1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thạc sĩ nghiên cứu xác định một số giống và mật độ trồng thích hợp cho đậu tương vụ hè thu tại huyện tam đường tỉnh lai châu

126 4 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Xác Định Một Số Giống Và Mật Độ Trồng Thích Hợp Cho Đậu Tương Vụ Hè Thu Tại Huyện Tam Đường, Tỉnh Lai Châu
Tác giả Đoàn Đình Phương
Người hướng dẫn TS. Vũ Đình Chính
Trường học Trường Đại Học Nông Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Trồng Trọt
Thể loại luận văn thạc sĩ
Năm xuất bản 2012
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 126
Dung lượng 3,58 MB

Cấu trúc

  • 1.1. ðặt vấn ủề (12)
  • 1.2. Mục ủớch, yờu cầu của ủề tài (14)
    • 1.2.1. Mục ủớch (14)
    • 1.2.2. Yêu cầu (15)
  • 1.3. í nghĩa khoa học và thực tiễn của ủề tài (15)
    • 1.3.1. Ý nghĩa khoa học (15)
    • 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn (15)
  • 1.4. Giới hạn của ủề tài (16)
  • 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU (17)
    • 2.1. Tỡnh hỡnh sản xuất ủậu tương trờn thế giới và ở Việt Nam (17)
      • 2.1.1. Tỡnh hỡnh sản xuất ủậu tương trờn thế giới (17)
      • 2.1.2. Tỡnh hỡnh sản xuất ủậu tương ở Việt Nam (19)
    • 2.2. Một số nghiờn cứu về ủậu tương trờn thế giới và ở Việt Nam (23)
      • 2.2.1. Một số nghiờn cứu về ủậu tương trờn thế giới (23)
      • 2.2.2. Một số kết quả nghiờn cứu ủậu tương ở Việt Nam (32)
  • 3. VÂT LIÊU, NÔI DUNG VA PHƯƠNG PHAP NGHIÊN CƯU (0)
    • 3.1. Vật liệu, ủịa ủiểm và thời gian nghiờn cứu (46)
      • 3.1.1. Vật liệu nghiên cứu (46)
      • 3.1.2. Thời gian, ủịa ủiểm và ủiều kiện ủất ủai nghiờn cứu (46)
    • 3.2. Nội dung nghiên cứu (47)
    • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (47)
    • 3.4. Quy trinhg kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm (49)
      • 3.4.1. Thời vụ và mật ủộ (49)
      • 3.4.2. Phương pháp bón phân (49)
      • 3.4.3. Chăm sóc (50)
    • 3.5. Các chỉ tiêu theo dõi (50)
      • 3.5.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển (50)
      • 3.5.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất (51)
      • 3.5.3. Chỉ tiêu chất lượng hạt (52)
      • 3.5.4. Các chỉ tiêu về khả năng chống chịu (52)
      • 3.5.5. Hạch toán kinh tế (52)
    • 3.6. Phương pháp xử lý số liệu (53)
  • 4. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (54)
    • 4.1. Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của bẩy giống ủậu tương trong vụ hố thu năm 2011 (54)
      • 4.1.1. Tỉ lệ mọc mầm và thời gian từ gieo ủến mọc của cỏc giống ủậu tương (54)
      • 4.1.2. Thời gian sinh trưởng của cỏc giống ủậu tương (55)
      • 4.1.3. ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống ủậu tương (0)
      • 4.1.4. Diện tớch lỏ và chỉ số diện tớch lỏ của cỏc giống ủậu tương (0)
      • 4.1.5. Khả năng hỡnh thành nốt sần của cỏc giống ủậu tương (60)
      • 4.1.6. Khả năng tớch lũy chất khụ của cỏc giống ủậu tương (62)
      • 4.1.7. Một số chỉ tiờu sinh trưởng của cỏc giống ủậu tương (64)
      • 4.1.8. Mức ủộ nhiễm sõu bệnh hại và khả năng chống ủổ của cỏc giống ủậu tương (66)
      • 4.1.9. Cỏc yếu tố cấu thành năng suất của cỏc giống ủậu tương (69)
      • 4.1.10. Năng suất của cỏc giống ủậu tương (71)
      • 4.1.11. Hàm lượng protein và lipid của cỏc giống ủậu tương (74)
    • 4.2. Kết quả nghiờn cứu ảnh hưởng của mật ủộ trồng ủến sự sinh trưởng, phỏt triển và năng suất của hai giống ủậu tương thớ nghiệm trong ủiều kiện vụ hố thu tại huyện Tam ðường, tỉnh (76)
      • 4.2.1. Ảnh hưởng của mật ủộ trồng ủến thời gian sinh trưởng của (76)
      • 4.2.2. Ảnh hưởng của mật ủộ trồng ủến khả năng sinh trưởng của (78)
      • 4.2.3. Ảnh hưởng của mật ủộ trồng ủến chỉ số diện tớch lỏ của hai giống ủậu tương thớ nghiệm (80)
      • 4.2.4. Ảnh hưởng của mật ủộ trồng ủến khả năng tớch lũy chất khụ của hai giống ủậu tương thớ nghiệm (82)
      • 4.2.5. Ảnh hưởng mật ủộ trồng ủến khả năng hỡnh thành nốt sần của hai giống ủậu tương thớ nghiệm (84)
      • 4.2.6. Ảnh hưởng của mật ủộ trồng ủến khả năng chống chịu của (86)
      • 4.2.7. Ảnh hưởng của mật ủộ trồng ủến cỏc yếu tố cấu thành năng suất của hai giống ủậu tương thớ nghiệm (88)
      • 4.2.8. Ảnh hưởng của mật ủộ trồng ủến năng suất của hai giống ủậu tương thớ nghiệm (91)
      • 4.2.9. Ảnh hưởng của mật ủộ trồng ủến thu nhập thuần của hai giống ủậu tương thớ nghiệm (94)
  • 5. KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ (97)
    • 5.1. Kết luận (97)
    • 5.2. ðề nghị (98)
  • PHỤ LỤC (106)

Nội dung

ðặt vấn ủề

Cây ủậu tương (Glycine max (L) Merrill), hay còn gọi là cây ủậu nành, là một loại cây công nghiệp ngắn ngày có giá trị kinh tế cao Sản phẩm từ cây này không chỉ cung cấp thực phẩm cho con người mà còn là thức ăn cho gia súc gia cầm, nguyên liệu cho ngành công nghiệp chế biến y học, và là mặt hàng xuất khẩu có giá trị Hơn nữa, ủậu tương rất thích hợp cho các phương pháp luân canh, xen canh, và gối vụ với nhiều loại cây trồng khác, đồng thời đóng vai trò quan trọng trong việc cải tạo đất.

