ðẶT VẤN ðỀ
Tính cấp thiết
Chăn nuôi bò sữa đóng vai trò quan trọng trong sự phát triển ngành nông nghiệp ở Việt Nam Nhu cầu về sữa và các sản phẩm từ sữa ngày càng tăng, dẫn đến yêu cầu sản lượng sữa cũng phải tăng theo Nhà nước đã ưu tiên đầu tư cho ngành chăn nuôi bò sữa thông qua Quyết định 167/2001/QĐ-TTg, nhằm phát triển chăn nuôi bò sữa giai đoạn 2001-2010 Kết quả là, trong 10 năm qua, đàn bò sữa đã tăng hơn 3 lần, từ 41.241 con năm 2001 lên 115.518 con năm 2009, và tổng sản lượng sữa tươi cũng tăng hơn 4 lần, từ 64.703 tấn lên 278.190 tấn Mặc dù sản lượng sữa tươi đã tăng đáng kể, nhưng vẫn chỉ đáp ứng được 22% nhu cầu trong nước vào năm 2009, phần còn lại vẫn phải nhập khẩu.
Một vấn đề cấp bách hiện nay là dân số tăng nhanh, dẫn đến nhu cầu việc làm cho người lao động ngày càng cao Để giảm chi phí ngoại tệ cho việc nhập khẩu sữa và tạo công ăn việc làm cho cộng đồng, nghiên cứu và phát triển chăn nuôi bò sữa là rất cần thiết Ngoài việc cung cấp sữa, chăn nuôi bò sữa còn cung cấp một lượng phân hữu cơ đáng kể cho ngành trồng trọt Vì vậy, chăn nuôi bò sữa trở thành ngành ưu tiên và giữ vai trò quan trọng trong cơ cấu ngành chăn nuôi ở Việt Nam.
Bò Vàng Việt Nam nuôi ở hầu hết các tỉnh thành Thanh Hoá, Nghệ An,
Hà Giang, Lạng Sơn, Phú Yên, Bà Rịa Vũng Tàu là những địa phương nổi tiếng với giống bò nội, có khả năng chống chịu bệnh tật tốt và thích nghi với điều kiện kham khổ Mặc dù tầm vóc nhỏ bé, giống bò này vẫn có khả năng sinh sản tốt, góp phần vào sự phát triển của ngành chăn nuôi tại Việt Nam.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã chỉ ra rằng hiệu quả kinh tế từ chăn nuôi bò Vàng để khai thác thịt và sữa là rất thấp, với khối lượng tăng trưởng thấp, tiêu tốn nhiều thức ăn cho mỗi kg tăng trọng, tỷ lệ thịt chỉ đạt 32-34% và sản lượng sữa rất hạn chế Do đó, bò Vàng chỉ nên được sử dụng làm giống cơ sở để tạo ra các tổ hợp lai với giống bò nhập ngoại chuyên sữa, nhằm nâng cao năng suất và khả năng sản xuất sữa trong điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm của Việt Nam.
Từ những năm 1970, Việt Nam đã nhập khẩu một số giống bò sữa có năng suất cao như Holstein Friesian (HF), Brown Swiss và Jersey từ Cuba để sản xuất sữa tươi phục vụ cộng đồng Đến năm 2001, Việt Nam tiếp tục nhập khẩu thêm giống bò sữa mới.
Giống bò HF từ Mỹ và Australia được sử dụng để tạo ra giống bò sữa thuần chủng với năng suất sữa cao Đồng thời, việc lai tạo với giống bò Vàng Việt Nam và giống bò Sind tạo ra LaiSind nhằm nâng cao năng suất sữa, góp phần tăng lượng sữa tươi hàng hóa và cải thiện hiệu quả kinh tế cho ngành chăn nuôi bò sữa Việt Nam Trong số các giống bò sữa nhập khẩu, bò HF được đánh giá là giống có khả năng phát huy tốt nhất để nhân thuần và tạo ra các tổ hợp lai có năng suất sữa cao, chất lượng sữa tốt, phù hợp với điều kiện khí hậu nhiệt đới ẩm của Việt Nam.
