1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ sản xuất và tiêu thụ thuỷ cầm giống trong điều kiện có nguy cơ tái bùng phát dịch cúm gia cầm trên địa bàn huyện phú xuyên hà nội

164 8 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Sản Xuất Và Tiêu Thụ Thủy Cầm Giống Trong Điều Kiện Có Nguy Cơ Tái Bùng Phát Dịch Cúm Gia Cầm Trên Địa Bàn Huyện Phú Xuyên - Hà Nội
Tác giả Hồ Thị Thu Thủy
Người hướng dẫn PGS. TS. Đỗ Văn Viện
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Kinh Tế Nông Nghiệp
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2008
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 164
Dung lượng 9,11 MB

Cấu trúc

  • 1. Mở ủầu (0)
    • 1.1 Tớnh cấp thiết của ủề tài (0)
    • 1.2 Mục tiêu nghiên cứu (13)
      • 1.2.1 Mục tiêu chung (13)
      • 1.2.2 Mục tiêu cụ thể (13)
    • 1.3 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu (13)
      • 1.3.1 ðối tượng nghiên cứu (13)
      • 1.3.2 Phạm vi nghiên cứu (13)
  • 2. Cơ sở lý luận và thực tiễn của ủề tài (14)
    • 2.1 Cơ sở lý luận (14)
      • 2.1.1 Các khái niệm cơ bản (14)
      • 2.1.2 Khái niệm và phân loại thủy cầm (18)
      • 2.1.3 ðặc ủiểm ngành chăn nuụi thuỷ cầm (18)
      • 2.1.4 ðặc ủiểm của sản xuất và tiờu thụ thuỷ cầm giống (21)
      • 2.1.5 Cúm gia cầm (25)
      • 2.1.6 Nguy cơ tái bùng phát dịch cúm gia cầm (29)
      • 2.1.7 Quy trỡnh cụng nghệ sản xuất thủy cầm giống ủảm bảo an toàn dịch bệnh (33)
      • 2.1.8 Những nhõn tố ảnh hưởng ủến sản xuất và tiờu thụ thuỷ cầm giống trước (38)
    • 2.2 Cơ sở thực tiễn của ủề tài (42)
      • 2.2.1 Tình hình chăn nuôi gia cầm trên thế giới (42)
      • 2.2.2. Tình hình chăn nuôi thuỷ cầm ở Việt Nam (45)
  • 3. ðặc ủiểm ủịa bàn và phương phỏp nghiờn cứu (0)
    • 3.1 ðặc ủiểm ủịa bàn nghiờn cứu (0)
      • 3.1.1 ðặc ủiểm tự nhiờn (51)
      • 3.1.2 ðiều kiện kinh tế- xã hội (52)
      • 3.1.3 ðặc ủiểm của ủịa bàn nghiờn cứu ủối với Trung tõm nghiờn cứu vịt ðại Xuyên (55)
      • 3.1.4 ðặc ủiểm cỏc xó nghiờn cứu (58)
    • 3.2 Phương pháp nghiên cứu (59)
      • 3.2.1 Chọn ủiểm nghiờn cứu ủề tài (59)
      • 3.2.2 Chọn ủối tượng nghiờn cứu (61)
      • 3.2.3 Phương pháp thu thập số liệu (61)
      • 3.2.4 Phương pháp chuyên gia (62)
      • 3.2.5 Phương pháp xử lý số liệu (62)
      • 3.2.6 Phương pháp phân tích (62)
      • 3.2.7 Hệ thống chỉ tiờu sử dụng trong nghiờn cứu ủề tài (62)
