1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

BÁO CÁO THỰC TẬP NGÂN HÀNG BIDV TUYÊN QUANG

48 52 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Báo Cáo Thực Tập Ngân Hàng BIDV Tuyên Quang
Trường học Trường Đại Học Công Nghiệp Hà Nội
Chuyên ngành Quản Lý Kinh Doanh
Thể loại báo cáo thực tập
Năm xuất bản 2012
Thành phố Hà Nội
Định dạng
Số trang 48
Dung lượng 520 KB

Cấu trúc

  • PHẦN 1: CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG BIDV CHI NHÁNH TUYÊN QUANG (5)
    • 1.1. Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng BIDV Việt Nam (6)
    • 1.2. Sự hình thành và phát triển của BIDV Chi nhánh Tuyên Quang (8)
      • 1.2.1. Quá trình hình thành (8)
      • 1.2.2. Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm của BIDV Chi nhánh Tuyên Quang (8)
    • 1.3. Cơ cấu tổ chức, quản lý của BIDV Tuyên Quang (9)
      • 1.3.1. Bộ máy tổ chức (9)
      • 1.3.2. Nhiệm vụ, chức năng quản lý giữa các phòng ban (10)
    • 1.4. Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng BIDV Tuyên Quang trong ba năm (2009-2011) (13)
  • PHẦN 2: PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ VẤN ĐỀ TẠI NGÂN HÀNG BIDV TUYÊN QUANG (15)
    • 2.1. Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Tuyên Quang (15)
      • 2.1.1. Cơ sở lý luận về vốn trong các NHTM (15)
      • 2.1.2. Khái quát những thuận lợi và khó khăn hiện nay đối với Ngân hàng BIDV Tuyên Quang (16)
      • 2.1.3. Công tác huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Tuyên Quang (17)
    • 2.2. Thực trạng hoạt động sử dụng vốn tại Ngân hàng BIDV Tuyên Quang (18)
      • 2.2.1. Phân tích tình hình cho vay của ngân hàng (18)
      • 2.2.2. Phân tích tình hình thu nợ ngân hàng (0)
      • 2.2.3. Phân tích tình hình dư nợ của ngân hàng (22)
      • 2.2.4. Phân tích tình hình nợ quá hạn của ngân hàng (23)
      • 2.2.5. Phân tích hiệu quả sử dụng vốn của Ngân hàng BIDV Tuyên Quang (24)
    • 2.3. Thực trạng các hoạt động dịch vụ khác tại Ngân hàng BIDV Tuyên Quang (26)
      • 2.3.1. Thực trạng hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt tại Ngân hàng BIDV Tuyên Quang (0)
      • 2.3.2. Thực trạng hoạt động bảo lãnh tại Ngân hàng BIDV Tuyên Quang (33)
  • PHẦN 3 ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ TẠI NGÂN HÀNG BIDV TUYÊN (38)
    • 3.1. Đánh giá những điểm mạnh và hạn chế tại Ngân hàng BIDV Tuyên Quang (38)
      • 3.1.1. Đánh giá chung về BIDV Tuyên Quang (38)
      • 3.1.2. Đánh giá cụ thể về từng hoạt động của Ngân hàng BIDV Tuyên Quang (38)
      • 3.1.3. Kết luận (40)
    • 3.2. Những giải pháp về nâng cao hiệu quả huy động và sử dụng vốn tại Ngân hàng (0)
      • 3.2.2. Về sử dụng vốn (42)
    • 3.3. Những giải pháp để nâng cao hiệu quả về các hoạt động dịch vụ tại Ngân hàng (42)
      • 3.3.1. Về hoạt động thanh toán không dùng tiền mặt (42)
      • 3.3.2. Về hoạt động bảo lãnh (44)
    • 3.4. Kiến nghị (45)
      • 3.4.1. Đối với nhà nước (45)
      • 3.4.2. Đối với ngân hàng Đầu tư và phát triển Tuyên Quang (45)
  • Tài liệu tham khảo (47)

Nội dung

Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Tuyên Quang (BIDV Tuyên Quang), tiền thân là chi nhánh ngân hàng kiến thiết tỉnh Tuyên Quang được thành lập tháng 7/1968 với nhiệm vụ là quản lý và cấp phát vốn ngân sách nhà nước. Trải qua một thời gian dài hoạt động và trưởng thành với nhiều tên gọi khác nhau như Ngân hàng kiến thiết, Ngân hàng đầu tư và xây dựng...Đến ngày 14/11/1990 theo nghị quyết 401-CT của Chủ tịch hội đồng bộ trưởng quyết định thành lập chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Tuyên Quang

CÔNG TÁC TỔ CHỨC QUẢN LÝ CỦA NGÂN HÀNG BIDV CHI NHÁNH TUYÊN QUANG

Lịch sử hình thành và phát triển của ngân hàng BIDV Việt Nam

Ngân hàng TMCP Đầu tư và Phát triển Việt Nam, được thành lập vào ngày 26/4/1957 với tên gọi Ngân hàng Kiến Thiết Việt Nam, đã trải qua một hành trình đầy thử thách và tự hào, gắn liền với các giai đoạn lịch sử của dân tộc Việt Nam trong cuộc đấu tranh chống xâm lược và xây dựng đất nước Trong bối cảnh chiến tranh, ngân hàng chủ yếu tập trung vào việc thanh toán và quản lý vốn Nhà nước cấp nhằm thực hiện các kế hoạch phát triển và hỗ trợ công cuộc bảo vệ Tổ quốc.

Vào ngày 24 tháng 6 năm 1981, Ngân hàng Đầu tư và Xây dựng Việt Nam được thành lập theo quyết định số 259QĐ/HĐBT của Hội đồng bộ trưởng, hiện nay là Chính phủ, và trực thuộc ngân hàng Nhà nước Việt Nam Sự ra đời của ngân hàng này đóng vai trò quan trọng trong việc cải tiến phương pháp cung ứng và quản lý vốn đầu tư cơ bản, đồng thời nâng cao vai trò tín dụng để đáp ứng nhu cầu đầu tư và xây dựng phát triển ngày càng gia tăng.

Ngày 14/11/1990, theo quyết định số 40QĐ/HĐBT, ngân hàng được đổi tên thành Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, phù hợp với mô hình ngân hàng hai cấp Ngân hàng thực hiện đầy đủ chức năng của một ngân hàng thương mại, huy động vốn bằng VNĐ và ngoại tệ, bao gồm cả nguồn vốn trong nước và nước ngoài qua nhiều hình thức vay khác nhau Nhờ đó, nguồn vốn huy động được dành cho đầu tư phát triển ngày càng lớn Ngoài ra, ngân hàng còn nhận vốn từ ngân sách nhà nước và thực hiện cho vay theo chỉ đạo của Nhà nước, đặc biệt cho các dự án trọng điểm, góp phần nâng cao năng lực sản xuất của nền kinh tế.

Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam hiện là một trong những ngân hàng có mạng lưới phân phối rộng lớn nhất trong hệ thống ngân hàng tại Việt Nam.

Lĩnh vực hoạt động kinh doanh:

- Ngân hàng: Là một ngân hàng có kinh nghiệm hàng đầu cung cấp đầy đủ các sản phẩm, dịch vụ ngân hàng hiện đại và tiện ích.

