CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Cơ sở thực tiễn
Công tác đăng ký cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) là nền tảng quan trọng để xác lập mối quan hệ pháp lý giữa nhà nước và người sử dụng đất, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ Hoạt động này giúp nhà nước giám sát việc sử dụng đất đai theo đúng quy định pháp luật, đồng thời cung cấp thông tin chi tiết về từng thửa đất, từ đó quản lý hiệu quả hệ thống hồ sơ địa chính Đăng ký GCNQSDĐ không chỉ là cơ sở cho việc quản lý đất đai mà còn hỗ trợ trong việc hoàn thiện các quy định pháp lý liên quan đến quản lý và sử dụng đất, như điều tra, đo đạc, phân hạng, định giá đất, và giải quyết khiếu nại về đất đai, đảm bảo quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được thực thi đầy đủ.
Cơ sở pháp lý
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013[9]:
Nghị quyết số 755/2003/NQ-UBTVQH11, ban hành ngày 02 tháng 04 năm 2005, của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về việc giải quyết một số trường hợp cụ thể liên quan đến nhà đất Nghị quyết này nhằm xác định điều kiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) cho các trường hợp đang sử dụng nhà, đất theo các chính sách quản lý nhà đất và cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 07 năm 1991, theo quy định tại Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11.
Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11, ban hành ngày 27 tháng 07 năm 2006, của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về giao dịch dân sự liên quan đến nhà ở trước ngày 01 tháng 07 năm 1991 Nghị quyết này xác định rằng người Việt Nam định cư ở nước ngoài có thể tham gia vào các giao dịch này, từ đó làm cơ sở xác định đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) trong trường hợp xảy ra tranh chấp.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai [4]
- Nghị định số46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Nghị định số45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chínhphủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT, ban hành ngày 19 tháng 05 năm 2014 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất Giấy chứng nhận này có vai trò quan trọng trong việc xác nhận quyền sở hữu và bảo vệ quyền lợi hợp pháp của người sử dụng đất.
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính [2]
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bản đồ địa chính [3]
- Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Tàichính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất.
Thông tư số 77/2014/TT-BTC, ban hành ngày 16 tháng 6 năm 2014 bởi Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, được Chính phủ ban hành ngày 15 tháng 5 năm 2014, quy định về việc thu tiền thuê đất và thuê mặt nước.
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT, ban hành ngày 29/9/2017, của Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP, ngày 06/01/2017, của Chính phủ Thông tư này nhằm sửa đổi, bổ sung một số nghị định và điều khoản trong các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai, góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật liên quan đến quản lý và sử dụng đất đai.
Quyết định số 504/QĐ-UBND ngày 23/3/2018 của UBND tỉnh Lạng Sơn công bố danh mục thủ tục hành chính mới, bao gồm các sửa đổi và bổ sung trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường Quyết định này áp dụng cho các cơ quan có thẩm quyền giải quyết tại cấp tỉnh, huyện và xã trên địa bàn tỉnh Lạng Sơn.
KHÁI NIỆM VÀ MỘT SỐ QUY ĐỊNH TRONG CÔNG TÁC CẤP GCNQSDĐ
Khái niệm
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở là chứng thư pháp lý xác nhận quyền hợp pháp của người sử dụng đất và sở hữu tài sản gắn liền với đất.
N guyên tắc cấp gcnqsd đất
Theo Điều 98 Luật Đất đai năm 2013, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải tuân thủ các nguyên tắc cụ thể được quy định tại Chương VII, Mục 2.
1 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
2 Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện
3 Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất được nhận Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất sau khi đã hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định của pháp luật
Người sử dụng đất, chủ sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất không thuộc diện phải thực hiện nghĩa vụ tài chính, hoặc được miễn, ghi nợ nghĩa vụ tài chính, cũng như những trường hợp thuê đất với hình thức trả tiền hàng năm, sẽ được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất ngay sau khi cơ quan có thẩm quyền cấp.
4 Trường hợp quyền sử dụng đất hoặc quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất hoặc quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất là tài sản chung của vợ và chồng thì phải ghi cả họ, tên vợ và họ, tên chồng vào Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, trừ trường hợp vợ và chồng có thỏa thuận ghi tên một người.
Trong trường hợp quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là tài sản chung của vợ chồng, nhưng Giấy chứng nhận chỉ ghi tên một bên, thì có thể yêu cầu cấp đổi Giấy chứng nhận để ghi tên cả hai vợ chồng.
5 Trường hợp có sự chênh lệch diện tích giữa số liệu đo đạc thực tế với số liệu ghi trên giấy tờ quy định tại Điều 100 của Luật này hoặc Giấy chứng nhận đã cấp mà ranh giới thửa đất đang sử dụng không thay đổi so với ranh giới thửa đất tại thời điểm có giấy tờ về quyền sử dụng đất, không có tranh chấp với những người sử dụng đất liền kề thì khi cấp hoặc cấp đổi Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất diện tích đất được xác định theo số liệu đo đạc thực tế Người sử dụng đất không phải nộp tiền sử dụng đất đối với phần diện tích chênh lệch nhiều hơn nếu có
Khi thực hiện đo đạc lại mà ranh giới thửa đất có sự thay đổi so với giấy tờ về quyền sử dụng đất, nếu diện tích thực tế lớn hơn diện tích ghi trên giấy tờ, phần diện tích chênh lệch này sẽ được xem xét để cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất theo quy định tại Điều 99 của Luật.
Thẩm quyền cấp gcnqsdđ
Theo Điều 105 của Luật Đất đai năm 2013, quy định rõ về thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
1 Ủy ban nhân dân cấp tỉnh cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho tổ chức, cơ sở tôn giáo; người Việt Nam định cư ở nước ngoài, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thực hiện dự án đầu tư; tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao. Ủy ban nhân dân cấp tỉnh được ủy quyền cho cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2 Ủy ban nhân dân cấp huyện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho hộ gia đình, cá nhân, cộng đồngdân cư, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được sở hữu nhà ở gắn liền với quyền sử dụng đất ở tại Việt Nam.
3 Đối với những trường hợp đã được cấp Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng mà thực hiện các quyền của người sử dụng đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất hoặc cấp đổi, cấp lại Giấy chứng nhận, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu công trình xây dựng thì do cơ quan tài nguyên và môi trường thực hiện theo quy định của Chính phủ.
Điều kiện được cấp gcnqsdđ
Theo quy định tạiĐiều 99 (Luậtđấtđai 2013) [9]
Nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất cho nhiều đối tượng khác nhau, bao gồm: người đang sử dụng đất đủ điều kiện theo Luật đất đai 2013; người được giao đất, cho thuê đất từ khi luật có hiệu lực; người nhận chuyển nhượng, thừa kế, hoặc tặng cho quyền sử dụng đất; người sử dụng đất theo kết quả hòa giải tranh chấp hoặc theo quyết định của Tòa án; người trúng đấu giá quyền sử dụng đất; người sử dụng đất trong khu công nghiệp và khu chế xuất; người mua nhà ở, tài sản gắn liền với đất; người được thanh lý, hóa giá nhà ở gắn liền với đất; người tách thửa, hợp thửa; và người đề nghị cấp đổi hoặc cấp lại Giấy chứng nhận bị mất.
