1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ tổ chức thu gom quản lý và xử lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã từ sơn tỉnh bắc ninh

159 31 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tổ Chức Thu Gom, Quản Lí Và Xử Lí Chất Thải Rắn Trên Địa Bàn Thị Xã Từ Sơn – Tỉnh Bắc Ninh
Tác giả Trần Thị Kim Thanh
Người hướng dẫn PGS.TS. Nguyễn Tuấn Sơn
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp
Chuyên ngành Quản Trị Kinh Doanh
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2011
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 159
Dung lượng 2,21 MB

Cấu trúc

  • 1.1 Tớnh cấp thiết của vấn ủề nghiờn cứu 01 (0)
  • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu 02 (14)
    • 1.2.1 Mục tiêu chung 02 (14)
    • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể 02 (14)
  • 1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 02 (14)
    • 1.3.1 ðối tượng nghiên cứu 02 (14)
    • 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu 03 (15)
  • 1.4 Câu hỏi nghiên cứu 03 (15)
  • PHẦN II CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN (16)
    • 2.1 Cơ sở lý luận của ủề tài 04 (16)
      • 2.1.1 Lý luận chung về chất thải, chất thải rắn 04 (16)
        • 2.1.1.1 Lý luận chung về chất thải 04 (16)
        • 2.1.1.2 Lý luận chung về chất thải rắn 05 (17)
        • 2.1.1.3 Tỏc ủộng của rỏc thải ủến mụi trường 10 (22)
        • 2.1.1.4 Thu gom chất thải rắn 13 (25)
      • 2.1.2 Lý luận về công tác tổ chức thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn 15 (27)
        • 2.1.2.1 Khái niệm và nội dung công tác quản lý chất thải rắn 15 (27)
        • 2.1.2.2 Các phương pháp xử lý chất thải rắn 21 (32)
        • 2.1.2.3 Yêu cầu của việc quản lý chất thải rắn 27 (38)
      • 2.1.3 Một số văn bản chính sách về tổ chức thu gom, quản lý và xử lý RT 29 (0)
    • 2.2 Cơ sở thực tiễn của vấn ủề nghiờn cứu 32 (44)
      • 2.2.1 Kinh nghiệm về tổ chức thu gom, quản lý và sử lý CTR trên thế giới 32 (0)
      • 2.2.2 Thực trạng tổ chức thu gom, quản lý và xử lý CTR tại Việt Nam 37 (49)
        • 2.2.2.1 Hiện trạng CTR 37 (49)
        • 2.2.2.2 Kinh nghiệm tổ chức thu gom, quản lý và xử lý CTR tại một số ủịa phương ở nước ta 45 (57)
      • 2.2.3 Tóm tắt một số nghiên cứu về tổ chức thu gom, quản lý và xử lý CTR 53 (65)
  • PHẦN III ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (67)
    • 3.1 ðặc ủiểm ủịa bàn nghiờn cứu 55 (67)
      • 3.1.1 ðiều kiện tự nhiên 55 (67)
        • 3.1.1.1 Vị trớ ủịa lý 55 (67)
        • 3.1.1.2 ðịa hình 56 (68)
        • 3.1.1.3 Khí hậu và thời tiết 56 (68)
        • 3.1.1.4 ðặc ủiểm ủất ủai của thị xó Từ Sơn 56 (68)
      • 3.1.2 ðiều kiện kinh tế xã hội 59 (71)
        • 3.1.2.1 ðặc ủiểm dõn số lao ủộng 60 (72)
        • 3.1.2.2 ðặc ủiểm cơ sở hạ tầng phục vụ sản xuất 62 (75)
        • 3.1.2.3 Tình hình phát triển về kinh tế 63 (76)
      • 3.1.3 Tình hình cơ bản của phòng TN-MT 67 (80)
      • 3.1.4 Tỡnh hỡnh cơ bản của phũng quản lý ủụ thị 67 (80)
      • 3.1.5 Tỡnh hỡnh cơ bản của Cụng ty mụi trường ủụ thị Từ Sơn 68 (81)
    • 3.2 Phương pháp nghiên cứu 69 (82)
      • 3.2.1 Khung phân tích 69 (82)
      • 3.2.2 Phương phỏp chọn ủiểm nghiờn cứu 71 (85)
      • 3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu 71 (85)
      • 3.2.4 Phương pháp phân tích số liệu 74 (88)
      • 3.2.5 Các nội dung và chỉ tiêu nghiên cứu 74 (89)
  • PHẦN IV KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU (90)
    • 4.1 Thực trạng chất thải rắn tại thị xó từ Từ Sơn giai ủoạn 2008 -2010 76 (0)
      • 4.1.1 Tỡnh hỡnh chung về chất thải rắn (CTR) trờn ủịa bàn thị xó 76 (90)
      • 4.1.2 Thành phần CTR tại thị xã Từ Sơn 78 (92)
      • 4.1.3 Nguồn gốc phát sinh CTR trên thị xã Từ Sơn 79 (93)
    • 4.2 Thực trạng công tác thu gom quản lý và xử lý CTR tại TX Từ Sơn 80 (0)
      • 4.2.1 Công tác thu gom CTR sinh hoạt tại thị xã Từ Sơn 80 (94)
        • 4.2.1.1 Thu gom CTR tại các xã 80 (94)
        • 4.2.1.2 Thu gom tại các phường 82 (96)
        • 4.2.1.3 Công tác vận chuyển CTRSH tại thị xã Từ Sơn 89 (103)
      • 4.2.2 Thực trạng công tác quản lý CTR ở thị xã Từ Sơn 91 (105)
        • 4.2.2.1 Hệ thống quản lý CTR ủang ủược ỏp dụng tại thị xó Từ Sơn 91 (0)
        • 4.2.2.2 Công cụ sử dụng trong công tác quản lý CTR tại thị xã Từ Sơn 94 (108)
      • 4.2.3 Công tác xử lý CTR sinh hoạt tại thị xã Từ Sơn 103 (117)
      • 4.2.4 í kiến ủỏnh giỏ của người dõn 107 (121)
        • 4.2.4.1 Chất thải rắn sinh hoạt 107 (121)
        • 4.2.4.2 Chất thải rắn công nghiệp 110 (124)
      • 4.2.4 Hiệu quả công tác thu gom, vận chuyển CTR ở thị xã Từ Sơn 115 (0)
    • 4.3 Phân tích những ảnh hưởng, khó khăn trong công tác thu gom, quản lý và xử lý CTR hiện nay tại thị xã Từ Sơn 119 (0)
      • 4.3.2 Khó khăn trong công tác quản lý CTR của thị xã Từ Sơn hiện nay 121 (135)
        • 4.3.2.1 Xét về mặt kỹ thuật 121 (135)
        • 4.3.2.2 Xét về mặt thể chế, chính sách 124 (138)
        • 4.3.2.3 Khú khăn trong vấn ủề về mặt tài chớnh 125 (140)
    • 4.4 Một số giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn tại thị xó Từ Sơn ủến năm 2015 126 (140)
      • 4.4.1 Giải pháp về cơ chế, chính sách 126 (140)
      • 4.4.2 Giải pháp về kỹ thuật 128 (142)
        • 4.4.2.1 Giải pháp trước mắt 128 (0)
        • 4.4.2.2 Giải pháp lâu dài 129 (0)
  • PHẦN V: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ (147)
    • 5.1 Kết luận 132 (147)
    • 5.2 Kiến nghị 134 (149)
    • qua 3 năm 2008 – 2010 118 (0)