BIDV cung cấp các sản phẩm bảo hiểm phi nhân thọ được thiết kế phù hợp, nhằm đáp ứng nhu cầu của khách hàng trong hệ thống sản phẩm trọn gói của ngân hàng.

Chứng khoán cung cấp nhiều dịch vụ đa dạng như môi giới, đầu tư và tư vấn đầu tư, đồng thời có khả năng phát triển nhanh chóng hệ thống đại lý nhận lệnh trên toàn quốc.

Đầu tư tài chính đóng vai trò quan trọng trong việc góp vốn thành lập doanh nghiệp và đầu tư vào các dự án trọng điểm quốc gia Nổi bật trong số đó là việc chủ trì điều phối các dự án như Công ty cổ phần cho thuê hàng không (VALC), Công ty phát triển đường cao tốc (BEDC), và đầu tư vào sân bay quốc tế Long Thành.

BIDV tự hào sở hữu hơn 16.000 cán bộ, nhân viên là các chuyên gia tư vấn tài chính được đào tạo bài bản và có kinh nghiệm phong phú Với hơn nửa thế kỷ hoạt động, chúng tôi cam kết mang đến cho khách hàng sự tin cậy và lợi ích tối ưu.

- Mạng lưới ngân hàng: BIDV có 118 chi nhánh và trên 500 điểm mạng lưới, hàng nghìn ATM/POS tại 63 tỉnh/thành phố trên toàn quốc.

Mạng lưới phi ngân hàng tại Việt Nam bao gồm các Công ty Chứng khoán đầu tư (BSC), Công ty cho thuê tài chính, và Công ty Bảo hiểm đầu tư (BIC), với tổng cộng 20 chi nhánh trải dài khắp cả nước.

- Hiện diện thương mại tại nước ngoài: Lào, Campuchia, Myanmar, Nga, Séc…

Các liên doanh với nước ngoài tại Việt Nam bao gồm Ngân hàng liên doanh VID-Public với đối tác Malaysia, Ngân hàng Liên doanh Lào-Việt hợp tác với Lào, Ngân hàng Liên doanh Việt-Nga cùng đối tác Nga, Công ty Liên doanh Tháp BIDV với đối tác Singapore, và Liên doanh quản lý đầu tư BIDV - Việt Nam Partners với đối tác Mỹ.

- Luôn đổi mới và ứng dụng công nghệ phục vụ đắc lực cho công tác quản trị điều hành và phát triển dịch vụ ngân hàng tiên tiến.

Từ năm 2007 đến nay, BIDV liên tục dẫn đầu chỉ số Vietnam ICT Index, thể hiện sự sẵn sàng trong phát triển và ứng dụng công nghệ thông tin Năm 2009, ngân hàng này được vinh danh trong TOP 10 CIO tiêu biểu của khu vực Đông Dương và tiếp tục ghi dấu ấn tại khu vực Đông Nam Á vào năm 2010.

- Là sự lựa chọn, tín nhiệm của các tổ chức kinh tế, các doanh nghiệp và cá nhân trong việc tiếp cận các dịch vụ tài chính ngân hàng.

- Được cộng đồng trong nước và quốc tế biết đến và ghi nhận như là một trong những thương hiệu ngân hàng lớn nhất Việt Nam.

- Là niềm tự hào của các thế hệ CBNV và của ngành tài chính ngân hàng trong 55 năm

Sự hình thành và phát triển của BIDV Chi nhánh Tuyên Quang

Chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển Tuyên Quang (BIDV Tuyên Quang) được thành lập vào tháng 7/1968, tiền thân là chi nhánh ngân hàng kiến thiết tỉnh Tuyên Quang với nhiệm vụ quản lý và cấp phát vốn ngân sách nhà nước Qua nhiều năm hoạt động, ngân hàng đã trải qua nhiều tên gọi khác nhau, bao gồm Ngân hàng kiến thiết và Ngân hàng đầu tư và xây dựng Ngày 14/11/1990, theo nghị quyết 401-CT của Chủ tịch hội đồng bộ trưởng, chi nhánh ngân hàng đầu tư và phát triển tỉnh Tuyên Quang chính thức được thành lập Nhiệm vụ chính của chi nhánh là huy động vốn trung và dài hạn để cho vay dài hạn theo kế hoạch của nhà nước, đồng thời quản lý và cấp phát vốn cho các dự án đầu tư và phát triển kinh tế địa phương.

Theo thông tư liên bộ tài chính - ngân hàng số 100 TT/LB ngày 24/11/1994, hệ thống ngân hàng đầu tư và phát triển, bao gồm chi nhánh tại tỉnh Tuyên Quang, đã chuyển giao việc cấp phát vốn cho Bộ Tài chính Từ đó, chi nhánh hoạt động theo luật ngân hàng nhà nước và luật các tổ chức tín dụng, đồng thời kinh doanh như một ngân hàng thương mại Trong những năm gần đây, ngân hàng đã cải thiện công tác tổ chức nhân sự và mở rộng quy mô trong các lĩnh vực huy động vốn, cho vay, tiền tệ tín dụng và dịch vụ ngân hàng Trụ sở của chi nhánh tọa lạc tại đường Bình Thuận, phường Minh Xuân, TP Tuyên Quang, Tuyên Quang.

 Tên đầy đủ của ngân hàng: Chi nhánh ngân hàng TMCP đầu tư và phát triển Tuyên Quang.

 Tên viết tắt: BIDV Tuyên Quang.

 Giám đốc chi nhánh: Hứa Đức Se

 Email: Bidv@hn.vnn.vn

 Website: www.bidv.com.vn

 Ngành nghề kinh doanh: huy động vốn, cho vay kinh doanh tiền tệ tín dụng và các dịch vụ ngân hàng.

Ngân hàng Đầu tư & Phát triển tỉnh Tuyên Quang hiện có hội sở giao dịch chính với 75 cán bộ, công nhân viên, trong đó độ tuổi trung bình là 30 Đáng chú ý, 86% nhân viên có trình độ đại học và cao đẳng.

1.2.2 Chức năng, nhiệm vụ, đặc điểm của BIDV Chi nhánh Tuyên Quang

Tổ chức cung cấp đa dạng các dịch vụ ngân hàng đến với khách hàng, phục vụ nhu cầu đa dạng như: gửi tiền, vay vốn, mở tài khoản…

Mở rộng mạng lưới kinh doanh, xây dựng hình ảnh đẹp với khách hàng.

Tổ chức nghiên cứu nhằm hiểu rõ tâm lý khách hàng sẽ giúp ngân hàng phục vụ tốt hơn, thu hút nhiều tiền gửi và nâng cao hình ảnh thương hiệu.

Kinh doanh đa ngành trong lĩnh vực tài chính, tiền tệ và tín dụng, bao gồm cả dịch vụ ngân hàng và phi ngân hàng, tuân thủ quy định pháp luật, nhằm nâng cao lợi nhuận ngân hàng và phát triển hệ thống ngân hàng Điều này đóng góp tích cực vào việc thực hiện chính sách tiền tệ quốc gia và hỗ trợ sự phát triển kinh tế của đất nước.

Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển tỉnh Tuyên Quang là một ngân hàng thương mại quốc doanh quan trọng, hoạt động nhằm hỗ trợ phát triển kinh tế-xã hội tại địa phương Từ khi thành lập, chi nhánh đã thực hiện tốt chức năng kinh doanh tiền tệ, với trách nhiệm cao và tuân thủ nghiêm túc các quy định của Ngân hàng Nhà nước, nghị định của Chính phủ cùng các chính sách tín dụng theo luật pháp của Nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam.

Chi nhánh Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tuyên Quang, tọa lạc tại trung tâm thành phố, sở hữu cơ sở vật chất hiện đại và mạng lưới dịch vụ đa dạng, luôn đổi mới Với sự hiện diện của nhiều cơ quan chính quyền và doanh nghiệp lớn xung quanh, chi nhánh thu hút một lượng khách hàng đáng kể đến mở tài khoản và thực hiện giao dịch Ngoài ra, chi nhánh còn tham gia thực hiện các chính sách lớn của tỉnh như cho vay kiên cố hóa kênh mương nội đồng và cải tạo vườn chè, góp phần làm phong phú thêm hoạt động của ngân hàng.

1.2.3.4 Các hình thức kinh doanh chủ yếu

 Cho vay: Vay sản xuất kinh doanh, vay đầu tư, vay mua nhà, ôtô, laptop, vay tiêu dùng

 Thẻ: Thẻ tín dụng, thẻ ghi nợ

 Tiết kiệm: Tiết kiệm tích lũy, tiết kiệm có kỳ hạn

Dịch vụ ngân hàng đa dạng bao gồm tiện ích ngân hàng, giữ hộ tài sản, hỗ trợ du học, cung cấp séc du lịch, dịch vụ bảo lãnh, chuyển tiền kiều hối, thu đổi ngoại tệ và thanh toán hóa đơn.

Cơ cấu tổ chức, quản lý của BIDV Tuyên Quang

Hoạt động của ngân hàng được điều hành bởi Ban giám đốc gồm:

+ Giám đốc: là người quản lý và điều hành chung đồng thời trực tiếp quản lý phòng

+ Phó giám đốc: là người hỗ trợ giám đốc trong quản lý và điều hành chung đồng thời trực tiếp quản lý phòng kế toán – kho quỹ.

+ Đứng đầu các phòng nghiệp vụ là các Trưởng phòng.

+ Phòng QHKH cá nhân: phòng tín dụng dành cho các khách hàng là cá nhân và các hộ gia đình.

Phòng Quản lý Khách hàng doanh nghiệp của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển tỉnh Tuyên Quang chuyên cung cấp dịch vụ tín dụng cho các tổ chức và doanh nghiệp Hiện tại, ngân hàng này có 8 phòng ban và 5 quỹ tiết kiệm, nhằm đáp ứng nhu cầu tài chính đa dạng của khách hàng.

- Quỹ tiết kiệm số 1: Đường 17/8 phường Phan Thiết

- Quỹ tiết kiệm số 2: Đường Bình Thuận, phường Tân Quang

- Quỹ tiết kiệm số 3: Đường Hưng Thành, phường Hưng Thành

- Quỹ tiết kiệm số 4: Đường Phan Thiết, phường Phan Thiết

- Quỹ tiết kiệm số 5: Xã Đội Cấn, Huyện Yên Sơn

Sơ đồ 1.1:Sơ đồ bộ máy tổ chức của Ngân hàng BIDV Chi nhánh Tuyên Quang

1.3.2 Nhiệm vụ - chức năng quản lý giữa các phòng ban

PHÓ GIÁM ĐỐC KẾ TOÁN NGÂN QUỸ PHÓ GIÁM ĐỐC KINH DOANH

PHÒNG QUẢN TRỊ TÍN DỤNG

PHÒNG GIAO DỊCH KHÁCH HÀNG

Thiết lập và duy trì mối quan hệ với khách hàng doanh nghiệp là rất quan trọng, bao gồm việc tiếp thị các sản phẩm và dịch vụ của ngân hàng như tiền gửi, tiền vay và các dịch vụ khác Đồng thời, cần trực tiếp thu thập phản hồi từ khách hàng để cải thiện chất lượng dịch vụ.

Nhận hồ sơ, kiểm tra tính đầy đủ và hợp pháp của hồ sơ, chuyển đến các ban, phòng liên quan để thực hiện đúng chức năng.

Phân tích doanh nghiệp và khách hàng vay dựa trên quy trình nghiệp vụ, đánh giá tài sản đảm bảo cho khoản vay, và tổng hợp ý kiến đóng góp từ các đơn vị chức năng liên quan là những bước quan trọng trong việc quản lý rủi ro tín dụng.

Quyết định trong hạn mức được giao hoặc trình duyệt các khoản vay, bảo lãnh, tài trợ thương mại.

Quản lý hậu giải ngân bao gồm xử lý gia hạn nợ và đề xuất hạn mức tín dụng cho từng khách hàng Đội ngũ cần chăm sóc khách hàng toàn diện, cung cấp thông tin cần thiết cho phòng kế toán tổng hợp, đồng thời tham gia xây dựng chính sách tín dụng và thiết lập thông tin chi tiết về khách hàng.

1.3.2.2 Phòng giao dịch khách hàng

Chịu trách nhiệm thực hiện các giao dịch với khách hàng, bao gồm cả doanh nghiệp, tổ chức và cá nhân, theo quy trình nghiệp vụ đã được quy định.

1.3.2.3 Phòng kế hoạch nguồn vốn

 Nhiệm vụ thẩm định – Quản lý tín dụng

Thu thập, cung cấp thông tin các chỉ tiêu kinh tế kỹ thuật các ngành liên quan.

Thẩm định các dự án cho vay và bảo lãnh trung và dài hạn theo quy trình nghiệp vụ, đồng thời xem xét các khoản tín dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết của trưởng phòng tín dụng Tham gia ý kiến trong việc quyết định cấp tín dụng cho các dự án trung và dài hạn cũng như các khoản tín dụng ngắn hạn vượt mức phán quyết.

 Nhiệm vụ kế hoạch nguồn vốn

Tổ chức thực hiện thu thập thông tin và nghiên cứu thị trường để phân tích môi trường kinh doanh Đồng thời, xây dựng chiến lược kinh doanh và các chính sách liên quan như chính sách Marketing, chính sách khách hàng, chính sách lãi suất và chính sách huy động vốn.

Lập và theo dõi tiến độ thực hiện kế hoạch kinh doanh trong vòng 5 năm, 3 năm và hàng năm là rất quan trọng Cần xây dựng chương trình hành động cụ thể cho từng năm, quý và tháng nhằm đảm bảo việc thực hiện kế hoạch kinh doanh của Chi nhánh đạt hiệu quả cao nhất.

Tham mưu cho giám đốc các vấn đề liên quan đến an toàn trong hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp.

Xây dựng và đề xuất hạn mức phán quyết phù hợp với yêu cầu công việc tại các phòng nghiệp vụ của Chi nhánh, đồng thời tổng hợp, phân tích và báo cáo thông tin phản hồi từ khách hàng Ngoài ra, cần cung cấp thông tin kinh tế và thực hiện các biện pháp phòng ngừa rủi ro hiệu quả.