Nhiệm vụ các cấp trong cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
Đăng ký đất đai và cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) là nền tảng đảm bảo quyền sở hữu toàn dân đối với đất đai, giúp Nhà nước quản lý quỹ đất hiệu quả trong lãnh thổ Công tác cấp GCNQSDĐ đóng vai trò quan trọng trong chiến lược quản lý Nhà nước về đất đai, yêu cầu các cấp từ Trung ương đến địa phương phải xây dựng chính sách quản lý đất đai phù hợp với thực tiễn và xu hướng phát triển xã hội nhằm sử dụng đất một cách hợp lý và hiệu quả.
- Ban hành các văn bản, chính sách đất đai, thông tư, hướng dẫn quy trình, biểu mẫu về đăng kí đất đai.
- In ấn, phát hành GCNQSDĐ, biểu mẫu, sổ sách thống nhất trong phạm vi cả nước
- Hướng dẫn, tập huấn chuyên môn cho các cán bộ địa chính các tỉnh trong cả nước về thủ tục đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ.
- Xây dựng chủ trương, kế hoạch thực hiện đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ trong cả nước
- Ban hành các công văn, quyết định, hướng dẫn cụ thể việc thực hiện đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ ở địa phương.
- Tổ chức triển khai đăng ký đất đai, cấp GCNQSDĐ trên phạm vi toàn tỉnh theo bản quyền.
- Chỉ đạo, hướng dẫn, tập huấn nghiệp vụ cho các cán bộ địa chính cấp cơ sở phục vụ cho công tác cấp GCNQSDĐ ở tại địa phương mình
- Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét cấp GCNQSDĐ và quyết định cấp GCNQSDĐ cho những đối tượng thuộcthẩm quyền quản lý.
- Kiểm tra, đôn đốc việc thực hiện công tác cấp GCNQSDĐ trong phạm vi quản lý.
- Thực hiện lập kế hoạch triển khai cụ thể cho từng xã, phường, thị trấn trên địa bànhuyện.
- Chỉnh lý tài liệu, bản đồ địa chính phục vụ cho triển khai công tác cấp GCNQSDĐ.
- Tổ chức hướng dẫn chỉ đạo làm thí điểm về cấp GCNQSDĐ và đôn đốc cấp cơ sở thực hiện kế hoạch triển khai.
- Làm thủ tục để UBND cấp có thẩm quyền xét cấp GCNQSDĐ và quyết địnhcấp GCNQSDĐ cho những đối tượng thuộc thẩm quyền quản lý.
- Quản lý hồ sơ địa chính theo phân cấp để nắm bắt thường xuyên tình hình sử dụng đất ở xã, phường, thị trấn thuộc thẩm quyền quản lý
- Thực hiện triển khai công tác cấp GCNQSDĐ theo đúng kế hoạch cùng với cán bộ phòng Tài nguyên và Môi trường
- Tuyên truyền phổ biến cho nhân dân hiểu và đến đăng ký đất đang sử dụng.
Để phục vụ cho công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), cần tổ chức tập huấn lực lượng, thu thập tài liệu, chuẩn bị vật tư và kinh phí, cũng như thành lập hội đồng đăng ký đất.
- Tổ chức kê khai đăng ký đất đai, xét duyệt đơn đề nghị cấp GCNQSDĐ và lập hồ sơ trình cấp có thẩm quyền xét duyệt.
Thu lệ phí địa chính, giao GCNQSDĐ cho người sử dụng.
Trình tự, thủ tục, hồ sơ cấp gcnqsdđ
Quyết định số 504/QĐ-UBND ngày 23/3/2018 của UBND tỉnh Lạng Sơn công bố danh mục thủ tục hành chính mới và sửa đổi trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường Quyết định này quy định thẩm quyền giải quyết thuộc cấp tỉnh, huyện và xã Điều 5 nêu rõ trình tự và thời gian thực hiện thủ tục đăng ký đất đai và tài sản gắn liền với đất, cũng như cấp Giấy chứng nhận cho hộ gia đình và cá nhân đang sử dụng đất và sở hữu tài sản liên quan.
1 Trường hợp người sử dụng đất đề nghị đăng ký đất đai mà chưa có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận thì trình tự thực hiện như sau: a, Người sử dụng đất nộp một (01) bộ hồ sơ theo quy định tại khoản 2, Điều 8, Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT b, Trong thời gian không quá 12 ngày làm việc, Ủy ban nhân dân cấp xã có trách nhiệm kiểm tra hồ sơ và thực hiện các công việc sau:
Khi đăng ký đất đai, cần xác nhận hiện trạng sử dụng đất so với nội dung kê khai Nếu không có giấy tờ theo quy định tại Điều 100 của Luật Đất đai và Điều 18 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, thì phải xác nhận nguồn gốc, thời điểm sử dụng đất, tình trạng tranh chấp và sự phù hợp với quy hoạch.
Khi đăng ký tài sản gắn liền với đất, cần xác nhận hiện trạng tài sản so với nội dung kê khai Nếu không có giấy tờ theo quy định tại các Điều 31, 32, 33 và 34 của Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cần xác nhận tình trạng tranh chấp quyền sở hữu tài sản Đối với nhà ở và công trình xây dựng, cần xác nhận thời điểm tạo lập tài sản, xác định xem có thuộc trường hợp phải cấp phép xây dựng hay không, và sự phù hợp với quy hoạch đã được phê duyệt Ngoài ra, cần xác nhận sơ đồ nhà ở hoặc công trình xây dựng nếu chưa có xác nhận từ tổ chức có tư cách pháp nhân về hoạt động xây dựng hoặc đo đạc bản đồ.
Trước khi tiến hành các công việc liên quan đến đất đai, Ủy ban nhân dân cấp xã cần thông báo cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất để thực hiện trích đo địa chính thửa đất Nếu người sử dụng đất đã nộp bản trích đo địa chính, Văn phòng sẽ kiểm tra bản đó Thời gian trích đo hoặc kiểm tra không quá 10 ngày làm việc và không tính vào thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận.
Trong vòng 15 ngày, kết quả kiểm tra hồ sơ, xác nhận hiện trạng, tình trạng tranh chấp, nguồn gốc và thời điểm sử dụng đất sẽ được niêm yết công khai tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã và khu dân cư nơi có đất Thời gian công khai này không tính vào thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận Các ý kiến phản ánh về nội dung công khai sẽ được xem xét và hồ sơ sẽ được gửi đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất Trong thời gian không quá 07 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ thực hiện các công việc cần thiết.
Nếu người sử dụng đất nộp hồ sơ tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất sẽ chuyển hồ sơ đến Uỷ ban nhân dân cấp xã để lấy ý kiến xác nhận và công khai kết quả theo quy định tại điểm b, Khoản 1, Điều này.
Trích lục bản đồ địa chính hoặc thực hiện trích đo địa chính thửa đất là cần thiết tại những khu vực chưa có bản đồ địa chính, hoặc khi bản đồ hiện có không còn phản ánh đúng ranh giới sử dụng đất Ngoài ra, việc kiểm tra bản trích đo địa chính do người sử dụng đất nộp cũng rất quan trọng, với thời gian thực hiện trích đo hoặc kiểm tra không được vượt quá quy định.
10 ngày làm việc và không tính vào thời gian giải quyết thủ tục cấp Giấy chứng nhận).
Kiểm tra hồ sơ đăng ký và xác minh thực địa khi cần thiết để xác nhận điều kiện cấp Giấy chứng nhận cho đơn đăng ký.
- Cập nhật thông tin thửa đất, tài sảngắn liền với đất, đăng ký vào hồ sơ địa chính, cơ sở dữ liệu đất đai (nếu có).