Nội dung

Mục tiêu nghiên cứu 02

Mục tiêu chung 02

Dựa trên thực trạng tổ chức thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn tại thị xã Từ Sơn trong thời gian qua, bài viết đề xuất một số giải pháp chủ yếu nhằm nâng cao hiệu quả thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn trong thời gian tới.

Mục tiêu cụ thể 02

- Góp phần hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về tổ chức thu gom quản lý và xử lý chất thải rắn

- đánh giá thực trạng tổ chức thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn trờn ủịa bàn thị xó Từ Sơn giai ủoạn 2008-2010

- Phân tích những khó khăn trong tổ chức thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn trờn ủịa bàn thị xó Từ Sơn thời gian qua

Để tăng cường thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn trên địa bàn thị xã Từ Sơn đến năm 2015, cần đề xuất một số giải pháp chủ yếu như: nâng cao ý thức cộng đồng về phân loại chất thải tại nguồn, cải thiện hệ thống thu gom và vận chuyển chất thải, áp dụng công nghệ hiện đại trong xử lý chất thải, và tăng cường sự phối hợp giữa các cơ quan chức năng và người dân trong công tác quản lý chất thải.

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 02

ðối tượng nghiên cứu 02

Nghiờn cứu cỏc vấn ủề liờn quan ủến tổ chức thu gom, quản lý và xử lý chất thải trờn ủịa bàn thị xó Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh

Chủ thể nghiên cứu bao gồm các đối tượng chịu ảnh hưởng từ việc thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn, như các đơn vị, xí nghiệp, bệnh viện, hộ gia đình, cũng như các cơ quan có trách nhiệm quản lý, thu gom và xử lý chất thải của thị xã, bao gồm Công ty môi trường, Phòng quản lý đô thị và Phòng Tài nguyên & Môi trường.

MT Thị xã Từ Sơn – Tỉnh Bắc Ninh.

Phạm vi nghiên cứu 03

Bài viết này tập trung nghiên cứu tổ chức thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh, với hai góc độ chính: các cơ chế, chính sách quản lý và các kỹ thuật liên quan đến quy trình từ thu gom, vận chuyển đến xử lý chất thải.