Quản lý các hệ số an toàn như NIM và ROA trong hoạt động kinh doanh của Chi nhánh là rất quan trọng Dựa trên các chỉ số này, chúng ta có thể xây dựng chính sách giá cả phù hợp cho các sản phẩm và dịch vụ, từ đó tối ưu hóa hiệu quả kinh doanh và đảm bảo an toàn tài chính.

Nghiên cứu, ứng dụng phát triển sản phẩm mới.

 Nhiệm vụ nguồn vốn kinh doanh

Tổ chức quản lý hoạt động huy động vốn, cân đối vốn và các quan hệ vốn của Chi nhánh theo quy trình nghiệp vụ.

Nghiên cứu phát triển, lựa chọn, ứng dụng sản phẩm mới về huy động vốn.

Thu thập thông tin, báo cáo đề xuất phản hồi về chính sách, sản phẩm, biện pháp huy động vốn.

Tham mưu giúp giám đốc chỉ đạo công tác huy động vốn.

Thư ký Ban giám đốc, thư ký hội đồng khoa học,

Thư ký Hội đồng quản lý tài sản Nợ - tài sản Có của chi nhánh.

1.3.2.4 Phòng tài chính – kế toán

 Phòng tài chính – kế toán

Thực hiện công tác kế toán, tài chính cho toàn bộ hoạt động của chi nhánh (không trực tiếp làm nhiệm vụ kế toán khách hàng và tiết kiệm)…

Quản lý mạng và hệ thống phân quyền truy cập là trách nhiệm quan trọng của giám đốc, nhằm kiểm soát và đảm bảo an toàn cho hoạt động của chi nhánh Đồng thời, việc quản lý hệ thống máy móc thiết bị tin học cũng góp phần duy trì sự ổn định và hiệu quả trong mọi hoạt động diễn ra tại chi nhánh.

1.3.2.5 Phòng tổ chức hành chính

 Nhiệm vụ tổ chức cán bộ

Tham mưu cho giám đốc và hướng dẫn cán bộ thực hiện các chế độ chính sách liên quan đến trách nhiệm và quyền lợi của người sử dụng lao động cũng như người lao động theo quy định của pháp luật.

 Nhiệm vụ hành chính – quản trị

Thực hiện công tác hành chính (quản lý con dấu, văn thư, in ấn, bảo mật, lưu trữ hồ sơ, chứng từ….).

Thực hiện công tác hậu cần cho Chi nhánh như: lễ tân, vận tải, quản lý phương tiện vận tải, công tác bảo vệ an ninh…

1.3.2.6 Tổ kiểm tra - kiểm toán nội bộ

Thực hiện nhiệm vụ kiểm tra, kiểm toán nội bộ tại trụ sở chi nhánh.

Kiểm tra việc thực hiện các quy chế, chế độ tại chi nhánh.

Thực hiện chức năng kiểm toán nội bộ tại chi nhánh theo quy chế hoạt động kiểm tra – kiểm toán nội bộ.

Tư vấn cho giám đốc về các vấn đề liên quan đến hoạt động của chi nhánh, nhằm đảm bảo chi nhánh hoạt động đúng pháp luật và đạt hiệu quả cao.

Hướng dẫn đôn đốc việc tuân thủ pháp luật và đề xuất các biện pháp phòng ngừa, ngăn chặn các hành vi vi phạm pháp luật trong chi nhánh.

Bộ phận kiểm tra nội bộ của ngân hàng đầu tư và phát triển Việt Nam thực hiện các chức năng và nhiệm vụ theo quy định chung về kiểm tra, kiểm toán nội bộ.

Kết quả hoạt động kinh doanh của Ngân hàng BIDV Tuyên Quang trong ba năm (2009-2011)

Ngân hàng hoạt động hiệu quả cần có nguồn vốn vững mạnh và sử dụng hiệu quả để mang lại lợi nhuận Lợi nhuận không chỉ là chỉ tiêu đánh giá hiệu quả kinh doanh của ngân hàng mà còn là tiêu chí chung cho mọi doanh nghiệp trong nền kinh tế thị trường Các ngân hàng luôn tìm cách tối đa hóa lợi nhuận với mức rủi ro thấp nhất trong khi thực hiện kế hoạch của mình Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tuyên Quang đã đạt được nhiều thành tựu khả quan trong quá trình hoạt động kinh doanh, điều này được thể hiện rõ qua bảng kết quả hoạt động của ngân hàng.

Bảng 1.1 Báo cáo kết quả kinh doanh của Ngân hàng BIDV Tuyên Quang Đơn vị: triệu đồng

Tổng thu nhập 105.231 231.420 361.237 126.189 119,9 129.817 56,1 Tổng chi phí 87.440 208.104 325.624 120.664 138 117.520 56,47 Thu nhập – Chi phí 17.791 23.316 35.613 5.525 31,06 12.297 52,74

( Nguồn:Phòng tài chính- kế toán NHĐT&PT Tuyên Quang)

Theo bảng số liệu, hoạt động kinh doanh của ngân hàng đang có xu hướng gia tăng, với lợi nhuận năm 2010 tăng 5.525 triệu đồng (31,06%) so với năm 2009 và năm 2011 tăng 12.297 triệu đồng (5,74%) so với năm 2010 Tuy nhiên, chi phí hàng năm lại tăng cao hơn thu nhập, cụ thể năm 2009 chi phí là 87.440 triệu đồng (chiếm 83,09% thu nhập), năm 2010 là 208.104 triệu đồng (89,92% thu nhập) và năm 2011 là 325.624 triệu đồng (90,14% thu nhập) Điều này cho thấy ngân hàng cần thực hiện các biện pháp giảm thiểu chi phí và tăng nguồn thu để tối đa hóa lợi nhuận.

Trong bối cảnh kinh tế đầy biến động năm 2011, chi nhánh vẫn ghi nhận doanh thu tăng trưởng mạnh, điều này phản ánh nỗ lực không ngừng của ban lãnh đạo và cán bộ nhân viên ngân hàng trong hoạt động kinh doanh.

PHÂN TÍCH VÀ ĐÁNH GIÁ MỘT SỐ VẤN ĐỀ TẠI NGÂN HÀNG BIDV TUYÊN QUANG

Thực trạng hoạt động huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Tuyên Quang

Vốn của các ngân hàng thương mại (NHTM) bao gồm toàn bộ giá trị tiền tệ mà ngân hàng huy động để đầu tư, cho vay và đáp ứng nhu cầu kinh doanh Nguồn vốn này thực chất là phần thu nhập quốc dân tạm thời nhàn rỗi từ quá trình sản xuất, phân phối, tiêu dùng mà khách hàng gửi vào ngân hàng với nhiều mục đích khác nhau Khi khách hàng chuyển quyền sử dụng tiền cho ngân hàng, ngân hàng sẽ trả lãi cho họ Qua đó, ngân hàng thực hiện vai trò tập trung và phân phối vốn, thúc đẩy quá trình luân chuyển vốn trong nền kinh tế, hỗ trợ và kích thích sự phát triển của các hoạt động kinh tế, đồng thời các hoạt động này cũng ảnh hưởng đến sự tồn tại và phát triển của ngân hàng.

