MỞ ðẦU
Tớnh cấp thiết của ủề tài
Lúa là cây lương thực quan trọng nhất trên thế giới và đặc biệt tại Việt Nam, với diện tích trồng khoảng 6 triệu ha và năng suất bình quân đạt hơn 50 tạ/ha Loại cây này có hàm lượng tinh bột cao lên đến 88%, cùng với các thành phần dinh dưỡng khác như đường, chất béo, protein, và tinh bột, rất cần thiết cho con người và vật nuôi.
Trong những năm gần đây, việc áp dụng giống mới có năng suất và chất lượng cao đã giúp tăng năng suất lúa Tuy nhiên, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật và phân bón tràn lan đã gây ô nhiễm môi trường và ảnh hưởng đến hệ sinh thái đồng ruộng Một số loài dịch hại trước đây như sâu gai và sâu cắn gié đã trở thành yếu tố gây hại thứ yếu, trong khi những loài dịch hại nhẹ như sâu cuốn lá nhỏ, rầy nâu, rầy lưng trắng và sâu đục thân hai chấm hiện nay lại trở thành những đối tượng gây hại chính, gây thiệt hại lớn cho năng suất lúa.
Theo báo cáo của Chi cục Bảo vệ thực vật Bắc Ninh, vụ xuân 2010, tổng diện tích lúa gieo cấy toàn tỉnh đạt 73.941,8 ha, trong đó diện tích nhiễm sâu cuốn lá nhỏ lên tới 67.609 ha, tăng 31.681 ha so với năm 2009 Tại huyện Gia Bình, diện tích lúa hàng năm là 8.500 ha, trong đó diện nhiễm sâu cuốn lá nhỏ năm 2010 cũng đạt 8.500 ha, so với 5.300 ha năm 2008 Mật độ sâu cuốn lá nhỏ phổ biến từ 60-80 con/m², có nơi lên tới 150-250 con/m², thậm chí trên 500 con/m², tập trung chủ yếu trên các giống lúa D.ưu 6511, Syn 6, và Q.ưu 1, gây giảm năng suất lúa đáng kể Nguyên nhân chính dẫn đến sự phát sinh và phát triển mạnh của sâu cuốn lá nhỏ chủ yếu do chế độ chăm sóc không hợp lý.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng việc thâm canh không hợp lý và sử dụng giống lúa lai có đặc điểm như hạt lớn, màu xanh đậm đang ngày càng phổ biến Tuy nhiên, việc lạm dụng phân hóa học và thuốc trừ sâu đã làm biến đổi hệ sinh thái ruộng lúa, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển của sâu cuốn lá nhỏ.
Xuất phát từ yêu cầu thực tiễn trong sản xuất nông nghiệp, dưới sự phân công của Bộ môn Côn trùng, Khoa Nông học, Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội, chúng tôi thực hiện đề tài nghiên cứu về tình hình phát sinh gây hại của sâu cuốn lá nhỏ (Cnaphalocrocis medinalis Guenee) trên lúa lai vụ xuân.
2012 tại Gia Bình, Bắc Ninh và biện pháp phòng trừ ”
MỤC ðÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ðỀ TÀI
Nghiên cứu tình hình sâu cuốn lá nhỏ gây hại lúa tại Gia Bình, Bắc Ninh trong vụ xuân 2012 nhằm đề xuất biện pháp phòng trừ hiệu quả về kinh tế, kỹ thuật và bảo vệ môi trường sinh thái.
- ðiều tra thành phần sâu cuốn lá nhỏ hại lúa
Theo dõi sự phát sinh và tác hại của sâu cuốn lá nhỏ là rất quan trọng, đặc biệt là các yếu tố sinh thái như giống cây, thời tiết, mật độ trồng và số lượng cây cấy, cùng với lượng phân bón sử dụng Những yếu tố này ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển và gây hại của sâu cuốn lá, do đó việc quản lý chúng là cần thiết để bảo vệ mùa màng.
- Khảo sát hiệu lực của một số loại thuốc trong phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ.
Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI
* í nghĩa khoa học của ủề tài
- ðề tài ủỏnh giỏ ủược tỡnh hỡnh phỏt sinh gõy hại của sõu cuốn lỏ nhỏ
Cnaphalocrocis medinalis Guenee trên lúa lai tại Gia Bình, Bắc Ninh
Nghiên cứu cung cấp những dữ liệu mới về diễn biến mật độ, tỷ lệ hại và mức độ gây hại của sâu cuốn lá nhỏ trong các điều kiện sinh thái khác nhau tại vùng nghiên cứu.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 3
* í nghĩa thực tiễn của ủề tài
- Cung cấp hiện trạng gây hại của sâu cuốn lá nhỏ Cnaphalocrocis medinalis Guenee
Kết quả của đề tài cung cấp nền tảng cho việc áp dụng các biện pháp phòng trừ sâu cuốn lá, nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế và bảo vệ môi trường.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 4
NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ðịa ủiểm và thời gian nghiờn cứu
* Thời gian: ðề tài ủược tiến hành vụ xuõn 2012
* ðịa ủiểm: Gia Bỡnh, Bắc Ninh
Khỏi quỏt ủiều kiện tự nhiờn, kinh tế, xó hội tại vựng tại vựng nghiờn cứu
3.2.1.Khỏi quỏt ủiều kiện tự nhiờn,kinh tế, xó hội
- Gia Bình là huyện thuần nông, nằm ở phía Nam của tỉnh Bắc Ninh, cỏch trung tõm tỉnh 25Km về phớa Tõy Bắc, cú toạ ủộ ủịa lý từ 21 0 01’ -
Gia Bình nằm ở vị trí địa lý với tọa độ 21°0'06" vĩ độ Bắc và 106°0'07" - 106°0'18" kinh độ Đông Huyện này có địa giới hành chính phía Bắc giáp huyện Quế Võ, phía Đông giáp tỉnh Hải Dương, phía Tây giáp huyện Thuận Thành, và phía Nam giáp huyện Lương Tài Tổng diện tích tự nhiên của Gia Bình là 10.752,81 ha, với dân số khoảng 104.963 người, bao gồm 14 đơn vị hành chính (13 xã và 1 thị trấn).
Gia Bình nằm trong vùng đồng bằng, với địa hình chủ yếu là dải đất bằng phẳng được bồi đắp bởi hệ thống sông Hồng, có độ dốc từ Tây Bắc xuống Đông Nam Nơi cao nhất trong huyện là núi Thiên Thai, trong khi nơi thấp nhất là vùng trũng ven sông Khí hậu Gia Bình mang đặc trưng miền Bắc Việt Nam, với mùa hè nóng ẩm Tổng lượng mưa trung bình hàng năm dao động từ 1300-1500mm, với năm mưa nhiều nhất lên tới 2200mm và năm ít nhất là 980mm Độ ẩm tương đối trung bình đạt 80% - 85%, nhiệt độ trung bình năm từ 21 - 24°C, và tổng tích nhiệt hàng năm khoảng 8400°C - 8700°C, với nhiệt độ tối thấp tuyệt đối.
7 0 C, hầu như không có băng giá, sương muối
Khí hậu chia thành hai mùa rõ rệt: mùa nắng và mùa mưa Mùa mưa bắt đầu từ tháng 5 và kết thúc vào tháng 10, với đặc điểm nổi bật là nhiệt độ cao và lượng mưa lớn Mùa này đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp nước cho cây trồng.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về khí hậu khu vực với gió chủ yếu từ hướng Đông Nam và Tây Nam Mùa nóng có nhiệt độ trung bình từ 28 đến 29 độ C, lượng mưa trung bình hàng tháng khoảng 145mm, và tổng số giờ nắng đạt 170 giờ/tháng, với tổng tích ôn là 5130 độ C Ngược lại, mùa lạnh kéo dài từ tháng 11 đến tháng 4 năm sau, nhiệt độ trung bình chỉ đạt 20,5 độ C, lượng mưa trung bình thấp hơn, chỉ 27mm/tháng, và số giờ nắng giảm xuống còn 72 giờ/tháng, tổng tích ôn mùa này là 3960 độ C, thường có gió mùa đông Bắc lạnh và khô (Nguồn: đài Khí tượng thủy văn Bắc Ninh)
Với ủiều kiện cụ thể về nhiệt ủộ, lượng mưa, ỏnh sỏng Gia Bỡnh ủược coi là ủịa bàn sản xuất lỳa trọng ủiểm của tỉnh Bắc Ninh
3.2.2.Khái quát tình hình sản xuất lúa:
Tỡnh hỡnh sản xuất lỳa gạo của huyện Gia Bỡnh ủược chia ra thành cỏc giai ủoạn sau ủõy:
Trong vụ xuân, có hai trà lúa chủ yếu: trà xuân trung với các giống chủ lực C70, C71 chiếm 30-40% diện tích, và trà xuân muộn bao gồm giống CR203 cùng các loại nếp Đối với vụ mùa, cũng có hai trà lúa chính: trà mùa chính vụ với giống chủ yếu là CR203, và trà mùa muộn với các giống chủ yếu như Bao Thai trắng, hồng, Mộc Tuyền, C70, C71 và nếp các loại.