- Phạm vi về khụng gian: ðược tiến hành trờn ủịa bàn thị xó Từ Sơn - tỉnh Bắc Ninh

- Phạm vi về thời gian: ðề tài ủược tiến hành từ thỏng 07/2010 ủến tháng 08/2011

- Số liệu thu thập phục vụ nghiên cứu: Từ năm 2008 – 2010.

Câu hỏi nghiên cứu 03

Nghiên cứu này được thực hiện để trả lời các câu hỏi liên quan đến tổ chức thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn tại thị xã Từ Sơn, tỉnh Bắc Ninh.

1 Thực trạng tổ chức thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn thời gian qua ở thị xã Từ Sơn tỉnh Bắc Ninh như thế nào?

2 Những khó khăn tồn tại trong việc tổ chức thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn ở ủịa phương?

3 ðể thu gom, quản lý và xử lý chất thải rắn ở ủịa phương một cỏch cú hiệu quả cần ủề xuất những giải phỏp nào?

CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN

Cơ sở lý luận của ủề tài 04

2.1.1 Lý luận chung về chất thải, chất thải rắn

2.1.1.1 Lý luận chung về chất thải

Theo Luật Bảo vệ Môi trường, chất thải được định nghĩa là những chất được thải ra trong quá trình sinh hoạt, sản xuất hoặc các hoạt động khác Chất thải có thể tồn tại dưới nhiều dạng, bao gồm rắn, lỏng, khí hoặc các dạng khác.

Hiện nay, việc phân loại chất thải chưa có quy định thống nhất, nhưng dựa trên thực tiễn và nghiên cứu, có thể chia thành các phương pháp phân loại khác nhau.

* Phân loại chất thải theo nguồn gốc phát sinh, gồm có:

- Chất thải từ cỏc hộ gia ủỡnh hay cũn gọi là rỏc thải hay chất thải sinh hoạt ủược phỏt sinh từ cỏc hộ gia ủỡnh

Chất thải từ các hoạt động sản xuất, kinh doanh và thương mại bao gồm các chất thải phát sinh từ các ngành kinh tế như công nghiệp, nông nghiệp và dịch vụ.

* Phân loại chất thải theo thuộc tính vật lý, gồm có:

* Theo ủặc tớnh của vật chất của chất thải, gồm cú:

- Chất thải dạng kim loại, chất dẻo, thuỷ tinh, giấy bìa…

- Chất thải dạng chất dẻo

- Chất thải dạng thuỷ tinh

- Chất thải dạng giấy bìa…

* Phõn loại chất thải theo mức ủộ nguy hại ủối với con người và sinh vật:

* Theo thành phần, rỏc thải ủược phõn thành:

Mỗi cách phân loại đều có mục đích rõ ràng nhằm hỗ trợ nghiên cứu, sử dụng, tái chế, cũng như kiểm soát và quản lý chất thải hiệu quả, đảm bảo vệ sinh và an toàn cho con người cũng như môi trường.

2.1.1.2 Lý luận chung về chất thải rắn

Theo Nghị định số 59/2007/NĐ-CP, chất thải rắn được định nghĩa là chất thải ở thể rắn, phát sinh từ quá trình sản xuất, kinh doanh, dịch vụ, sinh hoạt hoặc các hoạt động khác Chất thải rắn bao gồm hai loại chính: chất thải rắn thông thường và chất thải rắn nguy hại.

Theo định nghĩa từ Ủy ban Môi trường và Phát triển Bền vững, chất thải rắn bao gồm tất cả các vật liệu rắn hoặc có phần rắn mà chủ sở hữu không còn coi là có giá trị để giữ lại.

Chất thải rắn là các chất thải ở dạng rắn phát sinh từ hoạt động của con người và sinh vật, được thải bỏ khi không còn hữu ích hoặc không còn được con người muốn sử dụng nữa.

Nguồn gốc phát sinh chất thải rắn

CTR được phát sinh từ nhiều hoạt động trong đời sống xã hội, như các hộ dân, khu dân cư, bệnh viện và cơ sở y tế Tuy nhiên, các khu công nghiệp, nhà máy và xí nghiệp lại là những nguồn thải lớn nhất.