Trong trường hợp chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất không có giấy tờ hợp lệ hoặc hiện trạng tài sản đã thay đổi so với các quy định tại Điều 31, 32 và 33, cần thực hiện các bước cần thiết để xác minh tình trạng tài sản và đảm bảo quyền lợi hợp pháp của chủ sở hữu.
Theo quy định tại Điều 34 Nghị định 43/2014/NĐ-CP, cần gửi phiếu lấy ý kiến đến cơ quan quản lý nhà nước về loại tài sản đó Trong vòng 05 ngày làm việc, cơ quan quản lý nhà nước đối với tài sản gắn liền với đất phải có trách nhiệm trả lời bằng văn bản cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất.
2 Trường hợp người sử dụng đất đã đăng ký đất đai theo quy định của pháp luật mà nay có nhu cầu cấp Giấy chứng nhận thì trình tự thực hiện như sau: a) Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận hồ sơ và chuyển đến Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trong ngày làm việc. b) Trong thời gian không quá 04 ngày làm việc, Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất thực hiện các công việc sau:
Khi người sử dụng đất đề nghị cấp Giấy chứng nhận, họ cần gửi số liệu địa chính đến cơ quan thuế để xác định và thông báo nghĩa vụ tài chính cần nộp, trừ những trường hợp không phải nộp hoặc được ghi nợ theo quy định Cơ quan thuế sẽ có trách nhiệm xác định nghĩa vụ tài chính (nếu có) trong thời gian không quá 05 ngày làm việc.
Để chuyển hồ sơ sang Phòng Tài nguyên và Môi trường nhằm trình ký cấp Giấy chứng nhận, cần chuẩn bị đầy đủ tài liệu Trong vòng 03 ngày làm việc, Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp huyện có trách nhiệm thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận.
Kiểm tra hồ sơ và lập tờ trình gửi UBND cấp huyện để xin cấp Giấy chứng nhận Đối với trường hợp thuê đất, UBND cấp huyện sẽ ký quyết định cho thuê đất, hợp đồng thuê đất và cấp Giấy chứng nhận sau khi người sử dụng đất hoàn thành nghĩa vụ tài chính theo quy định Ủy ban nhân dân cấp huyện thực hiện các công việc liên quan đến quy trình này.
KHÁI QUÁT VỀ CÔNG TÁC CẤP GCNQSDĐ
TÌNH HÌNH CẤP GIẤY CNQSD ĐẤT TRÊN THẾ GIỚI
Tổng diện tích tự nhiên toàn cầu đạt 511 triệu km², trong đó đất liền chiếm 148 triệu km², còn lại là đại dương và biển Đất đai là nguồn tài nguyên quý giá của mỗi quốc gia, do đó, các nước trên thế giới quản lý nguồn tài nguyên này một cách chặt chẽ, tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của từng quốc gia mà có những phương pháp quản lý đất đai khác nhau.
Thái Lan, một quốc gia Đông Nam Á, có điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội tương tự như Việt Nam, với đất đai chủ yếu phục vụ cho việc trồng lúa nước Chính vì vậy, Thái Lan cũng cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) giống như Việt Nam Tuy nhiên, do tình hình phức tạp của các loại đất và từng chủ sử dụng, việc cấp GCNQSDĐ được phân chia thành nhiều loại: đất có đủ giấy tờ hợp lệ sẽ được cấp sổ đỏ, đất không có nguồn gốc rõ ràng sẽ được cấp sổ xanh, và đất thiếu GCNQSDĐ nhưng hợp lệ sẽ được cấp sổ vàng.
Trong quá trình sử dụng đất, nếu người sử dụng có Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSD đất) hợp lệ và thực hiện đầy đủ nghĩa vụ đối với Nhà nước, họ sẽ được cấp sổ đỏ Nhiều quốc gia tại Châu Á cũng áp dụng hình thức quản lý tương tự.
Mỹ là một quốc gia phát triển với đất đai thuộc sở hữu toàn dân, được quản lý thống nhất bởi nhà nước Đến nay, Mỹ đã hoàn thành việc cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSD) và hoàn thiện hồ sơ địa chính Hệ thống lưu trữ thông tin đất đai đã được xây dựng và lưu trữ trên máy tính, giúp quản lý thông tin về từng thửa đất và chủ sử dụng một cách nhanh chóng và chính xác.
Quản lý và sử dụng tài nguyên hiệu quả là vấn đề quan trọng hàng đầu của Nhà nước ở mọi quốc gia, nhằm đảm bảo khai thác tối ưu nguồn tài nguyên sẵn có.
2.3.2 Kết quả về công tác cấ p GCNQSDĐ của cả nước
Theo thông tin từ Tổng cục Quản lý đất đai - Bộ Tài nguyên và Môi trường, tỷ lệ cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (sổ đỏ) lần đầu trên toàn quốc đã vượt 96,9% tổng diện tích đất cần cấp.
Trong tổng số diện tích, đất sản xuất nông nghiệp chiếm 92,9%, đất lâm nghiệp đạt 98,2%, đất nuôi trồng thủy sản là 86,1% Đất ở nông thôn đạt 96,1%, trong khi đất ở đô thị cao hơn với 98,3% Đất chuyên dùng đạt 86,9%, và cơ sở tôn giáo đạt 83,6%.
Tổng cục Quản lý đất đai đã tổng hợp các trường hợp chưa được cấp giấy chứng nhận lần đầu và phân tích nguyên nhân gây vướng mắc Từ đó, cơ quan này đề xuất giải pháp nhằm hoàn thành việc cấp giấy chứng nhận trên toàn quốc.
Theo thống kê, nguyên nhân chính dẫn đến tình trạng tồn đọng chưa được cấp giấy chứng nhận lần đầu là do 34,1% người dân chưa thực hiện kê khai đăng ký Ngoài ra, 10,7% trường hợp liên quan đến việc nhận chuyển nhượng hoặc tặng cho đất từ ngày 1/1/2008 trở về sau mà không có giấy tờ về quyền sử dụng đất Bên cạnh đó, 5,4% người dân chưa thực hiện nghĩa vụ tài chính và không có nhu cầu ghi nợ, trong khi 5,2% hồ sơ chưa hoàn thành thủ tục chia thừa kế.
Tổng cục Quản lý đất đai đã hoàn tất báo cáo về tình hình quản lý và sử dụng đất nông, lâm trường tại các tỉnh Tây Nguyên, nhằm phục vụ cho hội nghị của Thủ tướng Chính phủ.
Đến nay, 34/45 tỉnh, thành phố đã hoàn thành công tác rà soát ranh giới và cắm mốc, trong khi 38/45 tỉnh, thành phố đã hoàn tất việc đo đạc và lập bản đồ địa chính Ngoài ra, 11/45 tỉnh đã hoàn thành công tác cấp giấy chứng nhận Các tỉnh còn lại đang triển khai các hạng mục công việc và dự kiến sẽ hoàn thành cơ bản trong năm 2018.
Tổng cục Quản lý đất đai đã ban hành nhiều văn bản chỉ đạo nhằm thúc đẩy xây dựng hệ thống thông tin và cơ sở dữ liệu đất đai, nhận được sự quan tâm và thực hiện tích cực từ các địa phương.
Đến nay, 132 trong số 713 đơn vị cấp huyện đã xây dựng và vận hành cơ sở dữ liệu địa chính, chiếm 18,5% tổng số huyện Đây là nền tảng quan trọng cho việc xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai thống nhất, phục vụ nhiều mục tiêu và hỗ trợ cho việc triển khai chính phủ điện tử.
2.3.3 Tình hình cấp GCNQSDĐ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất huyện Lộc Bình
Thực hiện Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 09/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ, cần tập trung chỉ đạo và tăng cường biện pháp để hoàn thành cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất trong năm 2013.
