MỞ ðẦU
ðặt vấn ủề
Điều kiện khí hậu và thổ nhưỡng ở Việt Nam rất lý tưởng cho việc trồng cây ăn quả Nhiều vùng trồng cây ăn quả đặc sản đã hình thành từ lâu, mang lại giá trị kinh tế cao như nhãn lồng Hưng Yên, vải thiều Thanh Hà và cam Xã Đoài.
Hải Phòng là thành phố loại I cấp Quốc gia, nổi bật với điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội thuận lợi Với vị trí địa lý chiến lược, thành phố có hệ thống giao thông phát triển bao gồm đường bộ, đường sắt, đường biển và hàng không, tạo điều kiện thuận lợi cho việc giao lưu và vận chuyển hàng hóa, đặc biệt là rau quả Hiện tại, Hải Phòng có 7.000 ha đất trồng cây ăn quả, trong đó diện tích sản xuất rau ăn quả đạt 2.500 ha.
Cây ăn quả và rau ăn quả đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế, góp phần chuyển dịch cơ cấu cây trồng và sản xuất nông nghiệp, đồng thời tạo ra sản phẩm tiêu dùng trong nước và xuất khẩu Tuy nhiên, sâu bệnh, đặc biệt là ruồi ủục quả, là một trong những mối đe dọa nghiêm trọng đối với sản xuất rau quả sạch Chúng gây thiệt hại lớn hàng năm do có nhiều loài và ảnh hưởng đến nhiều loại rau quả, gây rụng quả và giảm năng suất Ngoài ra, ruồi ủục quả cũng là đối tượng kiểm dịch khắt khe của nhiều quốc gia, trở thành rào cản trong việc xuất khẩu rau quả tươi sang các thị trường khó tính như Nhật Bản, Mỹ và Đài Loan.
Một trong những thách thức lớn đối với sản xuất và xuất khẩu rau quả tươi ở Việt Nam, đặc biệt là tại Hải Phòng trong những năm gần đây, là việc nâng cao chất lượng sản phẩm và đáp ứng yêu cầu thị trường quốc tế.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đang nghiên cứu về mức độ gây hại của ruồi đục quả, một vấn đề chưa có biện pháp phòng trừ hiệu quả Mục tiêu của nghiên cứu là xây dựng bảng thành phần ruồi đục quả, đánh giá mức độ gây hại đối với các loại cây ăn quả và rau ăn quả, cũng như theo dõi diễn biến phát sinh của chúng tại Hải Phòng Nghiên cứu sẽ đưa ra các biện pháp phòng chống ruồi đục quả an toàn cho môi trường và sức khỏe con người, dễ áp dụng và đảm bảo sản phẩm sạch Đề tài nghiên cứu mang tên: “Ruồi đục quả Bactrocera spp hại trên một số cây trồng và biện pháp phòng chống năm 2008 - 2009 tại Hải Phòng.”
Mục ủớch và yờu cầu của ủề tài
Nghiên cứu thành phần ruồi ủ ục quả thuộc giống Bactrocera hại trên một số cây trồng tại Hải Phòng đã chỉ ra sự xuất hiện của loài Bactrocera dorsalis Hendel Bên cạnh đó, bài viết cũng đề cập đến một số đặc điểm sinh học của loài này và các biện pháp phòng chống hiệu quả nhằm bảo vệ mùa màng.
1.2.2 Yờu cầu của ủề tài
Nghiên cứu thu thập và giám sát thành phần ruồi thuộc giống Bactrocera gây hại trên một số cây trồng tại Hải Phòng nhằm đánh giá mức độ gây hại của chúng trên ruộng Bài viết cũng phân tích tập tính của ruồi và phương thức gây hại của ấu trùng (giòi), từ đó cung cấp thông tin hữu ích cho việc quản lý dịch hại hiệu quả.
- Nuụi sinh học loài Bactrocera dorsalis Hendel ủể xỏc ủịnh cỏc chỉ tiờu về vũng ủời, sức sinh sản, ủặc ủiểm phỏt triển cỏc pha phỏt dục
- Thử nghiệm một số biện phỏp phũng trừ ruồi ủục quả ủể tỡm biện phỏp cú thể ỏp dụng phũng chống ruồi ủục quả cú hiệu quả.