Sơ ủồ 2.1 Nguồn phỏt sinh chất thải rắn

* Phân loại chất thải rắn

Tựy theo mục ủớch nghiờn cứu cú nhiều cỏch ủể phõn loại rỏc thải

- Theo vị trí hình thành: Rác hay chất thải rắn trong nhà, ngoài nhà, trờn ủường phố, chợ…

- Theo tính chất hoá học: Chất thải dạng hữu cơ và vô cơ

- Theo ủặc tớnh của vật chất: Chất thải dạng kim loại, chất dẻo, thuỷ tinh, giấy bìa…

- Theo bản chất nguồn tạo thành: Chất thải rắn ủược phõn thành cỏc loại:

Nhà dân, khu dân cư

Chợ, bến xe, nhà CTR ga

Nơi vui chơi, giải trí

Bệnh viện, cơ sở y tế

Khu công nghiệp, nhà máy, xí nghiệp Nông nghiệp, hoạt ủộng xử lý

CTR sinh hoạt (CTRSH) là các chất thải phát sinh từ hoạt động của con người, chủ yếu từ khu dân cư, cơ quan, trường học và trung tâm dịch vụ, thương mại Thành phần của CTRSH bao gồm kim loại, sành sứ, thủy tinh, gạch ngói vỡ, thực phẩm dư thừa hoặc quá hạn sử dụng, xương động vật, tre, gỗ, vải, giấy, rơm rạ, xác động vật, và vỏ rau quả Theo phương diện khoa học, CTRSH có thể được phân loại thành nhiều loại khác nhau.

Chất thải thực phẩm bao gồm thức ăn thừa, rau, quả và có khả năng phân hủy sinh học cao Quá trình phân hủy này tạo ra các chất có mùi hôi, đặc biệt trong điều kiện thời tiết ẩm ướt Ngoài thức ăn dư thừa từ gia đình, còn có chất thải thực phẩm từ bếp ăn tập thể, nhà hàng, khách sạn, ký túc xá và chợ.

Chất thải trực tiếp của ủộng vật chủ yếu là phõn, bao gồm phõn người và phõn của cỏc ủộng vật khỏc

Chất thải lỏng chủ yếu là bùn ga cống rãnh, là các chất thải ra từ các khu vực sinh hoạt của dân cư

Tro và các chất dư thừa khác cần được thải bỏ bao gồm: các loại vật liệu sau khi đốt cháy, sản phẩm từ quá trình ủun nấu bằng than, củi, cùng với các chất thải dễ cháy khác trong gia đình, kho của cơ sở, cơ quan, xí nghiệp, và các loại xỉ than.

Cỏc CTR từ ủường phố cú thành phần chủ yếu là cỏc lỏ cõy, que, củi, túi nilon, vỏ bao gói…

CTR công nghiệp (CTRCN) là các chất thải phát sinh từ hoạt động sản xuất của ngành công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp Nguồn phát sinh chất thải công nghiệp chủ yếu bao gồm các quy trình sản xuất và chế biến.

Các phế thải từ vật liệu trong quá trình sản xuất công nghiệp, tro, xỉ trong cỏc nhà mỏy nhiệt ủiện

Các phế thải từ nhiên liệu phục vụ cho sản xuất

Các phế thải trong quá trình công nghệ

Bao bỡ ủúng gúi sản phẩm

Chất thải xây dựng bao gồm các phế thải như đất, cát, gạch ngói, và bờ tường vỡ, phát sinh từ các hoạt động phá dỡ và xây dựng công trình Những loại chất thải này cần được quản lý và xử lý đúng cách để giảm thiểu tác động tiêu cực đến môi trường.

Vật liệu xây dựng trong quá trình dỡ bỏ công trình xây dựng ðất ủỏ do việc ủào múng trong xõy dựng

Các vật liệu như kim loại, chất dẻo…

Chất thải từ các hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật bao gồm nước thải sinh hoạt, bùn cặn từ cống thoát nước và chất thải từ trạm xử lý nước thiên nhiên.

Chất thải nông nghiệp bao gồm các chất thải và mẫu thừa phát sinh từ hoạt động nông nghiệp, như chất thải sau thu hoạch cây trồng, chất thải từ chế biến sữa và chất thải từ các lò giết mổ Hiện nay, việc quản lý và xử lý các loại chất thải này không thuộc trách nhiệm của các công ty môi trường tại các địa phương.

- Theo mức ủộ nguy hại: Chất thải rắn ủược phõn thành cỏc loại:

