MỞ ðẦU
ðặt vấn ủề
Cây lúa (Oryza sativa.L) là cây lương thực thiết yếu cho nhiều quốc gia, cung cấp thực phẩm hàng ngày cho khoảng 50% dân số toàn cầu Tại Việt Nam, lúa không chỉ là cây lương thực chính mà còn đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, đảm bảo lương thực cho hơn 80 triệu dân và góp phần vào xuất khẩu Năm 1997, Việt Nam đã trở thành quốc gia xuất khẩu gạo lớn thứ hai thế giới, chỉ sau Thái Lan, và xuất khẩu gạo vẫn là một tiềm năng lớn trong tương lai Tuy nhiên, chất lượng gạo Việt Nam vẫn chưa đáp ứng yêu cầu cao về giá trị kinh tế trong xuất khẩu, với những vấn đề như bạc bụng và hương vị kém Nguyên nhân chính là do thiếu bộ giống chất lượng cao phù hợp với thị hiếu tiêu dùng của từng quốc gia, vì yêu cầu về chất lượng gạo phụ thuộc vào truyền thống ẩm thực và thu nhập của người dân.
Gia Lõm, nằm trong ủồng bằng Sụng Hồng, có tổng diện tích đất sản xuất nông nghiệp lên tới 4.182 ha, trong đó diện tích trồng lúa chiếm 3.352 ha Điều này góp phần quan trọng vào việc đảm bảo an ninh lương thực, ổn định đời sống và nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân địa phương.
Hiện nay, cơ cấu giống lúa trên địa bàn huyện Gia Lộc còn đơn giản, với việc áp dụng các giống lúa mới chưa phổ biến Diện tích cấy lúa thuần chủ yếu là các giống Q5 và Khang Dân (35,6%), C70, C71 (9,1%), Xi23 (14,9%), giống lai TBKT (29,5%), Nếp (7,6%) và các giống khác (3,1%) Mặc dù giống Q5 có năng suất cao, nhưng chất lượng gạo lại thấp, khó tiêu thụ và giá bán rẻ, dẫn đến hiệu quả kinh tế chưa cao, đồng thời dễ nhiễm bệnh đạo ôn cổ bông.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng các giống lúa như C70, C71, Xi23, và nếp có thời gian sinh trưởng dài, không chịu phân bón tốt, năng suất thấp và không đáp ứng yêu cầu giá trị kinh tế Mặc dù một số diện tích lúa lai có năng suất cao, chất lượng lại kém và giá giống cao gấp 2,5 - 3 lần so với giống lúa thường, dẫn đến việc cấy chủ yếu ở vụ xuân và hạn chế tăng vụ Hơn nữa, khả năng chống chịu bệnh bạc lá kém và dễ nhiễm sâu bệnh cũng là những nhược điểm đáng lưu ý, khiến cho việc sản xuất không phù hợp với thực tế.
Để đạt hiệu quả kinh tế cao trong sản xuất lúa gạo, cần định hướng sản xuất theo hướng hàng hóa với chất lượng gạo cao, đáp ứng nhu cầu ngày càng tăng của người tiêu dùng Điều này đòi hỏi phải tuyển chọn giống lúa có năng suất cao, chất lượng tốt, đồng thời kháng được một số sâu bệnh hại chính và có thời gian sinh trưởng tương đối ngắn, phù hợp với cơ cấu cây trồng 3 vụ.
Hiện nay, một số viện và trường đang nghiên cứu và phát triển các giống lúa mới, như Đại học Nông nghiệp Hà Nội với các giống như hương cốm, N50, N91, N46, T23, T24 Những giống lúa này đã được gieo trồng ở nhiều nơi và cho thấy triển vọng cao, với thời gian sinh trưởng tương đương hoặc bằng khang dân, nhưng lại có năng suất cao (N91, T23) và chất lượng tốt (N46) Đặc biệt, các giống này còn có ưu điểm kháng bệnh bạc lá tốt.
Để phát huy tối đa tiềm năng của giống lúa, việc chọn giống phù hợp với điều kiện sinh thái địa phương là rất quan trọng Tại huyện Gia Lâm, chúng tôi thực hiện đề tài "Tuyển chọn và phát triển một số giống lúa mới" nhằm xác định khả năng thích ứng và phù hợp của các giống lúa trong khu vực.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 3
Mục ủớch
Dựa trên việc khảo sát cơ cấu giống, diện tích, năng suất và sản lượng lúa, chúng tôi đã phân tích xu hướng chuyển dịch và đề xuất cơ cấu giống hợp lý cho huyện.
Tuyển chọn 2-3 giống lúa ngắn ngày có năng suất tương đương hoặc cao hơn giống lúa Khang Dân 18, với chất lượng cao và khả năng kháng bệnh bạc lá tốt.
+ Phát triển, trình diễn và mở rộng ra sản xuất các dòng, giống mới ủược tuyển chọn trờn ủịa bàn Gia Lõm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 4
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Vật liệu nghiên cứu
* Thí nghiệm so sánh giống gồm 12 dòng giống lúa mới chọn tạo: T4-
Các giống cây như T23, T24, T25, T33, T42, T54, T59, T10633, N91, N50 và N46 được phát triển bởi Bộ môn Công nghệ Sinh học Ứng dụng, Trường ĐHNN Hà Nội Trong đó, giống ủối chứng KD18 là một trong những giống ủang được cấy phổ biến nhất.
Nội dung nghiên cứu
3.2.1 ð i ề u tra c ơ c ấ u gi ố ng, di ệ n tích, n ă ng su ấ t, s ả n l ượ ng c ủ a t ừ ng gi ố ng trờn ủị a bàn huy ệ n
3.2.2 Tri ể n khai thí nghi ệ m so sánh các dòng, gi ố ng lúa m ớ i
3.2.3 Trỡnh di ễ n mụ hỡnh gi ố ng lỳa m ớ i: trỡnh di ễ n 2 dũng lỳa m ớ i ủượ c ủ ỏnh giỏ t ố t.
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Thí nghi ệ m so sánh gi ố ng
Thí nghiệm được thiết kế theo kiểu khối ngẫu nhiên đầy đủ (RCB) với 3 lần nhắc lại, mỗi ô có diện tích 10m² (5 x 2m) Khoảng cách giữa các ô trong cùng một lần nhắc lại là 30 cm, và khoảng cách giữa các lần nhắc lại cũng là 30 cm Xung quanh khu vực thí nghiệm được bảo vệ bởi ít nhất 3 hàng lúa.
Thớ nghiệm ủược tiến hành tại Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội
Đất làm thí nghiệm cần được chăm sóc kỹ lưỡng, bao gồm việc cày bừa đều, làm phẳng bề mặt, và tưới tiêu hợp lý Bên cạnh đó, việc nhặt sạch cỏ dại và đảm bảo giữ nước trên ruộng là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho cây trồng.
