1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ thành phần nhện nhỏ hại bưởi đặc điểm sinh học sinh thái một số loài gây hại chính và biện pháp phòng trừ năm 2010 tại phú thọ

79 22 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Định dạng
Số trang 79
Dung lượng 3,47 MB

Cấu trúc

  • 1. MỞ ðẦ U (0)
    • 1.1. ðặt vấn ủề (8)
    • 1.2. Mục ủớch – Yờu cầu của ủề tài (9)
      • 1.2.1. Mục ủớch (9)
      • 1.2.2. Yêu cầu (9)
    • 1.3. í nghĩa khoa học và thực tiễn của ủề tài (10)
      • 1.3.1. Ý nghĩa khoa học (10)
      • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn (10)
  • 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (0)
    • 2.1. Tình hình sản xuất cây ăn quả có múi (11)
      • 2.1.1. Nguồn gốc và phân bố (11)
      • 2.1.2. Tình hình sản xuất cây có múi trên thế giới và Việt Nam (12)
      • 2.1.3. Yêu cầu ngoại cảnh của cây có múi (16)
      • 2.1.4. Các nghiên cứu dịch hại trên cây có múi (17)
    • 2.2. Những nghiên cứu trong và ngoài nước về nhện hại và biện pháp quản lý chúng trên vườn cây có múi (18)
      • 2.2.1. ðặc ủiểm hỡnh thỏi chung của lớp Nhện (Arachnida) (18)
      • 2.2.2. ðặc ủiểm hỡnh thỏi của bộ Ve bột (Acarina) (19)
      • 2.2.3. Những nghiên cứu về nhện nhỏ hại cây trồng (21)
  • 3. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU (0)
    • 3.1. Vật liệu nghiên cứu (28)
    • 3.2. ðịa ủiểm và thời gian nghiờn cứu (28)
    • 3.3. Nội dung nghiên cứu (28)
      • 3.3.1. ðiều tra thành phần nhện nhỏ hại bưởi tại Phú Thọ (28)
      • 3.3.2. Xỏc ủịnh tỡnh hỡnh phỏt sinh và mức ủộ gõy hại của một số loài nhện hại chủ yếu tại Phú Thọ (28)
      • 3.3.3. Tỡm hiểu ủặc ủiểm sinh học loài gõy hại chớnh (29)
      • 3.3.4. Bước ủầu tỡm hiểu một số loài thiờn ủịch (29)
      • 3.3.5. Nghiên cứu biện pháp phòng trừ nhện hại bưởi (29)
    • 3.4. Phương pháp nghiên cứu (29)
      • 3.4.1. Phương phỏp ủiều tra thành phần nhện hại bưởi (29)
      • 3.4.2. Phương phỏp ủỏnh giỏ sự phỏt sinh gõy hại một số loài nhện hại chủ yếu trên bưởi tại Phú Thọ năm 2010 (31)
      • 3.4.3. Phương pháp nhân nuôi sinh học loài gây hại chính (33)
      • 3.4.4. Phương phỏp tỡm hiểu một số loài thiờn ủịch (33)
      • 3.4.5. Nghiên cứu biện pháp phòng trừ nhện hại (34)
    • 3.5. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu (36)
  • 4. KẾT QUẢ NGHIÊN C ỨU VÀ THẢO LUẬN (0)
    • 4.1. Thành phần nhện nhỏ hại bưởi ở Phú Thọ (37)
      • 4.1.1. ðặc ủiểm hỡnh thỏi, triệu chứng và mức ủộ gõy hại loài nhện ủỏ (39)
      • 4.1.2. ðặc ủiểm hỡnh thỏi, triệu chứng và mức ủộ gõy hại loài nhện trắng (41)
      • 4.1.3. ðặc ủiểm hỡnh thỏi, triệu chứng và mức ủộ gõy hại loài nhện rỏm vàng (44)
    • 4.2. Tỡnh hỡnh phõn bố, gõy hại của nhện ủỏ và nhện rỏm vàng trờn một số giống bưởi tại Phú Thọ (46)
      • 4.2.1. Diễn biến gõy hại của nhện ủỏ (P.citri Mc) hại lỏ và nhện rỏm vàng (P.oleivora Ash) hại quả trên giống bưởi Bằng Luân tại Bằng Luân, ðoan Hùng, Phú Thọ (47)
      • 4.2.2. Diễn biến gõy hại của nhện ủỏ (P.citri Mc) hại lỏ và nhện rỏm vàng (P.oleivora Ash) hại quả trên giống bưởi Chắ đám tại đoan Hùng, Phú Thọ (50)
    • 4.3. Một số nghiờn cứu về ủặc ủiểm sinh vật học và sinh thỏi học của nhện ủỏ Panonychus citri Mc Gregor (57)
      • 4.3.1. Thời gian phỏt triển cỏ thể của nhện ủỏ P. citri Mc (57)
      • 4.3.2. Mối quan hệ giữa giống bưởi và sự gõy hại của nhện ủỏ Panonychus (58)
      • 4.3.3. Ảnh hưởng của biện phỏp cắt tỉa cành ủến tỡnh hỡnh phõn bố, gõy hại của nhện nhỏ hại bưởi (63)
      • 4.3.4. Thành phần thiờn ủịch nhện nhỏ (P.citri Mc) trờn bưởi tại Phỳ Thọ vụ quả 2010 (65)
    • 4.4. Nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ nhện hại (70)
      • 4.4.1. Hiệu quả của biện pháp bao quả phòng chống nhện hại quả (70)
      • 4.5.2. Hiệu quả phòng trừ nhện của một số loại thuốc bảo vệ thực vật (73)
  • 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ (0)
    • 5.1. Kết luận (75)
    • 5.2. ðề nghị (76)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (77)

Nội dung

MỞ ðẦ U

ðặt vấn ủề

Khi điều kiện kinh tế - xã hội phát triển, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm tiêu dùng, đặc biệt là nông sản, ngày càng gia tăng Các sản phẩm chăn nuôi như trứng, sữa, thịt và dầu ăn đang trở thành nhu cầu thiết yếu trong cuộc sống hàng ngày Do đó, định hướng phát triển cây ăn quả đặc sản tại các địa phương được xác định là một trong những chiến lược quan trọng trong quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng nông nghiệp tại Việt Nam trong thời gian tới.

Cây bưởi (Citrus grandis Obeck) là một loại cây ăn quả quý giá tại Việt Nam, với giá trị dinh dưỡng cao và tác dụng tích cực đối với sức khỏe con người Trong 100g bưởi, có chứa 89g nước, 0,5g protein, 0,4g chất béo, 9,3g tinh bột, 49 IU vitamin A, 0,07mg vitamin B1, 0,02mg vitamin B2 và 44mg vitamin C, cùng với narigin trong các hợp chất glucosid Bưởi được xác định là cây ăn quả có tiềm năng phát triển mạnh trong những năm tới, đặc biệt là ở vùng trung du miền núi phía Bắc, trong đó tỉnh Phú Thọ nổi bật với thương hiệu bưởi Đoan Hùng, được coi là sản phẩm đặc sản có thương hiệu của Việt Nam Theo thống kê, diện tích trồng bưởi tại huyện Đoan Hùng năm 2004 là 494 ha, dự kiến sẽ mở rộng lên khoảng 1.500 ha vào năm 2010 Tuy nhiên, việc trồng bưởi với quy mô lớn có thể dẫn đến sự xuất hiện của nhiều loại dịch hại, với Viện Bảo vệ thực vật xác định có tới trên 300 loài dịch hại ảnh hưởng đến cây bưởi, chủ yếu thuộc ba nhóm chính: sâu hại, bệnh hại và nhện hại.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 2

Nhện hại bưởi là một trong những nhóm dịch hại quan trọng, có thể gây hại cho tất cả các bộ phận của cây nếu không được quản lý hợp lý, dẫn đến vàng lá, rụng lá và giảm chất lượng quả, gây thiệt hại kinh tế cho người trồng Hiện nay, các nghiên cứu chủ yếu tập trung vào các loại cây trồng khác và các vùng trồng cây có múi chuyên canh, trong khi chưa có nghiên cứu cụ thể về nhện hại bưởi tại Phú Thọ Để giải quyết vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu về thành phần nhện nhỏ hại bưởi, đặc điểm sinh học và biện pháp phòng trừ nhằm nâng cao năng suất và chất lượng quả tại vùng trồng bưởi Phú Thọ.

