MỞ ðẦU
ðặt vấn ủề
Cây lúa (Oryza sativa L) là nguồn lương thực chính cho khoảng 40% dân số thế giới, trong khi 25% người dân sử dụng lúa gạo hàng ngày, ảnh hưởng đến cuộc sống của 65% dân số toàn cầu Nhu cầu lương thực thế giới vẫn tiếp tục tăng, trong khi hàng triệu người đang thiếu ăn Tại Việt Nam, lúa gạo là thực phẩm thiết yếu và ngành sản xuất lúa gạo đang trở thành một trong những ngành có giá trị nhất trong nền nông nghiệp Với dân số 86,4 triệu người và tốc độ tăng gần 1 triệu người/năm, diện tích gieo trồng lúa đã giảm trung bình 58,700 ha/năm từ năm 2001 Bên cạnh đó, biến đổi khí hậu toàn cầu sẽ gây khó khăn cho sản xuất lúa gạo trong tương lai, đặt ra thách thức cho các nhà quản lý và khoa học nông nghiệp trong việc giảm nghèo và đảm bảo an ninh lương thực.
Tỉnh Nam Định hàng năm sản xuất lúa trên diện tích khoảng 83.032 ha, trong đó huyện Giao Thủy, nằm ven biển và có diện tích tự nhiên 23.799 ha, được bao bọc bởi sông và biển Huyện có 32 km bờ biển, nằm giữa hai con sông lớn là sông Hồng và sông Sũ, mang phù sa bồi đắp hàng năm Đất đai của huyện được chia thành hai vùng: vùng nội đồng 16.830 ha với nguồn nước ngọt dồi dào, rất thuận lợi cho canh tác lúa, và vùng bãi bồi ven biển 6.969 ha thích hợp cho nuôi trồng thủy hải sản và trồng rừng ngập mặn Dân số huyện đạt 205.075 người, trong đó sản xuất nông nghiệp chiếm tới 80% tổng số lao động.
Lúa là cây lương thực chủ yếu của huyện Giao Thủy, với diện tích gieo cấy hàng năm lên tới 16,000 ha Trong những năm qua, sản xuất lúa tại huyện đã có sự chuyển biến nhanh chóng.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang nghiên cứu về việc tuyển chọn các tổ hợp lúa lai mới nhằm nâng cao năng suất và đảm bảo an ninh lương thực Mặc dù có nhiều giống lúa lai tiềm năng với năng suất cao và khả năng chống chịu tốt, nhưng chất lượng kém và tình trạng thoái hóa giống đang là thách thức lớn Do đó, việc phát triển và cải thiện các giống lúa lai là mục tiêu cấp bách Nghiên cứu này tập trung vào ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến các tổ hợp lúa lai triển vọng tại huyện Giao Thủy, tỉnh Nam Định.
1.2 Mục ủớch và yờu cầu của ủề tài
Tuyển chọn giống lúa lai mới trong nước có năng suất cao, khả năng chống chịu tốt và chất lượng gạo phù hợp với điều kiện canh tác của huyện Giao Thủy.
- Xỏc ủịnh ủược liều lượng phõn ủạm phự hợp gúp phần nõng cao hiệu quả sản xuất lúa của huyện Giao Thủy – Tỉnh Nam ðịnh
+ đánh giá ựặc ựiểm sinh trưởng, phát triển, ựặc ựiểm nông sinh học, hình thái của các giống lúa lai tại Nam ðịnh ở vụ Xuân và vụ Mùa
+ đánh giá mức ựộ nhiễm sâu bệnh, năng suất và chất lượng của các giống lúa lai
Chọn lựa một số giống lúa lai mới được phát triển tại Việt Nam phù hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh Nam Định, nhằm đạt năng suất cao, khả năng chống chịu tốt và chất lượng gạo khá.
+ Nghiờn cứu xỏc ủịnh ủược liều lượng ủạm thớch hợp nhằm nõng cao năng suất lúa
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 3
Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ðề tài
Kết quả nghiên cứu đề tài đã định hướng cho các nhà chọn tạo giống trong việc sản xuất hạt giống lúa lai Các kỹ sư nông nghiệp liên tục cải tiến kỹ thuật để nâng cao năng suất lúa, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành nông nghiệp.
Kết quả nghiên cứu sẽ hỗ trợ trong việc tuyển chọn giống lúa lai cho huyện Giao Thủy, đồng thời đề xuất các biện pháp kỹ thuật phù hợp để nâng cao năng suất lúa trong khu vực.