Kỹ thuật làm ủất: cày bừa bằng mỏy
* Mật ủộ cấy: Cấy 1 dảnh , hàng cỏch hàng 20 cm , cõy cỏch cõy 12 cm tương ủương với mật ủộ 42 cõy/m 2
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 47
* Thời vụ: gieo mạ ngày 2/1/2010, cấy 6/2/2010
Lượng phân bón cho 1 ha:
Sử dụng phân thương phẩm: Urê, Lân Supe, Kali clorua
- Bún lút toàn bộ phõn chuồng + 100% phõn lõn + 30% ủạm
- Bún thỳc ủợt 1: khi lỳa bắt ủầu ủẻ nhỏnh: 40% ủạm + 50% kali
- Bún thỳc ủợt 2: trước trỗ 20-25 ngày, bún 30% ủạm + 50% kali
3.3.1.5 Tưới nước ðiều tiết nước từ khi cấy ủến kết thỳc ủẻ nhỏnh, giữ mực nước trờn ruộng từ 3 – 5 cm Cỏc giai ủoạn sau giữ mực nước khụng quỏ 10 cm Phơi ruộng khi lúa uốn câu
3.3.1.6 Chăm sóc và thu hoạch
* Làm cỏ, sục bùn: Làm một lần kết hợp bón thúc khi lúa bén rễ hồi xanh
Phòng trừ sâu bệnh là một biện pháp quan trọng trong nông nghiệp, bao gồm việc phun thuốc để kiểm soát sâu cuốn lá nhỏ và sâu đục thân lúa hai chấm Để đạt hiệu quả tốt nhất, nông dân cần tuân thủ hướng dẫn của ngành bảo vệ thực vật và thực hiện phun tổng cộng 3 lần trong mỗi vụ mùa.
Để thu hoạch hiệu quả, cần gặt kịp thời khi trên đồng ruộng thí nghiệm, đảm bảo rằng 85% số hạt trên bông đã chín Trước khi thu hoạch, nên nhổ 10 khóm mỗi giống để làm mẫu và theo dõi các chỉ tiêu trong phòng thí nghiệm Sau khi thu hoạch, cần thu riêng từng ụ và phơi cho đến khi độ ẩm đạt 13%, đồng thời ghi lại khối lượng (kg/ụ).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 48
3.3.2 Mô hình trình di ễ n gi ố ng
Mô hình ựược triển khai tại 2 xã; đình Xuyên và Kim Sơn, Gia Lâm,
Hà Nội, diện tích mỗi dòng, giống từ 2,0 – 3,0 ha, bố trí cấy liền khu, cùng chõn ủất
Hai dòng năng suất cao, chất lượng N91 và T23
3.2.2.3 Kỹ thuật áp dụng trong mô hình
Xã Kim Sơn gieo mạ ngày 22/6/2010, cấy 13/7/2010
Xã đình Xuyên gieo mạ ngày 23/6/2010 cấy 13/7/2010
Các điều kiện thí nghiệm như mật độ cấy, bùn phân, tưới nước, chăm sóc, phòng trừ sâu bệnh và thu hoạch được áp dụng để so sánh giống.
3.3.3 Ph ươ ng phỏp ủ i ề u tra tỡnh hỡnh s ả n xu ấ t nụng nghi ệ p
- Thu thập số liệu qua các báo cáo tổng kết sản xuất nông nghiệp của huyện
- Thu thập số liệu thống kê của phòng thống kê huyện Gia Lâm và Cục thống kê thành phố Hà Nội
- Tham khảo số liệu diễn biến khí hậu thời tiết của Trung tâm khí tượng thuỷ văn Hà Nội.
Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi thí nghiệm so sánh giống
Theo hệ thống tiờu chuẩn ủỏnh giỏ của Viện lỳa quốc tế (IRRI , 1996) và tiêu chuẩn ngành(10 TCN 558- 2002) Bộ Nông Nghiệp và Phát triển nông thôn [34]
Lấy ngẫu nhiờn 30 cõy mạ của mỗi dũng, giống ủể ủo ủếm cỏc chỉ tiờu
- Tuổi mạ trước khi cấy
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 49
- Sức sống của mạ: quan sỏt quần thể mạ trước khi nhổ cõy ủỏnh giỏ theo thang ủiểm
Màu sắc lá: Sức sinh trưởng: Khả năng chịu rét:
3: xanh nhạt 1: Sinh trưởng mạnh 1: Tốt
5: Xanh trung bình 5: sinh trưởng trung bình 3: Khá
7: xanh ủậm 9: Sinh trưởng yếu 5: Trung bỡnh
3.4.2 Giai ủ o ạ n t ừ c ấ y ủế n thu ho ạ ch
Mỗi giống theo dừi 30 khúm cố ủịnh/3 lần nhắc Dặm những cõy bị chết hoặc mất sau cấy
* Theo dừi thời gian từ cấy ủến:
- Lúa bén rễ hồi xanh: khi có 85% số cây bén rễ hồi xanh
- Bắt ủầu ủẻ nhỏnh: 10% số cõy ủẻ nhỏnh dài 1cm nhụ khỏi bẹ lỏ
- Kết thỳc ủẻ nhỏnh: ngày cú số nhỏnh khụng ủổi
- Bắt ủầu trỗ: 10% số cõy cú tối thiểu 1 bụng trỗ lờn khỏi bẹ lỏ ủũng 5cm
- Kết thỳc trỗ: 85% số bụng của cỏc khúm trỗ lờn khỏi bẹ lỏ ủũng 5cm
- Thời gian sinh trưởng từ gieo ủến thu hoạch
* ðánh giá một số tính trạng số lượng
- Chiều cao cõy, ủo vào giai ủoạn chớn, ủo từ mặt ủất ủến ủỉnh bụng cao nhất (không kể râu hạt)
- Số lá trên thân chính
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 50
- Màu sắc lá ựòng đánh giá theo 10TCN 558 Ờ 2002 của Bộ NN&PTNT
* Các chỉ tiêu về nhánh
+ Kiểu ủẻ nhỏnh: chụm, xũe, ủẻ rộ
+ Tổng số nhánh hữu hiệu
+ Tỷ lệ nhánh hữu hiệu
* Một số chỉ tiêu về thân, lá, bông
- ðộ thuần ủồng ruộng; tớnh tỷ lệ cõy khỏc dạng trờn mỗi ụ, giai ủoạn trỗ bụng ủến chớn
+ ðiểm 1: cao, cây khác dạng < 0,25%
+ ðiểm 5: trung bình, cây khác dạng 0,25 – 1%
+ ðiểm 9: thấp, cây khác dạng >1%
- ðộ thoát cổ bông: quan sát khả năng trỗ thoát cổ bông của quần thể, giai ủoạn chớn sữa ủến chớn
+ ðiểm 5: vừa ủỳng cổ bụng
- ðộ tàn của lỏ: quan sỏt sự chuyển màu của lỏ giai ủoạn chớn
+ ðiểm 1: muộn và chậm, lá giữ màu xanh tự nhiên
+ ðiểm 5: trung bình, các lá trên biến vàng
+ ðiểm 9: sớm và nhanh: tất cả các lá trên biến vàng và chết
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 51
- ðộ cứng cõy: quan sỏt tư thế của cõy trước khi thu hoạch, giai ủoạn vào chắc ủến chớn
+ ðiểm 1: cứng, cõy khụng bị ủổ
+ ðiểm 3: cứng vừa, hầu hết cây nghiêng nhẹ
+ ðiểm 5: trung bình, hầu hết cây bị nghiêng
+ ðiểm 7: yếu, hầu hết cõy bị ủổ rạp
+ ðiểm 9: rất yếu, tất cả cõy bị ủổ rạp
- ðộ rụng hạt: một tay giữ chặt cổ bông và tay kia vuốt dọc bông, tính tỷ lệ % hạt rụng, lấy 5 bông mẫu
+ ðiểm 1: khó rụng: 50% số hạt rụng
Các chỉ tiêu và phương pháp đánh giá khả năng chống chịu sâu bệnh được thực hiện theo phương pháp của Viện lúa quốc tế (IRRI) và tiêu chuẩn ngành (10 TCN 558 – 2002) của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Một số loại sâu bệnh chính thường gặp trong vụ xuân trên đồng ruộng bao gồm: bệnh đạo ôn, bệnh bạc lá, bệnh khô vằn, bệnh thối nhũn, sâu cuốn lá, rầy nâu và sâu đục thân.