Hạt ủậu tương chứa thành phần dinh dưỡng phong phú, với protein chiếm 38-40%, lipit 15-20%, và hydrat cacbon 15-16%, cùng nhiều vitamin và khoáng chất thiết yếu như Ca, Fe, Mg, P, K, Na, S (Phạm Văn Thiều, 2006) Đây là nguồn thực phẩm duy nhất cung cấp đồng thời protein và lipit, trong đó protein không chỉ có hàm lượng cao mà còn đầy đủ các amino acid thiết yếu như isolơxin, lơxin, metionin, phenilalanin và các axit amin không thay thế như lysin, triptophan Lipit trong hạt ủậu tương chứa tỷ lệ cao axit béo chưa no (60-70%) với hương vị thơm ngon từ axit linoleic, axit oleic và axit lonolenoic Bên cạnh đó, hạt ủậu tương còn cung cấp nhiều loại vitamin quan trọng như PP, A, C, E, D, K, đặc biệt là vitamin B1 và B2 (Phạm Văn Thiều, 2006).

Đậu tương không chỉ có tác dụng cải tạo đất mà còn giúp tăng năng suất cho các cây trồng khác nhờ vào hoạt động cố định nitơ của vi khuẩn Rhizobium japonicum sống cộng sinh trên rễ cây Thân lá đậu tương được sử dụng làm thức ăn cho gia súc và làm phân xanh, góp phần cải tạo đất hiệu quả Nghiên cứu cho thấy, sau mỗi vụ trồng đậu tương, đất sẽ được cải thiện đáng kể và bổ sung chất dinh dưỡng.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 2 vào ủất từ 60 - 80 kg N/ha, tương ủương 300 - 400 kg ủạm Sunphat (Chu Văn Tiệp, 1981) [26]

Trong lĩnh vực y học, đậu tương là thực phẩm có hàm lượng cholesterol thấp, giúp giảm nguy cơ mắc bệnh tim mạch Hạt đậu tương đen có tác dụng tích cực đối với tim, gan, thận, dạ dày và ruột Ngoài ra, protein trong đậu tương dễ tiêu hóa hơn so với protein từ thịt và không chứa axit uric, nên rất tốt cho việc điều trị suy dinh dưỡng ở trẻ em và người già Chất lecithin có trong đậu tương còn giúp trẻ hóa cơ thể, tăng cường trí nhớ, tái sinh mô, làm cứng xương và nâng cao sức đề kháng.

Đậu tương là một trong năm cây trồng quan trọng nhất thế giới, bên cạnh lúa mì, lúa nước, ngô và cao lương Tại Việt Nam, đậu tương được gieo trồng rộng rãi ở cả 7 vùng sinh thái, với vùng Trung du miền núi phía Bắc có diện tích gieo trồng lớn nhất (69.425 ha), chiếm 37,10% tổng diện tích đậu tương cả nước, nhưng lại có năng suất thấp nhất chỉ đạt 10,30 tạ/ha (Cục Trồng Trọt, 2006) Năng suất đậu tương ở Trung du miền núi bị ảnh hưởng bởi nhiều yếu tố, trong đó giống cây không phù hợp, mức đầu tư thấp và các biện pháp kỹ thuật canh tác kém hiệu quả, đặc biệt là mật độ trồng không hợp lý Theo kết quả điều tra năm 2003-2004, Trung du miền núi phía Bắc là một trong ba vùng trồng nhiều giống đậu tương địa phương và giống mới nhất (37,5 - 38,4% diện tích trồng giống địa phương).

Lai Châu, tỉnh miền núi Tây Bắc Việt Nam, có diện tích tự nhiên 9.070,19 km², chiếm khoảng 2,74% tổng diện tích cả nước Tỉnh này tập trung phát triển sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là các loại cây trồng có giá trị cao.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện nghiên cứu về luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp, tập trung vào việc nâng cao năng suất cây đậu tương Mặc dù cây đậu tương có tiềm năng kinh tế cao, nhưng năng suất trên toàn tỉnh vẫn còn thấp, chỉ đạt 9,13 tạ/ha vào năm 2008 và 9,57 tạ/ha vào năm 2009.

Năng suất cây đậu tương tại huyện Tam Đường năm 2010 chỉ đạt 16,67 tạ/ha, một phần do người dân vẫn sử dụng giống địa phương kém chất lượng Huyện Tam Đường có diện tích tự nhiên 82.843,7 ha, nằm ở phía đông giáp tỉnh Lào Cai, phía tây và nam giáp huyện Sìn Hồ, và phía bắc giáp huyện Phong Thổ Là một huyện kinh tế trọng điểm, Tam Đường chú trọng đến sản xuất nông nghiệp, nhưng hiệu quả trồng đậu tương vẫn chưa đạt mong muốn Nguyên nhân chính là do thiếu giống tốt phù hợp với điều kiện sinh thái và sản xuất địa phương Ngoài ra, người dân còn gặp khó khăn trong việc áp dụng kỹ thuật canh tác, như xác định mật độ gieo trồng, thời vụ và phân bón, những yếu tố này ảnh hưởng lớn đến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây.