Trong những năm qua, nhờ áp dụng đồng bộ các giải pháp chăn nuôi, năng suất đàn bò sữa HF ở Việt Nam đã tăng lên rõ rệt Tuy nhiên, việc tuyển chọn những con bò HF sinh ra tại Việt Nam để đạt năng suất sữa cao và hiệu quả kinh tế lớn vẫn còn là một câu hỏi chưa có lời giải Người chăn nuôi vẫn chưa biết chính xác nên lựa chọn giống bò sữa HF từ cơ sở giống nào trong nước hay nhập khẩu, để đảm bảo dễ nuôi, mang lại năng suất và chất lượng sữa tốt Trước tình hình này, chúng tôi đã chọn đề tài nghiên cứu: “Sản lượng sữa ba lứa đầu của đàn bò Holstein.”
Friesian sinh ra ở Mộc Châu, Tuyên Quang và các yếu tố ảnh hưởng ”
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 3
Mục ủớch của ủề tài
Nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố cơ sở, nguồn bố, nguồn mẹ, mưa ẩm và giai đoạn ẩm đến 3 lứa đầu của bũ HF sinh ra ở Mộc Châu và Tuyên Quang là rất quan trọng Việc hiểu rõ sự tác động của những yếu tố này sẽ giúp cải thiện chất lượng và năng suất của bũ HF.
- Xỏc ủịnh ủược sản lượng sữa chu kỳ 305 ngày ở 3 lứa sữa ủầu của chúng
Nghiên cứu về hệ số di truyền cho sản lượng sữa của bò HF trong chu kỳ 305 ngày được thực hiện trên ba lứa sữa đầu tiên, nhằm xác định các hệ số tương quan giữa di truyền, môi trường và kiểu hình Kết quả cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa các yếu tố này, góp phần nâng cao hiểu biết về di truyền học trong chăn nuôi bò sữa.
- Xỏc ủịnh ủược giỏ trị giống về sản lượng sữa 3 lứa sữa ủầu của chỳng
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 4
ðỐI TƯỢNG, NỘI DUNG, PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ðối tượng, thời gian, ủịa ủiểm nghiờn cứu
Bò thuần HF được sinh ra và nuôi dưỡng tại Mộc Châu và Tuyên Quang, với lý lịch rõ ràng và số liệu cụ thể về sản lượng sữa trong ba chu kỳ từ năm 2000 đến năm 2010.
Bò HF tại Mộc Châu và Tuyên Quang có nguồn gốc từ tinh bò HF nhập khẩu từ Mỹ, Australia, New Zealand, hoặc từ giống bò HF nuôi trong nước Chúng thường có màu lông trắng đen, với 6 điểm trắng đặc trưng: trán, mũi và 4 chân, nhưng cũng có những cá thể màu đen hoàn toàn Khối lượng trung bình của bò HF đạt từ 650-700 kg, với hình dáng tiêu biểu “hình nêm cối”, phần sau phát triển hơn phần trước Đặc điểm ngoại hình nổi bật bao gồm bầu vú to, tĩnh mạch nổi rõ, thân hình dài, ngực sâu, bụng lớn, da mỏng và lông mịn, cùng tính cách hiền lành.
Số liệu về sản lượng sữa 3 lứa ủầu của bũ HF ủược sinh ra và ủẻ bờ trong giai ủoạn từ năm 2000 ủến 2010
- Bộ môn Di truyền - Giống Vật nuôi, Viện Chăn nuôi
- Công ty cổ phần Giống bò sữa Mộc Châu, Mộc Châu - Sơn La
- Trung tâm Phát triển bò Yên Sơn, Yên Sơn - Tuyên Quang.