Sò ủ ục được đánh giá theo các mức độ hư hại như sau: Điểm 0 cho trường hợp không bị hại, điểm 1 khi có 1-10% số dảnh chết hoặc bông bạc, điểm 3 tương ứng với 11-20% số dảnh chết hoặc bông bạc, điểm 5 là 21-30%, điểm 7 cho 31-50%, và điểm 9 khi có trên 51% số dảnh chết hoặc bông bạc.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 52
* Sâu cuốn lá nhỏ ðiểm 0 Không bị hại ðiểm 1 1 – 10% cây bị hại ðiểm 3 11 – 10% cây bị hại ðiểm 5 21 – 30% cây bị hại ðiểm 7 31 – 50% cây bị hại ðiểm 9 > 51% cây bị hại
Rầy nâu gây ra các mức độ hại khác nhau cho cây trồng Ở điểm 0, cây không bị hại, trong khi điểm 1 cho thấy một số cây hơi biến vàng Tại điểm 3, bộ phận cây bị biến vàng nhưng chưa bị cháy rầy Ở điểm 5, lá cây vàng rõ rệt, cây lùn và héo, với ít hơn một nửa số cây bị héo hoặc cháy rầy, trong khi cây còn lại lùn nặng Điểm 7 cho thấy hơn một nửa số cây bị héo hoặc cháy rầy, và cây còn lại lùn nặng Cuối cùng, ở điểm 9, tất cả các cây đều bị chết.
Đạo ụn lỏ được chia thành các giai đoạn đánh giá mức độ bệnh như sau: Điểm 0 không có triệu chứng; Điểm 1 xuất hiện vết bệnh hình kim châm ở giữa mà chưa có vùng sản sinh bào tử; Điểm 2 là vết bệnh nhỏ, tròn hoặc hơi dài, đường kính từ 1 – 2 mm, phần lớn lỏ dưới có bệnh; Điểm 3 tương tự như điểm 2 nhưng vết bệnh xuất hiện nhiều ở lỏ trên; Điểm 4 là vết bệnh hình cho các giống nhiễm có kích thước ≥ 3mm, diện tích vết bệnh trên lá dưới 4%; Điểm 5 cho thấy vết bệnh chiếm 4 – 10% diện tích lỏ; Điểm 6 là vết bệnh chiếm 11 - 25% diện tích lỏ; Điểm 7 là vết bệnh chiếm 26 – 50% diện tích lỏ; Điểm 8 là vết bệnh chiếm 51 – 75% diện tích lỏ; và Điểm 9 khi vết bệnh chiếm hơn 75% diện tích lỏ.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 53
Đánh giá độ úng cổ bông được thực hiện qua các giai đoạn từ 0 đến 9 Ở điểm 0, không có vết bệnh hoặc chỉ có vết bệnh trên vài cuống bông Điểm 1 cho thấy vết bệnh xuất hiện trên vài cuống bông hoặc trên gie cấp 2 Tại điểm 3, vết bệnh có mặt trên vài gié cấp 1 hoặc phần giữa của trục bông Điểm 5 thể hiện vết bệnh bao quanh một phần gốc bông hoặc phần thân rạ phía dưới trục bông Ở điểm 7, vết bệnh bao quanh toàn bộ cổ bông hoặc phần trục gần cổ bông, với hơn 30% hạt chắc Cuối cùng, điểm 9 chỉ ra rằng vết bệnh bao quanh hoàn toàn cổ bông hoặc phần thân rạ cao nhất, với số hạt chắc dưới 30%.
Bệnh khụ vằn là một bệnh thường gặp trong giai đoạn chớm sữa và vào chắc của cây Đánh giá mức độ bệnh được chia thành các điểm như sau: Điểm 0 là không có triệu chứng bệnh; Điểm 1 khi vết bệnh thấp hơn 20% chiều cao cây; Điểm 3 khi vết bệnh chiếm từ 20 - 30% chiều cao cây; Điểm 5 khi vết bệnh chiếm từ 31 - 45%; Điểm 7 khi vết bệnh chiếm từ 46 - 65%; và Điểm 9 khi vết bệnh lớn hơn 65% chiều cao cây.
Bệnh ủốm nõu được phân loại theo các giai đoạn điểm số từ 0 đến 9 Ở giai đoạn điểm 0, không có triệu chứng bệnh Điểm 1 cho thấy diện tích vết bệnh chiếm dưới 4% diện tích lá, trong khi điểm 3 là từ 4 đến 10% Điểm 5 tương ứng với diện tích vết bệnh từ 11 đến 25%, điểm 7 là từ 26 đến 75%, và cuối cùng, điểm 9 cho thấy diện tích vết bệnh chiếm hơn 76% diện tích lá.
* ðánh giá khả năng chống bệnh bạc lá
+ đánh giá theo phương pháp nhân tạo
Vi khuẩn bạc lá lúa Xanthomonas Oryzae là loại vi khuẩn tồn tại nhiều chủng khỏc nhau ở những vựng sinh thỏi khỏc nhau ðể ủỏnh giỏ khả năng
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về luận văn thạc sĩ nông nghiệp, tập trung vào việc chống lại các chủng vi khuẩn gây bệnh bạc lá Trong nghiên cứu này, chúng tôi sử dụng 10 chủng vi khuẩn bạc lá từ bộ môn Công nghệ sinh học của trường, những chủng vi khuẩn chủ yếu hiện nay, và thực hiện nuôi cấy trong phòng thí nghiệm để tiến hành lây nhiễm nhân tạo.