Mục ủớch – Yờu cầu của ủề tài

Mục đích của đề tài là xác định thành phần nhện hại trên giống bưởi phổ biến tại Phú Thọ, tìm hiểu diễn biến và phát sinh gây hại trong vụ quả năm 2010, đồng thời đề xuất một số biện pháp phòng trừ nhện hại bưởi tại khu vực này.

- Xỏc ủịnh thành phần nhện hại bưởi tại một số vựng trồng bưởi chủ yếu ở Phú Thọ

- Nắm ủược tỡnh hỡnh phỏt sinh gõy hại và mức ủộ gõy hại của một số loài gõy hại chính trên bưởi tại Phú Thọ vụ quả năm 2010

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 3

- Xỏc ủịnh ủặc ủiểm sinh học loài gõy hại chớnh

- Bước ủầu ủề xuất một số biện phỏp phũng trừ nhện nhỏ gõy hại trờn cõy bưởi ở Phú Thọ.

í nghĩa khoa học và thực tiễn của ủề tài

Bổ sung tư liệu nhằm xác định thành phần nhện nhỏ hại bưởi tại Phú Thọ và trên cây có múi ở vùng trung du miền núi phía Bắc.

- Xỏc ủịnh tỡnh hỡnh gõy hại bưởi tại Phỳ Thọ vụ quả năm 2010, tạo dữ liệu cơ sở cho các nghiên cứu ứng dụng về sau

- Xỏc ủịnh thời gian phỏt dục cỏc pha của ủối tượng gõy hại chớnh, trong ủiều kiện sinh thái Vùng trung du Phú Thọ, năm 2010

Bài viết này nhằm cung cấp tư liệu quan trọng cho các nghiên cứu ứng dụng, giúp quản lý hiệu quả các đối tượng gây hại chính cho người trồng bưởi tại Phú Thọ và vùng lân cận trong những năm tới.

NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU

Vật liệu nghiên cứu

- Một số giống bưởi chính trồng trên địa bàn tỉnh Phú Thọ và tập đồn bưởi

(16 giống) tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Rau hoa quả - Viện KHKT Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc

In Phu Tho, three primary pest spider species affecting grapefruit are identified: the citrus red mite (Panonychus citri McGregor), the white spider (Polyphagotarsonemus latus Bank), and the yellowing spider (Phyllocoptruta oleivora Ashmead).

- Cỏc loại thiờn ủịch của nhện hại

- Một số vật liệu, thuốc phòng trừ nhện.

ðịa ủiểm và thời gian nghiờn cứu

Nghiên cứu được thực hiện tại xã Bằng Luân, huyện Đoan Hùng và Vườn tập đoàn bưởi thuộc Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Rau hoa quả, tỉnh Phú Thọ.

- Thời gian nghiờn cứu: thỏng 10 năm 2009 ủến thỏng 10 năm 2010.

Nội dung nghiên cứu

3.3.1 ðiều tra thành phần nhện nhỏ hại bưởi tại Phú Thọ

Nghiên cứu về thành phần loài nhện hại và đánh giá mức độ phổ biến theo không gian cũng như tần suất xuất hiện theo thời gian của từng loài trên giống bưởi Bằng Luân tại Đoan Hùng, Phú Thọ.

3.3.2 Xỏc ủịnh tỡnh hỡnh phỏt sinh và mức ủộ gõy hại của một số loài nhện hại chủ yếu tại Phú Thọ ðiều tra, xỏc ủịnh tỡnh hỡnh phỏt sinh gõy hại của 2 loài nhện hại trờn bưởi tại Phú Thọ, vụ quả 2009 – 2010, gồm:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 22

+ Nhện ủỏ Panonychus citri Mc Gregor gõy hại trờn lỏ

+ Nhện rám vàng Phyllocoptruta oleivora Ashmead gây hại trên quả

3.3.3 Tỡm hiểu ủặc ủiểm sinh học loài gõy hại chớnh

Nghiên cứu về nhện Panonychus citri Mc Gregor đã được thực hiện tại Viện KHKT Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc vào năm 2010, với điều kiện thức ăn là lá bưởi Bằng Luôn Kết quả cho thấy sự phát triển của nhện trong môi trường này có ảnh hưởng đáng kể đến sự sinh trưởng và phát triển của cây trồng.

3.3.4 Bước ủầu tỡm hiểu một số loài thiờn ủịch

Xỏc ủịnh thành phần, tần suất xuất hiện và mức ủộ phổ biến của cỏc loài thiờn ủịch sử dụng nhện làm thức ăn

3.3.5 Nghiên cứu biện pháp phòng trừ nhện hại bưởi

Nghiờn cứu hiệu quả phũng trừ nhện của biện phỏp bao quả và xỏc ủịnh hiệu lực của một số loại thuốc trừ nhện thông dụng.

Phương pháp nghiên cứu

3.4.1 Phương phỏp ủiều tra thành phần nhện hại bưởi

- Thời gian ủiều tra: tiến hành ủiều tra toàn bộ vụ quả 2009 – 2010, ủịnh kỳ

Chúng tôi đã chọn địa điểm điều tra tại xã Chắ đám và Bằng Luân, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ Mỗi xã sẽ được khảo sát 10 vườn, với mỗi vườn được coi là một điểm điều tra, nhằm phân bố mẫu điều tra trong toàn xã.

Để thực hiện việc lấy mẫu điều tra, cần xác định các vị trí một cách cảm quan nhằm đảm bảo phân bố mẫu đại diện cho toàn bộ vườn Cụ thể, sẽ ngẫu nhiên lấy 50 lô già, 50 lô bình thường và 50 lô non ở giai đoạn lộc non.

Phương pháp bảo quản và theo dõi mẫu thu thập rất quan trọng Mỗi loại mẫu (lúa già, lúa bình tẻ và lúa non) cần được thu riêng vào túi nilon và buộc kín để đảm bảo chất lượng Sau đó, các mẫu này sẽ được đưa về để bảo quản đúng cách.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội thực hiện nghiên cứu về luận văn thạc sĩ nông nghiệp, trong đó mẫu được thu thập và quan sát dưới kính hiển vi soi nổi tại Phòng thí nghiệm Viện Khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc Nghiên cứu nhằm xác định loài gây hại, và đối với những loài chưa xác định, việc bảo quản mẫu sẽ được tiến hành để phục vụ cho việc giám định tại Bộ môn Côn trùng – Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội.

