1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

Luận văn thực trạng và giải pháp tăng cường năng lực các tổ chức pháp chế ngành lao động, thương binh và xã hội đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới

93 7 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Luận Văn Thực Trạng Và Giải Pháp Tăng Cường Năng Lực Các Tổ Chức Pháp Chế Ngành Lao Động, Thương Binh Và Xã Hội Đáp Ứng Yêu Cầu Nhiệm Vụ Mới
Thể loại luận văn
Định dạng
Số trang 93
Dung lượng 0,97 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài (5)
  • 1.2. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và quốc tế (7)
  • 1.3. M ụ c tiêu nghiên c ứ u (11)
    • 1.3.1. M ụ c tiêu chung (11)
    • 1.3.2. Mục tiêu cụ thể (11)
  • 1.4. Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u (12)
    • 1.4.1. Đối tượng nghiên cứu (12)
    • 1.4.2. Ph ạ m vi nghiên c ứ u (12)
  • 1.5. Phương pháp nghiên cứ u (12)
    • 1.5.1 Phương pháp tiế p c ậ n (12)
    • 1.5.2. Khung phân tích (13)
    • 1.5.3. Phương pháp thu thập thông tin (14)
    • 1.5.4. Phương pháp tổ ng h ợ p, x ử lý thông tin (15)
    • 1.5.5. Phương pháp phân tích số li ệ u (15)
  • 1.6. Kết cấu đề tài (16)
  • CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LU Ậ N VÀ TH Ự C TI Ễ N V Ề TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CÁC TỔ CHỨC PHÁP CHẾ (17)
    • 1.1. Cơ sở lý lu ậ n v ề tăng cường năng lự c các t ổ ch ứ c pháp ch ế (17)
      • 1.1.1. M ộ t s ố khái ni ệ m liên quan (17)
      • 1.1.2. Vai trò c ủ a t ổ ch ứ c pháp ch ế ngành lao động, thương binh và xã h ộ i (24)
      • 1.1.3. Các tiêu chí đánh giá năng lực các tổ chức pháp chế ngành LĐ -TBXH (27)
    • 1.2. Cơ sở th ự c ti ễ n v ề tăng cườ ng năng lự c các t ổ ch ứ c pháp ch ế (34)
      • 1.2.2. Bài h ọ c kinh nghi ệ m rút ra cho các t ổ ch ứ c pháp ch ế ngành (49)
  • CHƯƠNG II TH Ự C TR ẠNG NĂNG LỰ C CHO CÁC T Ổ CH Ứ C PHÁP CHẾ NGÀNH LAO ĐỘNG- THƯƠNG BINH VÀ XÃ H Ộ I (51)
    • 2.1. Quá trình hình thành và t ổ ch ứ c b ộ máy pháp ch ế ngành LĐTBXH (51)
    • 2.2. Th ự c tr ạng năng lự c c ủ a các t ổ ch ứ c pháp ch ế ngành LĐ - (55)
      • 2.2.1. V ề năng lự c xây d ựng văn bả n (55)
      • 2.2.2. V ề năng lự c t ổ ch ứ c, tri ển khai văn bả n pháp lu ậ t (56)
      • 2.2.3. V ề k ỹ năng cứ ng, k ỹ năng mề m và kh ả năng tư duy chiế n lượ c (58)
      • 2.2.4. Về công tác tổ chức tập huấn nâng cao năng lực cán bộ làm công tác pháp ch ế c ủ a các t ổ ch ứ c pháp ch ế (60)
    • 2.3. Phân t í ch các nhân t ố ảnh hưởng đến tăng cường năng lự c các tổ chức pháp chế ngành LĐTBXH (61)
      • 2.3.1. Nhân t ố bên trong (61)
      • 2.3.2. Nhân tố bên ngoài (64)
    • 2.4. Đánh giá chung (68)
      • 2.4.1. Nh ữ ng k ế t qu ả đạt đượ c (68)
      • 2.4.2. T ồ n t ạ i, h ạ n ch ế (71)
      • 2.4.3. Nguyên nhân c ủ a t ồ n t ạ i, h ạ n ch ế (75)
  • CHƯƠNG III GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CÁC TỔ (77)
    • 3.1. Bố i c ả nh m ớ i v à nhi ê ̣ m v u ̣ c ủ a c á c tổ ch ứ c ph á p chế (77)
      • 3.2.1. Quan điể m (78)
      • 3.2.2. Định hướ ng (79)
    • 3.3. M ộ t s ố gi ải pháp tăng cườ ng t ổ ch ứ c pháp ch ế ngành lao động, thương binh và xã hội (81)
      • 3.3.1. Nhóm gi ải pháp vĩ mô (81)
      • 3.3.2. Nhóm gi ả i pháp c ụ th ể (84)
    • 1. K ế t lu ậ n (88)
    • 2. Kiến nghị (89)
      • 2.1. Đố i v ớ i Chính ph ủ (89)
      • 2.2. Đố i v ớ i B ộ Lao độ ng- Thương binh và Xã hộ i (89)
      • 2.3. Đố i v ớ i B ộ Tư pháp (90)
      • 2.4. Đố i v ớ i các S ở Lao độ ng – Thương binh và Xã hộ i (90)
  • TÀI LIỆU THAM KHẢO (92)

Nội dung

Tính c ấ p thi ế t c ủa đề tài

Hiến pháp năm 2013 khẳng định Nhà nước ta là Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, vì dân và do dân Để xây dựng Nhà nước pháp quyền, cần tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa, quản lý mọi lĩnh vực đời sống xã hội bằng pháp luật Việc củng cố công tác pháp chế là cần thiết nhằm nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước, mở rộng dân chủ và phát huy quyền làm chủ của nhân dân, đặc biệt trong bối cảnh đổi mới và hội nhập kinh tế quốc tế Ngày 18/5/2004, Chính phủ ban hành Nghị định số 122/2004/NĐ-CP quy định chức năng, nhiệm vụ và tổ chức pháp chế tại các Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ và doanh nghiệp nhà nước Sau 6 năm thực hiện, Nghị định số 55/2011/NĐ-CP được ban hành, nhấn mạnh vai trò của tổ chức pháp chế trong việc tham mưu cho các cơ quan quản lý nhà nước thực hiện pháp luật trong lĩnh vực được giao và tổ chức công tác pháp chế Nghị định 122/2004/NĐ-CP cũng quy định rõ nhiệm vụ xây dựng pháp luật, rà soát và hệ thống hóa văn bản quy phạm pháp luật, kiểm tra, xử lý văn bản và phổ biến, giáo dục pháp luật.

