MỞ ðẦU
ðặt vấn ủề
Việt Nam đã tiến hành nhiều nghiên cứu về bảng thành phần giá trị dinh dưỡng thức ăn cho gia súc nhai lại trong nhiều năm qua, đạt được những kết quả đáng khích lệ Cuốn sách "Thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng thức ăn gia súc, gia cầm Việt Nam" được xuất bản lần đầu năm 1962 và tái bản vào các năm 1983, 1992 và 2001, cung cấp thông tin chi tiết về thành phần hóa học và giá trị năng lượng của các loại thức ăn phổ biến cho gia súc, gia cầm (Viện Chăn nuôi, 2001) Năm 2002, Pozy và cộng sự đã công bố bảng thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của hơn 300 mẫu thức ăn thu thập tại khu vực Đông Anh và lân cận Gần đây, Vũ Chắc Cương (2008) đã bổ sung thêm kết quả xác định thành phần hóa học và giá trị dinh dưỡng của một số loại thức ăn vào kho dữ liệu giá trị dinh dưỡng thức ăn cho gia súc nhai lại.
Mặc dù có nhiều ấn bản, giá trị dinh dưỡng của các loại thức ăn chủ yếu được ước tính dựa vào các công thức có sẵn từ nước ngoài hoặc thông qua thí nghiệm in vivo trên cừu, trước khi áp dụng vào các công thức tính toán khác.
Nghiên cứu của INRA (1989) cho rằng khả năng tiêu hóa thức ăn của cừu và bò là tương tự nhau, nhưng nhiều thí nghiệm sau đó đã không chứng minh được giả thuyết này (Aerts và cộng sự, 1984) Playne (1978) chỉ ra rằng tỷ lệ tiêu hóa chất khô của cỏ nhiệt đới chất lượng thấp ở bò cao hơn nhiều so với cừu Kawashima và cộng sự (2007) đã so sánh tỷ lệ tiêu hóa dinh dưỡng giữa bò, cừu và dê khi cho ăn khẩu phần rơm và hạt mạch với các nguồn protein khác nhau Kết quả cho thấy tỷ lệ tiêu hóa ở bò và cừu khác nhau đáng kể khi khẩu phần có hàm lượng protein thô (CP) thấp, nhưng khi hàm lượng CP đạt khoảng 10% trở lên, tỷ lệ tiêu hóa giữa hai loài trở nên tương đương Nghiên cứu tại Thái Lan của Kawashima và cộng sự (2007) cũng cho thấy với thức ăn có hàm lượng CP thấp, tỷ lệ tiêu hóa của cừu thấp hơn rõ rệt so với bò, nhưng khi hàm lượng CP vượt qua 10%, tỷ lệ tiêu hóa của cừu tương đương với bò.
Việc sử dụng các giá trị tỷ lệ tiêu hóa và năng lượng trao đổi từ cừu cho bữa sữa và bữa thịt có thể không phù hợp, do thức ăn cho gia súc nhai lại ở nước ta thường có hàm lượng dinh dưỡng thấp.
Từ những nhận thức trờn chỳng tụi tiến hành ủề tài:
"Nghiờn cứu xỏc ủịnh giỏ trị năng lượng trao ủổi (ME), năng lượng thuần cho duy trì (NEm) của một số loại thức ăn cho bò sữa".
Mục ủớch của ủề tài
Nghiên cứu này nhằm xác định ảnh hưởng của giống gia súc đến tỷ lệ tiêu hóa in vivo của các chất dinh dưỡng và giá trị năng lượng trao đổi của một số loại thức ăn cho gia súc nhai lại Mục tiêu là xây dựng phương trình hồi quy để chẩn đoán tỷ lệ tiêu hóa và giá trị năng lượng trao đổi của các loại thức ăn thụ cho bũ sữa, dựa trên các giá trị xác định trên cừu.