  • 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận (64)
    • 4.1 Thực trạng sản xuất thủy cầm giống trờn ủịa bàn huyện Trong ủiều kiện có nguy cơ tái bùng phát dịch cúm gia cầm (0)
      • 4.1.1 Quy mô sản xuất thủy cầm giống (64)
      • 4.1.2 Tỡnh hỡnh sản xuất thuỷ cầm giống trong ủiều kiện cú nguy cơ tỏi bựng phỏt dịch cúm gia cầm (0)
      • 4.1.3 Cụng tỏc giống trong ủiều kiện cú nguy cơ tỏi bựng phỏt dịch cỳm gia cầm (73)
      • 4.1.4 Tỡnh hỡnh ủầu tư chi phớ sản xuất thủy cầm giống (74)
      • 4.1.5 Kết quả sản xuất thuỷ cầm giống trong nụng hộ ủiều tra và Trung tõm nghiên cứu vịt ðại Xuyên (77)
    • 4.2 Thực trạng tiờu thụ thủy cầm giống trờn ủịa bàn huyện (0)
      • 4.2.1 Tình hình chung (83)
      • 4.2.2 Tình hình cung - cầu thuỷ cầm giống trong huyện (87)
      • 4.2.3 Tình hình tiêu thụ sản phẩm thuỷ cầm giống (90)
      • 4.2.4 Giá cả sản phẩm thuỷ cầm giống (96)
    • 4.3 đánh giá chung về kết quả và hiệu quả phát triển sản xuất và tiêu thụ thuỷ cầm giống trong ủiều kiện cú nguy cơ tỏi bựng phỏt dịch cỳm gia cầm (0)
      • 4.3.1 đánh giá thực trạng sản xuất thuỷ cầm giống trước nguy cơ dịch cúm gia cầm (98)
      • 4.3.2 Kết quả và hiệu quả trong sản xuất thuỷ cầm (99)
      • 4.3.3 Những tồn tại trong sản xuất thuỷ cầm và nguyờn nhõn cú thể dẫn ủến tỏi bùng phát dịch cúm gia cầm (106)
    • 4.4 Những nhõn tố ảnh hưởng ủến sản xuất và tiờu thụ thuỷ cầm giống trước (0)
      • 4.4.1 Kỹ thuật và công nghệ (109)
      • 4.4.2 Giống thuỷ cầm (109)
      • 4.4.3 Thời vụ (113)
      • 4.4.4 ảnh hưởng của khuyến nụng ủến quy mụ sản xuất (113)
      • 4.4.5 Quy mô sản xuất (114)
      • 4.4.6 Trỡnh ủộ ỏp dụng cỏc biện phỏp kỹ thuật (118)
      • 4.4.7 Kênh tiêu thụ (119)
      • 4.4.8 Hành vi của người tiêu dùng (120)
      • 4.4.9 Công tác quảng cáo, tiếp thị và thông tin tuyên truyền (121)
    • 4.5 ðịnh hướng và giải pháp chủ yếu ðẩy mạnh sản xuất và tiêu thụ thuỷ cầm giống trong ủiều kiện Cú nguy cơ tỏi bựng phỏt dịch cỳm gia cầm (121)
      • 4.5.1 ðịnh hướng và mục tiờu chăn nuụi thuỷ cầm giai ủoạn 2008-2015 (121)
      • 4.5.2 Một số giải phỏp chủ yếu ủẩy mạnh sản xuất và tiờu thụ thuỷ cầm giống ở Huyện Phú Xuyên trước nguy cơ tái bùng phát dịch cúm gia cầm (123)
  • 5. Kết luận và ủề nghị (0)
    • 5.1 Kết luận (135)
    • 5.2 ðề nghị (139)
  • Tài liệu tham khảo (140)
  • Phụ lục (145)