Nội dung nghiên cứu
Bài viết đánh giá ảnh hưởng của các yếu tố cơ sở như nguồn bố, nguồn mẹ, mùa ủ và giai đoạn ủ đến sản lượng sữa ở ba chu kỳ đầu của bò HF được nuôi tại Mộc Châu và Tuyên Quang Nghiên cứu này nhằm cung cấp cái nhìn sâu sắc về cách thức các yếu tố này tác động đến năng suất sữa, từ đó giúp cải thiện quy trình chăn nuôi bò sữa.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 24
- đánh giá khả năng cho sữa/chu kỳ 305 ngày ở 3 lứa ựầu của bò HF (tính chung và theo các tố ảnh hưởng)
Nghiên cứu hệ số di truyền cho sản lượng sữa trong chu kỳ 305 ngày của giống bò HF ở ba lứa đầu đã được thực hiện, đồng thời phân tích các hệ số tương quan di truyền, môi trường và kiểu hình giữa chúng Kết quả cho thấy mối liên hệ chặt chẽ giữa các yếu tố này, từ đó cung cấp thông tin quý giá cho việc cải thiện năng suất sữa.
- Xỏc ủịnh giỏ trị giống về sản lượng sữa chu kỳ 305 ngày của bũ HF 3 lứa sữa ủầu.
Phương pháp nghiên cứu
3.3.1 Các yếu tố ảnh hưởng
Cơ sở: Mộc Châu và Tuyên Quang
Nguồn bố: Châu Á -Úc và Châu Âu –Mỹ
Nguồn mẹ: Việt Nam và Ngoài Việt Nam
Mùa vụ: đông - Xuân và Hè - Thu
Cơ cấu ủàn bũ HF trong nghiờn cứu này ủược phõn theo cỏc yếu tố phân tích về cơ sở, nguồn bố và nguồn mẹ
Yếu tố Số lượng Tỷ lệ (%)
Tổng số (con) 1.213 100 ðể nghiờn cứu ủược mức ủộ ảnh hưởng của cỏc yếu tố cố ủịnh và khụng
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang tiến hành nghiên cứu về tình trạng sản lượng sữa Để thực hiện luận văn thạc sĩ nông nghiệp, cần thu thập số liệu từ các cơ sở sản xuất nhằm phân tích ảnh hưởng của từng yếu tố đến sản lượng sữa.
Cơ sở chăn nuôi: Trong nghiên cứu này sử dụng 2 cơ sở chăn nuôi là
Mộc Châu và Tuyên Quang
Nguồn bố được xác định dựa vào nơi sinh hoặc nơi sản xuất tinh, và nếu bố không sinh ra tại Việt Nam, cần kiểm tra số hiệu theo sổ giống (Herbook ID) để biết nguồn gốc Trong nghiên cứu này, nguồn bố được phân loại theo châu lục, bao gồm châu Âu-Mỹ và châu Á-Úc.
Nguồn mẹ được xác định dựa trên nơi sinh của mẹ và có thể phân chia thành hai nhóm: Việt Nam và ngoài Việt Nam Nếu mẹ không sinh ra tại Việt Nam, việc xác định nguồn mẹ sẽ dựa vào lý lịch, phả hệ và số hiệu trong sổ giống.
Mùa vụ ựẻ: Trong nghiên cứu này, mùa ựược chia ra 2 mùa là đông-
Xuân: tháng 1-3 và 10-12 và Hè-Thu: tháng 4-9
Giai ủoạn ủẻ: Căn cứ vào năm ủẻ bờ của bũ ủể phõn thành giai ủoạn ủẻ
Trong nghiờn cứu này, giai ủoạn ủẻ ủược chia ra 2 giai ủoạn: 2000-2006 và 2007-2010
Mụ hỡnh phõn tớch ảnh hưởng của cỏc yếu tố và xỏc ủịnh giỏ trị LSM và SE về SLS các lứa dùng PROC GLM SAS (1999)
Mô hình được sử dụng để xác định các yếu tố cố định ảnh hưởng đến SLS ở các lứa 1, 2, 3, cùng với giá trị LSM và SE của các nhân tố.
