1. Trang chủ
  2. » Giáo Dục - Đào Tạo

Thực hiện quy trình chăm sóc, nuôi dưỡng và phòng trị bệnh cho đàn lợn nái sinh sản tại trại lợn minh châu, thành phố hạ long, tỉnh quảng ninh

74 5 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Thực Hiện Quy Trình Chăm Sóc, Nuôi Dưỡng Và Phòng Trị Bệnh Cho Đàn Lợn NáI Sinh Sản Tại Trại Lợn Minh Châu, Thành Phố Hạ Long, Tỉnh Quảng Ninh
Tác giả Bùi Tuấn Anh
Người hướng dẫn PGS.TS. Đặng Xuân Bình
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Chăn nuôi thú y
Thể loại Khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 74
Dung lượng 3,3 MB

Cấu trúc

  • Phần 1 MỞ ĐẦU (10)
    • 1.1. Đặt vấn đề (10)
    • 1.2. Mục đích và yêu cầu của đề tài (10)
      • 1.2.1. Mục đích (10)
      • 1.2.2. Yêu cầu của đề tài (11)
  • Phần 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU (12)
    • 2.1. Điều kiện cơ sở nơi thực tập (12)
      • 2.1.1. Điều kiện của trang trại (12)
      • 2.1.2. Điều kiện khí hậu (12)
      • 2.1.3. Cơ cấu tổ chức của trại (13)
      • 2.1.4. Cơ sở vật chất của trại (14)
      • 2.1.5. Thuận lợi, khó khăn (18)
    • 2.2. Tổng quan tài liệu về chăm sóc, nuôi dưỡng và một số bệnh thường gặp ở lợn nái (18)
      • 2.2.1. Chăm sóc, nuôi dưỡng lợn nái (18)
      • 2.2.2. Một số bệnh thường gặp ở lợn nái (32)
      • 2.2.3. Kết quả nghiên cứu trong và ngoài nước có liên quan đến nội dung của đề tài (39)
  • Phần 3 ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 30 3.1. Đối tượng (43)
    • 3.2. Địa điểm và thời gian tiến hành (43)
    • 3.3. Nội dung tiến hành (43)
    • 3.4. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi (43)
      • 3.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi (43)
      • 3.4.2. Phương pháp theo dõi (43)
      • 3.4.3. Phương pháp xử lý số liệu (44)
  • Phần 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN (45)
    • 4.1. Tình hình chăn nuôi tại trại (45)
    • 4.2. Số lượng lơn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng (47)
    • 4.3. Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái của trại (49)
      • 4.3.1. Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái (49)
    • 4.4. Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại cơ sở (53)
      • 4.4.1. Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh (53)
      • 4.4.2. Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản (56)
    • 4.5. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại (61)
      • 4.5.1. Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn nái (61)
    • 4.6. Kết quả thực hiện các công tác khác (65)
  • Phần 5 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ (69)
    • 5.1. Kết luận (69)
    • 5.2. Đề nghị (69)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (71)
    • I. Tài liệu Tiếng Việt (71)
    • II. Tài liệu Tiếng Anh (72)

Nội dung

ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP TIẾN HÀNH 30 3.1 Đối tượng

Địa điểm và thời gian tiến hành

- Địa điểm: Trại lợn công ty TNHH Minh Châu, thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh.

Nội dung tiến hành

- Đánh giá tình hình sản xuất tại trại trong 3 năm qua.

- Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng lợn nái sinh sản.

- Thực hiện quy trình phòng và trị bệnh cho đàn lợn nái tại trại.

- Thực hiện một số công tác khác tại trại.

Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi

3.4.1 Các chỉ tiêu theo dõi

- Tình hình chăn nuôi lợn tại trại công ty TNHH Minh Châu, thành phố

- Cơ cấu đàn lợn của trại tại thời điểm thực tập.

- Thực hiện công việc chăm sóc, nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản tại cơ sở.

- Một số chỉ tiêu về năng suất sinh sản của lợn nái.

- Các bệnh thường gặp ở lợn nái.

- Vệ sinh, khử trùng, tiêu độc chuồng trại.

- Tiêm phòng vắc xin cho lợn nái tại trại.

Để đánh giá tình hình chăn nuôi tại trại công ty TNHH Minh Châu ở thành phố Hạ Long, tỉnh Quảng Ninh, tôi đã thu thập thông tin từ cán bộ quản lý và phòng kỹ thuật, đồng thời kết hợp với kết quả theo dõi thực tế tại trang trại.

Phương pháp chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn nái sinh sản tại trại bao gồm việc thực hiện các quy trình chăm sóc lợn nái chửa và lợn nái nuôi con Điều này cần tuân theo hướng dẫn của cán bộ quản lý và kỹ thuật tại trại để đảm bảo sức khỏe và phát triển tốt cho đàn lợn.