2.1.1.2 Vai trò của vốn trong hoạt động kinh doanh của các NHTM

- Vốn là cơ sở để ngân hàng tổ chức mọi hoạt động kinh doanh

- Vốn quyết định quy mô của hoạt động tín dụng và các hoạt động khác của NHTM

- Vốn quyết định khả năng thanh toán và đảm bảo uy tín của ngân hàng trên thị trường

- Vốn là một trong những yếu tố quyết định đến năng lực cạnh tranh của ngân hàng

Vấn đề vốn hiện nay đang là thách thức lớn, với chủ trương của Đảng và Nhà nước chỉ cấp ngân sách cho các cơ sở hạ tầng không thu hồi được vốn Tất cả nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh, bao gồm đầu tư xây dựng, vốn cố định và lưu động, đều phải đi vay Điều này cho thấy nhu cầu vốn không chỉ ngắn hạn mà còn trung và dài hạn Nếu không có vốn, việc thay đổi cơ cấu nền kinh tế và xây dựng cơ sở công nghiệp, trung tâm dịch vụ lớn sẽ không thể thực hiện Mặc dù hệ thống ngân hàng đã có những cải cách, nhưng vẫn chưa đáp ứng đủ nhu cầu vốn của nền kinh tế Để giải quyết vấn đề này, các ngân hàng thương mại cần cải tiến công nghệ và nâng cao chất lượng phục vụ, từ đó huy động tối đa tiềm lực vốn.

2.1.2 Khái quát những thuận lợi và khó khăn hiện nay đối với Ngân hàng BIDV Tuyên Quang

Trong những năm qua, chi nhánh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển tỉnh Tuyên Quang đã nỗ lực đạt được các chỉ tiêu kinh doanh đề ra Tuy nhiên, trong quá trình hoạt động, chi nhánh cũng phải đối mặt với một số khó khăn nhất định bên cạnh những thuận lợi.

Trung tâm giao dịch thanh toán của Ngân hàng Đầu tư & Phát triển tỉnh Tuyên Quang tọa lạc tại trung tâm kinh tế, chính trị và văn hóa của tỉnh, tạo điều kiện thuận lợi cho ngân hàng thích ứng với cơ chế kinh doanh mới Tại đây, ngân hàng dễ dàng trang bị công nghệ hiện đại, học hỏi kinh nghiệm quản lý và tạo điều kiện thuận lợi cho các đơn vị đến giao dịch.

Ngân hàng Đầu tư & Phát triển tỉnh Tuyên Quang đã nhận được sự chỉ đạo và hỗ trợ từ Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Việt Nam, cùng với sự tạo điều kiện từ Tỉnh ủy, UBND, NHNN và các ban ngành trong tỉnh Môi trường kinh doanh đã có những biến đổi tích cực qua từng năm, nhờ vào nỗ lực của Ban lãnh đạo và toàn thể cán bộ nhân viên chi nhánh, dẫn đến những kết quả đáng ghi nhận.

 Đội ngũ CBNV của ngân hàng có trình độ cao, 86% có trình độ cao đẳng và đại học, phẩm chất đạo đức tốt, nhiệt tình với công việc

Tỉnh Tuyên Quang, một tỉnh miền núi với nền kinh tế chậm phát triển, đã có những chuyển biến tích cực trong cơ cấu kinh tế trong những năm gần đây Mặc dù các khu công nghiệp mới như Long Bình An và nhà máy giấy An Hòa đã được hình thành và phát triển nhờ vào nguồn vốn ưu đãi, nhưng hiệu quả hoạt động vẫn chưa cao do hạn chế trong tổ chức quản lý kinh doanh Dịch vụ thương mại cũng đã có bước tiến, nhưng chủ yếu chỉ tập trung tại các điểm trung tâm, trong khi trình độ dân trí và thu nhập của người dân còn thấp, gây khó khăn cho việc cung ứng dịch vụ ngân hàng.

Trong môi trường cạnh tranh gay gắt giữa nhiều tổ chức tín dụng trong việc huy động vốn và cho vay, ngân hàng phải đối mặt với những thách thức lớn Đối tượng khách hàng chủ yếu là các doanh nghiệp vừa và nhỏ, vốn có năng lực tài chính và sản xuất kinh doanh hạn chế, điều này làm cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng gặp nhiều khó khăn.

2.1.3 Công tác huy động vốn tại Ngân hàng BIDV Tuyên Quang

Nguồn vốn là yếu tố quyết định trong hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp, đặc biệt là ngân hàng thương mại (NHTM) nơi vốn đi vay chiếm tỷ trọng lớn Đối với NHTM, việc huy động vốn không chỉ là nhiệm vụ quan trọng mà còn là nền tảng cho mọi hoạt động kinh doanh Ngân hàng Đầu tư & Phát triển tỉnh Tuyên Quang luôn nỗ lực tìm kiếm các biện pháp hiệu quả để khai thác nguồn vốn, đảm bảo sự phát triển bền vững cho hoạt động của mình.

Ngân hàng Đầu tư & Phát triển tỉnh Tuyên Quang đã thực hiện đa dạng hóa công tác huy động vốn thông qua nhiều hình thức khác nhau, bao gồm tiền gửi tiết kiệm, kỳ phiếu với lãi suất và thời hạn đa dạng Ngân hàng cũng khuyến khích mở tài khoản cá nhân và thanh toán không dùng tiền mặt, đồng thời áp dụng các hoạt động Marketing như quà tặng và phiếu thăm dự thưởng để thu hút khách hàng Nhờ vậy, ngân hàng luôn đáp ứng kịp thời nhu cầu vay vốn của người dân địa phương trong những năm qua.

Kết quả huy động vốn những năm gần đây của ngân hàng như sau:

Bảng 2.1:Tình hình huy động vốn của Ngân hàng BIDV Tuyên Quang Đơn vị: triệu đồng

Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %

Tiền gửi của các TCKT 276.246 253.312 184.273 -69.039 -27,25

Tiền gửi của dân cư 414.369 591.061 653.331 62.270 10,54

( Nguồn:Phòng tài chính- kế toán NHĐT&PT Tuyên Quang)

Từ số liệu trong bảng 2.1, tổng nguồn vốn huy động của ngân hàng đã có sự gia tăng liên tục trong giai đoạn từ năm 2009 đến năm 2011, với mức tăng đáng kể 284.464 triệu đồng vào năm 2010 so với năm trước.

2009, tương ứng tăng 39,5% Năm 2011 so với năm 2010 tăng 274.707 triệu đồng, tương ứng tăng 27,34%.

Vốn huy động năm 2011 đạt 837.605 triệu đồng, chiếm 65,47% tổng số vốn huy động So với năm 2010, con số này giảm 6.769 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 0,81% Điều này cho thấy tình hình kinh tế thị trường năm 2011 đã ảnh hưởng đến hoạt động huy động vốn của ngân hàng.