Nghị định 55/2011/NĐ-CP bổ sung quy định về công tác bồi thường của Nhà nước, hỗ trợ pháp lý cho doanh nghiệp và tham mưu về các vấn đề pháp lý cũng như tham gia tố tụng Cụ thể, tổ chức pháp chế tại Bộ và các cơ quan ngang Bộ sẽ chủ trì và phối hợp với các đơn vị liên quan để hỗ trợ Bộ trưởng và Thủ trưởng cơ quan ngang trong các công tác này.

Bộ thực hiện quản lý nhà nước về công tác bồi thường của Nhà nước theo quy định pháp luật, góp phần củng cố và nâng cao hiệu quả pháp chế tại các cơ quan nhà nước và doanh nghiệp Việc ban hành văn bản của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ của tổ chức pháp chế đã tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa và bảo vệ lợi ích của Nhà nước Tuy nhiên, để xây dựng Nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam, cần tăng cường quản lý nhà nước bằng pháp luật và đổi mới tổ chức, hoạt động của các cơ quan nhà nước, cũng như thực hiện cổ phần hóa và chuyển đổi mô hình doanh nghiệp nhà nước.

Trong những năm qua, nhiều nghiên cứu đã được thực hiện về năng lực tổ chức pháp chế, với một số Bộ, ngành như Bộ Tài chính và Bộ Giáo dục và Đào tạo đã ban hành Đề án riêng nhằm nâng cao năng lực công tác này Các nghiên cứu trước đó cũng đã đề xuất các giải pháp để kiện toàn tổ chức và hoạt động của tổ chức pháp chế, đồng thời nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ làm công tác pháp chế tại các Bộ, ngành, địa phương và doanh nghiệp Nhà nước Chính phủ đã ban hành Nghị định số 122/2004/NĐ-CP ngày 18/5/2004, quy định rõ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức pháp chế của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và doanh nghiệp Nhà nước.

Trong những năm qua, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội đã chú trọng đến việc nâng cao năng lực cho các tổ chức pháp chế, nhưng vẫn còn nhiều hạn chế trong công tác này Một trong những nguyên nhân chính là công tác đào tạo cán bộ pháp chế chưa được quan tâm đúng mức, dẫn đến năng lực thực thi của các tổ chức pháp chế còn yếu kém Mặc dù vai trò chủ trì và phối hợp giữa các Tổng cục, Cục, Vụ trong Bộ và Sở LĐ-TBXH đã được thực hiện, nhưng vẫn thiếu quy định cụ thể về cơ chế phối hợp trong nhiệm vụ pháp chế giữa các đơn vị.

Vụ Pháp chế của Bộ cần phối hợp chặt chẽ với Phòng Pháp chế tại các Sở LĐTBXH, đặc biệt là các Tổng cục, để tránh tình trạng trùng lặp và bỏ sót trong công tác pháp chế Sự hỗ trợ lẫn nhau giữa các cơ quan này là rất quan trọng để nâng cao hiệu quả công việc.

Tổng cục và người làm công tác pháp chế tại các đơn vị trực thuộc còn hạn chế

Việc nghiên cứu đề tài “Thực trạng và giải pháp tăng cường năng lực các tổ chức pháp chế ngành Lao động, Thương binh và Xã hội đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới” là rất cần thiết Nó nhằm nâng cao chất lượng và khả năng đáp ứng của các tổ chức pháp chế trong lĩnh vực lao động, thương binh và xã hội, góp phần vào sự phát triển bền vững của ngành này.

Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước và quốc tế

Trong những năm qua, nhiều nghiên cứu cả trong và ngoài nước đã được thực hiện về pháp chế XHCN Các công trình này có thể được phân loại thành hai nhóm chính, phản ánh những đặc điểm tiêu biểu của chủ đề này.

Th ứ nh ấ t, nhóm các công trình nghiên c ứ u v ề pháp ch ế nói chung

Nhóm các công trình này nghiên cứu các vấn đề lý luận chung về pháp chế, bao gồm khái niệm các mối quan hệ và nguyên tắc của pháp chế XHCN Những nội dung này được thể hiện rõ ràng qua một số công trình khoa học tiêu biểu.

Trong các nghiên cứu của Liên Xô và các nước Đông Âu trước đây, đã có nhiều công trình tập trung vào việc nâng cao năng lực pháp chế và cách thức áp dụng nó trong thực tiễn Một ví dụ điển hình là nghiên cứu của N L Bondyrev.

Nghiên cứu về việc chuẩn bị cho sinh viên đại học Luật làm công tác pháp chế đã được đề cập trong tuyển tập bài báo năm 1980, với tác giả Nguyễn Đình Chỉnh dịch, xuất bản bởi Nxb Giáo dục tại Hà Nội Bên cạnh đó, công trình nghiên cứu của X I Kixegov năm 1977 cũng nhấn mạnh việc hình thành các kỹ năng cần thiết cho sinh viên trong lĩnh vực pháp chế trong bối cảnh giáo dục đại học.

Tài liệu từ Trường Đại học Sư phạm Hà Nội và nghiên cứu của F N Gonobolin (1992) về những phẩm chất tâm lý của người làm trong ngành luật và pháp chế (Tập I, II) do Nguyễn Thế Hùng và Ninh Giang dịch, được xuất bản bởi Nxb Giáo dục, Hà Nội.

Nghiên cứu của V.N Kyđriaxép (1998) về "pháp chế ở Liên bang Nga" đã cung cấp những cơ sở lý luận và kinh nghiệm thực tiễn trong việc thực thi pháp luật, đồng thời hướng dẫn kỹ năng cho sinh viên trong lĩnh vực này Các nghiên cứu cũng chỉ ra sự khác biệt trong việc bồi dưỡng kiến thức pháp luật và kỹ năng công tác pháp chế giữa các quốc gia, phụ thuộc vào các yếu tố chính trị, kinh tế, lịch sử, văn hóa và xã hội, cũng như mô hình hệ thống pháp luật mà mỗi quốc gia áp dụng Do đó, cần có sự điều chỉnh phù hợp với thực tiễn của từng quốc gia.