Chỳ ý: Riờng ủối với nhện hại quả:

Thực hiện lấy mẫu theo dừi ở 3 thời ủiểm khỏc nhau trong vụ quả, như sau: Sau tắt hoa, sau rụng sinh lý lần 2 và trước thu hoạch 1 tháng

- ðộ bắt gặp (%) : ủối với loài khỏc nhau, loại lỏ khỏc nhau và giống khỏc nhau

- Tần suất bắt gặp (%): ủối với loài khỏc nhau, loại lỏ khỏc nhau và giống khác nhau

- đánh giá ựộ bắt gặp ựược tắnh theo công thức sau:

TT Tỷ lệ % Ký hiệu ðánh giá

- đánh giá tần suất xuất hiện theo công thức sau:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 24

TT T ỷ l ệ % Ký hi ệ u ð ánh giá

3 < 50– 75 % +++ Xuất hiện tương ủối thường xuyên

3.4.2 Phương phỏp ủỏnh giỏ sự phỏt sinh gõy hại một số loài nhện hại chủ yếu trên bưởi tại Phú Thọ năm 2010

* Cỏch tiến hành ủiều tra nhện hại lỏ:

- Thời gian ủiều tra: tiến hành ủiều tra toàn bộ vụ quả 2009 – 2010, ủịnh kỳ 7 ngày/lần

Nghiên cứu được thực hiện tại hai xã Chắ Đám và Bằng Luân, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, cùng với khu sản xuất thực nghiệm thuộc Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Rau hoa quả tại Thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ.

Tại mỗi xã, chúng tôi chọn 3 vườn cho mỗi giống cây, với mỗi vườn được kiểm tra một lần Các vườn này có độ tuổi từ 10 đến 12 năm và ít nhất có 30 cây sinh trưởng đồng đều Mỗi vườn sẽ chọn ra 5 cây theo 5 điểm chọc gốc.

Mẫu điều tra được thực hiện bằng cách đánh dấu mỗi cây ở 13 cành theo 4 hướng (Đông, Tây, Nam, Bắc) và 3 tầng tán Tại mỗi cành đã đánh dấu, tiến hành lấy 3 lá từ cành cấp cuối (gốc, giữa và ngọn cành).

Phương pháp bảo quản và theo dõi mẫu thu thập bao gồm việc phân loại mẫu theo từng loại (lúa già, lúa bình tẻ và lúa non) và cho vào túi nilon riêng biệt, sau đó buộc kín và bảo quản ở nhiệt độ 5 độ C Mẫu thu thập sẽ được quan sát dưới kính hiển vi soi nổi để xác định số lượng nhện có mặt trên lá.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 25

* Cỏch tiến hành ủiều tra nhện hại quả:

Quan sỏt trực tiếp trờn cõy, xỏc ủịnh mức ủộ gõy hại thụng qua tỷ lệ vỏ quả có triệu chứng bị hại

Thực hiện điều tra tịnh tiến không lặp lại, mỗi giống được chọn tại mỗi địa phương sẽ khảo sát 10 vườn phân bố đều ở các thôn Tại mỗi vườn, tiến hành quan sát 5 cây theo 5 điểm chụp góc khác nhau, mỗi cây sẽ được kiểm tra 30 quả ở 3 tầng tán và phân bố đều ở các hướng.

- Mức ủộ hại: phõn cấp mức ủộ hại theo thang 3 cấp

+ Cấp 1: nhẹ (Xuất hiện rải rác)

+ Cấp 2: trung bình (Phân bố ≤ 1/3 diện tích lá)

+ Cấp 3: nặng (Phân bố > 1/3 diện tích lá)

Trong ủú: - N là tổng số lỏ ủiều tra

- n là cấp nhện hại cao nhất

- N1, N2, N3 là số lá có cấp nhện hại tương ứng 1, 2, 3

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 26

3.4.3 Phương pháp nhân nuôi sinh học loài gây hại chính

- Chọn ủối tượng: loài nhện ủược xỏc ủịnh ủể nhõn nuụi là nhện ủỏ

Để tiến hành nghiên cứu, cần lấy mẫu lá bánh tẻ từ các cây bưởi và cắt thành khoanh vừa với đĩa petri có đường kính 12 cm Sau đó, sử dụng kính hiển vi soi nổi để chọn lựa đối tượng nghiên cứu, loại bỏ các con cũn lại và trứng có mặt bằng kim tiêm hoặc bút lụn Lưu ý rằng trong đĩa petri cần có lớp nền bằng giấy thấm ẩm và nuôi ở nhiệt độ phòng.

* Theo dõi thời gian trứng nở, các tuổi nhện:

- Sau 1 ngày, ủếm số trứng nở và loại bỏ nhện trưởng thành

- Theo dừi ẵ ngày/lần, theo dừi thời gian và số lần lột xỏc ủể xỏc ủịnh tuổi nhện non

- Sau khi khi hoàn thành cỏc giai ủoạn lột xỏc của nhện non, tiến hành theo dừi trưởn thành ủẻ trứng, xỏc ủịnh vũng ủời của nhện

- Theo dừi thời gian từ khi nhện non lột xỏc cuối cựng ủến khi chết, xỏc ủịnh thời gian sống của trưởng thành

3.4.4 Phương phỏp tỡm hiểu một số loài thiờn ủịch

- Phương phỏp xỏc ủịnh ủối tượng là thiờn ủịch: dựa vào 2 hướng cơ bản

Kế thừa các kết quả nghiên cứu trước đây, chúng tôi xác định các loài thiên địch cụ thể có mặt trong khu vực Qua đó, kết hợp quan sát thực tế từ các lần điều tra nhện hại và thu thập mẫu để xác định các loài hiện có.

+ Quan sỏt thực ủịa nếu thấy ủối tượng khả nghi là thiờn ủịch (cú thể là loài mới), tiến hành thu thập mẫu, giỏm ủịnh xỏc ủịnh loài

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 27

3.4.5 Nghiên cứu biện pháp phòng trừ nhện hại

* Thí nghiệm 1: nghiên cứu hiệu quả phòng trừ nhện của một số vật liệu bao quả

Chọn vườn thí nghiệm cho giống bưởi Bằng Luỗn cần chú ý đến vườn có độ tuổi từ 10 đến 12 năm, với ít nhất 20 cây sinh trưởng đồng đều và năng suất ổn định.

- Bố trớ thớ nghiệm: thớ nghiệm ủược bố trớ với 4 cụng thức, mỗi cụng thức 3 cây, theo kiểu khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh Nhắc lại 3 lần ở 3 vườn khác nhau

Công thức 2: bao bằng túi mếch;

Cụng thức 3: bao bằng tỳi nilon thủng ủỏy

Công thức 4: bao quả bằng giấy bao chuyên dụng

Khi quả bưởi đạt kích thước khoảng 3,5 cm, tiến hành thực hiện thí nghiệm bao quả Trước khi bao, cần phun thuốc trừ nhện 7 ngày Mỗi cây sẽ được bao 40 quả, phân bố đều ở các tầng tán của cây.

- Theo dừi thớ nghiệm: trước thu hoạch 20 ngày tiến hành thỏo bao, ủỏnh giỏ tỷ lệ quả bị rám do nhện hại, theo thang 5 cấp:

+ Cấp 0: quả không có vết hại

+ Cấp 1: < ẳ diện tớch quả cú vết rỏm + Cấp 2: ẳ - < ẵ diện tớch quả cú vết rỏm + Cấp 3: ẵ - < ắ diện tớch quả cú vết rỏm + Cấp 4: ≥ ắ diện tớch quả cú vết rỏm

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 28

Trong ủú: - N là tổng số lỏ ủiều tra

- n là cấp nhện hại cao nhất

- N1, N2, N3, N4 là số lá có cấp nhện hại tương ứng 1, 2, 3 và 4

* Thớ nghiệm 2: xỏc ủịnh hiệu lực của một số loại thuốc trừ nhện

Chọn vườn thí nghiệm để thực hiện ủ giống bưởi Bằng Luõn, cần lựa chọn vườn có độ tuổi từ 10 đến 12 năm, với ít nhất 50 cây sinh trưởng đồng đều và năng suất ổn định.

Bố trí thí nghiệm bao gồm 6 công thức, mỗi công thức được trồng 3 cây, với khoảng cách 1 cây giữa các công thức Thí nghiệm được thực hiện theo phương pháp khối ngẫu nhiên hoàn chỉnh và được lặp lại 3 lần tại 3 vườn khác nhau.