Xác định giá trị ME bằng phương pháp trực tiếp thông qua phân tích hàm lượng năng lượng thu nhận trong thức ăn, phân, nước tiểu và khí metan, nhằm so sánh với các giá trị ước tính theo công thức của INRA Qua đó, xây dựng phương trình hiệu chỉnh các giá trị ước định trong các nghiên cứu trước đây.
í nghĩa khoa học và thực tiễn của ủề tài
Đề tài này không chỉ mang ý nghĩa khoa học mà còn có giá trị thực tiễn trong sản xuất Nghiên cứu được thực hiện nhằm cung cấp thông tin cần thiết cho việc nghiên cứu trong phòng thí nghiệm và kiểm nghiệm thực tế Qua đó, người chăn nuôi có thể tự điều chỉnh giá trị dinh dưỡng của khẩu phần cho bò sữa, phù hợp với nguồn thức ăn tại địa phương, từ đó giúp giảm chi phí trong chăn nuôi và nâng cao hiệu quả sản xuất cho ngành chăn nuôi bò sữa hiện nay.
VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Ảnh hưởng của loài gia sỳc ủến tỷ lệ tiờu húa và giỏ trị năng lượng của một số loại thức ăn thô dùng cho gia súc nhai lại
số loại thức ăn thô dùng cho gia súc nhai lại
Gia súc thí nghiệm gồm 04 bò sữa lai Sind trưởng thành, 04 bò cái tơ (18-20 tháng tuổi) lai HF không mang thai và 04 cừu trưởng thành, tất cả đều được nuôi trong điều kiện sức khỏe bình thường.
Bài viết trình bày về nghiên cứu thức ăn gia súc với 7 mẫu thử nghiệm, bao gồm 1 mẫu cỏ voi cắt vào 40-45 ngày tuổi vào mùa xuân (tháng 3-4/2008) và 4 mẫu cỏ voi cắt ở các thời điểm 35, 40, 45 và 50 ngày tái sinh vào mùa hè (mẫu CV35, CV40, CV45, CV50) Ngoài ra, còn có 1 mẫu cỏ khô stylo từ Ninh Bình và 1 mẫu rơm ủ urea 4% Các mẫu cỏ voi được thu hoạch vào tháng 5-6 năm 2009 nhằm so sánh ảnh hưởng của tuổi tái sinh đến thành phần hóa học và tỷ lệ tiêu hóa của cỏ voi làm thức ăn cho gia súc nhai lại Thành phần hóa học của các mẫu thức ăn thử nghiệm được trình bày trong bảng 3.1.
Bảng 3.1: Thành phần hóa học của các mẫu thức ăn thử nghiệm
Tro thô (%) CV1 10,88 13,22 2,36 34,55 65,49 36,20 12,81 CV35 11,51 13,18 1,70 33,97 68,14 40,50 17,17 CV40 11,62 12,10 1,48 37,06 70,27 41,46 16,59 CV45 12,85 10,66 1,41 38,28 72,94 44,65 14,86 CV50 12,61 10,10 1,51 38,47 74,12 43,87 12,90 Rơm ủ urea 68,11 12,24 1,23 37,55 69,05 49,86 8,89
Thời gian và địa điểm thí nghiệm tiêu hóa in vivo được thực hiện tại Trạm nghiên cứu và thử nghiệm thức ăn gia súc, Viện Chăn nuôi Đợt 1 diễn ra từ tháng 3 đến tháng 4 năm 2009 trên mẫu CV1; đợt 2 kéo dài từ tháng 5 đến tháng 7 năm 2009 trên các mẫu CV35, CV40, CV45, CV50 Đợt 3 được thực hiện trong khoảng thời gian từ tháng 8 đến tháng 11 năm 2010, tập trung vào mẫu cỏ khô Stylo và rơm ủ urea 4%.