3.4.3 Phương pháp xử lý số liệu

- Tỷ lệ lợn mắc bệnh:

Tỷ lệ lợn mắc bệnh (%) =

Tỷ lệ khỏi (%) số con điều trị (con)

* Số liệu thu thập được xử lý bằng phần mềm excel

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Tình hình chăn nuôi tại trại

Em đã tiến hành theo dõi tình hình chăn nuôi của trại qua số liệu đàn lợn trong năm 2018 và tính đến 5/2020 Kết quả được trình bày ở bảng 4.1.

Bảng 4.1 Cơ cấu đàn lợn tại trại qua giai đoạn (2018- 5/2020)

Trong giai đoạn từ 2018 đến tháng 5 năm 2020, cơ cấu đàn lợn của trại chủ yếu bao gồm lợn con và lợn nái sinh sản, với tỷ lệ chênh lệch không lớn Năm 2018, lợn con chiếm tỷ lệ cao nhất (95,33%), tiếp theo là lợn nái (4,15%) Đến tháng 5 năm 2020, tỷ lệ lợn con giảm xuống còn 89,81%, trong khi lợn nái tăng lên 7,31% Nhờ quy trình chăm sóc và kỹ thuật phối giống hiệu quả, số lứa lợn sinh ra tại trại duy trì ổn định.

Số lượng lơn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng

Trong quá trình thực tập, em đã trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng chuồng lợn nái đẻ cùng với lợn con Kết quả của công tác này được thể hiện rõ trong bảng 4.2.

Bảng 4.2 Số lượng lợn nái trực tiếp chăm sóc nuôi dưỡng

Số liệu bảng 4.2 cho thấy: trong tổng số 301 lợn nái trực tiếp nuôi dưỡng thì:

Tháng 12/2019 nuôi 19 nái giống lợn Landrace; 21 Yorkshire; Duroc 12 tổng 52 lợn nái

Tháng 1 nuôi 17 nái giống lợn Landrace; 17 Yorkshire; Duroc 15 tổng

Tháng 2 nuôi 21 nái giống lợn Landrace; 18 Yorkshire; Duroc 14 tổng

Tháng3 nuôi 17 nái giống lợn Landrace; 19 Yorkshire; Duroc 14 tổng

Thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái của trại

4.3.1 Kết quả thực hiện quy trình chăm sóc nuôi dưỡng đàn lợn nái

Trong quá trình thực tập em đã được trực tiếp chăm sóc, nuôi dưỡng chuồng lợn nái đẻ và nuôi con, kết quả được trình bày ở bảng 4.3 :

Bảng 4.3 Kết quả số lợn nái, lợn con trực tiếp chăm sóc và nuôi dưỡng

Trong 6 tháng thực tập, tôi đã chăm sóc và nuôi dưỡng 301 con lợn nái đẻ và lợn con, theo số liệu từ bảng 4.3.

3672 con lợn sinh ra và 3563 lợn con sau cai sữa.

Chăm sóc lợn nái sinh sản yêu cầu giữ chuồng trại sạch sẽ và cung cấp thức ăn đúng bữa, đủ lượng Đặc biệt, lợn nái chửa kỳ cuối, nái đẻ và nuôi con cần được cho ăn 3 lần/ngày, cần chú ý đến chế độ dinh dưỡng hợp lý để đảm bảo sức khỏe cho lợn.

Cách cho ăn: ăn đúng 3 bữa và ăn theo khẩu phần ăn trên bảng cám đã được điều chỉnh liên tục theo ngày.

Loại thức ăn theo từng giai đoạn: nái chửa kỳ đầu (tuần 1 - 13) sử dụng thức ăn 566SF, chửa kỳ cuối (tuần 14 - 16) sử dụng thức ăn 567SF.

Nhu cầu dinh dưỡng của lợn nái thay đổi theo từng giai đoạn mang thai, với lượng thức ăn cần thiết trước khi đẻ là 3 kg/con/ngày Yếu tố ảnh hưởng đến nhu cầu này bao gồm thể trạng của lợn nái, tình trạng sức khoẻ, nhiệt độ môi trường và chất lượng thức ăn.

Khi tắm cho lợn mẹ, cần nhốt lợn con vào úm cho đến khi sàn khô để tránh làm ướt sàn và gây bệnh phân trắng ở lợn con Đảm bảo chuồng luôn khô ráo với nhiệt độ và độ ẩm thích hợp để bảo vệ sức khỏe cho lợn con.

Em đã học cách chăm sóc và nuôi dưỡng lợn con từ sơ sinh đến khi cai sữa Cần chú ý trộn thuốc vào nước theo đúng tỷ lệ trước khi trộn với cám Máng ăn của lợn con phải luôn có thức ăn, sàn chuồng cần khô ráo và sạch sẽ, đồng thời nhiệt độ trong chuồng phải phù hợp để đảm bảo sức khỏe cho lợn con.