Giới hạn của ủề tài
Do thời gian có hạn, chỉ tiến hành khảo nghiệm một số giống lúa lai mới được chọn tạo trong nước phù hợp với mùa vụ tại huyện Giao Thủy Đồng thời, nghiên cứu liều lượng phân bón nhằm nâng cao năng suất của giống lúa được tuyển chọn cũng sẽ được thực hiện.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 4
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
So sỏnh một số giống lỳa lai mới chọn tạo trong nước trong ủiều kiện vụ Mùa 2011 và vụ Xuân 2012 tại huyện Giao Thủy – tỉnh Nam ðịnh,
vụ Mùa 2011 và vụ Xuân 2012 tại huyện Giao Thủy – tỉnh Nam ðịnh,
+ Bao gồm 11 giống lỳa ủược chọn tạo trong nước cú triển vọng về năng suất, tớnh chống chịu, chất lượng tốt Giống ủối chứng là TH 3-3
Bảng 3.1 Danh sách các giống lúa dùng trong thí nghiệm
STT Tên giống Tên bố mẹ Nơi chọn tạo
1 HYT 108 AMS30S/R108 Viện cây lương thực và cây thực phẩm
2 HYT 103 AMS30S/R103 Viện cây lương thực và cây thực phẩm
3 TS 1 KimS x RT79 Viện cây lương thực và cây thực phẩm
4 Việt Lai 75 103S/R75 Viện nghiên cứu lúa ðai học Nông nghiệp
5 Việt Lai 24 103S/R24 Viện nghiên cứu lúa ðai học Nông nghiệp
6 TH 3-3 (ð/c) T1S-96/R3 Viện nghiên cứu lúa ðai học Nông nghiệp
7 TH 3-6 T1S-96/R6 Viện nghiên cứu lúa ðai học Nông nghiệp
8 TH 3-7 T1S-96/R7 Viện nghiên cứu lúa ðai học Nông nghiệp
9 TH 3-8 T1S-96/R8 Viện nghiên cứu lúa ðai học Nông nghiệp
10 TH 7-2 T7S/R2 Viện nghiên cứu lúa ðai học Nông nghiệp
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 42
11 TH 3-5 T1S-96/R5 Viện nghiên cứu lúa ðai học Nông nghiệp
3.1.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm
+ Thớ nghiệm ủược thực hiện trong vụ mựa 2011và vụ xuõn 2012
+ Thớ nghiệm ủược bố trớ theo phương phỏp khối ngẫu nhiờn hoàn toàn ba lần nhắc lại, diện tớch mỗi ụ thớ nghiệm 10 m 2 ; mật ủộ 33 khúm/m 2 ; số dảnh cấy: 02 dảnh
3.1.3 Một số biện pháp kỹ thuật
Chỉ tiêu Vụ mùa 2011 Vụ xuân 2012
Phươngthức mạ : Mạ nền cứng
Phân Bón (kg/ha) : 5555 kg PC + 555 Kg Lân
Bón lót : 100% PC + 100% Lân + 40% Ure
Thúc 1 :(8-10 ngày SC) 40% Ure + 40% Kali
Thúc 2 : (18-22 ngày SC) 20% Ure + 60% Kali
Tỡm hiểu ảnh hưởng của liều lượng ủạm ủến sinh trưởng phỏt triển và năng suất của các tổ hợp lai có triển vọng
- Hai tổ hợp lúa lai (có triển vọng ở vụ mùa năm 2011) là: TH 3-7 và TH 7-2
- Cỏc cụng thức thớ nghiệm ủược bố trớ trờn nền: 90 Kg P 2 O 5 + 90 kg
K 2 O/ ha lượng ủạm thay ủổi như sau:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 43
Thí nghiệm được bố trí theo kiểu phân bố chính - phụ (Split-plot), trong đó, phân bố chính là phân bón và phân bố phụ là giống cây Mật độ trồng là 33 khóm/m² với số dảnh cấy là 02 dảnh Sơ đồ bố trí thí nghiệm được thiết kế như sau:
*Một số biện pháp kỹ thuật:
Phươngthức mạ : Mạ nền cứng
Bón lót : 100% PC + 100% Lân + 40% Ure
Thúc 1 :(8-10 ngày SC) 40% Ure + 40% Kali
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 44
Thúc 2 : (18-22 ngày SC) 20% Ure + 60% Kali
Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
Các chỉ tiêu theo dõi dựa trên “Hệ thống tiêu chuẩn ủng hộ giá của Viện Quốc tế (IRRI, 1996) và tiêu chuẩn (TCN 558-2002) của Bộ Nông Nghiệp và Phát Triển Nông Thôn.”
3.3.1 Thời gian qua cỏc giai ủoạn sinh trưởng
- Từ gieo ủến bắt ủầu ủẻ nhỏnh
- Thời gian từ gieo ủến bắt ủầu trỗ 50%
3.3.2 ðặc ủiểm nụng sinh học
- Sau cấy, cắm que ủịnh ủiểm theo dừi, mỗi ụ theo dừi 10 cõy, 7 ngày theo dõi một lần:
+ ðộng thỏi tăng chiều cao cõy: ðo từ sỏt mặt ủất ủến ủỉnh bụng cao nhất vào giai ủoạn chớn sỏp và ủỏnh giỏ theo thang ủiểm của IRRI (2002)
Nhóm thấp cây (bán lùn) có chiều cao nhỏ hơn 90cm
Nhóm trung bình có chiều cao cây từ 90 - 125cm
Nhóm có chiều cao cây hơn 125cm
+ ðộng thỏi ra lỏ: ðếm số lỏ trờn thõn chớnh (ủỏnh dấu sơn cỏc lỏ lẻ 3,5,7… khi ra lỏ ủũng là lỏ cuối cựng)
+ ðộng thỏi ủẻ nhỏnh: ðếm số nhỏnh trờn khúm 7 ngày một lần/10 cõy theo dõi
+ Quan sỏt lỏ ủũng: màu sắc, kiểu lỏ, gúc lỏ ủũng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 45
Khi lựa chọn cây nhỏ nhắn và ứng dụng trong không gian sống, cần chú ý đến các đặc điểm như kiểu dáng, kích thước, màu sắc lá, hình dạng bụng và loại hạt Những yếu tố này không chỉ ảnh hưởng đến thẩm mỹ mà còn quyết định đến sự phù hợp của cây với môi trường xung quanh Việc chọn lựa cây phù hợp sẽ mang lại không gian sống hài hòa và tươi mới.