Từ năm 1996 đến 2005, toàn huyện đã chuyển dần sang cấy trà xuân muộn và mùa trung, với các giống lúa chủ lực như Q5, Khang dân 18, Nếp các loại Ngoài ra, một số giống lúa lai như 2 dũng cũng được ưa chuộng trong sản xuất, trong khi các giống CR203, C70, C71, Mộc tuyền, và Bao thai dần được thay thế.
Từ năm 2006 đến nay, huyện vẫn duy trì cơ cấu sản xuất nông nghiệp với 1 năm 3 vụ, bao gồm 2 vụ lúa và 1 vụ màu Diện tích canh tác lúa đạt 4.300 ha, trong đó vụ xuân muộn sử dụng các giống lúa thuần Trung Quốc như Khang Dân 18, Khang Dân biến, Q5 chiếm 20%, giống nếp các loại 10%, còn lại là lúa lai 3 dòng như D.ưu 6511, Syn 6, Thịnh Dụ, Q.ưu 1 Tuy nhiên, vụ mùa gặp khó khăn do diễn biến thời tiết phức tạp.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu và trình bày luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, trong đó phân tích 33 giống lúa thuần, bao gồm 50% giống Q5, 20% giống VH1, 10% giống nếp và tẻ thơm, cùng với các giống lúa khác (nguồn: Phòng NN&PTNT Gia Bình).
Trong những năm gần đây, sản xuất lúa ở Gia Bình đã có nhiều tiến bộ nhờ ứng dụng khoa học kỹ thuật, như đưa lúa lai vào canh tác và mở rộng diện tích gieo trồng Tuy nhiên, khả năng đầu tư cho thâm canh vẫn còn hạn chế, dẫn đến tình trạng bún phấn không còn đủ độ ẩm và bún ka ly chưa đạt tiêu chuẩn Một số diện tích cấy muộn cũng ảnh hưởng đến việc trồng cây màu vụ đông Hơn nữa, việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ngày càng gia tăng về chủng loại, nhưng nhiều hộ nông dân vẫn sử dụng không đúng kỹ thuật, gây ra tình trạng sâu bệnh phức tạp.
3.2.3.Khái quát tình hình sâu bệnh hại lúa tại vùng nghiên cứu
Trước năm 2000, giống lúa CR 203 và C70 chiếm ưu thế, với các đối tượng gây hại chủ yếu như sâu gai, bệnh đạo ôn, sâu cuốn lá, bọ trĩ, bệnh khô vằn và vàng lùn chớm sớm Tổng quan, sâu bệnh hại ở mức độ nhẹ, khiến nông dân không quá lo lắng và chi phí cho công tác bảo vệ thực vật (BVTV) không cao như hiện nay.
Từ năm 2008 đến nay, sự chuyển đổi mạnh mẽ về cơ cấu cây trồng đã dẫn đến sự thay thế các giống lúa như CR203 và C70 bằng các giống lúa thuần và lai Trung Quốc Sự phát triển của các loại sâu bệnh hại lúa ngày càng phức tạp, với sự gia tăng mạnh mẽ của rầy nâu và rầy lưng trắng trong các vụ mùa 2007, 2008 và 2009, cùng với sự xuất hiện của sâu cuốn lá nhỏ và sâu đục thân Đặc biệt, bệnh lùn sọc đen trên lúa đã xuất hiện vào năm 2009 Diện tích nhiễm sâu cuốn lá nhỏ (CLN) đã gia tăng từ 4.500 ha năm 2007 lên 5.300 ha năm 2008, và đạt 8.500 ha vào năm 2010, gây thiệt hại lớn cho sản xuất Sâu CLN thường gây hại nặng nhất ở lứa 2 và lứa 5, nhưng năm 2010, thời tiết thuận lợi đã làm cho sâu non lứa 4 gây hại trên diện tích lúa mới cấy Mật độ sâu non trung bình ở các lứa chính dao động từ 15-25 con/m², có nơi lên đến 60-70 con/m² và cục bộ vượt quá 150 con/m².
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 34
Tại Gia Bình, Bắc Ninh, chúng tôi ghi nhận sự xuất hiện của các đối tượng dịch hại mới như nhện giộ và bệnh lụn sọc đen Tổng diện tích nhiễm sâu bệnh trong năm vừa qua đã tăng đáng kể, gây ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp trong khu vực.
Từ năm 2007, diện tích nhiễm bệnh lùn đã tăng từ 8.861 ha lên 14.495 ha vào năm 2010, cho thấy tình hình bệnh hiện nay và trong các năm tới sẽ trở nên phức tạp hơn (phụ lục 2,4).
ðối tượng, vật liệu và dụng cụ nghiên cứu
- Các loài sâu cuốn lá nhỏ hại lúa, sâu cuốn lá nhỏ (Cnaphalocrocis medinalis Guenee)
- Cỏc loài thiờn ủịch của sõu hại lỳa
- Cây trồng: Giống lúa lai: Syn 6, D.ưu 6511, Q.ưu 1
- Một số thuốc bảo vệ thực vật: Dupont Prevathon 5 SC; Scorpion 36 EC; Regent 800WG
3.3.3 Dụng cụ nghiên cứu Ống hỳt cụn trựng, vợt cụn trựng ủường kớnh 30cm cỏn dài 1m, lọ ủựng mẫu, ống nghiệm, giỏ ủựng ống nghiệm, kớnh lỳp, bỳt lụng, dung dịch formone, cồn 70 0 , sổ ghi chộp, bỳt chỡ, thước, bỡnh bơm ủeo vai
Nội dung nghiên cứu
- Thành phần sâu cuốn lá nhỏ hại lúa lai vụ xuân 2012 tại Gia Bình, Bắc Ninh
- Diễn biến mật ủộ sõu cuốn lỏ nhỏ trong cỏc ủiều kiện sinh thỏi khỏc nhau: Giống lỳa, mật ủộ cấy, chõn ủất, lượng phõn ủạm, thiờn ủịch…
- Khảo sát hiệu lực của một số loại thuốc BVTV phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 35
Phương pháp nghiên cứu
3.5.1 Thành phần sâu cuốn lá nhỏ hại lúa vụ xuân 2012 tại Gia Bình, Bắc Ninh ðể xỏc ủịnh thành phần sõu cuốn lỏ nhỏ hại lỳa và thành phần thiờn ủịch của chỳng, chỳng tụi tiến hành ủiều tra ủịnh kỳ 7 ngày/lần theo quy chuẩn kỹ thuật QCVN 01-38: 2010/BNNPTNT của Bộ NN&PTNT về phương phỏp ủiều tra phỏt hiện sinh vật gõy hại trờn cỏc cõy trồng Thu thập cỏc loài sõu cuốn lỏ nhỏ hại lỳa ở pha trưởng thành ngoài ủồng ruộng, nuụi sõu non sõu CLN ủưa ủi giỏm ủịnh, giống ủiều tra là cỏc giống lỳa lai Syn 6, D.ưu 6511.Q.ưu 1 ðõy là giống lỳa ủược gieo cấy phổ biến ở Gia Bỡnh, Bắc Ninh
Mỗi ruộng được điều tra 10 điểm, và tại mỗi điểm sẽ điều tra 10 khu vực lỳa ngẫu nhiên Toàn bộ số liệu về số sầu, số bao cuốn và số lượng từng loại thiên địch bắt mồi sẽ được ghi nhận Sau đó, tiến hành tính mật độ số con/m², tỷ lệ hại % và mật độ thiên địch con/m².
3.5.2 Diễn biến mật ủộ, tỷ lệ hại của sõu cuốn lỏ nhỏ trờn cỏc giống lỳa lai: Syn 6, D.ưu 6511, Q.ưu số 1 vụ xuân 2012 tại Gia Bình, Bắc Ninh
Phương pháp điều tra được thực hiện theo quy trình 5 điểm chộo gúc trong khu vực nghiên cứu Mỗi điểm điều tra cách bờ ít nhất 2m và tại mỗi điểm sẽ tiến hành thu thập 10 khúm lỳa.
Thời gian điều tra được thực hiện mỗi tuần một lần theo tuyến điều tra đã được xác định từ đầu vụ Ngoài ra, cần tiến hành điều tra bổ sung trước và trong cao điểm xuất hiện của các sinh vật gây hại.