1 ðối chứng (Phun nước lã);

- Cỏch thức lấy mẫu xỏc ủịnh hiệu lực của thuốc: mẫu ủược lấy trước phun 1 ngày và sau phun 3 ngày, 7 ngày, 10 ngày và 20 ngày

Vị trớ lấy mẫu: lấy mẫu lỏ ở 10 vị trớ phõn bố ủều trờn cõy, mỗi vị trớ lấy

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 29

- Hiệu lực của thuốc: xỏc ủịnh hiệu lực của cỏc loại thuốc ủược xỏc ủịnh dựa trên số nhện sống trước và sau phun Công thức tính toán:

Theo công thức của Henderson Tillton

Trong ủú: - Ta: số nhện sống ở cụng thức thớ nghiệm sau phun

- Tb: số nhện sống ở công thức thí nghiệm trước phun

- Ca: số nhện sống ở cụng thức ủối chứng sau phun

- Cb: số nhện sống ở cụng thức ủối chứng trước phun.

Phương pháp phân tích và xử lý số liệu

Các số liệu thu được từ thí nghiệm đã được tổng hợp và xử lý thống kê sinh học thông qua phương pháp phân tích phương sai (ANOVA) sử dụng chương trình IRRISTAT.

KẾT QUẢ NGHIÊN C ỨU VÀ THẢO LUẬN

Thành phần nhện nhỏ hại bưởi ở Phú Thọ

Hiện nay, cây bưởi được trồng phổ biến tại hầu hết các huyện, thị xã của tỉnh Phú Thọ, với nhiều giống bưởi đa dạng như bưởi Bằng Luân (Khả Lĩnh), bưởi Chí Đám (Tộc Sửu), bưởi Diễn, bưởi Pomelo, và bưởi Chua địa phương.

Diện tích bưởi tại tỉnh Phú Thọ chủ yếu tập trung ở hai xã Bằng Luân và Chắ Đám, huyện Đoan Hùng, trong thời kỳ sản xuất kinh doanh Theo thống kê của Phòng Kinh tế huyện Đoan Hùng năm 2008, giống bưởi Khả Lĩnh chiếm hơn 70% tổng diện tích bưởi cho thu hoạch.

Năm 2010, chúng tôi đã tiến hành điều tra thành phần nhện nhỏ hại bưởi tại Phú Thọ, tập trung vào giống bưởi Bằng Luân Nghiên cứu được thực hiện tại hai xã Bằng Luân và Chắt Đám thuộc huyện Đoan Hùng, cùng với vườn bưởi mô hình trình diễn giống bưởi Bằng Luân tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Rau hoa quả, xã Phú Hộ, thị xã Phú Thọ Kết quả điều tra được trình bày trong bảng 1.

Theo bảng 4.1, trên cây bưởi tại Phú Thọ trong vụ quả 2010, đã phát hiện 4 loài nhện nhỏ gây hại Trong đó, có 2 loài chủ yếu xuất hiện trên lá là Nhện ủỏ Panonychus citri Mc Gregor và Nhện ủỏ tươi Brevipalpus sp Ngoài ra, Nhện rám vàng Phyllocoptruta oleivora là loài gây hại chủ yếu trên quả.

Ashmead và 1 loài có mặt gây hại cả trên lá, quả và cành non là loài

Kết quả từ bảng 4.1 cho thấy, vào năm 2010 tại Phú Thọ, có hai loài nhện xuất hiện phổ biến với tần suất thường xuyên, đó là nhện hại lỏ (Panonychus citri Mc Gregor) và nhện rỏm vàng (Phyllocoptruta oleivora Ashmead); bên cạnh đó, cũng ghi nhận sự hiện diện của loài nhện trắng Polyphagotasonemus.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu luận văn thạc sĩ về nông nghiệp, cho thấy rằng loài nhện đỏ tươi Brevipalpus sp có tần suất xuất hiện cao, trong khi 31 latus Bank lại xuất hiện thường xuyên nhưng với mật độ thấp.

Bảng 4.1 Thành phần nhện hại bưởi Bằng Luân tại ðoan Hùng, Phú Thọ

Ghi chú : Các ký hiệu:

- (+++ ) : xuất hiện tương ủối thường xuyờn;

- (++++): xuất hiện rất thường xuyên

Trong sản xuất bưởi tại Phú Thọ, nhện đỏ Panonychus citri McGregor là loài gây hại quan trọng nhất đối với cây bưởi, trong khi nhện róm vàng Phyllocoptruta oleivora Ashmead lại là loài gây hại chủ yếu trên quả Do đó, cần đặc biệt chú ý đến hai đối tượng gây hại này để bảo vệ cây và quả bưởi hiệu quả.

Nhện trắng Polyphagotasonemus latus Bank thường xuất hiện trong các cuộc điều tra, mặc dù mật độ của chúng thấp Loài nhện này gây hại cho lá, quả và cành non của cây Đặc biệt, tổn thương trên quả do chúng gây ra có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến chất lượng và năng suất.

Nam Tên Khoa học Họ

Bộ phận bị hại chủ yếu

Lá, quả và cành non

Phyllocoptruta oleivora Ashmead Eriophyidae ++++ ++++ Quả

4 Nhện ủỏ tươi Brevipalpus sp Tenuipalpidae + + Lá

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phòng trừ sâu bệnh trong sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là đối với cây ăn quả Việc 32 mẫu mó bị ảnh hưởng xấu làm giảm chất lượng sản phẩm, dẫn đến thiệt hại lớn về giá trị thương phẩm Do đó, cần xây dựng các biện pháp phòng ngừa hiệu quả để bảo vệ cây trồng.

Loài nhện ủỏ tươi Brevipalpus sp đã được phát hiện trên cây bưởi tại huyện Hưng, Phú Thọ, nhưng mức độ xuất hiện và tần suất của chúng rất thấp Do đó, hiện tại chưa cần quan tâm đến loài gây hại này trên cây bưởi tại địa phương.

4.1.1 ðặc ủiểm hỡnh thỏi, triệu chứng và mức ủộ gõy hại loài nhện ủỏ

Panonychus citri Mc Gregor a ðặc ủiểm hỡnh thỏi

Trưởng thành hỡnh bầu dục, có 4 cặp chân và màu ủỏ sẫm hoặc vàng cam Trên lưng, chúng có khoảng 20 sợi lông màu trắng mọc trên các u lồi Kích thước trưởng thành nhỏ hơn con cỏi và cơ thể thon dần về phía cuối bụng Chân của trưởng thành dài hơn chân của trưởng thành cỏi.

Hỡnh 2: Trưởng thành nhện ủỏ Panonychus citri Mc Gregor

A: trưởng thành cỏi; B: trưởng thành ủực

(nguồn: Hà Quang Thưởng; http://www.informaworld.com)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 33

Nhện non mới nở thường có màu vàng nhạt hoặc nâu nhạt và chỉ có 3 cặp chân Khi chúng đạt đến tuổi 2, nhện sẽ phát triển đầy đủ với 4 cặp chân, cơ thể trở nên tròn trịa và màu sắc gần giống với nhện trưởng thành.

Trứng có kích thước nhỏ, hình cầu hơi dẹt và màu ủỏ, phía trên có một cuống Từ đỉnh cuống, có khoảng 10 sợi tơ kéo dài hình ống tới bề mặt lá.

