Tính cấp thiết của đề tài
Nông nghiệp là một ngành sản xuất đặc biệt, có nguồn gốc từ xa xưa và đóng vai trò quan trọng trong việc xây dựng nền kinh tế của hầu hết các quốc gia trên thế giới Ngành này khai thác tiềm năng của đất đai để phát triển các lĩnh vực kinh tế khác.
Sử dụng nguồn tài nguyên đất đai hợp lý và hiệu quả kinh tế cao là nhiệm vụ quan trọng hàng đầu để đảm bảo phát triển bền vững cho nông nghiệp Với khoảng 70% dân số Việt Nam sống ở nông thôn, việc phát triển kinh tế và nâng cao thu nhập cho người dân gặp nhiều khó khăn nếu thiếu sự hỗ trợ từ bên ngoài Những yếu tố này không chỉ thay đổi nhận thức mà còn cải thiện cuộc sống của người dân nông thôn Do đó, các can thiệp và hỗ trợ cần tập trung chủ yếu vào lĩnh vực trồng trọt và chăn nuôi của nông dân.
Nâng cao thu nhập và cải thiện chất lượng cuộc sống của người dân, đặc biệt là ở nông thôn, luôn là ưu tiên hàng đầu của Đảng và Nhà nước Để thực hiện hiệu quả các chính sách giúp người dân thoát nghèo, cần nghiên cứu sâu về hoạt động sinh kế và phương thức sống của họ Việc này sẽ cung cấp cái nhìn toàn diện cho các nhà hoạch định chính sách, từ đó đưa ra biện pháp hợp lý và hiệu quả Để phát triển sản xuất và sinh kế, cần thu thập thông tin về hiện trạng hoạt động sinh kế, phân tích cơ cấu thu nhập và thời gian dành cho các hoạt động này, nhằm tạo ra nguồn thu nhập ổn định cho người dân.
Tức Tranh là một xã thuộc huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, nơi đã nhận được sự đầu tư đáng kể từ các cấp chính quyền trong những năm gần đây Cơ sở hạ tầng tại xã đã được cải thiện với việc xây dựng điện, đường, trường học và trạm y tế, nhờ vào sự nỗ lực của lãnh đạo và người dân địa phương.
Tình hình kinh tế - xã hội tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đã có những chuyển biến tích cực, với sản xuất phát triển và đời sống người dân được nâng cao Tuy nhiên, xã vẫn gặp nhiều khó khăn, như trình độ dân trí thấp và hạn chế về đất canh tác, vốn, cũng như khoa học kỹ thuật Hoạt động sinh kế chủ yếu của người dân vẫn là trồng trọt và chăn nuôi, bao gồm các loại cây trồng như lúa, ngô, chè và chăn nuôi lợn, gà, vịt, trâu, bò Đánh giá điều kiện tự nhiên và thực trạng sinh kế sẽ là cơ sở để xây dựng mô hình phát triển kinh tế, tăng thu nhập cho người dân, đồng thời hỗ trợ các chương trình phát triển nông thôn, xóa đói giảm nghèo và cải thiện sinh kế Do đó, nghiên cứu về tình hình và giải pháp cải thiện sinh kế nông hộ tại xã Tức Tranh là cần thiết.
Mục tiêu nghiên cứu của đề tài
Mục tiêu chung
Bài viết này phân tích thực trạng sinh kế và cơ cấu thu nhập của người dân xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên Dựa trên những dữ liệu thu thập được, bài viết đề xuất các giải pháp nhằm cải thiện sinh kế cho cộng đồng dân cư tại đây.
Mục tiêu cụ thể
Tìm hiểu điều kiện tự nhiên và kinh tế xã hội là rất quan trọng để đánh giá hoạt động sinh kế của người dân tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên Những yếu tố này ảnh hưởng trực tiếp đến nguồn lực, cơ hội và thách thức mà cộng đồng địa phương phải đối mặt trong việc phát triển sinh kế bền vững.
- Phân tích thực trạng sinh kế của người dân trên địa bàn xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
- Đề xuất giải pháp cải thiện sinh kế, thúc đẩy sản xuất nông nghiệp và nâng cao thu nhập cho người dân địa phương.
Ý nghĩa của đề tài
Ý nghĩa trong học tập và nghiên cứu khoa học
- Giúp bản thân có thể vận dụng được những kiến thức đã học được để
3 viết báo cáo tốt nghiệp phục vụ cho học tập nghiên cứu khoa học
- Giúp sinh viên được tiếp cận với thực tế nâng cao kiến thức, kĩ năng cho bản thân phục vụ cho công tác sau này.
- Vận dụng và phát huy được những kiến thức đã học vào quá trình nghiên cứu.
CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN
Cơ sở lý luận của đề tài
Thuật ngữ "sinh kế bền vững" được giới thiệu lần đầu vào những năm 1990, với định nghĩa của Chambers và Conway (1992) cho rằng sinh kế bền vững bao gồm con người, năng lực và kế sinh nhai, bao gồm lương thực, thu nhập và tài sản Ba khía cạnh tài sản này gồm tài nguyên, dự trữ và tài sản vô hình như dư nợ và cơ hội Sinh kế bền vững mở rộng tài sản địa phương và toàn cầu, đồng thời tạo ra lợi ích ròng cho các sinh kế khác Về mặt xã hội, sinh kế bền vững có khả năng chống chịu và hồi phục từ những thay đổi lớn, đồng thời đảm bảo nguồn lực cho các thế hệ tương lai.
Sinh kế bền vững, nếu theo nghĩa này phải hội tụ đủ những nguyên tắc sau:
Lấy con người làm trung tâm là phương châm quan trọng, giúp dễ dàng tiếp cận và khuyến khích sự tham gia của cộng đồng Điều này xây dựng dựa trên sức mạnh của con người và khả năng ứng phó với những yếu tố dễ bị tổn thương Các hoạt động cần được thực hiện ở nhiều cấp độ và trong mối quan hệ hợp tác với các đối tác, đảm bảo tính bền vững và sự năng động trong quá trình phát triển.
Theo DFID (2003), một sinh kế bao gồm 3 thành tố chính: Nguồn lực và khả năng mà con người có được, chiến lược sinh kế và kết quả sinh kế[2]
Một sinh kế bền vững được xác định khi con người có khả năng ứng phó và phục hồi từ các áp lực và cú sốc, đồng thời duy trì hoặc nâng cao khả năng và tài sản hiện tại và tương lai mà không làm tổn hại đến nguồn tài nguyên thiên nhiên Các thành tố của sinh kế có mối quan hệ nhân quả và chiến lược sinh kế của con người chịu ảnh hưởng từ các yếu tố bên ngoài, được thể hiện qua khung phân tích sinh kế (DIFID, 2003).
Vốn con người Vốn xã hội Vốn tự nhiên
Vốn tài chính Vốn tài chính
Sơ đồ 2.1: Khung phân tích sinh k ế
-Những xu hướng kinh tế, xã hội và môi trường ự ạo độ ờ ụ
-An ninh lương thực được củng cố
-Sử dụng tài nguyên thiên nhiên
-Chính sách và pháp luật -Các cấp chính quyền
-Dịch vụ nhà nước, tư nhân -Luật tục, tập quán ể ế ộ đồ
Những thay đổi trong thực trạng tài ả ến lượ
2.1.2 Khái ni ệ m các ngu ồ n v ố n sinh k ế
Nguồn vốn sinh kế bao gồm các điều kiện khách quan và chủ quan ảnh hưởng đến sự thay đổi về chất hoặc lượng của một sự vật, hiện tượng Trong bài viết này, các nguồn vốn sinh kế được xác định gồm: nguồn lực con người, tự nhiên, vật chất, tài chính, xã hội và các thể chế chính sách mà xã hội thiết lập Những nguồn vốn này đóng vai trò quan trọng trong việc phát triển và cải thiện sinh kế của cộng đồng.
Tiếp cận sinh kế cần chú trọng vào con người, với tài sản con người (vốn con người) thể hiện qua kỹ năng, kiến thức, khả năng lao động và sức khỏe Những yếu tố này giúp cá nhân theo đuổi các chiến lược sinh kế và đạt được mục tiêu của mình Ở cấp độ hộ gia đình, tài sản con người bao gồm cả số lượng và chất lượng lao động.
Số lượng và chất lượng lao động trong hộ gia đình phụ thuộc vào nhiều yếu tố như quy mô, kỹ năng, tình trạng sức khỏe và năng lực lãnh đạo Tài sản con người được thể hiện qua các chỉ số như trình độ giáo dục, kiến thức bản địa, số lượng lao động, kỹ năng lao động, tuổi thọ và tỷ lệ trẻ em suy dinh dưỡng.
Vốn tự nhiên là nguồn lực tự nhiên mà con người sử dụng cho cuộc sống, bao gồm cả tài nguyên hữu hình và vô hình Nó bao gồm các yếu tố như khí hậu và sinh quyển, đóng vai trò quan trọng trong sản xuất Các chỉ báo của vốn tự nhiên có thể được thể hiện qua diện tích đất nông nghiệp, đất rừng sản xuất, diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản, độ phì nhiêu của đất, khả năng tưới tiêu, khả năng tăng vụ, cũng như trữ lượng cá và tài nguyên rừng.
Vốn vật chất bao gồm cơ sở hạ tầng thiết yếu và các tài sản cần thiết cho sinh kế Cơ sở hạ tầng này bao gồm hệ thống giao thông thuận tiện, nhà ở an toàn và chất lượng, điều kiện vệ sinh môi trường tốt, cung cấp nước sạch, sử dụng năng lượng sạch, và đảm bảo dễ dàng tiếp cận thông tin truyền thông qua các phương tiện hiện đại.
7 móc thiết bị Ngoài ra hàng hóa vật chất cho sản xuất như công cụ, thiết bị cũng là các chỉ báo quan trọng
Vốn tài chính là các nguồn lực tài chính mà hộ gia đình có thể sử dụng để đạt được mục đích sinh kế Hai nguồn vốn chính bao gồm nguồn lực dự trữ và dòng tiền vốn lưu động Các chỉ báo phù hợp cho vốn tài chính gồm tiền gửi tiết kiệm, dự trữ tiền mặt, tài sản có tính thanh khoản cao như vàng bạc, lương hưu, khoản hỗ trợ từ nhà nước và tiền gửi từ người thân.
Vốn xã hội đề cập đến các mối quan hệ và kết nối giữa cá nhân, hộ gia đình với tổ chức và mạng lưới xã hội Nó có thể được đo lường qua các chỉ số cụ thể như sự tham gia vào các tổ chức, nhóm, mạng lưới, các đặc quyền đạt được và vị trí xã hội của cá nhân.
Cách tiếp cận sinh kế ngày nay đã được áp dụng rộng rãi khi nghiên cứu về đặc điểm kinh tế xã hội của hộ
Tiếp cận sinh kế là một khái niệm mới, phản ánh tổng thể các sinh kế của cộng đồng thay vì chỉ tập trung vào một hoặc hai phương thức như nuôi trồng thủy sản hay lâm nghiệp Phương pháp này mang lại cơ hội cho cộng đồng và những người hỗ trợ bên ngoài trong việc thoát nghèo, thích nghi với điều kiện tự nhiên và xã hội, đồng thời tạo ra những thay đổi tích cực cho hiện tại và tương lai của họ.
Sinh kế của nông hộ là hoạt động kiếm sống của con người, được thể hiện qua hai lĩnh vực chính là nông nghiệp và phi nông nghiệp:
Hoạt động nông nghiệp bao gồm ba lĩnh vực chính: Trồng trọt với các loại cây như lúa, ngô, khoai, sắn, lạc, cây ăn quả, chè và rau màu; Chăn nuôi với các loại gia súc và gia cầm như trâu, bò, lợn, gà và vịt; và Lâm nghiệp, bao gồm việc quản lý rừng và trồng các loại cây như keo và mỡ.
Hoạt động phi nông nghiệp ở nông thôn chủ yếu bao gồm các dịch vụ, buôn bán, làm thuê và ngành nghề khác
Các hoạt động sinh kế chủ yếu được quyết định bởi từng cá nhân hoặc hộ gia đình, dựa trên năng lực và khả năng của họ, đồng thời cũng bị ảnh hưởng bởi các thể chế xung quanh.
8 chính sách và các mối quan hệ xã hội mà mỗi cá nhân và hộ gia đình tự thiết lập trong cộng đồng
Chiến lược sinh kế bao gồm các quyết định về lựa chọn, kết hợp, sử dụng và quản lý nguồn vốn sinh kế nhằm kiếm sống và đạt được mục tiêu cá nhân Người dân phải quyết định đầu tư vào loại tài sản sinh kế nào, xác định quy mô hoạt động tạo thu nhập, và cách thức quản lý, bảo tồn tài sản Họ cũng cần phát triển kiến thức, kỹ năng cần thiết, ứng phó với rủi ro và khủng hoảng, cũng như tối ưu hóa thời gian và công sức để đạt được những mục tiêu này.
Những mục tiêu và ước nguyện mà con người hướng tới trong cuộc sống, cả ngắn hạn và dài hạn, chính là những kết quả sinh kế mà họ mong muốn đạt được.
ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Đối tượng và phạm vi nghiên cứu
Hoạt động sinh kế của hộ nông dân tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
3.1.2.1 Phạm vi về không gian Đề tài được nghiên cứu trên địa bàn xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
3.1.2.2 Ph ạ m vi th ờ i gian Đề tài được nghiên cứu được thực hiện từ ngày 01/2/2020 – 10/5/2020.
Nội dung nghiên cứu
Đánh giá thực trạng điều kiện kinh tế - xã hội tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên cho thấy những yếu tố ảnh hưởng lớn đến hoạt động sinh kế của người dân Các vấn đề như thu nhập, cơ sở hạ tầng, và giáo dục đóng vai trò quan trọng trong việc cải thiện cuộc sống và phát triển kinh tế địa phương Việc phân tích các điều kiện này sẽ giúp xác định những giải pháp phù hợp nhằm nâng cao chất lượng sinh kế cho cộng đồng.
- Nội dung 2: Đánh giá th2:yện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyênội01a các nông hôntrên địa bàn xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên
- Nội dung 3: Đề xuất các giải pháp cải thiện sinh kế nông hộ trên địa bàn xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên.
Phương pháp nghiên cứu
Cơ sở phương pháp luận cho đề tài nghiên cứu là việc áp dụng lý thuyết xã hội học để giải thích các vấn đề trong quá trình nghiên cứu Nghiên cứu phân tích mối liên hệ giữa lý luận và thực tiễn, nhằm làm rõ mục tiêu và nội dung đã đề ra Đề tài tập trung vào thực trạng đa dạng hóa sinh kế và các nguồn vốn của người dân xã Tức Tranh, đồng thời tìm hiểu nguyên nhân lựa chọn các phương án sinh kế Thêm vào đó, nghiên cứu còn sử dụng thuyết cấu trúc chức năng để hỗ trợ phân tích.
Xã Tức Tranh là một cụm dân cư hoạt động như một hệ thống xã hội, chịu sự quản lý của các cơ quan chức năng Hộ gia đình trong xã cũng là một phần của hệ thống này và bị ảnh hưởng bởi môi trường xung quanh Việc lựa chọn phương thức sinh kế phù hợp với nguồn lực và bối cảnh sống là rất quan trọng, ảnh hưởng đến hiệu quả kinh tế, sự ổn định thu nhập và chất lượng cuộc sống Do đó, cần có những biện pháp phát triển địa phương hợp lý nhằm nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống của người dân xã Tức Tranh.
3.3.2 Phương pháp thu thậ p thông tin
3.3.2.1 Phương pháp thu th ậ p thông tin th ứ c ấ p
Sưu tầm và thu thập thông tin từ các tài liệu đã được công bố, bao gồm sách, báo, tạp chí và internet; thu thập số liệu về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội; các số liệu liên quan đến đề tài từ cơ quan thống kê các cấp, các phòng ban, và báo cáo của UBND xã Tức Tranh trong 3 năm qua; cũng như kết quả nghiên cứu từ các đề tài có nội dung tương tự.
3.3.2.2 Phương pháp thu th ậ p thông tin sơ cấ p
Phương pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia của người dân (PRA) sử dụng câu hỏi mở để tiếp cận trực tiếp các hộ gia đình, nhằm hiểu rõ thực trạng và những khó khăn, thuận lợi trong phát triển sinh kế Qua đó, phương pháp này giúp cung cấp cái nhìn khách quan, từ đó đưa ra các giải pháp và định hướng phát triển sinh kế cho nông hộ trong tương lai.
Phương pháp chuyên gia là cách thu thập thông tin từ các cán bộ có kinh nghiệm, lãnh đạo cộng đồng và những người dân uy tín tại địa phương Phương pháp này giúp khai thác kiến thức bản địa quý giá của cộng đồng dân cư.
Phương pháp điều tra hộ:
Chọn mẫu điều tra bằng phương pháp ngẫu nhiên, nghiên cứu sẽ tiến hành khảo sát 60 hộ gia đình tại 03 xóm, được phân chia thành 3 nhóm: (i) Nhóm hộ khá; (ii) Nhóm hộ trung bình; (iii) Nhóm hộ nghèo.
21 hộ trung bình; (iii) Nhóm hộ nghèo Từ kết quả thu thập được có thể đưa ra đánh giá chung và khách quan hơn cho đề tài nghiên cứu
Phương pháp thống kê mô tả là một công cụ nghiên cứu quan trọng trong lĩnh vực kinh tế xã hội, giúp mô tả sự biến động và xu hướng phát triển của các hiện tượng thông qua việc phân tích số liệu thu thập Phương pháp này được áp dụng để tính toán và đánh giá kết quả từ các cuộc khảo sát, cung cấp cái nhìn sâu sắc về các hiện tượng kinh tế xã hội.
Phương pháp phân tổ thống kê nhằm mục tiêu làm rõ sự đồng nhất trong một nhóm đối tượng và phân biệt sự khác biệt giữa các nhóm đối tượng Việc phân tổ giúp các nhà nghiên cứu hiểu rõ hơn về đặc điểm của từng nhóm, từ đó đưa ra những phân tích và kết luận chính xác hơn trong nghiên cứu.
Phương pháp so sánh là một kỹ thuật quan trọng, cho phép phân tích dãy số thời gian và so sánh các chỉ tiêu tính toán giữa các ngành, vùng miền và nhóm đối tượng khác nhau Qua đó, phương pháp này giúp đưa ra những giải pháp cụ thể và hiệu quả hơn.
Chúng tôi đã áp dụng phương pháp quan sát trực tiếp nhằm ghi nhận hành vi của nông dân và giải thích các kết quả đánh giá liên quan đến đề tài này.
3.3.3 Phương pháp xử lý và phân tích s ố li ệ u
- Từ các nguồn số liệu điều tra và thu thập được trên địa bàn nghiên cứu, tôi tiến hành tổng hợp và phân tích
Sử dụng các phương pháp phân tích số liệu truyền thống, dữ liệu từ bảng hỏi sẽ được nhập vào Excel để tiến hành xử lý và phân tích, giúp tính toán các số liệu một cách hiệu quả.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
Điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội của xã Tức Tranh
Tức Tranh là một xã thuộc huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên, cách trung tâm huyện khoảng 9km và giáp ranh với các đơn vị hành chính khác.
- Phía Bắc giáp xã Yên Lạc, huyện Phú Lương
- Phía Nam giáp xã Vô Tranh, huyện Phú Lương
- Phía Đông giáp xã Phú Đô, huyện Phú Lương
- Phía Tây giáp xã Yên Lạc, Phấn Mễ, huyện Phú Lương
4.1.1.2 Địa chất, địa hình Địa chất trên địa bàn xã được chia làm 2 loại, khu vực đồi là các thành phần đất sét phong hóa và sỏi cơm, thuộc trạng thái đất cấp 3 Các khu vực vùng trũng lớp dưới có trạng thái tương tự, phần trên là đất màu
Xã thuộc vùng trung du miền núi với địa hình phức tạp, tỷ lệ đồi núi chiếm diện tích lớn, phân bố rải rác khắp nơi Địa hình dốc giảm dần từ Bắc xuống Nam, nơi tập trung nhiều đồi núi cao tại xóm Đồng Tiến và Đồng Tâm ở phía Bắc, trong khi phía Nam có các đồi cao tại xóm Khe Xiêm và Thâm Găng.
Nhìn chung, địa hình có ảnh hưởng nhiều đến công việc xây dụng cơ sở hạ tầng và khu dân cư
Nằm trong vùng khí hậu cận nhiệt đới ẩm, khu vực này có nhiệt độ trung bình khoảng 25°C, với sự chênh lệch giữa tháng nóng nhất (tháng 6: 37,9°C) và tháng lạnh nhất (tháng 1: 15,2°C) lên tới 22,7°C Nhiệt độ cao nhất từng ghi nhận là 40°C và thấp nhất là 8°C Tổng số giờ nắng hàng năm dao động từ 1.300 đến 1.750 giờ, phân bổ tương đối đều trong các tháng Khí hậu tại đây được chia thành hai mùa rõ rệt, với mùa mưa kéo dài từ tháng 5.
Mùa khô tại khu vực này kéo dài từ tháng 10 đến tháng 5, với lượng mưa trung bình hàng năm từ 2.000 đến 2.500 mm Tháng 8 là thời điểm có lượng mưa cao nhất, trong khi tháng 1 có lượng mưa thấp nhất Khí hậu thuận lợi này tạo điều kiện tốt cho sự phát triển của ngành nông, lâm nghiệp.
Hình 4.1: Sơ đồ xã T ứ c Tranh, huy ện Phú Lương, tỉ nh Thái Nguyên
Tức Tranh có địa hình đồi núi phân bố rải rác, kết hợp với lượng mưa lớn, tạo nên hệ thống sông suối dày đặc Tốc độ dòng chảy lớn và lưu lượng nước thay đổi theo mùa, với mùa khô nước cạn và mùa mưa dễ gây lũ lụt cục bộ ở vùng ven suối Địa hình dốc từ Bắc xuống Nam và tiếp giáp với Sông Cầu giúp ngập úng chỉ xảy ra trong thời gian ngắn.
Nguồn nước cho sản xuất nông nghiệp được phân bổ dọc theo toàn xã, chủ yếu từ hệ thống suối chính bắt nguồn từ khu vực xóm Đồng Tâm và Đồng Tiến.
Xóm Gốc Gạo và xóm Ngoài Tranh nằm gần nhau, với hệ thống suối phía Tây kéo dài từ xóm Bãi Bằng đến xóm Đồng Hút, tạo điều kiện thuận lợi cho sản xuất nông nghiệp trong khu vực.
Tổng diện tích đất tự nhiên của xã là 2537,2ha, bao gồm 2063,76ha đất nông nghiệp, 470,43ha đất phi nông nghiệp và 3,02ha đất chưa sử dụng Nhu cầu về đất đai cho xây dựng, phát triển dân cư và hạ tầng đang ngày càng tăng cao.
Theo bảng 4.1, diện tích đất nông nghiệp tại xã Tức Tranh chiếm 81,3% tổng diện tích đất tự nhiên, cho thấy nền kinh tế của xã chủ yếu dựa vào sản xuất nông nghiệp Trong khi đó, đất phi nông nghiệp chỉ chiếm 18,5% và đất chưa sử dụng chiếm 0,1%, cho thấy còn một phần nhỏ đất đai chưa được khai thác, dẫn đến lãng phí nguồn tài nguyên trong quá trình phát triển kinh tế xã hội của xã.
Bảng 4.1: Bảng thực trạng sử dụng đất xã Tức Tranh
STT Loại đất Diện tích
Cơ cấu (%) Tổng diện tích đất tự nhiên 2537,21 100,0
1.2 Đất trồng cây lâu năm 1039,26 41,0
1.3 Đất trồng cây hàng năm 217,6 8,6
1.5 Đất nuôi trồng thủy sản 44.27 1,7
2.2 Đất sử dụng vào mục đích công cộng 145,64 5,7
(Nguồn: UBND xã Tức Tranh, 2020)
4.1.2 Điều kiện về kinh tế - xã hội
Xã Tức Tranh, thuộc huyện Phú Lương, nằm ở phía Đông Nam và là khu vực quy hoạch phát triển cây chè Do đó, diện tích cây lương thực tại đây đã giảm đáng kể từ 167 ha/năm xuống còn 61,5 ha/năm Sản lượng lương thực trong những năm gần đây cũng giảm, cụ thể là 901,16 tấn năm 2016, 807,99 tấn năm 2017, 763,76 tấn năm 2018 và chỉ còn 463 tấn vào năm 2019.
Tại các khu vực diện tích kém hiệu quả thực hiện chuyển đổi cơ cấu cây trồng sang giống cây trồng khác có hiệu quả kinh tế cao hơn
Diện tích lúa giảm chủ yếu do người dân chuyển đổi sang trồng cây lâu năm như cây chè, cùng với việc thu hồi đất để xây dựng khu tái định cư, trung tâm văn hóa thể thao thương mại và dịch vụ, cũng như sân thể thao của xã Ngoài ra, một phần diện tích cũng được chuyển đổi sang mục đích đất ở và sản xuất kinh doanh dọc theo quốc lộ 3 mới, cùng với việc chuyển đổi sang trồng các loại cây hàng năm khác.
Xã Tức Tranh, thuộc huyện Phú Lương, chủ yếu sản xuất chè và nằm trong vùng quy hoạch phát triển cây chè Trong quá trình thực hiện đề án “Tái cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng nâng cao giá trị gia tăng và phát triển bền vững huyện Phú Lương giai đoạn 2016 - 2020”, xã đã tích cực mở rộng diện tích chè, chuyển đổi giống chè nhằm nâng cao năng suất và giá trị kinh tế, đồng thời áp dụng các khoa học kỹ thuật tiên tiến vào sản xuất.
Năm 2019, tổng diện tích trồng chè đạt 1.082ha, trong đó diện tích kinh doanh của xã là 1.002ha Sản lượng chè búp tươi đạt 12.886 tấn Ngoài ra, trong năm, đã trồng mới và trồng lại 22ha chè, trong đó 12,5ha được nhà nước hỗ trợ giống, còn lại do người dân tự trồng.
Trên địa bàn xã hiện có 6 loại sản phẩm chế biến từ chè, bao gồm Trà Đinh Tâm, Trà Tôm Nõn, Trà Móc Câu, Bột Trà Xanh, Trà Túi Lọc và Kẹo Trà Xanh.
Đánh giá thực trạng sinh kế nông hộ trên địa bàn xã Tức Tranh, Huyện Phú Lương, Tỉnh Thái Nguyên
4.2.1 Các thông tin cơ bản về các hộ nghiên cứu
Trong lịch sử phát triển kinh tế quốc dân, hộ gia đình đóng vai trò quan trọng như "tế bào" của xã hội, là đơn vị sản xuất và bảo đảm cuộc sống cho các thành viên, đồng thời là chủ thể tiêu dùng đa dạng trong nền kinh tế Trước xu thế quốc tế hóa nhanh chóng, cần nhận diện những thách thức để có chính sách đột phá, tạo động lực mạnh mẽ cho kinh tế hộ phát triển Hộ gia đình được xem là tổ chức kinh tế mang tính chất hành chính và địa lý, với hoạt động kinh tế chủ yếu dựa vào nghề hỗn hợp và phi nông nghiệp, nhằm thỏa mãn nhu cầu và phúc lợi cho các thành viên.
Tại xã Tức Tranh, chúng tôi đã tiến hành khảo sát bằng cách chọn mẫu điều tra từ 60 hộ gia đình thuộc 03 xóm: Cây Thị, Quyết Tiến và Bãi Bằng, nhằm lập bảng thống kê kết quả.
Bảng 4.3: Phân loại kinh tế hộtrên địa bàn xã Tức Tranh
Khá Trung bình Nghèo Tổng cộng
Xóm Cây Thị 42 26,6 104 65,8 12 7,6 158 100 Xóm Quyết
(Nguồn: Số liệu điều tra,2020)
Trong ba xóm được khảo sát, có 99 hộ thuộc diện khá, chiếm 28,4% tổng số hộ, trong đó xóm Cây Thị có số hộ khá nhiều nhất với 42 hộ, tương đương 26,6%.
Trong tổng số 29 hộ nghèo, chiếm 8,1% dân số, xóm Cây Thị có 12 hộ, chiếm tỷ lệ cao nhất với 7,6% Ngược lại, xóm Quyết Tiến có số hộ nghèo ít nhất với 6 hộ, chiếm 7,9%, trong khi xóm Bãi Bằng có 11 hộ nghèo, chiếm 8,9%.
Bảng 4.4: Các tài sản chủ yếu của các hộđiều tra Tài sản
Sở hữu Đơn vị tính lượngSố Bình quân/hộ Đơn vị tính lượngSố Bình quân/hộ
Ti vi màu Chiếc 60 1 Trâu Con 30 0,5 Đài/ Radio Chiếc 11 0,18 Bò Con 25 4,1
Tủ lạnh Chiếc 60 1 Dê Con 15 0,25
Xe máy Chiếc 95 1,6 Lợn Con 56 47,5
Xe đạp Chiếc 32 51,3 Gà Con 120 2
Bếp ga Chiếc 60 1 Vịt Con 70 1,16
Quạt điện Chiếc 60 1 Ngan Con 10 0,16
Cửa hàng Chiếc 9 0,15 Ngỗng Con 0 0
1Điện thoại liên lạc Chiếc 120 2 Cá Con 3000 180
(Nguồn: Số liệu điều tra,2020)
Kết quả điều tra tài sản hộ gia đình tại xã Tức Tranh cho thấy mức độ sở hữu tài sản thiết yếu rất cao Cụ thể, 100% hộ gia đình đều có điện thoại, quạt, bếp ga, xe máy và tivi màu Ngoài ra, tất cả các hộ đều nuôi vật nuôi chủ yếu để phục vụ nhu cầu gia đình Điều kiện nhà ở của các hộ cũng được thể hiện rõ trong bảng 4.5.
Bảng 4.5: Hiện trạng nhà ở của các hộ nghiên cứu
STT Loại nhà Số hộ % số hộ
(Nguồn: Số liệu điều tra,2020)
Các khu dân cư trên địa bàn xã được hình thành với mật độ tập trung tại các xóm và cụm dân cư ven các trục đường giao thông chính, cũng như gần các trung tâm kinh tế và văn hóa Hiện nay, tỷ lệ nhà bán kiên cố đang dần được thay thế bằng nhà kiên cố, với 95% hộ gia đình sở hữu nhà kiên cố theo số liệu điều tra.
4.2.2 Hiện trạng các hoạt động tạo sinh kế của các hộ nghiên cứu
4.2.2.1 Các hoạt động sinh kế và thu nhập về nông nghiệp Để hiểu rõ hơn về các hoạt động sinh kế hiện tại của các hộ nông dân, ề tài đã đi nghiên cứu cụ thể từng hoạt động và phân tích Kết quả nghiên ứu được tổng hợp cho từng hoạt động sinh kế của các hộ như sau:
* Hoạt động sinh kế từ sản xuất cây hàng năm được thể hiện qua bảng 4.6
Theo bảng 4.6, xóm có thu nhập từ trồng trọt cao nhất là Cây Thị với 44,8% sản lượng đạt khoảng 970 tấn, trong khi xóm Quyết Tiến có thu nhập thấp nhất với 35% và sản lượng đạt khoảng 815 tấn Điều này cho thấy rằng người dân xóm Bãi Bằng chủ yếu sản xuất nông nghiệp, với nguồn thu nhập chính từ trồng trọt như chè và lúa Khi đánh giá thu nhập của người dân theo nhóm hộ kinh tế, trong ba xóm được điều tra, có sự chênh lệch rõ rệt giữa các xóm.
3 nhóm hộ ta thấy thu nhập từ trồng trọt của nhóm hộ nghèo là thấp nhất chiếm
Nhóm hộ nghèo và cận nghèo chủ yếu dựa vào thu nhập từ trồng trọt, với tỷ lệ cao nhất ở nhóm hộ khá (50,7%) và tiếp theo là nhóm hộ trung bình (40,3%) Điều này cho thấy người nghèo thường phải ưu tiên trồng trọt để đảm bảo nhu cầu ăn uống, vì chi phí đầu vào cho hoạt động này thấp hơn so với chăn nuôi và nuôi trồng thủy sản Trong khi đó, nhóm hộ trung bình-khá không chỉ có thu nhập từ trồng trọt mà còn có vốn và kiến thức để đầu tư vào chăn nuôi, từ đó nâng cao thu nhập và cải thiện đời sống cho gia đình.
Bảng 4.6: Thu nhập từ trồng trọt theo xóm và nhóm hộ
Xóm Khá Trung bình Nghèo Bình quân xóm
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2020)
Bảng 4.7: Thu nhập từ cây trồng theo xóm
Xóm Chè Lúa Ngô Lạc
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2020)
Theo bảng 4.7, cây chè và cây lúa là hai loại cây trồng chủ yếu mang lại lợi nhuận cho người dân trong khu vực Trong đó, xóm Bãi Bằng có thu nhập từ cây chè cao nhất, chiếm 55,3% với sản lượng đạt 602,9 tấn, trong khi xóm Quyết Tiến có tỷ lệ thu nhập từ chè thấp nhất, chỉ đạt 44,6%.
Xóm Cây Thị có thu nhập lúa cao nhất với 350,3 tấn, đạt 33,8%, trong khi xóm Bãi Bằng có thu nhập thấp nhất với 297,6 tấn, tương ứng 27,6% Về ngô, xóm Quyết Tiến dẫn đầu với 97,45 tấn, chiếm 16,5%, trong khi xóm Cây Thị có thu nhập thấp nhất với 72,3 tấn, đạt 9,1% Đối với cây lạc, xóm Quyết Tiến cũng có thu nhập bình quân cao nhất với 36,5 tấn, tương đương 8,2%, trong khi xóm Cây Thị lại đứng cuối với 19,8 tấn, chiếm 5,2%.
Bảng 4.8: Thu nhập từ cây trồng theo nhóm hộ
Xóm Chè Lúa Ngô Lạc
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2020)
Theo phân tích về tỷ lệ thu nhập từ các loại cây trồng theo nhóm hộ, nhóm hộ nghèo có thu nhập cao nhất từ cây lúa với 30,2%, trong khi nhóm hộ trung bình có thu nhập thấp nhất với 23,5% Đối với cây chè, nhóm hộ khá đạt thu nhập cao nhất là 55,4%, còn hộ nghèo có thu nhập thấp nhất là 44,5% Hộ trung bình có thu nhập cao nhất từ cây ngô với 15,7%, trong khi hộ khá có thu nhập thấp nhất là 11,8% Cuối cùng, cây lạc mang lại thu nhập cao nhất cho hộ nghèo với 9,6%.
* Hoạt đông sinh kế từ chăn nuôi của hộ:
Bảng 4.9: Thu nhập bình quân về chăn nuôi theo nhóm hộ
Xóm Khá Trung bình Nghèo Bình quân xóm
(Nguồn: Số liệu điều tra, 2020)
Chăn nuôi đóng vai trò quan trọng trong sinh kế của cộng đồng địa phương, đặc biệt là đối với các hộ gia đình trung bình và khá Tại xã, các loại vật nuôi chủ yếu bao gồm trâu, lợn và gia cầm như gà và vịt, trong khi số hộ nuôi trồng thủy sản vẫn còn ít.
Theo số liệu điều tra, xóm Quyết Tiến dẫn đầu về thu nhập từ chăn nuôi với tỷ lệ 33,8% và doanh thu đạt 305 triệu đồng Xóm Bãi Bằng xếp thứ hai với tỷ lệ 25% và doanh thu 276 triệu đồng, trong khi xóm Cây Thị có thu nhập thấp nhất với 21,3% và doanh thu 215 triệu đồng.
Theo điều kiện kinh tế hộ, nhóm hộ nghèo có thu nhập từ chăn nuôi thấp nhất với mức bình quân chỉ đạt 23,1%, tiếp theo là nhóm hộ trung bình với 27,1% Trong khi đó, nhóm hộ kinh tế khá có thu nhập từ chăn nuôi cao nhất, đạt 28,1%.
Các giải pháp phát triển sinh kế bền vững cho người dân xã Tức Tranh
4.4.1 Quan điểm định hướng chiến lược sinh kế bền vững
Hướng tới một chiến lược sinh kế bền vững là chủ đề quan trọng trong các diễn đàn quốc tế và hội nghị quốc gia, đặc biệt chú trọng đến những người có hoàn cảnh khó khăn Mô hình sinh kế bền vững không chỉ nhằm phát triển kinh tế mà còn phải đảm bảo tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường, góp phần vào sự phát triển bền vững cho con người.
Ngày nay, trước những thách thức từ thiên nhiên và khủng hoảng kinh tế, phát triển bền vững trở thành mục tiêu thiết yếu Mô hình sinh kế bền vững không chỉ là phương pháp trong chiến lược xóa đói giảm nghèo mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống Đây là cách tiếp cận mới trong phát triển nông thôn, phê phán quan điểm hiện đại hóa và đặt con người vào trung tâm, hướng tới cộng đồng và đảm bảo sự phát triển bền vững cho hiện tại và tương lai.
Chiến lược sinh kế là quyết định liên quan đến việc lựa chọn, kết hợp và quản lý các nguồn vốn sinh kế của con người để kiếm sống Kết quả sinh kế mà con người hướng tới được thể hiện qua nhiều yếu tố khác nhau.
Sự hưng thịnh được thể hiện qua việc gia tăng thu nhập, cơ hội việc làm và nguồn vốn tài chính Đời sống không chỉ được đánh giá qua tiền bạc mà còn qua các giá trị phi vật chất như giáo dục, y tế và khả năng tiếp cận các dịch vụ xã hội của hộ gia đình.
Khả năng tổn thương của người nghèo được giảm khi họ sống trong trạng thái ổn định hơn Họ ưu tiên bảo vệ gia đình khỏi các mối hiểm họa tiềm ẩn thay vì phát triển cơ hội cá nhân Để giảm thiểu tổn thương, cần có sự ổn định giá cả thị trường, kiểm soát dịch bệnh và khả năng chống chọi với thiên tai.
An ninh lương thực là vấn đề quan trọng trong phát triển con người, giúp giảm thiểu tổn thương và nghèo đói Để củng cố an ninh lương thực, cần tăng cường khả năng tiếp cận đất đai và nâng cao thu nhập cho người dân.
Việc phát triển bền vững phải gắn liền với việc tái tạo và bảo vệ nguồn tài nguyên thiên nhiên, nhằm ngăn chặn ô nhiễm môi trường và đảm bảo sự cân bằng sinh thái.
Các chỉ tiêu nêu trên phản ánh những mong muốn về kết quả mà con người cần đạt được, đồng thời thể hiện một sinh kế bền vững Sinh kế bền vững được xác định là khả năng ứng phó và phục hồi trước các áp lực, cú sốc, đồng thời duy trì và nâng cao khả năng tài chính cũng như cơ sở hạ tầng hiện tại và tương lai mà không gây tổn hại đến nguồn tài nguyên thiên nhiên.
4.4.2 Các giải pháp phát triển sinh kế bền vững cho người dân xã Tức Tranh
* Quan điểm định hướng chiến lược sinh kế bền vững
Chiến lược sinh kế bền vững thường xuyên được thảo luận tại các diễn đàn quốc tế và hội nghị quốc gia, đặc biệt chú trọng đến những người có hoàn cảnh khó khăn Mô hình sinh kế bền vững không chỉ hướng tới sự phát triển kinh tế mà còn đồng thời thúc đẩy tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường, đảm bảo sự phát triển toàn diện và bền vững cho con người.
Ngày nay, trước những thách thức từ thiên nhiên và khủng hoảng kinh tế, phát triển bền vững trở thành mục tiêu quan trọng Mô hình sinh kế bền vững không chỉ là phương thức trong chiến lược xóa đói giảm nghèo mà còn nâng cao chất lượng cuộc sống con người Đây là một tiếp cận mới trong phát triển nông thôn, phê phán quan điểm hiện đại hóa trong lý thuyết phát triển, đồng thời đặt con người và cộng đồng vào vị trí trung tâm, nhằm đảm bảo sự phát triển bền vững hiện tại và đáp ứng nhu cầu tương lai.
Chiến lược sinh kế bao gồm việc lựa chọn, kết hợp và quản lý các nguồn vốn sinh kế để tạo ra thu nhập Kết quả của chiến lược này được thể hiện qua nhiều yếu tố khác nhau.
Sự hưng thịnh trong xã hội bao gồm tăng trưởng thu nhập, cơ hội việc làm và nguồn vốn tài chính dồi dào Đời sống được nâng cao không chỉ dựa vào tài chính mà còn phản ánh qua các giá trị phi vật chất như giáo dục, y tế và khả năng tiếp cận dịch vụ xã hội của hộ gia đình.
Người nghèo thường phải đối mặt với tình trạng dễ bị tổn thương, vì vậy họ ưu tiên bảo vệ gia đình khỏi các mối nguy hiểm tiềm ẩn hơn là phát triển các cơ hội cá nhân.
Việc giảm tổn thương nằm trong sự ổn định giá cả thịtrường, khảnăng kiểm soát dịch bệnh, khả năng chống chọi với thiên tai
An ninh lương thực là yếu tố quan trọng trong phát triển con người, giúp giảm thiểu tổn thương và nghèo đói Để củng cố an ninh lương thực, cần tăng cường khả năng tiếp cận tài nguyên đất và nâng cao thu nhập cho người dân.
Những chỉ tiêu này phản ánh mong muốn đạt được kết quả bền vững trong sinh kế Một sinh kế bền vững có khả năng đối phó và phục hồi trước các áp lực, cú sốc, đồng thời duy trì và nâng cao khả năng tài chính và cơ sở hạ tầng hiện tại và tương lai, mà không gây hại đến nguồn tài nguyên thiên nhiên.
* Các giải pháp khả thi trong lựa chọn sinh kế bền vững cho người dân xã Tức Tranh
Kết luận
Sau một thời gian nghiên cứu, đề tài "Thực trạng và giải pháp cải thiện sinh kế nông hộ" tại xã Tức Tranh, huyện Phú Lương, tỉnh Thái Nguyên đã chỉ ra những thách thức hiện tại và đề xuất các giải pháp hiệu quả nhằm nâng cao đời sống nông dân Nghiên cứu này tập trung vào việc phân tích các yếu tố ảnh hưởng đến sinh kế của nông hộ và đưa ra các biện pháp cụ thể để phát triển bền vững trong khu vực.
Nguyên ” Tôi rút ra một số kết luận sau:
Cộng đồng dân cư tại xã gặp khó khăn trong việc tiếp cận nguồn vốn và chính sách của Đảng và nhà nước, đặc biệt là nhóm hộ nghèo và hộ cận nghèo, so với các hộ trung bình - khá Hơn nữa, họ còn chịu tác động tiêu cực từ phong tục tập quán lạc hậu.
Hoạt động sinh kế của người dân tại đây rất đa dạng, bao gồm cả nông nghiệp như trồng trọt và chăn nuôi, cùng với các hoạt động tiểu thủ công nghiệp Thu nhập chủ yếu của người dân chủ yếu đến từ nông nghiệp, trong khi thu nhập từ phi nông nghiệp chiếm tỷ lệ nhỏ hơn.
Trong nông nghiệp, trồng trọt là nguồn sinh kế chính của người dân địa phương, với lúa và chè là hai loại cây trồng chủ yếu, mang lại thu nhập cao cho cộng đồng.
Những khó khăn mà người dân vẫn thường gặp phải trong quá trình sản xuất của mình:
+ Thiếu vốn đầu tư vào sản xuất
+ Nhiều sâu bệnh hại cây trồng ảnh hưởng đến năng suất và sản lượng,
Người dân ở địa bàn xã, với trình độ dân trí chưa cao, thường phụ thuộc vào sự hỗ trợ của nhà nước Bên cạnh hoạt động trồng trọt, chăn nuôi gia súc và gia cầm trở thành nguồn sinh kế thứ hai, góp phần tạo ra thu nhập đáng kể cho các hộ gia đình và cải thiện chất lượng cuộc sống Tuy nhiên, công tác chăn nuôi thường gặp nhiều rủi ro do dịch bệnh, ảnh hưởng nghiêm trọng đến kinh tế hộ Ngoài ra, trong mùa nông nhàn, người dân cũng tham gia làm thuê và bốc vác để kiếm thêm thu nhập.
51 nhập trang trải cuộc sống của gia đình
Hoạt động phi nông nghiệp của người dân tại xã Tức Tranh ít
Các hoạt động sinh kế của người dân xã Tức Tranh chịu ảnh hưởng mạnh mẽ từ nhiều yếu tố khách quan và chủ quan, bao gồm nguồn vốn tự nhiên, nguồn vốn con người, nguồn vốn xã hội và nguồn vốn tài chính.
Sự phát triển bền vững của cộng đồng phụ thuộc vào nguồn vốn con người và tài chính, cùng với các chính sách quản lý hợp lý trong việc phân bổ nguồn lực Cần chú trọng nâng cao trình độ dân trí, đặc biệt cho nhóm hộ nghèo và cận nghèo, nhằm xây dựng một xã hội phát triển Hỗ trợ từ Nhà nước và các tổ chức xã hội là cần thiết để khắc phục tình trạng thiếu hụt nguồn lực, đồng thời các chính sách và dự án cần hướng tới lợi ích lâu dài, khuyến khích người dân tham gia vào các dự án phát triển nông nghiệp và cộng đồng, từ đó nâng cao đời sống cho bản thân và gia đình.
Kiến nghị
Nhà nước cần xây dựng các chương trình và dự án như khuyến nông và tín dụng, dựa trên nguồn lực địa phương để tạo cơ hội phát triển kinh tế hộ, đặc biệt là hộ nghèo Cần ưu tiên cho nông nghiệp thông qua bảo hiểm sản xuất, tăng cường vốn đầu tư và mở rộng thị trường tiêu thụ, từ đó nâng cao giá trị kinh tế của nông sản.
Chính sách và biện pháp hỗ trợ nhằm tăng cường vốn, ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất, thúc đẩy liên kết giữa các hộ, đào tạo lao động, và quy hoạch đầu tư phát triển hạ tầng.
5.2.2 Đối với chính quyền địa phương
Việc tạo ra công ăn việc làm và tăng thu nhập cho người dân, đặc biệt là lao động nông thôn, là nhiệm vụ ưu tiên hàng đầu của các cấp ngành từ Trung ương đến địa phương.
Nghiên cứu về sinh kế của các cộng đồng dân tộc cho thấy an ninh lương thực và sinh kế của người dân đang gặp nhiều khó khăn, ảnh hưởng lớn đến cuộc sống hàng ngày Để hạn chế những khó khăn này, chính phủ và các tổ chức liên quan cần triển khai các chương trình hỗ trợ tổng hợp, kết hợp chặt chẽ giữa chính quyền, tổ chức và người dân Đồng thời, nâng cao hiểu biết của người dân về chính sách bảo tồn nguồn lợi tự nhiên sẽ giúp họ sử dụng hiệu quả và bền vững các nguồn tài nguyên có sẵn tại địa phương, góp phần đảm bảo sinh kế bền vững.
Các cấp cơ sở, đặc biệt là chính quyền địa phương, cần nâng cao vai trò lãnh đạo và đầu tư hợp lý vào cơ sở hạ tầng, vốn và hệ thống thủy lợi Điều này nhằm tạo công ăn việc làm cho người lao động, kết hợp nguồn vốn nhà nước với đóng góp của nhân dân để thực hiện các chương trình hành động Đồng thời, cần phối hợp với các tổ chức như Đoàn thanh niên, Hộ nông dân và Hội phụ nữ để xây dựng phong trào khuyến khích phát triển sản xuất và nâng cao hiệu quả sản xuất tại từng hộ gia đình.
5.2.3 Đối với những hộ nông dân Để phát triển sản xuât nâng cao thu nhập thì các hộ phải biết bố trí cây trồng phù hợp với chỗ đất trũng nước vào mùa mưa, hay đất khô cằn vào mùa khô, tận dụng phân bón từ chăn nuôi, đầu tư đúng hướng để đem lại hiệu quả cao nhất, Tránh làng phí nguồn tài nguyên đất, Đầu tư xây dựng và cải tiến hệ thống hầm biogas trong việc xử lý chất thải từ chăn nuôi vừa mang lại hiệu quả kinh tế, vừa hạn chế ô nhiễm môi trường; áp dụng các biện pháp cải tạo, nâng cao độ phì cho đất
Trong bối cảnh dịch bệnh hiện nay, mỗi chủ nông hộ chăn nuôi cần nâng cao ý thức phòng chống dịch bệnh và tuân thủ hướng dẫn từ cán bộ thú y Khi phát hiện gia súc, gia cầm có triệu chứng bệnh, nông hộ phải thông báo ngay cho cán bộ thú y và không được bán chạy để ngăn ngừa lây lan dịch bệnh.
Mạnh dạn vay vốn đầu tư sản xuất và mạnh dạn đầu tư vào một số ngành có
53 khả năng mang lại thu nhập cao
Biết cách huy động và sử dụng nguồn vốn sao cho hiệu quả
Mỗi nông hộ sử dụng đất gắn liền với bảo vệtài nguyên đất, không đểđất nghỉ khai thác hết tiềm năng của đất