Chi phí, giá thành và lạm phát tăng cao đã khiến các tổ chức kinh tế phải chi tiêu nhiều hơn, dẫn đến tiền gửi của họ giảm 69.039 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ giảm 28,44% so với năm 2010 Ngược lại, tiền gửi của dân cư lại tăng nhẹ từ 591.061 triệu đồng năm 2010 lên 653.331 triệu đồng năm 2011, cho thấy nỗ lực của ngân hàng trong hoạt động marketing và phục vụ khách hàng nhằm huy động vốn nhàn rỗi Nguồn vốn điều chuyển chiếm 34,5% trong tổng số vốn huy động năm 2011, với số vốn này tăng từ 159.920 triệu đồng năm 2010 lên 441.396 triệu đồng năm 2011, tương ứng với mức tăng 176% Tuy nhiên, việc sử dụng nhiều vốn điều chuyển khiến ngân hàng phải chịu chi phí cao, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh doanh Do đó, ngân hàng cần có giải pháp để tăng cường nguồn vốn huy động và giảm thiểu chi phí sử dụng vốn.

Nguồn vốn khác chỉ chiếm tỷ trọng rất nhỏ trong tổng vốn huy động, với mức 0,028% vào năm 2011 So với năm 2010, số tuyệt đối của nguồn vốn này vẫn giữ nguyên ở mức 362 triệu đồng.

Thực trạng hoạt động sử dụng vốn tại Ngân hàng BIDV Tuyên Quang

Ngân hàng Đầu tư & Phát triển Tuyên Quang, như các ngân hàng khác, tìm kiếm các biện pháp hiệu quả để sử dụng nguồn vốn huy động nhằm tối đa hóa lợi nhuận và đáp ứng nhu cầu vốn cho nền kinh tế Doanh số cho vay, tổng số tiền ngân hàng đã giải ngân trong một khoảng thời gian nhất định, phản ánh quy mô hoạt động tín dụng Một ngân hàng với nguồn vốn mạnh có khả năng đạt doanh số cho vay cao hơn nhiều so với ngân hàng có nguồn vốn nhỏ.

Bản chất hoạt động tín dụng là vay để cho vay, do đó, ngân hàng cần áp dụng các biện pháp hiệu quả để sử dụng nguồn vốn huy động hàng năm, nhằm tránh tình trạng ứ đọng vốn.

Trong những năm qua, hoạt động cho vay của ngân hàng đã có những chuyển biến tích cực và được thể hiện trong bảng sau:

Bảng 2.2:Tình hình cho vay của Ngân hàng BIDV Tuyên Quang trong 3 năm (2009-2011) Đơn vị: triệu đồng

Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %

Ngắn hạn 627.635 48,78 1.057.023 53,03 1.041.133 73,82 -15.890 -1,5 Trung & Dài hạn 659.029 51,22 936.329 46,97 369.266 26,18 -567.063 -60,56 Tổng 1.286.664 100 1.993.352 100 1.410.399 100 -582.953 -29,24

( Nguồn:Phòng tài chính- kế toán NHĐT&PT Tuyên Quang)

Nhìn chung, tổng doanh số cho vay của ngân hàng biến động thất thường qua các năm.

Năm 2010, tổng doanh số cho vay đạt 706.688 triệu đồng, tăng 54,92% so với năm 2009 Tuy nhiên, đến năm 2011, tổng doanh số cho vay của ngân hàng giảm 582.953 triệu đồng, tương ứng với mức giảm 29,24% so với năm 2010.

Năm 2011, doanh số cho vay trung và dài hạn giảm mạnh với mức giảm 567.063 triệu đồng, tương ứng 60,56%, chủ yếu do tình hình kinh tế biến động thất thường khiến các dự án sản xuất của doanh nghiệp giảm đáng kể Mặc dù doanh số cho vay ngắn hạn cũng giảm nhẹ 1,5%, nhưng vẫn chiếm tỷ lệ lớn với 73,82% trong tổng doanh số cho vay năm.

Vào năm 2011, nguồn vốn cho vay ngắn hạn của Ngân hàng BIDV Tuyên Quang chủ yếu được sử dụng để bổ sung vốn lưu động cho doanh nghiệp trong hoạt động sản xuất kinh doanh Mặc dù tín dụng ngắn hạn có lợi thế thu hồi vốn nhanh, nhưng cũng tiềm ẩn nhiều khó khăn như tăng chi phí thu nợ, chi phí tìm kiếm khách hàng mới và chi phí thẩm định khoản vay mới, dẫn đến giảm lợi nhuận của ngân hàng.

Trong thời gian tới, cho vay ngắn hạn sẽ vẫn là sản phẩm chủ yếu, nhưng ngân hàng cần chú trọng vào tín dụng trung và dài hạn để nâng cao hiệu quả Để đạt được điều này, ngân hàng nên tìm kiếm các doanh nghiệp lớn, uy tín có nhu cầu vốn trung và dài hạn Đồng thời, ngân hàng cần mở rộng danh mục sản phẩm và gia tăng số lượng khách hàng truyền thống, cũng như tìm kiếm khách hàng mới để mở rộng tổng doanh số cho vay.

2.2.2 Phân tích tình hình thu nợ của ngân hàng

Doanh số cho vay chỉ phản ánh quy mô tín dụng của ngân hàng, không thể hiện hiệu quả sử dụng vốn Hiệu quả này được đánh giá qua khả năng trả nợ của khách hàng; nếu họ trả nợ đúng hạn, chứng tỏ ngân hàng đã sử dụng vốn hiệu quả Một nguyên tắc quan trọng trong tín dụng là thu hồi cả vốn gốc và lãi đúng thời hạn đã thỏa thuận Do đó, doanh số thu nợ cũng là chỉ tiêu quan trọng để đánh giá hiệu quả công tác tín dụng trong từng giai đoạn.

Doanh số thu nợ là tổng số tiền ngân hàng thu hồi từ các khoản đã giải ngân trong một khoảng thời gian nhất định Việc thu nợ đóng vai trò quan trọng trong hoạt động tín dụng, góp phần tái đầu tư và tăng tốc độ luân chuyển lưu thông.

Bảng 2.3:Tình hình thu nợ của Ngân hàng BIDV Tuyên Quang trong 3 năm (2009-2011) Đơn vị: triệu đồng

Số tiền % Số tiền % Số tiền % Số tiền %

Ngắn hạn 602.823 59,24 926.388 57,38 883.420 75,79 -42.968 -4,64 Trung & Dài hạn 414.806 40,76 688.038 42,62 282.200 24,21 -405.838 -58,98

( Nguồn:Phòng tài chính- kế toán NHĐT&PT Tuyên Quang)

Nhìn chung, doanh số thu nợ của ngân hàng tăng ở năm 2010 và giảm đi vào năm

Năm 2009, tổng thu nợ đạt 1.017.629 triệu đồng, trong khi năm 2010 tăng lên 1.614.426 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 596.797 triệu đồng (58,65%) Cụ thể, thu nợ ngắn hạn tăng 323.565 triệu đồng (53,67%), và thu nợ trung, dài hạn cũng tăng 273.232 triệu đồng (65,87%) Sự gia tăng này cho thấy hiệu quả kinh tế từ vốn vay ngân hàng, giúp đầu tư sinh lợi và đảm bảo khả năng trả nợ.