Phương pháp tiến hành thí nghiệm tiêu hóa in vivo được thực hiện theo quy trình xác định tỷ lệ tiêu hóa do Viện Chăn Nuôi điều chỉnh từ quy trình của trường Đại học Công giáo Lovain (Bỉ) Gia súc thí nghiệm, bao gồm cừu, bò sữa và bũ thịt, được nuôi nhốt trên cũi trao đổi chất và cho ăn ở mức duy trì trong 10 ngày chuẩn bị, sau đó tiến hành thu mẫu trong 7 ngày Trong thời gian thu mẫu, toàn bộ lượng phân gia súc bài tiết được thu thập, xác định khối lượng và lấy mẫu để kiểm tra chất lượng, thành phần hóa học (CP, mỡ thô, xơ thô, NDF, ADF, khoáng) và giá trị năng lượng thô (GE) Thức ăn cho gia súc và thức ăn thừa cũng được cân, lấy mẫu để xác định chất lượng, thành phần hóa học và giá trị GE, tương tự như với mẫu phân và nước tiểu được thu thập, xác định khối lượng và lấy mẫu kiểm tra hàm lượng GE.
Các chỉ tiêu phân tích hóa học được thực hiện theo quy trình hiện hành tại phòng phân tích thức ăn và sản phẩm chăn nuôi của Viện Chăn nuôi Tiêu chuẩn như TCVN 4326 - 86, TCVN 4328 - 86, TCVN 4331-2001, TCVN 4329 - 86, và TCVN 4327 – 86 được áp dụng để phân tích tỷ lệ nước ban đầu, chất khô (DM), protein thô (CP), mỡ thô (EE), xơ thô (CF) và khoáng tổng số (Ash), NDF, ADF, được xác định theo phương pháp của Goering và Van Soest (1970).
Xỏc ủịnh cỏc chỉ tiờu nghiờn cứu
Khối lượng gia súc được xác định bằng cân điện tử Rudweight của Australia Lượng chất khô trong thức ăn được tính từ lượng thức ăn tiêu thụ, thức ăn thừa và vật chất khô của thức ăn Tỷ lệ tiêu hóa in vivo của thức ăn được xác định thông qua phương pháp thu phân và nước tiểu tổng số (Cochran và Galyean, 1994; Burns và cộng sự, 1994) Tỷ lệ tiêu hóa in vivo của một chất A trong thức ăn hoặc phân được tính toán theo công thức tỷ lệ tiêu hóa in vivo của A (%).
= [(Lượng chất A ăn vào từ thức ăn – Lượng chất A trong phân)/ Lượng chất A ăn vào từ thức ăn] x 100
Giỏ trị năng lượng thụ, năng lượng tiờu húa, năng lượng trao ủổi ME (MJ/ngày), ủược xỏc ủịnh trực tiếp trờn trờn Bomb calorimeter:
Tổng nhiệt sản xuất (GE) được xác định khi ủ thức ăn trực tiếp trên bom, trong khi tổng nhiệt sản xuất khi ủ phân trực tiếp trên bom sau khi gia sức ăn ủ (DE) được tính toán để xác định tỷ lệ tiêu hóa năng lượng Tỷ lệ này được tính bằng công thức: (GE – DE)/GE * 100 Năng lượng tiêu hóa (ME) được tính bằng DE trừ đi 6% của tổng năng lượng thụ ăn vào (GE), tương đương với giá trị năng lượng thải ra theo khí metan ME được tính theo hai phương pháp khác nhau (McDonald và cs, 1995).
- Tớnh trực tiếp từ số liệu ủốt trờn bomb calorimetter:
ME = GE thức ăn - GE phân – GE nước tiểu – GE khí metan
Trong ủú GE khớ thải metan ủược ước tớnh bằng 6% tổng GE trong thức ăn ăn vào
- Theo hệ thống của INRA (1989)[33] dựa vào các công thức sau:
ME (Kcal/kg DM) = DE x (ME/DE); ME/DE = 0,8417-[9,9 x 10 -5 x EE (g/kg OM)]-[1,96 x 10 -4 x CP (g/kg OM)]+0,221 x L (L=1 : nuôi ở mức duy trì)
NE (Kcal/kg DM) = ME x k; k l = 0,60+0,24 (q-0,57); k m = 0,287 q + 0,554; q = ME/GE
Dữ liệu thí nghiệm được xử lý thông qua phân tích phương sai ANOVA trên phần mềm Minitab phiên bản 14.0 Các phương trình hồi quy được xây dựng trên Excel và Minitab, với phân tích phương sai sử dụng kỹ thuật hồi quy cho hàm hồi quy bậc 1 trên phần mềm Minitab 14.0.