- Chiều dài bụng ủược tớnh từ ủốt cổ bụng ủến ủầu mỳt bụng khụng kể rõu
3.3.4 Mức ủộ nhiễm sõu bệnh
Mức độ nhiễm loại sâu bệnh và mức độ gây hại của chúng, cùng với các biện pháp phòng trừ cho các loại bệnh như khô vằn, đạo ôn, bạc lá, sâu đục thân, sâu cuốn lá, và rầy nâu, được đánh giá theo tỷ lệ sâu bệnh hại theo phân loại của IRRI (1996) và nghiên cứu của Hồ Khắc Tín (6/1992).
* Sâu cuốn lá: có 2 loại phổ biến là sâu cuốn lá lớn (Pelopidas mathias) và sâu cuốn lá nhỏ (Canphalocrocis medinalis): đánh giá theo thang ựiểm:
* Sâu ựục thân (Scirpophaga incertulas walker): đánh giá theo thang ựiểm:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 46
* Rầy nâu (Nilaparvata lugens): đánh giá theo thang ựiểm:
- ðiểm 1: Bị hại rất nhẹ
- ðiểm 3: Lá 1 và lá 2 hầu hết bị biến vàng bộ phận
- ðiểm 5: Biến vàng và lùn rõ rệt, khoảng 10-20% số cây bị héo
- ðiểm 7: Hơn nửa số cây bị héo, cháy rầy, số cây còn lại lùn nặng
- ðiểm 9: Tất cả cây bị chết
* Bệnh ựạo ôn hại lá (Pyricularia oryzae): đánh giá theo thang ựiểm:
- ðiểm 0: Không thấy vết bệnh
- ðiểm 1: Vết bệnh màu nâu hình kim châm hoặc lớn hơn, trung tâm sản sinh bào tử chưa xuất hiện
Vết bệnh nhỏ có hình dạng hơi tròn hoặc hơi dài, với kích thước khoảng 1-2mm, thường có các vết hoại sinh nơi sinh bào tử và viền rõ nét, tạo thành các đường kẻ hoặc vằn rừ rệt.
- ðiểm 5: Vết bệnh hình elíp, rộng 1-2mm với viền nâu
- ðiểm 7: Vết bệnh rộng hình thoi, có viền vàng nâu hoặc tím
- ðiểm 9: Các vết bệnh nhỏ liên kết với nhau, có màu ngà xám hoặc phớt xanh, viền vết bệnh rõ ràng
* Bệnh khụ vằn (Rhizoctonia solani): ủỏnh giỏ theo thang ủiểm:
- ðiểm 0: Không có triệu chứng
- ðiểm 1: Vết bệnh nằm thấp hơn 20% chiều cao cây
- ðiểm 3: Vết bệnh ở vị trí từ 20-30% chiều cao cây
- ðiểm 5: Vết bệnh ở vị trí từ 31-45% chiều cao cây
- ðiểm 7: Vết bệnh ở vị trí từ 46-65% chiều cao cây
- ðiểm 9: Vết bệnh ở vị trí trên 65% chiều cao cây
* Bệnh bạc lá (Xanthomonas oryzae pv.oryzal): Quan sát diện tích vết bệnh trờn lỏ, ủỏnh giỏ theo thang ủiểm:
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 47
- ðiểm 1: 1-5% diện tích vết bệnh trên lá
- ðiểm 3: 6-12% diện tích vết bệnh trên lá
- ðiểm 5: 13-25% diện tích vết bệnh trên lá
- ðiểm 7: 26-50% diện tích vết bệnh trên lá
- ðiểm 9: 51-100% diện tích vết bệnh trên lá
Độ cứng của cây được đánh giá dựa trên tư thế của cây trước khi thu hoạch, theo tiêu chuẩn của IRRI (1996) Cây được chấm điểm từ 1 đến 9: Điểm 1 cho cây cứng (không bị nao), điểm 3 cho cây cứng trung bình (hầu hết cây bị nao), điểm 5 cho cây trung bình (hầu hết cây bị nao vừa), điểm 7 cho cây yếu (hầu hết cây gần nằm rạp) và điểm 9 cho cây rất yếu (tất cả cây bị ủổ rạp).