4.3.2 Tình hình sinh sản của lợn nái nuôi tại cơ sở

Trong thời gian thực tập tại cơ sở, tôi đã theo dõi tình hình sinh sản của 309 lợn nái Kết quả sinh sản của lợn nái nuôi tại trại được trình bày chi tiết trong bảng 4.4.

Bảng 4.4 Kết quả theo dõi tình hình sinh sản của lợn nái

Qua số liệu bảng 4.4 cho thấy: Theo dõi 301 nái đẻ trong đó 286 nái đẻ bình thường chiếm tỷ lệ 95,01%, có 15 nái đẻ khó phải can thiệp chiếm tỷ lệ 4,99%

Số lợn nái gặp khó khăn trong quá trình đẻ chủ yếu là ở lứa đầu, do cổ tử cung chưa giãn nở Một số ít trường hợp khó đẻ do lợn mẹ quá béo và ít vận động trong thời gian mang thai Ngoài ra, các nguyên nhân khác như tư thế bất thường của bào thai, thai quá to hoặc thai dị hình cũng có thể gây ra tình trạng đẻ khó.

Trong quá trình đỡ đẻ cho lợn nái, việc ghi chép chính xác ngày phối giống là rất quan trọng để xác định thời điểm lợn sắp đẻ, từ đó giúp người chăn nuôi chuẩn bị các dụng cụ hỗ trợ và ổ úm cho lợn con Trong thời gian này, cần thường xuyên theo dõi và quan sát lợn, không nên để lợn tự đẻ nhằm tránh nguy cơ lợn mẹ đè hoặc cắn con, cũng như xử lý kịp thời khi lợn mẹ gặp khó khăn trong quá trình đẻ.

Khi đỡ đẻ cho lợn, người thực hiện cần thao tác nhẹ nhàng và khéo léo để tránh gây tổn thương cho cơ quan sinh dục của lợn mẹ Tất cả dụng cụ và tay của người đỡ đẻ phải được sát trùng kỹ lưỡng Ngoài ra, người thực hiện không nên có móng tay dài để đảm bảo an toàn cho lợn nái trong quá trình can thiệp đẻ khó.

Kết quả thực hiện các biện pháp vệ sinh phòng bệnh cho lợn nái sinh sản tại cơ sở

4.4.1 Thực hiện biện pháp vệ sinh phòng bệnh

Thực hiện phương châm "Phòng bệnh hơn chữa bệnh", việc phòng ngừa bệnh tật được ưu tiên hàng đầu Nếu công tác phòng bệnh được thực hiện hiệu quả, có thể hạn chế hoặc ngăn chặn sự xuất hiện của bệnh Các biện pháp phòng bệnh tổng hợp cần được chú trọng, tập trung vào các yếu tố môi trường, mầm bệnh và vật chủ.

Công tác vệ sinh trong chăn nuôi bao gồm việc dọn phân, rửa chuồng trại, phun thuốc sát trùng cho chuồng, phương tiện vận chuyển và dụng cụ chăn nuôi, cũng như máng ăn.

Tuỳ thuộc vào điều kiện thời tiết, mùa vụ mà việc vệ sinh chăm sóc có nhiều thay đổi cho phù hợp.

Khử trùng: Chuồng trại có chế độ phun thuốc sát trùng định kỳ và không định kỳ bằng các thuốc sát trùng: Ommicide.

Hệ thống nước sạch được dự trữ ở bể lớn rồi được xử lý bằng chlorine với nồng độ khoảng 3 - 5 ppm.

Lịch khử trùng tại cơ sở được trình bày qua bảng 4.5:

Bảng 4.5 Lịch khử trùng tại cơ sở

Nồng độ thuốc sát trùng để phun bên trong chuồng là 1/250 và bên ngoài khu vực chăn nuôi là 1/3200 Việc pha đúng tỷ lệ thuốc sát trùng là rất quan trọng; nếu pha quá nhiều sẽ tốn kém và gây tổn thương cho da, trong khi pha quá ít sẽ không đủ hiệu quả diệt vi khuẩn Chúng tôi thực hiện rắc vôi hàng ngày trong chuồng, nhưng cần chú ý không rắc quá nhiều và đi từ cuối hướng gió để tránh làm lợn con bị sặc Người thực hiện rắc vôi cần đeo găng tay, ủng và khẩu trang để đảm bảo an toàn sức khỏe Vôi được xả xuống gầm bằng cách pha với nước và khuấy đều, và việc này được thực hiện một lần mỗi tuần tại cơ sở.