Yêu cầu kỹ thuật về lây nhiễm bao gồm việc tay và kéo phải được khử trùng Không nên để dung dịch lây nhiễm tiếp xúc với ánh nắng mặt trời trực tiếp Kéo lây nhiễm chỉ nên sử dụng cho dung dịch có nồng độ vi khuẩn 10^8 Khi cắt, cần đảm bảo khoảng cách từ đầu lưỡi kéo là 3-5 cm Sau khi cắt, phải ngâm kéo vào dung dịch để đảm bảo rằng tất cả các lưỡi kéo đều được nhiễm vi khuẩn.
Thời gian lõy nhiễm ủược tiến hành vào thời kỳ lỳa ủứng cỏi làm ủũng, ủõy là thời kỳ lỳa rất mẫn cảm với bệnh bạc lỏ
Chúng tôi theo dõi sự phát triển của vết bệnh vào ngày thứ 20 sau khi nhiễm trên 17 giống lúa đã được nhiễm, đồng thời đánh giá khả năng khống chế nhiễm theo chiều dài vết bệnh được tính từ một cắt lỗ đến ranh giới giữa phần khỏe và phần bị bệnh, phân thành 3 mức độ bệnh.
- R: Mức kháng bệnh (Resistance), khi vết bệnh phát triển có chiều dài < 8cm
- M: Mức nhiễm trung bình (Moderate Susseptible), chủng vi khuẩn gây bệnh bạc lá chủ yếu hiện nay khi vết bệnh phát triển có chiều dài 8 – 12 cm
- S: Mức nhiễm nặng (Susseptible), khi vết bệnh phát triển có chiều dài > 12cm
+ đánh giá bệnh bạc lá ở ựiều kiện tự nhiên
Theo dõi sự phát triển của bệnh bạc lá trong điều kiện tự nhiên giai đoạn cuối vụ nhỏnh đến trỗ bụng và chín, cần phân cấp dựa trên thang điểm 9 cấp (10TCN 558 – 2002 của Bộ NN&PTNT).
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về mức độ bệnh trên lá cây, với hệ thống chấm điểm như sau: 0 điểm cho lá không có triệu chứng bệnh; 1 điểm khi diện tích vết bệnh chiếm từ 1 – 5%; 3 điểm cho diện tích vết bệnh từ 6 – 12%; 5 điểm khi diện tích vết bệnh đạt từ 13 – 25%; 7 điểm cho diện tích vết bệnh từ 26 – 50%; 9 điểm khi diện tích vết bệnh chiếm từ 51 - 100% diện tích lá.
3.3.4 Giai ủ o ạ n sau thu ho ạ ch
- Mỗi dũng, giống lấy 30 khúm từ hàng thứ 3, lấy cõy thứ 6 trở ủi trừ ủường biờn, rửa sạch ủem phơi khụ, tiến hành ủo ủếm cỏc chỉ tiờu:
- Chiều cao cây cuối cùng (cm)
* ðỏnh giỏ một số tớnh trạng cú liờn quan ủến năng suất
- Số hạt/bụng: ủếm tổng số hạt trờn bụng, lấy 5 cõy mẫu
- Số bông hữu hiệu/khóm
Năng suất lý thuyết (tạ/ha) = Số khóm/m 2 x số hạt/bông x Tỷ lệ hạt chắc x P1000 hạt (gr) x số bông/ khóm x 10 -4
* Chỉ tiêu về thu hoạch ô thí nghiệm
- Thu hoạch theo ụ: ủể riờng từng ụ của 3 lần nhắc lại
- Làm sạch, phơi khụ ủến khi hạt ủạt ủộ ẩm 14%, cõn khối lượng khụ (kg/ụ)
Để tính năng suất theo phương pháp lấy mẫu tươi, cần thực hiện các bước sau: làm sạch hạt và cân từng ụ thúc tươi Mỗi ụ sẽ lấy 5.000 gam mẫu thúc tươi, sau đó phơi khô và ủ để đạt độ ẩm hạt 14% Cuối cùng, tính tỷ lệ khô/tươi của mẫu với khối lượng thóc tươi của ô (kg/ô).
* ðiều tra lấy mẫu khu trình diễn mô hình
- Thu hoạch ủiểm: theo ủường chộo 5 ủiểm /ruộng trỡnh diễn
- Làm sạch phơi khụ ủộ ẩm hạt ủạt 14%
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 56
Tớnh trung bỡnh ủiểm/giống (kg/ụ) – năng suất (tạ/ha)
* Cỏc chỉ tiờu và phương phỏp ủỏnh giỏ chất lượng
Phân tích một số chỉ tiêu về chất lượng gạo tại Viện Cây lương thực và cây thực phẩm
- Tỷ lệ gạo lật (TLGL) ủược tớnh % theo thúc
- Tỷ lệ gạo xỏt (TLGX) ủược tớnh % theo thúc
- Tỷ lệ gạo nguyờn (TLGN) ủược tớnh % theo gạo xỏt
- Tỷ lệ trắng trong (TLTT) ủược tớnh trờn % gạo nguyờn
- Hàm lượng protein theo N Dela Cruz và G.S Khush,2000
Hàm lượng Amylose được xác định theo TCVN 5716-1993 bằng cách trộn 100mg bột gạo với 1ml ethanol 95% và 9ml NaOH 1N, sau đó đun cách thủy hỗn hợp trong nước sôi cho đến khi tạo gel Hỗn hợp này được để nguội trong 1 giờ và sau đó pha loãng bằng nước cất đến 100ml Tiếp theo, 5ml dung dịch được chuyển sang bình khác, thêm vào 1ml axit axetic và 2ml dung dịch iodine, rồi pha loãng đến 100ml, trộn đều và ủ ở nhiệt độ 36ºC trong 20 phút Cuối cùng, dung dịch được đo mật độ quang tại bước sóng 620nm.
Hàm lượng amylose (% CK) Phân loại
Mùi thơm của các mẫu giống được đánh giá trên bột gạo theo phương pháp của IRRI (2000) như sau: Gạo được đánh giá bằng cách sử dụng KOH 1,7%, trong đó 1g bột gạo được trộn với 1ml KOH 1,7% và giữ ở nhiệt độ phòng trong 20 phút Sau đó, mẫu được đánh giá mùi thơm bởi 5 người và cho điểm theo 3 mức: 3 điểm cho thơm, 2 điểm cho hơi thơm, và 1 điểm cho không thơm.
