nấm và hàng trăm ngàn tấn phân hữu cơ mỗi năm.
Nhiều xưởng nấm hiện nay sử dụng phế phẩm sau khi trồng nấm để làm phân bón cho lúa và rau, giúp tăng năng suất từ 15-20% so với phương pháp canh tác truyền thống Một số quốc gia như Hà Lan và Đài Loan đã chế biến và xuất khẩu loại phân hữu cơ từ bã nấm sang các nước khác Tuy nhiên, lượng bã nấm được xử lý thành phân hữu cơ vẫn chỉ chiếm tỷ lệ rất nhỏ so với lượng thải bỏ từ các cơ sở trồng nấm.
Sơ ủồ túm tắt quy trỡnh trồng nấm
Quy trình xử lý bã nấm
Xử lý , cấy giốn g, ch ăm sóc
Thu hoạch (30-40 ngày sau cấy giống)
Nguyê n liệu: mùn cưa, rơm rạ
Phế thải trồng nấm (bã nấm)
Loại bỏ tạp chất Làm tơi
Phân hữu cơ Bổ sung VSV, ủ 35-
40 ngày ðiều chỉnh ủộ ẩm 75-80%, pH= 8
Kết quả nghiờn cứu và ứng dụng cụng nghệ trồng rau khụng dựng ủất trên thế giới
Tình hình nghiên cứu và ứng dụng công nghệ trồng rau không dùng ủất trờn thế giới
Hiện nay, nhiều quốc gia trên thế giới đang nghiên cứu và ứng dụng công nghệ cao vào sản xuất nông nghiệp, bao gồm công nghệ sinh học, công nghệ nhà kính, công nghệ hóa học, công nghệ tự động hóa và công nghệ trồng cây không đất Những ứng dụng này đã giúp nâng cao năng suất và chất lượng rau, hoa, mang lại lợi nhuận lớn cho các nhà sản xuất, đặc biệt tại các nước như Hoa Kỳ, Hà Lan và Australia.
Việc sử dụng nhà ủ để trồng rau an toàn đã trở thành phổ biến trên toàn thế giới, với khoảng 30.000 ha nhà kính được áp dụng trong 10-15 năm qua Nhà lưới được sử dụng rộng rãi ở nhiều khu vực, đặc biệt là tại Địa Trung Hải, Trung Quốc và Nhật Bản Trong giai đoạn 1987-1988, diện tích trồng rau an toàn toàn cầu đạt khoảng 198.000 ha, trong đó Tây Âu chiếm 58.000 ha và Đông Âu 18.000 ha Kể từ năm 1960, nhà trồng đã trở thành công cụ quan trọng trong việc bảo vệ thực vật và kiểm soát môi trường để sản xuất rau an toàn quanh năm.
Australia có tổng sản lượng lương thực khoảng 25 tỷ USD, trong đó ngành làm vườn đóng góp khoảng 4,5 tỷ USD Ngành này không chỉ là một trong những lĩnh vực kinh tế lớn nhất trong nông nghiệp mà còn có vai trò xã hội quan trọng, sử dụng nhiều lao động và tài nguyên thiên nhiên hiệu quả Ngoài ra, ngành làm vườn còn mang lại nhiều cơ hội xuất khẩu cho thị trường nhập khẩu toàn cầu lớn với kim ngạch trên 100 tỷ USD mỗi năm Để phát triển ngành này, Australia đang triển khai mô hình "ngành làm vườn nhà kính" (greenhouse horticulture), tập trung vào nghiên cứu và ứng dụng các kỹ thuật tiên tiến.
T r ư ờ n g ð ạ i h ọ c N ô n g n g hi ệ p H à N ội – L u ậ n v ă n t h ạc s ĩ k h o a h ọc n ô n g n g h i ệ p … … … … 18 thuật cụng nghệ cao, ủưa ngành làm vườn trở thành một ngành mũi nhọn cho nông nghiệp Australia
Gần 100% vườn ủai xanh ven thành phố Sydney, Melbourne sản xuất rau quả trong nhà kính theo kỹ thuật công nghệ cao, đảm bảo an toàn vệ sinh, năng suất cao và chất lượng tốt, đồng thời giữ được tính bền vững nông nghiệp Năng suất đạt tới 500 tấn cà chua hoặc 450 tấn dưa chuột/ha/năm không còn là con số mơ ước Nông gia có thể thu nhập hơn một triệu đô la Australia/năm từ một nhà lồng chỉ với diện tích 5.000m².
Trồng rau trên các giá thể mang lại lợi ích khác biệt so với hệ thống trồng rau trong dung dịch, vì rễ cây phát triển trong môi trường chất rắn, giúp cây có chỗ cư trú vững chắc Phương pháp này không yêu cầu ủ cây như trong hệ thống dinh dưỡng lỏng, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây trồng.
Kỹ thuật trồng cây khung dựng ủất đã được áp dụng tại Việt Nam khoảng hơn 10 năm qua, nhưng trên thế giới, phương pháp này đã được sử dụng từ đầu thế kỷ trước Sau khi hệ thống cây trồng khung dựng ủất của Gerick ra đời vào năm 1930, nhiều quốc gia đã tích cực nghiên cứu và triển khai kỹ thuật này trong sản xuất thương mại, đặc biệt là ở các nước phát triển.