Trong cuốn sách “PL hành chính của Cộng hòa Pháp” của Martine Lombard và Gilles Dumont, các tác giả đã trình bày chi tiết về nhiệm vụ của cán bộ pháp lý trong quản lý hành chính, bao gồm việc xây dựng quy phạm hiến định, quy phạm án lệ, luật và văn bản dưới luật Chương I của sách giải thích cách kiểm tra tính hợp hiến và hợp pháp của hệ thống pháp luật, cũng như cơ chế giám sát của Tham chính viện đối với pháp lệnh và thông tư Những nội dung này rất quan trọng cho việc nghiên cứu và xây dựng chương trình bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế, đặc biệt trong công tác xây dựng pháp luật và kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật.

Trong nghiên cứu của Triệu Tử Bình tại Trung Quốc, được trình bày trong Tạp chí Luật học Trung Quốc số 1/2006, có nhấn mạnh tầm quan trọng của việc học tập và quán triệt văn kiện Đại hội Đảng toàn quốc lần thứ XVI, đặc biệt là trong việc "Nghiên cứu sâu sắc Luật học, đẩy mạnh xây dựng nền pháp chế toàn diện" Nghiên cứu chỉ ra rằng để phát triển nền pháp chế một cách toàn diện, cần thường xuyên đào tạo và nâng cao năng lực cho đội ngũ làm việc trong ngành luật.

Nghiên cứu tài liệu quốc tế cho thấy tại một số quốc gia như Mỹ và Nhật Bản, những người làm công tác pháp chế thường có trình độ đại học luật Họ đã trải qua các khóa đào tạo luật sư hoặc khóa tư vấn pháp lý, do đó không chú trọng nhiều vào việc bồi dưỡng kỹ năng công tác pháp chế.

Tại Nhật Bản, để trở thành người làm công tác tư vấn pháp luật, cần hoàn thành khóa đào tạo tại Học Viện Tư pháp Nhật Bản, bắt đầu từ năm 1886 Sau sự sụp đổ của chế độ phong kiến Edo vào năm 1867, Nhật Bản bước vào thời kỳ Minh Trị cách tân, mở cửa giao lưu với các nước Âu - Mỹ Nhiều thành tựu trong giai đoạn này, bao gồm hệ thống pháp luật và chế độ đào tạo chức danh tư pháp cho cán bộ tư vấn pháp luật, vẫn giữ được giá trị cho đến ngày nay Tại Việt Nam, sau khi đổi mới đất nước, việc ban hành các văn bản pháp luật đã được chú trọng.

Đảng và Nhà nước đặc biệt quan tâm đến việc hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao năng lực của các tổ chức pháp chế, đặc biệt sau mỗi giai đoạn phát triển của đất nước Gần đây, sau khi Nghị định số 122/2004/NĐ-CP được ban hành, Bộ Tư pháp đã nhanh chóng phối hợp với các cơ quan liên quan để triển khai các biện pháp cần thiết.

Bộ, ngành có liên quan xây dựng các văn bản QPPL hướng dẫn thi hành Nghị định như: Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BTP-BNV ngày 24/01/2005 giữa

Bộ Tư pháp và Bộ Nội vụ đã ban hành hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số 122/2004/NĐ-CP thông qua Thông tư liên tịch số 01/2005/TTLT-BTP-BNV và Thông tư số 07/2005/TT-BTP Các văn bản này cung cấp các chỉ dẫn cụ thể nhằm thực hiện các quy định của Nghị định, từ đó giúp các Bộ, cơ quan ngang Bộ và cơ quan thuộc Chính phủ thực hiện hiệu quả các nhiệm vụ được giao.

Chính phủ, UBND tỉnh và thành phố trực thuộc Trung ương cùng doanh nghiệp nhà nước đã xây dựng các chương trình và kế hoạch thực hiện nhằm hoàn thiện hệ thống pháp luật và nâng cao năng lực các tổ chức pháp chế Nhiều công trình nghiên cứu đã được thực hiện để cung cấp cơ sở thực tiễn cho chủ đề này.

Hồ Chủ tịch và pháp chế, TP Hồ Chí Minh, Nxb Hội Luật gia Việt Nam, 1985,

Cuốn sách 266 trang trình bày tư tưởng và yêu cầu về pháp chế của Hồ Chí Minh Nghiên cứu của Võ Khánh Vinh cũng làm rõ "Pháp chế xã hội chủ nghĩa - một phương thức thể hiện và thực hiện quyền lực của nhân dân".

Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 1/1991; Hoặc nghiên cứu của Hoàng Văn

Trong quá trình đổi mới ở Việt Nam, việc giải quyết mối quan hệ giữa dân chủ và pháp chế là rất quan trọng, như đã nêu trong bài viết của Hảo trên Tạp chí Nhà nước và pháp luật năm 1992 Đào Trí Úc cũng nhấn mạnh việc tăng cường tính thống nhất của pháp chế và tuân thủ pháp luật trong Tạp chí Cộng sản năm 1995 Các nghiên cứu cho thấy rằng, để phát triển đất nước, cần điều chỉnh tính thống nhất của pháp chế theo từng giai đoạn phát triển.

M ụ c tiêu nghiên c ứ u

M ụ c tiêu chung

Nâng cao năng lực tổ chức pháp chế ngành Lao động, Thương binh và Xã hội là cần thiết để đáp ứng các nhiệm vụ mới Việc cung cấp các luận cứ lý luận và thực tiễn sẽ giúp cải thiện hiệu quả hoạt động của ngành, đảm bảo tính hợp pháp và công bằng trong các chính sách lao động Sự phát triển này không chỉ hỗ trợ người lao động mà còn góp phần vào sự ổn định và phát triển bền vững của xã hội.

Mục tiêu cụ thể

- Hệ thống hóa cơ sở lí luận và thực tiễn về nâng cao năng lực của các tổ pháp chế ngành Lao động - Thương binh và Xã hội

- Đánh giá thực trạng năng lực của các tổ chức pháp chế ngành Lao động

- Thương binh và Xã hội và các yếu tốtác động đến thực trạng này

Để nâng cao năng lực cho các tổ chức pháp chế trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, cần đề xuất một số giải pháp cụ thể Trước tiên, tăng cường đào tạo và bồi dưỡng nhân lực nhằm nâng cao trình độ chuyên môn và kỹ năng cho cán bộ Thứ hai, cải thiện cơ sở hạ tầng và trang thiết bị làm việc để tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động pháp chế Thứ ba, tăng cường hợp tác với các tổ chức quốc tế và trong nước để chia sẻ kinh nghiệm và nâng cao hiệu quả công việc Cuối cùng, cần xây dựng hệ thống đánh giá và giám sát hiệu quả hoạt động của các tổ chức pháp chế để kịp thời điều chỉnh và cải tiến.

Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u

Đối tượng nghiên cứu

Năng lực các tổ chức pháp chế của ngành ngành Lao động - Thương binh và Xã hội từtrung ương đến địa phương.

Ph ạ m vi nghiên c ứ u

Nghiên cứu về năng lực của các tổ chức pháp chế trong ngành lao động, thương binh và xã hội giai đoạn 2006-2016 tập trung vào cách thức tổ chức và phương thức hoạt động của các tổ chức này.

Phương pháp nghiên cứ u

Phương pháp tiế p c ậ n

Các phương pháp tiếp cận chủ yếu được sử dụng trong nghiên cứu này là:

Tiếp cận có sự tham gia là một phương pháp quan trọng trong nghiên cứu hoạt động của các tổ chức pháp chế ngành Lao động, Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) Đối tượng nghiên cứu bao gồm các cán bộ pháp chế từ trung ương đến địa phương, những người không chỉ tham gia trực tiếp mà còn cần phải tích cực, chủ động và sáng tạo trong công việc, đặc biệt là trong các tình huống khó khăn.

Ý kiến và đánh giá của các tổ chức về năng lực pháp chế trong ngành LĐTBXH phản ánh chân thực khả năng của cán bộ pháp chế từ Trung ương đến địa phương.

Nghiên cứu xã hội học tập trung vào hoạt động của các tổ chức pháp chế ngành Lao động, Thương binh và Xã hội từ cấp Trung ương đến địa phương, đồng thời đánh giá năng lực của cán bộ trong các tổ chức này dựa trên các yếu tố dân tộc, văn hóa, truyền thống và bản địa.

Khung phân tích

Nâng cao năng lự c các t ổ ch ứ c pháp ch ế ngành

GI Ả I PHÁP NÂNG CAO NĂNG CAO

LI Ệ U ĐỊ NH LƯỢ NG

Phân tích th ự c tr ạ ng

Phương pháp thu thập thông tin

Thông tin thứ cấp về tình hình hoạt động của các tổ chức pháp chế ngành Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐ-TBXH) tại Việt Nam trong thời gian qua bao gồm các chủ trương, chính sách của nhà nước liên quan đến công tác pháp chế Bên cạnh đó, các bài viết và nghiên cứu của các chuyên gia trong và ngoài nước cũng cung cấp cái nhìn sâu sắc về tình hình ngành LĐ-TBXH, hoạt động của các tổ chức pháp chế, cũng như việc tăng cường năng lực cán bộ làm công tác pháp chế từ Trung ương đến địa phương.

Phương pháp thu thập thông tin được thực hiện thông qua việc sao chép từ nhiều nguồn khác nhau như sách, báo, tạp chí, internet, niên giám thống kê, báo cáo tổng kết và kết quả nghiên cứu khoa học Dữ liệu được thu thập từ các cơ quan như Sở Lao động – Thương binh và Xã hội trên toàn quốc, cùng với các viện và trường học Tất cả thông tin này đều được kiểm định thực tế và khi sử dụng, cần có trích dẫn đầy đủ.

Thông tin sơ cấp được thu thập thông qua việc gửi mẫu phiếu bảng hỏi đến các Sở LĐ-TBXH tại ba miền Bắc (Hải Phòng), Trung (Đà Nẵng) và Nam (Thành phố Hồ Chí Minh) Việc lựa chọn đại diện cho ba vùng miền này hoàn toàn phù hợp với yêu cầu của đề tài, nhằm phản ánh các đặc điểm văn hóa khác nhau Thông qua các đánh giá và nhận xét từ ba miền, chúng ta có cái nhìn toàn diện hơn về thực trạng năng lực của ngành LĐ-TBXH trong những năm qua Do đó, các thông tin trong bảng hỏi cần phải khái quát rõ ràng vấn đề nghiên cứu, bao gồm những đánh giá từ các cán bộ liên quan.

Bài viết phân tích thực trạng năng lực của cán bộ làm công tác pháp chế trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐ-TBXH), đồng thời đánh giá kết quả và hiệu quả hoạt động của các tổ chức pháp chế trong thời gian qua Nó cũng nêu ra ý kiến của cán bộ pháp chế về nhu cầu nâng cao năng lực cá nhân và hoạt động của các tổ chức này Bên cạnh đó, bài viết ghi nhận quan điểm của các nhà lãnh đạo và quản lý về năng lực của tổ chức pháp chế từ Trung ương đến địa phương, cùng với các cơ chế chính sách cần thiết để cải thiện năng lực của các tổ chức pháp chế trong ngành LĐ-TBXH.

Bài viết đề cập đến việc khảo sát với hai mẫu bảng hỏi: một mẫu dành cho cán bộ PC tại địa phương và một mẫu cho các nhà quản lý cấp trung ương và địa phương Số lượng mẫu được phỏng vấn được chọn ngẫu nhiên.

Chúng tôi đã tiến hành phỏng vấn ngẫu nhiên 100 phiếu đối với các chuyên viên làm công tác pháp chế tại ba tỉnh/thành phố: Hải Phòng, Thành phố Hồ Chí Minh và Đà Nẵng.

Chúng tôi đã thực hiện phỏng vấn ngẫu nhiên 30 phiếu đối với lãnh đạo của các đơn vị liên quan, bao gồm khối văn phòng, khối chuyên môn tại các cơ quan Trung ương và lãnh đạo cấp Sở.

+ Hội thảo, thảo luận nhóm PRA

+ Lấy ý kiến các chuyên gia, các nhà quản lý có liên quan.

Phương pháp tổ ng h ợ p, x ử lý thông tin

- Phân tổ thông tin về cán bộ làm công tác pháp chế theo các tiêu thức: tỉnh/thành phố, độ tuổi, giới tính, và số năm công tác

- Phân tổ năng lực cán bộ làm công tác pháp chế theo các nội dung khác nhau về trình độ, kinh nghiệm công tác, mức độ công việc

- Thông tin, dữ liệu được tổng hợp, xử lý trên phần mềm Excel và các phần mềm khác có liên quan.