Nội dung

Mở ủầu

Mục tiêu nghiên cứu

Nghiên cứu thực trạng sản xuất và tiêu thụ thủy cầm giống hiện nay trên địa bàn nhằm đối phó với nguy cơ bùng phát dịch cúm gia cầm, đồng thời đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả trong sản xuất và tiêu thụ, giảm thiểu rủi ro liên quan đến dịch bệnh.

- Làm rõ cơ sở lý luận về sản xuất và tiêu thụ trong chăn nuôi nói chung và trong chăn nuôi thuỷ cầm nói riêng

Đánh giá thực trạng sản xuất và tiêu thụ sản phẩm thuỷ cầm giống là cần thiết để xác định các nguyên nhân ảnh hưởng đến hoạt động này, đặc biệt trong bối cảnh có nguy cơ tái bùng phát dịch cúm gia cầm Việc phân tích các yếu tố tác động sẽ giúp cải thiện quy trình sản xuất và tăng cường tiêu thụ sản phẩm, đồng thời đảm bảo an toàn cho ngành chăn nuôi thuỷ cầm trong tương lai.

Đề xuất các định hướng và giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả trong sản xuất và tiêu thụ thủy cầm giống, trước nguy cơ tái bùng phát dịch cúm gia cầm, là rất cần thiết Việc áp dụng các biện pháp phòng ngừa dịch bệnh, cải tiến quy trình sản xuất và tăng cường quản lý tiêu thụ sẽ góp phần bảo vệ ngành thủy sản và đảm bảo an toàn thực phẩm.

ðối tượng và phạm vi nghiên cứu

Nghiên cứu này tập trung vào các vấn đề lý luận và thực tiễn liên quan đến sản xuất và tiêu thụ thủy cầm Đối tượng nghiên cứu bao gồm các hộ gia đình và cơ sở sản xuất, tiêu thụ giống thủy cầm, nhằm cung cấp con giống chất lượng cho người chăn nuôi.

- Tại ủịa bàn Huyện Phỳ Xuyờn

- Từ thỏng 10/2007 ủến thỏng 08 năm 2008

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 3

Cơ sở lý luận và thực tiễn của ủề tài

Cơ sở lý luận

2.1.1 Các khái niệm cơ bản

2.1.1.1 Sản xuất và cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến sản xuất

- Khái niệm về sản xuất [17]

Sản xuất là quá trình phối hợp và điều hòa các yếu tố đầu vào để tạo ra sản phẩm hàng hóa hoặc dịch vụ đầu ra Nếu giả thiết sản xuất diễn ra một cách có hệ thống với việc sử dụng các đầu vào hợp lý, mối quan hệ giữa đầu vào và đầu ra sẽ được mô tả bằng một hàm sản xuất.

Trong ủú: Q là số lượng một loại sản phẩm nhất ủịnh;

X1, X2, , Xn là lượng của một số yếu tố ủầu vào

- Cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến quỏ trỡnh sản xuất

Vốn sản xuất đóng vai trò quan trọng trong quá trình sản xuất Khi năng suất lao động không tăng, việc gia tăng tổng số vốn sẽ dẫn đến sự tăng trưởng trong sản lượng hàng hóa.

Lực lượng lao động đóng vai trò đặc biệt quan trọng trong quá trình sản xuất, vì mọi hoạt động sản xuất đều phụ thuộc vào con người Đặc biệt, những người lao động có trình độ kỹ thuật, kinh nghiệm và kỹ năng cao sẽ quyết định chất lượng và hiệu quả của sản phẩm Do đó, chất lượng lao động là yếu tố then chốt ảnh hưởng đến kết quả sản xuất.

Đất ủai đóng vai trò quan trọng không chỉ trong ngành nông nghiệp mà còn trong sản xuất công nghiệp và dịch vụ Đây là yếu tố sản xuất có giới hạn do quy mô, do đó, cần đầu tư thêm vốn và lao động trên mỗi đơn vị diện tích để nâng cao hiệu quả sử dụng đất ủai.

Khoa học và công nghệ đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao năng suất lao động và chất lượng sản phẩm Những phát minh sáng tạo được ứng dụng trong sản xuất giúp giảm bớt lao động nặng nhọc, bảo vệ sức khỏe người lao động và thúc đẩy tăng trưởng nhanh chóng, từ đó góp phần vào sự phát triển kinh tế – xã hội.

+ Ngoài ra còn một số yếu tố khác: quy mô sản xuất, các hình thức tổ chức sản

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu mối quan hệ tương tác giữa các ngành và thành phần kinh tế, cũng như các yếu tố thị trường nguyên liệu và tiêu thụ sản phẩm, ảnh hưởng đến quá trình sản xuất.

2.1.1.2 Tiờu thụ và cỏc yếu tố ảnh hưởng ủến tiờu thụ sản phẩm

- Khái niệm về tiêu thụ

Tiêu thụ là quá trình thực hiện giá trị và giá trị sử dụng của hàng hóa, trong đó hàng hóa chuyển từ hình thái hiện vật sang hình thái giá trị, đồng thời hình thành và duy trì vòng chu chuyển vốn.

Tiêu thụ sản phẩm là giai đoạn cuối cùng trong quá trình sản xuất kinh doanh, đóng vai trò quyết định đến sự tồn tại và phát triển của doanh nghiệp cũng như người sản xuất.