Theo nghiên cứu của Hồ Hữu An và CS (1996), thành phần dinh dưỡng trong quả cà chua chịu ảnh hưởng lớn từ thời vụ gieo trồng, giống cây, và các biện pháp kỹ thuật canh tác Tác giả khẳng định rằng, với công nghệ gieo trồng phù hợp, cà chua không chỉ đạt năng suất cao mà còn có chất lượng tốt, đặc biệt là đảm bảo an toàn cho sản phẩm.
Dung dịch dinh dưỡng đầu tiên được Knop pha chế vào giữa thế kỷ 19, bao gồm 6 loại muối cơ bản với các nguyên tố đa lượng và trung lượng nhưng không có vi lượng Kể từ đó, nhiều loại dung dịch dinh dưỡng khác đã được đề xuất, như dung dịch của Amon, Olsen, và Sinsadze.
Theo nghiên cứu của Yu (1993) và Sao (1998), việc thêm than hoạt tính vào dung dịch dinh dưỡng đã làm tăng hàm lượng chất khô và năng suất của cà chua và dưa chuột Ngoài ra, Ho và Adam cũng chỉ ra rằng năng suất cà chua trồng bằng phương pháp thủy canh cao hơn nhiều so với phương pháp truyền thống, đồng thời chất lượng sản phẩm cũng được cải thiện rõ rệt.
Carbonell và CS (1994)[32] qua các nghiên cứu của mình nhận xét có Asen trong dung dịch dinh dưỡng làm tăng sự hấp thu Fe và giảm sự hấp thu B,
Cu, Mn, và Zn là những loại nguyên tố vi lượng quan trọng, mỗi loại có ngưỡng pH nhất định Nếu pH quá thấp hoặc quá cao, có thể gây hại trực tiếp đến hệ rễ của cây Đặc biệt, pH cao có thể dẫn đến hiện tượng kết tủa các muối Fe2+, ảnh hưởng đến sự phát triển của cây trồng.
, Ca 2+ , Mg 2+ Nếu thiếu một trong những nguyên tố trên gây nên những triệu chứng thiếu chất cho cây
Sử dụng các dạng ủam và tỷ lệ ủam khác nhau có ảnh hưởng đáng kể đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng thủy canh, theo nghiên cứu của tác giả Elia và cộng sự.
(1997) [37] dung dịch trồng cây cà tím cần tỷ lệ NH4 +
Nghiên cứu của tác giả He và CS (1990) cho thấy rằng, trong vụ ủng, việc tăng nồng độ NO3- trong dung dịch dinh dưỡng không dẫn đến sự gia tăng khả năng hút NO3- của cây Do đó, nồng độ NO3- là 3/7 được xác định là mức tối ưu để đạt được kết quả tốt nhất.
Hiện nay, Hoa Kỳ là một trong những quốc gia tiên phong trong việc áp dụng công nghệ cao vào nông nghiệp, đặc biệt là trong trồng rau Ngoài việc trồng rau, quốc gia này còn sử dụng công nghệ hiện đại để sản xuất nhiều loại hoa như lay ơn và cẩm chướng.
Hà Lan nổi tiếng là quốc gia phát triển công nghệ trồng cây không đất hàng đầu thế giới Theo tác giả Roord van Eysinga, một số nhà vườn tại đây đã áp dụng kỹ thuật trồng cà chua bằng hệ thống thủy canh.
Năm 1991 riêng Bắc Âu có hơn 4.000 ha rau trồng trong thuỷ canh,
Hà Lan có tới 3.600 ha, Nam Phi có 400 ha, Pháp, Anh, Italia, đài Loan mỗi nước cũng có hàng trăm ha cây trồng trong dung dịch [17]
Israel cũng áp dụng tiến bộ này khá thành công Nước này chủ yếu sản xuất rau vào mựa ủụng và thời ủiểm khan hiếm rau, hoa ở phương Bắc
Năm 1999 Canada ủó cú 3.810 nhà kớnh với 14,7 triệu m 2 nhà kớnh, 4,4 triệu m 2 nhà phủ màng nhựa và hơn 10 triệu m 2 có mái che Năm 2003 diện tích
T r ư ờ n g ð ạ i h ọ c N ô n g n g hi ệ p H à N ội – L u ậ n v ă n t h ạc s ĩ k h o a h ọc n ô n g n g h i ệ p … … … … 20 trồng rau trong nhà kính 552 ha tăng 24 ha so với năm 1999 chủ yếu là tăng diện tích trồng cà chua
Tại Đài Loan, kỹ thuật trồng cây trong dung dịch được áp dụng rộng rãi, đặc biệt cho các loại rau và dưa Hệ thống trồng cây không tuần hoàn của AVRDC là phương pháp chủ yếu được sử dụng Theo tác giả Hideo (1996), ớt ngọt và cà chua trồng trong hệ thống này cho quả lớn, trong khi dưa chuột phát triển tốt vào mùa hè.