Năm 2011, tình hình thu nợ của ngân hàng giảm 27,8% so với năm 2010, tương ứng với mức giảm 448.806 triệu đồng Trong đó, thu nợ ngắn hạn giảm 4,64% (42.968 triệu đồng) và thu nợ trung, dài hạn giảm 58,98% (405.838 triệu đồng) Doanh số thu nợ phản ánh sự tương đồng với doanh số cho vay, trong đó cho vay ngắn hạn luôn chiếm tỷ lệ cao qua các năm Sự thành công này nhờ vào nỗ lực của đội ngũ cán bộ tín dụng ngân hàng trong việc kiểm tra, giám sát sử dụng vốn vay và thường xuyên nhắc nhở khách hàng trả nợ đúng hạn.

Doanh số thu nợ tăng cao nhờ vào thiện chí trả nợ của khách hàng và công tác thẩm định của ngân hàng Khi các khoản nợ vay đáo hạn, nếu khách hàng có uy tín, sử dụng vốn đúng mục đích và hoạt động kinh doanh hiệu quả, ngân hàng không nên thu hồi nợ ngay mà nên cho phép khách hàng tiếp tục sử dụng số tiền vay Nhu cầu vốn cho sản xuất kinh doanh hiện nay rất bức thiết, và việc giữ khách hàng sẽ không chỉ tăng lợi nhuận cho ngân hàng qua lãi suất mà còn giảm chi phí so với việc thu hồi nợ và tìm kiếm khách hàng mới.

Để đánh giá hiệu quả thu hồi nợ của ngân hàng, hệ số thu nợ là chỉ số quan trọng, phản ánh khả năng trả nợ của khách hàng Hệ số này cho biết số tiền ngân hàng có thể thu hồi từ mỗi đồng doanh số cho vay trong một khoảng thời gian nhất định Dưới đây là bảng số liệu về hệ số thu nợ của ngân hàng trong những năm qua.

Bảng 2.4:Hệ số thu nợ của ngân hàng BIDV Tuyên Quang qua ba năm 2009-2011 Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

( Nguồn:Phòng tài chính- kế toán NHĐT&PT Tuyên Quang)

Hệ số thu nợ của Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Tuyên Quang đang ở mức cao và có xu hướng tăng qua các năm, cụ thể là 79,9% vào năm 2009, 80,99% vào năm 2010 và đạt 82,65% vào năm 2011 Sự gia tăng này được đánh giá là tích cực.

Ngân hàng cần duy trì chiến lược kinh doanh hiện tại bằng cách thẩm định kỹ lưỡng khả năng tài chính, phương án kinh doanh và tư cách của khách hàng trước khi xem xét cho vay Đồng thời, ngân hàng cũng nên chú trọng vào việc tăng cường cho vay trung và dài hạn.

Sang đến năm 2011, hệ số thu nợ của ngân hàng tăng đến 82,65% Qua đó cho thấy

Ngân hàng thu được khoảng 82 đồng trên mỗi 100 đồng vốn cho vay, cho thấy mối liên hệ chặt chẽ với cơ cấu tín dụng, trong đó tín dụng ngắn hạn chiếm ưu thế Tuy nhiên, việc sử dụng hệ số thu nợ để đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng là không đầy đủ, vì chỉ tiêu này chỉ phản ánh khả năng thu hồi nợ tổng thể hàng năm Do đó, để có cái nhìn chính xác hơn về hiệu quả hoạt động tín dụng, cần xem xét phần nợ đến hạn phải thu.

2.2.3 Phân tích tình hình dư nợ của ngân hàng

Thực trạng các hoạt động dịch vụ khác tại Ngân hàng BIDV Tuyên Quang

Ngân hàng Đầu tư & Phát triển tỉnh Tuyên Quang, mặc dù đối mặt với thách thức từ sự biến đổi kinh tế và cạnh tranh từ các tổ chức tín dụng khác, đã khẳng định vị trí quan trọng của mình Dưới sự lãnh đạo của Ban giám đốc và đội ngũ cán bộ, ngân hàng luôn hoàn thành tốt nhiệm vụ, góp phần vào sự phát triển kinh tế khu vực và quốc gia Để đáp ứng nhu cầu khách hàng ngày càng tăng, ngân hàng chú trọng công tác thanh toán, rút ngắn thời gian và nâng cao chất lượng, từ đó tạo dựng niềm tin và uy tín vững chắc trong lòng khách hàng.

Trong những năm gần đây, doanh số TTKDTM tại ngân hàng Đầu tư & Phát triển Tuyên Quang tăng lên đáng kể Cụ thể như sau:

Bảng 2.9: Tình hình thanh toán chung của Ngân hàng BIDV Tuyên Quang Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011

Số tiền % Số tiền % Số tiền %

( Nguồn:Phòng tài chính- kế toán NHĐT&PT Tuyên Quang)

Dữ liệu cho thấy hoạt động thanh toán của ngân hàng đã có sự phát triển ổn định trong những năm qua, với doanh số thanh toán tăng trưởng đều đặn qua từng năm.

Từ năm 2009 đến 2011, doanh số thanh toán không ngừng tăng trưởng, từ 5.447.378 triệu đồng vào năm 2009 lên 8.460.771 triệu đồng vào cuối năm 2011 Trong đó, tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) cũng gia tăng, từ 46,11% năm 2009 lên 53,61% năm 2011 Sự gia tăng này cho thấy người dân ngày càng nhận thức rõ hơn về vai trò và tiện ích của TTKDTM trong giao dịch hàng hóa, tạo điều kiện thuận lợi cho việc phát triển hình thức thanh toán không dùng tiền mặt trong tương lai.

Doanh số thanh toán bằng tiền mặt vẫn chiếm tỷ trọng lớn và có xu hướng tăng, điều này yêu cầu ngân hàng chú trọng hơn vào việc giảm tỷ lệ thanh toán bằng tiền mặt Để nâng cao tỷ trọng thanh toán không dùng tiền mặt (TTKDTM) trong tổng doanh số thanh toán, các chi nhánh cần triển khai các biện pháp như quảng cáo, tuyên truyền và giới thiệu về những lợi ích vượt trội của TTKDTM.

Ngân hàng Đầu tư & Phát triển tỉnh Tuyên Quang hiện đang áp dụng hình thức thanh toán chuyển tiền điện tử giữa các ngân hàng trong cùng hệ thống, thanh toán bù trừ với các ngân hàng thương mại và tổ chức tín dụng trên địa bàn, cùng với thanh toán qua tiền gửi tại Ngân hàng Nhà nước Các hình thức thanh toán điện tử đang được chi nhánh sử dụng bao gồm nhiều phương thức hiện đại nhằm nâng cao hiệu quả giao dịch.

Các hình thức thanh toán kinh doanh điện tử (TTKDTM) liên tục được cập nhật để phù hợp với sự phát triển của nền kinh tế Chi nhánh đã triển khai hiệu quả các hình thức này, tận dụng tối đa tính năng động của chúng Để hiểu rõ hơn về việc áp dụng từng hình thức thanh toán tại chi nhánh, cần tiến hành nghiên cứu sâu vào từng phương thức cụ thể.