Cơ sở thực tiễn của vấn ủề nghiờn cứu 32

2.2.1 Kinh nghiệm về tổ chức thu gom, quản lý và xử lý CTR trên thế giới Ở chõu Âu, nhiều quốc gia ủó thực hiện quản lý chất thải thụng qua phõn loại tại nguồn và xử lý tốt, ủạt hiệu quả cao về kinh tế và mụi trường Tại các quốc gia như ðan Mạch, Anh, Hà Lan, ðức việc quản lý chất thải rắn ủược thực hiện rất chặt chẽ, cụng tỏc phõnloại và thu gom rỏc ủó thành nền nếp và người dõn chấp hành rất nghiờm quy ủịnh này Cỏc loại rỏc thải cú thể tỏi chế ủược như giấy loại, chai lọ thủy tinh, vỏ ủồ hộp ủược thu gom vào các thùng chứa riêng ðặc biệt, rác thải nhà bếp có thành phần hữu cơ dễ phõn hủy ủược yờu cầu phõn loại riờng ủựng vào cỏc tỳi cú màu sắc theo ủỳng quy ủịnh thu gom hàng ngày ủể ủưa ủến nhà mỏy sản xuất phõn compost ðối với cỏc loại rỏc bao bỡ cú thể tỏi chế, người dõn mang ủến thựng rỏc ủặt cố ủịnh trong khu dõn cư, hoặc cú thể gọi ủiện ủể bộ phận chuyờn trỏch mang ủi nhưng phải thanh toán phí thông qua việc mua tem dán vào các túi rác này theo trọng lượng ðối với chất thải cụng nghiệp, cỏc cụng ty ủều phải tuõn thủ quy ủịnh phân loại riêng từng loại chất thải trong sản xuất và chất thải sinh hoạt của nhà mỏy ủể thu gom và xử lý riờng biệt Với cỏc sản phẩm sau khi sử dụng sinh ra nhiều rỏc, chớnh quyền yờu cầu cỏc cụng ty ngay từ giai ủoạn thiết kế xây dựng phải dự kiến nơi chứa các sản phẩm thải loại của mình hoặc trong giỏ bỏn sản phẩm ủó phải tớnh ủến chi phớ thu gom và xử lý lượng rỏc thải Ở Nhật Bản, trong 37 ủạo luật về bảo vệ mụi trường cú 7 ủạo luật về quản lý và tỏi chế chất thải rắn Việc phõn loại rỏc tại nguồn ủó ủược triển khai từ những năm 1970, tỷ lệ tỏi chế chất thải rắn ở Nhật ủạt rất cao Hiện nay tại cỏc thành phố của Nhật chủ yếu sử dụng cụng nghệ ủốt ủể xử lý phần rỏc khú phõn hủy Cỏc hộ gia ủỡnh ủược yờu cầu phõn loại rỏc thành 3 dũng: Rỏc hữu cơ dễ phõn hủy ủể làm phõn hữu cơ sinh học ủược thu gom hàng ngày ủưa ủến nhà mỏy sản xuất phõn compost; Rỏc khụng chỏy ủược như cỏc loại vỏ chai, hộp sẽ ủược ủưa ủến nhà mỏy phõn loại ủể tỏi chế; Loại rỏc khú tỏi chế hoặc hiệu quả khụng cao nhưng chỏy ủược sẽ ủưa ủến nhà mỏy ủốt rỏc thu hồi năng lượng Cỏc loại rỏc này ủược yờu cầu ủựng riờng trong những tỳi cú màu sắc khỏc nhau và cỏc hộ gia ủỡnh tự mang ra ủiểm tập kết rỏc của cụm dõn cư vào giờ quy ủịnh dưới sự giỏm sỏt của ủại diện cụm dõn cư Cụng ty vệ sinh mụi trường sẽ gom những tỳi ủựng rỏc ủú và vận chuyển ủi Nếu gia ủỡnh nào phõn loại rỏc khụng ủỳng sẽ bị ủại diện cụm dõn cư nhắc nhở hoặc gửi giấy báo phạt tiền ðối với những loại rác có kích thước lớn như tủ lạnh, mỏy ủiều hũa, ti vi, giường, bàn ghế… thải loại phải ủăng ký và ủỳng ngày quy ủịnh ủem ủặt trước cổng, cú xe của bộ phận chuyờn trỏch ủến chở ủi ðiển hỡnh về phõn loại rỏc triệt ủể là ở thành phố Minamata thuộc tỉnh Kumamoto Ở ủõy vào những năm 60 - 70 thế kỷ trước ủó xảy ra thảm họa mụi trường khủng khiếp: ụ nhiễm nước thải cụng nghiệp ủó gõy ra cỏi chết của trờn 13.600 người dõn thành phố này Ngày nay, người dõn nơi ủõy ủó cú ý thức rất cao về bảo vệ mụi trường, rỏc thải sinh hoạt ủó ủược người dõn phân ra 22 loại khác nhau rất thuận tiện cho việc tái chế Ở Hàn Quốc, quản lý chất thải rắn ủụ thị cú phần tương tự như của Nhật nhưng cỏch xử lý hơi khỏc Rỏc hữu cơ nhà bếp một phần ủược dựng ủể làm giỏ thể nuụi trồng nấm thực phẩm, phần lớn hơn ủược chụn lấp cú kiểm soỏt ủể thu hồi khớ biogas từ hố chụn lấp cung cấp cho phỏt ủiện, sau khi rỏc tại hố chôn phân hủy hết tiến hành khai thác mùn bãi chôn làm phân bón và tái chôn lấp cho chu kỳ sau