Nghiên cứu về giá thể trồng rau trong khay chậu
Theo Karen và CS (2001), giỏ thể trồng cây trong khay chậu cần cung cấp nước và dinh dưỡng, đồng thời phải thoáng khí, thoát nước tốt và nhẹ Không nên sử dụng 100% đất vườn vì sẽ nặng, chặt, nhanh khô, thoát nước kém và có thể mang mầm bệnh Tốt nhất là sử dụng giỏ thể hỗn hợp không chứa đất hoặc hỗn hợp đất Các giỏ thể hỗn hợp không chứa đất thương mại như Jiffy Mix, Bacto, Promix và Jiffy Pro được làm từ rêu than bùn, khoáng chất, và các sản phẩm từ cây gỗ Khoáng chất giúp giữ nước và dinh dưỡng lâu hơn, giữ cho giỏ thể luôn ẩm Hỗn hợp giỏ thể không chứa đất thường nhẹ, là sự lựa chọn lý tưởng cho khay chậu thường xuyên di chuyển Hỗn hợp đất thường được làm từ một phần rêu than bùn hoặc phân trộn, một phần đất tiệt trùng, một phần khoáng chất hoặc perlite và một phần phân chuồng, giúp giữ nước tốt hơn so với hỗn hợp không chứa đất.
Theo Meyer (2007)[40], có thể sử dụng các loại giá thể:
Hỗn hợp ủất bao gồm 1 phần ủất vườn, 1 phần than bựn và 1 phần cỏt, tạo nên một loại đất nhơn tạo lý tưởng cho sự phát triển của cây trồng Đất nhơn tạo có ưu điểm nhẹ, khả năng giữ nước và thoáng khí, rất thích hợp cho sự tăng trưởng của cây Xơ dừa cũng là một thành phần quan trọng trong loại đất này.
Theo Bunt A.C (1965) cho biết ở Hoa Kỳ thường sử dụng công thức giá thể với thành phần gồm mùn sét + mùn cát sét + mùn cát có tỷ lệ phối trộn 1:2:2,
T r ư ờ n g ð ạ i h ọ c N ô n g n g hi ệ p H à N ội – L u ậ n v ă n t h ạc s ĩ k h o a h ọc n ô n g n g h i ệ p … … … … 21 hay 1:1:1 hay 1:2:0 dựng làm bầu cho cõy con ủều cho cõy con cú tỷ lệ sống cao và sinh trưởng phát triển tốt [31]
Nghiên cứu về thành phần và tỷ lệ phối trộn vật liệu giỏ thể đã thu hút sự quan tâm của nhiều tác giả Tại Trung tâm Nghiên cứu và phát triển rau châu Á (AVRDC), các nghiên cứu đã chỉ ra rằng việc phối trộn than bùn và chất khoáng là rất quan trọng cho sự sinh trưởng của cây con Cụ thể, tỷ lệ phối trộn 3 phần than bùn với 1 phần chất khoáng được xác định là tối ưu nhất cho sự phát triển của cây.
Nghiên cứu về dinh dưỡng bón cho rau trồng trong khay chậu
Theo các nhà khoa học tại Trung tâm nhà vườn, trường đại học Maryland (Hoa Kỳ), việc bón phân cho cây trồng trong khay chậu phụ thuộc vào nhiều yếu tố như loại phân, nhu cầu dinh dưỡng của cây, loại giá thể và loại khay chậu Mỗi giai đoạn sinh trưởng của cây rau có yêu cầu dinh dưỡng khác nhau; trong giai đoạn nảy mầm, cây chủ yếu sử dụng năng lượng dự trữ trong hạt và không cần nhiều dinh dưỡng từ đất Khi cây phát triển, nhu cầu dinh dưỡng tăng lên, đặc biệt là khi rễ và thân lớn mạnh Cuối giai đoạn phát triển, nhu cầu dinh dưỡng của cây giảm Các loại rau ngắn ngày như rau dền, rau cải thường chỉ cần bón 1-2 lần trong suốt quá trình sinh trưởng khoảng 30 ngày, trong khi các loại rau dài ngày như cà chua, dưa chuột, ớt cần bón thường xuyên hơn, có thể từ 2 tuần/lần trở lên Phân bón dạng dung dịch hoặc dạng bột là lựa chọn thuận tiện và hiệu quả, cung cấp dinh dưỡng nhanh chóng cho cây trồng.
2 loại là phân chậm tan và phân dễ tan (Ho và Adam, 2001) [37]
Theo Karen và CS [38], cả hai loại phân bón này đều cần thiết cho cây trồng trong khay chậu, vì hầu hết các loại giá thể không chứa đủ các chất dinh dưỡng cần thiết cho cây sinh trưởng và phát triển tốt nhất Các tác giả cũng giới thiệu một số loại phân có thể sử dụng, chẳng hạn như phân chậm tan Osmocote với tỷ lệ 14.
Các loại phân bón như 14-14, 10-10-10, 13-13-13, Peter 20-20-20 và Miracle Gro 15-30-15 đều có thể được sử dụng để nuôi dưỡng cây trồng Phân dễ tan nên được áp dụng khi cây bắt đầu sinh trưởng, với tần suất 1-2 tuần/lần, trong khi phân chậm tan nên được sử dụng ngay từ đầu khi phối trộn giá thể (Guzman và Sanchez, 1987; George et al., 2003).