+ ðếm toàn bộ số sõu, nhộng sống trong ủiểm ủiều tra
+ Tớnh mật ủộ (con/m 2 ) ðếm số lỏ bị hại và tổng số lỏ trong ủiểm ủiều tra Tính tỷ lệ lá hại (%)
3.5.3 Diễn biến mật ủộ, tỷ lệ hại của sõu cuốn lỏ nhỏ trờn cỏc chõn ủất khác nhau vụ xuân 2012 tại Gia Bình, Bắc Ninh
Thời gian điều tra được thực hiện 7 ngày một lần theo tuyến điều tra trong khu vực cố định, bắt đầu ngay từ đầu vụ Ngoài ra, sẽ có các cuộc điều tra bổ sung diễn ra trước và trong cao điểm.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về sinh vật gây hại trên giống lúa Q.ưu1 tại xã Thái Bảo, huyện Gia Bình, tỉnh Bắc Ninh Nghiên cứu này tập trung vào việc xác định các loại sinh vật hại xuất hiện trên giống lúa, ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng cây trồng.
- Phương pháp theo dõi như mục 3.4.2
- Thời gian theo dừi theo giai ủoạn sinh trưởng của lỳa
3.5.4 Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thỏi ủến mật ủộ, tỷ lệ hại của sõu cuốn lá nhỏ vụ xuân 2012 tại Gia Bình, Bắc Ninh
3.5.4.1 Ảnh hưởng của liều lượng ủạm khỏc nhau ủến diễn biến mật ủộ, tỷ hại của sâu cuốn lá nhỏ
-Thớ nghiệm ủược tiến hành trờn giống lỳa D.ưu 6511 tại xó Thỏi Bảo, huyện Gia Bỡnh tỉnh Bắc Ninh vụ xuõn 2012 với cỏc liệu lượng ủạm như sau:
Thí nghiệm được bố trí theo khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh, lặp lại 3 lần với diện tích mỗi ô thí nghiệm là 30m² Các ô thí nghiệm được cấy mạ và có che phủ nilon, đồng đều về lượng phân chuồng, lân, kali, mật độ và số dảnh cấy Điều tra mật độ sâu, tỷ lệ hại ở tất cả các công thức ở các giai đoạn nhỏ nhất, ứng cử, làm ẩm, trỗ 7 Mỗi ô thí nghiệm điều tra 5 điểm, mỗi điểm điều tra 10 khóm, ghi chép toàn bộ số sâu và số bao cuốn, tính toán quy ra mật độ (con/m²) và tỷ lệ lỗ hại (%).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 37
3.5.4.2.Ảnh hưởng của mật ủộ cấy, cấy 1 dảnh/khúm ủến biến mật ủộ, tỷ lệ hại của sâu cuốn lá nhỏ
- Thớ nghiệm ủược bố trớ theo khối ngẫu nhiờn hoàn chỉnh trờn giống lỳa Syn 6 tại xã Thái Bảo huyện Gia Bình
Thí nghiệm được bố trí tuần tự với 4 công thức, mỗi công thức được nhắc lại 3 lần Diện tích thí nghiệm là 30m², với mỗi công thức cách bờ 2m và khoảng cách giữa các công thức là 50 cm.
+ Cụng thức 1: Mật ủộ cấy 25 khúm/m 2
+ Cụng thức 2: Mật ủộ cấy 35 khúm/m 2
+ Cụng thức 3: Mật ủộ cấy 45 khúm/m 2
+ Cụng thức 4: Mật ủộ cấy 50 khúm/m 2 (cấy theo tập quỏn của ủịa phương)
Ruộng thí nghiệm được cấy mạ với mật độ 3,5-4 lỗ, mỗi khóm cấy 1 dảnh lúa Mạ được che phủ bằng ni lông để chống rét, với lượng giống gieo là 1kg thóc giống cho 24m² Chế độ chăm sóc được thực hiện một cách hợp lý để đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho cây lúa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 38
+ Mật ủộ sõu cuốn lỏ nhỏ (con/m 2 ); Tỷ lệ lỏ bị hại (%) ở cỏc giai ủoạn ủẻ nhỏnh, ủứng cỏi, làm ủũng, trỗ
+ Các yếu tố cấu thành năng suất (số bông/m 2 , số hạt/bông, tỷ lệ lép (%), trọng lượng 1000 hạt)
+ ðối với sâu cuốn lá nhỏ như mục 3.4.2
+ Cỏc yếu tố cấu thành năng suất: Mỗi cụng thức lấy 3 ủiểm ngẫu nhiờn, mỗi ủiểm lấy 3 khúm ủể ủo ủếm cỏc chỉ tiờu
+ Năng suất thống kờ: Mỗi cụng thức thớ nghiệm gặt 3 ủiểm mỗi ủiểm 1m 2 , tuốt, phơi khô, quạt sạch, cân trọng lượng thực tế quy ra tấn/ha
- Thời gian ủiều tra 7 ngày/lần
3.5.4.3.Ảnh hưởng của mật ủộ cấy, cấy 2 dảnh/khúm ủến biến mật ủộ, tỷ lệ hại của sâu cuốn lá nhỏ
- Thớ nghiệm ủược bố trớ theo khối ngẫu nhiờn hoàn chỉnh trờn giống lỳa Syn 6 tại xã Thái Bảo huyện Gia Bình
Thí nghiệm được bố trí tuần tự với 4 công thức, mỗi công thức được lặp lại 3 lần Diện tích thí nghiệm là 30m², với mỗi công thức cách bờ 2m và khoảng cách giữa các công thức là 50 cm.
+ Cụng thức 1: Mật ủộ cấy 25 khúm/m 2
+ Cụng thức 2: Mật ủộ cấy 35 khúm/m 2
+ Cụng thức 3: Mật ủộ cấy 45 khúm/m 2
+ Cụng thức 4: Mật ủộ cấy 50 khúm/m 2 (cấy theo tập quỏn của ủịa phương)
Ruộng thí nghiệm được cấy mạ với mật độ 3,5-4 lỗ, cấy 2 dảnh lúa/khóm Mạ được che phủ bằng nilon để chống rét, với lượng giống gieo là 1kg thóc giống cho 24m² Chế độ chăm sóc được thực hiện một cách cẩn thận để đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho cây lúa.
+ Mật ủộ sõu cuốn lỏ nhỏ (con/m 2 ); Tỷ lệ lỏ bị hại (%)ở cỏc giai ủoạn ủẻ nhỏnh, ủứng cỏi, làm ủũng, trỗ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 39
+ Các yếu tố cấu thành năng suất (số bông/m 2 , số hạt/bông, tỷ lệ lép (%), trọng lượng 1000 hạt)
+ ðối với sâu cuốn lá nhỏ như mục 3.4.2
+ Cỏc yếu tố cấu thành năng suất: Mỗi cụng thức lấy 3 ủiểm ngẫu nhiờn, mỗi ủiểm lấy 3 khúm ủể ủo ủếm cỏc chỉ tiờu
+ Năng suất thống kờ: Mỗi cụng thức thớ nghiệm gặt 3 ủiểm mỗi ủiểm 1m 2 , tuốt, phơi khô, quạt sạch, cân trọng lượng thực tế quy ra tấn/ha
- Thời gian ủiều tra 7 ngày/lần
3.5.5 Xỏc ủịnh ảnh hưởng của nguồn thức ăn khỏc nhau ủến khối lượng sâu cuốn lá nhỏ
Tiến hành thu thập mẫu nhộng và trưởng thành của sâu cuốn lá nhỏ lứa 2 trên giống lúa Syn 6 và Q5, mỗi giai đoạn phát dục thu thập 70 cá thể Các mẫu này được sấy khô trong tủ sấy Gallenhanh size three oven BS trong khoảng 24 giờ, sau đó tiến hành ủ để xác định trọng lượng.
3.5.6 ðiều tra sự di trú của sâu cuốn lá lứa 3 trên cỏ dại, lúa chét, lá tre
- Quan sát, tìm kiếm loại cây trồng, cỏ dại khi trưởng thành sâu cuốn lá nhỏ lứa 3 bay ủến, sõu non gõy hại lỏ
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 40
Điều tra mật độ trưởng thành, sâu non, nhộng và trứng của côn trùng sinh sống trong các loài cỏ, lúa chột cần thực hiện tại ba điểm khác nhau, mỗi điểm có diện tích 1m² Việc điều tra nên được thực hiện theo bụi cây để thu thập dữ liệu chính xác về sự phân bố và tập tính của sâu cuốn lá nhỏ.
3.5.7 Diễn biến mật ủộ thiờn ủịch của sõu cuốn lỏ nhỏ vụ xuõn 2012 tại Gia Bình, Bắc Ninh
Thời gian điều tra được thực hiện 7 ngày một lần theo tuyến điều tra trong khu vực đã xác định từ đầu vụ Ngoài ra, cần tiến hành điều tra bổ sung trước và trong cao điểm xuất hiện sinh vật hại gây hại trên giống lúa Syn6.