Hỡnh 3: Trứng nhện ủỏ Panonychus citri Mc Gregor

(nguồn: Trần Văn Hai) b Triệu chứng gõy hại của nhện ủỏ P.citri Mc Gregor trờn bưởi tại ðoan Hùng

Nhện ủỏ tấn công chủ yếu trên lá bông tẻ và lá già, chúng châm vào biểu bì để hút dịch, tạo ra các chấm nhỏ trên mặt lá Khi bị nặng, các vết chấm sẽ lan rộng và lá có màu vàng trắng, có thể dẫn đến tình trạng khô héo và rụng Ở mật độ cao, nhện còn xuất hiện trên cành non và quả.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 34

Nhện thường sống tập trung ở phần cuống và các vùng lõm của quả Khi quả còn non, chúng chích và hút dịch ở lớp biểu bì, gây vỡ tuyến tinh dầu trên vỏ quả Hậu quả là vỏ quả bị biến màu và xuất hiện các vết thương, tạo nên những ủốm sần sùi.

Hỡnh 4: Triệu chứng nhện ủỏ gõy hại trờn lỏ bưởi Chớ ðỏm

A: lỏ bị hại; B: nhện ủỏ gõy hại chủ yếu trờn lỏ bỏnh tẻ và lỏ già

Tỡnh hỡnh phõn bố, gõy hại của nhện ủỏ và nhện rỏm vàng trờn một số giống bưởi tại Phú Thọ

số giống bưởi tại Phú Thọ

Tỉnh Phú Thọ được coi là một trong những địa phương có lợi thế hàng đầu về điều kiện phát triển bưởi hàng hóa ở vùng miền núi phía Bắc Hiện tại, trên địa bàn tỉnh có khoảng 8 – 10 giống bưởi khác nhau (nguồn: Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Phú Thọ) Trong số đó, hai giống bưởi chủ lực mang lại hiệu quả kinh tế cao cho người trồng trong những năm qua là bưởi Chắt Đám (hay còn gọi là bưởi Tộc Sửu) và bưởi Bằng Luân, có truyền thống lâu đời.

Bưởi Chắ đám, có nguồn gốc từ xã Chắ đám, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, thường được thu hoạch vào cuối tháng 11 đến tháng 12 hàng năm, với năng suất đạt khoảng 431 kg quả/cây đối với cây 12 năm tuổi Quả bưởi có hình cầu, hơi lồi ở phía cuống, vỏ nhẵn và khi chín có màu vàng rơm Thịt quả màu trắng – xanh nhạt, có hương thơm đặc trưng và vị ngọt thanh, không nát Một số chỉ tiêu công nghệ của bưởi Chắ đám bao gồm khối lượng quả từ 1.100 đến 1.300 gram, đường kính quả từ 11,5 đến 12,0 cm, chiều cao quả từ 12 đến 12,5 cm và độ dày vỏ khoảng 1,3 cm.

90 - 100 hạt; Số mỳi/quả 13 – 14; Tỷ lệ phần ăn ủược 55 – 60%; ðộ Brix 10 – 11; Hàm lượng ủường 5,9 – 6,5 %; Hàm lượng axit tổng số 0,10 – 0,15 %; Hàm lượng vitamin C 52 – 53,9 mg/100 gr

Bưởi Bằng Luân, có nguồn gốc từ xã Bằng Luân, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, được thu hoạch từ tháng 10 đến tháng 11 hàng năm, với năng suất đạt khoảng 390 tạ/ha cho cây 12 năm tuổi Quả có hình cầu hơi lùm về phía cuống, vỏ nhẵn, khi chín có màu vàng rơm, thịt quả màu trắng – xanh nhạt, mang hương thơm đặc trưng và vị ngọt thanh, không đắng Một số chỉ tiêu công nghệ của bưởi Bằng Luân bao gồm khối lượng quả từ 900 – 1.100 g, đường kính quả 11 – 11,5 cm, chiều cao quả 10 – 11 cm, độ dày vỏ 1,3 cm, số hạt từ 70 – 80 hạt, số múi từ 13 – 14, tỷ lệ phần ăn được 55 – 60%, độ Brix từ 11 – 12, hàm lượng đường 6,4 – 7,0%, và hàm lượng axit tổng số 0,15%.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 40 vitamin C 55 – 57 mg/100 gr (nguồn: Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Rau hoa quả - 2006)

Bên cạnh việc phát triển hai giống bưởi đặc sản núi Trờn, do nhu cầu thị trường, trong vài năm gần đây, người dân ở đây đã trồng và phát triển thêm giống bưởi Phù Diễn và giống bưởi Chua địa phương Đặc biệt, giống bưởi Phù Diễn đã được UBND huyện Đoan Hùng đưa vào kế hoạch xây dựng và phát triển hàng hóa, tập trung từ năm 2009 (nguồn: Phòng Kinh tế hạ tầng huyện Đoan Hùng).

Chúng tôi tiến hành nghiên cứu tình hình phân bố gây hại của hai loại nhện nhỏ chính, bao gồm nhện đỏ Panonychus citri McGregor và nhện rám vàng Phyllocoptruta oleivora Ashmead, trên các giống bưởi.

4.2.1 Diễn biến gõy hại của nhện ủỏ (P citri Mc) hại lỏ và nhện rỏm vàng ( P.oleivora Ash) hại quả trên giống bưởi Bằng Luân tại Bằng Luân, ðoan Hùng, Phú Thọ

Theo dõi định kỳ mức độ gây hại của nhện đỏ (Panonychus citri McGregor) và nhện rám vàng (Phyllocoptruta oleivora Ashmead) trên giống bưởi Bằng Luân tại Phú Thọ trong vụ quả 2010 đã cho thấy những kết quả đáng chú ý, được trình bày trong bảng 4.2 và 4.3.

Kết quả từ bảng 4.2 cho thấy, giống bưởi Bằng Luân tại xã Bằng Luân, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, trong vụ quả 2010 bị nhện ủỏ tấn công gây hại nặng Mặc dù vào tháng 1, nhiệt độ không đạt mức lý tưởng (21.2°C) cho sự phát triển của loài này, tỷ lệ trái bị hại vẫn đạt 30.8% với chỉ số hại là 11.3% Tỷ lệ và chỉ số hại trong suốt quá trình điều tra luôn ở mức cao và tăng dần theo sự thuận lợi của điều kiện thời tiết, đặc biệt từ cuối tháng 5 đến giữa tháng 6, khi nhiệt độ và độ ẩm đạt mức thích hợp cho sự gia tăng quần thể.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 41

27 – 31 o C ; ẩm ủộ khoảng 78 – 80 %), tỷ lệ và chỉ số hại lờn tới ủỉnh ủiểm và ở mức rất cao (TLH : 54,4 – 68,7% và CSH : 26 – 32%)

Bảng 4.2 Diễn biến gõy hại của nhện ủỏ ( P.citri Mc) hại lỏ bưởi Bằng Luõn tại ðoan Hùng, Phú Thọ (v ụ qu ả 2010) ðiều kiện khí hậu

Tỷ lệ lá bị hại (%)

Chỉ số hại (%) Nhiệt ủộ TB

Số giờ nắng (giờ/ngày)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 42

Nghiên cứu cho thấy mối quan hệ giữa điều kiện thời tiết và tỷ lệ gây hại của nhện đỏ qua các tháng điều tra Cụ thể, khi nhiệt độ tăng dần, tỷ lệ và chỉ số gây hại của nhện đỏ cũng gia tăng, với mức cao nhất vào tháng 4, 5 và 6 khi nhiệt độ đạt từ 26 – 29 độ C, tạo điều kiện thuận lợi cho nhện phát triển Tuy nhiên, vào tháng 7 và 8, mặc dù nhiệt độ vẫn tương tự, tỷ lệ gây hại lại giảm, có thể do những đợt nắng nóng kéo dài vào tháng 6, tiếp theo là những trận mưa lớn, dẫn đến cái chết hàng loạt của nhện Do đó, triệu chứng gây hại sẽ thấp hơn trong các tháng điều tra này.

So sánh điều kiện ẩm ướt và số giờ nắng trong ngày, chúng tôi nhận thấy rằng khi độ ẩm và số giờ nắng ở vùng nghiên cứu tăng lên, điều này có ảnh hưởng tích cực đến sự phát triển của cây trồng trong điều kiện vụ quả.