Theo Bunt (1965) đề xuất hỗn hợp bầu gieo hạt bao gồm 1 thể tích than bùn rêu nước, 1 cát, 2,4 kg ủỏ vụi nghiền, 0,6 kg supephotphat 20% và 285g KNOP3 Đối với hỗn hợp bầu trồng cây, cần 3 than bùn rêu nước, 1 cát, 1,8 kg ủỏ vụi nghiền, 1,5 kg supephotphat 20%, 740 g KNOP3 và 1,2 g NH4NO3 Lawrence và Neverell (1950) cho rằng tại Anh, việc bổ sung 1,5 kg ủỏ vôi nghiền và 3 kg supephotphat 20% P2O5 cho 1m³ hỗn hợp giá thể là hợp lý Đối với hỗn hợp trồng cây, cần sử dụng 1,5 kg ủỏ vụi nghiền, 8,5 kg phân bazơ và 12 kg phân N-P-K dạng 5-10-10 cho 1m³ hỗn hợp bầu.
Theo George và CS (2003), việc bổ sung 1 g N, 4 g P2O5 và 1 g K2O cho 1 kg hỗn hợp giá thể giúp cây bắp cải, cải xanh và dưa chuột sinh trưởng và phát triển tốt hơn so với việc trồng trực tiếp từ hạt Tác giả cũng nhấn mạnh rằng chất khoáng có ảnh hưởng trực tiếp đến tốc độ sinh trưởng của cây con Để thúc đẩy quá trình hình thành và phát triển hệ rễ, có thể trộn thêm 0,5 kg supe lân cho 10 kg hỗn hợp giá thể.
Theo nghiên cứu của Beverly và Guzman (1985), lượng phân bón nitơ tối ưu cho cây rau diếp là 50 kg/ha trong thời vụ thích hợp Tuy nhiên, việc bón quá nhiều phân có thể dẫn đến chất lượng sản phẩm kém và ảnh hưởng đến độ cứng của rau.
Cơ sở khoa học và cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến sự hấp thu nước của cõy trồng trong khay xốp
Nước đóng vai trò cực kỳ quan trọng trong sự phát triển của cây trồng Thiếu nước sẽ dẫn đến sự phát triển kém và năng suất cây trồng thấp Cây hấp thụ nước chủ yếu qua hệ thống rễ, mặc dù quá trình này cũng diễn ra ở lá Lông hút, là những tế bào biểu bì, có chức năng trực tiếp trong việc hút nước và chất dinh dưỡng từ đất.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội - Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp chỉ ra rằng, 23 sợi mảnh len lỏi vào các mao quản của rễ, làm tăng tiết diện tiếp xúc và khả năng hấp thu nước Điều này cho thấy, số lượng lông hút càng lớn thì bề mặt hấp thu nước càng rộng, từ đó tạo ra mối quan hệ chặt chẽ hơn giữa rễ và cây.
Những yếu tố ảnh hưởng ủến sự hấp thu nước của cõy trồng trong khay xốp:
1 Yếu tố quan trọng quyết ủịnh sự hấp thu nước của rễ cõy ủú là hàm lượng nước trong giá thể và thế nước có trong giá thể Rễ chỉ phát triển mạnh khi thế nước trong giá thể lớn hơn thế nước trong rễ Thông thường rễ phỏt triển mạnh ở tầng ủất mặt vỡ cú nhiều chất dinh dưỡng hơn, nhưng tầng ủất này luụn bị khụ hạn nờn lượng chất dinh dưỡng sử dụng khụng ủỏp ứng ủược nhu cầu của cõy Do ủú, rễ phải phỏt triển xuống lớp sõu hơn, nghốo chất dinh dưỡng hơn ủể hỳt nước Vỡ vậy, cần duy trỡ ủộ ẩm thớch hợp trong toàn bộ tầng ủất nuụi cõy ủể ủiều hoà nước và dinh dưỡng ðiều này rất cú ý nghĩa trong việc xỏc ủịnh tần suất tưới ủể ủảm bảơ sự hỳt nước bỡnh thường của cây và tăng năng suất cây trồng
2 ðối với rau trồng chậu thỡ yếu tố nhiệt ủộ của giỏ thể là một trong những nhõn tố ảnh hưởng mạnh nhất ủến sự hấp thu nước của rễ cõy và cuối cùng là sự thoát hơi nước
Khi nhiệt độ của giỏ giảm xuống dưới 10°C, sự hút nước của rễ cây sẽ bị cản trở Nếu nhiệt độ tiếp tục hạ xuống một mức nhất định, rễ cây sẽ hoàn toàn không còn khả năng hấp thu nước.
Nhiệt độ cao có thể ảnh hưởng đến khả năng hấp thu nước của rễ cây Khi nhiệt độ vượt quá 30 - 40 độ C, khả năng hút nước của cây trồng sẽ bị giảm.