Phương pháp điều tra sử dụng 5 điểm chộp gúc trong khu vực nghiên cứu, với mỗi điểm cách bờ ít nhất 2m Tại mỗi điểm, thực hiện 10 khúm lỳa để đếm mật độ của một số loài thiên địch phổ biến.
3.5.8 Xỏc ủịnh khả năng ăn mồi, khả năng ký sinh của một số loài thiờn ủịch phổ biến trờn ủồng ruộng
Phương pháp tính toán và xử lý số liệu
Tổng số sõu ủiều tra (con)
Tổng diện tớch ủiều tra (m 2 )
- Tỷ lệ lá bị hại (%) = - x 100
Tổng số lỏ ủiều tra Tổng số thiờn ủịch ủiều tra
- Mật ủộ thiờn ủịch (con/m 2 ) = -
Tổng diện tớch ủiều tra
- Hiệu lực của thuốc ủược tớnh theo cụng thức Henderson - Tilton
Ca x Tb Trong ủú: H: Hiệu lực của thuốc
Ta: Số cá thể sâu cuốn lá nhỏ ở công thức xử lý thuốc sau phun
Tb: Số cá thể sâu cuốn lá nhỏ ở công thức xử lý thuốc trước phun
Ca: Số cỏ thể sõu cuốn lỏ nhỏ ở cụng thức ủối chứng sau phun
Cb: Số cá thể sâu cuốn lá nhỏ ở công thức xử lý thuốc trước phun
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 43
- Kết quả thớ nghiệm thu ủược xử lý thống kờ trờn mỏy vi tớnh theo chương trình Excel, thống kê sinh học IRRISTAT 4.0 và so sánh DUNCAN
X: Mật ủộ sõu cuốn lỏ nhỏ, thiờn ủịch n: Tổng số lần ủiều tra
Sai số của trị số trung bình: n x x S S
Bảo quản và giỏm ủịnh mẫu
- Mẫu ướt ủược bảo quản trong cồn 70 0
- Mẫu khụ ủược sấy khụ trong ủiều kiện nhiệt ủộ 60 0 C sau ủú ủược cắm trong hộp xốp
- Mẫu thu ủược mang về Bộ mụn Cụn trựng, Trường ðại học Nụng nghiệp Hà Nội ựể giám ựịnh với sự giúp ựỡ của PGS TS Trần đình Chiến
- Tài liệu giỏm ủịnh: dựng tài liệu phõn loại của Trung Quốc và Nhật Bản (Nhật Bản Côn trùng chí)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 44
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU & THẢO LUẬN
Thành phần sâu cuốn lá nhỏ hại lúa vụ xuân 2012 tại Gia Bình, Bắc Ninh
Để xác định rủi ro ở Gia Bình, chúng tôi đã tiến hành điều tra theo quy định của ngành và thu thập số liệu về trưởng thành của sâu cuốn lá nhỏ lứa 2, 3 Kết quả thu được cho thấy số lượng sâu cuốn lá nhỏ có sự gia tăng đáng kể, điều này có thể ảnh hưởng đến sản xuất nông nghiệp trong khu vực.
Bảng 4.1 Thành phần sõu cuốn lỏ nhỏ thu trưởng thành trờn ủồng ruộng vụ xuân 2012 tại Gia Bình, Bắc Ninh
Qua theo dừi ở pha trưởng thành, chỳng tụi xỏc ủịnh ủó cú loài sõu cuốn lỏ nhỏ M ruralis xuất hiện trờn ủồng ruộng, tuy nhiờn tỷ lệ thấp
Các loài sâu cuốn lá nhỏ
Tổng số cá thể theo dõi Số lượng TL% S.L TL%
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 45
Bảng 4.2 Thành phần các loài sâu cuốn lá nhỏ nuôi từ sâu non thu ngoài ủồng vụ xuõn 2012 tại Gia Bỡnh, Bắc Ninh
Các loài sâu cuốn lá nhỏ
Thời gian thu mẫu sâu non
Tổng số cá thể theo dõi SL TL% S.L TL%
Chúng tôi tiếp tục nuôi sâu trong phòng với mục đích nghiên cứu về loài sâu cuốn lá nhỏ Việc nuôi này không nhằm mục tiêu khám phá đặc điểm sinh thái học, mà chủ yếu để xác định loài Kết quả nghiên cứu cho thấy chỉ có loài sâu cuốn lá nhỏ xuất hiện trong môi trường phòng thí nghiệm.
Dựa trên kết quả thu được, chúng tôi cho rằng loài sâu cuốn lá nhỏ M ruralis có khả năng di cư từ các loài cỏ dại sang các ruộng lúa mà chúng tôi đã ngẫu nhiên tìm thấy Kết luận này phù hợp với nghiên cứu của Guenee (1854), cho thấy loài Cnaphalocrocis medinalis Guenee là phổ biến nhất ở nhiều quốc gia thuộc khu vực Châu Á nhiệt đới.
Hình 4.1 Trưởng thành M ruralis Hình 4.2 Trưởng thành C medinalis
Nguồn: Lê Thị Hồng Nhung, 2010
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 46
Một số ủặc ủiểm hỡnh thỏi của sõu cuốn lỏ nhỏ vụ xuõn 2012 tại
Trong những năm qua, huyện Gia Bình, Bắc Ninh đã có những chuyển biến tích cực trong việc chuyển đổi cơ cấu giống cây trồng Các giống lúa lai từ Trung Quốc được đưa vào thay thế dần giống lúa thuần có năng suất thấp và dễ bị sâu bệnh Nhờ vào quy trình thâm canh của người dân được nâng cao, việc sử dụng phân bón hóa học và thuốc bảo vệ thực vật ngày càng gia tăng Tuy nhiên, điều này cũng dẫn đến nguy cơ thiên địch giảm và sự phát sinh khó lường của sâu bệnh, trong đó sâu cuốn lá nhỏ là một trong những dịch hại nghiêm trọng làm giảm năng suất.
Trong khuụn khổ giới hạn của ủề tài, chỳng tụi ủó tiến hành tỡm hiểu một số ủặc ủiểm hỡnh thỏi của sõu cuốn lỏ nhỏ
Qua quan sát hình thái của sâu cuốn lá nhỏ Cnaphalocrocis medinalis
G tại vùng nghiên cứu, chúng tôi thấy:
Hỡnh 4.3 Vũng ủời của sõu cuốn lỏ nhỏ Cnaphalocrocis medinalis G
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 47
- Trứng sõu CLN hỡnh bầu dục, mới ủẻ cú màu trắng, sắp nở chuyển màu vàng nhạt, kích thước trứng 0,45 - 0,5mm, bề mặt trứng có vân hình mạng lưới
Sò non có màu sắc và kích thước thay đổi theo độ tuổi Khi mới nở, sò có màu vàng nhạt, sau đó chuyển sang màu đen, rồi trở thành xanh nhạt Ở giai đoạn cuối, sò có màu xanh vàng và đến tuổi 5 thì chuyển sang màu hồng Chiều dài cơ thể của sò non dao động từ 1,3 đến 18,5 mm, toàn thân được bao phủ bởi lớp lông cứng.
Nhộng là giai đoạn phát triển quan trọng trong vòng đời của sâu bướm, nằm trong tổ cuốn Trong giai đoạn này, màu sắc của nhộng chuyển từ màu nâu sang màu vàng ủỏ Kích thước của nhộng thường có chiều dài từ 9 đến 12,5mm và rộng từ 1,7 đến 2,5mm Khi gần đến thời điểm vũ hóa, nhộng sẽ có màu vàng ủỏ đặc trưng.
Trưởng thành sâu CLN có màu vàng nâu đặc trưng, với viền cánh trước màu nâu sẫm Cánh trước của chúng có ba vân ngang, trong đó vân ngoài và vân trong là vân liền, còn vân giữa thì cụt Cánh sau chỉ có hai vân ngang, chiều dài thân dao động từ 8.5 đến 9.8mm, trong khi sải cánh dài từ 17 đến 19mm.
Kết quả quan sát hình thái của sếu CLN tại vùng nghiên cứu cho thấy không có sự biến đổi so với trước đây, hoàn toàn phù hợp với mô tả của nhiều tác giả, trong đó có Nguyễn Văn Hành (1988).
4.2.1 Diễn biến mật ủộ, tỷ lệ hại của sõu cuốn lỏ nhỏ trờn cỏc giống lỳa lai: Syn 6, D.ưu 6511, Q.ưu 1 vụ xuân 2012 tại Gia Bình, Bắc Ninh
Vụ xuân 2012, huyện Gia Bình gieo cấy 3371 ha lúa lai (78% diện tích canh tác- nguồn Phòng NN&PTNT Gia Bình) các giống chủ yếu là Syn 6, D.ưu
Để tìm hiểu mức độ gây hại của sâu cuốn lá trên các giống khác nhau, chúng tôi đã tiến hành điều tra mật độ và tỷ lệ hại của các giống phổ biến Kết quả được trình bày trong bảng 4.3.