Bảng 4.6 Kết quả khử trùng tại cơ sở Nội dung công việc

Xịt gầm, xả gầm dội vôi

Trong 6 tháng thực tập tại cơ sở, em đã tham gia đầy đủ vào các hoạt động khử trùng, bao gồm 180 lần phun khử trùng, 160 lần rắc vôi đường đi, 74 lần xịt gầm và dội vôi, 68 lần vệ sinh tổng chuồng, và 180 lần tắm sát trùng, đạt tỷ lệ 100% Kết quả này cho thấy sự cam kết và nỗ lực trong việc duy trì vệ sinh và an toàn tại cơ sở.

Hàng ngày, tôi thực hiện vệ sinh tổng chuồng bằng cách quét dọn hành lang và đường cấp thức ăn, lau máng và sàn lợn con Khi rửa máng, cần chú ý không phun nước vào tai của lợn nái để đảm bảo sức khỏe cho chúng.

4.4.2 Kết quả tiêm vắc xin phòng bệnh cho lợn nái sinh sản

Công tác tiêm phòng được xem là ưu tiên hàng đầu tại cơ sở, đóng vai trò quan trọng trong quy trình kỹ thuật Đây là biện pháp tích cực và bắt buộc nhằm ngăn ngừa rủi ro kinh tế lớn và kiểm soát sự lây lan của dịch bệnh.

Tiêm vắc xin là biện pháp quan trọng giúp gia súc phát triển sức miễn dịch chủ động, từ đó nâng cao khả năng chống lại vi khuẩn xâm nhập Tại các cơ sở chăn nuôi, công tác phòng bệnh được thực hiện nghiêm ngặt nhằm giảm thiểu nguy cơ dịch bệnh, vì dịch bệnh có thể gây thiệt hại lớn cho hiệu quả chăn nuôi Do đó, việc phòng bệnh luôn được đặt lên hàng đầu tại trại chăn nuôi Trong thời gian thực tập, tôi đã tham gia cùng cán bộ kỹ thuật và công nhân trong công tác tiêm phòng cho đàn lợn, với lịch tiêm phòng vắc xin được ghi rõ trong bảng 4.7.

Bảng 4.7 Lịch tiêm phòng thuốc vắc xin của trại

Lợn con lợn hậu bị

Mầm bệnh tồn tại mọi nơi và có khả năng xâm nhập vào cơ thể lợn khi điều kiện thuận lợi xuất hiện Vì vậy, bên cạnh việc duy trì vệ sinh để phòng ngừa bệnh, việc tiêm vắc xin cũng được các trại chăn nuôi đặc biệt chú trọng.

Tiêm phòng vắc xin cho lợn hậu bị và lợn nái sinh sản là rất quan trọng, đặc biệt là lợn hậu bị do quy trình tuyển chọn nghiêm ngặt Việc tiêm phòng giúp thay thế những lợn nái già yếu, có sức đề kháng kém và khả năng sinh sản không đạt tiêu chuẩn Đây là biện pháp hiệu quả để tạo miễn dịch cho đàn nái mới, giúp chúng chống lại mầm bệnh và bảo vệ đàn nái đang sinh sản khỏi các bệnh lây nhiễm Kết quả phòng bệnh cho đàn lợn bằng thuốc và vắc xin được trình bày chi tiết trong bảng 4.8.

Bảng 4.8 Kết quả phòng bệnh cho lợn bằng thuốc và vắc xin

Lợn tuổi con 21 ngày tuổi

Lợn tuổi hậu 27, 30 bị tuần tuổi nái tuầnchửa sinh 12 tuần sản chửa

Kết quả phòng bệnh từ các loại vắc xin cho lợn đạt tỷ lệ an toàn 100% qua các tuần tuổi Mỗi loại lợn có lịch tiêm phòng riêng, bắt đầu từ lợn con đến lợn nái sinh sản Lợn con từ 2-3 ngày tuổi được tiêm chế phẩm Fe – Dextran – B12 để phòng bệnh thiếu máu và tăng sức đề kháng Trong 6 tháng, đã tiêm sắt cho 420 con, cho uống vắc xin cầu trùng 420 con, tiêm vắc xin phòng bệnh suyễn cho 351 con, hội chứng còi cọc cho 553 con, và dịch tả cho 981 con Đối với lợn nái hậu bị, đã tiêm vắc xin tai xanh cho 50 con, khô thai cho 48 con, dịch tả cho 51 con, và giả dại cho 48 con, với kết quả an toàn 100% Ngoài ra, đã trực tiếp tiêm phòng cho đàn lợn nái sinh sản, cụ thể là tiêm phòng dịch tả cho 50 nái mang thai 10 tuần tuổi và tiêm phòng LMLM cho 47 nái mang thai.