Tỷ lệ tiêu hóa, giá trị năng lượng của cỏ voi và một số thức ăn xanh dựng cho bũ sữa xỏc ủịnh trờn cừu
Mẫu thức ăn, mẫu phân và chuẩn bị mẫu
Mẫu thí nghiệm bao gồm cỏ voi được cắt ở các giai đoạn tuổi khác nhau trong mùa hè Các mẫu thức ăn và mẫu phân tương ứng được sử dụng trong thí nghiệm tiêu hóa in vivo trên cừu Sau khi sấy khô ở 45 độ C trong 12 - 24 giờ cho đến khi khối lượng không thay đổi, các mẫu này được nghiền nhỏ đến kích thước 1 mm để phân tích thành phần hóa học.
Phân tích thành phần hoá học
Thành phần hóa học của thức ăn (TPHHTA) đóng vai trò quan trọng trong việc phân tích thức ăn và sản phẩm chăn nuôi Viện Chăn nuôi thực hiện phân tích này để đảm bảo chất lượng và an toàn cho sản phẩm Các tiêu chuẩn (TCVN) được áp dụng để kiểm định và đánh giá thành phần dinh dưỡng trong thức ăn chăn nuôi.
Các tiêu chuẩn TCVN 4326 - 86, TCVN 4328 - 86, TCVN 4331-2001, TCVN 4329 - 86 và TCVN 4327 - 86 được áp dụng để phân tích tỷ lệ nước ban đầu, chất khô, protein thô, mỡ thô, xơ thô và khoáng tổng số Các thành phần như NDF và ADF được xác định theo phương pháp của Goering và Van Soest (1970).
Xỏc ủịnh tỷ lệ tiờu hoỏ thức ăn in vivo ở gia sỳc nhai lại
Tỷ lệ tiêu hóa in vivo (TLTH) của thức ăn (TA) được xác định trên cừu giống Phan Rang (n = 5 con cho mỗi loại thức ăn) bằng phương pháp thu phân tổng số (Cochran và Galyean, 1994; Burns et al, 1994) Thí nghiệm kéo dài 30 ngày, bao gồm 20 ngày chuẩn bị và 10 ngày thử nghiệm Trong 10 ngày thử nghiệm, lượng TA cho ăn, TA thừa và phân được ghi chép hàng ngày để phân tích thành phần hóa học TLTH của một chất A trong TA được tính theo công thức: THTH của chất A (%) = [(Lượng chất A ăn vào từ TA - Lượng chất A thải ra trong phân) / Lượng chất A ăn vào từ TA] x 100.
Xỏc ủịnh cỏc chỉ tiờu nghiờn cứu:
Cỏc giỏ trị năng lượng GE, DE, ME, NE, ủơn vị thức ăn tạo sữa (UFL) của
TA cho gia sỳc nhai lại ủược tớnh từ TLTH in vivo theo hệ thống của Phỏp, xử dụng các công thức của Jarrige, (1978)[34] (bảng 3.2)
Năng lượng thuần cho việc sản xuất sữa được đo bằng đơn vị thức ăn cho tạo sữa (UFL) UFL được tính toán dựa trên giá trị năng lượng, mức tiêu hao năng lượng, tỷ lệ giữa năng lượng thuần và năng lượng trao đổi, cùng với hiệu quả sử dụng năng lượng trao đổi trong quá trình sản xuất sữa.