Phương pháp phân tích số li ệ u

Phương pháp thống kê mô tả sử dụng các chỉ tiêu phân tích như số tương đối, số tuyệt đối và số bình quân để cung cấp cái nhìn tổng quát về tình hình hoạt động của các tổ chức pháp chế Phương pháp này giúp mô tả thông tin cơ bản nhất về hệ thống tổ chức pháp chế trong ngành Lao động - Thương binh và Xã hội, từ cấp Trung ương đến địa phương.

Phương pháp thống kê so sánh cho phép đánh giá và so sánh năng lực của cán bộ làm công tác pháp chế tại các tỉnh/thành phố trên cả nước Thông qua việc thu thập và tổng hợp các chỉ tiêu đánh giá, phương pháp này giúp đưa ra cái nhìn tổng quan về năng lực, trình độ và các yếu tố ảnh hưởng đến năng lực của các tổ chức pháp chế nói chung và đội ngũ cán bộ làm công tác pháp chế ngành LĐTBXH nói riêng.

Phương pháp chuyên gia và chuyên khảo được áp dụng để tổng hợp thông tin và dữ liệu từ các cuộc điều tra, cũng như ý kiến của các nhà nghiên cứu từ Trung ương và các tỉnh/thành phố Qua các cuộc trao đổi và thảo luận, bài viết rút ra nhận xét và đánh giá về năng lực của các tổ chức pháp chế, cũng như năng lực của cán bộ làm công tác pháp chế Đồng thời, bài viết cũng đề xuất những chính sách cần thiết nhằm nâng cao năng lực và hiệu quả làm việc của đội ngũ cán bộ pháp chế ngành LĐTBXH từ Trung ương đến địa phương.

Phương pháp phân tổ thống kê giúp đánh giá năng lực của các tổ chức pháp chế và cán bộ làm công tác pháp chế theo các nhóm cấp Trung ương, tỉnh/thành phố, quận/huyện, đồng thời xem xét trình độ chuyên môn và kỹ năng nghiệp vụ của họ.

Phương pháp dự tính và dự báo xu hướng phát triển kinh tế xã hội là cần thiết để xác định các yêu cầu trong việc xây dựng tổ chức pháp chế ngành Lao động - Thương binh và Xã hội (LĐTBXH) trong tương lai Từ đó, cần có định hướng rõ ràng nhằm tăng cường năng lực của các tổ chức pháp chế và nâng cao hiệu quả hoạt động của ngành LĐTBXH, đảm bảo đáp ứng tốt các nhiệm vụ mới.

Cây vấn đề được sử dụng để phân tích nguyên nhân, hạn chế và thành công trong công tác của cán bộ pháp chế thuộc các tổ chức ngành Lao động - Thương binh và Xã hội Việc này nhằm tạo cơ sở cho việc xây dựng các giải pháp nâng cao năng lực đội ngũ cán bộ pháp chế.

Kết cấu đề tài

Ngoài phần mởđầu, kết luận và kiến nghị, danh mục tài liệu tham khảo và phụ lục, đề tài được chia thành 3 chương:

Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về tăng cường năng lực các tổ chức pháp chế

Chương 2: Thực trạng năng lực của các tổ chức pháp chế ngành lao động

- thương binh và xã hội

Chương 3: Giải pháp tăng cường năng lực các tổ chức pháp chế ngành lao động, thương binh và xã hội.

CƠ SỞ LÝ LU Ậ N VÀ TH Ự C TI Ễ N V Ề TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CÁC TỔ CHỨC PHÁP CHẾ

Cơ sở lý lu ậ n v ề tăng cường năng lự c các t ổ ch ứ c pháp ch ế

1.1.1.1 Khái niệm về năng lực

Có nhiều quan điểm về năng lực như:

- Năng lực là làm việc tốt, nhờ có phẩm chất đạo đức và trình độ chuyên môn

Năng lực là sự phù hợp giữa các đặc điểm tâm lý và sinh lý của một cá nhân với các yêu cầu của công việc mà họ thực hiện.

- Năng lực chung bao gồm những thuộc tính tâm lý như khảnăng chú ý, quan sát, ghi nhớ, tưởng tượng, sáng tạo

Năng lực riêng bao gồm các thuộc tính quan trọng liên quan đến những loại hình cụ thể Chẳng hạn, năng lực toán học thể hiện qua khả năng tư duy trừu tượng, cùng với năng khiếu phân tích và tổng hợp.

Năng lực chung và năng lực riêng có mối liên hệ chặt chẽ và bổ sung cho nhau, trong đó năng lực riêng có thể phát triển nhanh chóng hơn khi có sự hỗ trợ của năng lực chung.

Sự sáng tạo đòi hỏi một mức độ tài năng nhất định và giáo dục phù hợp Nhận xét từ luận điểm này cho thấy rằng năng lực không phải là tư chất bẩm sinh mà tự động mang lại thành công trong bất kỳ hoạt động nào Thay vào đó, năng lực là sự kết hợp giữa những tư chất tự nhiên và kết quả hoạt động của mỗi cá nhân.

Năng lực được hiểu là khả năng đáp ứng nhu cầu và nhiệm vụ cá nhân đảm nhận, bao gồm năng lực quản lý, lãnh đạo và thực hiện Năng lực quản lý là khả năng tổ chức và điều khiển các hoạt động theo yêu cầu; năng lực lãnh đạo là khả năng đề ra chủ trương, đường lối và tổ chức, động viên quần chúng để đạt được mục tiêu; còn năng lực thực hiện là khả năng hành động cụ thể của bản thân nhằm biến các yêu cầu thành hiện thực.

1.1.1.2 Khái niệm về pháp chế

Pháp chế (PC) là một khái niệm cốt lõi trong lý luận về pháp luật (PL), tuy nhiên, PC và PL là hai khái niệm riêng biệt.

Pháp chế (PC) yêu cầu mọi chủ thể của pháp luật, bao gồm cơ quan, công chức, tổ chức kinh tế, xã hội và công dân, thực hiện quy định pháp luật một cách bình đẳng, nghiêm minh và thống nhất Pháp luật (PL) là hệ thống các quy phạm do nhà nước ban hành hoặc thừa nhận nhằm điều chỉnh các quan hệ xã hội Do đó, pháp luật là tiền đề cho việc thực hiện pháp chế.