*Xử lý số liệu theo Exell, chương trình ANOVA Tính sai khác theo LSD 0,05
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 57
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
ðiều kiện tự nhiên và tình hình sản lúa huyện Gia Lâm, Hà Nội
4.1.1.1 ðiều kiện kinh tế – xã hội
Huyện Gia Lâm, nằm ở phía đông Bắc Thủ đô Hà Nội, có diện tích 114,79 km2 và dân số khoảng 227.600 người (năm 2009) Khu vực này giáp ranh với tỉnh Bắc Ninh, Hưng Yên, quận Long Biên, quận Hoàng Mai và huyện Đông Anh Gia Lâm là nơi tập trung các công trình giao thông và hạ tầng kỹ thuật quan trọng, đồng thời phát triển các cơ sở công nghiệp quy mô và trung tâm dịch vụ, thương mại lớn, với 3 siêu thị và 17 chợ, trong đó có 13 chợ quy mô bán kiên cố Huyện có 890 doanh nghiệp ngoài quốc doanh với vốn đầu tư trên 3.300 tỷ đồng, thu hút 13.118 lao động (năm 2009) Là khu vực nông nghiệp ngoại thành, Gia Lâm có giá trị sản xuất nông, thủy sản tăng trưởng hàng năm, với trồng trọt tăng bình quân 1,5%, chăn nuôi 5,6%, và thủy sản 10,2% Diện tích rau an toàn đạt 60%, và huyện cũng đang hình thành các vùng sản xuất rau an toàn (RAT) tập trung tại các xã như Văn Đức.
Lệ Chi, đặng Xá, đông Dư Huyện Gia Lâm phấn ựấu ựến năm 2010, 100% diện tớch rau trờn ủịa bàn ủều ủược sản xuất theo quy trỡnh RAT
Huyện Gia Lâm nổi bật với nhiều làng nghề truyền thống, bao gồm Bát Tràng chuyên sản xuất gốm sứ, Kiêu Kỵ với nghề dệt bạc và sơn son thếp vàng, cùng Ninh Hiệp nổi tiếng trong lĩnh vực trồng và kinh doanh thuốc Bắc cũng như buôn bán vải vóc Hiện nay, thôn Đình Vỹ, xã Yên Thường đang thu hút sự chú ý của các doanh nhân nhờ vào những cơ hội đầu tư hấp dẫn.
Về văn hoỏ-xó hội: Trong 3 năm trở lại ủõy, ủời sống của người dõn
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã góp phần quan trọng vào sự phát triển nông nghiệp tại huyện Gia Lâm, với việc tạo ra hơn 10.000 lao động vào năm 2008, giúp người dân có thu nhập ổn định Tỷ lệ hộ nghèo giảm 2,3%, nhà dột nát được khắc phục, và 100% xã, thị trấn đều có trạm y tế đạt chuẩn Ngoài ra, 22 trường học đã đạt chuẩn quốc gia, cùng với việc bê tông hóa 100% các đường liên thôn, xã.
4.1.1.2 ðiều kiện thời tiết khí hậu (bảng 4.1)
Gia Lâm nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới, với tổng nhiệt độ hàng năm dao động từ 8.500 oC đến 8.600 oC, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của cây nhiệt đới và một số loại cây ưa lạnh Từ tháng 5 đến tháng 9, nhiệt độ trung bình thường trên 26 oC, rất phù hợp cho việc trồng cây nhiệt đới Ngược lại, tháng 11, 12, 1 và 2 có nhiệt độ trung bình dưới 20 oC, thích hợp cho các loại cây trồng ưa lạnh như khoai tây, bắp cải, su hào Với tổng nhiệt độ hàng năm trên 8.500 oC và 120 ngày có nhiệt độ dưới 20 oC, Gia Lâm có chế độ nhiệt thuận lợi để áp dụng cơ cấu 3 vụ, bao gồm 2 vụ trồng cây ưa nóng và 1 vụ trồng cây ưa lạnh Mục tiêu chính của huyện Gia Lâm là hướng tới thâm canh 3 vụ (2 lúa 1 màu).
Bảng 4.1 ðiều kiện thời tiết, khí hậu tỉnh Hà Nội năm 2010
Nguồn: Trung tâm dự báo khí tượng thuỷ văn Hà Nội [46]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 59
Năm 2010, nhiệt độ trung bình tháng 6 đạt 21,8°C, với nhiệt độ cao nhất là 30,1°C và thấp nhất là 13,2°C vào tháng 2 Sự chênh lệch nhiệt độ giữa tháng cao nhất và tháng thấp nhất là 16,9°C Nhiệt độ tuyệt đối cao nhất trong ngày ghi nhận là 37,6°C, trong khi nhiệt độ tuyệt đối thấp nhất là 7,4°C Đợt rét đậm kéo dài từ 11/1/2008 đến 25/2/2010, tổng cộng 42 ngày, với nhiệt độ trung bình ngày dưới 15°C, trong khi những ngày còn lại có nhiệt độ trung bình cao hơn.
Nhiệt độ trung bình trong tháng 1 tại huyện Gia Lâm dao động từ 10 - 14 độ C, gây ảnh hưởng xấu tới sản xuất nông nghiệp, làm chết gần 100 ha mạ và nhiều diện tích rau màu khác Tuy nhiên, từ đầu tháng 2 đến cuối tháng 3, nhiệt độ trung bình tăng lên từ 19 - 24 độ C, với chênh lệch nhiệt độ trong ngày khoảng 4 - 6 độ C, tạo điều kiện thuận lợi cho mạ xuân hồi phục Từ tháng 4 đến tháng 6, nhiệt độ trung bình tiếp tục tăng từ 23,3 đến 30,1 độ C, hỗ trợ sự sinh trưởng và phát triển của lúa xuân Độ ẩm trong 6 tháng đầu năm dao động từ 70 - 85%, với độ ẩm thấp nhất vào tháng 2 là 70%, còn các tháng 3, 4, 5, 6 có độ ẩm từ 82% - 85%, đáp ứng nhu cầu sinh trưởng của cây lúa.
Lượng mưa tổng cộng trong 6 tháng đầu năm đạt 505,9 mm, nhưng phân bố không đều, chủ yếu tập trung vào tháng 5 và tháng 6, chiếm khoảng 75% tổng lượng mưa Trong giai đoạn từ giữa tháng 3 đến hết tháng 4, mặc dù lượng mưa thấp (44,4 mm/tháng 3 và 32,8 mm/tháng 4), nhưng số ngày mưa không đều vẫn cung cấp một phần ẩm ướt cho cây lúa Tháng 6 ghi nhận lượng nước bốc hơi cao nhất (80,3 mm), theo sau là tháng 2 (78,2 mm), trong khi tháng 3 và tháng 4 có lượng bốc hơi thấp nhất (54,7 - 55,7 mm) Do đó, cần bổ sung nước chăm sóc cho lúa trong tháng 2, tháng 3 và tháng 4, trong khi tháng 6 có thời tiết mưa thuận lợi.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình đào tạo thạc sĩ nông nghiệp, với nghiên cứu tập trung vào ảnh hưởng của lượng mưa lớn (trên 10 mm) trong khoảng 7 ngày Giai đoạn này thường xảy ra trong thời kỳ chuẩn bị thu hoạch, và lúa ở giai đoạn này thường dễ bị ngập úng.