Sự chênh lệch nhiệt độ giữa đất và không khí ảnh hưởng đến khả năng vận chuyển nước từ đất vào rễ cây Nhiều nghiên cứu chỉ ra rằng nếu nhiệt độ của đất thấp hơn nhiệt độ không khí khoảng 2 - 5 độ C, sẽ kích thích sự hút nước của hệ thống rễ Ngược lại, nếu sự chênh lệch nhiệt độ quá lớn, sẽ ức chế quá trình hút nước của rễ Do đó, không nên sử dụng nước lạnh (nhiệt độ thấp) cho cây trồng.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang nghiên cứu về tác động của nhiệt độ nước tưới đến cây trồng Nước tưới có nhiệt độ cao có thể gây ra hạn sinh lý cho cây, vì vậy cần kiểm tra và điều chỉnh nhiệt độ nước trước khi tưới.
3 ðộ thông khí của giá thể:
Hàm lượng oxy tối ưu trong giá thể để cây hút nước hiệu quả là từ 10-12% Khi hàm lượng oxy giảm xuống dưới 12% và đạt khoảng 9%, khả năng hút nước của cây sẽ giảm đáng kể Bên cạnh oxy, nồng độ CO2 do rễ cây và vi sinh vật thải ra cũng ảnh hưởng đến quá trình hút nước Nồng độ CO2 quá thấp hoặc quá cao đều có thể ức chế quá trình này Do đó, cần duy trì tỷ lệ hợp lý giữa O2 và CO2 trong giá thể để tối ưu hóa khả năng hút nước của rễ cây.
4 Trong tất cả cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến sự hỳt nước của cõy trồng thỡ yếu tố cõy trồng cú liờn quan trực tiếp ủến sự hỳt nước trong ủất là hệ thống rễ Khi nhiệt ủộ giỏ thể và ủộ thoỏng khớ của giỏ thể thớch hợp thỡ sự hấp thu nước ở rễ chịu ảnh hưởng mạnh nhất vào ủặc tớnh hệ thống rễ Do cỏc cõy trồng và giống cây trồng khác nhau có hệ thống rễ khác nhau nên sự hút nước cũng khác nhau
Tốc độ hấp thu nước của cây thay đổi theo thời kỳ sinh trưởng, loại rễ và mức độ suberin hóa ở rễ Rễ non và rễ chưa suberin hóa có khả năng hút nước mạnh nhất, trong khi rễ già và đã suberin hóa hút nước yếu hơn Khi cây đạt khối lượng sinh học lớn nhất, khả năng hút nước cũng ở mức cao nhất Trong điều kiện sinh trưởng bình thường, tốc độ hút nước của rễ được điều chỉnh chủ yếu bởi tốc độ thoát hơi nước Để đảm bảo chế độ tưới nước phù hợp cho cây trồng trong giá thể, đồng thời tạo điều kiện cho cây sinh trưởng tốt và đạt năng suất cao, cần thực hiện việc tưới tiêu nước một cách hợp lý.
Yờu cầu của cõy ủối với việc cung cấp nước:
Cung cấp đủ nước và chất dinh dưỡng cho cây là điều cần thiết để tăng cường các hoạt động sinh lý của chúng Mọi hoạt động sống của cây đều phụ thuộc vào sự cung cấp này.
Kết quả nghiờn cứu và ứng dụng cụng nghệ trồng rau khụng dựng ủất ở Việt Nam
Tình hình nghiên cứu ở Việt Nam về giá thể
Các gia đình ở khu vực đô thị với diện tích hạn chế có thể tận dụng sân thượng, ban công, bậc cầu thang, cửa sổ và sân hố để thiết lập một vườn rau mini trong gia đình Việc trồng các loại rau ưa thích không chỉ cung cấp thực phẩm sạch cho mỗi bữa ăn hàng ngày mà còn tạo điểm nhấn trang trí cho không gian nội thất, mang lại giá trị tinh thần cho các thành viên trong gia đình.
Trồng rau trên giá thể đang trở thành một phương pháp sản xuất rau an toàn được quan tâm tại Việt Nam Trường Đại học Nông Lâm Huế đã thành công trong việc thử nghiệm trồng rau sạch trên giá thể, đánh dấu bước tiến quan trọng trong nông nghiệp tại Huế và miền Trung Kể từ năm 2007, trường đã xây dựng thương hiệu rau an toàn nhằm mở rộng thị trường tiêu thụ, tạo ra nhiều cơ hội phát triển mới cho ngành nông nghiệp.
Nghiên cứu được thực hiện tại trường Đại học An Giang từ tháng 5 đến tháng 8 nhằm xác định giá thể và dinh dưỡng phù hợp cho việc trồng cải mầm Mục tiêu của nghiên cứu là tối ưu hóa điều kiện trồng nhằm nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm Kết quả sẽ cung cấp thông tin hữu ích cho nông dân và những người quan tâm đến việc trồng cải mầm hiệu quả.
Năm 2005, tại tỉnh An Giang, có 4 loại giỏ thể rẻ tiền và sẵn có, bao gồm trấu, trấu hun và hỗn hợp ủất, phù hợp cho các trường hợp không sử dụng hoặc có thể bổ sung phân cá.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu về dinh dưỡng thủy canh rau châu Á và dinh dưỡng MS/CM tự pha chế, cho thấy việc sử dụng phân cỏ với giá thể trấu hun và trấu mang lại lợi nhuận cao lên đến 23.616 đồng/kg Việc trồng cải mầm bằng giá thể rất đơn giản và dễ thực hiện, với chi phí đầu tư thấp và hiệu quả kinh tế cao Đặc biệt, việc phối trộn giá thể để gieo ươm cây rau giống cho hiệu quả rất cao Một số vùng trồng rau nổi tiếng như Hà Nội và Đà Lạt có thể đầu tư không lớn, với sự hợp tác giữa các hộ gia đình hoặc hợp tác xã dịch vụ Nguyên liệu phối trộn giá thể là các thành phần dễ kiếm và dễ tìm.