Yijklmn=à+CSi+NBj+NMk+Ml+GDm+eijklmn
Y ijklmn là SLS chu kỳ 305 ngày của lứa sữa 1, 2, 3 của các cá thể;
- à là giỏ trị trung bỡnh quần thể của cỏc lứa sữa 1, 2, 3;
- CS i là ảnh hưởng cố ủịnh của cơ sở thứ i: i=2 (MC, TQ);
- NB j là ảnh hưởng cố ủịnh của nguồn bố thứ j: j=2 (Âu-Mỹ, Úc-Á);
- NM k là ảnh hưởng cố ủịnh của nguồn mẹ thứ k: k=2 (NVN, VN);
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 26
- M l là ảnh hưởng cố ựịnh của mùa vụ ựẻ thứ l: l=2 (đông -Xuân: tháng 1-3 và 10-12; Hè-Thu: tháng 4-9);
- GD m là ảnh hưởng cố ủịnh của giai ủoạn ủẻ bờ thứ m: m=2 (2000-
- e ijklmn là sai số dư thừa ngẫu nhiên với giả thiết tuân theo luật phân bố chuẩn, có trung bình bằng 0 và phương sai là σ e 2 : N(0, σ e 2 ).
3.3.2 Xỏc ủịnh sản lượng sữa
Phương pháp thu thập số liệu về sản lượng sữa bao gồm việc ghi chép hàng ngày từ các sổ ghi chép của các gia trại, các cơ sở chăn nuôi, và các file EXCEL chứa thông tin sản lượng sữa được cập nhật thường xuyên.
- Số liệu ủược lấy trực tiếp qua quỏ trỡnh theo dừi trực tiếp tại cỏc trang trại, hộ chăn nuụi ủể kiểm tra năng suất sữa
- Bũ ủược sử dụng ủể thu số liệu phải mạnh khoẻ, khụng cú khuyết tật, phải có lý lịch rõ ràng
Sản lượng sữa được tính toán từ các lần vắt sữa trong khoảng thời gian 305 ngày, bắt đầu từ ngày đẻ Để xác định sản lượng sữa trong chu kỳ 305 ngày, dữ liệu của những gia súc có thời gian khai thác sữa dưới 180 ngày sẽ bị loại bỏ Trong trường hợp bò có thời gian khai thác sữa kéo dài hơn 305 ngày, sản lượng sữa sẽ chỉ được ghi nhận đến ngày thứ 305.
Phương phỏp xỏc ủịnh sản lượng sữa:
The daily milk yield is calculated by adding the morning and afternoon milk production To assess the total milk yield over a complete cycle, the TIM (Test Interval Method) developed by the International Committee for Animal Recording (ICAR) is utilized.
Cụng thức ủược sử dụng ủể tớnh toỏn tham số SE
Sai số chuẩn của số trung bình (SE):
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 27
3.3.3 Xỏc ủịnh hệ số di truyền, tương quan di truyền, mụi trường, kiểu hỡnh ðể ước tớnh ủược cỏc tham số di truyền về sản lượng sữa chu kỳ 305 ngày của cỏc lứa, cần thu thập ủược cỏc thụng tin về:
- Phả hệ của con vật thu số liệu như:
Bũ bố bao gồm các thông tin quan trọng như số hiệu bố, tên bố, số hiệu sổ ủàn, số hiệu quốc gia, số hiệu quốc tế và số hiệu của Hiệp hội chọn giống vật nuôi của các quốc gia.
Bò mẹ: Số hiệu, tên, số hiệu sổ giống, số hiệu quốc gia, số hiệu quốc tế
Loại bỏ các con vật không xác định nguồn gốc, giữ lại những con vật có bố rõ ràng, nhưng không rõ mẹ Mẹ sẽ được nhận diện để phân biệt với các mẹ khác.