Do ủú, hoạt ủộng tiờu thụ sản phẩm ủược cấu thành bởi cỏc yếu tố sau:

* Chủ thể kinh tế tham gia là người bán và người mua

* ðối tượng là sản phẩm hàng hoá tiền tệ

* Thị trường là nơi gặp gỡ giữa người bán và người mua

- Thị trường tiêu thụ sản phẩm

Doanh nghiệp tiêu thụ hàng hóa cần thông qua thị trường, nơi mà người mua và người bán tự tìm đến nhau để đáp ứng nhu cầu của cả hai bên.

Thị trường có nhiều chức năng quan trọng, bao gồm việc thừa nhận và chấp nhận hàng hóa, dịch vụ; thực hiện giao dịch; điều tiết và kích thích sản xuất cũng như tiêu dùng trong xã hội; và cung cấp thông tin cần thiết cho các bên tham gia.

Các quy luật của thị trường: quy luật cung – cầu, quy luật giá trị, quy luật cạnh tranh; quy luật giá trị thặng dư

- Kênh phân phối sản phẩm:

Kênh phân phối sản phẩm là mối quan hệ tương tác giữa nhà sản xuất và các trung gian nhằm đảm bảo việc chuyển giao hàng hóa một cách hiệu quả nhất, đáp ứng nhu cầu của người tiêu dùng cuối cùng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 5

+ Các loại kênh phân phối sản phẩm (Hình 1)

Nhà sản xuất bán hàng trực tiếp cho người tiêu dùng mà không qua trung gian, đồng thời kiêm luôn vai trò bán hàng thông qua hệ thống cửa hàng và siêu thị Kênh phân phối này mang lại nhiều ưu điểm như tốc độ lưu thông hàng hóa nhanh, tăng cường giao tiếp giữa doanh nghiệp và người tiêu dùng, cũng như đảm bảo uy tín trên thị trường, giúp doanh nghiệp thu lợi nhuận cao hơn Tuy nhiên, kênh này cũng gặp phải một số hạn chế như chi phí khấu hao bán hàng gia tăng, chu chuyển vốn chậm và quản lý trở nên phức tạp.

Người sản xuất Người tiêu dùng

Người sản xuất Người bán lẻ Người tiêu dùng

Người sản xuất ðại lý

Hỡnh 1 Sơ ủồ cỏc kờnh tiờu thụ sản phẩm hàng hoỏ

Người sản xuất bán hàng cho người tiêu dùng cuối cùng thông qua hệ thống

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 6 trung gian

- Kênh một cấp: gốm một người trung gian gần nhất với người tiêu dùng cuối cùng trên thị trường, người trung gian này thường là người bán lẻ

Kênh này có nhiều ưu điểm tương đồng với kênh tiêu thụ trực tiếp Tuy nhiên, hạn chế là quy mô lưu thông hàng hóa chưa được hợp lý và phân bố trong kênh vẫn còn thiếu hợp lý.

Kênh phân phối hai cấp bao gồm hai người trung gian trong thị trường tiêu dùng, với các thành phần trung gian cụ thể như nhà bán buôn hoặc bán lẻ Kênh này có thể áp dụng cho một số nhà bán buôn hoặc bán lẻ nhất định.

Kênh này có ưu điểm là mua bán theo từng đoạn, giúp tổ chức kênh chặt chẽ với quy mô hàng hóa lớn và vòng quay vốn nhanh Tuy nhiên, cũng tồn tại nhiều rủi ro do phải qua các khâu trung gian.

Cơ sở thực tiễn của ủề tài

2.2.1 Tình hình chăn nuôi gia cầm trên thế giới

Ngành chăn nuôi gia cầm trên thế giới và ở Việt Nam đang phát triển mạnh mẽ nhờ vào những tiến bộ trong di truyền chọn lọc giống và các biện pháp chăm sóc nuôi dưỡng hiệu quả Theo FAO, sản lượng gia cầm toàn cầu đạt 66,5 triệu tấn vào năm 2000.

Bảng 8 Tỷ lệ các loại thịt gia súc gia cầm trên thế giới

Stt Loại thịt Số lượng (tr.tấn) Cơ cấu (%)

Nguồn: Trung tâm khuyến nông quốc gia 2004 Chúng ta có thể thấy tỷ lệ thịt gia cầm chiếm 30% trên tổng số thịt sản xuất ra trên thế giới

Trong hơn 10 năm qua, Trung Quốc và Thái Lan đã nổi lên như hai quốc gia hàng đầu trong xuất khẩu sản phẩm gia cầm và thủy cầm tại châu Á Chăn nuôi vịt đã phát triển mạnh mẽ, đóng góp đáng kể vào ngành công nghiệp này.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang nghiên cứu về sự phát triển nhanh chóng của ngành chăn nuôi, trong đó Trung Quốc là quốc gia dẫn đầu, tiếp theo là Việt Nam, với tổng số lượng gia súc đạt khoảng 65 triệu con vào năm 2006.