Quyết định số 22/QĐ-VPĐKĐĐ ngày 22/01/2018 của Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Lạng Sơn quy định việc giao chỉ tiêu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho năm 2018 và các năm tiếp theo Quyết định này nhằm đảm bảo quản lý hiệu quả tài nguyên đất đai và quyền lợi của người dân trong tỉnh.
Tình hình cấp gcnqsdđ, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất huyện lộc bình
Thực hiện Chỉ thị số 05/CT-TTg ngày 09/02/2004 của Thủ tướng Chính phủ, mục tiêu trong năm 2013 là hoàn thành cơ bản việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất.
Quyết định số 22/QĐ-VPĐKĐĐ ngày 22/01/2018 của Văn phòng đăng ký đất đai tỉnh Lạng Sơn quy định về việc giao chỉ tiêu cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất cho năm 2018 và các năm tiếp theo.
Huyện Lộc Bình sở hữu địa hình và vị trí thuận lợi cho phát triển kinh tế, nhưng dân cư phân bố không đồng đều gây khó khăn trong quản lý Đặc biệt, trong bối cảnh phát triển kinh tế xã hội và đô thị hóa nhanh chóng, UBND tỉnh đã chỉ đạo triển khai các biện pháp nhằm cải thiện công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu nhà ở, đáp ứng nhu cầu phát triển của huyện.
Huyện Lộc Bình có tổng diện tích tự nhiên là 98.642,7 ha, trong đó đất nông nghiệp chiếm 90,2% với 88.977,9 ha Đất phi nông nghiệp chiếm 7,5% tương đương 7.440,3 ha, còn đất chưa sử dụng chiếm 2,3% với 2.224,5 ha Đến nay, huyện đã cấp 181.250 Giấy Chứng nhận quyền sử dụng đất cho cả đất nông nghiệp và phi nông nghiệp.
Dựa trên kết quả rà soát và thống kê các thửa đất đang được tổ chức, hộ gia đình, cá nhân sử dụng nhưng chưa được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất lần đầu, UBND tỉnh đã ban hành Kế hoạch cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Về công tác lập hồ sơ địa chính, đến cuối năm 2020, việc đăng ký và cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất đã cơ bản hoàn thành theo quy định của Bộ Tài Nguyên và Môi Trường Tuy nhiên, việc chỉnh lý biến động trên hồ sơ để phù hợp với sử dụng đất đai vẫn chưa được thực hiện đầy đủ tại tất cả các xã trong huyện Trong những năm tới, UBND huyện Lộc Bình cần nâng cao hiệu quả công tác chỉnh lý đất đai, để hồ sơ địa chính thực sự trở thành tư liệu sống trong quản lý đất đai.
Phần III ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
ĐỊA ĐIỂM VÀ THỜI GIAN TIẾN HÀNH NGHIÊN CỨU ĐỀ TÀI
Địa điểm nghiên cứu
Phòng Tài nguyên và Môi trường Lộc Bình, huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
T hời gian nghi ên c ứu
NỘI DUNG NGHIÊN CỨU
Đánh giá công tác cấp gcnqsdđ của huyện lộc bình giai đoạn 2018 - 2020
- Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn theo thời gian
- Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn theo đối tượng sử dụng đất
- Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn theo loại đất
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
Phương pháp thu thập số liệu
-Thu thập các số liệu về điều kiện tự nhiên; các số liệu,tài liệu về kinh tế, xã hội của huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn
-Thu thập các số liệu, tài liệu liên quan đến công tác cấp GCNQSDĐ và các văn bản pháp luật có liên quan.
-Xây dựng mẫu phiếu điều tra đối tượng sử dụng đất
Chúng tôi tiến hành điều tra và phỏng vấn 50 đối tượng sử dụng đất nhằm thu thập dữ liệu phục vụ cho việc đánh giá những thuận lợi và khó khăn trong công tác cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) tại huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn.
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
ĐIỀU KIỆN TỰ NHIÊN , KINH TẾ - XÃ HỘI
Lộc Bình là huyện miền núi biên giới thuộc tỉnh Lạng Sơn, với dân số khoảng 78.500 người Huyện nằm ở phía Đông Bắc tỉnh, cách thành phố Lạng Sơn 24 km theo đường QL4B và có các tọa độ địa lý xác định ranh giới rõ ràng.
+ Phía Bắc giáp huyện Cao Lộc và nước Cộng hoà nhân dân Trung Hoa + Phía Đông giáp huyện Đình Lập
+ Phía Tây giáp huyện Chi Lăng
+ Phía Nam giáp huyện Đình Lập và tỉnh Bắc Giang.
Huyện Lộc Bình, nằm trong lưu vực sông Kỳ Cùng, có độ cao trung bình 352 m so với mặt nước biển, với đỉnh Mẫu Sơn cao nhất đạt 1.541 m Địa hình huyện Lộc Bình nghiêng từ Đông Bắc xuống Tây Nam và được chia thành ba vùng rõ rệt: vùng đồi núi cao, vùng đồi núi thấp và vùng thung lũng bằng.
Do đặc điểm của địa hình nên trên địa bàn huyện có 2 tiểu vùng khí hậu:
- Tiểu vùng khí hậu núi cao Mẫu Sơn: Mùa hè nhiệt độ trung bình khoảng
Mùa đông tại Mẫu Sơn có nhiệt độ từ 21-26 độ C, có ngày xuống tới -2 độ C do ảnh hưởng của gió mùa đông bắc Khí hậu nơi đây chỉ phù hợp cho các loại cây trồng ôn đới như đào, lê, mận, nhưng đồng thời cũng rất thuận lợi cho phát triển du lịch tham quan và nghỉ dưỡng.
Vùng khí hậu thung lũng sông Kỳ Cùng có địa hình lòng chảo, với mùa hè nóng bức và nhiệt độ có thể lên tới 37 - 38 độ C Tiểu vùng này rất thích hợp cho sản xuất nông nghiệp, đặc biệt là trồng các loại cây nhiệt đới như vải, nhãn, bưởi và lúa nước.
Lộc Bình có khí hậu nhiệt đới gió mùa, với hai mùa rõ rệt: mùa mưa nóng ẩm từ tháng 4 đến tháng 10 và mùa khô lạnh ít mưa từ tháng 11 đến tháng 3 năm sau.
Huyện Lộc Bình sở hữu hệ thống sông Kỳ Cùng cùng các phụ lưu, đi kèm với mạng lưới ao hồ đa dạng, đóng vai trò quan trọng trong việc quản lý nguồn nước Ngoài ra, khu vực đầu nguồn của các chi lưu sông Lục Nam thuộc hệ thống sông Thái Bình cũng nằm trong địa bàn các xã phía Nam huyện Mật độ sông suối tại huyện đạt khoảng 0,88 km/km².
4.1.2 Điều kiện kinh tế - xã hội
4.1.2.1 Thực trạng phát triển kinh tế.
Nền kinh tế của huyện trong giai đoạn 2010 - 2020 có tốc độ tăng trưởng khá tổng sản phẩm hàng năm bình quân tăng khoảng 10,70 % Trong đó:
Giai đoạn 2011 - 2016, tổng sản phẩm bình quân hàng năm tăng trưởng 11,37%, trong đó ngành nông nghiệp và lâm nghiệp tăng 5,25%, ngành công nghiệp - xây dựng tăng 25,14%, và dịch vụ tăng 15,80% Đến năm 2016, thu nhập bình quân đầu người đạt 5,08 triệu đồng, tương đương khoảng 318 USD.