Tại các nước phát triển, quá trình phân loại rác tại nguồn đã diễn ra hơn 30 năm và đạt được nhiều thành công, mặc dù ở các mức độ khác nhau Ở mức thấp, rác được tách thành hai loại: hữu cơ dễ phân hủy và khó phân hủy, với rác hữu cơ được thu gom hàng ngày và rác khó phân hủy được thu gom hàng tuần Quá trình xử lý rác thực sự diễn ra tại các nhà máy, nơi rác được phân loại thành nhiều loại riêng biệt, ví dụ như vỏ chai thủy tinh phải chia thành 6 loại khác nhau Ở mức độ thành công cao hơn, rác được tách thành 3 loại hoặc nhiều hơn ngay từ hộ gia đình, giúp giảm chi phí xử lý và thậm chí người dân còn nhận tiền từ việc bán phế liệu Người dân thành phố Minamata rất tự hào về công tác bảo vệ môi trường trong quản lý chất thải rắn Hiện tại, châu Âu đang vận động phân loại rác thành 9 loại, cho thấy sự thành công của việc tái chế chất thải phụ thuộc vào ba yếu tố chính: sự tuyên truyền và cưỡng chế người dân, đầu tư của Nhà nước vào cơ sở tái chế, và sự phát triển của xã hội trong xử lý chất thải Tại Hàn Quốc, quá trình này chỉ thành công khi có đủ ba yếu tố và GDP bình quân đạt trên 7.000 USD/năm Ở Đông Nam Á, Singapore đã thành công trong quản lý chất thải rắn nhưng tỷ lệ tái chế vẫn chưa cao, Chính phủ đang yêu cầu tăng tỷ lệ này để giảm chi phí xử lý Các quốc gia khác trong khu vực vẫn đang tìm kiếm mô hình quản lý chất thải hiệu quả, với Bangkok chỉ mới thực hiện phân loại rác tại một số trường học và quận trung tâm.

Singapore là quốc gia có hệ thống quản lý rác thải 100% và được xem là một trong những thành phố sạch nhất thế giới Để đạt được điều này, Singapore đã đầu tư mạnh mẽ vào công tác thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải, đồng thời xây dựng hệ thống pháp luật nghiêm khắc để nâng cao hiệu quả xử lý Rác thải được thu gom và phân loại bằng túi ni-lông, với chất thải cụ thể được chuyển đến các nhà máy tái chế, trong khi các loại chất thải khác được đưa đến các cơ sở thiêu hủy Hai thành phần chính tham gia vào quá trình này là tổ chức thuộc Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường, chịu trách nhiệm thu gom rác thải sinh hoạt, và hơn 300 công ty tư nhân chuyên thu gom rác thải công nghiệp và thương mại Tất cả các công ty này đều được cấp giấy phép hoạt động và chịu sự giám sát chặt chẽ của Bộ Khoa học Công nghệ và Môi trường.

Tại Singapore, các hộ dân và công ty được khuyến khích tự thu gom và xử lý rác thải nhằm giảm chi phí Bộ Khoa học, Công nghệ và Môi trường đã quy định cụ thể về phí thu gom và vận chuyển rác thải Cụ thể, hộ dân phải trả 17 đô-la Singapore/tháng nếu thu gom rác trực tiếp tại nhà, trong khi chỉ phải trả 7 đô-la Singapore/tháng nếu thu gom rác tại các khu dân cư.

Cơ quan Bảo vệ Môi trường Hồng Kông (EPD) phân loại các chất thải thành nhiều loại khác nhau, mỗi loại yêu cầu phương pháp xử lý riêng biệt EPD quản lý toàn bộ quy trình thu gom, vận chuyển, xử lý và tiêu hủy chất thải, phù hợp với điều kiện môi trường đô thị chật hẹp và mật độ dân số cao Để đảm bảo quản lý chất thải hiệu quả, EPD giám sát việc xây dựng Trung tâm xử lý chất thải hóa học, ba bãi chôn lấp chiến lược và mạng lưới các trạm trung chuyển chất thải.

Hồng Kụng đang tiến hành loại bỏ các bãi chôn lấp cũ không hợp lý về mặt môi trường, cải tạo chúng thành những khu vực an toàn và mở rộng thành các khu vui chơi giải trí như sân vận động và sân golf Các trạm trung chuyển chất thải đóng vai trò quan trọng trong việc thu gom và vận chuyển chất thải đến các bãi chôn lấp Chất thải từ các xe thu gom nhỏ được nén chặt và chuyển sang các container, sau đó được đưa đến bãi chôn lấp địa phương bằng xe tải hoặc ra biển bằng các xuồng lớn Hiện tại, Hồng Kụng có 8 trạm trung chuyển chất thải hoạt động.