Từ kết quả thu ủược, chỳng tụi thấy vụ xuõn 2012 cú 3 lứa sõu cuốn lỏ nhỏ gây hại
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 48
Bảng 4.3 Diễn biến mật ủộ, tỷ lệ hại của sõu cuốn lỏ nhỏ (C medinalis) trờn một số giống lúa lai vụ xuân 2012 tại Gia Bình, Bắc Ninh
Giống Syn 6 D.ưu 6511 Q.ưu 1 Ngày ủiều tra
Ghi chỳ: Mð: Mật ủộ (con/m 2 ), TLH: Tỷ lệ hại (%)
Từ kết quả thu ủược, chỳng tụi thấy vụ xuõn 2012 cú 3 lứa sõu cuốn lá nhỏ gây hại
Sò cuốn lỏ nhỏ lứa 1 bắt đầu ra từ cuối tháng 3 đến đầu tháng 4 khi lứa sò nhỏ nhô lên, mật độ sò trên các giống khác nhau không đồng đều: giống Q.ưu 1 đạt 3,5 con/m², giống Syn 6 đạt 2,7 con/m², và giống D.ưu 6511 đạt 1,9 con/m² Đặc biệt, giống D.ưu 6511 có mật độ sò thấp và phát triển chậm hơn so với giống Syn 6 Theo điều tra vào ngày 3/4, đây là lứa sò tích lũy mật độ cho các lứa sau.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 49
Hỡnh 4.4 Diễn biến mật ủộ của sõu cuốn lỏ nhỏ ( C medinalis ) trờn một số giống lúa lai vụ xuân 2012 tại Gia Bình, Bắc Ninh
Sò cuốn lỏ nhỏ lứa 2 bắt đầu ra rộ từ cuối tháng 4 đến đầu tháng 5, khi lúa đang trong giai đoạn làm đòng Mật độ sò trên các giống thể hiện như sau: Giống Q.ưu 1 đạt 23,1 con/m2; giống Syn 6 đạt 17,1 con/m2; và giống D.ưu 6511 đạt 15,5 con/m2 (theo điều tra ngày 30/4) Đây là lứa sò có mật độ cao, gây hại nặng cho lúa xuân.
Sâu cuốn lá nhỏ lứa 3 xuất hiện rộ từ sau ngày 22 tháng 5, khi lứa sâu non bắt đầu phát triển và gây hại cho cây lúa Mặc dù điều kiện thức ăn không thuận lợi, sâu non vẫn gây ra hiện tượng trắng lá trên các dảnh lúa và cỏ dại Do đó, mức độ gây hại của chúng không thể xem nhẹ.
Trong 3 giống lỳa trờn, giống Q.ưu 1 cú mật ủộ sõu cao nhất vỡ cú bản lỏ to, dài, xanh ủậm thu hỳt trưởng thành ủến ủẻ trứng
Trong giai đoạn sinh trưởng của cây lúa, giai đoạn lúa ứng cỏi có mật độ sâu bệnh và tỷ lệ lỗ hại cao hơn so với các giai đoạn khác Đây là thời kỳ chuyển tiếp từ sinh trưởng dinh dưỡng sang sinh trưởng sinh thực, được coi là thời kỳ “thai ngén” của lúa Nếu không có biện pháp phòng trừ hiệu quả, sâu cuốn lá lứa 2 có thể làm giảm năng suất lúa Kết quả theo dõi của chúng tôi phù hợp với nghiên cứu của tác giả Nguyễn Văn Hành.
Lê Thị Thanh Mỹ [21],Hồ Khắc Tín [34]
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 50
4.2.2 Diễn biến mật ủộ, tỷ lệ hại của sõu cuốn lỏ nhỏ trờn cỏc chõn ủất khác nhau vụ xuân 2012 tại Gia Bình, Bắc Ninh
Gia Bỡnh là huyện thần nụng, diện tớch ủất canh tỏc 4300 ha, trong ủú 700 ha chõn ủất cao, 2100 ha canh tỏc thuộc chõn vàn, cũn lại là chõn trũng
Giống lúa Q.ưu 1 là giống lúa lai 3 dòng, được phát triển và chọn lọc bởi công ty TNHH giống cây trồng Thành phố Trùng Khánh, Trung Quốc, và đã được Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Việt Nam công nhận chính thức vào năm 2006 (quyết định số 2878 QĐ/BNN – TT ngày 4/10/2006) Đặc điểm của giống lúa này là khả năng sinh trưởng tốt ở các vùng đất cao, vùng thấp và trũng, nhờ vào khả năng lưu giữ nước sau những trận mưa lớn Điều này giúp tạo ra môi trường sống đa dạng cho các sinh vật và hạn chế sự phát sinh của các loài dịch hại Trong vụ xuân 2012, chúng tôi đã tiến hành điều tra diễn biến mật độ và tỷ lệ hại của sâu cuốn lá nhỏ trên giống lúa Q.ưu 1.
Giống cây này có khả năng thích ứng rộng rãi và có thể cấy cả hai vụ trong năm, phù hợp với đất chân vàn và vàn cao Thời gian sinh trưởng cho vụ xuân muộn dao động từ 125 đến 130 ngày, trong khi vụ mùa kéo dài từ 105 đến 110 ngày.
Cây có chiều cao từ 95 đến 105 cm, với bông dài và nhiều hạt dạng dài, vỏ trấu màu vàng sỏng Trọng lượng 1000 hạt khoảng 28 gram Năng suất trung bình đạt từ 75 đến 80 tạ/ha, có khả năng đạt trên 95 tạ/ha trong điều kiện thâm canh cao Chất lượng cơm rất ngon và cây có khả năng kháng bệnh tốt như bệnh đạo ôn, bạc lá và khô vằn.
Kết quả thể hiện ở bảng 4.4
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 51
Bảng 4.4 Diễn biến mật ủộ, tỷ lệ hại của sõu cuốn lỏ nhỏ (C medinalis) trờn cỏc chõn ủất khỏc nhau vụ xuõn 2012(giống lỳa lai Q.ưu số 1)
Giai ủoạn sinh trưởng Mð
27/3 ðẻ nhánh rộ 1,0 0,1 1,3 0,2 1,9 0,4 ắ ðẻ nhỏnh rộ 2,5 0,3 3,5 0,7 3,9 0,6
Ghi chỳ: Mð: mật ủộ;TLH: tỷ lệ hại.
Hỡnh 4.5 Diễn biến mật ủộ sõu cuốn lỏ nhỏ (C medinalis) trờn cỏc chõn ủất khỏc nhau vụ xuõn 2012 Gia Bỡnh, Bắc Ninh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 52
Theo bảng trên, mật độ sâu cuốn lỏ nhỏ cao nhất ghi nhận là 25,5 con/m², trong khi mật độ ở chân cao chỉ đạt 15,6 con/m² (kỳ điều tra 30/4) và xuất hiện muộn hơn một kỳ điều tra Điều này cho thấy mối liên hệ giữa mật độ sâu cuốn lỏ nhỏ và chế độ nước trong ruộng: chân cao thường thiếu nước, độ ẩm thấp và mật độ sâu thấp, trong khi chân trũng thường lưu nước, ẩm ướt và mật độ sâu cao hơn Kết quả này phù hợp với các nghiên cứu trước đó và thực tế ngoài đồng ruộng Từ kết quả điều tra và thực tế nhiều năm, khu vực phía tây huyện, bao gồm các xã Đại Bái, Quỳnh Phú, Lãng Ngâm, có nhiều chân ruộng trũng và nhiều hộ bị sâu CLN gây hại làm giảm năng suất Vấn đề đặt ra cho ngành chuyên môn là định hướng, tuyên truyền KHKT tới các hộ nông dân để họ chú trọng chăm sóc, phòng trừ sâu cuốn lỏ nhỏ hợp lý, bảo vệ năng suất lúa và quản lý tốt sâu cuốn lỏ nhỏ gây hại.