Bảng 9 Sản lượng thịt gia cầm của một số nước ủứng ủầu thế giới năm 2006

STT Tên nước Sản lượng thịt

Nguồn: Cục chăn nuôi Một số thành tựu khoa học cụng nghệ của thế giới ủó ủạt ủược

Trong hơn một thập kỷ qua, ngành chăn nuôi gia cầm và thủy cầm đã phát triển nhanh chóng về cả số lượng và chất lượng, nhờ vào những thành tựu khoa học công nghệ Công tác giống đóng vai trò quan trọng, với các tiến bộ trong di truyền giúp cải thiện quy trình chọn lọc và lai tạo giống mới Việc sử dụng các ưu thế lai và tổ hợp lai tối ưu đã mang lại hiệu quả cao cho các giống vịt chuyên thịt và chuyên trứng.

Công nghệ sản xuất thức ăn đang phát triển mạnh mẽ, cung cấp dinh dưỡng hợp lý cho mọi lứa tuổi Điều này không chỉ đáp ứng nhu cầu dinh dưỡng mà còn quyết định hiệu quả chăn nuôi và nâng cao chất lượng thịt, trứng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 33

Cải tiến điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng và áp dụng các quy trình kỹ thuật chăn nuôi phù hợp sẽ giúp tăng tỷ lệ nuôi sống, nâng cao năng suất và hiệu quả chăn nuôi Công nghệ sinh học đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện kết quả của công tác ấp trứng nhân tạo và nuôi dưỡng gia cầm.

Khu vực Đông Nam Á nổi bật với sự phát triển mạnh mẽ của nghề chăn nuôi vịt, gắn liền với hoạt động trồng lúa nước Các quốc gia trong khu vực không chỉ khai thác nguồn thịt vịt mà còn sử dụng trứng vịt theo nhiều cách khác nhau Đồng thời, có nhiều phương thức nuôi vịt đa dạng, bao gồm nuôi nhốt, nuôi kết hợp và chăn thả tận dụng.

Theo NarinThongvittaya (1999), ở Thái Lan, vịt Khaki Campbell được nuôi phổ biến trong các nông hộ và trang trại với quy mô từ 500 đến 5000 con mỗi lứa sinh sản Trong những năm gần đây, quy mô nuôi vịt đã chuyển dịch từ nhỏ và vừa sang quy mô lớn hơn.

Theo Takao Furino (1999), một số quốc gia ở khu vực Đông Nam Á đã áp dụng hiệu quả phương pháp chăn nuôi vịt kết hợp trong sản xuất, nhằm tạo ra sản phẩm sạch.

Theo Powell, J.C (1986), vịt cú có khả năng chịu đựng tốt trong các điều kiện thời tiết lạnh, ẩm, và ngay cả trong điều kiện nóng ẩm, vịt vẫn có thể sản xuất sản phẩm chất lượng Nhờ vào tiềm năng này, các giống vịt cao sản có năng suất sản phẩm cao trong các điều kiện khí hậu khác nhau Khả năng thích ứng rộng rãi với các điều kiện môi trường biến đổi giúp các giống vịt cao sản duy trì năng suất cao ở nhiều môi trường khác nhau Chẳng hạn, hai giống vịt của Anh là CV.SuperM và L2 nuôi trong điều kiện nóng nực ở Mỹ và Singapore vẫn đạt năng suất tương đương khi nuôi ở Anh.