Trong năm 2010, tổng số giờ nắng trong 6 tháng đầu năm đạt 558,9 giờ, với tháng 2 ghi nhận số giờ nắng thấp nhất là 31,2 giờ, ảnh hưởng tiêu cực đến sự sinh trưởng của cây trồng, đặc biệt là lúa Tháng 6 có số giờ nắng cao nhất là 160,0 giờ Trong khi đó, tháng 3 và tháng 4 có số giờ nắng dao động từ 72,2 đến 77,8 giờ, thời tiết âm u kéo dài tạo điều kiện cho bệnh hại phát triển, không thuận lợi cho quá trình quang hợp của lá lúa Điều kiện thời tiết vụ xuân năm 2010 không thuận lợi cho sản xuất lúa, khiến thời vụ chậm trễ 15-20 ngày so với nhiều năm trước tại huyện Gia Lâm Tuy nhiên, từ giữa tháng 3, các yếu tố như nhiệt độ, số giờ nắng và lượng mưa dần tăng lên, tạo điều kiện thuận lợi cho lúa phát triển tốt Cuối vụ, năng suất đạt cao hơn so với mức trung bình nhiều năm gần đây tại huyện Gia Lâm, với năng suất bình quân đạt trên 60 tạ/ha.
Hà Nội có mật độ sông ngòi dày đặc, trung bình từ 1,2 đến 1,4 km sông/1 km² đất tự nhiên Thành phố có hệ thống sông lớn như sông Hồng và nhiều sông nhỏ chảy qua Hệ thống sông ngòi này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp và tiêu thoát nước cho sản xuất nông nghiệp.
Theo ủỏnh giỏ chung về diễn biến diện tớch, cơ cấu giống lỳa ở Gia Lõm trong những năm gần ủõy cho thấy:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 61
Bảng 4.2 Diện tích, cơ cấu giống lúa vụ xuân
Nguồn: Số liệu thống kê huyện Gia Lâm, 2009
Các giống TBKT: TH3-3, TH3-4, BTE-1, Thục Hưng6, N46, N91, P6, ðột biến 5,
Diện tích lúa vụ xuân ở Gia Lâm từ 2007 đến 2009 dao động quanh 3000 ha, trong đó diện tích các giống lúa tiến bộ kỹ thuật tăng dần, từ 479,2 ha vụ xuân 2007 lên 887,1 ha vụ xuân 2009 Giống lúa KD18, Q5 và Xi23 là ba giống lúa được cấy nhiều nhất trong huyện KD18 và Q5 có năng suất cao ổn định nhưng chất lượng gạo kém và giá thành rẻ so với các giống lúa chất lượng cao Giống lúa Xi23 có chất lượng tốt hơn nhưng thời gian sinh trưởng dài, gây khó khăn cho việc phát triển trong cơ cấu 2 vụ lúa 1 vụ màu Để tăng năng suất trên một đơn vị diện tích, cần đưa vào sử dụng các giống lúa chất lượng, ngắn ngày và chống chịu sâu bệnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 62
Bảng 4.3 Diện tích, cơ cấu giống lúa vụ mùa
Nguồn: Số liệu thống kê huyện Gia Lâm, 2009
Các giống TBKT: TH3-3, TH3-4, BTE-1, Thục Hưng6, N46, N91, P6, ðột biến 5,
Diện tích cấy lúa trong 3 vụ vụ xuân đạt trên 3.300 ha, với hai giống lúa chủ lực là Q5 và KD18 chiếm gần 50% Một số giống mới được đưa vào gieo cấy nhưng chỉ đạt 1-2 vụ do nông dân chuyển sang giống khác Nguyên nhân chính là do hạt giống không đảm bảo chất lượng, sản lượng cao nhưng đầu ra chưa ổn định, khiến nông dân chỉ cấy giống truyền thống Để các giống mới được chấp nhận, các nhà khoa học cần tập huấn cho nông dân, cung cấp hạt giống chất lượng, năng suất ổn định, kháng sâu bệnh tốt và đặc biệt là thời gian sinh trưởng ngắn, giúp nông dân bố trí vụ lúa mùa hợp lý, nhất là tại huyện Gia Lâm, nơi có sản xuất rau vụ đông lớn cung cấp cho Hà Nội.
Kết quả so sánh dòng giống lúa
Bảng 4.4 Năng suất lúa trung bình qua các năm (tạ/ha)
Trong thực tế sản xuất hiện nay, giống lúa cao sản ngắn ngày và chịu thâm canh đang được ứng dụng rộng rãi, tạo điều kiện thuận lợi cho nông dân tăng vụ Theo số liệu năm 2009, năng suất lúa vụ xuân đạt 52,32 tạ/ha và vụ mùa đạt 45,03 tạ/ha, không có sự chênh lệch nhiều so với các năm 2007 và 2008 Mặc dù đã áp dụng nhiều tiến bộ khoa học kỹ thuật, năng suất lúa vẫn chưa ổn định và chưa có sự tăng trưởng vượt bậc Điều này phản ánh thực tế thâm canh và sự thay đổi giống lúa chưa mạnh mẽ trong những năm qua.
4.2 Kết quả so sánh dòng giống lúa
4.2.1 M ộ t s ố ủặ c ủ i ể m sinh tr ưở ng phỏt tri ể n giai ủ o ạ n m ạ
Mạ tốt là yếu tố quan trọng để cây lúa sinh trưởng và phát triển hiệu quả, đồng thời là cơ sở để áp dụng các biện pháp thâm canh Để đạt năng suất cao, kỹ thuật trồng lúa cần bắt đầu từ việc chọn giống và mạ chất lượng Kinh nghiệm truyền thống của nông dân Việt Nam khẳng định “Tốt giống tốt mạ, tốt mạ tốt lúa” Một giống lúa tốt sẽ thể hiện rõ ràng ngay từ giai đoạn mạ, với cây mạ cứng cáp, khỏe mạnh, phát triển đồng đều, sạch bệnh và đúng tuổi Đặc biệt, trong vụ xuân, cây mạ cần có khả năng chịu hạn tốt.