Trước nhu cầu ngày càng cao về rau sạch và an toàn, việc thiết lập một vườn rau nhỏ trong không gian sống đã trở thành mong muốn của nhiều cư dân thành phố Trong những năm gần đây, sản phẩm giỏ trồng cây đã được quảng bá rộng rãi, đáp ứng nhu cầu của đông đảo khách hàng muốn tự sản xuất rau sạch cho gia đình.
Công ty TNHH Nguyễn Nụng Gino hiện cung cấp dịch vụ tự trồng rau sạch tại nhà, bao gồm tư vấn kỹ thuật gieo trồng và cung cấp vật tư, dụng cụ, đất, phân, và hạt giống Dịch vụ này hỗ trợ khách hàng, kể cả những gia đình có diện tích nhỏ, trong việc tự trồng rau sạch tại nhà.
Với chi phí đầu tư từ 15.000 đến 60.000 đồng, người sản xuất có thể trồng khoảng 40 loại rau quả như mồng tơi, rau cải, cà chua, và nhiều loại gia vị khác Hiện nay, công ty đang hướng dẫn khách hàng áp dụng phương pháp trồng rau không cần đất, sử dụng hỗn hợp "đất trồng cây Multi" gồm mụn dừa, phân giun và các loại phân sinh học khác Phương pháp này cho phép canh tác nhiều lần, lên tới 3 năm, giúp khách hàng chỉ cần bổ sung thêm dinh dưỡng cho mỗi lần trồng rau mới.
T r ư ờ n g ð ạ i h ọ c N ô n g n g hi ệ p H à N ội – L u ậ n v ă n t h ạc s ĩ k h o a h ọc n ô n g n g h i ệ p … … … … 27 số phân chuồng mà không cần thay chất nền Multi (Linh Lan và Xuân Long,
Công ty TNHH Đất Sạch giới thiệu nhiều loại sản phẩm đất sạch phục vụ cho việc trồng rau, bao gồm DASA-X0 (dùng cho sản xuất rau mầm), DASA-X1 (dùng cho gieo ươm cây con giống) và DASA-X2 (dùng cho sản xuất rau hữu cơ) Đất sinh học mà công ty cung cấp có nhiều ưu điểm nổi bật, đảm bảo chất lượng cho cây trồng.
Thành phần dinh dưỡng trong phân bón hữu cơ bao gồm các yếu tố đa lượng, trung lượng và vi lượng cần thiết cho cây trồng Quá trình sản xuất phân bón hữu cơ thường bổ sung thêm một số yếu tố trung lượng và vi lượng, giúp nâng cao giá trị dinh dưỡng của phân bón.
Quá trình xử lý vi sinh vật trong ủ phân sinh học mang lại nhiều lợi ích cho cây trồng nhờ vào sự phong phú của các chủng vi sinh có lợi Những vi sinh vật này không chỉ cải thiện chất lượng đất mà còn thúc đẩy sự phát triển khỏe mạnh của cây, giúp tối ưu hóa năng suất nông nghiệp.
Vi khuẩn cố định đạm, được gọi là "nhà máy" sản xuất phân đạm cho đất và cây trồng, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp một lượng lớn đạm cho đất Những vi sinh vật này không chỉ giúp cải thiện chất lượng đất mà còn ngăn chặn sự xâm nhập của các vi sinh vật có hại, bảo vệ sức khỏe cho cây trồng.
- ðất rất tơi xốp và thoáng khí, có khả năng giữa ẩm tốt
Đất có cơ chế kháng bệnh cho cây nhờ vào sự hiện diện của các sinh vật có lợi trong thành phần của ủất sinh học Hệ sinh vật này giúp ngăn chặn sự xâm nhập của vi sinh vật có hại vào đất thông qua cơ chế cạnh tranh dinh dưỡng Khi hệ sinh vật có lợi phát triển mạnh, chúng sẽ ức chế và tiêu diệt mầm bệnh, từ đó hạn chế việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật trong quá trình canh tác Điều này giúp nông sản không còn tồn dư hóa chất, đảm bảo an toàn cho người tiêu dùng.
Tỡnh hỡnh nghiờn cứu trong nước về chế ủộ tưới
Trồng cõy trờn giỏ thể cần phải cú chế ủộ tưới hợp lý ủể cõy trồng sinh
Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về tưới nước cho cây trồng, nhấn mạnh rằng mỗi loại cây cần một chế độ tưới khác nhau để phát triển tốt và đạt năng suất cao Do thể tích đất trong khay chậu nhỏ, việc tưới nước cần được chú trọng hơn để tránh tình trạng khô hạn Cần tưới nước cho cây một hoặc hai lần mỗi ngày, tùy thuộc vào loại cây và thành phần giá thể Theo nghiên cứu của Bùi Thị Thơm và cộng sự (2002), xác định lượng nước tưới trong các giai đoạn sinh trưởng của cây là rất phức tạp, phụ thuộc vào nhu cầu nước của từng loại cây, tính chất vật lý và hóa học của giá thể, cũng như các điều kiện khí hậu.