Bảng 3.2: Cỏc phương trỡnh sử dụng ủể tớnh giỏ trị dinh dưỡng của thức ăn thớ nghiệm theo hệ thống của Pháp (Jarrige, 1989)[35]
1 GE (Kcal/kg OM) = 4543+2,0113 CP (g/kg OM) (cho thức ăn thô xanh, khô và thức ăn ủ)
3 DE (Mcal/kg DM) = GE (Mcal/kg DM) x dE /100; và dE (%) = (1,0087- OMD)-0,37
4 ME (Kcal/kg DM) = DE x (ME/DE); và ME/DE = 0,8417-[9,9 x 10 -5 x EE (g/kg OM)]- [1,96 x 10 -4 x CP (g/kg OM)]+0,221 x L (L=1 : nuôi ở mức duy trì)
5 NE (Kcal/kg DM) = ME x k; kl = 0,60+0,24 (q-0,57); km = 0,287 q + 0,554; q = ME/GE
Ngoài ra: DP (Digestible Protein) (g/kg chất khụ thức ăn) ủược tớnh dựa vào hàm lượng CP và tỷ lệ tiêu hóa protein
Sản xuất protein vi sinh vật trong dạ cỏ (MP) được tính toán dựa trên khuyến cáo của Czerkawski (1986), cho rằng mỗi kg chất hữu cơ tiêu hóa trong thức ăn sẽ tạo ra khoảng 19,3 g nitơ vi sinh vật Do đó, MP (g/kg chất khô thức ăn) có thể được xác định dựa trên lượng chất hữu cơ tiêu hóa mà vi sinh vật dạ cỏ tiêu thụ.
MP được tính bằng công thức: MP = [(Chất hữu cơ tiêu hóa trong thức ăn (g/kg chất khô) x 19,3/1000)] x 6,25 Các số liệu năng lượng trên cừu sau khi ủ được điều chỉnh dựa trên số liệu từ bữa sữa, sử dụng phương trình hồi quy từ thí nghiệm 1.
The chemical composition, digestibility ratio, and nutritional value of feed in each sample were analyzed using the General Linear Model (GLM) on SAS software (1998) Differences between the calculated means were assessed using Duncan’s New Multiple Range Test (Steel and Torrie, 1980).
3.3 Ước tớnh giỏ trị năng lượng trao ủổi ME của khẩu phần và lượng CO 2 ,
CH 4 thải ra ngoài mụi trường ở bũ sữa lai ắ HF, cạn sữa khụng chửa bằng buồng hô hấp ðề tài ủược tiến hành từ năm 2010 ủến năm 2/2011 tại Bộ mụn dinh dưỡng, thức ăn chăn nuụi và ủồng cỏ và Trung tõm thực nghiệm và bảo tồn nguồn gen ủộng vật, Viện chăn nuôi
Bố trí thí nghiệm nhằm xác định giá trị năng lượng của khẩu phần và lượng CO2, CH4 thải ra đã được thực hiện với 30 lượt bũ cỏi cạn sữa lai HF không mang thai, có khối lượng từ 305,50 đến 361,50 kg Trong đó, 5 thí nghiệm tiêu hóa được thực hiện cho mỗi khẩu phần thí nghiệm (n = 6 cho mỗi khẩu phần) Thí nghiệm được tiến hành theo 2 giai đoạn.
Giai ủoạn 1: Thớ nghiệm tiờu hoỏ in vivo trờn cũi trao ủổi chất
In vivo digestion trials are conducted following the procedure for determining the in vivo digestibility ratio using total faeces and urine collection methods, as outlined by Cochran and Galyean (1994) and Burns et al (1994).
Bũ thí nghiệm được nuôi nhốt trên cũi và cho ăn tự do các khẩu phần trong thời gian chuẩn bị 10 ngày, sau đó thu mẫu trong 7 ngày Trong suốt thời gian này, bũ được cung cấp nước tự do và kiểm tra tăng trọng trước và sau mỗi giai đoạn thu mẫu Trước khi bắt đầu thí nghiệm, bũ được tẩy ký sinh trùng đường tiêu hóa Toàn bộ lượng phân bài tiết trong 7 ngày được thu gom, xác định khối lượng và lấy mẫu (10% tổng khối lượng) để phân tích chất lượng, thành phần hóa học như CP, EE, CF, NDF, ADF, tổng khoáng và giá trị năng lượng thô trên Bomb calorimeter Thức ăn và thức ăn thừa cũng được lấy mẫu và phân tích tương tự Nước tiểu cũng được thu trong 7 ngày, xác định dung tích và khối lượng, với mẫu được lấy để phân tích hàm lượng CP và GE Tất cả mẫu thức ăn, thức ăn thừa, phân và nước tiểu được bảo quản ở nhiệt độ −20°C cho đến khi phân tích.