Khái niệm "PC" không chỉ là phương pháp và chế độ quản lý xã hội, mà còn là nguyên tắc tổ chức và hoạt động của bộ máy nhà nước cùng hệ thống chính trị, đồng thời là nguyên tắc xử sự của công dân Hiện nay, tồn tại nhiều quan điểm và cách tiếp cận khác nhau về khái niệm này, dẫn đến sự đa dạng trong cách hiểu về PC.

Có nêu một số quan niệm phổ biến như sau:

- Theo Từ điển Tiếng Việt [128, tr.364] thì PC là:

+ Chế độ trong đó đời sống và hoạt động xã hội được bảo đảm bằng PL (ví dụ: tăng cường PC) hoặc là:

Hệ thống luật lệ của nhà nước bao gồm các quy định chung và các quy tắc áp dụng cho từng ngành nghề cụ thể, chẳng hạn như nền pháp chế Việt Nam và pháp chế kinh tế.

- Theo từ điển Luật học [7, tr 364] thì PC là:

+ Toàn bộ PL của một nhà nước, một thời kỳ của một nhà nước hay toàn bộ PL về một lĩnh vực của đời sống, hoặc:

+ Thành tố ghép để đặt tên cơ quan, cán bộ làm công tác xây dựng PL, tuyên truyền, thi hành PL (ví dụ: Vụ PC)

Theo Đỗ Khánh Tặng, "PC là việc chấp hành pháp luật một cách đúng đắn và nghiêm chỉnh của tất cả các cơ quan nhà nước, các tổ chức xã hội, các nhà chức trách và của mọi công dân." Điều này nhấn mạnh tầm quan trọng của việc tuân thủ pháp luật trong mọi lĩnh vực của đời sống xã hội.

Mỗi định nghĩa đều mang trong mình hạt nhân hợp lý, thể hiện ý nghĩa lý luận và thực tiễn trong một phạm trù nhất định, nhằm nhấn mạnh mục đích của tác giả.

Từ các định nghĩa trên, có thểđưa ra nhận xét như sau:

PC là pháp quyền, trong đó "pháp" đại diện cho pháp luật và "chế" thể hiện sự chế ước, chế ngự, với pháp trị là sự ngự trị của pháp luật Tuy nhiên, quan điểm này có hạn chế khi chỉ tập trung vào pháp trị như một phương pháp quản lý nhà nước, mà không phân biệt với tư tưởng đức trị, vốn coi trọng đạo đức Nếu pháp trị được coi là cách thức quản lý nhà nước, thì có thể dẫn đến việc cho rằng mọi nhà nước đều là pháp quyền, điều này mâu thuẫn với thực tiễn của các nhà nước chủ nô và phong kiến, và chưa phản ánh đúng bản chất của pháp quyền trong các nhà nước bóc lột so với các nhà nước kiểu mới.

Đồng nhất PC với hệ thống PL là một cách hiểu phổ biến, nhưng chưa phân biệt rõ ràng giữa PL (dạng tĩnh) và PC (dạng động) Theo cuốn “Về PC XHCN” của Nxb Sự thật, các bài viết của Lê-Nin không chỉ đề cập đến PC mà còn mở rộng ra PL nói chung Điều này cho thấy PL mới có khả năng tạo ra trật tự xã hội, trong khi PC chỉ là điều kiện cần thiết để thiết lập trật tự đó.

Coi việc tuân thủ pháp luật (PL) là một yêu cầu đối với các chủ thể trong xã hội, nhưng quan điểm này còn thiếu chặt chẽ vì chỉ dừng lại ở mức độ kêu gọi mà chưa tạo ra sự ràng buộc Hơn nữa, việc chỉ yêu cầu tuân thủ PL là chưa đủ khi xem xét từ góc độ lý luận thực hiện PL, vì có bốn hình thức thực hiện khác nhau cần được xem xét.

PC là chế độ thực hiện pháp luật, phản ánh mối quan hệ kinh tế - xã hội đã được luật pháp hóa, thể hiện qua hệ thống văn bản pháp luật và các hành vi thực hiện pháp luật nhất quán giữa lập pháp, tư pháp và hành pháp Các thành tố cơ bản của PC bao gồm pháp luật, bộ máy lập pháp, bộ máy tư pháp, bộ máy hành pháp, cùng với các quan hệ và hành vi pháp lý của Nhà nước, tổ chức xã hội, công dân và cộng đồng.

Cơ sở th ự c ti ễ n v ề tăng cườ ng năng lự c các t ổ ch ứ c pháp ch ế

1.2.1 Kinh nghi ệm trong nước và ngoài nướ c v ề tăng cường năng lự c các t ổ ch ứ c pháp ch ế

1.2.1.1 Kinh nghiệm về tăng cường năng lực các tổ chức pháp chế ở một số nước điển hình

Singapore là một quốc gia nhỏ bé với dân số khoảng 3 triệu người, nhưng lại có nền kinh tế phát triển vượt bậc, với thu nhập bình quân đầu người trên 24.000 USD mỗi năm Sự thành công của Singapore được lý giải bởi nhiều yếu tố, trong đó công tác đào tạo, bồi dưỡng và tuyển chọn công chức được xem là một trong những quốc sách quan trọng hàng đầu.

Singapore coi con người là yếu tố then chốt cho sự phát triển quốc gia, vì vậy, họ đã thiết lập các nguyên tắc và chính sách đào tạo nhằm nâng cao năng lực cho công chức trong lĩnh vực phòng chống (PC).

- Chính sách đào tạo bồi dưỡng công chức PC

+ Một công chức mỗi năm phải được đào tạo bồi dưỡng tối thiểu 100 giờ

Đào tạo bồi dưỡng liên tục và phát triển nguồn nhân lực là mục tiêu quan trọng nhằm nâng cao chất lượng nền hành chính dịch vụ công của Singapore, đưa quốc gia này vào top đầu thế giới.

Tất cả công chức Nhà nước tại Singapore cần được bình đẳng trong việc đào tạo và bồi dưỡng, nhằm đảm bảo rằng mỗi cá nhân đều có thể đóng góp hiệu quả vào sự phát triển của nền hành chính quốc gia.

- Quy trình học tập của công chức

Cơ quan và người đứng đầu có trách nhiệm đảm bảo công chức được đào tạo và bồi dưỡng định kỳ hàng năm Vì vậy, công chức cần lập kế hoạch học tập trong năm, bao gồm các khóa học, kỹ năng và kiến thức cần thiết để nâng cao năng lực làm việc.