- Năng suất sữa chu kỳ 305 ngày các lứa sữa
Xác định phương sai, hiệp phương sai di truyền, môi trường và kiểu hình, hệ số di truyền và hệ số tương quan di truyền, cũng như hệ số tương quan môi trường giữa các tính trạng sản lượng sữa lứa 1, lứa 2 và lứa 3, được thực hiện thông qua phương pháp REML trong chương trình VCE6 với mô hình con vật một và hai tính trạng.
Cụng thức ủược sử dụng ủể tớnh toỏn một số tham số tương quan
- Công thức tính hệ số tương quan
- Cụng thức tớnh sai số của hệ số t−ơng quan
Để ước tính các tham số tương quan di truyền, môi trường và kiểu hình của sản lượng sữa ở lứa 1, 2, 3, mô hình con vật trong VCE6 được áp dụng Mô hình hỗn hợp (mixed model) cho tính trạng này được biểu diễn dưới dạng tổng quát như sau: e = Zu + Xb.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 28
3.3.4 Xỏc ủịnh giỏ trị giống ðể xỏc ủịnh giỏ trị giống của tớnh trạng sản lượng sữa lứa 1, 2, 3 dựng phương pháp BLUP trong chương trình PEST (2003) với mô hình con vật 1 tính trạng và mô hình con vật 1 tính trạng có số liệu lặp lại
Mục đích của nghiên cứu này là ước tính giá trị giống (GTG) cho các tình trạng sản lượng sữa ở các lứa 1, 2, 3 và sản lượng sữa chung trong các chu kỳ Để thực hiện, chúng tôi đã sử dụng mô hình con vật một tính trạng và mô hình con vật một tính trạng có số liệu lặp lại, với dạng tổng quát được áp dụng trong phân tích.
- Y là SLS của các con vật ở lứa sữa 1, 2, 3
- X là ma trận ảnh hưởng cú liờn quan ủến yếu tố cố ủịnh b
- b là vộc tơ trị số ổn ủịnh
- Z là ma trận ảnh hưởng do hệ phả gây ra
- u là giá trị di truyền cộng gộp hay giá trị giống của các con vật
- e là sai số dư thừa ngẫu nhiên.
Phương pháp xử lý số liệu
Trước khi tiến hành phân tích, cần chuẩn bị bộ số liệu thô bằng chương trình Excel 2003 và Minitab 13 Dữ liệu sẽ được xử lý trong khoảng ±3σX, và phân tích thống kê sẽ được thực hiện bằng phần mềm SAS (1999) Để ước tính các tham số di truyền, sử dụng chương trình VCE6 (2008), và để ước tính giá trị giống, áp dụng chương trình PEST (2003).
3.4.1 Ảnh hưởng của yếu tố cố ủịnh ðể nghiên cứu ảnh hưởng của các yếu tố này dùng mô hình tuyến tính chung Proc GLM trong chương trình SAS (1999) Xử lý các yếu tố cơ sở, nguồn bố, nguồn mẹ, mựa ủẻ bờ, giai ủoạn là cỏc yếu tố cố ủịnh (fixed effects)
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 29
3.4.2 Xỏc ủịnh cỏc tham số thống kờ cơ bản về sản lượng sữa 3 chu kỳ ủầu
Kiểm định phân bố chuẩn và xác định các tham số thống kê cơ bản như giá trị trung bình (Mean), dung lượng mẫu (n) và độ lệch chuẩn (SD) có thể thực hiện qua Proc Univariate và Proc Means Đồng thời, xác định giá trị LSM và sai số chuẩn của chúng cũng là một phần quan trọng trong phân tích dữ liệu.
Sử dụng Proc GLM trong SAS (1999) để xác định các trị số ảnh hưởng và so sánh sự khác nhau của giá trị LSM giữa các mức yếu tố Phân tích hồi quy bậc nhất được thực hiện thông qua Proc reg trong SAS Cuối cùng, biểu đồ được dựng bằng Proc plot trong SAS (1999) và Excel (2003).
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ nông nghiệp 30