- Giai đoạn 2016 - 2020: Tổng sản phẩm bình quân hàng năm tăng 10,02
Trong năm 2020, ngành nông nghiệp và lâm nghiệp ghi nhận mức tăng trưởng 3,95%, trong khi ngành công nghiệp - xây dựng đạt mức tăng 18,62% và dịch vụ tăng 11,01% Thu nhập bình quân đầu người theo giá thực tế đạt 12,09 triệu đồng.
Sản xuất nông nghiệp những năm qua vẫn là ngành kinh tế chủ yếu của huyện và đã đạt được những kết quả như sau:
Trong lĩnh vực trồng trọt, diện tích cây lương thực hàng năm duy trì ổn định, trong khi đó diện tích cây công nghiệp đang có xu hướng gia tăng.
Tổng diện tích gieo trồng năm 2019 là 12.450 ha, bình quân hàng năm ổn định từ 12,5 - 13 nghìn ha
+ Chăn nuôi: Giá trị sản xuất chăn nuôi (giá trị thực tế) năm 2020 đạt
293,3 tỷ đồng, chiếm 29% trong cơ cấu nghành nông nghiệp (theo giá so sánh
Từ năm 2015 đến 2020, tình hình chăn nuôi gia súc và gia cầm tại Việt Nam đã có sự tăng trưởng cả về số lượng và chất lượng, mặc dù mức độ tăng trưởng diễn ra chậm Năm 2004, tổng giá trị chăn nuôi đạt 145,31 tỷ đồng, cho thấy sự phát triển bền vững trong ngành chăn nuôi.
+ Về lâm nghiệp: Tổng diện tích đất lâm nghiệp toàn huyện Lộc Bình năm 2014 là 75.860,17 ha, chiếm 76,9 % tổng diện tích tự nhiên
Về sản xuất tiểu thủ công nghiệp, kinh doanh dịch vụ
Sản xuất công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp tại huyện phát triển ổn định, với sự hiện diện của nhà máy nhiệt điện Na Dương và công ty Than Na Dương ở Thị trấn Na Dương Hai đơn vị này đang mở rộng quy mô và công suất sản xuất, chủ yếu cung cấp điện cho nhu cầu sản xuất và sinh hoạt trong tỉnh cũng như các tỉnh vùng núi phía Bắc.
Giá trị sản xuất tiểu thủ công nghiệp năm 2014 đạt 57,00 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân hàng năm thời kỳ 2011-2014 đạt 09%/năm
4.1.2.2 Thực trạng phát triển cơ sở hạ tầng
Hạ tầng giao thông huyện Lộc Bình chủ yếu bao gồm giao thông đường bộ và đường sắt Tuy nhiên, giao thông đường sông chưa được phát triển do địa hình đồi núi, sông nhỏ và dốc, với nhiều ghềnh thác Hiện tại, huyện không có đường hàng không.
4.1.2.3 Dân số và lao động
Lộc Bình chủ yếu có các dân tộc Tày, Nùng, Kinh, Hoa, Dao, Sán Chỉ,
Dân cư huyện Lộc Bình phân bố không đều, với mật độ trung bình năm 2018 là 124 người/km² Thị trấn Lộc Bình có mật độ cao nhất với 2079,4 người/km², tiếp theo là thị trấn Na Dương với 829,7 người/km² Ngược lại, các xã vùng cao như Mẫu Sơn và Tĩnh Bắc có mật độ dân cư rất thấp, lần lượt chỉ đạt 30,6 người/km² và 42,2 người/km².
Cơ cấu lao động theo nghề nghiệp năm 2018 cho thấy huyện có lực lượng lao động chủ yếu tập trung ở các lĩnh vực nông, lâm nghiệp và thủy sản, chiếm tới 75% tổng số lao động Sự phân bố này phản ánh vai trò quan trọng của ngành nông nghiệp trong nền kinh tế địa phương.
XD khai thác mỏ than, chiếm 8%, các ngành thương mại, dịch vụ chiếm 13%, còn lại là cán bộ công chức Nhà nước, giáo viên các cấp, y bác sỹ v.v
4.1.3 Nhận xét chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội
Huyện Lộc Bình nằm trên trục đường QL4B, kết nối thành phố Lạng Sơn với Quảng Ninh và chỉ cách cửa khẩu Chi Ma giáp với Trung Quốc khoảng 15 km Vị trí địa lý thuận lợi này tạo điều kiện cho huyện phát triển thương mại, dịch vụ, khai thác tiềm năng đất đai, cũng như giao lưu và trao đổi hàng hóa Điều này góp phần vào việc tiếp thu thành tựu khoa học kỹ thuật và khai thác sức lao động nhằm thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội của huyện.
HIỆN TRẠNG SỬ DỤNG ĐẤT VÀ CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ ĐẤT ĐAI CỦA HUYỆN LỘC BÌNH
4.2.1 Hiện trạng sử dụng đất trên địa bàn huyện Lộc Bình năm 2020
Bảng 4.1: Hiện trạng sử dụng đất năm 2020
STT Mục đích sử dụng Mã Tổng diện tích (ha)
Tổng diện tích tự nhi ên 98.642,7 100
1.1 Đất sản xuất nông nghiệp SXN 12755,9 12,9
1.1.1 Đất trồng cây hàng năm CHN 11019,6 11,2
1.1.1.2 Đất trồng cây hàng năm khác HNK 4820,1 4,9
1.1.2 Đất trồng cây lâu năm CLN 1736,3 1,8
1.2.1 Đất rừng sản xuất RSX 57354,2 58,1
1.2.2 Đất rừng phòng hộ RPH 18574,6 18,8
1.3 Đất nuôi trồng thủy sản NTS 291,7 0,3
1.4 Đất nông nghiệp khá c NKH 1,5 0,0
2 Đất phi nông nghiệp PNN 7440,3 7,5
2.1.1 Đất ở tại nông thôn ONT 828,4 0,8
2.1.2 Đất ở tại đô thị ODT 111,4 0,1
2.2.1 Đất xây dựng trụ sở cơ quan TSC 11,8 0,0
2.2.4 Đất xây dựng công trình sự nghiệp DSN 79,0 0,1
2.2.5 Đất sản suất kinh doanh phi nông nghiệp CSK
2.2.6 Đất sử dụng vào mục đích công cộn g CCC 2591,5 2,6
2.3 Đất cơ sở tôn giáo TON 2,1 0,0
2.4 Đất cơ sở tín ngưỡng TIN 24,0 0,0
2.5 Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa, nhà NTD 79,3 0,1 tang lễ, NHT
2.6 Đất sông, ngòi, kênh, rạch, suối SON 1499,0 1,5
2.7 Đất có mặt nước chuyên dùng MNC 266,1 0,3
2.8 Đất phi nông nghiệp khác PNK 0,3 0,0
3 Nhóm đất chưa sử dụng CSD 2.224,5 2,3
3.1 Đất bằng chưa sử dụng BCS 207,5 0,2
3.2 Đất đồi núi chưa sử dụng DCS 2017,0 2,0
(Nguồn Phòng Tài nguyên và Môi trường Lộc Bình)
Qua bảng 4.1 cho thấy: Tổng diện tích đất tự nhiên của toàn huyện là 98.642,7 ha Trong đó:
- Đất nông nghiệp: 88.977,9 ha, chiếm 90,2 %.
- Đất phi nông nghiệp: 7.440,3 ha, chiếm 7,5%.
- Đất chưa sử dụng: 2.224,5 ha, chiếm 2,3%.
4.2.2 Tình hình quản lý đất đai
Việc đổi mới pháp luật đất đai của Đảng và Nhà nước đã thúc đẩy cải cách hành chính quốc gia, tập trung vào cải cách thể chế hành chính Hệ thống quản lý nhà nước về đất đai được củng cố, đồng thời từng bước phân cấp và nâng cao tính tự chủ của các địa phương.
Trong những năm qua, huyện Lộc Bình đã chứng kiến sự phát triển mạnh mẽ của các thành phần kinh tế, dẫn đến tăng trưởng kinh tế hiệu quả và cải thiện đời sống người dân Do đó, công tác quản lý Nhà nước về đất đai trở nên vô cùng quan trọng, cần xác định rõ nhiệm vụ và trách nhiệm trong lĩnh vực này.
4.2.3 Tình hình ban hành và thực hiện các văn bản
Huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn, đã ban hành các văn bản hướng dẫn và chỉ đạo cụ thể hóa quy định về quản lý đất đai của Chính phủ Các văn bản này được triển khai đến 21 xã, thị trấn và các đơn vị quản lý đất, phù hợp với điều kiện thực tế địa phương Chúng tạo cơ sở vững chắc để thực hiện công tác quản lý đất đai hiệu quả và đúng pháp luật.
4.2.4 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính: Đến nay huyện Lộc Bình đã hoàn thành việc phân định ranh giới hành chính với các huyện, tỉnh lân cận Việc phân vạch địa giới hành chính được xác định ngày từ ngày đầu thành lập, ranh giới rõ ràng, hiện trạng không có tranh chấp với các huyện, tỉnh giáp ranh
Huyện Lộc Bình đã hoàn thành việc xây dựng bản đồ địa giới hành chính và lập hồ sơ địa giới hành chính với sự phối hợp từ các huyện giáp ranh Việc quản lý và lưu trữ hồ sơ địa chính sẽ hỗ trợ địa phương trong công tác quản lý Nhà nước và là căn cứ quan trọng để giải quyết tranh chấp đất đai liên quan đến địa giới hành chính.
* Những thuận lợi, khó khăn, tồn tại cần tháo gỡ
Các cơ quan nhà nước đã đồng loạt ban hành các văn bản hướng dẫn như Nghị định, Thông tư, Chỉ thị và các tài liệu chuyên môn khác từ các bộ, ngành và địa phương.
- Có sự phối hợp chỉ đạo của các cấp, các ngành trong quá trình tổ chức thực hiện Luật Đất đai.
- Nhận thức của nhân dân ngày càng được nâng cao.
Một số quy định trong Luật Đất đai hiện nay chưa phù hợp với thực tế xã hội, và sự không thống nhất giữa các điều luật này với một số ngành luật khác đã gây ra nhiều vướng mắc trong quá trình tổ chức thực hiện.
Nội dung hướng dẫn hiện nay còn phân tán trong nhiều văn bản của các bộ, ngành, dẫn đến sự thiếu thống nhất, chồng chéo và khó hiểu, gây khó khăn trong việc thực hiện.
4.2.5 Khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất Đến nay công tác đo đạc, lập bản đồ địa chính đã được thực hiện bằng phương tiện kỹ thuật tiên tiến với tỷ lệ từ 1:1000 đến 1:500 Việc lập bản đồ hiện trạng sử dụng đất của huyện thực hiện tốt theo quy định, định kỳ 5 năm cùng công tác kiểm kê đất đai
4.2.6 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất.
Công tác quy hoạch kế hoạch sử dụng đất đai cần được theo dõi thường xuyên và thực hiện chỉ đạo cụ thể cho từng mục đích sử dụng Cần kịp thời đình chỉ các trường hợp sử dụng đất không đúng kế hoạch đã được phê duyệt, nhằm đảm bảo việc sử dụng đất đúng mục đích và phù hợp với quy hoạch được cơ quan có thẩm quyền xác nhận.
4.2.7 Công tác giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất
Quản lý giao đất, cho thuê đất và chuyển mục đích sử dụng đất đang được thực hiện đúng theo quy định của Luật Đất đai.
UBND huyện đã hoàn thành việc giao đất nông nghiệp cho hộ gia đình và cá nhân, điều này đóng góp quan trọng vào sự phát triển kinh tế - xã hội và cải thiện đời sống của người dân.
Thực hiện thu hồi, chuyển mục đích sử dụng đất để giao và cho tổ chức thuê thành lập doanh nghiệp
Công tác thu hồi và giải phóng mặt bằng đã hiệu quả trong việc đáp ứng nhu cầu sử dụng đất cho các nhà đầu tư.
4.2.8 Đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Công tác đăng ký quyền sử dụng đất được thực hiện liên tục, với việc lập và quản lý hồ sơ địa chính được cập nhật thường xuyên Hiện nay, tất cả các chủ sử dụng đất trên địa bàn huyện đã có hồ sơ địa chính đầy đủ.
4.2.9 Công tác thống kê, kiểm kê đất đai:
Theo Thông tư số 28/2014/TT-BTNMT ngày 02/6/2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường, phòng TNMT đã phối hợp với cán bộ địa chính xã, thị trấn để thực hiện thống kê và báo cáo kết quả sử dụng đất Trong năm 2019, công tác kiểm kê đất đai được tiến hành nhằm thống kê các tổ chức đang sử dụng đất trên toàn huyện.
ĐÁNH GIÁ CÔNG TÁC CẤP GCNQSD ĐẤT TẠI HUYỆN LỘC BÌNH GIAI ĐOẠN 2018 - 2020
4.3.1 Kết quả công tác cấp GCNQSD đất cho các hộ gia đình cá nhân
4.3.1.1 Đánh giá kết quả công tác cấp GCNQSDĐ theo thời gian
Bảng 4.2 Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng
STT Xã, thị trấn Hồ sơ đã cấp
Diện tích cần cấp (ha) Đã cấp
Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
(Nguồn Phòng Tài nguyên và Môi trường Lộc Bình)
- Qua bảng 4.2 cho ta thấy, năm 2018 đã cấp được 421 hồ sơ với 543 GCNQSDĐ, diện tích cấp được là 343,0 ha, chiếm 74,46% tổng diện tích đất cần cấp, cụ thể:
+ Thị trấn Lộc Bình và thị trấn Na Dương là 02 thị trấn cấp được nhiều GCNQSDĐ nhất trong năm và tỷ lệ cấp đạt cao nhất, trên 90%
+ Các xã cấp được ít nhất trong năm gồm:
Xã Hữu Lân cấp được 12 GCNQSDĐ với 15,21ha đạt tỷ lệ 75,22% so với diện tích cần cấp.
Xã Ái Quốc cấp được 12 GCNQSDĐ với 22,64ha đạt tỷ lệ 72,38% so với diện tích cần cấp
Xã Lợi Bác cấp được 12 GCNQSDĐ với 12,60ha đạt tỷ lệ 65,05% so với diện tích cần cấp
Trong năm 2018, tỷ lệ cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) vẫn còn thấp Nguyên nhân chủ yếu là do nhiều thửa đất chưa đáp ứng đủ điều kiện cấp giấy, bên cạnh đó, một số thửa đất đang trong tình trạng tranh chấp hoặc vi phạm các quy định về đất đai.
Bảng 4.3 Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng
STT Xã, thị trấn Hồ sơ đã cấp
Diện tích cần cấp (ha) Đã cấp
Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
(Nguồn Phòng Tài nguyên và Môi trường Lộc Bình)
- Qua bảng 4.3 cho ta thấy, năm 2019 đã cấp được 530 hồ sơ với 554 GCNQSDĐ, diện tích cấp được là 147,25 ha, chiếm 82,12% tổng diện tích đất cần cấp, cụ thể:
+ Thị trấn Na Dương là thị trấn cấp được nhiều GCNQSDĐ nhất trong năm với 69 GCN và tỷ lệ 91,80% diện tích cần cấp.
+ Xã Mẫu Sơn là xã cấp được ít GCNQSDĐ nhất trong năm với 9 GCN và đạt tỷ lệ 84,56% so với diện tích cần cấp
Trong năm 2019, tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) vẫn chưa đạt yêu cầu Nguyên nhân chủ yếu là do nhiều thửa đất chưa đáp ứng đủ điều kiện cấp giấy, bên cạnh đó còn có một số thửa đất đang trong tình trạng tranh chấp hoặc vi phạm về đất đai.
Bảng 4.4 Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng
STT Xã, thị trấn Hồ sơ đã cấp
Diện tích cần cấp (ha) Đã cấp
Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
(Nguồn Phòng Tài nguyên và Môi trường Lộc Bình)
- Qua bảng 4.4 cho ta thấy, năm 2020 đã cấp được 433 hồ sơ với 450 GCNQSDĐ, diện tích cấp được là 896,67 ha, chiếm 86,94% tổng diện tích đất cần cấp, cụ thể:
+ Thị trấn Lộc Bình là thị trấn cấp được nhiều GCNQSDĐ nhất trong năm với 50 GCN và tỷ lệ 93,07% diện tích cần cấp.
+ Các xã cấp được ít nhất trong năm gồm:
Xã Tam Gia cấp được 5 GCN và đạt tỷ lệ 87,33% so với diện tích cần cấp
Xã Tĩnh Bắc cấp được 5 GCN và đạt tỷ lệ 78,38% so với diện tích cần cấp.
Xã Tĩnh Bắc cấp được 6 GCN và đạt tỷ lệ 87,90% so với diện tích cần cấp.
Trong năm 2020, tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) chưa đạt 100% Nguyên nhân chính là do một số thửa đất chưa đủ điều kiện cấp, bên cạnh đó còn có những thửa đất đang trong tình trạng tranh chấp và vi phạm pháp luật về đất đai.
Bảng 4.5 Tổng hợp kết quả công tác cấp GCNQSDĐ huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 2018 – 2020
STT Năm GCN đã cấp Diện tích cần cấp (ha) Đã cấp
Diện tích (ha) Tỷ lệ (%)
(Nguồn Phòng Tài nguyên và Môi trường Lộc Bình)
Qua bảng 4.5 cho ta thấy trong giai đoạn 2018-2020 huyện Lộc Bình đã cấp được 1.547 GCNQSDĐ với diện tích là 1.386,92 ha chiếm 79,43% tổng diện tích đất cần cấp, cụ thể:
+ Năm 2018 huyện Lộc Bình đã cấp được 543 GCNQSDĐ, diện tích là 343,00ha, chiếm 74,47% tổng diện tích đất cần cấp
+ Năm 2019 huyện Lộc Bình đã cấp được 554 GCNQSDĐ, diện tích là 147,25ha, chiếm 82,12% tổng diện tích đất cần cấp
+ Năm 2020 huyện Lộc Bình đã cấp được 450 GCNQSDĐ, diện tích là 896,67ha, chiếm 86,93% tổng diện tích đất cần cấp.
Trong giai đoạn 2018-2020, tỷ lệ cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) trên địa bàn huyện đạt thấp Nguyên nhân chủ yếu là do nhiều thửa đất chưa đủ điều kiện cấp GCNQSDĐ, bên cạnh đó còn có một số thửa đất đang trong tình trạng tranh chấp và vi phạm về đất đai.
4.3.1.2 Đánh giá kết quả cấp GCNQSDĐ theo đối tượng sử dụng đất của huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơngiai đoạn 2018-2020
- Đánh giá công tác cấp GCNQSDĐ của huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn cho hộ gia đình, cá nhân
Bảng 4 6 Kết quả công tác cấp cho hộ gia đình, cá nhân của huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơn giai đoạn 201 8-2020
STT Năm Số hộ đã cấp
Diện tích cần cấp (ha) Đã cấp
(Nguồn Phòng Tài nguyên và Môi trường Lộc Bình)
Trong giai đoạn 2018-2020, huyện Lộc Bình đã cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) cho 1.024 hộ gia đình và cá nhân, với tổng số 1.547 GCNQSDĐ cho 4.797 thửa đất, chiếm diện tích 1.386,92ha trên tổng số 1.746,07ha cần cấp Tuy nhiên, một phần diện tích cần cấp vẫn chưa được cấp do các thửa đất đang trong tình trạng tranh chấp và thiếu giấy tờ theo quy định.
4.3.1.3 Đánh giá kết quả công tác cấp GCNQSDĐ theo loại đất
Bảng 4 7 Kết quả công tác cấp GCNQSD đất của huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng
Sơn theo loại đất giai đoạn 201 8 – 2020
(ha) Đất ở 56 1,53 111 3,63 122 3,12 289 8,28 Đất SXNN 467 315,81 360 53,89 291 848,45 1.154 1.308,71 Đất Lâm nghiệp 20 25,66 55 86,52 29 44,27 104 156,45 Đất nuôi trồng thủy sản - - 28 3,21 8 0,83 36 4,1
(Nguồn Phòng Tài nguyên và Môi trường Lộc Bình)
Qua bảng 4.7 cho ta thấy:
Từ năm 2018 đến 2020, huyện Lộc Bình đã thực hiện cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ) cho hộ gia đình và cá nhân một cách liên tục, bao trùm toàn bộ các xã trong khu vực.
- Hầu hết các xã đều diễn ra công tác cấp GCNQSDĐ với mục đích sử dụng khác nhau Cụ thể:
Đất ở cấp được 56 GCN với tổng diện tích 1,53ha
Đất sản xuất nông nghiệp cấp được 467 GCN với tổng diện tích 315,81ha
Đất lâm nghiệp cấpđược 20 GCN với tổng diện tích 25,66ha
Đất ở cấp được 111 GCN với tổngdiện tích 3,63ha
Đất sản xuất nông nghiệp cấp được 360 GCN với tổng diện tích 53,89ha
Đất lâm nghiệp cấpđược 55 GCN với tổng diện tích 86,52ha
Đất nuôi trồng thủy sản cấp được 28 GCN với tổng diện tích 3,21ha
Đất ở cấp được 122 GCN với tổng diện tích 3,12ha
Đất sản xuất nông nghiệp cấp được 291 GCN với tổng diện tích 848,45ha
Đất lâm nghiệp cấp được 29 GCN với tổng diện tích 44,27ha
Đất nuôi trồng thủy sản cấp được 8 GCN với tổng diện tích 0,83ha
-Kết quả công tác cấp GCNQSDĐ theo mục đích sử dụng giai đoạn 2016- 2018:
Đất ở cấp được 289 GCN với tổng diện tích 8,28ha
Đất sản xuất nông nghiệp cấp được 1.118 GCN với tổng diện tích 1.218,15ha
Đất lâm nghiệp cấp được 104 GCN với tổng diện tích 156,45ha
Đất nuôi trồng thủy sản cấp được 36 GCN với tổng diện tích 4,04ha
4.3.2 Đánh giá khái quát công tác cấp GCNQSDĐ của huyện Lộc Bình giai đoạn 2018-2020 thông qua lấy ý kiến của người dân
Bảng 4 8 Kết quả lấy ý kiến đối với ng ười dân về công tác cấp GCNQSDĐ của huyện Lộc Bình, tỉnh Lạng Sơ n giai đoạn 2018-2020
STT Nội dung câu hỏi Đúng Sai Không biết
1 Những hiểu biết chung về GCNQSD đất 42 84 6 12 2 4
3 Về trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất 40 80 6 12 4 8
4 Về nội dung ghi trên
Nguồn: (Tổng hợp từ phiếu điều tra)
- Kết quả mức độ hiểu biết chung về GCNQSD đất có đến 84% người dân trả lời đúng, số phiếu sai là 12%, số phiếu người dân không biết là 4%
- Về điều kiện cấp GCNQSD đất: số hộ trả lời đúng cũng chiếm tỷ lệ khá cao đạt 74%, sốcâu trả lời sai là 18%, số phiếu không biết là 8%
- Về trình tự, thủ tục cấp GCNQSD đất: Có 80% hộ đã trả lời đúng, 12% hộtrảlời sai, 8% số phiếu trả lời không biết
- Về nội dung ghi trên GCNQSD đất: 76% các hộ được phỏng vấn trả lời đúng, 20% số phiếu trả lời sai, 4% số phiếu trả lời không biết
Về kí hiệu loại đất, có 86% số hộ gia đình và cá nhân trả lời đúng, cho thấy họ nắm vững thông tin này Tuy nhiên, vẫn còn 8% số người tham gia khảo sát đưa ra câu trả lời sai.