Bắt nguồn từ thực tiễn, nhằm xác định giống tốt và hoàn thiện quy trình thâm canh đậu tương tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu, chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: "Nghiên cứu xác định một số giống và mật độ trồng thích hợp cho đậu tương vụ hè thu tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu".

Mục ủớch, yờu cầu của ủề tài

Mục ủớch

Nghiên cứu này nhằm xác định một số giống đậu tương có năng suất cao và mật độ trồng phù hợp cho các giống đậu tương trong điều kiện vụ hè thu tại huyện Tam Đường, Lai Châu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 4

Yêu cầu

Nghiên cứu về các chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển, mức độ chống chịu, cũng như năng suất của một số giống đậu tương trong điều kiện vụ hè thu tại huyện Tam Đường, Lai Châu, nhằm đánh giá khả năng thích ứng và hiệu quả sản xuất của các giống này.

Nghiờn cứu ảnh hưởng mật ủộ trồng ủến sinh trưởng, phỏt triển, mức ủộ chống chịu và năng suất ủối với hai giống ủậu tương D140 và ðT26.

í nghĩa khoa học và thực tiễn của ủề tài

Ý nghĩa khoa học

Nghiên cứu xác định cơ sở khoa học cho một số giống đậu tương phù hợp với điều kiện vụ hè thu tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu, nhằm bổ sung vào bộ giống đậu tương của huyện.

Xỏc ủịnh mật ủộ trồng hợp lý cho ủậu tương hố thu trờn ủất Tam ðường, Lai Châu

Kết quả nghiên cứu về cây đậu tương sẽ cung cấp thêm tài liệu khoa học phục vụ cho công tác giảng dạy và nghiên cứu, đồng thời hỗ trợ trong việc sản xuất tại Tam Đường và tỉnh Lai Châu.

Ý nghĩa thực tiễn

Nghiên cứu chọn lọc các giống đậu tương dựa trên cơ sở khoa học nhằm đảm bảo điều kiện sinh trưởng phát triển tốt và đạt năng suất cao tại Tam Đường, Lai Châu.

Gúp phần hoàn thiện quy trỡnh thõm canh ủậu tương và thỳc ủẩy việc mở rộng diện tớch sản xuất ủậu tương trờn ủất Tam ðường, Lai Chõu

Cải tạo bồi dưỡng ủất, gúp phần canh tỏc bền vững trờn ủất dốc

Nghiên cứu này sẽ nâng cao năng suất và hiệu quả kinh tế cho người sản xuất đậu tương tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 5

Giới hạn của ủề tài

Nghiên cứu này tập trung vào khả năng sinh trưởng và phát triển của bảy giống đậu tương trong điều kiện vụ thu tại huyện Tam Đường, Lai Châu Bài viết sẽ phân tích ảnh hưởng của bốn mật độ trồng đến sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống đậu tương D140 và giống DT26 trong cùng điều kiện vụ thu.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 6

VÂT LIÊU, NÔI DUNG VA PHƯƠNG PHAP NGHIÊN CƯU

Vật liệu, ủịa ủiểm và thời gian nghiờn cứu

* Giống ủậu tương: gồm 7 giống:

- Giống 1: DT84: ( Viện di truyền Nụng nghiệp) làm ủối chứng

- Giống 2: D140 (Bộ môn Cây công nghiệp, ðại học Nông nghiệp Hà Nội)

- Giống 3: ðT20 (Trung tõm nghiờn cứu & Phỏt triển ủậu ủỗ – Viện Cõy lương thực)

- Giống 4: ðT22 (Trung tõm nghiờn cứu & Phỏt triển ủậu ủỗ – Viện Cõy lương thực)

- Giống 5: ð9804 (Bộ môn cây trồng cạn – Viện cây lương thực & thực phẩm)

- Giống 6: ðVN6 (Viện nghiên cứu ngô)

- Giống 7: ðT26 (Viện khoa học kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam)

- Phân lân lâm thao (Supe lân 16%P2O5)

3.1.2 Thời gian, ủịa ủiểm và ủiều kiện ủất ủai nghiờn cứu

- Thời gian nghiên cứu: vụ hè thu năm 2011

- ðịa ủiểm nghiờn cứu: huyện Tam ðường, tỉnh Lai Chõu

- ðiều kiện ủất ủai: thớ nghiệm ủược bố trớ trờn ủất ủồi tại huyện Tam ðường, Lai Châu

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 36

Nội dung nghiên cứu

- Nghiờn cứu khả năng sinh trưởng, phỏt triển và năng suất của bẩy giống ủậu tương trong ủiều kiện vụ hố thu trờn ủất Tam ðường, tỉnh Lai Chõu

- Nghiờn cứu ảnh hưởng của mật ủộ trồng ủến sinh trưởng, phỏt triển, năng suất của hai giống ủậu tương D140 và ðT26.

Phương pháp nghiên cứu

- Phương phỏp nghiờn cứu ngoài ủồng ruộng: dựa trờn việc xõy dựng và thực hiện cỏc thớ nghiệm ủồng ruộng

Nghiờn cứu khả năng sinh trưởng, phỏt triển và năng suất của bẩy giống ủậu tương trong ủiều kiện vụ hố thu trờn ủất Tam ðường, tỉnh Lai Chõu

* Giống tham gia thí nghiệm

1 Giống DT84: CT1 (làm ủối chứng)

CT2 CT5 CT4 CT3 CT6 CT7 CT1

CT1 CT3 CT6 CT2 CT5 CT4 CT7

CT4 CT6 CT1 CT5 CT2 CT7 CT3

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 37

Thớ nghiệm ủược bố trớ theo khối ngẫu nhiờn ủầy ủủ (RCB) với 3 lần nhắc lại Diện tích 1 ô là 5m x 2m = 10m 2