Để đạt được tỷ lệ an toàn cao trong quá trình tiêm vắc xin cho lợn, trang trại cần thực hiện nghiêm túc và đầy đủ các quy trình kỹ thuật trước, trong và sau khi tiêm Lợn được tiêm vắc xin phải ở trong trạng thái khỏe mạnh, được chăm sóc và nuôi dưỡng tốt, không mắc các bệnh truyền nhiễm hay bệnh mạn tính Điều này giúp tạo ra trạng thái miễn dịch tốt nhất cho đàn lợn sau mỗi lần tiêm vắc xin.

Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn nái sinh sản tại trại

4.5.1 Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh cho lợn nái

Trong thời gian thực tập tại trại, tôi đã tích cực tham gia vào quá trình chẩn đoán và điều trị bệnh cho đàn lợn nái, làm việc cùng với các kỹ sư chuyên nghiệp của trại.

Trong quá trình chẩn đoán em đã dựa vào các biểu hiện của bệnh để chẩn đoán và áp dụng các phác đồ điều trị như sau :

- Triệu chứng: lợn sốt, giảm ăn hay bỏ ăn, lượng sữa giảm có dịch nhầy chảy ra từ âm hộ màu trắng đục hoặc màu phớt vàng.

- Chẩn đoán: bệnh viêm tử cung

- Điều trị: Dùng các loại thuốc sau để điều trị

+ Thuốc tím 1% thụt rửa âm đạo tử cung 1 - 2 lần/ngày, làm trong 2 ngày liên tục.

+ Tiêm Amoxinject LA 1ml/15kg KL/ngày.

+ Oxytoxin hoặc lutalyne: 2ml/con

-Triệu chứng: vú có màu hồng, sưng đỏ, sờ vào thấy hơi nóng và cứng, ấn vào lợn nái có phản ứng đau.

-Lợn giảm ăn hoặc bỏ ăn, nằm một chỗ, sốt cao 40,5 0 C - 42 0 C Sản lượng sữa giảm, lợn nái thường nằm úp đầu vú xuống sàn, ít cho con bú.

-Lợn con thiếu sữa kêu la, chạy vòng quanh mẹ đòi bú, lợn con ỉa chảy, xù lông gầy nhanh.

-Chẩn đoán: bệnh viêm vú

-Điều trị: dùng các thuốc sau để điều trị

+ Tiêm amoxinject LA 15%: 1ml/15kg TT

+ Tiêm analgin: 1ml/10kg TT

+ Tiêm glucoza: 1ml/10kg TT Điều trị liên tục trong 3 - 5 ngày.

-Triệu chứng: con vật đứng nằm không yên, không cho con bú, thân nhiệt tăng, thích uống nước, sản dịch chảy ra màu nâu đỏ

-Chẩn đoán: bệnh sót nhau

+ Dùng oxytoxin hoặc lutalyne: 2ml/con

+ Tiêm hitamoxine: 1ml/15kg KL/ngày Điều trị trong 2 ngày.

Bệnh bại liệt sau khi đẻ

Thai quá to và tư thế không bình thường có thể dẫn đến các biến chứng trong quá trình sinh Việc thực hiện thủ thuật kéo thai không đúng cách hoặc quá mạnh có thể gây tổn thương đến thần kinh tọa hoặc ảnh hưởng đến đám rối hông, dẫn đến tình trạng lợn mẹ bị bại liệt.

+ Lúc đầu lợn mẹ đi lại khó khăn, về sau không đứng lên được mà nằm bẹp một chỗ.

+ Bệnh thường kế phát với một số bệnh ở hệ tiêu hóa, hô hấp như: Chướng bụng đầy hơi, viêm phế quản cấp.

+ Nếu bệnh kéo dài, con vật dễ bị loét từng mảng da phía tiếp xúc với nền, sàn chuồng.

+ Sau 3 - 4 tuần con vật gầy dần và chết.

+ Thao tác can thiệp kịp thời, đúng kỹ thuật.

+ Hằng ngày trở mình cho lợn mẹ để tránh bầm huyết, hoại tử da và kế phát với chướng bụng, đầy hơi.

+ Tăng cường thức ăn có bổ sung nguyên tố vi lượng nhất là canxi và phốt pho.

+ Tiêm mg - calcium cho lợn.

+ Các loại thuốc thường dùng: vitamin B1, Strychnin, Calci, Vitamin B12 Trường hợp điều trị trên 3 tuần, bệnh giảm hoặc không thuyên chuyển biến tốt thì nên cho đào thải.