Hỡnh 4.6 Lỳa lai Syn 6 trờn ủồng ruộng Gia Bình
Hình 4.7 Khu ruộng thí nghiệm
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 53
Ảnh hưởng của một số yếu tố sinh thỏi ủến mật ủộ, tỷ lệ hại của sâu cuốn lá nhỏ vụ xuân 2012 tại Gia Bình, Bắc Ninh
4.3.1 Ảnh hưởng của liều lượng ủạm khỏc nhau ủến diễn biến mật ủộ, tỉ lệ hại của sâu cuốn lá nhỏ
Vụ xuân hàng năm, giống lúa lai Trung Quốc được đưa vào sản xuất để thay thế một số giống lúa thuần, mặc dù năng suất có tăng nhưng vẫn chưa ổn định Việc sử dụng phân bón không đồng đều dẫn đến năng suất thấp, có những nơi dư thừa phân bón, gây tốn kém và ảnh hưởng đến sự phát triển của cây lúa Cây lúa phát triển yếu, lá xanh đậm, bản lá to và dài, trải đều trên mặt ruộng, trong khi phân bón dư thừa làm cho cây thu hút sâu bệnh, ảnh hưởng đến năng suất Để tìm hiểu vấn đề này, chúng tôi tiến hành thí nghiệm "Ảnh hưởng của liều lượng phân bón khác nhau đến diễn biến mật độ và tác hại của sâu cuốn lá nhỏ" với ba công thức thí nghiệm, lặp lại ba lần trên giống lúa D.ưu.
Nghiên cứu được thực hiện tại 6511 chõn ủất cao tại xó Thỏi Bảo, huyện Gia Bỡnh, tỉnh Bắc Ninh với ba liều lượng ủạm khác nhau: 120 kg N/ha, 150 kg N/ha và 170 kg N/ha, trong đó mức bình quân chung của nông dân là 150 kg N/ha Tất cả ba công thức bún ủạm đều sử dụng cùng giống và mật độ cấy 40-45 khóm/m², được cấy vào ngày 5/3/2012, với lượng phân chuồng là 250 kg, lân 20 kg và kali 7 kg tính cho 1 sào.
Diện tích 360 m² được trồng lúa mạ non có che phủ ninon sau 30 ngày gieo Theo dõi thời tiết vụ xuân 2012 cho thấy từ giai đoạn cấy đến khi lúa trỗ, thời tiết luôn có sự biến đổi với gió bắc, mưa nắng xen kẽ Điều này đã ảnh hưởng đến sự sinh trưởng của lúa.
Kết quả xử lý thống kờ ủược thể hiện ở bảng 4.5
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 54
Bảng 4.5 Mật ủộ sõu cuốn lỏ nhỏ trờn giống D.ưu 6511 ở nền phõn ủạm khỏc nhau tại Thỏi Bảo, Gia Bỡnh vụ xuõn năm 2012
Mật ủộ sõu(con/m 2 ) ở cỏc giai ủoạn Nền phõn ủạm ðẻ nhỏnh ðứng cỏi Làm ủũng Trỗ
Ghi chú: Giá trị trung bình theo cột có cùng chữ cái chỉ sự không sai khác có ý nghĩa với α = 0,05
Mật độ sâu cuốn lỏ nhỏ tăng dần theo các mức bón phân đạm trong 4 giai đoạn sinh trưởng của cây lúa Cụ thể, ở giai đoạn mạ, khi bón 120 kg N/ha, 150 kg N/ha và 170 kg N/ha, mật độ sâu lần lượt đạt 1,10 con/m², 2,23 con/m² và 3,16 con/m², cho thấy xu hướng tăng rõ rệt Giai đoạn làm đòng, mật độ sâu đạt giá trị cao nhất với 29,30 con/m² ở mức bón 170 kg N/ha, trong khi ở mức 120 kg N/ha, mật độ chỉ đạt 19,60 con/m², thấp hơn ngưỡng quy định.
Bảng 4.6 Tỷ lệ hại của sâu cuốn lá nhỏ trên giống D.ưu 6511 ở nền phân ủạm khỏc nhau tại xó Thỏi Bảo, Gia Bỡnh vụ xuõn năm 2012
Tỷ lệ hại (%) ở cỏc giai ủoạn Nền phõn ủạm ðẻ nhỏnh ðứng cỏi Làm ủũng Trỗ
Ghi chú: Giá trị trung bình theo cột có cùng chữ cái chỉ sự không sai khác có ý nghĩa với α = 0,05
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 55
Về tỷ lệ hại của sõu cuốn lỏ nhỏ: Thời kỡ ủẻ nhỏnh tỷ lệ hại ở 2 mức bún
Nghiên cứu cho thấy rằng việc áp dụng 120 kg N/ha và 150 kg N/ha có sự chênh lệch đáng kể Cụ thể, công thức bón 170 kg N/ha dẫn đến tỷ lệ hại tăng cao rõ rệt ở tất cả các giai đoạn, với sự chênh lệch này có ý nghĩa thống kê Tỷ lệ hại thấp nhất được ghi nhận ở giai đoạn nhỏ nhất của công thức 1 (0,10%) và cao nhất ở công thức 3 (0,23%) Tỷ lệ hại trong giai đoạn làm ủng tại công thức bón cũng cho thấy sự khác biệt rõ rệt.
120 kg N/ha là 0,80% còn ở công thức bón 170kg N/ha là 2,26%
Nghiên cứu cho thấy rằng việc sử dụng phân bón hợp lý có ảnh hưởng rõ rệt đến mật độ cây lúa và tỷ lệ hại Cụ thể, với 170 kg N/ha, mật độ cây lúa đạt 29,30 cây/m2 và tỷ lệ hại là 2,26% Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc áp dụng phân bón trong sản xuất nông nghiệp nhằm tăng lợi nhuận cho nông dân Tuy nhiên, cần cân nhắc lượng phân bón phù hợp cho từng loại đất và khu vực trồng trọt Mỗi chân ruộng và khu vực canh tác đều yêu cầu lượng phân bón khác nhau Do đó, ngành chuyên môn cần giải thích và hướng dẫn cụ thể cho nông dân về hàm lượng dinh dưỡng trong NPK tổng hợp, cũng như cách tính toán lượng phân bón cần thiết để tránh tình trạng thừa phân và đảm bảo hiệu quả canh tác.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 56
Hỡnh 4.8 Thớ nghiệm liều lượng ủạm
Hình 4.9 Nuôi sâu cuốn lá nhỏ trong phũng ủể giỏm ủịnh
Hình 4.10 Thu mẫu trưởng thành sõu cuốn lỏ nhỏ ủể giỏm ủịnh
Hình 4.11 Nhộng, trưởng thành sâu CLN sấy khô cân trọng lượng
Nguồn: Nguyễn Thành đài, 2012 4.3.2 Ảnh hưởng của mật ủộ cấy, cấy 1 dảnh/khúm ủến biến mật ủộ, tỷ lệ hại của sâu cuốn lá nhỏ
Vụ xuân hàng năm, huyện Gia Bình, Bắc Ninh gieo cấy hơn 70% diện tích giống lúa lai, trong khi phần còn lại là lúa thuần Mật độ cấy và số giống cấy khác nhau có ảnh hưởng lớn đến sự gây hại của sâu cuốn lá nhỏ và tiềm năng năng suất Để tìm hiểu vấn đề này và kịp thời tuyên truyền cho nông dân trong các vụ tiếp theo, chúng tôi tiến hành thí nghiệm cấy một giống.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện nghiên cứu luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp với các mật độ cấy 25, 35, 45 và 50 khóm/m² Thí nghiệm được tiến hành trên chân đất xã Thái Bảo, sử dụng giống lúa Syn 6, ngày gieo mạ là 1/2 và cấy vào ngày 5/3/2012.
Bảng 4.7 Ảnh hưởng của mật ủộ cấy, cấy 1 dảnh/khúm ủến biến mật ủộ sâu cuốn lá nhỏ trên giống Syn 6 tại Thái Bảo, Gia Bình vụ xuân năm 2012
Mật ủộ sõu (con/m 2 ) ở cỏc giai ủoạn Mật ủộ cấy ðẻ nhỏnh ðứng cỏi Làm ủũng Trỗ
Ghi chú: Ghi chú: Giá trị trung bình theo cột có cùng chữ cái chỉ sự không sai khác có ý nghĩa với α = 0,05
Dựa vào bảng số liệu, có thể thấy rằng ở các mật độ cấy khác nhau, mật độ và tỷ lệ hại của sâu CLN có sự chênh lệch rõ rệt Cụ thể, mật độ cấy càng dày thì mật độ và tỷ lệ hại càng cao.
Bảng 4.8 trình bày ảnh hưởng của mật độ cấy và phương pháp cấy một dảnh/khúm đối với tỷ lệ hại của sâu cuốn lá nhỏ trên giống lúa Syn 6 tại Thái Bảo, Gia Bình trong vụ xuân năm 2012 Kết quả cho thấy sự thay đổi mật độ cấy có ảnh hưởng đáng kể đến mức độ thiệt hại do sâu bệnh gây ra.