Nghiờn cứu ảnh hưởng của mật ủộ trồng ủến sinh trưởng, phỏt triển, năng suất của hai giống ủậu tương D140 và ðT26 trong ủiều kiện vụ hố thu

* Giống tham gia thớ nghiệm: thớ nghiệm ủược thực hiện trờn hai giống ủậu tương D140 và ðT26

- CT1: 30 cõy/m 2 (ủối chứng), khoảng cỏch 35,0 cm x 9,5 cm (1cõy)

- CT2: 35 cây/m 2 , khoảng cách 35,0 cm x 8,2 cm (1cây)

- CT3: 40 cây/m 2 , khoảng cách 35,0 cm x 7,1 cm (1cây)

- CT4: 45 cây/m 2 , khoảng cách 35,0 cm x 6,3 cm (1cây)

* Cách bố trí thí nghiệm

Thí nghiệm được bố trí theo kiểu Split-plot với hai nhân tố, trong đó nhân tố chính là mật độ gieo trồng được thiết lập trên ô nhỏ, còn nhân tố phụ là giống cây trồng được bố trí trên ô lớn.

Diện tích ô thí nghiệm: ô nhỏ là 10 m 2 , ô lớn là 40 m 2 Diện tích cả khu thí nghiệm là: (10m 2 x 8) x 3 = 240 m 2 chưa kể dải bảo vệ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 38

* Sơ ủồ khu thớ nghiệm

CT3 CT2 CT1 CT4 CT3 CT2 CT4 CT1

CT1 CT4 CT3 CT2 CT1 CT4 CT3 CT2

CT4 CT1 CT2 CT3 CT4 CT1 CT2 CT3

* Ngoài phương phỏp nghiờn cứu ngoài ủồng ruộng chỳng tụi sử dụng phương pháp khác:

Phân tích hàm lượng lipit và protein được thực hiện bằng phương pháp Kjeldahl để xác định hàm lượng protein, trong khi hàm lượng lipit được phân tích theo phương pháp Shoclet Phương pháp Shoclet dựa trên nguyên tắc chiết xuất lipit từ mẫu bằng dung môi hữu cơ ete etylic.

Quy trinhg kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm

3.4.1 Thời vụ và mật ủộ

- Thời vụ: vụ hè thu, gieo ngày 24 tháng 7 năm 20011

- Mật ủộ: với thớ nghiệm 1: 35 cõy/m 2 , khoảng cỏch 35,0 cm x 8,2 cm (1cõy)

Với thớ nghiệm 2: gieo trồng như cỏc cụng thức ủó bố trớ

* Lượng phân bón cho 1ha

Bón 8 tấn phân chuồng + 30kg N + 90kg P2O5 + 60 kg K2O + 400kg vôi bột

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 39

+ Bón lót toàn bộ phân chuồng + phân lân + vôi bột

+ Bún thỳc khi cõy cú 2-3 lỏ thật: bún toàn bộ lượng phõn ủạm và phõn kali

- Làm cỏ, xới xáo 2 lần:

Lần 1: Khi cây có 2 - 3 lá thật kết hợp với bón thúc

Lần 2: Sau lần 1 từ 12 - 15 ngày (khi cây có 5 - 6 lá thật)

- Phòng trừ sâu bệnh theo quy trình quản lý dịch hại tổng hợp (IPM trên cõy ủậu tương).

Các chỉ tiêu theo dõi

Các chỉ tiêu theo dõi và phương pháp theo dõi được thực hiện theo hướng dẫn của quy phạm khảo nghiệm giá trị canh tác và giá trị sử dụng giống đậu tương số 10TCN 339-2006 (Bộ NN&PTNT, 2006).

3.5.1 Các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển

- Thời gian từ gieo ủến mọc (ngày), xỏc ủịnh khi cú 50% cõy trờn ụ mọc cú 2 lỏ mầm xũe ra trờn mặt ủất

- Tỷ lệ mọc mầm (%): số cây trên ô mọc/số hạt gieo × 100 (theo dõi 100 hạt ở giữa ô thí nghiệm)

- Thời gian từ gieo ủến ra hoa (ngày), xỏc ủịnh khi cú khoảng 50% số cõy trên ô có ít nhất 1 hoa nở

- Thời gian Sinh trưởng (ngày), xỏc ủịnh khi thu hoạch (khi 95% số quả trên cây chín vàng)

- Chiều cao thõn chớnh (cm), ủo từ ủốt 2 lỏ mầm ủến ủỉnh sinh trưởng ngọn, ủo tại 5 ủiểm/ụ, mỗi ủiểm ủo 2 cõy ủại diện (mỗi ụ ủo 10 cõy mẫu)

- ðường kớnh thõn (mm), ủo tại ủốt trờn lỏ mầm, ủo tại 5 ủiểm/ụ, mỗi ủiểm ủo 2 cõy ủại diện ðo cựng với ủo chiều cao thõn chớnh

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 40

- Chỉ số diện tớch lỏ ( m 2 lỏ/m 2 ủất): tiến hành theo phương phỏp cõn nhanh ở

3 thời kỳ bắt ủầu ra hoa, ra hoa rộ và quả mẩy Lấy mẫu ngẫu nhiờn 5 cõy ở mỗi ụ ủể xỏc ủịnh

Khả năng tích lũy chất khô được thực hiện bằng cách tiến hành thu mẫu vào tủ sấy trong khoảng thời gian 9 - 12 giờ sau khi ủ lần 1, sau đó lấy mẫu lần 2 sau 30 phút Việc kiểm tra chất lượng mẫu ở các giai đoạn khác nhau như bắt đầu ra hoa, ra hoa rộ và quả mẩy là rất quan trọng để đánh giá sự tích lũy chất khô.

Nốt sần là một chỉ số quan trọng trong việc đánh giá sự phát triển của cây trồng Để xác định tổng số nốt sần, cần tiến hành đo đạc ở ba thời kỳ khác nhau: bắt đầu ra hoa, ra hoa rộ và khi quả mẩy Mỗi ụ sẽ lấy 5 cây đại diện để xác định tính trung bình của nốt sần Việc này giúp theo dõi hiệu quả phát triển và năng suất của cây trồng.