Giai ủoạn 2: Thớ nghiệm tiờu hoỏ in vivo trong buồng hụ hấp
Sau giai ủoạn nuụi trong cũi trao ủổi chất bũ ủược ủưa vào buồng hụ hấp trong
Trong 5 ngày, tiếp tục cho ăn theo giai đoạn trong cũi, đồng thời theo dõi các chỉ tiêu như trước Ngoài ra, cần thực hiện trao đổi khí hấp thụ giống như giai đoạn nhịn ăn để xác định tổng nhiệt sản xuất, lượng O2 tiêu thụ, cũng như lượng CH4 và CO2 thải ra, cùng với lượng thức ăn đã tiêu thụ.
Khi nhốt gia súc trong buồng hô hấp, tổng lượng O2 tiêu thụ và lượng CO2, CH4 thải ra sẽ được xác định thông qua hệ thống máy phân tích nồng độ khí và thiết bị đo lưu lượng khí thoát ra Nước tiểu do gia súc thải ra cũng sẽ được xác định trong suốt thời gian thí nghiệm Dựa vào công thức Brouwer và các giá trị khí thu được, chúng ta có thể tính lượng nhiệt sản sinh ra bởi gia súc Các chỉ tiêu nghiên cứu bao gồm: VO2 (thể tích oxy tiêu thụ) và VCO2 (thể tích CO2 thải ra).
CO2 thải ra (lít), N: lượng nitơ bài tiết trong nước tiểu (g), CH4: thể tích khí metan sinh ra (lít) và khối lượng thức ăn tiêu thụ.
Thức ăn và chế ủộ nuụi dưỡng
Thành phần húa học của cỏc khẩu phần ủược trỡnh bày ở bảng 3.3
Bảng 3.3 Thành phần hóa học của thức ăn tinh và thô của các khẩu phần thí nghiệm
Thức ăn Chỉ tiêu Khẩu phần 1
Thức ăn sử dụng là thức ăn tinh và thô phối hợp trong các khẩu phần Các khẩu phần thí nghiệm như sau:
Khẩu phần 1: 3 kg cám viên cho bò sữa của CP; 1 kg bã bia; 0,5 kg rỉ mật; 0,1 kg dầu ăn; 30 kg cỏ voi
Khẩu phần 2: 1,5 kg hạt bông; 3 kg cám viên cho bò sữa của CP; 1 kg bã bia; 0,5 kg rỉ mật; 0,1 kg dầu ăn; 30 kg cỏ voi
Khẩu phần 3: 1,5 kg hạt bông; 2 kg cám viên cho bò sữa của CP; 1 kg bã bia; 0,5 kg rỉ mật; 0,1 kg dầu ăn; 30 kg cỏ voi
Khẩu phần 4: 2 kg cám viên cho bò sữa của CP; 1 kg bã bia; 0,5 kg rỉ mật; 0,1 kg dầu ăn; 30 kg cỏ voi
Khẩu phần 5: 3 kg hạt bông; 3 kg cám viên cho bò sữa của CP; 1 kg bã bia; 0,5 kg rỉ mật; 0,1 kg dầu ăn; 30 kg cỏ voi
thải ra ngoài mụi trường ở bũ sữa lai ắ HF, cạn sữa khụng chửa bằng buồng hô hấp
Tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng, hàm lượng năng lượng, lượng thức ăn ăn vào, tổng nhiệt sản xuất (HP), O 2 tiêu thụ, CH 4 và CO 2 thải ra
ăn vào, tổng nhiệt sản xuất (HP), O 2 tiêu thụ, CH 4 và CO 2 thải ra
Kết quả từ bảng 4.7a và 4.7b cho thấy rằng với khẩu phần thí nghiệm có GE trung bình 16,07 (dao động từ 15,468 đến 16,390), tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng như DM, CP, NDF, ADF và OM lần lượt đạt 69,70%, 71,01%, 60,94%, 69,79% và 63,82% Mặc dù tỷ lệ tiêu hóa của khẩu phần này tương đối cao, nhưng phạm vi biến động rất lớn, đặc biệt là đối với tỷ lệ tiêu hóa NDF Cụ thể, biến động về tỷ lệ tiêu hóa DM, CP, NDF, ADF và OM lần lượt là 47,21 - 79,05; 52,879 - 87,43; 24,61 - 76,19; 52,15 - 80,19; và 46,53 - 74,83%.