Tỷ lệ hại (%) ở cỏc giai ủoạn Mật ủộ cấy ðẻ nhỏnh ðứng cỏi Làm ủũng Trỗ
Ghi chú: Ghi chú: Giá trị trung bình theo cột có cùng chữ cái chỉ sự không sai khác có ý nghĩa với α = 0,05
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng trong giai đoạn ủẻ nhỏnh và ủứng cỏi mật ủộ sõu khụng cao, có nhiều nguyên nhân ảnh hưởng, đặc biệt là thời tiết vụ xuân 2012 với rột ủậm kéo dài Điều này đã tác động tiêu cực đến sự phát triển của sõu, khiến thời vụ gieo cấy bị muộn hơn từ 7-10 ngày so với cùng kỳ Mặc dù vậy, mật độ cấy dày đã dẫn đến tỷ lệ hại của sõu CLN tăng cao, cụ thể, ở mật độ cấy 25 khóm/m², tỷ lệ sõu là 0,66 con/m², trong khi ở mật độ 35 khóm/m², tỷ lệ này tăng lên 0,85 con/m².
Mật độ trồng 45 khóm/m² tương ứng với 5,43 con/m² Trong giai đoạn làm ủng trụng với số lượng cây lứa 2 ra rộ, mật độ ủng tăng và tỷ lệ hại cũng gia tăng đáng kể Cụ thể, mật độ ủng ở mức 25 khóm/m² đạt 5,43 con/m² với tỷ lệ hại 0,70% Trong khi đó, mật độ ủng ở mức 50 khóm/m² đạt 15,46 con/m² và tỷ lệ hại là 1,5%.
Kết quả xử lý thống kê cho thấy sự khác biệt về mật độ sâu ở tất cả các giai đoạn là có ý nghĩa (α=5%) Mật độ sâu trên các giống được xếp theo thứ tự tăng dần, tuy nhiên vẫn thấp hơn so với ngưỡng phòng trừ theo tiêu chuẩn ngành Do đó, chúng tôi tiếp tục thực hiện phòng trừ sâu cuốn lá nhỏ lứa 2 vào ngày 30/5/2012 theo lịch phòng trừ của huyện.
Theo dõi cho thấy cấy 1 dảnh lúa với mật độ 45 khóm/m2 phát triển tốt, đảm bảo năng suất cao và hạn chế sự phát triển của sâu hại Ngược lại, với mật độ cấy 25 và 35 khóm/m2, mặc dù có thể hạn chế sâu bệnh, nhưng số bụng/m2 không đủ để đảm bảo năng suất.
Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng địa phương, cần bố trí mật độ cấy sao cho phù hợp Theo khuyến cáo, nên cấy một giống/cụm, cấy mạ non với mật độ từ 45 cụm/m² để đảm bảo năng suất và hạn chế sự phát triển của sâu bệnh.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 59
Hình 4.15 Ruộng lúa bị sâu cuốn lá nhỏ gây hại
Xỏc ủịnh ảnh hưởng của nguồn thức ăn khỏc nhau ủến khối lượng sâu cuốn lá nhỏ
Để xác định khối lượng sâu CLN trên hai giống lúa, chúng tôi tiến hành thu bắt trưởng thành và nhộng của sâu cuốn lá nhỏ lứa 2, sau đó sấy khô và cân trọng lượng Mục đích là tìm hiểu nguồn thức ăn lúa lai so với lúa thuần và ảnh hưởng đến khối lượng sâu Kết quả cho thấy trọng lượng sâu cuốn lá nhỏ ở pha nhộng và trưởng thành trên giống Syn 6 cao hơn so với giống Q5 là 0,0001 gram Đây chỉ là bước đầu trong việc tìm hiểu tương quan khi bố trí cơ cấu giống lúa trên địa bàn huyện.
Bảng 4.11 Ảnh hưởng của nguồn thức ăn khỏc nhau ủến trọng lượng của sâu cuốn lá nhỏ
Nhộng Trưởng thành Nhộng Trưởng thành
Số lượng cá thể phân tích 70 70 70 70
Trọng lượng 70 cá thể (gram) 0,399 0,427 0.392 0,42
Trọng lượng tb 1 cá thể 0,0057 ± 0,01
Tìm hiểu sự di trú của sâu cuốn lá nhỏ từ lúa sang cỏ dại gây hại cho mạ và lúa mùa
Cỏ dại, lúa chột và lúa vụ mùa là nơi trú ngụ của sâu cuốn lỏ nhỏ lứa 3, sau khi trưởng thành, chúng chuyển sang gây hại cho mạ mùa và lúa mùa Sau khi vũ hoá, sâu cuốn lỏ nhỏ lứa 3 chủ yếu sống nhờ vào cỏ dại và khóm lúa vụ hiệu Trong điều kiện cuối vụ, các bờ vườn ruộng và ven đường có nhiều cỏ dại mọc, tạo thành nơi trú ngụ lý tưởng cho sâu cuốn lỏ nhỏ.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về sự trưởng thành và sinh sản của lứa 3 trong khoảng thời gian từ 29/5 đến 17/7 Kết quả cho thấy, lứa 3 chủ yếu sống trên cỏ (65%), lúa chét (21,5%) và lá tre (7%), trong khi phần còn lại là các loại cỏ khác Nghiên cứu này nhằm mục đích tuyên truyền đến các hộ sản xuất nông nghiệp về việc tăng cường vệ sinh đồng ruộng sau thu hoạch, bao gồm việc làm sạch cỏ và cày lật gốc rạ để ngăn chặn sự dịch chuyển của các loài gây hại sang mạ và lúa mùa.
Hình 4.18 Sâu cuốn lá nhỏ trên lúa chét
Hình 4.19 Sâu cuốn lá nhỏ trên cỏ môi (Leersia hexandra Swartz)
Kết quả nghiờn cứu về thiờn ủịch của sõu cuốn lỏ nhỏ
4.6.1 Thành phần thiờn ủịch của sõu cuốn lỏ nhỏ vụ xuõn 2012 tại Gia Bình, Bắc Ninh
Cho đến nay, đã có nhiều chương trình nghiên cứu về thiên địch của sâu CLN, nhưng việc áp dụng vào đồng ruộng vẫn gặp không ít khó khăn Nguyên nhân chủ yếu là do sản xuất manh mún, tập quán canh tác lạc hậu và việc lạm dụng thuốc bảo vệ thực vật của người dân Hiện nay, có hai xu hướng sử dụng thiên địch có ích: một là nhân nuôi thả trên đồng ruộng để tiêu diệt sâu hại, và hai là duy trì mật độ quần thể thiên địch có sẵn trên đồng ruộng nhằm khống chế sâu hại ở mức cho phép.
Mỗi vựng sinh thỏi có sự đa dạng về thành phần các loài thiên nhiên khác nhau Việc tìm hiểu và xác định thành phần cũng như mức độ phổ biến của các loài thiên nhiên trong một vựng sinh thỏi cụ thể sẽ giúp chúng ta đưa ra các giải pháp phù hợp.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, nhấn mạnh tầm quan trọng của việc canh tác và phòng trừ sâu hại một cách hợp lý Mục tiêu là bảo vệ môi trường và tạo điều kiện thuận lợi cho các loài thiên địch phát triển bền vững.
Vào năm 2012, chúng tôi tiến hành điều tra về sự xuất hiện của các loài thiên địch của sâu cuốn lá nhỏ tại vùng nghiên cứu Kết quả thu được cho thấy tổng số có 14 loài thiên địch bắt mồi và ký sinh, thuộc 4 bộ và 11 họ, được phân loại thành 3 nhóm khác nhau.
- Nhúm nhện bắt mồi ăn thịt thuộc bộ nhện lớn Araneida ủõy là bộ chiếm số lượng loài lớn nhất có tới 6 họ, 7 loài chiếm 50%
Nhóm côn trùng bắt mồi ăn thịt bao gồm 2 bộ, 4 họ và 4 loài, chiếm 26,7% tổng số Trong đó, bộ cánh cứng Coleoptera có 3 họ và 3 loài, chiếm 21,4%, còn bộ chuồn chuồn có 1 họ và 2 loài, chiếm 14,3%.
- Nhóm côn trùng kí sinh thuộc bộ cánh màng Hymenoptera có 1 họ, 2 loài chiếm 14,3%
Số lượng thành phần thiên địch của sâu cuốn lá nhỏ trên ruộng lúa rất phong phú, đóng vai trò quan trọng trong việc bảo vệ sản xuất nông nghiệp Những thiên địch này là lực lượng hỗ trợ đáng kể cho nông dân trong việc tiêu diệt sâu cuốn lá nhỏ.