Nghề nuụi vịt cú lịch sử lõu ủời, bằng chứng là cỏc phỏt hiện khảo cổ từ thời nhà Tây Chu (1046 –771 trước CN) [6]

Cỏc mún ăn ủịa phương nổi tiếng, vịt quay Bắc Kinh, vịt ướp muối Nam Kinh, vịt hầm, vịt sốt tẩm xì dầu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học Kinh tế…… ……… 34

Theo số liệu từ FAO năm 2005, tổng số lượng vịt tiêu thụ toàn cầu đạt 1.804 triệu con, chiếm 75,5% tổng tiêu thụ thế giới, trong khi sản lượng thịt vịt đạt 2,35 triệu tấn, tương đương 68,2% tổng sản lượng toàn cầu Vịt chủ yếu được nuôi dọc theo sông Trường Giang và khu vực phía Nam, nơi có nhiều mặt nước, với 79% số vịt được nuôi tại 11 tỉnh trong khu vực này vào năm 2004 Số lượng vịt nuôi tại địa phương (SDP) lên tới 725 triệu con, chiếm 69,3% tổng số vịt nuôi trên toàn thế giới.

2.2.2 Tình hình chăn nuôi thuỷ cầm ở Việt Nam

2.2.2.1 Những kết quả ủạt ủược

Theo Cục chăn nuôi – Bộ Nông nghiệp và PTNT, sau gần 20 năm đổi mới, ngành chăn nuôi đã có sự tăng trưởng nhanh và bền vững, với giá trị sản xuất lớn Cụ thể, tổng giá trị sản xuất chăn nuôi đạt 21.199,7 tỷ đồng vào năm 2002, chiếm 17,8 - 21,2% giá trị sản xuất nông nghiệp Trong đó, chăn nuôi gia cầm có giá trị sản xuất tăng từ 1.701 tỷ đồng năm 1986 lên 3.712,8 tỷ đồng năm 2002, chiếm 18 - 19% trong tổng giá trị chăn nuôi Điều này cho thấy chăn nuôi gia cầm đóng vai trò quan trọng, chỉ sau chăn nuôi lợn, trong ngành nông nghiệp và kinh tế nông thôn.

Tổng đàn gia cầm Việt Nam đã tăng từ 99,9 triệu con năm 1986 lên 254 triệu con năm 2003, với tốc độ tăng trưởng bình quân 7,85%/năm Trong giai đoạn 1990 - 2003, đàn gà tăng từ 80,18 triệu con lên 185 triệu con, đạt tốc độ tăng trưởng 7,7%/năm Các vùng kinh tế trọng điểm như Đồng bằng Sông Hồng và Đông Bắc Bộ có số lượng gia cầm lớn nhất, lần lượt là 50 triệu và 34,5 triệu con; tiếp theo là Bắc Trung Bộ với 27 triệu con, Đồng bằng Sông Cửu Long 26,6 triệu con (chủ yếu là thủy cầm) và Đông Nam Bộ 20,4 triệu con.

Trong giai đoạn 2001-2003, tổng đàn thủy cầm cả nước tăng 10,8%, với các vùng như Tây Nguyên tăng 24,1%, Tây Bắc tăng 21,9% và ĐBSH tăng 18,9% Từ 2001-2005, tổng đàn thủy cầm chỉ tăng 0,9%, trong đó Tây Bắc tăng 16,1% và ĐBSH tăng 11,1%, nhưng ĐNB và ĐBSCL lại giảm lần lượt 11% và 6,5% Chăn nuôi thủy cầm chủ yếu phát triển tại hai vùng ĐBSH và ĐBSCL, nơi có nhiều sông ngòi, ao hồ, và kênh rạch phù hợp với đặc điểm sinh thái.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu về tính sinh học của thủy cầm, trong đó số liệu năm 2003 cho thấy, vùng Đồng bằng sông Cửu Long và Đồng bằng sông Hồng là hai khu vực có số lượng vịt lớn nhất, với 24,88 triệu con (41%) và 15,39 triệu con (26%), tổng cộng chiếm 67% số lượng thủy cầm cả nước Các vùng khác như Bắc Trung Bộ và Đông Nam Bộ cũng đóng góp, nhưng với tỷ lệ thấp hơn, chỉ 13,7% và 7,5% Trong khi đó, Tây Bắc và Tây Nguyên có số lượng vịt thấp nhất, chỉ chiếm 2,2% và 2,0% Đối với vịt thịt nuôi sinh sản, năng suất trứng đạt từ 200 - 220 quả/mái/năm, trong khi vịt Super M đạt trọng lượng từ 2,8 - 3,2 kg/con sau 50 - 55 ngày nuôi Vịt siêu trứng có năng suất từ 250 - 270 quả/mái/năm, và ngan Pháp cho năng suất cao hơn ngan nội từ 135 – 155%.