Giỏ thể trồng rau cần có độ ẩm và thoát nước tốt, do đó không nên tưới quá nhiều nước một lần rồi để khô vài ngày, vì điều này có thể làm mất chất dinh dưỡng và gây chết cây Yêu cầu quan trọng khi trồng rau trong giỏ thể là duy trì độ ẩm phù hợp cho từng loại cây Nước không chỉ cung cấp cho cây mà còn hòa tan các chất dinh dưỡng để cây hấp thu Thiếu nước sẽ khiến cây không thể hấp thụ phân bón, vì vậy việc tưới nước và bón phân hợp lý là rất cần thiết để có rau tươi ngon, an toàn và chất lượng.
Hệ thống nhà lưới giúp người trồng rau sản xuất rau an toàn và chất lượng cao, đồng thời giảm thiểu việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật Dự án AusAID-CARD0016 tập trung vào phát triển rau trong nhà lưới với công nghệ thấp nhằm tăng cường sản lượng và ổn định cho ngành rau của Việt Nam Nhà lưới sử dụng giỏ thể mụn xơ dừa kết hợp với hệ thống tưới nhỏ giọt hiệu quả, tuy nhiên, cần phải có những cải tiến nhất định.
Trường đại học Nông nghiệp Hà Nội đang tập trung vào việc chuyển giao công nghệ sản xuất rau trong nhà lưới với kỹ thuật thấp đến trung bình, nhằm cung cấp sản phẩm chất lượng cao cho thị trường Để đạt được điều này, nhà trường tổ chức các khoá đào tạo chính quy và phi chính quy, bao gồm hội thảo trong nước và các chương trình đào tạo cơ bản cho cán bộ nghiên cứu, khuyến nông tại Australia, cùng với nhiều mô hình nghiên cứu như Dự án CARD (2008) và nghiên cứu của Nguyễn Quốc Vọng (2008).
Các thử nghiệm trình diễn nghiên cứu rau quả được thực hiện tại Hà Nội, Lâm Đồng và Huế đã sử dụng giá thể mụn xơ dừa của Việt Nam Những thử nghiệm này tập trung vào đánh giá giống và áp dụng tưới nhỏ giọt Một nghiên cứu tại Viện Nghiên cứu Rau quả (RIFAV) đã so sánh năng suất của 8 giống dưa chuột (Q9, Q16, Q19, Tohoku, Khassib, Status III, Deena và Ajax) trồng trên giá thể mụn xơ dừa của Việt Nam, theo Dự án CARD năm 2008.
Thí nghiệm được thực hiện bằng cách gieo hạt vào tháng 9 và thu hoạch vào tháng 10 - tháng 11 năm 2006, với kích thước quả đạt từ 117-126 g đối với các giống tiêu chuẩn Năng suất thương phẩm dao động từ 14 tấn/ha với giống Khassib đến 56 tấn/ha với giống Deena Tỷ lệ đậu quả giữa các giống biến động từ 15-47%, đặc biệt khác nhau giữa các lần nhắc Giống Deena được xác định là tốt nhất, mang lại năng suất cao và kích thước quả vừa phải.
Nghiên cứu về dinh dưỡng bón cho rau trồng trên giá thể
Ngụ Thị Hạnh (1997) tại Viện Nghiên cứu Rau quả đã đề xuất công thức phối trộn giá thể gieo cải bao trong khay với tỷ lệ 3:1:1:1 gồm đất, cát, phân chuồng và trấu hun Bên cạnh đó, lượng NPK cần thiết cho 1 tấn giá thể là 500 g sunphat amon, 500 g super photphat và 170 g clorua kali.
Nguyễn Thị Hoa Kỳ Hạnh và Lê Hữu Phan (2001) đã chỉ ra rằng trong nhà lưới cú mỏi che, tỷ lệ pha trộn là 100 kg ủất than bựn với 10 kg vụi bột và 10 kg supe lõn.
Sử dụng 6 kg phân N-P-K (13-8-12) và ủ trong 1-2 tháng trước khi cho vào khay gieo hạt Theo Tạ Thu Cỳc (1997), để cải thiện quá trình hình thành và sinh trưởng của rễ, cần thêm 0,5 kg super lân cho mỗi 10 kg giá thể gieo hạt rau.
Nước ta đang áp dụng công nghệ trồng cây mới mẻ, với nhiều tỉnh, thành phố và cơ quan, viện nghiên cứu bắt đầu thử nghiệm Những bước đầu này đã đạt được thành công và nhận được sự hưởng ứng tích cực từ dư luận xã hội.
Kỹ thuật thủy canh, một tiến bộ quan trọng trong nông nghiệp, được nghiên cứu và chuyển giao bởi Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Rau châu Á (AVRDC) Năm 2003, Lê Đình Lương đã phối hợp với tổ chức R&D Hồng Kông để thực hiện một nghiên cứu toàn diện về các yếu tố kinh tế và kỹ thuật cần thiết cho việc áp dụng kỹ thuật này trong điều kiện Việt Nam.