Vụ Xuân năm 2010, chúng tôi đã gieo mạ vào ngày 2/1 và cấy vào ngày 6/2, với tuổi mạ là 29 ngày Trong suốt thời gian này, cấy mạ phát triển trong điều kiện thời tiết ngoài trời không thuận lợi, với nhiệt độ dao động từ 11,7 – 14,2 độ C vào đầu tháng 2 và tăng lên từ 14,3 – 20 độ C vào cuối tháng 2 Tuy nhiên, điều kiện thời tiết lại kéo dài không ổn định.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu về tác động của việc che phủ nilon đối với sự phát triển của cây mạ Việc không che phủ trong nhiều ngày có thể gây ảnh hưởng nghiêm trọng đến sự phát triển của cây Áp dụng biện pháp che phủ nilon ngay từ khi gieo hạt giúp bảo vệ cây mạ khỏi điều kiện thời tiết bất lợi Nghiên cứu cho thấy rằng cây mạ của các giống khác nhau có sự phát triển khác nhau, trong đó một số giống có khả năng sinh trưởng tốt hơn khi được che phủ.
Trước khi tiến hành cấy, chúng tôi đã theo dõi các chỉ tiêu chất lượng mạ của các giống lúa tham gia thí nghiệm trong vụ xuân 2010, và kết quả được trình bày trong bảng 4.5.
Chiều cao cây mạ của các giống thí nghiệm trước cấy dao động từ 20,5 - 27,5 cm Hầu hết các giống đều có chiều cao cây mạ thấp hơn giống Khang dân 18 (26,4 cm), chỉ có một giống duy nhất cao hơn là T25 với chiều cao 27,5 cm.
Số lượng mạ của các giống lúa trước khi đưa ra ruộng cấy dao động từ 4,2 đến 5,2 lỏ/cây Trong số các giống, T66 và N91 có số lượng mạ tương đương với đối chứng 5,2 lỏ, trong khi các giống khác đều thấp hơn so với đối chứng.
Màu sắc lỏ mạ phản ánh khả năng chống chịu, đặc biệt là khả năng chịu rét của giống cây Các giống cây có lá xanh thường có khả năng chịu rét tốt, trong khi những giống có lá vàng lại kém hơn Những giống mà chúng tôi nghiên cứu đều có màu sắc lá từ xanh đến xanh đậm, không có giống nào có lá biến vàng Điều này cho thấy các giống mà chúng tôi nghiên cứu đều sinh trưởng tốt.
Khả năng chịu rột của các giống lúa được đánh giá ngay sau khi bỏ ni lụng che phủ trong 20 ngày trước khi cấy Trong vụ xuân năm 2010, một số giống như T24, T25, T33, T66 và N91 thể hiện khả năng chống chịu rột tốt với điểm số 3 Trong khi đó, các giống khác và giống KD18 cho thấy khả năng chịu rột kém hơn với điểm số 5.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 65
Bảng 4.5 Chất lượng mạ của các dòng, giống lúa khi cấy
Chiều cao cây mạ (cm) Số lá mạ Màu sắc lá mạ
Khả năng chịu rột (ủiểm)
Sức sống của mạ (ủiểm)
Sức sinh trưởng của các giống cỏ mới được chọn tạo hiện đang ở mức trung bình đến tốt Một số giống cỏ như T24, T25, T33 và T66 được đánh giá ở mức điểm 1, trong khi những giống cỏ khác có sức sinh trưởng tốt hơn nhưng không đạt mức điểm 5, tương đương với giống cỏ Khang dân 18.
Các giống lúa T24, T25, T33, T42 và N91 thể hiện các yếu tố giai đoạn sinh trưởng vượt trội, với chiều cao cây, số lóng/cây và khả năng chống chịu rột tốt hơn so với giống KD18 và các giống khác trong thí nghiệm.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 66
4.2.2 Th ờ i gian qua cỏc giai ủ o ạ n sinh tr ưở ng
Thời gian sinh trưởng của cây lúa đóng vai trò quan trọng trong việc bố trí cơ cấu thời vụ, là điều kiện cần thiết để chúng ta thực hiện canh tác tăng vụ Việc xác định thời gian sinh trưởng hợp lý giúp nâng cao hiệu quả sử dụng đất và xây dựng chế độ luân canh cây trồng hiệu quả.
Hiện nay nhu cầu có bộ giống ngắn ngày năng suất cao, chất lượng tốt tại cỏc tỉnh ủồng bằng sụng Hồng và miền nỳi phớa Bắc (từ
Trong bối cảnh hiện nay, khi ngành công nghiệp phát triển và quỹ đất dành cho sản xuất nông nghiệp ngày càng thu hẹp, việc sử dụng bộ giống ngắn ngày trở nên cấp bách Điều này giúp nông dân tăng diện tích cấy xuân muộn và mùa sớm, từ đó chủ động trong việc trồng cây vụ mùa nhằm tăng thu nhập trên mỗi đơn vị diện tích canh tác Đồng thời, nông dân cũng có thể chủ động bố trí thời vụ để né tránh thiên tai và dịch hại.
Kết quả nghiên cứu về thời gian sinh trưởng của các giống trong thí nghiệm được trình bày trong bảng 4.6 cho thấy các giống tham gia có thời gian sinh trưởng khá dài Điều này là do vụ xuân có nhiệt độ thấp kéo dài, ảnh hưởng đến giai đoạn mạ kéo dài 38 ngày và giai đoạn sau cấy.
- Thời gian từ khi cấy ủến bộn rễ hồi xanh của cỏc dũng triển vọng khụng cú sự sai khỏc so với ủối chứng, từ 6 - 8 ngày
Nghiên cứu thời gian từ cấy đến khi ủẻ nhỏnh nhằm đánh giá khả năng ủẻ nhỏnh nhanh hay chậm của từng giống Khả năng ủẻ nhỏnh là một tính trạng di truyền quan trọng; giống nào ủẻ nhỏnh sớm và có thời gian ủẻ nhỏnh ngắn sẽ chứng tỏ khả năng sinh trưởng tốt, hiệu quả hơn và giảm thiểu thiệt hại Thời gian từ cấy đến khi ủẻ nhỏnh của các giống dao động từ 13 đến 17 ngày Hầu hết các giống ủẻ nhỏnh sau 13 ngày cấy, trong đó giống ủẻ nhỏnh muộn nhất là giống T33 (17 ngày sau cấy) và giống KD18 ủẻ nhỏnh sau 14 ngày.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 67
Bảng 4.6 Thời gian qua cỏc giai ủoạn sinh trưởng
Thời gian từ cấy ủến (ngày) Chỉ tiêu
Bén rễ hồi xanh ðẻ nhánh
Thời gian sinh trưởng (ngày)
Kết quả mô hình trình diễn một số dòng triển vọng
4.3.1 K ế t qu ả mô hình trình di ễ n
Hai giống ủược ủỏnh giỏ tốt nhất hiện nay là N91 và T23, được chưng tụi xây dựng mô hình trình diễn tại Hợp tác xã Kim Sơn và đình Xuyên, Gia.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 93
Lõm, Hà Nội, vào năm 2010, là hai xã có diện tích nông nghiệp trồng ba vụ (hai vụ lúa, một vụ màu) chiếm hơn 70% Do đó, nhu cầu về giống lúa ngắn ngày có năng suất ổn định, chất lượng tốt và khả năng chống chịu cao rất quan trọng đối với nông dân nơi đây Giống trồng được bố trí trên diện tích khoảng 1,5 đến 2,0 ha Ngoài diện tích mẫu, nông dân còn tự cấy hai giống này ra các diện tích xung quanh Kết quả mô hình trồng được tổng hợp qua bảng 4.17 và đồ thị 4.2.