- Các thức xác định lộ trình được tiến hành xác định như sau:

Thủ trưởng trực tiếp của công chức cần xem xét bảng đánh giá công tác hàng năm để hướng dẫn công chức về những nội dung cần học Việc này có thể thực hiện thông qua việc phối hợp giữa thủ trưởng và công chức, cùng nhau xác định lộ trình phát triển dựa trên việc kiểm điểm công việc trong 6 tháng đầu năm và hoạch định công việc cho 6 tháng tiếp theo, nhằm khẳng định các kỹ năng và kiến thức cần được nâng cao.

Thủ trưởng cơ quan đánh giá hoạt động trong quá khứ và xác định các nhiệm vụ tương lai để xây dựng lộ trình học tập phù hợp cho công chức, nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động của cơ quan.

Trong quá trình đào tạo bồi dưỡng phải luôn luôn quan tâm đến 2 yếu tố:

Mục tiêu của cơ quan và ý định tương lai của công chức Quy trình đào tạo bồi dưỡng công chức được tiến hành theo 5 cấp độ khác nhau:

Đào tạo dẫn nhập là chương trình quan trọng dành cho công chức mới, giúp họ hiểu rõ về tổ chức và công việc cụ thể tại cơ quan Thời gian đào tạo này bắt đầu từ tháng đầu tiên khi công chức gia nhập.

Chương trình đào tạo cơ bản vào năm đầu cho công chức PC nhằm nâng cao chuyên môn và kỹ năng làm việc Đào tạo tập trung vào hai kỹ năng chính, giúp công chức thực hiện tốt nhiệm vụ của mình trong cơ quan.

+ Kỹnăng chung của công chức như viết, trình bày vấn đề, cách quản lý, cách giải quyết công việc nhằm hỗ trợ quá trình làm việc

+ Kỹnăng riêng phụ thuộc vào tính chất công việc của công chức và công việc của cơ quan.

Đào tạo nâng cao là một chương trình thiết yếu nhằm bổ sung kiến thức cho công chức, giúp họ cải thiện hiệu quả công việc chuyên môn Chương trình này thường được thực hiện sau 2-3 năm công tác tại cơ quan, tập trung vào việc chia sẻ kinh nghiệm giữa các công chức trong cùng cơ quan và từ các cơ quan khác Hình thức đào tạo bao gồm hội thảo, làm việc thực tế tại cơ sở và tham quan, tạo cơ hội cho công chức tiếp cận và áp dụng kiến thức mới vào công việc.

Đào tạo mở rộng cho công chức PC nhằm nâng cao kỹ năng và khả năng làm việc liên quan đến nhiệm vụ hiện tại cũng như các công việc khác trong cơ quan Chương trình này áp dụng cho những công chức đã có từ 4-6 năm kinh nghiệm làm việc Mục tiêu chính của đào tạo mở rộng là phát triển khả năng "đa năng" cho công chức, giúp họ linh hoạt hơn trong công việc.

PC giúp công chức hiểu và thông cảm với công việc của đồng nghiệp Sau khi hoàn thành khóa đào tạo mở rộng, cơ quan có thể xem xét cơ cấu tổ chức và bổ nhiệm công chức vào vị trí công việc mới.

Vào thứ năm, chương trình đào tạo cho công chức PC sẽ được tiếp tục sau khi họ đã có ít nhất 6 năm kinh nghiệm làm việc Mục tiêu của chương trình là cập nhật kiến thức mới và nâng cao khả năng làm việc lâu dài của công chức Nội dung đào tạo bao gồm cả những kỹ năng không trực tiếp liên quan đến công việc, như tin học và ngoại ngữ, nhằm tạo ra giá trị trong tương lai Tổng cộng, 60% nội dung đào tạo liên quan trực tiếp đến công việc, trong khi 40% là kiến thức mở rộng và nâng cao Điều này không chỉ giúp công chức PC hoàn thành tốt nhiệm vụ mà còn mở ra cơ hội thăng tiến trong sự nghiệp.

Năm 1997, Singapore đã thành lập quỹ phát triển kỹ năng nhằm khuyến khích đào tạo và tái đào tạo nhân viên, đặc biệt là những người bị ảnh hưởng sau khi tổ chức được sắp xếp lại Theo quy định, các tổ chức phải đóng góp 2% lương tháng của nhân viên có thu nhập dưới 1.000 đô la Singapore vào quỹ này Khi công chức, bao gồm cả công chức PC, tham gia đào tạo, quỹ sẽ hỗ trợ một phần kinh phí, phần còn lại do ngân sách công vụ chi trả Các Bộ của Singapore cũng có ngân sách riêng cho đào tạo và linh hoạt trong việc cử nhân viên tham gia các khóa học phù hợp với yêu cầu của họ (Nguyễn Thu Hương, 2004).

Sau gần ba mươi năm cải cách mở cửa, nền kinh tế Trung Quốc đã đạt được những bước tiến đáng kể Chính sách đào tạo cán bộ linh hoạt, theo nguyên tắc "thiếu gì bồi dưỡng nấy", đã đóng góp quan trọng vào thành tựu chung của đất nước.