Vũ Quang Sáng và Phạm Ngọc Thạch (1999) đã nghiên cứu ảnh hưởng của các dung dịch dinh dưỡng khác nhau đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của rau khoai lang, xà lách vụ thu - đông 1997 Kết quả cho thấy có thể tự pha chế dung dịch mà không cần điều chỉnh pH và bổ sung dinh dưỡng Việc trồng cây trong dung dịch tự pha chế mang lại năng suất và chất lượng tương đương so với dung dịch nhập khẩu của AVRDC, nhưng chi phí thấp hơn từ 57-60%.
Vũ Quang Sỏng (2000) đã nghiên cứu cải tiến dung dịch của FAO và Knop bằng cách bổ sung vi lượng cho cà chua trồng thủy canh Nghiên cứu cho thấy có thể pha chế dung dịch trồng cà chua mà không cần điều chỉnh pH, chỉ cần bổ sung dung dịch dinh dưỡng khi cây ra hoa Kết quả cho thấy năng suất và chất lượng quả cà chua khi trồng trong hai loại dung dịch này tốt hơn, đồng thời giá thành sản xuất cũng thấp hơn so với việc sử dụng dung dịch của AVRDC.
Nghiên cứu của Nguyễn Khắc Thái Sơn (1996) cho thấy rằng trong số 7 dung dịch dinh dưỡng tự pha chế cho trồng cải xanh và cà chua bằng kỹ thuật thủy canh, năng suất cải xanh thấp hơn so với dung dịch nhập từ Đài Loan Tuy nhiên, 4 trong 7 dung dịch tự pha chế lại cho năng suất cà chua cao hơn Đặc biệt, dung dịch Knop với bổ sung vi lượng và bột sắt đạt năng suất cà chua 5,67 kg/m2, vượt 82,37% so với dung dịch dinh dưỡng nhập từ Đài Loan.
Từ năm 2003, trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội ủó tiến hành nghiờn cứu
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang tiến hành nghiên cứu và thử nghiệm công nghệ sản xuất rau an toàn (RAT) với nhiều cải tiến để giảm giá thành sản xuất Các thiết bị và kỹ thuật được áp dụng tại đây chủ yếu nhập khẩu từ nước ngoài nhưng đã được điều chỉnh phù hợp với điều kiện trong nước, giúp nâng cao hiệu quả sản xuất (Hồ Hữu An và cộng sự, 2005).
Các tác giả đã tiến hành những thí nghiệm đầu tiên về các loại giống thể khác nhau (T, TR + D, D, M) ảnh hưởng đến cà chua trồng bằng công nghệ không dựng đất, cho thấy các loại giống thể hầu như không ảnh hưởng đến kết quả thí nghiệm Họ cũng đã chọn được giống quả bi là Rubi và giống quả lớn là TN129, P375, cho năng suất khá cao, thích ứng được với kỹ thuật trồng mới này.
Trong vụ xuân - hè 2004, Hồ Hữu An và các cộng sự đã thành công trong việc trồng xà lách trong dung dịch, với nhiều giống đạt năng suất và chất lượng cao như TN591, Xoăn và Redrapid Giống xà lách Redrapid, đặc biệt, được ưa chuộng nhờ màu sắc bắt mắt và hương vị thơm ngon.
Năm 2004, Hồ Hữu An và cộng sự đã nghiên cứu trồng dưa chuột bằng kỹ thuật Hydroponic, mang lại hiệu quả kinh tế cao Phương pháp này không chỉ cho năng suất và chất lượng vượt trội mà còn sản xuất quả có kích thước lớn Những giống dưa chuột triển vọng được chọn bao gồm Nov, Tit, Rom, và Achi, với năng suất đạt trên 2.000 kg/100m²/năm.
Vào năm 2005, Hồ Hữu An và cộng sự đã thử nghiệm hệ thống tưới nhỏ giọt tự động cho súp lơ xanh, đạt được kết quả khả quan Công nghệ này cũng được áp dụng thành công cho các loại cây trồng khác như ớt ngọt, ớt cay, cải, dưa chuột bao tử và rau thơm, đặc biệt là trong điều kiện trồng vụ của các cây này.
Công ty Giống cây trồng Hà Nội đang đầu tư xây dựng khu công nghệ cao rau quả với tổng vốn khoảng 24 tỷ đồng trên diện tích 7,5 ha Khu vực này sẽ sử dụng hệ thống tưới nhỏ giọt và các công nghệ tiên tiến hoàn toàn nhập khẩu từ Israel Tất cả các quy trình kỹ thuật như pha chế dinh dưỡng, chế độ tưới, điều chỉnh ánh sáng, nhiệt độ, pH và EC đều được tự động hóa Các loại cây trồng chủ yếu tại đây bao gồm cà chua, dưa chuột và ớt.
Một số cơ sở như Viện Di truyền Nông nghiệp, Viện Nghiên cứu Rau
Quả, Xí nghiệp Dinh dưỡng Thăng Long - Hà Nội, Trường Trung cấp Nông nghiệp - Hà Nội và Trung tâm Giống cây trồng Phú Thọ đều đang triển khai nghiên cứu và sản xuất RAT theo công nghệ hiện đại.