Bảng 4.17 Diện tích và năng suất mô hình trình diễn
Dòng giống Xã Kim Sơn Xã ðình Xuyên
Qua điều tra và đánh giá các giống lúa, chúng tôi nhận thấy những giống này có độ thuần đồng ruộng cao, năng suất ổn định và khả năng chống chịu sâu bệnh tốt, đặc biệt là bệnh bạc lá, một trong những bệnh hại nguy hiểm nhất Giống N91 đạt năng suất cao nhất với trung bình 59,82 tạ/ha, vượt trội so với giống đối chứng khang dân 18 (54,93 tạ/ha) Giống lúa thơm T23 cũng có năng suất trung bình 58,73 tạ/ha, cao hơn so với giống KD18.
4.3.2 ð ánh giá hi ệ u qu ả kinh t ế c ủ a các gi ố ng tham gia mô hình trình di ễ n
Theo khảo sát giá thóc bán trên thị trường tự do tháng 10 năm 2010, giá giống T23 và N91 đạt 5.800 đồng/kg, cao hơn 600 đồng/kg so với giống KD18 Ngoài ra, gạo T23 và N91 được người tiêu dùng đánh giá là ăn ủượm và mềm hơn, trong khi gạo KD18 có vị nhạt và cứng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 94
Kết quả từ mô hình trình diễn cho thấy tổng chi phí khả biến cho 1ha là 23.892.000 đồng Với ba mô hình đầu tư giống nhau, sản lượng thu được trong cùng một thời điểm (tháng 10/2010) cho phép tính toán tổng thu nhập thuần và lãi thuần của từng giống tham gia mô hình.
Bảng 4.18 Hiệu quả kinh tế của các dòng giống trình diễn Đơn vị tính: đồng/ha
Tổng chi phí khả biến 23.982.000
Thuốc trừ sõu (ủợt phun) 3,0 554.000 1.662.000
Công cấy, chăm sóc, TH 166,0 50.000 8.300.000
Dòng gi ố ng Ti ề n lãi
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 95
Theo bảng 4.19, chúng tôi nhận thấy giống lúa N91 và T23 có năng suất lúa cao hơn giống KD18 Cụ thể, giống N91 đạt 12.087.000 kg/ha với chênh lệch so với KD18 là 6.120.400 kg/ha, trong khi giống T23 thu được 11.506.000 kg/ha và chênh lệch là 5.539.400 kg/ha Điều này cho thấy cả hai giống lúa này đều có hiệu quả vượt trội so với giống chứng KD18 và có khả năng thay thế giống này trong tương lai.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 96
5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
Kết luận
1 Cơ cấu giống lúa cho thấy giống cấy chủ lực hiện nay là KD18 và Q5 chiếm khoảng 50% Các giống lúa TBKT tăng dần theo từng năm nhưng con số này tăng chậm Diện tích cấy lúa Xi23, C70, C71 ngày một thu hẹp, do thời gian sinh trưởng dài không phù hợp với công thức luân canh 2 lúa 1 vụ ủụng
2 Kết quả khảo nghiệm chỳng tụi ủó tuyển chọn ủược 2 dũng lỳa cú triển vọng: N91, T23 ðây là hai dòng lúa do PGS TS Phan Hữu Tôn và cộng sự bộ môn Công Nghệ Sinh học Ứng dụng – Trường ðHNN Hà Nội chọn tạo
Dòng N91 là kết quả của tổ hợp lai giữa dòng 90-5 với IRBB4 có chứa gen kháng Xa4, trồng trong vụ xuân muộn có thời gian sinh trưởng khoảng
Giống lúa này có thời gian gieo mạ dược là 140 ngày, có khả năng chống bệnh bạc lỏ và ủạo ụn tốt Cây lúa phát triển cứng cáp, cho năng suất cao đạt 67,45 tạ/ha Gạo không bạc bụng, cơm mềm và ủậm, thích hợp cho nhu cầu tiêu dùng.
Dòng T23 là kết quả lai giữa dòng 21-1-3 và IRBB4, mang gen kháng bạc lá, với thời gian sinh trưởng vụ xuân từ 140-143 ngày Dòng này có khả năng chống bệnh ủạo ụn và bạc lỏ tốt, cây cứng cáp, trỗ thoát, đạt năng suất 67,43 tạ/ha, cao hơn giống đối chứng KD18 Gạo từ dòng T23 không bị bụng, thuộc loại gạo hơi thơm, mang lại hiệu quả kinh tế cao hơn từ 10-25% so với các giống đối chứng.
3 Mô hình trình diễn cho thấy các dòng trình diễn cho năng suất cao ổn ủịnh, giống N91 cho hiệu quả kinh tế cao nhất, tiếp ủến là T23, hơn hẳn ủối chứng KD18 ðiều này ủó làm tăng thờm ủộ tin cậy và tớnh thuyết phục kết quả thí nghiệm khảo nghiệm giống
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 97
ðề nghị
1 Trờn cơ sở kết quả ủiều tra, chỳng tụi xõy dựng một cơ cấu giống hợp lý cho huyện:
+ ðối với vụ xuân muộn sử dụng từ 2 giống lúa N91 và T23
Giống lúa N91 có thời gian sinh trưởng ngắn, phù hợp cho vụ mùa lúa mùa, trong khi giống T23 có năng suất cao và chất lượng tốt nhưng thời gian sinh trưởng dài hơn KD18 từ 4-7 ngày Do đó, khi trồng lúa vụ mùa, cần gieo mạ giống T23 sớm hơn so với KD18 để đảm bảo sự phát triển tốt nhất.
2 Tiếp tục tiến hành nghiờn cứu cỏc ủặc tớnh nụng sinh học 2 dũng lỳa N91và T23 ở cả vụ mựa, ủặc biệt là trà mựa sớm
3 Tiếp tục nghiờn cứu cỏc biện phỏp kỹ thuật canh tỏc ủối với 2 dũng , N91và T23, cấy thử trờn cỏc chõn ủất khỏc nhau ủể tỡm hiểu khả năng thớch ứng của các dòng giống
4 ðề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền sớm tiến hành công nhận giống cho sản xuất thử dũng N91và T23 ủể ủủ ủiều kiện mở rộng diện tớch, ủỏp ứng yờu cầu thực tế hiện nay.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 98