2010 tại Phỳ Thọ), chưa cú biểu hiện ảnh hưởng ủến tỷ lệ và chỉ số gõy hại của nhện ủỏ trờn giống bưởi Bằng Luõn

Kết quả ủiều tra nhện rỏm vàng hại quả bưởi Bằng Luõn, ủược chỳng tôi trình bày ở bảng 4.3, cho thấy:

Giai đoạn quả mới hình thành có tỷ lệ hại rất nhỏ, chỉ khoảng 0,5% và 0,1% Trong giai đoạn này, nhện rỏm vàng vẫn cư trú nhiều ở các tầng lá bánh tẻ và lá non, hoặc có thể chỉ di chuyển lên phần cuống quả Bên cạnh đó, một số loại nhện hại có thể tham gia gây hại cho quả, nhưng do ở thời kỳ đầu, chưa có biểu hiện triệu chứng gây hại rõ ràng.

Từ tháng 4 đến 5, cây bắt đầu phát triển mạnh, đường kính quả đạt 8 – 12 cm, triệu chứng hại do nhện xuất hiện rõ ràng với tỷ lệ hại là 43,6% Đến tháng 6, 7, khi quả bưởi ổn định về kích thước và tích lũy dinh dưỡng, tỷ lệ quả bị rám tăng lên 56 – 57% Khi thu hoạch, các chỉ tiêu bị hại tương ứng vẫn được ghi nhận.

Khi quả bưởi đạt kích thước ổn định và bước vào giai đoạn già húa, tỷ lệ quả bị hại do nhện rỏm vàng trên vỏ quả tăng cao, đạt mức 57,9% cho đến khi thu hoạch.

Bảng 4.3 Diễn biến gây hại của nhện rám vàng ( P.oleivora Ash) hại quả bưởi Bằng Luân tại ðoan Hùng, Phú Thọ ( v ụ qu ả 2010 ) ðiều kiện khí hậu

Ngày ủiều tra Tỷ lệ quả bị hại (%) Chỉ số hại

Số giờ nắng (giờ/ngày)

4.2.2 Diễn biến gõy hại của nhện ủỏ ( P.citri Mc) hại lỏ và nhện rỏm vàng ( P.oleivora Ash) hại quả trên giống bưởi Chí ðám tại ðoan Hùng, Phú

Xã Chắ đám, huyện Đoan Hùng, tỉnh Phú Thọ, nổi bật với diện tích trồng gần 100 ha giống Chắ đám Nơi đây đang tiến hành đánh giá mức độ tác hại của loài này đối với môi trường và sản xuất nông nghiệp.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về nhện ủỏ trờn giống bưởi Để thực hiện nghiên cứu này, nhóm nghiên cứu đã tiến hành điều tra và xác định các chỉ tiêu cần thiết Kết quả thu được đã được trình bày chi tiết trong bảng 4.4.

Bảng 4.4 Diễn biến gõy hại của nhện ủỏ ( P.citri Mc) hại lỏ bưởi Chớ ðỏm tại ðoan Hùng, Phú Thọ (vụ qu ả 2010 ) ðiều kiện khí hậu

Tỷ lệ lá bị hại (%)

Chỉ số hại (%) Nhiệt ủộ

Số giờ nắng (giờ/ngày))

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 45

Một số nghiờn cứu về ủặc ủiểm sinh vật học và sinh thỏi học của nhện ủỏ Panonychus citri Mc Gregor

ủỏ Panonychus citri Mc Gregor

4.3.1 Thời gian phỏt triển cỏ thể của nhện ủỏ P citri Mc ðể tỡm hiểu thời gian phỏt dục cỏ thể của loài nhện ủỏ Panonychus citri

Mc Gregor, chỳng tụi tiến hành nhõn nuụi sinh học trong ủiều kiện:

- ðịa ủiểm: Bộ mụn Cụng nghệ sinh học – Viện Khoa học kỹ thuật

Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc - xã Phú Hộ, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ

Kết quả thu ủược, chỳng tụi trỡnh bày qua Bảng 4.8

Kết quả từ bảng 4.8 cho thấy, thời gian phát dục của các pha nhện hại bưởi tại Phú Thọ trong vụ thu năm 2010 có sự biến động lớn Thời gian phát dục của trứng dao động từ 3,5 đến 6 ngày Ngoài ra, thời gian sống của trưởng thành cũng khác nhau, tùy thuộc vào từng cá thể, với khoảng thời gian từ 14 đến 19,5 ngày.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 51

Bảng 4.8 Thời gian phỏt dục cỏc pha của nhện ủỏ P citri Mc Gregor

(ðịa ủiểm : Phũng thớ nghiệm Viện KHKT NLN miền nỳi phớa Bắc

Xã Phú Hộ, thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú thọ, tháng 8, 9/2010)

4.3.2 Mối quan hệ giữa giống bưởi và sự gõy hại của nhện ủỏ

Trong cùng một điều kiện sinh thái, nếu có nhiều loại ký chủ khác nhau, mỗi loài gây hại sẽ có sự lựa chọn khác nhau đối với từng loại ký chủ cụ thể.

Theo nghiên cứu của Trần Minh Hũa và cộng sự (2006), nhện đỏ gây hại trên cây bưởi ở vùng trung du miền núi phía Bắc thường có mức độ gây hại thấp nhất từ tháng 12 đến tháng 2 năm sau, đạt đỉnh cao vào các tháng 5, 6 hàng năm Để so sánh sự ưa thích ký chủ và mức độ xuất hiện của loài nhện đỏ Panonychus citri Mc Gregor giữa các giống bưởi khác nhau tại tỉnh Phú Thọ, chúng tôi đã tiến hành điều tra định kỳ vào các thời điểm tháng 1 - 2, tháng 5 - 6 và tháng 8 trong vụ quả 2010 tại Vườn tập đoàn bưởi thuộc Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Rau hoa quả - Thị xã Phú Thọ Kết quả thu được sẽ được trình bày trong bảng 4.9.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 52

Bảng 4.9 Tỡnh hỡnh hại lỏ của nhện ủỏ ( P.citri Mc) trên một số giống bưởi tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ vụ quả 2010

Tình hình xuất hiện gây hại qua các tháng Tháng 1 – 2 /2010 Tháng 5 – 6 /2010 Tháng 8/2010

Tần suất xuất hiện Chua ủịa phương ++ ++ ++++ ++++ ++++ ++++

Ghi chú : Các ký hiệu:

- (+++ ) : Xuất hiện tương ủối thường xuyờn;

- (++++): Xuất hiện rất thường xuyên

Kết quả từ bảng 4.9 cho thấy rằng vào đầu năm, tất cả các giống bưởi đều có sự xuất hiện của nhện đỏ Tuy nhiên, tần suất xuất hiện ở mức thấp, với các giống Chua địa phương, Chắc đám và đỏ Mê Linh có mức xuất hiện cao hơn, trong khi các giống Phú Diễn, Bằng Luân, Phúc Trạch, Năm Roi và Thái Lan rất ít gặp Đến thời điểm tháng 5 – 6, nhện đỏ bắt đầu tấn công gây hại nặng nề ở tất cả các giống bưởi được điều tra, với tần suất xuất hiện thường xuyên qua các lần khảo sát.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về sự phát sinh gây hại ở các giống cây trồng, trong đó có ba giống chính: Bằng Luận, Thỏi Lan và Diễn, thường gặp ở mức độ gây hại cao Kết quả điều tra cho thấy sự biến động của các giống này, được trình bày rõ ràng trong bảng 4.10 và hình biểu minh họa 10.