2.3.1.1 Hình thức thanh toán bằng Séc

Trong tất cả các hình thức thanh toán của ngân hàng, mỗi loại đều có ưu điểm và hạn chế riêng Thanh toán bằng Séc mang lại lợi ích như sự linh hoạt, nhanh chóng và chính xác trong giao dịch giữa hai bên Mặc dù Séc ngày càng phổ biến trong các giao dịch, thói quen sử dụng tiền mặt và những quy định liên quan vẫn hạn chế tính ưu việt của nó Tại chi nhánh ngân hàng Đầu tư & Phát triển tỉnh Tuyên Quang, Séc lĩnh tiền mặt và Séc chuyển khoản được sử dụng chủ yếu, trong đó Séc chuyển khoản cần được phát triển hơn nữa do tính phổ biến cao hơn.

Bảng 2.10: Doanh số thanh toán bằng séc của Ngân hàng BIDV Tuyên Quang Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch 2011/2010

Doanh số thanh toán bằng séc 753.610 1.316.564 1.451.382 134.818 10,24

Doanh số thanh toán bằng séc chuyển khoản 376.805 724.110 812.774 88.664 12,24

( Nguồn:Phòng tài chính- kế toán NHĐT&PT Tuyên Quang)

Qua bảng ta có thể thấy, doanh số thanh toán bằng Séc tăng đều qua các năm Năm

Năm 2009, doanh số thanh toán Séc đạt 753.610 triệu đồng, và vào năm 2010, con số này tăng lên 1.316.564 triệu đồng, tương đương với mức tăng 562.954 triệu đồng, đạt tỷ lệ tăng 74,7% Đến cuối năm 2011, doanh số thanh toán Séc đạt 1.451.382 triệu đồng, tăng 134.818 triệu đồng so với năm 2010, tương ứng với tỷ lệ tăng 10,24% Mặc dù tỷ lệ tăng có giảm so với năm trước, nhưng doanh số thanh toán bằng Séc vẫn chiếm khoảng 30% trong tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt năm 2011, chỉ đứng sau ủy nhiệm chi.

Từ năm 2009 đến 2011, doanh số thanh toán bằng Séc chuyển khoản đã có sự tăng trưởng đáng kể Cụ thể, năm 2009, doanh số đạt 376.805 triệu đồng, chiếm khoảng 50% tổng doanh số thanh toán Séc Năm 2010, con số này tăng lên 724.110 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 347.305 triệu đồng, tức 92% Đến năm 2011, doanh số tiếp tục tăng lên 812.774 triệu đồng, tăng 88.664 triệu đồng so với năm trước, chiếm khoảng 56% tổng doanh số thanh toán bằng Séc.

Thanh toán Séc chuyển khoản đang có xu hướng phát triển mạnh mẽ hơn so với hình thức thanh toán không dùng tiền mặt, nhờ vào quy trình phát hành đơn giản và thuận tiện Ngân hàng trực tiếp bán Séc cho khách hàng khi có nhu cầu, cho phép họ tự phát hành Séc để thực hiện giao dịch Thủ tục thanh toán cũng được đơn giản hóa vì không cần qua tài khoản trung gian Tuy nhiên, phương thức này vẫn tồn tại một số nhược điểm cần lưu ý.

- Một tờ Séc đòi hỏi phải ghi nhiều yếu tố nên gây tâm lý ngại sử dụng cho người phát hành.

- Phạm vi hẹp, chỉ áp dụng thanh toán đối với các khách hàng mở tài khoản tại cùng

1 chi nhánh hay 1 chi nhánh ngân hàng khác nhau nhưng có tham gia thanh toán bù trừ.

2.3.1.2 Hình thức thanh toán bằng Ủy nhiệm chi Ủy nhiệm chi có quy trình luân chuyển khá đơn giản, nhanh chóng, được áp dụng rộng rãi bao gồm thanh toán trong cùng một ngân hàng và khác ngân hàng Do đó, ủy nhiệm chi được sử dụng khá phổ biến trong thanh toán không dùng tiền mặt tại ngân hàng Đầu tư & Phát triển tỉnh Tuyên Quang.

Trong những năm qua Ủy nhiệm chi đã đạt được những doanh số đáng kể, được tổng hợp qua bảng sau:

Bảng 2.11: Doanh số thanh toán bằng UNC của Ngân hàng BIDV Tuyên Quang Đơn vị: triệu đồng

Chỉ tiêu Năm 2009 Năm 2010 Năm 2011 Chênh lệch 2011/2010

Doanh số thanh toán bằng UNC 1.004.814 1.730.341 1.995.650 265.309 15,33

( Nguồn:Phòng tài chính- kế toán NHĐT&PT Tuyên Quang)

Từ năm 2009 đến năm 2011, doanh số thanh toán bằng Ủy nhiệm chi có sự tăng trưởng đáng kể Năm 2009, doanh số đạt 1.004.814 triệu đồng, và đến năm 2010, con số này đã tăng lên 1.730.341 triệu đồng, tương ứng với mức tăng 725.527 triệu đồng Năm 2011, doanh số tiếp tục tăng thêm 265.309 triệu đồng, đạt 1.995.650 triệu đồng, tương ứng với tỷ lệ tăng 15,33%, chiếm tỷ trọng lớn nhất trong tổng doanh số thanh toán không dùng tiền mặt.

Thanh toán bằng ủy nhiệm chi đạt doanh số cao nhờ vào nhiều ưu điểm vượt trội so với các hình thức thanh toán khác Cụ thể, ủy nhiệm chi có phạm vi thanh toán rộng, thủ tục đơn giản và nội dung thanh toán phong phú Nó không chỉ được sử dụng để thanh toán hàng hóa và dịch vụ, mà còn hỗ trợ trong việc thanh toán công nợ, chuyển tiền cấp kinh phí, nộp lệ phí, chuyển tiền cá nhân, và chuyển vốn giữa các hệ thống hoặc ngân hàng khác nhau trong cùng một địa bàn tham gia thanh toán bù trừ.

Tuy nhiên, bên cạnh những ưu điểm thì hình thức này vẫn còn những hạn chế nhất định vì:

Thể thức này chỉ áp dụng cho các đơn vị có tín nhiệm lẫn nhau và được sử dụng để thanh toán cho hàng hóa, dịch vụ đã hoàn thành Điều này dẫn đến việc chiếm dụng vốn giữa các bên, gây ra hiện tượng tín dụng thương mại, tiềm ẩn rủi ro và thiệt hại cho người bán.

Ủy nhiệm chi được lập theo mẫu in sẵn của ngân hàng, tuy nhiên, phần ghi nội dung chuyển tiền thường hạn chế, dẫn đến việc không thể thể hiện đầy đủ thông tin cần thiết về giao dịch.

2.3.1.3 Hình thức thanh toán bằng Ủy nhiệm thu

ĐÁNH GIÁ CHUNG VỀ MỘT SỐ VẤN ĐỀ TẠI NGÂN HÀNG BIDV TUYÊN

Ngày đăng: 25/07/2021, 22:59

TỪ KHÓA LIÊN QUAN

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w