3.3.5 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất
Khi lỳa chớn vàng, cần lấy mẫu theo phương pháp ủường chộo Mỗi ụ nên lấy 5 ủiểm, và từ mỗi ủiểm, nhổ cả gốc của hai cõy để đảm bảo độ chính xác trong việc đánh giá các chỉ tiêu.
- Khối lượng 1000 hạt cõn 8 mẫu 100 hạt ở ẩm ủộ 14%
(Số bông hữu hiệu/khóm x Số hạt chắc/bông x P1000hạt x Mật ủộ)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 48
Năng suất thực thu được xác định bằng cách lấy mẫu và gặt riêng từng ô, sau đó cân năng suất tươi Tiếp theo, trộn đều ba mẫu giống và phơi khô đến độ ẩm 14% Cuối cùng, quy đổi năng suất từng mẫu để tính toán sai số thí nghiệm.
3.3.6 Một số chỉ tiêu chất lượng gạo
- Tỷ lệ gạo xay % (tỷ lệ gạo lật) = Khối lượng gạo ủó búc vỏ/Khối lượng thúc ban ủầu x100
- Tỷ lệ gạo xỏt % = Khối lượng gạo trắng/Khối lượng thúc ban ủầu x100
- Chiều dài hạt gạo (D) Mỗi mẫu lấy ngẫu nhiên 10 hạt gạo lật, nguyên, tiến hành ủo chiều dài và phõn loại chiều dài theo tiờu chuẩn IRRI (1996):
+ Quá dài: >7,5 mm, + Trung bình: 5,5-6,6 mm,
- Tỷ lệ D/R (Hình dạng hạt): phân loại theo tiêu chuẩn IRRI (1996),
Tỷ lệ bạc bụng (ủộ bạc bụng) được xác định bằng cách đếm ngẫu nhiên 100 hạt gạo, sau đó chọn ra những hạt có vết bạc ở bụng, lưng và lõi Công thức tính tỷ lệ bạc là: (bạc bụng + bạc lưng + bạc lừi)/100 = tỷ lệ bạc Điểm bạc bụng được phân loại theo thang điểm của IRRI năm 1996.
Chất lượng cơm được đánh giá qua các tiêu chí như mùi thơm, độ trắng, độ búng, độ dẻo và độ ngon Điểm số được chấm từ 0 đến 9, trong đó điểm 0 là không có vết bạc, điểm 1 là vết ủục dưới 10% hạt, điểm 5 là vết ủục từ 11-20% hạt, và điểm 9 là vết ủục trên 20%.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội thực hiện đánh giá chất lượng cảm quan cơm theo tiêu chuẩn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn Quy trình tổ chức nấu cơm được tiến hành bằng nồi cơm điện, sau đó mời một số người tham gia nếm thử Các tiêu chí đánh giá bao gồm điểm mùi, độ trắng, độ bóng và vị ngon của cơm.
5 Rất thơm, ủặc trưng Trắng Rất búng Rất ngon
4 Thơm, ủặc trưng Trắng ngà Búng Ngon
3 Thơm vừa, ủặc trưng Trắng hơi xỏm Hơi búng Ngon vừa
2 Hơi thơm, kộm ủặc trưng Trắng ngả nõu Hơi mờ, xỉn Hơi ngon
1 Không thơm, không có mùi cơm
Xử lý số liệu
Số liệu thớ nghiệm ủược xử lý bằng cỏc chương trỡnh Excel, chương trỡnh IRRISTAT 5.0
- Tính giá trị trung bình: X n Xi
- Tớnh hệ số biến ủộng: CV(%) X
Trong ủú: n là mẫu số quan sỏt
X là giá trị trung bình của tính trạng quan sát
Xi là giá trị thực của tính trạng quan sát ở tính trạng thứ i
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 50
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Tuyển chọn các giống lúa lai mới chọn tạo
4.1.1 Thời gian sinh trưởng của các giống
Thời gian sinh trưởng của cây lúa được tính từ khi hạt nảy mầm đến khi chín hoàn toàn, và thời gian này phụ thuộc vào đặc tính di truyền của giống, thời vụ gieo cấy, điều kiện ngoại cảnh và trình độ thâm canh của từng địa phương Thông thường, các giống lúa địa phương có thời gian sinh trưởng dài hơn giống lúa cải tiến Trong vụ Xuân, thời gian sinh trưởng của các giống lúa thường dài hơn so với vụ Mùa, với một số giống lúa gieo trồng ở vụ Mùa có thời gian sinh trưởng ngắn hơn khoảng 15-20 ngày so với vụ Xuân.
Bảng 4.1 Thời gian qua cỏc giai ủoạn sinh trưởng ðơn vị tính: ngày
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 51
Thời gian sinh trưởng của cây lúa đóng vai trò quan trọng trong việc bố trí cơ cấu thời vụ, giúp giải quyết vấn đề thâm canh tăng vụ và xây dựng chế độ luân canh hợp lý để nâng cao hiệu quả sử dụng đất Bên cạnh đó, việc nắm rõ thời gian của các giai đoạn sinh trưởng cũng cho phép chúng ta điều khiển thời điểm trổ bông của cây lúa, tránh để lúa trổ vào những thời điểm có điều kiện bất thuận, từ đó phát huy tối đa tiềm năng năng suất.