Bảng 4.10 Diễn biến gõy hại trờn lỏ của loài nhện ủỏ ( P.citri Mc) trên một số giống bưởi tại Phú Thọ vụ quả năm 2010

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 54

Hỡnh 10: Diễn biến tỷ lệ lỏ bị hại do nhện ủỏ gõy hại trên một số giống bưởi tại thị xã Phú Thọ

Kết quả ủiều tra ở Bảng 4.10 và hỡnh 10, cho chỳng tụi thấy diễn biến tỷ lệ nhện ủỏ hại lỏ ở cỏc giống ủiều tra trong vụ quả 2010, như sau :

Nhện ủỏ cú mặt đã được phát hiện trên tất cả các giống ủiều tra từ đầu năm 2010, với tỷ lệ hại và chỉ số hại ở mức thấp Tuy nhiên, mức độ và tỷ lệ gây hại của loài này trên các giống ủiều đã tăng dần, đạt đỉnh cao vào thời điểm cuối tháng 5 đến tháng 6, sau đó có xu hướng giảm dần.

Trong các giống bưởi được khảo sát, giống bưởi Diễn có mức độ bị hại thấp nhất trong hai tháng đầu năm, với tỷ lệ hại là 20,5% (TLH) và 8,0% (CSH) Các giống khác như Thỏi Lan, Bằng Luân, Phúc Trạch và Năm roi có tỷ lệ hại cao hơn, dao động từ 25,6% đến 28,3% (TLH) và 12,4% đến 12,9% (CSH) Các giống như Chua địa phương, Chắc đám, đỏ Mê Linh có tỷ lệ hại cao nhất, từ 30,7% đến 33,6%, với chỉ số hại từ 10,8 đến 13,0 Ở giai đoạn đầu năm, khi nhiệt độ còn thấp, tỷ lệ và chỉ số gây hại của nhện đỏ trên các giống bưởi nhìn chung không có sự khác biệt lớn.

Tỷ lệ lá bị hại (%)

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu luận văn thạc sĩ nông nghiệp về tỷ lệ và chỉ số hại của các giống cây trồng Kết quả cho thấy có sự khác biệt giữa các giống, trong đó giống bưởi Phỳ Diễn có mức độ hại nhẹ nhất.

Giống bưởi Phú Diễn có tỷ lệ và chỉ số bị hại thấp hơn so với các giống bưởi khác Nếu phân nhóm theo tỷ lệ hại, chúng ta sẽ có nhóm giống Thỏi Lan, Phúc Trạch, Năm roi, Bằng Luân (nhóm 1) và nhóm Chắc đám, đỏ.

Mờ Linh và Chua ủịa phương (nhúm 2) cho thấy rằng tỷ lệ bị hại của nhúm 1 (25.6% - 28.3%) thấp hơn nhúm 2 (30.7% - 33.6%) Tuy nhiên, chỉ số hại giữa hai nhóm không tương đồng với tỷ lệ hại; nhúm 1 dao động từ 12.9% đến 13.4%, trong khi nhúm 2 có tỷ lệ hại cao hơn nhưng chỉ số hại dao động từ 10.8% đến 13.0% Điều này cho thấy rằng khi điều kiện thời tiết không thuận lợi cho nhện đỏ Panonychus citri Mc Gregor phát triển gây hại ở mức độ cao, chỉ số gây hại giữa các giống điều tra chưa có sự khác biệt rõ ràng Ở các tháng tiếp theo, khi quần thể gây hại tăng cao (từ tháng 5 đến tháng )

Mức độ bị hại ở các giống tương ủối có sự khác biệt rõ rệt Trong đó, các giống bị hại nặng nhất bao gồm Chua địa phương, Chắ đám và đỏ Mê Linh với tỷ lệ hại (TLH) từ 62,3% đến 71,6% và tỷ lệ chết (CSH) từ 28,0% đến 32,0% Tiếp theo là các giống Bằng Luõn, Phỳc Trạch, Thái Lan, trong khi bưởi Phú Diễn có mức độ hại thấp nhất với TLH 28,9% và CSH 12,1%.

Các giống bưởi chua, đặc biệt là bưởi Đỏ Mờ Linh, thường chịu ảnh hưởng nặng nề từ dịch hại như nhện đỏ, đặc biệt trong các tháng cao điểm Điều này cho thấy rằng bưởi chua dễ bị tổn thương hơn so với các giống bưởi khác.

Giống bưởi Chắ đám là loại bưởi ngọt với mức độ bị hại cao tương tự như các giống bưởi chua Về đặc điểm sinh trưởng, chúng tôi chưa nhận thấy sự khác biệt rõ rệt giữa giống bưởi này và các giống khác Tuy nhiên, bưởi Chắ đám yêu cầu thâm canh cao do khả năng phát triển thân cây mạnh mẽ.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng giống bưởi 56 có khả năng sinh trưởng mạnh mẽ hơn so với các giống bưởi khác Sự gia tăng hàm lượng phân bón trong quá trình canh tác giống bưởi này đã ảnh hưởng đến sự phát triển của quần thể nhện hại trên cây bưởi Đây là một vấn đề cần được nghiên cứu thêm để hiểu rõ hơn về tác động của phân bón đối với cây bưởi tại Việt Nam.

4.3.3 Ảnh hưởng của biện phỏp cắt tỉa cành ủến tỡnh hỡnh phõn bố, gõy hại của nhện nhỏ hại bưởi

Theo nghiên cứu của Flaherty và Huffaker (1970), sự phân bố của nhện trên cây ăn quả có sự khác biệt đáng kể ở các hướng và độ cao khác nhau Mật độ nhện có thể bị ảnh hưởng bởi sức đẻ trứng của chúng, khi chúng tấn công các loại lá có giá trị dinh dưỡng khác nhau (Nguyễn Văn Đĩnh, 2004) Để tìm hiểu thêm về vấn đề này, chúng tôi tiến hành nghiên cứu mối quan hệ giữa việc thay đổi tiểu khí hậu trên cây thông qua biện pháp cắt tỉa cành và tác hại của nhện đỏ Panonychus citri McGregor trên lá, cũng như nhện rám vàng Phyllocoptruta oleivora Ashmead trên quả Thí nghiệm được thực hiện trên giống bưởi Diễn tại Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Rau hoa quả - Thị xã Phú Thọ, và kết quả được trình bày trong Bảng 4.11 và 4.12 sau các đợt lộc chính hình thành 10 – 15 ngày.

Nghiên cứu một số biện pháp phòng trừ nhện hại

4.4.1 Hiệu quả của biện pháp bao quả phòng chống nhện hại quả

Kết quả quan sát và đánh giá cảm quan mẫu mã quả bưởi khi thực hiện biện pháp bao quả nhằm phòng tránh ruồi, ngài cho thấy rằng ngoài hiệu quả phòng trừ ruồi và ngài, các quả được bao đều dễ bị nhện nhỏ hại, để lại triệu chứng gây hại trên mặt quả nhiều hơn ở những quả không bao Tại các vườn sản xuất của hộ dân, việc bọc quả không chỉ giúp giữ gìn và bảo vệ quả khỏi sâu bệnh mà còn làm cho quả có mẫu mã đẹp hơn khi bày lên mâm ngũ quả trong dịp Tết Nguyên đán Hầu hết những quả bưởi được bọc bằng túi bao đều rất dễ thấy triệu chứng gây hại nghiêm trọng của nhện hại Theo tác giả Trần Minh Hòa và CS (2007), các thí nghiệm bao quả đã kết luận rằng bao quả có tác dụng làm tăng mẫu mã sản phẩm bưởi thương phẩm, giống Bằng Luân, tại Đoan Hùng, Phú Thọ, với tỷ lệ quả bị rám giảm và da quả búng đẹp hơn so với quả không bao.