Kết quả chẩn đoán và điều trị bệnh được trình bày ở bảng 4.9

Bảng 4.9 Kết quả chẩn đoán, điều trị bệnh trên đàn lợn nái trong thời gian thực tập

Bệnh bại liệt sau đẻ

Số liệu cho thấy tỷ lệ lợn nái mắc bệnh viêm tử cung cao nhất trong các bệnh về lợn, đạt 3,65% Theo nghiên cứu của Nguyễn Như Pho (2002), lợn Yorkshire và Landrace trong giai đoạn nuôi con mắc bệnh viêm tử cung chiếm 15%, nhưng nếu được điều trị kịp thời, tỷ lệ khỏi đạt 100% Tuy nhiên, bệnh đã ảnh hưởng đến sức khỏe của lợn nái, chủ yếu do các trường hợp đẻ khó dẫn đến viêm tử cung Tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung ở lợn nái nuôi tại trại cao, một phần do lợn nái ngoại có năng suất sinh sản cao nhưng chưa thích nghi tốt với điều kiện nuôi dưỡng và thời tiết ở Việt Nam Đây là nguyên nhân cơ bản gây ra bệnh viêm tử cung ở lợn nái.

Quá trình phối giống lợn nái bằng phương pháp thụ tinh nhân tạo không đúng kỹ thuật có thể gây sây sát niêm mạc tử cung, tạo điều kiện cho vi khuẩn xâm nhập và phát triển, dẫn đến bệnh tật Thêm vào đó, việc can thiệp trong trường hợp lợn đẻ khó, như sử dụng thủ thuật để móc lấy thai, cũng làm tăng nguy cơ viêm do vi khuẩn từ bên ngoài dễ dàng xâm nhập.

Trong số lợn nái mắc bệnh viêm vú, có 8 con bị ảnh hưởng Nguyên nhân có thể do bệnh viêm tử cung nặng ở lợn nái, khiến vi khuẩn theo máu đến vú gây viêm Thêm vào đó, quá trình mài nanh ở lợn con sơ sinh chưa được thực hiện tốt, dẫn đến tổn thương đầu núm vú của lợn mẹ trong khi lợn con bú sữa.

Cũng qua bảng 4.9 cho thấy tỷ lệ lợn khỏi do bệnh viêm tử cung

(81,82%) cao hơn bệnh viêm vú (75,00%).

Tại trại, số ca mắc bệnh sót nhau giảm nhờ áp dụng kỹ thuật tốt và có công nhân đỡ đẻ chuyên trách Trong số 5 con lợn nái mắc bệnh, tỷ lệ mắc chỉ chiếm 1,66%, và kết quả điều trị cho thấy 3 con đã hồi phục, đạt tỷ lệ khỏi 60,00%.

Bệnh bại liệt sau đẻ ở lợn nái xảy ra rất hiếm tại trại nhờ vào chế độ dinh dưỡng đầy đủ khoáng chất và chăm sóc hợp lý Trong số 3 con lợn nái mắc bệnh, 2 con đã được điều trị khỏi, đạt tỷ lệ thành công 66,76%.

Kết quả thực hiện các công tác khác

Trong quá trình thực tập tại trại, tôi đã tham gia chăm sóc và nuôi dưỡng đàn lợn nái, đồng thời học và thực hiện các thao tác cần thiết trên lợn con như đỡ lợn đẻ, mài nanh, bấm số tai, cắt đuôi và thiến lợn đực.

Thực hiện thao tác mài nanh, bấm tai và bấm đuôi: - Mài nanh

Mài nanh cho lợn con nên được thực hiện sau khi lợn con đã bú mẹ và khỏe mạnh Sử dụng máy mài nanh chuyên dụng sẽ mang lại hiệu quả cao hơn so với kìm bấm Để mài nanh, bắt lợn con lên và kẹp chặt giữa hai đùi, đầu lợn hướng lên Một tay giữ đầu lợn và mở miệng, tay còn lại cầm máy mài, mài dọc theo hàm lợn con Cần cẩn thận để tránh mài vào lưỡi và không mài quá sâu để tránh chảy máu, ngăn ngừa vi khuẩn xâm nhập.

Sử dụng kìm bấm tai để thực hiện việc bấm tai cho lợn con, thao tác này tương tự như cách bắt để mài nanh Quy trình bấm tai diễn ra theo chiều kim đồng hồ, bắt đầu từ mép trên của tai trái, tiếp theo là mép trên của tai phải, sau đó là mép dưới của tai phải và cuối cùng là mép dưới của tai trái Để đảm bảo vệ sinh, cần sát trùng vị trí cắt bằng cồn iod.

Sử dụng kìm cắt đuôi, cắt ở vị trí cách gốc đuôi 3 cm Để thực hiện, một tay giữ lợn con với đầu hướng xuống, ngón cái và ngón trỏ cầm đuôi, tay còn lại cầm kìm để cắt Thao tác cắt cần nhanh, dứt khoát để tránh chảy máu nhiều, sau đó sát trùng bằng cồn iod.