Qua bảng 4.1 cho nhận xét:
Thời gian từ khi gieo đến khi cây lúa nhỏ nhánh của các giống qua hai vụ dao động từ 16 đến 23 ngày, phụ thuộc vào mùa vụ, tính di truyền của giống và kỹ thuật canh tác Trong vụ Xuân, do điều kiện thời tiết lạnh, giai đoạn đầu cây lúa mới cấy có sức chống chịu yếu và khả năng phục hồi kém, dẫn đến quá trình bộ rễ hồi xanh và nhỏ nhánh diễn ra muộn hơn, kéo dài hơn so với vụ Mùa.
Thời gian từ gieo đến trỗ 50% của cây lúa bao gồm hai giai đoạn chính: sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực Trong giai đoạn này, cây lúa sẽ ra lá, đẻ nhánh và phát triển chiều cao, đồng thời cần tiến hành phân bón hợp lý Thời điểm phân bón sớm hay muộn sẽ ảnh hưởng đến thời gian trỗ của cây lúa Giai đoạn này có sự chuyển biến từ sinh trưởng thân lá sang sinh trưởng hạt, phụ thuộc vào các yếu tố như dinh dưỡng, nước, ánh sáng và nhiệt độ Do đó, cần có các tác động kịp thời để đảm bảo điều kiện thuận lợi cho cây lúa phát triển Theo số liệu, thời gian từ gieo đến trỗ 50% của các giống lúa trong vụ Mùa 2011 là từ 68 - 92 ngày và trong vụ Xuân 2012 là từ 78 - 98 ngày.
Thời gian trỗ của các giống lúa thường kéo dài từ 4 - 5 ngày và không có biến động nhiều qua hai vụ thí nghiệm Trong giai đoạn này, cây lúa chịu tác động mạnh nhất của điều kiện ngoại cảnh, ảnh hưởng trực tiếp đến năng suất Do đó, thời gian trỗ bụng càng ngắn, cây lúa càng có khả năng tránh được các điều kiện bất thuận, từ đó năng suất sẽ tăng lên Hiểu được điều này, chúng ta có thể áp dụng biện pháp bố trí thời vụ hợp lý cho từng giống lúa.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp nhằm xác định thời gian trỗ của cây lúa trong điều kiện thuận lợi nhất Mục tiêu là hạn chế hiện tượng lộp lửng hạt và giảm thiểu tác động của các đối tượng dịch hại lên bụng và hạt lúa.
- Thời gian sinh trưởng của các giống tham gia thí nghiệm trong vụ Xuân
2012 dao ủộng từ 115 -135 ngày và vụ Mựa 2011 dao ủộng từ 103 - 124 ngày Cú thể phân các giống làm 2 nhóm trong 2 vụ như sau:
Nhúm 1 bao gồm các giống cây trồng có thời gian sinh trưởng ngắn, tương ứng với năng suất cao, như Việt lai 24, TH 3-6, TS 1, HYT 103 và TH 3-5 Trong đó, giống Việt lai 24 có thời gian sinh trưởng ngắn nhất chỉ 100 ngày, trong khi giống TH 3-3 có thời gian sinh trưởng là 104 ngày.
Nhúm 2 có thời gian sinh trưởng dài hơn so với giống TH 3-3, dao động từ 4 đến 20 ngày, với các giống như TH 3-8, TH 7-2 và Việt lai 75 Trong đó, giống Việt lai 75 và TH 3-8 có thời gian sinh trưởng dài nhất, lên tới 124 ngày, dài hơn giống TH 3-3 khoảng 20 ngày.
- Có ba giống có TGST ngắn nhất (115 ngày) là: HYT 103, TS 1 và Việt lai
- Cỏc giống HYT 108, TH 3-7, TH 3-6, TH 3-5 và ủ/c TH 3-3 cú TGST tương ủương nhau (118-120 ngày)
- Giống TH 7-2 cú TGST dài hơn ủ/c 5 ngày, hai giống Việt lai 75 và TH 3-8 cú TGST dài nhất là (135 ngày), hơn ủ/c 15 ngày
Như vậy sau hai vụ so sánh cho thấy có thể phân loại các giống vào hai trà lúa:
Trà ngắn ngày bao gồm các giống như Việt lai 24, HYT 103, TS1, TH 3-6, TH 3-7, TH 3-5 và ủ/c TH 3-3, những giống này có khả năng phát triển tốt trong trà xuân muộn, mùa sớm hoặc thu hoạch vào mùa thu.
Trà trung ngày bao gồm các giống như TH 7-2, Th 3-8, và Việt lai 75 có thể được trồng vào trà xuân muộn, nhưng cần gieo ở ủợt ủầu từ 15 đến 20 tháng 1 Đối với trà mựa sớm, có thể trồng ở chõn ủất hoặc bố trí ở chõn hai vụ lỳa.