í nghĩa của ủề tài
Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp dữ liệu khoa học về thành phần loài, phổ ký chủ và diễn biến phát sinh gây hại của ruồi ủng quả tại Hải Phòng.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 3
- Kết quả nghiờn cứu của ủề tài là cơ sở dữ liệu khoa học về ủặc ủiểm sinh học loài Bactrocera dorsalis Hendel ở Hải Phòng
1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn ðề xuất biện phỏp phũng chống ruồi ủục quả cú hiệu quả, an toàn, vệ sinh thực phẩm và sức khoẻ ủối với con người
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 4
CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ðỀ TÀI VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU
Cơ sở khoa học của ủề tài
Kể từ khi triển khai chủ trương chuyển đổi cây trồng trong nông nghiệp, đặc biệt chú trọng đến những cây trồng có giá trị kinh tế cao ngoài lúa, nông dân đã được quyền sử dụng đất lâu dài và quyết định trồng loại cây nào Lợi nhuận từ vườn cây ăn quả cao gấp 5 – 10 lần so với lúa trên cùng một diện tích, điều này đã kích thích nông dân đầu tư cải tạo vườn tạp và thành lập vườn cây ăn quả mới ngày càng nhiều.
Diện tích trồng cây ăn quả tại Việt Nam đã tăng trưởng mạnh mẽ từ 218.000 ha vào năm 1985 lên 450.000 ha vào năm 2000, với mục tiêu đạt 1 triệu ha vào năm 2010 theo kế hoạch phát triển của Nhà nước giai đoạn 2000 – 2010.
Trong những năm gần đây, diện tích trồng cây ăn quả tại Hải Phòng đã tăng từ 5.000 ha (năm 2001) lên gần 7.000 ha (năm 2007), theo Cục Thống kê Hải Phòng Các loại cây ăn quả có giá trị như xoài, cam, quýt, bưởi, vải, nhãn, ổi, táo, hồng được trồng trên những vùng đất quy hoạch và cho năng suất cao, mang lại hiệu quả kinh tế lớn Cây ăn quả và rau quả đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp, cung cấp nguồn dinh dưỡng quý giá cho con người Trong quả chứa nhiều loại đường dễ tiêu, axit hữu cơ, khoáng chất, vitamin và các hợp chất có lợi khác Theo nghiên cứu y học, mỗi người cần tiêu thụ khoảng 100 kg trái cây mỗi năm để duy trì sức khỏe.
Trong khi ủú, ruồi ủục quả khụng những gõy rụng quả hàng loạt dẫn ủến giảm năng suất, sản lượng mà cũn ảnh hưởng ủến chất lượng quả, khụng
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu về việc ứng dụng khoa học nông nghiệp nhằm đáp ứng nhu cầu tiêu dùng trong nước và xuất khẩu Tại Hải Phòng, hiện chưa có biện pháp hiệu quả nào để phòng trừ ruồi hại quả, ngoài việc thu hoạch sớm để giảm thiệt hại về năng suất và chất lượng Việc sử dụng thuốc trừ sâu phun khắp vườn không chỉ gây ô nhiễm môi trường mà còn ảnh hưởng đến sức khỏe con người và tiêu diệt nhiều loài côn trùng có ích khác.
Tổng quan tài liệu
2.2.1 Tình hình nghiên cứu ở nước ngoài
2.2.1.1 í ngh ĩ a kinh t ế , ủặ c ủ i ể m sinh h ọ c, sinh thỏi h ọ c c ủ a ru ồ i ủụ c qu ả h ọ Tephritidae
Trên thế giới có khoảng 4.500 loài ruồi ủục quả [Diptera: Tephritidae], trong đó có 50 loài được phân loại là loài dịch hại nguy hiểm chủ yếu đối với cây ăn quả và cây rau ăn quả, cùng với 30 loài khác được đánh giá là loài dịch hại thứ yếu Ở những vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới như Úc, Châu Á, Châu Phi và các hòn đảo ở Thái Bình Dương, sự phá hoại của ruồi ủục quả là phổ biến và là trở ngại chính trong sản xuất và xuất khẩu rau quả Ruồi ủục quả có ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế, gây mất mùa, giảm xuất khẩu và tăng yêu cầu trong công tác kiểm dịch thực vật Ruồi gây tổn hại đến cây trồng khi con trưởng thành chọc thủng lớp vỏ quả để đẻ trứng, trong khi ấu trùng ăn phần thịt quả, dẫn đến hư hại nghiêm trọng nhất và khiến quả thối rữa nhanh chóng.
Khi cây khế (Averrhoa carambola L.) không được bảo vệ khỏi sự xâm nhiễm, tỷ lệ thiệt hại do ruồi đục quả có thể rất cao Tại Serdang, phía tây Malaysia, thiệt hại này có thể ảnh hưởng nghiêm trọng đến năng suất và chất lượng trái cây.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện nghiên cứu về bảo vệ cây bưởi (Citrus aurantium L.) với tỷ lệ thành công lên đến 100% (Vijaysegaran, 1983) Tại Sichuan, Trung Quốc, trước khi áp dụng các biện pháp kỹ thuật vệ sinh ruộng vào năm 1951-1952, cây bưởi đã gặp phải sự tàn phá nghiêm trọng.
The fruit fly Bactrocera minax has caused significant damage to crops, with losses estimated at 25% in 1951 In southern Queensland, Australia, 100% of passion fruit (Passiflora edulis) has been affected by fruit flies In Punjab, India, the eastern fruit fly Bactrocera dorsalis has been reported to damage mangoes (Mangifera indica) by 31%, 65%, and 86% across three cultivated species In Australia, the Queensland fruit fly (Bactrocera tryoni) poses a severe threat to various crops, leading to an annual economic loss of approximately AUD 500 million In 1991, the total damage and control costs exceeded AUD 125 million Additionally, several countries have banned the import of Australian agricultural products due to concerns over the introduction of the Queensland fruit fly.
Nhiều tác giả đã nghiên cứu về các vấn đề do ruồi ủục quả gây ra, bao gồm Allwood & Drew (1997) tại Úc và vùng Thái Bình Dương, Schwarz et al (1989) ở Trung và Nam Mỹ, Fimiani (1989) tại Châu Âu và vùng Đông Á, cũng như các nghiên cứu liên quan đến Quần đảo Hawaii và Bắc Mỹ.
Mỹ có nghiên cứu của Harris (1989), Nam Phi có Hancock (1989), và ở khu vực nhiệt đới Châu Á có Vijaysegaran (1997) Sutherst (2000) đã đưa ra giá trị thiệt hại kinh tế và chi phí phòng trừ ruồi hại ở các bang của nước Úc.
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện luận văn thạc sĩ về khoa học nông nghiệp, nghiên cứu tác động của sự thay đổi khí hậu đối với thứ bậc dịch hại của ruồi ủ quả và những ảnh hưởng kinh tế mà chúng có thể gây ra trong tương lai.
Ruồi ủục quả, đặc biệt là các loài thuộc chi Bactrocera, đóng vai trò quan trọng trong nền kinh tế và môi trường sống của các quốc gia Nghiên cứu về sinh học và sinh thái học của chúng đã được thực hiện rộng rãi tại Úc và Hawaii (Drew, 2001) Nhiều tài liệu nghiên cứu về đặc điểm sinh học và phương pháp kiểm soát ruồi ủục quả Tephritidae đã được công bố, bao gồm các công trình của McPheron & Steck (1996), Allwood & Drew (1997), và Aluja & Norrbom (1999) Sự tương tác giữa ruồi ủục quả và cây trồng, đặc biệt là hoa quả sau thu hoạch, là yếu tố chính trong nghiên cứu sinh học và sinh thái học của các loài ruồi này (Messina & Jones, 1990).
Cú vẻ như cỏc xuất bản về ruồi ủục quả Queensland và ruồi ủục quả phương đông chiếm số lượng nhiều nhất trong các loài ruồi ựục quả
Ruồi ựục quả Queensland và ruồi ựục quả phương đông đều là loài ăn tạp, có chu kỳ sống tương tự nhau Chúng đẻ trứng trực tiếp vào quả chín, ấu trùng phát triển trong quả và trải qua ba giai đoạn trước khi hóa nhộng Sau khi vũ hóa, ruồi trưởng thành sẽ có giai đoạn tiền trưởng thành, trong đó chúng tìm kiếm thức ăn Ruồi Tephritidae trưởng thành chủ yếu kiếm ăn từ mật hoa, nhựa cây, vi khuẩn và phân động vật, và cần carbohydrates và nước để sống sót Đặc biệt, ruồi cái cần môi trường giàu protein để trứng phát triển.
Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sỹ khoa học nông nghiệp……… 8
Ruồi ủục quả thuộc họ Tephritidae phụ thuộc vào mối liên kết cộng sinh với vi sinh vật trong dinh dưỡng, giúp chúng phát triển tốt hơn Ghi chép đầu tiên về các loại vi khuẩn liên kết với ruồi ủục quả được công bố bởi Petri vào năm 1910, đánh dấu sự phát hiện quan trọng trong nghiên cứu về vi khuẩn này.
Pseudomonas savastanoi has a symbiotic relationship with the olive fruit fly (Bactrocera oleae), suggesting that certain bacteria may assist in the process of piercing the fruit's skin and causing tissue exudation Some bacterial species are associated with various Tephritidae fly species, while others are uniquely linked to a specific fly species Dominant bacteria found in the gut include Klebsiella oxytoca, Erwinia herbicola, and Enterobacter cloacae.
Nhiều loài vi khuẩn thuộc họ Pseudomonadaceae và Enterobacteriaceae được coi là sinh vật cộng sinh bắt buộc với ruồi ủục quả, cung cấp các chất dinh dưỡng quan trọng cho ruồi trưởng thành và ấu trùng Những vi khuẩn này đóng vai trò quan trọng trong môi trường sống và sự sinh tồn của ruồi ủục quả (Fitt & O’Brien, 1985; Lloyd et al., 1986; Vijaysegaran et al., 1997).
Ruồi ủục quả giả thuyết rằng vi khuẩn được đưa vào bề mặt cây, tạo môi trường protein thuận lợi cho trứng phát triển Khi vi khuẩn tích lũy đến một mức độ nhất định, mùi thơm của chúng sẽ thu hút ruồi đến gần cây và quả (Drew & Lloyd, 1987; Prokopy et al., 1991) Các loài vi khuẩn thường xuất hiện với số lượng lớn ở những nơi giàu dinh dưỡng, đặc biệt trên bề mặt quả và trong các vết chích (Lloyd et al., 1986).
Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội nghiên cứu về khả năng khử các chất hóa học bảo vệ cây và loại bỏ vi sinh vật gây thối hỏng quả, theo Howard et al (1985).
Ruồi ủục quả Queensland, được mô tả lần đầu bởi Froggatt vào năm 1987, là một loài ruồi tự nhiên ở Úc Chúng phân bố rộng rãi dọc theo các vùng phía đông của Úc, từ Cape York ở Queensland đến Gippsland ở Victoria, và có thể xuất hiện ở những khu vực cách ly trong nội địa New South Wales, Victoria, South Australia và Western Australia (Smith et al, 1997) Loài ruồi này tấn công nhiều loại cây ăn quả trong các khu vực nhiệt đới, cận nhiệt đới và ôn đới, ngoại trừ dứa, dâu tây và quả vải, với khoảng 113 loại cây được xác nhận là ký chủ (Drew & Roming, 1997) Ngoài ra, ruồi ủục quả Queensland cũng được ghi nhận ở Papua New Guinea vào năm 1989, mặc dù chưa có chứng minh xác thực, và đã được phát hiện ở một số hòn đảo như New Caledonia vào năm 1969 và quần đảo Polynésie của Pháp.