- Tiêm Fe - Dextran - B12 kết hợp với kháng sinh:

Tiêm cho lợn con khi đủ 3 ngày tuổi với liều lượng 2 ml/con Nhắc lại lần 2 lúc 10 ngày tuổi.

Lợn đực được thiến từ 7 - 10 ngày tuổi, tùy thuộc vào số lượng lợn đẻ và sức khỏe của lợn con Dụng cụ thiến bao gồm dao thiến, cồn sát trùng, panh kẹp, bông gòn, khăn vải sạch, xi-lanh và thuốc kháng sinh Quy trình thiến bắt đầu bằng việc tiêm cho lợn con 1 ml kháng sinh (amcoli, amistin) Người thiến ngồi trên ghế cao, kẹp lợn con giữa hai đùi với đầu hướng xuống Sau đó, nặn để dịch hoàn nổi rõ, dùng dao rạch hai vết ở giữa mỗi bên dịch hoàn Tiếp theo, dùng tay nặn dịch hoàn ra ngoài, kẹp thừng dịch hoàn bằng panh và kéo mạnh để lấy dịch hoàn ra, sau đó lau sạch vùng thiến và sát trùng bằng cồn iod Kết quả thực hiện các thao tác kỹ thuật được trình bày trong bảng 4.10.

Bảng 4.10 Kết quả thực hiện các thao tác kỹ thuật trên đàn lợn nái và lợn con

Trong quá trình chăm sóc và nuôi dưỡng, đã thực hiện đỡ đẻ cho 301 lợn nái, đạt tỷ lệ an toàn 100%, và sinh ra 3672 con lợn con với tỷ lệ an toàn 98,63% Cùng với đó, 1310 lợn con đã được mài nanh và bấm số tai, đạt an toàn 100% Việc mài nanh cho lợn con ngay sau khi sinh là cần thiết để tránh tổn thương cho vú lợn mẹ và giảm thiểu tình trạng cắn nhau Ngoài ra, việc cắt đuôi, bấm số tai sớm giúp vết thương nhanh lành, ít chảy máu và giảm stress cho lợn con Đồng thời, 922 con lợn đực đã được thiến, đạt tỷ lệ an toàn 97,07%.

Những công việc này đã giúp em tích lũy kinh nghiệm quý giá trong việc chăm sóc lợn con và cải thiện kỹ năng thao tác kỹ thuật Đồng thời, chúng cũng giúp em trở nên mạnh dạn và tự tin hơn vào khả năng của bản thân, từ đó hoàn thành tốt các nhiệm vụ được giao.