Trước khi nhổ cây, cần tưới ẩm đất khoảng 15 phút, sau đó tưới lần hai trước khi tiến hành nhổ Khi nhổ, hãy lấy cả phần đất xung quanh rễ và cho vào chậu nước để lọc những nốt sần bị vỡ trong quá trình nhổ.

3.5.2 Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất

- Tổng số cành cấp 1 trờn cõy, xỏc ủịnh vào thời kỳ thu hoạch ðếm số cành mọc từ thân chính của 10 cây mẫu/ô Tính trung bình

- Tổng số quả trờn cõy (quả): ủếm xỏc ủịnh tổng số quả và quả chắc của 10 cây mẫu/ô Tính trung bình

- Số quả chắc/cõy (quả): ủếm số quả chắc trờn 10 cõy mẫu/ụ Tớnh trung bình

- Số quả 1 hạt, 2 hạt, 3 hạt (quả): ủếm trờn 10 cõy Tớnh trung bỡnh Tỷ lệ quả 1 hạt, 2 hạt, 3 hạt (%): tính so với số quả chắc

- Xỏc ủịnh khối lượng 1000 hạt (g) Cõn mỗi cụng thức 3mẫu hạt ở ủộ ẩm 12% Tính trung bình,

- Năng suất cá thể (g/cây): cân khối lượng hạt của 10 cây/ô thí nghiệm Tính năng suất cá thể theo công thức:

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 41

Năng suất cá thể = Khối lượng hạt 10 cây/10

- Năng suất lý thuyết (tạ/ha) = Năng suất cỏ thể x mật ủộ x 10000m 2

- Năng suất thực thu (tạ/ha) = (Năng suất ô thí nghiệm/10m 2 ) x 10000m 2

3.5.3 Chỉ tiêu chất lượng hạt

- Phõn tớch hàm lượng protein và lipit trong hạt (ủối với thớ nghiệm 1)

3.5.4 Các chỉ tiêu về khả năng chống chịu

- Tớnh chống ủổ: ðược ủỏnh giỏ trước thu hoạch ðếm số cõy ủổ, tớnh tỷ lệ %, ủỏnh giỏ theo thang ủiểm từ 1 - 5 như sau:

• ðiểm 1: cỏc cõy ủều ủứng thẳng

• ðiểm 2: < 25% số cõy bị ủổ hẳn

• ðiểm 3: 25 - 50% số cõy bị ủổ hẳn

• ðiểm 4: 51 - 75% số cõy bị ủổ hẳn

• ðiểm 5: > 75 số cõy bị ủổ hẳn

- Mức ủộ nhiễm sõu hại: ủiều tra 10 cõy theo 5 ủiểm chộo gúc

Số lượng lỗ bị cuốn được tính bằng cách lấy số lỗ bị cuốn chia cho tổng số lỗ trên cây và nhân với 100 để có tỷ lệ phần trăm Tương tự, số lượng quả bị hại được xác định bằng cách lấy số quả bị hại chia cho tổng số quả điều tra, cũng nhân với 100 để tính tỷ lệ phần trăm Cuối cùng, số lượng ăn lỗ được theo dõi giống như cách tính số lỗ bị cuốn.

- Mức ủộ nhiễm bệnh: ủiều tra 10 cõy theo 5 ủiểm chộo gúc

+ Bệnh gỉ sắt, sương mai: ủỏnh giỏ theo cấp bệnh từ 1 – 9 như sau:

• Cấp 1 (5% ủến 25% diện tớch lỏ bị hại)

• Cấp 7 (> 25%-50% diện tích lá bị hại)

• Cấp 9 (>50% diện tích lá bị hại)

Hạch toán kinh tế các công thức trong thí nghiệm “Nghiên cứu ảnh hưởng

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã thực hiện nghiên cứu về ảnh hưởng của mật độ trồng đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của hai giống đậu tương D140 và DT26 trong điều kiện vụ hè thu tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu Nghiên cứu này nhằm đánh giá hiệu quả kinh tế từ từng công thức trồng, cung cấp thông tin quý giá cho nông dân và các nhà nghiên cứu trong lĩnh vực nông nghiệp.

Phương pháp xử lý số liệu

Số liệu ủược xử lý bằng Chương trỡnh Microsoft Office Excel và Phần mềm IRRISTAT 5.0

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 43

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Kết quả nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và năng suất của bẩy giống ủậu tương trong vụ hố thu năm 2011

4.1.1 Tỉ lệ mọc mầm và thời gian từ gieo ủến mọc của cỏc giống ủậu tương

Thời kỳ mọc mầm của cây đậu tương bắt đầu từ khi gieo hạt cho đến khi có khoảng 50% số cây mọc mầm Đây là giai đoạn quan trọng quyết định toàn bộ quá trình sinh trưởng của cây sau này Tỷ lệ mọc mầm không chỉ ảnh hưởng đến mật độ ban đầu của quần thể mà còn tác động đến năng suất sau này Tỷ lệ này phụ thuộc vào nhiều yếu tố, bao gồm bản chất di truyền của giống, điều kiện ngoại cảnh, chất lượng bảo quản và kỹ thuật gieo trồng Kết quả theo dõi tỷ lệ mọc của các giống đậu tương tham gia thí nghiệm được trình bày trong bảng 4.1.