TH Ự C TR ẠNG NĂNG LỰ C CHO CÁC T Ổ CH Ứ C PHÁP CHẾ NGÀNH LAO ĐỘNG- THƯƠNG BINH VÀ XÃ H Ộ I

GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG NĂNG LỰC CÁC TỔ

Ngày đăng: 25/07/2021, 20:05

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
1. Nguyễn Việt Anh (2006) Điều tra, đánh giá thự c tr ạ ng công tác pháp ch ế ngành Xây d ựng. Đề xu ấ t bi ệ n pháp nâng cao hi ệ u qu ả công tác pháp ch ế ph ụ c v ụ công tác qu ản lý Nhà nướ c c ủ a ngành. Đề tài c ấ p b ộ c ủ a B ộ Xây d ự ng, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Điều tra, đánh giá thực trạng công tác pháp chế ngành Xây dựng. Đề xuất biện pháp nâng cao hiệu quả công tác pháp chếphục vụ công tác quản lý Nhà nước của ngành
6. Đề án ki ện toàn và tăng cường năng lự c các t ổ ch ứ c pháp ch ế ngành tài chính đáp ứ ng yêu c ầ u nhi ệ m v ụ m ớ i theo quy định tại Nghị định 55/2011/NĐ - CP năm 2011 Sách, tạp chí
Tiêu đề: kiện toàn và tăng cường năng lực các tổ chức pháp chế ngành tài chính đáp ứng yêu cầu nhiệm vụ mới
7. Hoàng Văn Hả o: "V ấn đề gi ả i quy ết đúng đắ n m ố i quan h ệ gi ữ a dân ch ủ và pháp ch ế trong quá trình đổ i m ớ i ở nướ c ta", Tạp chí Nhà nước và pháp lu ậ t, s ố 2/1992. Đào Trí úc: "Tăng cườ ng tính th ố ng nh ấ t c ủ a pháp ch ế , nghiêm ch ỉ nh tuân theo và ch ấ p hành pháp lu ậ t", T ạ p chí C ộ ng s ả n, s ố 3/1995 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vấn đề giải quyết đúng đắn mối quan hệ giữa dân chủ và pháp chế trong quá trình đổi mới ở nước ta", Tạp chí Nhà nước và pháp luật, số 2/1992. Đào Trí úc: "Tăng cường tính thống nhất của pháp chế, nghiêm chỉnh tuân theo và chấp hành pháp luật
8. Nguy ễ n Phùng H ồ ng (1994) "Tăng cườ ng pháp ch ế xã h ộ i ch ủ nghĩa trong ho ạt độ ng c ủ a l ực lượng công an nhân dân trên lĩnh vự c b ả o v ệ an ninh qu ố c gia ở nướ c ta hi ệ n nay", Luận án Phó tiến sĩ luật học của, Học viện Chính tr ị qu ố c gia H ồ Chí Minh, 1994 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường pháp chế xã hội chủ nghĩa trong hoạt động của lực lượng công an nhân dân trên lĩnh vực bảo vệ an ninh quốc gia ở nước ta hiện nay
9. Nguyễn Huy Bằng (2001) " Tăng cườ ng pháp ch ế trong lĩnh vự c giao thông đườ ng b ộ ở nướ c ta hi ệ n nay", Lu ận văn thạc sĩ Luậ t h ọ c c ủ a, H ọ c vi ệ n Chính tr ị qu ố c gia H ồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Tăng cường pháp chế trong lĩnh vực giao thông đường bộ ở nước ta hiện nay
11. Nguy ễn Văn Cườ ng (2009) "Vai trò c ủ a pháp ch ế xã h ộ i ch ủ nghĩa trong t ổ ch ứ c và ho ạt độ ng c ủ a H ả i quan Vi ệ t Nam" , Lu ậ n án Ti ễn sĩ Luậ t h ọ c, H ọ c vi ệ n Chính tr ị qu ố c gia H ồ Chí Minh Sách, tạp chí
Tiêu đề: Vai trò của pháp chế xã hội chủ nghĩa trong tổ chức và hoạt động của Hải quan Việt Nam
13. Võ Khánh Vinh: "Pháp ch ế xã h ộ i ch ủ nghĩ a - m ột phương thứ c th ể hi ệ n và th ự c hi ệ n quy ề n l ự c c ủ a nhân dân", T ạp chí Nhà nướ c và pháp lu ậ t, s ố 1/1991 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Pháp chế xã hội chủ nghĩa - một phương thức thểhiện và thực hiện quyền lực của nhân dân
14. V.N.Kyđriaxép (1998), Pháp ch ế : n ộ i dung và tr ạ ng thái hi ệ n nay "pháp ch ế ở Liên bang Nga" , Nxb Iurixt, Matxcơva, tiế ng Nga Sách, tạp chí
Tiêu đề: pháp chếở Liên bang Nga
Tác giả: V.N.Kyđriaxép
Nhà XB: Nxb Iurixt
Năm: 1998
15. N. L. Bondyrev(1980) Nh ững cơ sở c ủ a vi ệ c chu ẩ n b ị cho sinh viên đạ i h ọ c Lu ậ t làm công tác pháp ch ế (Tuy ể n t ậ p bài báo. Minsk-1978, Nguy ễ n Đình Chỉnh dịch), Nxb Giáo dục, Hà Nội Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những cơ sở của việc chuẩn bị cho sinh viên đại học Luật làm công tác pháp chế
Nhà XB: Nxb Giáo dục
16. X. I. Kixegov,( 1977) Hình thành các k ỹ năng làm công tác pháp chế cho sinh viên trong điề u ki ệ n c ủ a n ề n giáo d ục đạ i h ọ c, Tư liệu, Trường Đại học Sư phạ m Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Hình thành các kỹ năng làm công tác pháp chếcho sinh viên trong điều kiện của nền giáo dục đại học
17. F. N. Gonobolin (1992) Nh ữ ng ph ẩ m ch ấ t tâm lý c ủa ngườ i làm trong ngành lu ậ t và pháp ch ế , Tập I, II (Nguyễn Thế Hùng, Ninh Giang dịch), Nxb Giáo d ụ c, Hà N ộ i Sách, tạp chí
Tiêu đề: Những phẩm chất tâm lý của người làm trong ngành luật và pháp chế
Nhà XB: Nxb Giáo dục
2. Báo cáo t ổ ng k ế t công tác pháp ch ế c ủ a v ụ Pháp ch ế - B ộ LĐTBXH các năm 2006-2016 Khác
4. Báo cáo tình hình tri ể n khai công tác pháp ch ế và theo dõi thi hành pháp lu ậ t, B ộ Tư pháp, năm 2012 -2016 Khác
5. Đặ c san tuyên truy ề n, ph ổ bi ế n pháp lu ậ t, công tác pháp ch ế sau 6 năm tri ể n khai th ự c hi ệ n Ngh ị đị nh s ố 221/2004/NĐ -CP ngày 18/5/2004 c ủ a Chính ph ủ - Th ự c tr ạ ng và nh ữ ng v ấn đề đặ t ra - H ội đồ ng ph ố i h ợ p tác ph ổ bi ế n giáo dục pháp luật của Chính phủ năm 2010 Khác
10. Nguyễn Chí Dũng (2003) "Tăng cườ ng pháp ch ế xã h ộ i ch ủ nghĩa trong ho ạt độ ng th ự c hành quy ề n công t ố và ki ể m sát các ho ạt động tư pháp củ a Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w