Ngày đăng: 25/07/2021, 20:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Xuân Bình (2005), Phòng trị bệnh lợn nái, lợn con, lợn thịt, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Phòng trị bệnh lợn nái, lợn con, lợn thịt
Tác giả: Nguyễn Xuân Bình
Nhà XB: NxbNông nghiệp
Năm: 2005
2. Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ (2003), Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 23 - 35 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Kỹ thuật nuôi lợn nái mắn đẻ sai con
Tác giả: Phạm Hữu Doanh, Lưu Kỷ
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2003
3. Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh (2002), Giáo trình sinh sản gia súc, Nxb Nông nghiệp, tr. 44 - 51 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình sinh sản gia súc
Tác giả: Trần Tiến Dũng, Dương Đình Long, Nguyễn Văn Thanh
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
4. Trương Lăng (2000), Hướng dẫn điều trị các bệnh ở lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 77 - 91 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn điều trị các bệnh ở lợn
Tác giả: Trương Lăng
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2000
5. Madec Francois (1995), “Viêm tử cung và chức năng sinh sản của lợn nái”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y, Tập II (Số 1), tr. 30 - 40 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Viêm tử cung và chức năng sinh sản của lợn nái”, "Tạp chí Khoa học Kỹ thuật Thú y
Tác giả: Madec Francois
Năm: 1995
6. Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Văn Thanh (2016), “Một số yếu tố liên quan tới viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái”, Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam, Tập10 (Số 5), tr. 72 - 80 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Một số yếu tố liên quan tới viêm tử cung sau đẻ ở lợn nái”, "Tạp chí Khoa học Nông nghiệp Việt Nam
Tác giả: Nguyễn Hoài Nam, Nguyễn Văn Thanh
Năm: 2016
7. Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong (2002), Bệnh sản khoa gia súc, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Bệnh sản khoa gia súc
Tác giả: Nguyễn Hữu Ninh, Bạch Đăng Phong
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2002
8. Nguyễn Như Pho (2002), “Ảnh hưởng của việc tăng cường điều kiện vệ sinh đến hội chứng MMA và năng suất sinh sản của heo nái”, Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y, Tập 6 (Số 4), tr. 34 - 40 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Ảnh hưởng của việc tăng cường điều kiện vệ sinh đến hội chứng MMA và năng suất sinh sản của heo nái”, "Tạp chí khoa học kỹ thuật Thú y
Tác giả: Nguyễn Như Pho
Năm: 2002
9. Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo (2004), Giáo trình Chăn nuôi lợn, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Chăn nuôi lợn
Tác giả: Trần Văn Phùng, Từ Quang Hiển, Trần Thanh Vân, Hà Thị Hảo
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2004
10. Nguyễn Văn Thanh (2003), “Khảo sát tỷ lệ viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại đồng bằng sông Hồng và thử nghiệm điều trị”, Tạp chí Khoa học Kỹ thuật thú y, Tập 10 (Số 2), tr. 23 - 31 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tỷ lệ viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại đồng bằng sông Hồng và thử nghiệm điều trị”, "Tạp chí Khoa học Kỹ thuật thú y
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh
Năm: 2003
11. Nguyễn Văn Thanh (2007), “Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại đồng bằng Sông Hồng và thử nghiệm điều trị”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y, Tập XIV (Số 3), tr. 38 - 43 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Khảo sát tỷ lệ mắc bệnh viêm tử cung trên đàn lợn nái ngoại nuôi tại đồng bằng Sông Hồng và thử nghiệm điều trị”, "Tạp chí Khoa học kỹ thuật Thú y
Tác giả: Nguyễn Văn Thanh
Năm: 2007
12. Nguyễn Văn Thắng, Đặng Vũ Bình (2005), “So sánh khả năng sinh sản của nái lai F1 (LY) phối với đực Duroc và Pietran”, Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp, Tập III (Số 2), tr. 140 - 143 Sách, tạp chí
Tiêu đề: So sánh khả năng sinh sản của nái lai F1 (LY) phối với đực Duroc và Pietran”, "Tạp chí Khoa học kỹ thuật Nông nghiệp
Tác giả: Nguyễn Văn Thắng, Đặng Vũ Bình
Năm: 2005
13. Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn (2005), Giáo trình Sinh lý học động vật, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội, tr. 34 - 43 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình Sinh lý học động vật
Tác giả: Hoàng Toàn Thắng, Cao Văn
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2005
14. Ngô Nhật Thắng (2006), Hướng dẫn chăn nuôi và phòng trị bệnh cho lợn, Nxb Lao động - Xã hội, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hướng dẫn chăn nuôi và phòng trị bệnh cho lợn
Tác giả: Ngô Nhật Thắng
Nhà XB: Nxb Lao động - Xã hội
Năm: 2006
15. Trần Thanh Vân, Nguyễn Thị Thúy Mỵ, Mai Anh Khoa, Bùi Thị Thơm, Nguyễn Thu Quyên, Hà Thị Hảo, Nguyễn Đức Trường (2017), Giáo trình chăn nuôi chuyên khoa, Nxb Nông nghiệp, Hà Nội.II. Tài liệu Tiếng Anh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình chăn nuôi chuyên khoa
Tác giả: Trần Thanh Vân, Nguyễn Thị Thúy Mỵ, Mai Anh Khoa, Bùi Thị Thơm, Nguyễn Thu Quyên, Hà Thị Hảo, Nguyễn Đức Trường
Nhà XB: Nxb Nông nghiệp
Năm: 2017
16. Andrew Gresham (2003), Infectious reproductive disease in pigs, in practice, pp.466 - 473 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Infectious reproductive disease in pigs, in practice
Tác giả: Andrew Gresham
Năm: 2003
17. Bidwel C. and William S. (2005), “Laboratory diagnosis of porcine infertility in the UK”, The Pig Journal, pp. 88 -106 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Laboratory diagnosis of porcine infertility in the UK”, "The Pig Journal
Tác giả: Bidwel C. and William S
Năm: 2005
18. Christensen Raymond V., Atkins Nancy Ellen and Jensen Hans Eric (2007), “Pathology of udder lesions in sow”, J. Vet. Med. A Physiol Pathol Clin. Med., No. 54(9), pp. 491 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pathology of udder lesions in sow”, "J. Vet. Med. A Physiol Pathol Clin. Med
Tác giả: Christensen Raymond V., Atkins Nancy Ellen and Jensen Hans Eric
Năm: 2007
19. Jan Gordon (1997), Controlled reproduction in pigs, CAB international, pp. 120 -127 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Controlled reproduction in pigs
Tác giả: Jan Gordon
Năm: 1997
20. Smith Bradford B., Martineau Georges, Bisaillon Ariane. (1995),“Mammary gland and lactation problems”, Disease of swine, 7 th edition, Iowa state university press, pp. 40 - 57 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Mammary gland and lactation problems”, "Disease of swine
Tác giả: Smith Bradford B., Martineau Georges, Bisaillon Ariane
Năm: 1995

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w