Trong quá trình ủ, hiện tượng quả bưởi núi riêng và quả cây cú mỳi núi chung ở nước ta thường gặp phải tình trạng quả bị rỗng, mó xấu, chủ yếu liên quan đến sự gây hại của nhóm nhện nhỏ Do đó, việc bao quả không chỉ có tác dụng phòng chống sự gây hại từ các đối tượng như ruồi đục quả, mà còn giúp phòng trừ nhện hại hiệu quả.

Quy trình bao quả của các nhà vườn thường được thực hiện khi quả bưởi đạt kích thước khoảng 4 – 5 cm Trong giai đoạn này, các loài nhện nhỏ có thể tấn công và gây hại cho quả bưởi, thường bắt đầu từ khi quả chỉ đạt kích thước 1,5 – 2 cm Việc bao quả ở giai đoạn này không ảnh hưởng đến sự di chuyển của nhện hại, nhưng vẫn giúp hạn chế sự gây hại của chúng Do đó, việc bao quả có tác dụng giảm thiểu thiệt hại do nhện hại, mặc dù không hoàn toàn ngăn chặn được.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu rằng việc bao quả bưởi tạo ra môi trường không thuận lợi cho sự phát triển của nhện hại Mặc dù nhện có thể di chuyển và xâm nhập vào vỏ quả, nhưng điều kiện khí hậu do bao quả tạo ra sẽ hạn chế sự phát triển của chúng, từ đó giảm thiểu thiệt hại cho quả bưởi.

Bao quả rừ ràng không chỉ giúp chống lại các loại côn trùng gây hại mà còn có tác dụng phòng ngừa nhện Tuy nhiên, việc sử dụng túi bao chuyên dụng để bao quả bưởi có thể làm tăng giá thành sản phẩm, từ đó ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế của nhà vườn.

Để nâng cao hiệu quả kinh tế từ biện pháp bao phủ, chúng tôi đã tiến hành lựa chọn và thử nghiệm một số vật liệu bao Kết quả thu được được trình bày trong bảng 4.14.

Bảng 4.14: Hiệu quả của biện pháp bao quả bằng các vật liệu khác nhau trên giống bưởi Bằng Luân tại thị xã Phú Thọ, tỉnh Phú Thọ vụ quả 2010

Tỷ lệ quả bị hại (%)

Tổng số quả theo dõi Cấp 1 Cấp 2 Cấp 3

Tổng số quả bị hại (quả)

Tỷ lệ quả không bị rám (%)

Bao quả bằng túi mếch 136 12 7 3 22 83,8 b

Bao quả bằng túi Nilon thủng ủỏy 130 11 6 4 21 83,9 b

Bao quả bằng giấy bao chuyên dụng 159 8 4 4 16 90,0 a

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 65

Hình 11: Hiệu quả của biện pháp bao quả bằng mếch may

A: Quả ủược bao; B: ðối chứng khụng bao

Kết quả từ bảng 4.15 cho thấy việc bao quả mang lại hiệu quả rõ rệt trong việc phòng chống nhện hại quả cho cây bưởi ở Phú Thọ Cụ thể, trong công thức không bao (đối chứng), tỷ lệ quả bị rỏm vượt quá 50%, trong khi đó, ba công thức được bao cho thấy hiệu quả rõ rệt và có ý nghĩa so với đối chứng.

So sánh công thức 2 và 3 cho thấy: bao quả bằng túi mếch may và túi nilon thủng ủỏy cú hiệu quả phũng chống là như nhau

So sánh giữa công thức 2, 3 và 4 thấy rằng: công thức bao bằng túi bao chuyên dụng có hiệu quả cao nhất

Nghiên cứu cho thấy tỷ lệ quả không bị rám do nhện hại ở các phương pháp bao quả cao hơn từ 34 – 43% so với phương pháp không bao Điều này chứng tỏ rằng việc bao quả mang lại hiệu quả kinh tế vượt trội so với canh tác thông thường Vì vậy, chúng tôi khuyến nghị người trồng bưởi tại Phú Thọ áp dụng biện pháp bao quả trong quá trình sản xuất bưởi để nâng cao năng suất và chất lượng.

Sử dụng túi bao chuyên dụng là công thức hiệu quả nhất để phòng chống hiện tượng rám quả Tuy nhiên, giá thành của loại túi bao này khá cao.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng giá thành của túi mếch và túi nilon để bao quả bưởi là rất hợp lý, chỉ khoảng 1.500 đồng/túi và 300 đồng/túi, trong khi đó, giá thành của các loại túi khác cao hơn nhiều Để giảm chi phí sản xuất và nâng cao hiệu quả trồng bưởi tại Phú Thọ, người nông dân nên áp dụng biện pháp bao quả bằng túi mếch hoặc túi nilon, đây là lựa chọn tối ưu nhất.

4.5.2 Hiệu quả phòng trừ nhện của một số loại thuốc bảo vệ thực vật

Trên thị trường hiện nay có nhiều loại thuốc bảo vệ thực vật hiệu quả trong việc phòng trừ nhện hại, nhưng hiệu quả của chúng phụ thuộc vào loại thuốc và vùng sinh thái Đặc biệt, hiệu lực kéo dài của thuốc là yếu tố quan trọng trong việc bảo vệ cây bưởi khỏi nhện hại Để hỗ trợ nông dân tại Phú Thọ, chúng tôi đã tiến hành thử nghiệm 5 loại thuốc bảo vệ thực vật phổ biến trên địa bàn, thực hiện trên giống bưởi Diễn vào năm 2010 Kết quả thử nghiệm được trình bày trong Bảng 4.15.

Bảng 4.15 Hiệu quả phòng trừ nhện hại lá bưởi Diễn của một số loại thuốc bảo vệ thực vật tại thị xã Phú Thọ, năm 2010

Hiệu lực thuốc sau phun (%) Loại thuốc

DANDY 15 EC nồng ủộ 0,1 74.4 b 76.8 b 72.2 b 71.7 ab SIRBON 5 EC nồng ủộ 0,1 72.2 bc 75.4 b 74.8 bc 67.2 c

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 67

Trong nghiên cứu về hiệu quả diệt trừ nhện sau 3 ngày, thuốc ORTUS 5 SC với nồng độ 0,20% cho thấy hiệu lực cao nhất, trong khi thuốc Tập Kỳ 1.8 EC với nồng độ 0,15% có hiệu quả thấp nhất.

Sau 10 ngày, hiệu lực của cỏc loại thuốc ủó cú sự thay ủổi Trong khi Tập Kỳ 1.8 EC nồng ủộ 0,15% vẫn cú hiệu lực thấp nhất, thỡ Nisorum 5 EC lại cú hiệu lực ủạt cao nhất (sau 3 ngày và 7 ngày: cao nhất là ORTUS 5 SC nồng ủộ 0,20 %)

Sau 20 ngày hiệu lực, thuốc trừ sâu Nissorum với nồng độ 0,15% vẫn cho hiệu quả cao nhất, tiếp theo là DANDY 15 EC với nồng độ 0,1%, trong khi Tập Kỳ 1.8 EC có nồng độ 0,15% là sản phẩm có hiệu quả thấp nhất.

Như vậy, ở những ngày ủầu sau phun, hiệu lực phũng trừ của ORTUS

5 SC nồng ủộ 0,20 % là cao nhất Tuy nhiờn, sau 20 ngày hiệu lực cao nhất lại là Nisorum 5 EC nồng ủộ 0,15 % và tiếp ủú là DANDY 15 EC nồng ủộ 0,1

Trong sản xuất, để dập dịch nhanh chóng, khuyến cáo sử dụng thuốc ORTUS 5 SC với nồng độ 0,20% Nếu cần duy trì hiệu lực lâu dài, có thể lựa chọn Nissorum với nồng độ 0,15%.

Ngày đăng: 26/07/2021, 09:20

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN