1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới tại xã tung qua lìn, huyện phong thổ, tỉnh lai châu

85 6 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Nghiên Cứu Thực Trạng Và Đề Xuất Giải Pháp Xây Dựng Nông Thôn Mới Tại Xã Tung Qua Lìn, Huyện Phong Thổ, Tỉnh Lai Châu
Tác giả Vàng A Phúc
Người hướng dẫn Th.S Nguyễn Mạnh Hùng
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Phát triển nông thôn
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 85
Dung lượng 1,28 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Tính cấp thiết của đề tài (9)
  • 1.2. M ụ c tiêu nghiên c ứ u (10)
    • 1.2.1. M ụ c tiêu chung (10)
    • 1.2.2. M ụ c tiêu c ụ th ể (10)
  • 1.3. Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u (10)
    • 1.3.1. Đối tượ ng nghiên c ứ u (10)
    • 1.3.2. Ph ạ m vi nghiên c ứ u (10)
  • 1.4. Ý nghĩa của đề tài (11)
    • 1.4.1. Ý nghĩa trong họ c t ậ p và nghiên c ứ u (11)
    • 1.4.2. Ý nghĩa trong thực tiễn (11)
  • 2.1. Cơ sở khoa h ọ c c ủa đề tài (12)
    • 2.1.1. Các khái ni ệ m nông thôn và phát tri ể n nông thôn (12)
    • 2.1.2. Đơn vị nông thôn mới (14)
    • 2.1.3. Ch ức năng củ a nông thôn m ớ i (14)
    • 2.1.4. Ch ủ th ể xây d ự ng nông thôn m ớ i (17)
    • 2.1.5. Ngu ồ n g ốc độ ng l ự c xây d ự ng nông thôn m ớ i (17)
  • 2.2. Quan điể m c ủa Đả ng v ề xây d ự ng nông thôn m ớ i (20)
  • 2.3. Nguyên t ắ c th ự c hi ệ n xây d ự ng nông thôn m ớ i (22)
  • 2.4. Cơ sở th ự c ti ễ n v ề xây d ự ng nông thôn m ớ i (23)
    • 2.4.1. Kinh nghi ệ m xây d ự ng nông thôn ở m ộ t s ố nướ c trên th ế gi ớ i (23)
    • 2.4.2. Tình hình xây d ự ng nông thôn m ớ i ở Vi ệ t Nam (26)
    • 2.4.3. M ộ t s ố kinh nghi ệ m rút ra qua vi ệ c tri ể n khai xây d ự ng mô hình nông thôn m ớ i (0)
  • 3.1. Đối tượ ng nghiên c ứ u (35)
  • 3.2. N ộ i dung nghiên c ứ u (35)
  • 3.3. Phương pháp nghiên cứu (35)
  • 4.1. Điề u ki ệ n t ự nhiên kinh t ế xã h ộ i xã Tung Qua Lìn (37)
    • 4.1.1. Điề u ki ệ n t ự nhiên, tài nguyên thiên nhiên (37)
  • 4.2. Th ự c tr ạ ng phát tri ể n kinh t ế - xã h ộ i c ủa xã Tung Qua Lìn giai đoạ n 2019-2019 (42)
    • 4.2.1. Dân s ố và lao độ ng c ủa xã Tung Qua Lìn năm 2019 (42)
    • 4.2.2. Cơ cấ u kinh t ế c ủ a xã Tung Qua Lìn năm 2019 (44)
    • 4.2.3. Th ự c tr ạ ng s ả n xu ấ t nông nghi ệ p c ủ a xã Tung Qua Lìn giai đoạ n 2017 – 2019 (45)
  • 4.3. Th ự c tr ạ ng nông thôn m ớ i t ạ i xã Tung Qua Lìn (46)
    • 4.3.1. Xây d ự ng K ế ho ạ ch th ự c hi ện Chương trình mụ c tiêu qu ố c gia xây d ự ng nông thôn m ới giai đoạ n 2016 – 2020 (46)
    • 4.3.2. Kết quả bước đầu tổ chức thực hiện Kế hoạch thực hiện Chương trình (47)
  • 4.4. Đánh giá của ngườ i dân v ề xây d ự ng mô hình nông thôn m ớ i (65)
  • 4.5. Nh ữ ng h ạ n ch ế y ế u kém còn t ồ n t ạ i và nguyên nhân (0)
    • 4.5.1. Nh ữ ng h ạ n ch ế y ế u kém ........................ Error! Bookmark not defined. 4.5.2. Nguyên nhân h ạ n ch ế y ế u kém ............. Error! Bookmark not defined. 4.6. M ộ t s ố gi ả i pháp nh ằ m duy trì và phát tri ể n b ề n v ữ ng mô hình nông thôn (0)
    • 4.6.1. Gi ả i pháp v ề v ố n (73)
    • 4.6.2. Gi ả i pháp v ề quy ho ạ ch (73)
    • 4.6.3. Gi ả i pháp v ề giao thông, th ủ y l ợ i (73)
    • 4.6.4. Giải pháp về giảm nghèo (73)
    • 4.6.5. Gi ả i pháp v ề phát tri ể n giáo d ục đào tạ o (74)
    • 4.6.6. Gi ả i pháp phát tri ể n kinh t ế (74)
    • 4.6.7. Gi ả i pháp phát tri ể n các hình th ứ c t ổ ch ứ c s ả n xu ấ t (75)
    • 4.6.8. Giải pháp về văn hóa – môi trường (75)
    • 4.6.9. Gi ả i pháp c ủ ng c ố , nâng cao ch ất lượ ng t ổ ch ứ c trong h ệ th ố ng chính tr ị cơ sở , gi ữ gìn an ninh tr ậ t t ự (76)
    • 4.6.10. Các bi ệ n pháp khác (76)
  • 5.1. K ế t lu ậ n (77)
  • 5.2. Ki ế n ngh ị (78)
    • 5.2.1. Ki ế n ngh ị đố i v ớ i các c ấ p chính quy ề n (78)
    • 5.2.2. Đố i v ới ngườ i dân (79)

Nội dung

Bộ nông nghiệp và phát triển nông thôn cũng đã hướng dẫn về việc thực hiện Bộ tiêu trí quốc gia về nông thôn mới… Xây dựng nông thôn mới được tất cả các tỉnh trên phạm vi toàn quốc quan

Tính cấp thiết của đề tài

Việt Nam, với 70% dân số sống ở khu vực nông thôn, là một quốc gia nông nghiệp quan trọng trong phát triển kinh tế - xã hội Do đó, việc phát triển nông nghiệp và nông thôn trở thành yêu cầu cấp thiết trong giai đoạn hiện nay Nhận thức được tầm quan trọng này, Đảng và Nhà nước đã ban hành nhiều nghị quyết và quyết định nhằm thúc đẩy sự phát triển của lĩnh vực nông nghiệp và nông thôn.

Căn cứ Quyết định số 398/QĐ-TTg ngày 11 tháng 3 năm 2016 của Thủ tướng Chính phủ, kế hoạch triển khai Nghị quyết số 100/2015/QH13 ngày 12 tháng 11 năm 2015 của Quốc hội Khóa XIII đã được phê duyệt nhằm thực hiện các chương trình mục tiêu quốc gia giai đoạn 2016.

Vào năm 2020, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016-2020 một cách đồng bộ, kịp thời và hiệu quả Ngày 17 tháng 10 năm 2016, Chính phủ đã ra Quyết định số 1980/QĐ-TTg, quy định Bộ tiêu chí quốc gia về xã nông thôn mới trong giai đoạn này.

- 2020, với mục tiêu: đến năm 2020: 50% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới

Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn đã hướng dẫn thực hiện Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới, thu hút sự quan tâm của tất cả các tỉnh trên toàn quốc Đây là chủ đề chính của nhiều hội thảo, hội nghị và đề tài nghiên cứu nhằm thực hiện nghị quyết của Đảng và Chính phủ Dựa trên các quyết định của Chính phủ và Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, các địa phương sẽ tiến hành rà soát và xây dựng chương trình hành động để đạt được mục tiêu xây dựng nông thôn theo bộ tiêu chí mới.

Xã Tung Qua Lìn, thuộc huyện Phong Thổ, có 5 bản và 6 dân tộc sinh sống, bao gồm H’mông, Hà Nhì, Thái, Giấy, Mường và Kinh Địa hình đồi núi dốc với các dãy núi và khe suối tạo ra những dải đất bằng hẹp, cùng với đường 132 thuận lợi cho phát triển kinh tế xã hội Được UBND tỉnh Lai Châu chọn làm xã xây dựng nông thôn mới, mặc dù còn nhiều khó khăn, kinh tế xã hội của xã đã có nhiều khởi sắc trong những năm qua Kinh tế nông nghiệp và kinh tế hộ tại Tung Qua Lìn đang phát triển, nhưng vẫn tồn tại một số mâu thuẫn cần giải quyết Do đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu thực trạng và đề xuất giải pháp xây dựng nông thôn mới trên địa bàn xã Tung Qua Lìn, huyện Phong Thổ.”

M ụ c tiêu nghiên c ứ u

M ụ c tiêu chung

Dựa trên việc đánh giá các điều kiện tự nhiên, kinh tế-xã hội và mô hình nông thôn mới tại xã Tung Qua Lìn, bài viết đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm thúc đẩy quá trình xây dựng mô hình nông thôn mới ở địa phương trong thời gian tới.

M ụ c tiêu c ụ th ể

- Hệ thống hóa được cơ sở lý luận và thực tiễn về mô hình nông thôn mới và xây dựng nông thôn mới ởnước ta hiện nay

- Đánh giá được thực trạng xây dựng mô hình nông thôn mới ở xã Tung

- Phân tích được nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình xây dựng mô hình nông thôn mới ở địa bàn nghiên cứu

- Đề xuất được định hướng và các giải pháp chủ yếu đẩy mạnh quá trình xây dựng mô hình nông thôn mới ởđịa phương trong những năm tới.

Đối tượ ng và ph ạ m vi nghiên c ứ u

Đối tượ ng nghiên c ứ u

Đối tượng nghiên cứu trong bài viết này bao gồm các hộ nông dân, cán bộ các cấp và các tổ chức đoàn thể tham gia vào quá trình xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Tung Qua Lìn, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.

Ph ạ m vi nghiên c ứ u

* Phạm vi về không gian:

Xã Tung Qua Lìn, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu

* Phạm vi về thời gian

Nguồn số liệu thu thập phục vụ cho việc nghiên cứu trong 2019

Thời gian tiến hành nghiên cứu: Từ ngày 15 tháng 1 năm 2020đến ngày

Ý nghĩa của đề tài

Ý nghĩa trong họ c t ậ p và nghiên c ứ u

Nghiên cứu điều kiện kinh tế - xã hội tại xã Tung Qua Lìn mang đến cơ hội quý báu cho sinh viên thực hiện khảo sát thực tế, giúp họ áp dụng lý thuyết vào thực tiễn và học hỏi kinh nghiệm truyền thống của địa phương Đây cũng là một hình thức tập luyện hữu ích trước khi tốt nghiệp.

+ Nâng cao kiến thức đã được học và rút ra kinh nghiệm thực tế phục vụ cho công tác sau này

+ Vận dụng và phát huy được các kiến thức đã học tập và nghiên cứu

+ Nâng cao khả năng tiếp cận, thu thập và xử lý thông tin của bản thân trong quá trình nghiên cứu.

Ý nghĩa trong thực tiễn

Nghiên cứu điều kiện kinh tế - xã hội tại Tung Qua Lìn cung cấp số liệu quan trọng trong các lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp, từ đó giúp các chuyên gia và người dân xác định phương hướng và biện pháp nâng cao hiệu quả hoạt động trong trồng trọt, chăn nuôi, cũng như cải thiện các công trình phúc lợi xã hội.

Cơ sở khoa h ọ c c ủa đề tài

Các khái ni ệ m nông thôn và phát tri ể n nông thôn

Trên thế giới hiện nay, vẫn chưa có một định nghĩa thống nhất về nông thôn, dẫn đến nhiều quan điểm khác nhau Một trong những quan điểm cho rằng nông thôn cần được đánh giá dựa trên mức độ phát triển của cơ sở hạ tầng, cho thấy rằng khu vực nông thôn thường có cơ sở hạ tầng kém phát triển hơn so với khu vực đô thị.

Một quan điểm cho rằng tiêu chí đánh giá phát triển hàng hóa và khả năng tiếp cận thị trường là rất quan trọng Ngược lại, có ý kiến cho rằng vùng nông thôn chủ yếu là nơi cư dân sống bằng nông nghiệp, tức nguồn sinh kế chính của họ phụ thuộc vào sản xuất nông nghiệp.

Những quan điểm về nông thôn chỉ đúng trong bối cảnh cụ thể của từng quốc gia Do đó, khái niệm nông thôn mang tính tương đối, phụ thuộc vào thời gian và tiến trình phát triển kinh tế - xã hội.

Trong điều kiện Việt Nam nhìn nhận dưới góc độ quản lý thì có thể hiểu

“Nông thôn là vùng sinh sống của tập hợp cư dân,trong đó có nhiều nông dân

Cư dân trong cộng đồng này tham gia vào các hoạt động kinh tế, văn hóa, xã hội và môi trường, chịu sự tác động từ các tổ chức khác trong một thể chế chính trị nhất định.

Phát triển nông thôn tại Việt Nam được hiểu là một quá trình cải thiện bền vững về kinh tế, xã hội và môi trường, nhằm nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân nông thôn Quá trình này không chỉ do chính người dân thực hiện mà còn nhận được sự hỗ trợ tích cực từ nhà nước và các tổ chức khác.

Nghèo được hiểu theo nhiều cách khác nhau, nhưng Việt Nam công nhận quan điểm về nghèo của Hội nghị chống đói nghèo khu vực Châu Á - Thái Bình Dương do ESCAP tổ chức tại Bangkok vào tháng 9/1993 Theo đó, nghèo được định nghĩa là tình trạng của một bộ phận dân cư không được đáp ứng các nhu cầu cơ bản của con người, những nhu cầu này được xã hội công nhận tùy thuộc vào trình độ phát triển kinh tế - xã hội và phong tục tập quán địa phương.

Hộ nông dân được định nghĩa là những hộ gia đình có hoạt động sản xuất chủ yếu trong lĩnh vực nông nghiệp Bên cạnh nông nghiệp, hộ nông dân còn có thể tham gia vào các hoạt động khác như tiểu thủ công nghiệp và dịch vụ.

2.1.1.5 Kinh tế hộ nông dân

Kinh tế hộ nông dân là một hình thức kinh tế mà trong đó các hoạt động sản xuất chủ yếu dựa vào lao động của các thành viên trong gia đình, với mục tiêu chính là đáp ứng nhu cầu của hộ gia đình Bên cạnh đó, sản phẩm cũng có thể được trao đổi hoặc bán cho người khác khi không còn cần thiết cho gia đình.

Có thể hiểu thu nhập là tổng số tiền mà một người hay một gia đình kiếm được trong 1 ngày, 1 tuần hay 1 tháng [10]

Đơn vị nông thôn mới

Theo quy định của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ tiêu chí quốc gia về nông thôn mới được thực hiện qua ba cấp độ đơn vị nông thôn mới.

- Xã nông thôn mới (đạt 19 tiêu chí của Bộ tiêu chí quốc gia nông thôn mới);

- Huyện nông thôn mới (khi có 75% số xã nông thôn mới);

- Tỉnh nông thôn mới (khi có 75% số huyện nông thôn mới)

Ban chỉ đạo nông thôn mới Trung Ương đang tiến hành kiểm tra việc công nhận các xã đạt chuẩn nông thôn mới tại các tỉnh Điều này nhằm xem xét công nhận huyện và tỉnh đạt chuẩn nông thôn mới, với điều kiện huyện có ít nhất 75% số xã đạt chuẩn và tỉnh có 75% số huyện đạt chuẩn nông thôn mới.

Ch ức năng củ a nông thôn m ớ i

2.1.3.1 Chức năng sản xuất nông nghiệp hiện đại

Nông thôn là trung tâm của hoạt động sản xuất nông nghiệp, đóng vai trò quan trọng trong việc cung cấp sản phẩm nông nghiệp chất lượng cao Nông nghiệp không chỉ là chức năng tự nhiên của nông thôn mà còn phản ánh sự chuyển mình từ nông thôn truyền thống sang mô hình hiện đại Sản xuất nông nghiệp ngày nay bao gồm các ngành nghề mới, áp dụng công nghệ hiện đại và xây dựng các tổ chức nông nghiệp tiên tiến, góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất.

Xây dựng nông thôn mới không đồng nghĩa với việc biến nông thôn thành thành phố Việc áp dụng mô hình phát triển đô thị vào nông thôn có thể làm mất đi những giá trị vốn có và khả năng phát triển bền vững của nông thôn, đồng thời cần giữ gìn bản sắc văn hóa riêng biệt của khu vực này.

2.1.3.2 Chức năng giữgìn văn hóa truyền thống

Làng xóm nông thôn đã phát triển qua hàng nghìn năm dựa trên các cộng đồng có chung phong tục, tập quán và huyết thống, nơi mà quan hệ huyết thống đóng vai trò quan trọng nhất Những truyền thống văn hóa này không chỉ giúp nông dân vượt qua khó khăn mà còn tạo ra những giá trị tinh thần quý báu như lòng kính lão, yêu trẻ và sự giản dị Để bảo tồn và phát triển văn hóa quê hương, nông thôn với đặc điểm sản xuất nông nghiệp và tục tư theo dòng tộc là môi trường lý tưởng Môi trường thành thị, với tính năng động cao, không thể duy trì tính kế tục của văn hóa này Hơn nữa, cảnh quan nông thôn mang những đặc trưng riêng, thể hiện triết lý hòa hợp với thiên nhiên và phát triển bền vững Việc xây dựng nông thôn mới cần chú trọng bảo vệ cảnh quan làng xã đã hình thành trong lịch sử, nếu không sẽ phá vỡ sự hài hòa và bản sắc văn hóa truyền thống, gây tác động tiêu cực đến sinh thái và văn hóa nông thôn.

Nền văn minh nông nghiệp đã hình thành qua quá trình dài, từ việc con người thích ứng và cải tạo thiên nhiên đến việc tôn trọng nó Trong nông thôn truyền thống, con người sống hài hòa với tự nhiên, bảo vệ và làm việc theo quy luật tự nhiên Tuy nhiên, thành phố, với hệ thống sinh thái nhân tạo, đã khiến con người xa rời thiên nhiên Nền văn minh công nghiệp đã làm suy yếu mối quan hệ này, dẫn đến những tác động tiêu cực nghiêm trọng đến môi trường.

Quá trình công nghiệp hoá và đô thị hoá đã khiến con người xa rời tự nhiên, dẫn đến ô nhiễm môi trường nước và không khí So với hệ thống sinh thái đô thị, hệ thống sinh thái nông nghiệp không chỉ cung cấp thực phẩm mà còn đáp ứng các yêu cầu về môi trường tự nhiên Đặc tính sản xuất nông nghiệp quyết định hệ thống này phục vụ cho sinh thái, với đất đai canh tác, hệ thống thuỷ lợi, rừng và thảo nguyên phát huy tác dụng như điều hoà khí hậu, giảm ô nhiễm tiếng ồn, cải thiện nguồn nước, phòng chống xâm thực đất đai và làm sạch đất.

Chức năng này là tiêu chí quan trọng phân biệt thành thị và nông thôn Qua sự tuần hoàn của tự nhiên và năng lượng, thành phố cuối cùng cũng hưởng lợi từ chức năng sinh thái của nông thôn.

Cảnh quan tự nhiên tươi đẹp và môi trường sinh thái đáp ứng nhu cầu trở về với tự nhiên của con người, trong khi nông thôn bù đắp những thiếu hụt sinh thái của thành phố Môi trường yên tĩnh giúp cân bằng tâm lý, và sự phong phú của sinh vật mang lại cảm nhận tốt đẹp về cuộc sống Sự hòa hợp giữa con người và tự nhiên thanh lọc tâm hồn, là lý do thúc đẩy sự phát triển mạnh mẽ của các khu du lịch sinh thái quanh đô thị Do đó, cần xây dựng nông thôn mới với những đóng góp tích cực cho sinh thái, và chức năng sinh thái nên được coi là tiêu chí đánh giá nông thôn mới Đồng thời, cần phân biệt rõ ràng ranh giới giữa nông thôn và thành thị.

Ch ủ th ể xây d ự ng nông thôn m ớ i

Trong quá trình xây dựng nông thôn mới, nông dân đóng vai trò chủ thể quan trọng, tham gia từ khâu quy hoạch đến lao động sản xuất Họ không chỉ góp công, góp của mà còn giữ gìn bản sắc văn hóa dân tộc Đồng thời, nông dân cũng là những người hưởng lợi từ thành quả của nông thôn mới Do đó, việc phát huy vai trò tích cực của nông dân là yếu tố then chốt đảm bảo cho sự thành công của chương trình xây dựng nông thôn mới.

Ngu ồ n g ốc độ ng l ự c xây d ự ng nông thôn m ớ i

2.1.5.1 Động lực từ công nghiệp hóa và đô thị hóa

Xây dựng nông thôn mới XHCN cần đặt trong bối cảnh phát triển đồng bộ giữa nông thôn và thành thị, với quan điểm hệ thống Các vấn đề nông nghiệp và nông dân cần được giải quyết thông qua phát triển công nghiệp và phi nông hóa Việc giải quyết các vấn đề "tam nông" không thể chỉ giới hạn trong nội bộ nông thôn mà phải tích hợp vào phát triển kinh tế quốc dân, nhằm tăng thu nhập cho nông dân trong hệ thống phân phối thu nhập Do đó, xây dựng nông thôn mới cần gắn liền với đô thị hóa và công nghiệp hóa để tạo sức mạnh và tính liên tục Công nghiệp hóa không chỉ hiện đại hóa sản xuất nông nghiệp mà còn tạo thêm cơ hội việc làm cho lao động nông thôn Nhà nước cần có chính sách thu hút lao động về thành phố, đồng thời xóa bỏ các rào cản chuyển dịch lao động và ngành nghề sang khu vực thành thị.

2.1.5.2 Động lực từ nông dân phi nông hóa

Quá trình hiện đại hóa quốc gia đồng nghĩa với việc chuyển đổi từ nông nghiệp truyền thống sang công nghiệp hiện đại, đồng thời giúp người nông dân thay đổi thân phận Trong quá trình này, lao động sẽ dần chuyển từ nông nghiệp sang khu vực phi nông nghiệp, từ nông thôn ra thành phố, dẫn đến việc phi nông hóa người nông dân Giải phóng thân phận phi nông hóa của nông dân không chỉ là yêu cầu để phát triển nông thôn mà còn là nhu cầu thiết yếu của chính bản thân họ.

Giải quyết vấn đề việc làm cho người nông dân là một nhiệm vụ quan trọng, đòi hỏi phải khai thác tiềm năng từ nội bộ nông thôn và thúc đẩy chuyển dịch nông dân sang thành phố Cần xây dựng thị trường lao động bình đẳng giữa nông thôn và thành thị, tạo cơ hội việc làm cho nông dân và nâng cao khả năng cạnh tranh của họ Để thực hiện điều này, cần đầu tư vào nguồn lực lao động nông thôn, cải thiện hệ thống giáo dục và phổ cập khoa học kỹ thuật Việc xây dựng nông thôn mới XHCN cần tập trung vào việc thúc đẩy dịch chuyển nông dân, không chỉ đơn thuần là cố định họ tại chỗ.

2.1.5.3 Động lực từ các doanh nghiệp trong lĩnh vực nông nghiệp và các tổ chức hợp tác

Một trong những nhiệm vụ quan trọng trong xây dựng nông thôn mới XHCN là hiện đại hóa nông nghiệp, bao gồm cả các điều kiện sản xuất hiện đại như thủy lợi, làm đất, và viễn thông Việc chuyên nghiệp hóa các doanh nghiệp nông nghiệp là cần thiết để phát triển kinh tế thị trường và nâng cao sức cạnh tranh quốc tế Sự tham gia của các tổ chức nông dân đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao giá trị nông sản và thực hiện trách nhiệm hợp tác Đồng thời, tổ chức hợp tác nông dân còn thúc đẩy ứng dụng khoa học kỹ thuật, tổ chức dịch vụ xã hội hóa, và đào tạo nông dân để nâng cao chất lượng sản phẩm nông nghiệp.

Quan điể m c ủa Đả ng v ề xây d ự ng nông thôn m ớ i

Ngày 5 tháng 8 năm 2008, Hội nghị Ban Chấp hành Trung ương khóa X đã ban hành Nghị quyết số 26 – NQ/TW về Nông nghiệp, nông dân, nông thôn

Nghị quyết Trung ương 7 khóa X đã đánh giá những thành tựu và hạn chế trong lĩnh vực nông nghiệp, nông dân và nông thôn sau hơn 20 năm đổi mới Đồng thời, nghị quyết cũng nêu rõ bốn quan điểm chính về các vấn đề liên quan đến nông nghiệp, nông dân và nông thôn, nhằm định hướng cho sự phát triển bền vững trong tương lai.

Nông nghiệp, nông dân và nông thôn đóng vai trò chiến lược trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa và bảo vệ Tổ quốc Chúng là nền tảng quan trọng cho sự phát triển kinh tế - xã hội bền vững, góp phần duy trì ổn định chính trị và đảm bảo an ninh quốc phòng Đồng thời, nông nghiệp cũng giúp gìn giữ và phát huy bản sắc văn hóa dân tộc cũng như bảo vệ môi trường sinh thái của đất nước.

Các vấn đề liên quan đến nông nghiệp, nông dân và nông thôn cần được giải quyết một cách đồng bộ, đồng thời thúc đẩy quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước Nông dân đóng vai trò chủ thể trong sự phát triển này, với việc xây dựng nông thôn mới gắn liền với phát triển các cơ sở công nghiệp, dịch vụ và đô thị theo quy hoạch Việc hiện đại hóa nông nghiệp và phát triển toàn diện là yếu tố then chốt trong quá trình này.

Phát triển nông nghiệp và nông thôn, cùng với việc nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân, cần dựa trên cơ chế kinh tế thị trường định hướng xã hội chủ nghĩa, phù hợp với điều kiện từng vùng Việc khai thác tốt các lợi thế trong hội nhập kinh tế quốc tế, phát huy nội lực mạnh mẽ, và tăng cường đầu tư từ Nhà nước và xã hội là rất quan trọng để đạt được mục tiêu này.

Giải quyết vấn đề nông nghiệp và nông dân là trách nhiệm của toàn xã hội, cần khơi dậy tinh thần yêu nước và tự lực của nông dân Việc xây dựng một xã hội nông thôn ổn định, hòa thuận và dân chủ, với đời sống văn hóa phong phú và bản sắc dân tộc mạnh mẽ, sẽ tạo động lực cho sự phát triển nông nghiệp và xây dựng nông thôn mới, từ đó nâng cao đời sống nhân dân.

Nghị quyết Trung ương 7 khóa X đã đề ra các giải pháp đểđẩy mạnh xây dựng nông thôn mới:

+ Xây dựng nền nông nghiệp toàn diện theo hướng hiện đại, đồng thời phát triển mạnh công nghiệp và dịch vụ ở nông thôn

+ Xây dựng kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội nông thôn gắn với phát triển các đô thị

+ Nâng cao đời sống vật chất, tinh thần của dân cư nông thôn, nhất là vùng khó khăn.

+ Đổi mới và xây dựng các hình thức sản xuất, dịch vụ có hiệu quả ở nông thôn

Phát triển nhanh chóng nghiên cứu và chuyển giao ứng dụng khoa học, công nghệ là yếu tố then chốt để hiện đại hóa nông nghiệp và công nghiệp hóa nông thôn Đào tạo nguồn nhân lực chất lượng cao sẽ tạo ra những đột phá cần thiết cho sự phát triển bền vững trong lĩnh vực này.

Đổi mới mạnh mẽ cơ chế và chính sách nhằm huy động tối đa các nguồn lực sẽ thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng của kinh tế nông thôn, từ đó nâng cao đời sống vật chất và tinh thần của nông dân.

Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng và quản lý của Nhà nước là rất quan trọng, đặc biệt trong việc phát huy sức mạnh của các đoàn thể chính trị - xã hội tại nông thôn, với trọng tâm là hội nông dân.

Thực hiện Chương trình mục tiêu Quốc gia về xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 – 2020 tại Quyết định 1980/QĐ-TTg, ngày 17/10/2016

Đại hội đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng đã thông qua Cương trình xây dựng đất nước trong thời kỳ quá độ lên chủ nghĩa xã hội (Bổ sung, phát triển năm 2011), xác định các định hướng lớn về phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội, quốc phòng, an ninh và đối ngoại Đại hội nhấn mạnh tầm quan trọng của việc phát triển các ngành công nghiệp nặng và công nghiệp chế tạo nền tảng, đồng thời khuyến khích phát triển nông, lâm, ngư nghiệp với công nghệ cao và chất lượng cao, kết hợp với công nghiệp chế biến và xây dựng nông thôn mới.

Chiến lược phát triển kinh tế xã hội giai đoạn 2011 - 2020 đã xác định rõ hướng đi cho xây dựng nông thôn mới, bao gồm quy hoạch phát triển nông thôn kết hợp với phát triển đô thị và bố trí dân cư hợp lý Đồng thời, cần phát triển mạnh mẽ công nghiệp, dịch vụ và làng nghề, gắn liền với bảo vệ môi trường Chương trình nông thôn mới sẽ được triển khai phù hợp với đặc điểm từng vùng, theo từng bước đi cụ thể và vững chắc, đồng thời giữ gìn và phát huy những giá trị văn hóa đặc sắc của nông thôn.

Việt Nam đang tập trung vào việc phát triển kết cấu hạ tầng nông thôn nhằm tạo điều kiện thuận lợi cho việc thu hút đầu tư vào nông nghiệp, đặc biệt từ các doanh nghiệp nhỏ và vừa Điều này không chỉ giúp khai thác tối đa tiềm năng đầu tư mà còn tạo ra nhiều cơ hội việc làm cho người lao động Đồng thời, chương trình đào tạo nghề cho 1 triệu lao động nông thôn mỗi năm sẽ được triển khai hiệu quả, góp phần nâng cao kỹ năng và cải thiện đời sống của cộng đồng nông thôn.

Chương trình hỗ trợ nhà ở cho người nghèo và các đối tượng chính sách cần được thực hiện hiệu quả, đặc biệt là cho đồng bào ở vùng bão lũ Cần bố trí dân cư hợp lý để đảm bảo an toàn cho người dân ở những khu vực dễ bị ngập lụt, sạt lở núi, ven sông và ven biển.

Nguyên t ắ c th ự c hi ệ n xây d ự ng nông thôn m ớ i

UBND tỉnh Lai Châu đã ban hành văn bản chỉ đạo về việc thống nhất các nguyên tắc chung trong xây dựng nông thôn mới giai đoạn 2016 - 2020 Trong đó, có 8 nguyên tắc cụ thể được quy định nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững và hiệu quả cho các địa phương trong tỉnh.

Nguyên tắc 1 yêu cầu xây dựng kế hoạch trung hạn cho giai đoạn 2016 - 2020, cần làm rõ các nhiệm vụ và công việc cụ thể, cũng như tiến độ thực hiện Đồng thời, cần lồng ghép các nguồn vốn để triển khai các hoạt động, gắn liền với 4 Chương trình và 19 Đề án của Tỉnh ủy nhằm thực hiện tiêu chí nông thôn mới.

Nguyên tắc 2: Đơn giản thủ tục, giảm thiểu trình tự xây dựng cơ bản, nhưng phải phù hợp với hướng dẫn của Trung ương.

Nguyên tắc 3:Đối với từng nội dung thực hiện cần làm rõ phần Nhà nước hỗ trợ (Trung ương, tỉnh, huyện, xã), phần nhân dân tự thực hiện.

Nguyên tắc 4:Nội dung nào dễ làm trước, khó làm sau.

Nguyên tắc 5: Nội dung ít vốn làm trước, nhiều vốn làm sau

Nguyên tắc 6:Nơi nào được sự đồng thuận của nhân dân làm trước, chưa đồng thuận làm sau, trên cơ sở có đăng ký cụ thể.

Nguyên tắc 7: Không đầu tư dàn trải các tiêu chí, triển khai thực hiện các nội dung, công việc theo thứ tự ưu tiêu, có lựa chọn cụ thể

Nguyên tắc 8:Thực hiện cơ chế khoán gọn đối với những nội dung thực hiện được.

UBND tỉnh đã giao Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn phối hợp với các sở, ban, ngành liên quan để rà soát từng tiêu chí Dựa trên kết quả rà soát, Sở sẽ đề xuất UBND tỉnh ban hành “Quy định về nguyên tắc, cơ chế hỗ trợ và nguồn lực thực hiện tiêu chí nông thôn mới trong giai đoạn 2016 – 2020”.

Cơ sở th ự c ti ễ n v ề xây d ự ng nông thôn m ớ i

Kinh nghi ệ m xây d ự ng nông thôn ở m ộ t s ố nướ c trên th ế gi ớ i

- Kinh nghiệm của Hàn Quốc

Phong trào Saemaul Undong đã giúp Hàn Quốc chuyển mình từ một quốc gia nông nghiệp nghèo nàn, lạc hậu thành một trong những quốc gia giàu có và hiện đại nhất châu Á.

Để giảm thiểu tác động tiêu cực đến kinh tế nông thôn trong quá trình thực hiện Kế hoạch 5 năm lần thứ I và II, vào tháng 4 năm 1970, Chính phủ Hàn Quốc đã phát động phong trào Saemaul Undong Mục tiêu của phong trào này là biến đổi cộng đồng nông thôn cũ thành cộng đồng nông thôn mới, khuyến khích mọi người làm việc và hợp tác cùng nhau để xây dựng một cộng đồng ngày càng đẹp hơn và giàu hơn, từ đó góp phần xây dựng một quốc gia thịnh vượng.

Chính phủ Hàn Quốc đã tăng cường đầu tư vào nông thôn và đặt mục tiêu thay đổi tư duy ỷ lại trong cộng đồng nông thôn Phong trào NTM của Hàn Quốc đặc biệt ở chỗ Nhà nước chỉ hỗ trợ một phần nguyên, vật liệu, trong khi nông dân là người quyết định và thực hiện Saemaul Undong nhấn mạnh sự phát huy dân chủ bằng cách bầu ra lãnh đạo phong trào từ cộng đồng Tổng thống cũng thường xuyên mời lãnh đạo cấp làng xã tham gia các cuộc họp của Hội đồng Chính phủ để lắng nghe ý kiến Để tăng thu nhập cho nông dân, Chính phủ áp dụng chính sách miễn thuế cho xăng dầu, máy móc nông nghiệp và cung cấp giá điện ưu đãi cho chế biến nông sản, đồng thời Ngân hàng Nông nghiệp hỗ trợ vay vốn với lãi suất thấp hơn 2% so với các ngành khác.

Năm 2005, Nhà nước ban hành đạo luật yêu cầu mọi hoạt động của các bộ, ngành và chính quyền phải tập trung vào lợi ích của nông dân Nhờ phong trào Saemaul Undong, Hàn Quốc đã chuyển mình từ một quốc gia nông nghiệp nghèo nàn thành một trong những quốc gia giàu có và hiện đại nhất châu Á.

- Kinh nghiệm của Trung Quốc

Tháng 3/2006 Trung ương Đảng cộng sản và Quốc vụ viện (Chính phủ)

Trung Quốc đã công bố Bản "tài liệu số 1", khẳng định quyết tâm giải quyết vấn đề nông thôn và xây dựng "Nông thôn mới xã hội chủ nghĩa" trong kế hoạch 5 năm 2006 – 2010 Tài liệu nêu rõ các chiến lược cơ bản, đặc biệt nhấn mạnh vào việc điều chỉnh mối quan hệ trong phân phối thu nhập, nhằm tăng thu nhập cho tầng lớp trung bình và thấp Chính phủ kiên trì thực hiện phương châm "Cho nhiều, lấy ít, nuôi sống", đặc biệt chú trọng đến việc hỗ trợ nông dân Đồng thời, tài liệu cũng đề xuất nhiều giải pháp toàn diện về xây dựng nông thôn, vấn đề xã hội và dân chủ, khác với các tài liệu trước đó chỉ tập trung vào các vấn đề riêng lẻ như sản xuất lương thực và thu nhập nông dân Sự phát triển kinh tế và xã hội của Trung Quốc đang bước vào một giai đoạn mới.

Có 5 lý do đểđặt vấn đề xây dựng nông thôn xã hội chủnghĩa mới: Một là: Nông nghiệp chưa đạt mức có thể làm cơ sở cho việc phát triển kinh tế xã hội và nâng cao sinh kế của nhân dân

Hai là: Sản lượng lương thực đạt 484 triệu tấn năm 2005, chưa đủ thoả mãn yêu cầu, so với năm cao nhất thấp hơn 30 triệu tấn

Ba là: Thiếu đất trồng trọt và nước là cản trở cho việc phát triển nông nghiệp

Bốn là: Cần đầu tư nhiều hơn nữa vào nông nghiệp đểtăng việc áp dụng khoa học kỹ thuật đểnâng cao năng suất

Năm là: Khoảng cách giữa đô thị và nông thôn đang tăng thêm

Năm 2005, thu nhập thuần đầu người của nông thôn Trung Quốc chỉ đạt 3.255 nguyên (402 USD), thấp hơn 322% so với 10.493 nguyên của dân đô thị Sự chênh lệch này còn lớn hơn khi xem xét các yếu tố như cơ sở hạ tầng, phúc lợi xã hội trong giáo dục, y tế và văn hóa Để đáp ứng nhu cầu trong nước, cần xây dựng một nông thôn xã hội chủ nghĩa mới Tuy nhiên, thu nhập và sức mua thấp của nông dân đã hạn chế khả năng mở rộng nhu cầu tiêu dùng, khi năm 2005 chỉ chiếm 32,9% giá trị bán lẻ trong nước Việc phát triển nông thôn mới xã hội chủ nghĩa sẽ góp phần tạo ra một xã hội hài hòa, công bằng và có lợi cho toàn dân.

Năm mục tiêu của nông thôn xã hội chủ nghĩa bao gồm năng suất nông thôn, cơ sở hạ tầng, phát triển xã hội, dân chủ và mức sống Việc xây dựng không chỉ là tạo ra các làng xã mới mà cần chú trọng đến hiệu quả và hệ quả trước mắt Cần áp dụng phương pháp thương lượng dân chủ thay vì chỉ thị từ trên xuống Sự phát triển của nông thôn nên dựa trên khả năng và đặc điểm riêng của từng địa phương, với sự hỗ trợ từ Nhà nước thông qua các dự án.

Tài liệu này nêu rõ 7 nhiệm vụ chính nhằm tăng lợi nhuận cho nông dân và giảm bớt gánh nặng cho họ, cụ thể hóa thành 32 biện pháp có lợi, bao gồm phát triển nông nghiệp hiện đại, nâng cao thu nhập cho nông dân và cải thiện cơ sở hạ tầng nông thôn Dưới đây là tóm tắt nội dung các biện pháp.

Nhà nước đang tăng cường đầu tư vào nông nghiệp với ngân sách phát triển nông thôn được nâng cao Một cơ chế mới sẽ được xây dựng để kết nối công nghiệp và đô thị với sự phát triển của nông thôn Điều chỉnh phân phối thu nhập quốc dân sẽ giúp tăng cường tiêu thụ thuế, đầu tư ngân sách, tài sản cố định và tín dụng cho nông nghiệp Hỗ trợ từ vốn nhà nước sẽ gia tăng liên tục, với phần lớn trái phiếu và vốn ngân sách được dành cho phát triển nông thôn Đặc biệt, đầu tư vào cải tiến sản xuất và điều kiện sống sẽ tạo ra một nguồn vốn ổn định cho xây dựng.

Cơ sở hạ tầng nông thôn sẽ được cải thiện với việc tăng thuế sử dụng đất canh tác và áp dụng nhiều loại thuế mới Các quy định sẽ được thiết lập để quản lý và điều tiết thu nhập từ thuế đất nhằm phát triển đất nông nghiệp Phí thu từ sử dụng đất sẽ chủ yếu được đầu tư vào các dự án phát triển nông nghiệp nhỏ và bảo vệ nguồn nước Chính phủ sẽ ưu tiên xây dựng các cơ sở hạ tầng thiết yếu cho đời sống nông dân, đồng thời đẩy nhanh chương trình nước sạch, đặc biệt tại các vùng ô nhiễm Năng lượng sạch cũng sẽ được áp dụng rộng rãi trong khu vực này.

Tình hình xây d ự ng nông thôn m ớ i ở Vi ệ t Nam

Ngày 16/5/2014, Ban Chỉđạo Trung ương Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới tổ chức Hội nghị sơ kết 3 năm thực hiện Chương trình

Báo cáo của Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp & PTNT Cao Đức Phát về kết quả thực hiện Chương trình giai đoạn 2010 – 2014 cho thấy, mặc dù chịu tác động của suy thoái kinh tế toàn cầu và khó khăn trong nước, nhưng nhờ sự quyết tâm của các cấp ủy, chính quyền và sự tham gia tích cực của người dân, cả nước đã đạt được những kết quả khả quan ban đầu.

Bộ máy chỉ đạo thực hiện Chương trình đã được hình thành đồng bộ, với nhiều cơ chế chính sách được ban hành có tác dụng thiết thực, góp phần thúc đẩy tiến bộ trong triển khai.

Phong trào thi đua “Cả nước chung sức xây dựng NTM” do Thủ tướng phát động đã thu hút sự quan tâm và hỗ trợ mạnh mẽ từ toàn xã hội đối với nông dân và nông thôn Hệ thống thông tin tuyên truyền về nông thôn mới hoạt động liên tục và phong phú, góp phần động viên kịp thời cho phong trào xây dựng NTM.

Nông thôn ở nhiều địa phương đang trải qua sự đổi mới và văn minh hơn, với cơ sở hạ tầng thiết yếu được nâng cấp Hệ thống chính trị cơ sở được củng cố, góp phần nâng cao thu nhập và cải thiện điều kiện sống của người dân.

Nhờ nỗ lực của các cấp, các ngành từ Trung ương đến địa phương, hiện đã có 185 xã đạt chuẩn nông thôn mới (NTM) và gần 600 xã đạt từ 15 đến 18 tiêu chí, điều này tạo động lực lớn cho phong trào xây dựng NTM.

Bài học kinh nghiệm từ thực tiễn thực hiện Chương trình xây dựng NTM nhấn mạnh tầm quan trọng của quyết tâm chính trị cao và kế hoạch chỉ đạo cụ thể Sự chủ động, sâu sát và liên tục của các cấp ủy, chính quyền, đặc biệt là vai trò của người đứng đầu và Ban Chỉ đạo, là yếu tố then chốt để huy động toàn bộ hệ thống chính trị và sự quan tâm của xã hội Điều này có ý nghĩa quan trọng trong việc dẫn dắt và thúc đẩy thực hiện Chương trình.

Khẳng định và tạo điều kiện cho cơ chế chính sách nhằm giúp người dân trở thành chủ thể chính trong quá trình xây dựng NTM, đồng thời phát huy vai trò tích cực của các thôn, bản, ấp, là yếu tố quyết định cho sự thành công của chương trình này.

Để đạt được hiệu quả trong việc thực hiện chương trình NTM, cần nắm vững mục tiêu và hệ thống tiêu chí, từ đó áp dụng cách làm chủ động, sáng tạo phù hợp với điều kiện và nhu cầu của từng địa phương Việc phát huy nguồn lực tại chỗ, lồng ghép các chương trình, dự án và tập trung hỗ trợ các nhiệm vụ ưu tiên sẽ giúp tạo ra sự chuyển biến thực tế trên diện rộng, đồng thời xây dựng niềm tin vào Chương trình.

Về công tác đẩy mạnh thực hiện Chương trình trong các năm 2014 –

Từ năm 2015 đến 2020, mục tiêu đặt ra là 20% số xã đạt tiêu chí nông thôn mới (NTM) vào năm 2015 và 50% vào năm 2020, với các xã chưa đạt phải tăng từ 2 đến 3 tiêu chí mỗi năm Đến năm 2015, phấn đấu có ít nhất một huyện đạt chuẩn NTM, đồng thời tập trung vào việc xây dựng cơ sở hạ tầng thiết yếu để phục vụ sản xuất hàng hóa, cải thiện đời sống, nâng cao thu nhập và chất lượng sống cho cư dân nông thôn.

2.4.2.1 Xây dựng nông thôn mới ở Quảng Ninh

Với tinh thần quyết tâm và nỗ lực cao, các địa phương đã hoàn thành cơ bản các mục tiêu đề ra cho năm 2011, trong đó 125 xã đã hoàn tất việc lập và thẩm định đề án quy hoạch cấp xã Huyện Tiên Yên cũng đã có những bước tiến đáng kể trong quá trình này.

Ba Chẽ, TX Quảng Yên đã hoàn thành đề án cấp huyện, với kế hoạch triển khai chương trình tại tất cả các địa phương Đến năm 2015, toàn tỉnh dự kiến có 10/13 huyện và 82 xã đạt tiêu chí NTM Hiện tại, các địa phương đang đầu tư hoàn thành 53 trường học, 322 nhà văn hóa thôn, 21 công trình cấp nước tập trung, cùng hàng trăm công trình nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn, 43 công trình thủy lợi, và 5 công trình hạ tầng vùng sản xuất Đồng thời, 50 công trình giao thông nông thôn đã được thực hiện với khoảng 55km Đặc biệt, hệ thống lưới điện nông thôn đang được triển khai mạnh mẽ, với Công ty Điện lực Quảng Ninh đã ký hợp đồng xây lắp và khởi công các công trình điện nông thôn tại các xã và bản như Hoành Mô, Đồng Văn, Tình Húc, Đồng Tâm và Lý Van.

Cấu Phùng, Tài Chi (xã Quảng Sơn - Hải Hà) và xã Bắc Sơn, phường Hải Hoà (thành phố Móng Cái) đã hoàn thành việc lựa chọn nhà thầu tư vấn thiết kế xây dựng công trình điện giai đoạn II Đầu tư cho phát triển sản xuất được chú trọng với hơn 60 mô hình giảm nghèo và 13 dự án áp dụng cây, con, giống mới Nông dân đang tin tưởng và có nguyện vọng nhân rộng sản xuất đại trà, như nuôi lợn rừng sinh sản ở Cẩm Phả, huyện Vân Đồn, nuôi cá rô đồng và cá rô đầu vuông ở Bình Liêu, Ba Chẽ, Tiên Yên, Đầm Hà, Hải Hà, cũng như trồng cây sa mộc và ba kích ở Ba Chẽ, Hoành Bồ, và nuôi cá rô phi tập trung ở Đông Triều.

Sau một năm triển khai chương trình xây dựng nông thôn mới (NTM), nhận thức của người dân đã có sự chuyển biến tích cực, thể hiện qua việc nhiều hộ dân tham gia đóng góp và hiến đất cho các công trình hạ tầng Cụ thể, huyện Đông Triều đã có 69.710m2 đất được người dân đóng góp để xây dựng nhà văn hóa thôn, huyện Hải Hà có 211 hộ hiến 28.921m2 đất làm đường, trong khi huyện Tiên Yên hiến 40.000m2 đất cho các công trình hạ tầng NTM Bên cạnh đó, hàng trăm doanh nghiệp cũng đã tham gia hỗ trợ chương trình với tổng kinh phí lên tới 6 tỷ đồng thông qua việc cung cấp sản phẩm và cam kết đào tạo, sử dụng lao động tại địa phương.

2.4.2.2 Tình hình xây dựng mô hình NTM tỉnh Vĩnh Phúc

Chương trình MTQG xây dựng nông thôn mới là một chương trình kinh tế - xã hội quan trọng được Đảng và Nhà nước chỉ đạo thực hiện Dựa trên các quy định và hướng dẫn từ Trung ương, tỉnh Vĩnh Phúc đã thiết lập bộ máy chỉ đạo và quản lý cho việc xây dựng nông thôn mới ở tất cả các cấp, từ tỉnh đến cơ sở Chương trình này kêu gọi sự tham gia của toàn bộ hệ thống chính trị và xã hội, nhằm chung sức xây dựng nông thôn mới tại Vĩnh Phúc.

Từ khi triển khai Chương trình MTQG xây dựng NTM, BCĐ đã xác định quy hoạch xây dựng NTM là yếu tố then chốt, cần thực hiện trước để làm nền tảng cho các đề án và dự án đầu tư phát triển nông nghiệp, công nghiệp, và hạ tầng nông thôn Dưới sự chỉ đạo quyết liệt của UBND tỉnh và sự phối hợp của các ngành liên quan, công tác quy hoạch NTM đã được thực hiện đồng bộ trên toàn tỉnh Đến tháng 11/2011, 112/112 xã tại Vĩnh Phúc đã hoàn thành quy hoạch và đề án xây dựng NTM được UBND cấp huyện phê duyệt Đồng thời, công tác tuyên truyền về xây dựng NTM cũng được thực hiện liên tục nhằm nâng cao nhận thức của cán bộ, đảng viên và nhân dân về ý nghĩa và tầm quan trọng của chương trình, tạo sự đồng thuận trong xã hội.

M ộ t s ố kinh nghi ệ m rút ra qua vi ệ c tri ể n khai xây d ự ng mô hình nông thôn m ớ i

Đối tượng nghiên cứu bao gồm các hộ nông dân, cán bộ các cấp và các tổ chức đoàn thể tham gia vào quá trình xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Tung Qua Lìn, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.

- Tìm hiểu thực trạng mô hình nông thôn mới và quá trình xây dựng nông thôn mới ở xãTung Qua Lìn

- Phân tích khó khăn thuận lợi và các yếu tốảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới ởđịa bàn nghiên cứu

- Xây dựng các giải pháp chủ yếu phát triển mô hình nông thôn mới bền vững ở địa phương trong những năm tới

* Phương pháp thuthập số liệu thứ cấp:

Thu thập thông tin từ các số liệu chính thức của cơ quan Nhà nước ở các cấp trung ương, tỉnh, huyện và xã liên quan đến xây dựng nông thôn mới Ngoài ra, cần tham khảo các báo cáo khoa học đã được công bố và tài liệu thống kê từ UBND xã Tung Qua để đảm bảo tính chính xác và đầy đủ của dữ liệu nghiên cứu.

Lìnvà các thôn thuộc xã Tung Qua Lìn cung cấp;

* Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:

Chúng tôi đã chọn 3 bản là Căng Ký, Hờ Mèo và Khấu Dào, đại diện cho 3 vùng của xã Tung Qua Lìn, để nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và mô hình xây dựng nông thôn mới Phương pháp điều tra được thực hiện thông qua bảng hỏi, với việc chọn hộ điều tra theo phương pháp ngẫu nhiên Tổng cộng, 20 hộ nông dân từ mỗi bản đã được phỏng vấn, dẫn đến tổng số mẫu điều tra là 60 hộ từ 3 thôn.

Đối tượ ng nghiên c ứ u

Đối tượng nghiên cứu bao gồm các hộ nông dân, cán bộ các cấp và các tổ chức đoàn thể tham gia vào quá trình xây dựng mô hình nông thôn mới tại xã Tung Qua Lìn, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu.

N ộ i dung nghiên c ứ u

- Tìm hiểu thực trạng mô hình nông thôn mới và quá trình xây dựng nông thôn mới ở xãTung Qua Lìn

- Phân tích khó khăn thuận lợi và các yếu tốảnh hưởng đến quá trình xây dựng nông thôn mới ởđịa bàn nghiên cứu

- Xây dựng các giải pháp chủ yếu phát triển mô hình nông thôn mới bền vững ở địa phương trong những năm tới.

Phương pháp nghiên cứu

* Phương pháp thuthập số liệu thứ cấp:

Thu thập thông tin từ các số liệu chính thức của cơ quan Nhà nước, bao gồm trung ương, tỉnh, huyện và xã, về xây dựng nông thôn mới ở cấp độ vĩ mô và địa bàn nghiên cứu Ngoài ra, cần thu thập thông tin từ các báo cáo khoa học đã được công bố và tài liệu thống kê do UBND xã Tung Qua cung cấp.

Lìnvà các thôn thuộc xã Tung Qua Lìn cung cấp;

* Phương pháp thu thập số liệu sơ cấp:

Chúng tôi đã chọn 3 bản: Căng Ký, Hờ Mèo và Khấu Dào, đại diện cho 3 vùng của xã Tung Qua Lìn, để nghiên cứu về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội và mô hình nông thôn mới Phương pháp điều tra được thực hiện qua bảng hỏi, với việc chọn hộ điều tra ngẫu nhiên Tổng cộng, chúng tôi đã phỏng vấn 20 hộ nông dân tại mỗi bản, với tổng số mẫu điều tra là 60 hộ từ 3 thôn.

Phương pháp xử lý và phân tích thông tin là bước quan trọng sau khi thu thập dữ liệu Việc sử dụng phần mềm Excel để xử lý và phân tích thông tin giúp tối ưu hóa hiệu quả công việc và đưa ra những kết quả chính xác.

Phương pháp phân tổ thống kê là cách thức tổ chức thông tin đã thu thập thành các nhóm tiêu chí, giúp làm rõ các sự kiện và cung cấp những đánh giá chính xác về tình hình phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội tại xã Tung Qua Lìn.

Phương pháp so sánh là một công cụ nghiên cứu phổ biến, giúp rút ra những kết luận quan trọng về hiệu quả phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội tại xã Tung Qua Lìn.

Phương pháp thống kê mô tả được sử dụng để phân tích và trình bày sự biến động cũng như xu hướng phát triển của các hiện tượng kinh tế - xã hội Bài viết này sẽ mô tả quá trình thực hiện công tác phát triển hạ tầng kinh tế - xã hội tại xã Tung Qua Lìn, nhằm cung cấp cái nhìn rõ nét về sự thay đổi và tiến bộ trong khu vực này.

3.4 Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu

- Sốlượng tiêu chí đạt chuẩn

- Cơ cấu giá trị sản xuất các ngành

Điề u ki ệ n t ự nhiên kinh t ế xã h ộ i xã Tung Qua Lìn

Th ự c tr ạ ng phát tri ể n kinh t ế - xã h ộ i c ủa xã Tung Qua Lìn giai đoạ n 2019-2019

Th ự c tr ạ ng nông thôn m ớ i t ạ i xã Tung Qua Lìn

Nh ữ ng h ạ n ch ế y ế u kém còn t ồ n t ạ i và nguyên nhân

Ki ế n ngh ị

Ngày đăng: 25/07/2021, 13:31

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
6. Nguy ễn Đình Cúc “ Giáo trình phát tri ể n nông thôn ” nhà xuấ t b ản lao độ ng – xã h ộ i 2005 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Giáo trình phát triển nông thôn
Nhà XB: nhà xuất bản lao động – xã hội 2005
1. Bộ nông nghiệp phát triển nông thôn (2005) kinh tế chính sách nông nghiệp và phát tri ể n nông nghi ệ p, nhà xu ấ t b ả n chính tr ị qu ố c gia Khác
2. Đả ng C ộ ng s ả n Vi ệ t Nam, Văn kiệ n H ộ i ngh ị l ầ n th ứ b ảy BCH trung ương khóa VII, Lưu hành nộ i b ộ , Hà N ộ i, 1994 Khác
3. Đảng Cộng sản Việt Nam, Văn kiện Hội nghị lần thứ năm, BCH Trung ương khóa IX, Nxb. Chính tr ị qu ố c gia, Hà N ộ i, 2002 Khác
4. Đả ng C ộ ng s ả n Vi ệ t Nam, Văn kiện Đạ i h ội đạ i bi ể u toàn qu ố c l ầ n th ứ XI, nxb. Chính tr ị qu ố c gia – s ự th ậ t, Hà N ộ i, 2011 Khác
5. Đề án xây dựng nông thôn mới xã Tung Qua Lìn, huyện Phong Thổ, tỉnh Lai Châu Khác
7.UBND xã Tung Qua Lìn,Báo cáo k ế t qu ả xây d ự ng nông thôn m ới năm 2019 và nhiệm vụ năm 2020 Khác
8. UBND xã Tung Qua Lìn, Bi ến độ ng di ệ n tích theo m ục đích sử d ụng đấ t 9. UBND xã Tung Qua Lìn, Báo cáo th ự c tr ạ ng phát tri ển văn hoá – xã h ộ i –TDTT trên địa bàn xã các năm 2019 Khác
10. UBND xã Tung Qua Lìn. Báo cáo thống kê đất hàng năm 2019 Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w