Bảng 4.1 Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của cỏc giống ủậu tương

STT Giống Thời gian từ gieo – mọc (ngày) Tỷ lệ mọc (%)

Nghiên cứu cho thấy tỉ lệ mọc của các giống lúa là trên 80%, trong đó giống DT22 có tỉ lệ mọc mầm thấp nhất chỉ đạt 82,67%, tiếp theo là giống đối chứng DT84 với tỉ lệ 84,27% Các giống còn lại đều có tỉ lệ mọc mầm cao hơn so với giống đối chứng, với giống D140 đạt tỉ lệ cao nhất là 94,57%.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 44

Giai đoạn mọc mầm là giai đoạn đầu tiên trong chu kỳ sống của đậu tương, rất nhạy cảm với điều kiện tự nhiên và hoàn toàn phụ thuộc vào dinh dưỡng từ hạt Thời gian từ gieo đến mọc nhanh chóng giúp cây con khỏe mạnh, tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển sau này Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian từ gieo đến mọc của các giống tham gia thí nghiệm biến động từ 5 đến 6 ngày Trong đó, giống DT20, DT22 và DT26 có thời gian từ gieo đến mọc là 5 ngày, nhanh hơn so với giống đối chứng, trong khi các giống còn lại đều có thời gian tương đương giống đối chứng (6 ngày).

4.1.2 Thời gian sinh trưởng của cỏc giống ủậu tương

Bảng 4.2 Thời gian sinh trưởng của cỏc giống ủậu tương ngày

STT Giống Thời gian mọc ủến ra hoa

Thời gian ra hoa ủến chớn

Tổng thời gian sinh trưởng

Chu kỳ sinh trưởng của cây đậu tương bao gồm hai giai đoạn chính: giai đoạn sinh trưởng sinh dưỡng và giai đoạn sinh trưởng sinh thực Tuy nhiên, do đặc tính sinh học của đậu tương, hai quá trình này thường xen kẽ nhau, làm cho việc phân biệt ranh giới giữa chúng trở nên khó khăn Để đánh giá chu kỳ sinh trưởng, người ta thường xem xét thời gian sinh trưởng của cây Thời gian này không chỉ phụ thuộc vào bản chất di truyền mà còn bị ảnh hưởng bởi các điều kiện ngoại cảnh như nhiệt độ, độ ẩm và ánh sáng.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã tiến hành nghiên cứu về thời gian sinh trưởng của các giống đậu tương, cho thấy tầm quan trọng của nó trong việc bố trí cơ cấu cây trồng và thời vụ trong công thức luân canh Kết quả nghiên cứu được tổng hợp và trình bày tại bảng 4.2, nhấn mạnh vai trò quyết định của thời gian sinh trưởng trong việc tối ưu hóa sản xuất nông nghiệp.

Thời gian từ khi cây đậu tương mọc đến khi ra hoa là giai đoạn sinh trưởng quan trọng, được tính từ khi có 50% số cây mọc đến khi 50% số cây ra hoa, hay còn gọi là thời kỳ cây con Đặc biệt, vào cuối giai đoạn này, cây đậu tương trải qua quá trình phân hóa mầm hoa, đây là thời điểm quyết định đến tổng số hạt, số cành và số hoa trên cây, từ đó ảnh hưởng đến năng suất đậu tương sau này.

Kết quả theo dõi thời gian từ mọc đến ra hoa của các giống đậu tương trong thí nghiệm cho thấy có sự khác biệt rõ rệt Thời gian này dao động từ 35 đến 41 ngày, trong đó giống 9804 có thời gian dài nhất là 41 ngày Các giống còn lại đều có thời gian từ mọc đến ra hoa dài hơn so với giống đối chứng.

Thời gian từ khi ra hoa đến khi quả chín hoàn toàn được coi là thời kỳ sinh trưởng sinh thực của cây đậu tương, bắt đầu khi 50% số cây ra hoa Giai đoạn này quyết định số hoa, số quả và năng suất của cây Trong thời kỳ này, thân lộc vẫn tiếp tục phát triển, đặc biệt là với các giống sinh trưởng vụ hạn Cây cần được cung cấp đủ nước và dinh dưỡng; nếu gặp điều kiện bất lợi, quá trình thụ phấn, thụ tinh và hình thành quả sẽ bị ảnh hưởng.

Kết quả thí nghiệm cho thấy thời gian từ ra hoa đến chín của các giống đậu tương có sự khác biệt rõ rệt, dao động trong khoảng 45-52 ngày Tất cả các giống đậu tương tham gia thí nghiệm đều có thời gian ra hoa - chín dài hơn so với giống đối chứng DT84, trong đó giống 9804 có thời gian ra hoa đến chín dài nhất là 52 ngày.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 46

Thời gian sinh trưởng từ lúc gieo đến khi thu hoạch hoàn toàn là yếu tố quan trọng trong việc sắp xếp mùa vụ và công thức luân canh cây trồng Kết quả nghiên cứu cho thấy thời gian sinh trưởng của các giống tham gia thí nghiệm dao động từ 86 đến 99 ngày, trong đó tất cả các giống thí nghiệm đều có thời gian sinh trưởng dài hơn giống đối chứng Đặc biệt, giống Đ9804 có thời gian sinh trưởng dài nhất, đạt 99 ngày.

4.1.3 ðộng thỏi tăng trưởng chiều cao thõn chớnh của cỏc giống ủậu tương ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của giống chịu ảnh hưởng rất lớn của ủiều kiện ngoại cảnh ủặc biệt là chế ủộ ỏnh sỏng, nhiệt ủộ và dinh dưỡng Sự tăng trưởng chiều cao cõy ảnh hưởng tới tốc ủộ ra lỏ, khả năng phõn cành, hỡnh thành ủốt hữu hiệu và phõn húa hoa trờn cõy Chiều cao cõy là một trong những chỉ tiờu ủể ủỏnh giỏ khả năng sinh trưởng, phỏt triển, khả năng chống ủổ cũng như các yếu tố cấu thành năng suất của giống Nếu chiều cao thân tăng trưởng quỏ mạnh hoặc quỏ yếu ủều cú ảnh hưởng khụng tốt ủến sinh trưởng phỏt triển cũng như năng suất của ủậu tương ðộng thỏi tăng trưởng chiều cao thõn chớnh của cỏc giống ủậu tương thớ nghiệm thể hiện ở bảng 4.3

Bảng 4.3 ðộng thỏi tăng trưởng chiều cao thõn chớnh của cỏc giống ủậu tương thí nghiệm cm

Thời gian theo dõi (ngày/tháng) STT Giống

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 47

Nghiên cứu cho thấy rằng trong cùng một điều kiện canh tác, các giống cây có sự khác biệt về mức độ tăng trưởng chiều cao ở từng giai đoạn sinh trưởng và phát triển.

Chiều cao thân chính của các giống đậu tương biến đổi từ 46,04 đến 69,90 cm Trong số các giống tham gia thí nghiệm, giống đậu tương DT9804 có chiều cao cây lớn nhất đạt 69,90 cm, trong khi các giống còn lại đều có chiều cao thân chính cao hơn giống đối chứng DT84.

Tốc độ tăng trưởng chiều cao cây không đều ở các giai đoạn sinh trưởng, phát triển Chiều cao cây trong tuần đầu tiên dao động từ 4,45 cm (giống DT84) đến 6,10 cm (giống 9804) Từ tuần thứ 3 đến tuần thứ 6, chiều cao cây tăng mạnh, với mức tăng từ 5,85 cm đến 15,70 cm mỗi tuần Giống 9804 có tốc độ tăng trưởng nhanh nhất với 15,70 cm/tuần, trong khi giống đối chứng DT84 chậm nhất với 4,45 cm/tuần Sau giai đoạn này, tốc độ tăng trưởng chiều cao bắt đầu chậm lại và ổn định trong giai đoạn quả vào chắc.

Chiều cao của các giống tuân thủ quy luật tăng trưởng, với tốc độ tăng nhanh từ khi mọc cho đến khi ra hoa và hình thành quả, sau đó giảm dần trong quá trình tạo hạt.

4.1.4 Chỉ số diện tớch lỏ của cỏc giống ủậu tương

Kết quả nghiờn cứu ảnh hưởng của mật ủộ trồng ủến sự sinh trưởng, phỏt triển và năng suất của hai giống ủậu tương thớ nghiệm trong ủiều kiện vụ hố thu tại huyện Tam ðường, tỉnh

Trong sản xuất nông nghiệp, các biện pháp kỹ thuật có ảnh hưởng lớn đến quá trình sinh trưởng, phát triển, năng suất và khả năng chống chịu của cây trồng, đặc biệt là đậu tương Để chứng minh sự ảnh hưởng của mật độ gieo trồng đến sự sinh trưởng và năng suất, nghiên cứu đã được thực hiện để xác định mật độ trồng phù hợp cho hai giống đậu tương D140 và ĐT26 trong điều kiện vụ hè thu tại huyện Tam Đường, tỉnh Lai Châu Kết quả thí nghiệm được đánh giá thông qua các chỉ tiêu cụ thể.

4.2.1 Ảnh hưởng của mật ủộ trồng ủến thời gian sinh trưởng của hai giống ủậu tương thớ nghiệm

Thời gian sinh trưởng của ủậu tương có vai trò quan trọng trong việc bố trí mùa vụ và luân canh cây trồng Thời gian này phụ thuộc vào nhiều yếu tố như giống, thời vụ và điều kiện chăm sóc Mật độ gieo trồng là một trong những biện pháp kỹ thuật ảnh hưởng đến thời gian sinh trưởng Kết quả nghiên cứu cho thấy sự tác động của mật độ trồng tới thời gian sinh trưởng của hai giống ủậu tương được trình bày trong bảng 4.12.

* Thời gian từ mọc ủến ra hoa

Kết quả theo dõi cho thấy thời gian từ mọc đến ra hoa của hai giống cỏ ở các mật độ khác nhau có sự chênh lệch, nhưng không đáng kể Tuy nhiên, có xu hướng tăng thời gian ra hoa khi mật độ cỏ tăng, với thời gian biến động từ 37 đến 39 ngày.

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 66

* Thời gian từ ra hoa ủến chớn

Thời gian từ ra hoa đến chín có ảnh hưởng quyết định đến số quả và tỷ lệ quả chắc trên cây đậu tương, cũng như kích thước hạt, là những yếu tố quan trọng ảnh hưởng đến năng suất Dữ liệu cho thấy, ở cả hai giống, thời gian này khác nhau khi mật độ gieo thay đổi Cụ thể, khi tăng mật độ từ 30 cây/m² lên 45 cây/m², thời gian từ ra hoa đến chín có xu hướng ngắn lại từ 1-4 ngày Thời gian từ ra hoa đến chín của giống D140 dao động từ 47 đến 51 ngày, trong khi giống ĐT26 dao động từ 46 đến 50 ngày.

Bảng 4.12 Ảnh hưởng của mật ủộ trồng ủến thời gian sinh trưởng của hai giống ủậu tương thớ nghiệm ngày Chỉ tiêu

Thời gian mọc - ra hoa

Thời gian ra hoa – chín

Tổng thời gian sinh trưởng

* Tổng thời gian sinh trưởng

Thời gian sinh trưởng của hai giống đậu tương, DT26 và D140, có sự biến động tùy thuộc vào các mật độ trồng khác nhau Tuy nhiên, ở cùng một mật độ trồng, giống DT26 luôn có thời gian sinh trưởng ngắn hơn giống D140 từ 1 đến 2 ngày.

- Mật ủộ trồng ảnh hưởng ủến thời gian sinh trưởng của hai giống, tuy

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ trồng đến thời gian sinh trưởng của hai giống cây D140 và DT26 Kết quả cho thấy, thời gian sinh trưởng của cả hai giống có xu hướng giảm khi mật độ trồng tăng Cụ thể, ở mật độ 30 cây/m², giống D140 có thời gian sinh trưởng là 94 ngày, trong khi giống DT26 là 92 ngày Tuy nhiên, khi mật độ tăng lên 45 cây/m², thời gian sinh trưởng giảm xuống còn 92 ngày cho giống D140 và 90 ngày cho giống DT26.