Đánh giá trong vụ Xuân và vụ Mùa cho thấy thời gian sinh trưởng (TGST) của các giống ở vụ Mùa ngắn hơn từ 7-16 ngày so với vụ Xuân Sự thay đổi này không biểu hiện theo quy luật chung nào, nhưng có thể nhận xét rằng các giống đều cảm ứng; khi tích lũy được một lượng nhiệt nhất định, chúng sẽ hoàn thành một chu kỳ sống.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 53
4.1.2 ðộng thái sinh trưởng (lá, nhánh, chiều cao) của các giống
Sức sinh trưởng của giống lỳa mạnh hay yếu ủược biểu hiện thụng qua ủộng thỏi tăng trưởng thõn, lỏ, nhỏnh ở giai ủoạn ủầu của quỏ trỡnh sinh trưởng
Bộ lá đóng vai trò quan trọng trong quá trình sinh trưởng và phát triển của cây trồng, nơi chứa hạt diệp lục thực hiện quang hợp Sản phẩm quang hợp được tạo ra từ lá sẽ được vận chuyển để nuôi các cơ quan khác, tích lũy vào hạt và cung cấp năng lượng cho hoạt động sống của cây Ở cây lúa, bộ lá cũng có chức năng tương tự như các cây trồng khác Số lượng lá trên cây là đặc trưng di truyền của giống, và với giống cảm ứng, số lá có thể biến đổi do ảnh hưởng của điều kiện ngoại cảnh, trong khi giống cảm quang sẽ thay đổi số lá dựa vào độ dài ngày.
Bảng 4.2 ðộng thái ra lá của các giống ở vụ mùa 2011 ðơn vị tính: ngày
Lá/ Thân chính HYT 108 2,7 4,1 5,8 8,3 10,1 11,6 12,8 14,2 14,0 HYT 103 2,8 4,3 6,1 7,9 9,8 11,3 13,2 13,5 14,0
TS 1 2,6 4,0 6,1 8,0 9,7 11,5 13,5 13,8 14,0 Việt Lai 75 2,6 4,1 6,3 8,4 10,4 12,0 13,3 13,7 14,5 Việt Lai 24 2,5 4,2 6,1 8,1 10,0 12,2 13,5 14,0 14,0
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 54 ðồ thị 4.1 ðộng thái ra lá của các giống ở vụ mùa 2011
Theo bảng 4.2 và biểu đồ 4.1, các giống trong thí nghiệm có số lá dao động từ 14,0 đến 14,5 lá Sự phát triển số lá của các giống ớt tăng qua các kỳ điều tra, mặc dù tốc độ tăng trưởng nhanh hay chậm phụ thuộc vào từng thời điểm và giai đoạn sinh trưởng của cây lúa Trong giai đoạn 1-2 tuần sau cấy, tốc độ tăng trưởng số lá ở mức trung bình do cây lúa đang hồi xanh và sinh trưởng chậm Tuy nhiên, từ 3-5 tuần sau cấy, số lá tăng nhanh do cây lúa sinh trưởng mạnh và tập trung dinh dưỡng cho phát triển Ở giai đoạn sau, tốc độ tăng trưởng số lá giảm dần Tổng số lá của một số giống như TH 3-3 và Việt lai 75 đạt 14,5 lá, cho thấy sự khác biệt trong kết quả thí nghiệm.
TH 3-8 (14,3 lá), các giống còn lại có số lá 14,0 lá
4.1.2.2 Khả năng ủẻ nhỏnh của cỏc giống ở vụ mựa năm 2011: ðẻ nhỏnh là một ủặc tớnh sinh học quan trọng của cõy lỳa, liờn quan chặt chẽ ủến quỏ trỡnh hỡnh thành số bụng và năng suất sau này Số nhỏnh ủẻ tối ủa của cỏc giống phụ thuộc rất nhiều vào nền nhiệt ủộ, ẩm ủộ khụng khớ, mực nước trong ruộng, lượng phõn bún, ỏnh sỏng…Khả năng ủẻ nhỏnh và thời gian ủẻ nhỏnh tập trung của cỏc tổ hợp là chỉ tiờu quan trọng thể hiện tiềm năng năng suất cao Sức ủẻ nhỏnh nhanh hay chậm, mạnh hay yếu khỏc nhau tuỳ thuộc vào từng giống, ủiều kiện canh tỏc, ủiều kiện ngoại cảnh… Số nhỏnh hữu hiệu (nhánh thành bông) là một trong những chỉ tiêu quan trọng quyết
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu về luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, cho thấy rằng việc ủ trực tiếp có ảnh hưởng tích cực đến năng suất lúa Cụ thể, khi số lượng nhánh thành bụng tăng lên, năng suất lúa cũng sẽ cao hơn.