ðặc ủiểm ủịa bàn và phương phỏp nghiờn cứu

Kết quả nghiên cứu và thảo luận

Ngày đăng: 26/07/2021, 09:17

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Ân (1979), Nghiên cứu một số tính trạng di truyền về năng suất của vịt bầu ở một số ủịa phương vựng ủồng bằng miền Bắc Việt Nam, Luận án Phó tiến sỹ KHNN, Viện KHKTNN Việt Nam Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu một số tính trạng di truyền về năng suất của vịt bầu ở một số ủịa phương vựng ủồng bằng miền Bắc Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Ân
Năm: 1979
2. Phạm Vân đình, đỗ Kim Chung và cộng sự (1997), Kinh tế nông nghiệp, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kinh tế nông nghiệp
Tác giả: Phạm Vân đình, đỗ Kim Chung và cộng sự
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1997
3. Lờ Xuõn ðồng (1994), Nghiờn cứu mục ủớch ủặc ủiểm về giống vịt cỏ và khả năng nhân thuần 2 giống vịt cỏ trắng và cỏ cánh sẻ, Luận án PTS. KHNN, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Nghiên cứu mục ủớch ủặc ủiểm về giống vịt cỏ và khả năng nhân thuần 2 giống vịt cỏ trắng và cỏ cánh sẻ
Tác giả: Lờ Xuõn ðồng
Năm: 1994
4. Lê Xuân ðồng, ðặng Thị Dung, Nguyễn Thị Minh và cs (1997), Kết quả nghiên cứu chọn lọc nhân thuần 2 giống vịt cỏ Việt Nam có màu lông trắng, cỏnh sẻ ủạt năng suất cao, Tuyển tập cỏc cụng trỡnh nghiờn cứu và chuyển giao tiến bộ kỹ thuật chăn nuôi vịt (1981-1996), NXBNN Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kết quả nghiên cứu chọn lọc nhân thuần 2 giống vịt cỏ Việt Nam có màu lông trắng, cỏnh sẻ ủạt năng suất cao
Tác giả: Lê Xuân ðồng, ðặng Thị Dung, Nguyễn Thị Minh và cs
Nhà XB: NXBNN Hà Nội
Năm: 1997
5. Trần Văn ðức (1993), Những biện pháp kinh tế tổ chức chủ yếu trong sản xuất của hộ nụng dõn vựng ủồng bằng sụng Hồng, Luận ỏn Phú tiến sỹ kinh tế, ðại học Nông nghiệp I, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những biện pháp kinh tế tổ chức chủ yếu trong sản xuất của hộ nụng dõn vựng ủồng bằng sụng Hồng
Tác giả: Trần Văn ðức
Năm: 1993
7. ðặng Vũ Bình (1999), Di truyền và chọn lọc giống vật nuôi, Giáo trình cao học, NXB Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Di truyền và chọn lọc giống vật nuôi
Tác giả: ðặng Vũ Bình
Nhà XB: NXB Nông nghiệp
Năm: 1999
8. Bộ Nông nghiệp và PTNT (2004), Hướng dẫn biện pháp phòng chống bệnh cỳm gia cầm trờn ủàn vịt cú phản ứng cú huyết thanh dương tớnh, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn biện pháp phòng chống bệnh cỳm gia cầm trờn ủàn vịt cú phản ứng cú huyết thanh dương tớnh
Tác giả: Bộ Nông nghiệp và PTNT
Năm: 2004
10. Bộ Nụng nghiệp và PTNT (2007), Chiến lược phỏt triển chăn nuụi ủến năm 2020, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Chiến lược phỏt triển chăn nuụi ủến năm 2020
Tác giả: Bộ Nụng nghiệp và PTNT
Năm: 2007
6. Báo cáo KHKT, Báo cáo hàng năm của Trung tâm nghiên cứu vịt ðại Xuyên, của Viện chăn nuôi và Bộ nông nghiệp tổ chức, Báo cáo của Cục chăn nuôi hàng năm Khác
9. Bộ NN và PTNT (2005), Dự án sử dụng vacxin nhằm khống chế và thanh toỏn bệnh cỳm gia cầm thể ủộc lực cao H5N1, Hà Nội Khác
11. Bùi Quang Anh (2005), Báo cáo về dịch cúm gia cầm tại hội nghị kiểm soát Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w