4.2.2 Ảnh hưởng của mật ủộ trồng ủến khả năng sinh trưởng của hai giống ủậu tương thớ nghiệm

Mật độ quần thể ủậu tương là chỉ tiêu quan trọng phản ánh sự sinh trưởng và phát triển của cây, ảnh hưởng đến việc bố trí mật độ hợp lý để cây nhận được ánh sáng và dinh dưỡng tốt nhất Điều này giúp hạn chế tình trạng cây mọc vống và giảm thiểu nguy cơ mắc bệnh.

Số liệu nghiên cứu cho thấy chiều cao thân chính trung bình của giống D140 cao hơn chắc chắn so với giống ðT26 ở mức tin cậy 95%

Mật độ trồng ảnh hưởng đến chiều cao thân chính của hai giống thử nghiệm, với xu hướng rằng khi mật độ trồng tăng, chiều cao thân chính cũng tăng theo Cụ thể, khi tăng mật độ từ 30 cây/m² lên 35 cây/m², chiều cao cây chỉ tăng nhẹ Tuy nhiên, khi mật độ trồng vượt mức 40 cây/m² và 45 cây/m², chiều cao cây tăng mạnh mẽ, rõ rệt với mức tin cậy 95%.

Nghiên cứu cho thấy rằng ở cùng một mật độ trồng, các giống cây khác nhau có chiều cao quả khác nhau Cụ thể, chiều cao quả trung bình của giống D140 đạt 12,07 cm, trong khi giống DT26 có chiều cao thấp hơn, chỉ đạt 11,52 cm.

Chiều cao ủng quả của hai giống cây cao lờn có sự tăng trưởng khi mật độ trồng tăng, tuy nhiên mức độ tăng không đáng kể Cụ thể, chiều cao ủng quả của giống D140 từ 10,75 cm ở mật độ 30 cây/m² đã tăng lên 13,18 cm ở mật độ 45 cây/m² Tương tự, giống DT26 có chiều cao ủng quả từ 9,84 cm ở mật độ 30 cây/m² tăng lên 13,05 cm ở mật độ 45 cây/m².

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 68

Bảng 4.13 Ảnh hưởng của mật ủộ trồng ủến khả năng sinh trưởng của hai giống ủậu tương thớ nghiệm

Chiều cao thân chính (cm)

Chiều cao ủúng quả (cm) ðường kính thân (mm)

Số cành cấp 1/cây (cành)

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 69

Chiều cao cây và đường kính thân chính có mối liên hệ chặt chẽ với khả năng chống đổ của cây đậu tương Cây có chiều cao thấp, kết hợp với đường kính thân lớn và vị trí trồng thấp sẽ có khả năng chống đổ tốt hơn Theo kết quả nghiên cứu, giống đậu tương DT26 có đường kính thân trung bình là 12,06 mm, trong khi giống D140 chỉ đạt 5,45 mm.

Mật độ trồng ảnh hưởng đến đường kính thân của hai giống thí nghiệm Khi mật độ trồng tăng từ 30 cây/m² lên 45 cây/m², đường kính thân chính của giống D140 giảm từ 6,03 mm xuống 4,83 mm, trong khi giống DT26 giảm từ 6,87 mm xuống 5,63 mm Trung bình của hai giống cũng giảm từ 6,45 mm xuống 5,23 mm.

* Số cành cấp 1/thân chính

Số liệu nghiờn cứu cho thấy ở cựng một ủộ trồng số cành cấp1/thõn chớnh của hai giống là không có sự sai khác

Mật độ trồng cây ảnh hưởng đến số lượng cành cấp 1/thân chính; khi tăng mật độ trồng, số lượng cành cấp 1/thân chính sẽ giảm Cụ thể, mật độ trồng 30 cây/m² cho số lượng cành cấp 1/thân chính cao nhất, vượt trội so với các mật độ 35 cây/m², 40 cây/m² và 45 cây/m² với mức độ tin cậy 95%.

4.2.3 Ảnh hưởng của mật ủộ trồng ủến chỉ số diện tớch lỏ của hai giống ủậu tương thớ nghiệm

Chỉ số diện tích lá là yếu tố quan trọng để đánh giá khả năng quang hợp của cây trồng, đặc biệt là cây đậu tương Diện tích lá của một cá thể thể hiện khả năng tiếp nhận ánh sáng, với những giống có diện tích lá lớn hơn sẽ thu nhận được nhiều ánh sáng hơn Diện tích lá của các giống đậu tương chủ yếu phụ thuộc vào di truyền, bên cạnh đó còn bị ảnh hưởng bởi điều kiện khí hậu, chế độ dinh dưỡng và các biện pháp canh tác khác Những cây có số lượng lá nhiều, kích thước lá lớn và phiến lá phẳng thường có khả năng quang hợp tốt hơn.

Trường Đại học Nông nghiệp Hà Nội đã nghiên cứu các giống cây trồng có khả năng sinh trưởng khỏe, với lá xanh rộng và khả năng tổng hợp chất hữu cơ cao, cho thấy số lượng quả nhiều hơn so với những giống có diện tích lá nhỏ Nghiên cứu cũng chỉ ra rằng khi chỉ số diện tích lá tăng, năng suất cây trồng sẽ tăng theo Kết quả về ảnh hưởng của mật độ trồng đến chỉ số diện tích lá được trình bày ở ba thời kỳ khác nhau trong bảng 4.14.

Bảng 4.14 Ảnh hưởng của mật ủộ trồng ủến chỉ số diện tớch lỏ của hai giống ủậu tương thớ nghiệm m 2 lỏ/m 2 ủất Chỉ tiêu

Thời kỳ bắt ủầu ra hoa

Thời kỳ ra hoa rộ

Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……… 71

Ngày đăng: 26/07/2021, 09:16

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w