Mỗi xe vận chuyển chất thải sẽ được xác định trọng lượng trước khi đưa vào các bãi chứa rác tại một trong 12 vịnh và đưa vào máy ép Tại đây, chất thải sẽ được xử lý: vật liệu rắn được nén và đưa vào trong container cao 7m, sau đó được đóng kín Mỗi container có khả năng chứa 15 tấn chất thải đã được nén chặt, tương đương với 5 đến 6 xe tải trung bình.

Chất thải dạng lỏng được xử lý sinh học thông qua quá trình sục khí lặp lại và tái sử dụng Xe vận chuyển chất thải lỏng cần được rửa nhiều lần trước khi cân lại và rời khỏi trạm trung chuyển Nước rửa cũng được thu gom, xử lý và tái sử dụng Cuối cùng, các container chứa đầy chất thải sẽ được chuyển đến bãi chôn lấp ở khu vực mới phía Tây bằng đường biển.

2.2.2 Thực trạng tổ chức thu gom, quản lý và xử lý CTR tại Việt Nam

Theo kết quả điều tra tổng thể năm 2006 - 2007, lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) ở các đô thị Việt Nam tăng trung bình khoảng 10% mỗi năm Cụ thể, tại các đô thị, lượng CTRSH loại đặc biệt và loại I dao động từ 0,84 - 0,96 kg/người/ngày; loại II và loại III từ 0,72 - 0,73 kg/người/ngày; trong khi loại IV khoảng 0,65 kg/người/ngày.

Tỷ lệ tăng trưởng cao đang tập trung tại các đô thị đang mở rộng và phát triển mạnh, đặc biệt là ở những khu công nghiệp Các địa phương như Phú Thọ (19,9%), thành phố Phủ Lý (17,3%), Hưng Yên (12,3%), Rạch Giá (12,7%) và Cao Lãnh (12,5%) ghi nhận mức tăng trưởng ấn tượng.

Tỷ lệ phát sinh CTRSH bình quân lớn nhất tập trung ở các địa phương phát triển du lịch như TP Hạ Long với 1,38 kg/người/ngày, Hội An 1,08 kg/người/ngày, Đà Lạt 1,06 kg/người/ngày, và Ninh Bình 1,30 kg/người/ngày Trong khi đó, tỷ lệ phát sinh bình quân đầu người tính trung bình cho các địa phương trên toàn quốc là 0,73 kg/người/ngày.

Lượng CTRSH ủụ thị phỏt sinh chủ yếu tập trung ở 2 ủụ thị ủặc biệt là

Hà Nội và TP Hồ Chí Minh là hai đô thị lớn nhất Việt Nam, với tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt (CTRSH) phát sinh lên tới 8.000 tấn mỗi ngày, tương đương 2.920.000 tấn mỗi năm Con số này chiếm 45,24% tổng lượng CTRSH phát sinh từ tất cả các đô thị trên toàn quốc.

Tỷ lệ phỏt sinh và lượng CTRSH phỏt sinh ủến năm 2008 thể hiện trong biểu ủồ 2.1 và bảng 2.1 dưới ủõy

45,24% đô thị loại ựặc biệt đô thị loại I đô thị loại II đô thị loại III đô thị loại IV

Biểu ủồ 2.1 Tỷ lệ phỏt sinh chất thải rắn sinh hoạt ở cỏc ủụ thị năm 2008 Bảng 2.1 Lượng CTRSH phỏt sinh ở cỏc loại ủụ thị VN năm 2008

Lượng CTR ủụ thị phỏt sinh STT Loại ủụ thị

Lượng CTRSH bình quõn trờn ủầu người ( kg/người/ngày) Tấn/ngày Tấn/năm

1 đô thị loại ựặc biệt 0,84 8.000 2.920.000

Nguồn: bỏo cỏo của cỏc ủịa phương 2008

Dự báo tổng lượng chất thải rắn (CTR) trong cả nước sẽ đạt hơn 15 triệu tấn/năm vào năm 2010, trong đó 80% là chất thải rắn đô thị (CTRĐT) khoảng 12,8 triệu tấn Đến năm 2020, lượng CTR dự kiến gần 28 triệu tấn/năm, với khoảng 22 triệu tấn là CTRĐT.

Lượng chất thải nguy hại phát sinh từ các cơ sở công nghiệp và nguồn chất thải y tế cần được chú ý đặc biệt do nguy cơ gây hại cao cho sức khỏe và môi trường Mặc dù khối lượng chất thải y tế nguy hại ít hơn, nhưng việc xử lý chúng theo cách thích hợp là rất quan trọng để đảm bảo an toàn.