Hình 4.20 Chuồn chuồn kim vàng
Hình 4.21.Nhện chân dài (Tetragnatha mandibulata Walck
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 65
Hình 4.25 Chuồn chuồn kim xanh
Hỡnh 4.27 Ong ủen kộn trắng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 66
Bảng 4.12 Thành phần thiờn ủịch của sõu cuốn lỏ nhỏ trờn lỳa vụ xuõn 2012 tại Gia Bỡnh, Bắc Ninh
(-): Xuất hiện lẻ tẻ (số lần bắt gặp từ 1- 5%);
(+): Ít phổ biến (số lần bắt gặp từ 6 - 25%);
(++): Phổ biến (số lần bắt gặp từ 26 - 50%);
(+++): Rất phổ biến (số lần bắt gặp > 50%)
Thời gian và mức ủộ phổ biến
STT Tên Việt Nam Tên khoa học Bộ Họ
1 Bọ rựa ủỏ Micrarpis discolor Fabr Coleoptera Coccinellidae + ++ ++ ++
2 Bọ 3 khoang Ophionea indica Thunbr Coleoptera Carabidae - + +++ ++
3 Bọ cánh cộc Paederus fuscipes Curt Coleoptera Staphylinidae - + +++ ++
4 Nhện gập lá lúa Clubiona japonicolla Boes et Strand Araneae Clubionidae - - + +
5 Nhện chân dài Tetragnatha Javana Thorell Araneae Tetragnathidae + + ++ +
6 Nhện súi võn ủinh ba Lycosa pseudoanulata Boes et Strand Araneae Lycosidae + + ++ ++
7 Nhện linh miêu Oxyopes lineatipes Koch Araneae Oxyopidae - + ++ ++
8 Nhện linh miêu Oxyopes Javanus Thorell Araneae Oxyopidae + + +++ ++
9 Nhện lưới tròn Araneus inustus Koch Araneae Araneidae + + ++ +
10 Nhện nhảy Bianor hotingchiehi Schenkel Araneae Salticidae - - + +
11 Ong kén nhỏ Apanteles liparidis Bouche Hymenoptera Braconidae _ + ++ ++
12 Ong ủen kộn trắng Cotesia angustibasis Gahan Hymenoptera Braconidae - + ++ +
13 Chuồn chuồn kim xanh Agriocnemis femina Brauer Odonata Coenagrionidae _ _ + _
14 Chuồn chuồn kim vàng Agriocnemis pymaea Odonata Coenagrionidae _ _ + -
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 67
Bảng 4.13 Tỷ lệ cỏc loài thiờn ủịch của sõu cuốn lỏ nhỏ trong sinh quần ruộmg lúa vụ xuân 2012 tại Gia Bình, Bắc Ninh
4.6.2 Diễn biến mật ủộ một số loài thiờn ủịch trờn lỳa vụ xuõn 2012 tại Gia Bình, Bắc Ninh
Trên cánh đồng ruộng, sự phát triển của các loài thiên địch có mối liên quan chặt chẽ với các loài sâu hại, đặc biệt là trong quan hệ ký sinh - ký chủ và quan hệ vật bắt mồi – vật mồi Tuy nhiên, số lượng thiên địch thường biến động khác nhau trong mỗi giai đoạn sinh trưởng của lúa và thời điểm phun thuốc bảo vệ thực vật Để xác định mối quan hệ giữa một số loài bắt mồi với sâu cuốn lá nhỏ, chúng tôi đã tiến hành điều tra mật độ sâu và diễn biến mật độ của một số loài thiên địch bắt mồi trên giống lúa Syn 6 trong vụ xuân năm 2012 tại Gia Bình, Bắc Ninh.
Dữ liệu cho thấy mật độ thiên địch của sâu cuốn lá nhỏ tăng dần từ đầu vụ và đạt đỉnh giữa vụ, nhưng lại giảm đột ngột vào đầu tháng 5, trùng với thời điểm toàn huyện phun thuốc bảo vệ thực vật để trừ sâu CLN lứa 2 Sự suy giảm này đặt ra thách thức cho các cơ sở trong việc tìm ra giải pháp vừa kiểm soát sâu CLN hiệu quả, vừa duy trì mật độ thiên địch trên ruộng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 68
Bảng 4.14 Diễn biến mật ủộ một số thiờn ủịch của sõu cuốn lỏ nhỏ
(C medinalis) vụ xuân 2012 trên giống lúa Syn6
Mật ủộ (con/m 2 ) Ngày ủiều tra
Trong giai đoạn từ giữa vụ đến cuối vụ, độ chín sáp của bọ rựa tăng dần, với mức cao nhất xảy ra trong giai đoạn lúa trổ bụng và phơi màu Ngoài việc ăn các loại sâu non cuốn lá nhỏ, bọ rựa còn tiêu thụ rầy và phấn hoa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 69
M ậ t ủ ộ ( co n /m 2 ) Bọ cỏnh cứng 3 khoang Nhện linh Miêu
Hỡnh 4.28 Diễn biến mật ủộ thiờn ủịch của sõu cuốn lỏ nhỏ ( C medinalis ) vụ xuân 2012 trên giống lúa Syn6 tại Gia Bình, Bắc Ninh
Tập đoàn nhện rất đa dạng, bao gồm nhện Licosa, nhện lưới, nhện lùn và nhện chân dài, nhưng nhện linh miêu là đối tượng chính để diệt trừ cả hai pha phát dục Chúng chủ yếu ăn các loài trưởng thành và sâu non của các loại sâu thuộc bộ cánh vảy Mật độ nhện tăng lên vào cuối tháng 3 khi sâu non CLN lứa 1 xuất hiện, đạt cao điểm khi có sự xuất hiện của các lứa trưởng thành và sâu non sâu cuốn lá nhỏ lứa 2, 3 trên đồng ruộng Đối với bọ 3 khoang, loại này thường xuất hiện nhiều trên ruộng mạ hoặc ở những ruộng lúa khi cạn nước, với thức ăn chủ yếu là các loại cây trồng.
Bọ 3 khoang là sâu non của sâu cuốn lá nhỏ và các loại sâu non thuộc bộ cánh vẩy, với mật độ tăng dần vào cuối vụ, đặc biệt là trong giai đoạn lứa 2,3 của sâu cuốn lá Bọ cánh cộc thường xuất hiện trên các tán lá hoặc dưới gốc cây lúa khi ruộng cạn nước, chủ yếu ăn sâu non của sâu cuốn lá nhỏ và các loại rầy Hoạt động của bọ cánh cộc rất nhanh nhẹn, có khả năng chui vào tổ sâu cuốn lá nhỏ để tìm kiếm thức ăn, từ đó thể hiện vai trò quan trọng trong việc kiểm soát sâu bệnh.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang nghiên cứu về vai trò quan trọng của bọ cỏnh cộc trong hệ sinh thái nông nghiệp Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp tập trung vào sự tương tác giữa biến động mật độ bọ cỏnh cộc và biến động của bọ 3 khoang, nhằm hiểu rõ hơn về ảnh hưởng của chúng đến môi trường nông nghiệp.
Tìm hiểu thiên nhiên có ý nghĩa rất lớn đối với sản xuất nông nghiệp; duy trì sự đa dạng sinh học và hệ sinh thái bền vững trên đồng ruộng sẽ góp phần bảo vệ môi trường.
4.6.3 Tỷ lệ trứng nở và tỷ lệ trứng bị kí sinh ở các lứa chính của sâu cuốn lá nhỏ (C medinalis) vụ xuân 2012 Gia Bình, Bắc Ninh
Tỷ lệ trứng nở của sõu cuốn lỏ nhỏ phụ thuộc vào điều kiện thời tiết, đặc biệt là nhiệt độ và độ ẩm Khi tỷ lệ ngày mưa trong thời gian trưởng thành đạt 28,6-63,4%, tỷ lệ trứng nở có thể lên tới 71-90% Trong vụ xuân 2012, chúng tôi nhận thấy tỷ lệ trứng nở ở lứa 2 thấp hơn so với lứa 3 Cụ thể, lứa 2 gặp phải điều kiện thời tiết không thuận lợi với nhiệt độ cao từ 39-40 độ C và độ ẩm chỉ đạt 45-50%, ảnh hưởng tiêu cực đến quá trình nở trứng.
Lứa 3 thời gian trưởng thành ra rộ mưa nắng xen kẽ, nhiều ngày trời nắng làm cho tỷ lệ trứng nở ủạt 62,75%
Chúng tôi đã tiến hành theo dõi tỷ lệ trứng nở ở hai lứa chính của sâu cuốn lá nhỏ và đồng thời theo dõi tỷ lệ ký sinh trứng Kết quả cho thấy không có sự xuất hiện của ong ký sinh trứng.
Bảng 4.15 Tỷ lệ trứng nở và tỷ lệ trứng bị kí sinh ở các lứa 2,3 của sâu cuốn lá nhỏ (C medinalis) vụ xuân 2012 tại Gia Bình, Bắc Ninh
Tổng số trứng theo dõi
Số trứng bị kí sinh
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 71
4.6.4 Xỏc ủịnh khả năng ăn mồi của một số loài thiờn ủịch phổ biến trờn ủồng ruộng