Bảng 4.3 Khả năng ủẻ nhỏnh của cỏc giống ở vụ mựa 2011 ðơn vị tính: nhánh/khóm
TH 3-5 2,0 3,3 6,6 9,8 13,8 10,6 8,7 7,3 ðồ thị 4.2 Khả năng ủẻ nhỏnh của cỏc giống ở vụ mựa 2011
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 56
Tỡm hiểu ảnh hưởng của liều lượng ủạm ủến cỏc giống lỳa lai ủược tuyển tuyển chọn
4.2.1 Ảnh hưởng của liều lượng ủạm ủến thời gian qua cỏc giai ủoạn sinh trưởng
Thời gian sinh trưởng của lúa được tính từ khi hạt nảy mầm cho đến khi lúa chín hoàn toàn Thời gian này có thể dài hay ngắn tùy thuộc vào đặc điểm di truyền của giống lúa.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội cung cấp chương trình luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, tập trung vào các yếu tố như giống lúa TH 3-7, điều kiện ngoại cảnh và các điều kiện canh tác.
TH 7-2 có thời gian sinh trưởng từ 120 - 130 ngày là giống ngắn ngày
Bảng 4.12 Ảnh hưởng của cỏc mức ðạm ủến thời gian sinh trưởng của cỏc giống lúa trong vụ Xuân 2012 ðơn vị tính: Ngày
Theo bảng số liệu, thời gian sinh trưởng (TGST) của hai giống lúa trong thí nghiệm có sự biến động qua các mức phân bón khác nhau Đối với giống TH 3-7, TGST tăng dần từ 117 ngày (CT: 60N) đến 123 ngày (CT: 150N), với sự chênh lệch tối đa về TGST ở các mức phân bón khác nhau là 5 ngày Đối với giống TH 7-
2 TGST biến ủộng tăng từ 124 (CT: 60N) ủến 130 ngày (CT:150N), sự chờnh lệch tối ủa về TGST giữa cỏc mức bún ủạm là 6 ngày
Cả hai giống bún đều cho thấy rằng, khi lượng ủạm bún tăng lên, thời gian sinh trưởng cũng kéo dài Đặc biệt, sự tác động này diễn ra rõ rệt trong hai giai đoạn: từ cấy đến nhỏnh hoàn toàn và từ nhỏnh hoàn toàn đến trỗ Các công thức thí nghiệm đã chứng minh mối liên hệ này một cách hiệu quả.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu ảnh hưởng của thời gian ủ và mức bùn đến năng suất lúa Kết quả cho thấy, việc kéo dài thời gian ủ với mức bùn hợp lý giúp tối ưu hóa số lượng hạt lúa, nhưng nếu kéo dài quá lâu sẽ dẫn đến tăng số lượng hạt vụ hiệu và giảm năng suất Đồng thời, quá trình từ ủ đến trỗ cũng làm tăng khả năng tích lũy và hình thành hoa, từ đó nâng cao số hạt trên bụng và năng suất lúa Nghiên cứu này khẳng định vai trò quan trọng của bùn trong canh tác lúa, đặc biệt là trong giai đoạn trỗ.
Tóm lại, lượng phân bón ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng của các giống lúa, với thời gian kéo dài tỷ lệ thuận với độ dài ngày của giống và thay đổi theo mùa vụ Kết quả này phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Thị Lan và cộng sự (2009) Trong canh tác lúa, cần nghiên cứu xây dựng quy trình bón phân phù hợp với nhu cầu dinh dưỡng của cây lúa, tránh hiện tượng lạm dụng và thừa phân Việc bón phân cần được thực hiện đúng giai đoạn, bón gọn và tập trung để cung cấp kịp thời dinh dưỡng cho cây lúa, hạn chế kéo dài thời gian sinh trưởng không cần thiết và phát triển thân lá quá mức, từ đó giảm thiểu sự nhiễm sâu bệnh và ảnh hưởng đến năng suất.
4.2.2 Ảnh hưởng của cỏc mức ðạm ủến ủộng thỏi tăng trưởng số nhỏnh ðẻ nhỏnh là một ủặc tớnh quan trọng của cõy lỳa cú ý nghĩa quyết ủịnh số bụng trờn một ủơn vị diện tớch Sau khi bộn rễ hồi xanh cõy lỳa bắt ủầu ủẻ nhỏnh, số nhỏnh/khúm nhiều hay ớt sẽ cú ý nghĩa quan trọng ủến tỷ lệ nhỏnh hữu hiệu và tăng năng suất lỳa Khả năng ủẻ nhỏnh của cõy lỳa phụ thuộc vào: bản chất di truyền của từng giống lúa, thời vụ gieo cấy, khả năng cung cấp dinh dưỡng (nhất là N) và mật ủộ cấy cũng như phương thức làm mạ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 84
Bảng 4.13 Ảnh hưởng của cỏc mức ủạm ủến ủộng thỏi tăng trưởng số nhỏnh của các giống lúa trong vụ Xuân 2012 ðơn vị tính: Nhánh
Trong thí nghiệm, phân ủam có tác động rõ rệt đến khả năng ra nhánh, khi tăng lượng phân ủam bùn từ 60-90N, số nhánh tối ưu tăng lên từ 15,5-17,2 nhánh đối với giống TH 3-7 và từ 14,7-19,8 nhánh đối với giống TH 7-2 Sự biến động này có ý nghĩa thống kê, cho thấy giữa lượng phân ủam bùn và khả năng ra nhánh của giống có mối quan hệ tỷ lệ thuận Việc tăng lượng phân bùn cung cấp dinh dưỡng cho quá trình phân hóa mầm nhánh để hình thành nhánh mới, làm cho số nhánh tối ưu tăng lên Ở các công thức bùn ủam, số nhánh hữu hiệu tăng tỷ lệ với lượng phân bùn, chứng tỏ rằng khi tăng lượng phân bùn, số nhánh hữu hiệu cũng tăng theo, đồng thời làm tăng số nhánh vụ hiệu Những nhánh hình thành sớm, phát triển đầy đủ có khả năng phát triển thành bụng.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu về khả năng sinh trưởng của hai giống cây TH 7-2 và TH 3-7 Kết quả cho thấy, mặc dù hai giống này có khả năng duy trì số nhánh hữu hiệu tương đương nhau, nhưng các nhánh hình thành sau sẽ dần tàn lụi, ảnh hưởng đến khả năng tích lũy của cây Ở mức bùn ủam từ 60-120N, số nhánh hữu hiệu tăng nhưng không có ý nghĩa thống kê Đặc biệt, khi tăng lên mức bùn 150N, tỷ lệ nhánh hữu hiệu lại giảm đối với giống cây nghiên cứu.