Bảng 4.7a trình bày tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng, hàm lượng năng lượng, lượng thức ăn tiêu thụ, tổng nhiệt sản xuất (HP), cũng như lượng O2 tiêu thụ và khí thải CH4, CO2 cho năm khẩu phần khác nhau.
Chỉ tiêu n Mean SE SD Min-Max
Khối lượng (kg) 30 331,90 3,36 18,41 305,50 - 361,50 Khối lượng W 0,75 (kg) 30 77,74 0,59 3,231 73,073 - 82,905
Tỷ lệ tiêu hóa DM (%) 30 69,70 1,26 6,90 47,21 -79,05
Tỷ lệ tiêu hóa CP (%) 30 71,014 0,99 5,395 52,879 - 87,43
Tỷ lệ tiêu hóa NDF (%) 30 60,94 2,19 11,98 24,61 -76,19
Tỷ lệ tiêu hóa ADF (%) 30 69,79 1,53 8,39 52,15 - 80,19
Tỷ lệ tiêu hóa OM (%) 30 63,82 1,19 6,52 46,53 - 74,83
Hàm lượng GE thức ăn
Hàm lượng DE thức ăn
Hàm lượng ME thức ăn
Lượng thức ăn ăn vào ngày (Kg DM)
GE ăn vào từ thức ăn thô
GE ăn vào từ thức ăn tinh
Trong thí nghiệm, hàm lượng năng lượng tổng hợp (GE) của thức ăn đạt 16,07 MJ/kgDM (dao động từ 15,468 đến 16,390), hàm lượng năng lượng tiêu hóa (DE) là 12,94 MJ/kgDM (dao động từ 8,05 đến 16,03), và hàm lượng năng lượng chuyển hóa (ME) là 10,05 MJ/kgDM (dao động từ 5,058 đến 14,228).
Bảng 4.7b trình bày tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng, hàm lượng năng lượng, lượng thức ăn tiêu thụ, tổng nhiệt sản xuất (HP), cũng như lượng O2 tiêu thụ và khí thải CH4, CO2 cho 5 khẩu phần khác nhau.
Chỉ tiêu n Mean SE SD Min-Max
Tổng ME ăn vào (MJ/ngày) 30 76,58 5,76 31,58 25,23 - 135,81
HP (KJ/kg khối lượng) 30 0,122 0,002 0,009 0,107 - 0,136
HP (KJ/kg khối lượng 0.75 ) 30 0,505 0,008 0,0386 0,446 - 0,556
CO2 thải ra (lít/ngày) 30 1971,6 47,6 260,9 1500,2 - 2432,1
Năng lượng từ CH4/GE đạt 30%, với giá trị trung bình là 8,51% và dao động từ 0,502% đến 14,386% Lượng O2 tiêu thụ là 267,8 lít/kg DMI, trong khi CO2 phát thải là 276,0 lít/kg DMI, với biên độ từ 156,8 đến 424,3 lít Lượng CH4 phát thải là 34,17 lít/kg DMI, với giá trị dao động từ 10,91 đến 55,50 lít Đối với khối lượng, O2 tiêu thụ là 5,781 lít/kg, CO2 là 5,961 lít/kg, và CH4 là 0,748 lít/kg Khi khối lượng là 0.75, O2 tiêu thụ đạt 24,658 lít/kg, CO2 là 25,418 lít/kg, và CH4 là 3,188 lít/kg.