Bảng 2.2 Lượng chất thải phát sinh ở Việt Nam năm 2004

Lượng phát sinh (tấn/năm) Nguồn Thành phần

Thành thị Nông thôn Tổng cộng

CTR SH Các khu thương mại, khu dân cư

Thức ăn, nhựa, giấy, thuỷ tinh 6.400.000 6.400.000 12.800.000

CTR CN không nguy hại

Các cơ sở công nghiệp Kim loại, gỗ 1.740.000 770.000 2.510.000

Các cơ sở công nghiệp

Xăng dầu, bùn thải, các chất hữu cơ

CTR y tế nguy hại Bệnh viện Mô, mẫu máu, xi lanh 126.000 2400 21.500

Tổng lượng CTR phi nông nghiệp 8.266.000 7.172.400 15.459.000 CTR nông nghiệp

Thân, rễ, lá cây, cỏ cây Không có 64.560.000 64.560.000

(Nguồn: Báo cáo diễn biến Môi trường Việt Nam, 2004

Các khu vực đô thị là nguồn phát sinh chính của chất thải sinh hoạt tại Việt Nam, mặc dù chỉ chiếm 24% dân số cả nước, nhưng lại tạo ra hơn 6 triệu tấn chất thải mỗi năm, tương đương với 50% tổng lượng chất thải rắn sinh hoạt Trung bình, mỗi người dân đô thị thải ra khoảng 2/3 kg chất thải mỗi ngày, gấp nhiều lần so với người dân nông thôn Trong số các thành phố lớn, TP Hồ Chí Minh, Hà Nội và Hải Phòng là những nơi có lượng chất thải rắn phát sinh lớn nhất.

Theo cỏc nghiờn cứu chưa ủầy ủủ trước năm 2000, CTRSH ở một số thành phố lớn cú những ủặc trưng cơ bản sau:

Bảng 2.3 Thành phần chất thải sinh hoạt ở ủụ thị

Tp khác (%) Chất hữu cơ 50,3 50,4 62,2 66,7 50-60

Tỷ trọng (kg/m3) 480 580 500 450 450-550 ðộ ẩm (%) 47-50

( Nguồn: Theo báo cáo của cục môi trường, 2004 )

ðẶC ðIỂM ðỊA BÀN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU

Ngày đăng: 26/07/2021, 09:32

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
3. Lê Hoàng Lan (2003). “Hiện trạng quản lý và xử lý CTR nhiễm dầu tại Việt Nam”, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường, số 5, năm 2003 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hiện trạng quản lý và xử lý CTR nhiễm dầu tại Việt Nam
Tác giả: Lê Hoàng Lan
Năm: 2003
5. Nguyễn Thị Anh Thu, Chu Thị Thu Hà (2005). “Nâng cao hiệu quả quản lý CTR ủụ thị thụng qua ủẩy mạnh phõn loại tại nguồn” Tuyển tập cỏc bỏo cỏo khoa học hội nghị môi trường toàn quốc 2005, Bộ Tài nguyên và Môi trường 6. GS.TS. Lâm Minh Triết và cộng sự (2007). “Quản lý CTR tại TP. Hồ Chí Minh - Những thuận lợi và khó khăn”, Kinh tế phát thải trong phát triển bền vững, NXB Chính trị Quốc gia, năm 2007 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nâng cao hiệu quả quản lý CTR ủụ thị thụng qua ủẩy mạnh phõn loại tại nguồn” Tuyển tập cỏc bỏo cỏo khoa học hội nghị môi trường toàn quốc 2005, Bộ Tài nguyên và Môi trường 6. GS.TS. Lâm Minh Triết và cộng sự (2007). “Quản lý CTR tại TP. Hồ Chí Minh - Những thuận lợi và khó khăn
Tác giả: Nguyễn Thị Anh Thu, Chu Thị Thu Hà (2005). “Nâng cao hiệu quả quản lý CTR ủụ thị thụng qua ủẩy mạnh phõn loại tại nguồn” Tuyển tập cỏc bỏo cỏo khoa học hội nghị môi trường toàn quốc 2005, Bộ Tài nguyên và Môi trường 6. GS.TS. Lâm Minh Triết và cộng sự
Nhà XB: NXB Chính trị Quốc gia
Năm: 2007
1. Trịnh Ngọc đào và Nguyễn Văn Phước (2007) ỘQuy hoạch hệ thống thu gom vận chuyển chất thải rắn công nghiệp và chất thải công nghiệp nguy hại cho các khu công nghiệp – khu chế xuất tại thành phố Hồ Chí Minh”, Tạp chí phát triển Khoa học và công nghệ, tập 10, số 07 năm 2007 Khác
2. Cù Huy ðấu (2005). Thực tiễn quản lý CTRYT ở Việt Nam. Tuyển tập các báo cáo khoa học hội nghị toàn quốc 2005, Bộ Tài nguyên và môi trường Khác
4. Nguyễn Thị Kim Thái (2002) “Hiện trạng CTR nguy hại từ công nghiệp và sinh hoạt của Hà Nội, Tạp chí Tài nguyên và Môi trường - Bộ Tài nguyên và Môi trường, Số 6 năm 2002 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w