Khi sử dụng ủ phân cho cây lúa, cần bón gọn và tập trung để cung cấp đầy đủ dinh dưỡng, đồng thời tránh bón lan man nhằm hạn chế sâu bệnh và tăng hiệu quả canh tác.
4.2.3 Ảnh hưởng của cỏc mức ðạm ủến ủộng thỏi tăng trưởng chiều cao
Chiều cao cây là chỉ tiêu quan trọng phản ánh khả năng sinh trưởng và phát triển của cây, đồng thời cho thấy khả năng chống chịu sâu bệnh và điều kiện ngoại cảnh Yếu tố này phụ thuộc vào các điều kiện canh tác như mật độ trồng, phân bón, cùng với các yếu tố ngoại cảnh như độ ẩm và thời tiết.
Bảng 4.14 Ảnh hưởng của cỏc mức ðạm ủến ủộng thỏi tăng trưởng chiều cao ðơn vị tính: cm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 86
Kết quả từ bảng 4.14 cho thấy rằng quá trình tăng trưởng chiều cao cây theo các công thức bón phân không biến động ở mức có ý nghĩa qua các tuần theo dõi Chiều cao cây tăng nhanh từ giai đoạn đầu đến khi phân hóa, sau đó tốc độ tăng trưởng giảm dần cho đến khi cây đạt chiều cao cuối cùng Mức phân bón ảnh hưởng đến chiều cao cây, nhưng tác động của lượng phân bón ở các công thức là không đồng đều và không tuân theo quy luật ở các giai đoạn phát triển khác nhau Đối với giống TH 3-7, mức bón 60N cho chiều cao cây thấp nhất (118,5 cm) và không có sự khác biệt ý nghĩa với hai công thức bón 90N và 120N Ở mức bón 150N (124,5 cm), sự khác biệt về chiều cao cây có ý nghĩa với độ tin cậy 95% Đối với giống TH 7-2, chiều cao cây ở mức bón 60N cũng thấp nhất (115,5 cm) Khi tăng lượng bón ở hai công thức 90N và 150N (117,0 cm), sự tăng trưởng chiều cao không có sự khác biệt ý nghĩa Tuy nhiên, ở mức bón 120N (119,0 cm), chiều cao cây có sự tăng trưởng ý nghĩa với độ tin cậy 95%.
3.2.4 Ảnh hưởng của cỏc mức phõn ủạm ủến khả năng chống chịu của lỳa
Sâu bệnh gõy hại lớn đến năng suất lúa, ngay cả khi mức độ nhiễm nhẹ cũng ảnh hưởng đến phẩm chất gạo Đồng thời, sâu bệnh còn làm tăng chi phí sản xuất hoặc có thể gây mất mùa hoàn toàn Mức độ chống chịu của các giống lúa cũng tác động đáng kể đến năng suất Khả năng chống chịu sâu bệnh phản ánh độ cứng của thân cây lúa; các giống lúa có thân to, cứng thường thể hiện khả năng chống sâu bệnh tốt và có liên quan đến tính chịu phân của giống.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 87
Bảng 4.15 Ảnh hưởng của cỏc mức ðạm ủến mức ủộ nhiễm sõu bệnh
Sòu ủục thõn có tỷ lệ nhiễm thấp hơn ở các giống từ ủiểm 1-3 trong cụng thức bún ủạm thấp (ủiểm 1) so với cụng thức bún ủạm ở mức cao (ủiểm 3).
Sò cuốn lỏ gây hại ủỏng từ giai đoạn mạ đến khi lúa trỗ, ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất Cụng thức bún mức ủạm cao (150N) dẫn đến lỏ xanh non, mềm, tạo điều kiện cho sò cuốn lỏ phát triển Hại nặng nhất được ghi nhận ở điểm 3, trong khi các cụng thức khác chỉ ảnh hưởng nhẹ với điểm 1.
Rầy nâu: khả năng nhiễm rầy nâu ở tất cả các công thức trên cả hai giống là như nhau (ủiểm 1)