Trong thí nghiệm, các khẩu phần được sử dụng để đo lường lượng thức ăn tiêu thụ, bao gồm tổng năng lượng tổng (GE) ăn vào (MJ/ngày), năng lượng tổng từ thức ăn thô (MJ/ngày) và tổng năng lượng chuyển hóa (ME) ăn vào (MJ/ngày).
GE thụ/tổng GE (%) tương ứng là: 7,40 (dao ủộng: 4,989 - 9,569); 119,02 (dao ủộng: 79,27 - 156,11); 42,15 (dao ủộng: 30,50-63,33); 76,58 (dao ủộng: 25,23- 135,81); 36,40 (dao ủộng: 28,13-48,92)
Bò cạn sữa 3/4 HF có khối lượng bình quân 331,90 kg, với khối lượng trao đổi bình quân là 77,74 kg Hàm lượng năng lượng tiêu thụ hàng ngày tương ứng với HP là 40,07 KJ/ngày, 0,122 KJ/kg khối lượng và 0,504 KJ/kg khối lượng 0.75 Mỗi ngày, bò sẽ tiêu thụ khoảng 1914,0 lít O2 và thải ra 1971,6 lít CO2 cùng với 245,8 lít CH4, tương đương 176,26 kg CH4 Năng lượng khí CH4 thải ra hàng ngày được tính toán là một yếu tố quan trọng trong việc đánh giá hiệu quả năng lượng của bò cạn sữa.
CH 4 /GE (%) tương ứng là: 10,30 (MJ/ngày) (dao ủộng: 6,236-15,541); 8,51% (dao ủộng: 4,333-14,386)
Nếu tính lượng CH4 thải ra hàng ngày trên 1 kg khối lượng, giá trị tương ứng trên 1 kg thức ăn vào là: 0,748 (dao động từ 0,4119 đến 1,1077); 3,188 (dao động từ 1,796 đến 4,739); và 34,17 (dao động từ 16,88 đến 55,50).
Ảnh hưởng của khẩu phần ủến tỷ lệ tiờu húa cỏc chất dinh dưỡng, hàm lượng năng lượng, lượng thức ăn ăn vào, tổng nhiệt sản xuất (HP), O 2 tiêu thụ, CH 4 và CO 2 thải ra
tiêu thụ, CH 4 và CO 2 thải ra
4.3.2.1 Ảnh hưởng của khẩu phần ủến tỷ lệ tiờu húa cỏc chất dinh dưỡng, hàm lượng năng lượng của khẩu phần
Kết quả xem xột ảnh hưởng của khẩu phần ủến tỷ lệ tiờu húa cỏc chất dinh dưỡng, hàm lượng năng lượng của khẩu phần ủược trỡnh bày ở bảng 4.8
Tỷ lệ tiêu hóa các chất dinh dưỡng chịu ảnh hưởng rõ rệt bởi khẩu phần ăn, trong đó khẩu phần 4 có tỷ lệ tiêu hóa CP, ADF và OM thấp nhất (P < 0,001) Ngược lại, tỷ lệ tiêu hóa ADF đạt mức cao nhất ở khẩu phần 5 (P < 0,001), trong khi các khẩu phần còn lại có tỷ lệ tiêu hóa tương tự nhau và khá cao.
Bảng 4.8: Ảnh hưởng của khẩu phần ủến tỷ lệ tiờu húa cỏc chất dinh dưỡng (%), hàm lượng năng lượng của khẩu phần (n = 6 cho mỗi chỉ tiêu)
Ghi chú:TLTH:tỷ lệ tiêu hóa; các giá trị trong cùng một cột mang các chữ cái khác nhau thì sai khác thống kê: P