- Về cấp mới: Số hộ trả lời đúng chỉ chiếm 78%, số phiếu trả lời sai là 12%, số phiếu trả lời không biết là 10%
- Về thẩm quyền cấp GCNQSD đất: 80% số hộ đã trả lời đúng, 10% số phiếu trả lời sai, 10% số phiếu trả lời không biết
Theo bảng 4.8, mức độ hiểu biết của người dân về các chỉ tiêu khác nhau là không đồng đều Để tăng cường hiệu quả trong công tác cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCNQSDĐ), cần đẩy mạnh tuyên truyền cho người dân về quy trình cấp giấy và các văn bản pháp luật liên quan.
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ
2.1.1 Cơ sở lý luận của công tác cấp GCNQSDĐ
2.1.1.1 Các nội dung quản lý Nhà nước về đất đai
Theo Điều 22 Luật đất đai (2013) [9]: quy định (15 nội dung):
1 Ban hành văn bản quy phạm pháp luật về quản lý, sử dụng đất đai và tổ chức thực hiệnvăn bản đó
2 Xác định địa giới hành chính, lập và quản lý hồ sơ địa giới hành chính, lập bản đồ hành chính
3 Khảo sát, đo đạc, lập bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; điều tra, đánh giá tài nguyên đất; điều tra xây dựng giá đất.
4 Quản lý quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
5 Quản lý việc giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển mục đích sử dụng đất.
6 Quản lý việc bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi thu hồi đất.
7 Đăng ký đất đai, lập và quản lý hồ sơ địa chính, cấp Giấy chứng nhận quyềnsử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
8 Thống kê, kiểm kê đất đai.
9 Xây dựng hệ thống thông tin đất đai.
10 Quản lý tài chính về đất đai và giá đất
11 Quản lý, giám sát việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
12 Thanh tra, kiểm tra, giám sát, theo dõi, đánh giá việc chấp hành quy định của pháp luật về đất đai và xử lý vi phạm pháp luật về đất đai.
13 Phổ biến, giáo dục pháp luật về đất đai
14 Giải quyết tranh chấp về đất đai; giải quyết khiếu nại, tố cáo trong quản lý và sử dụng đất đai.
15 Quản lý hoạt động dịch vụ về đất đai.
2.1.1.2 Quyền của người sử dụng đất
Theo Điều 166 Luật đất đai (2013) [9]: quy định người sử dụng đất có các quyền sau: Điều 166 Quyền chung của người sử dụng đất
1 Được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
2 Hưởng thành quả lao động, kết quả đầu tư trên đất.
3 Hưởng các lợi ích do công trình của Nhà nước phục vụ việc bảo vệ, cải tạo đất nông nghiệp
4 Được Nhà nước hướng dẫn và giúp đỡ trong việc cải tạo, bồi bổ đất nông nghiệp.
5 Được Nhà nước bảo hộ khi người khác xâm phạm quyền, lợi ích hợp pháp về đất đai của mình
6 Được bồi thường khi Nhà nước thu hồi đất theo quy định của Luật này
7 Khiếu nại, tố cáo, khởi kiện về những hành vi vi phạm quyền sử dụng đất hợp pháp của mình và những hành vi khác vi phạm pháp luật về đất đai.
Công tác đăng ký cấp Giấy Chứng Nhận Quyền Sử Dụng Đất (GCNQSDĐ) là yếu tố quan trọng để thiết lập mối quan hệ pháp lý giữa nhà nước và người sử dụng đất, bảo vệ quyền lợi hợp pháp của họ Hoạt động này giúp nhà nước giám sát việc sử dụng đất đai của các chủ sử dụng theo quy định pháp luật, đồng thời cung cấp thông tin chi tiết về từng thửa đất, phục vụ cho việc quản lý hồ sơ địa chính Việc đăng ký GCNQSDĐ không chỉ nắm bắt tình hình đất đai mà còn là cơ sở để hoàn thiện các hoạt động quản lý nhà nước khác liên quan đến đất đai, như ban hành văn bản pháp luật, điều tra đo đạc, và giải quyết khiếu nại Qua đó, quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất được đảm bảo.
- Luật Đất đai năm 2013 ngày 29 tháng 11 năm 2013[9]:
Nghị quyết số 755/2003/NQ-UBTVQH11 ngày 02 tháng 04 năm 2005 của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về việc giải quyết một số trường hợp cụ thể liên quan đến nhà đất trong quá trình thực hiện chính sách quản lý nhà đất và cải tạo xã hội chủ nghĩa trước ngày 01 tháng 07 năm 1991 Nghị quyết này làm cơ sở xác định điều kiện cấp Giấy chứng nhận (GCN) cho những trường hợp đang sử dụng nhà, đất thuộc diện thực hiện các chính sách theo Điều 2 của Nghị quyết số 23/2003/QH11.
Nghị quyết số 1037/2006/NQ-UBTVQH11, ban hành ngày 27 tháng 07 năm 2006, của Ủy ban thường vụ Quốc hội quy định về giao dịch dân sự liên quan đến nhà ở được thiết lập trước ngày 01 tháng 07 năm 1991 Nghị quyết này xác định rằng người Việt Nam định cư ở nước ngoài có thể tham gia vào các giao dịch này, đóng vai trò quan trọng trong việc xác định đối tượng được cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (GCN) trong trường hợp xảy ra tranh chấp.
- Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của luật đất đai [4]
- Nghị định số46/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.
- Nghị định số45/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất
- Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chính phủ quy định về giá đất.
- Nghị định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15 tháng 05 năm 2014 của Chínhphủ về bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất.
- Nghị định số 01/2017/NĐ-CP ngày 06/01/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số nghị định quy định chi tiết thi hành Luật Đất đai.
Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT, ban hành ngày 19 tháng 05 năm 2014 bởi Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất, thường được gọi là Giấy chứng nhận.
- Thông tư số 24/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về hồ sơ địa chính [2]
- Thông tư số 25/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 05 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường về bản đồ địa chính [3]
- Thông tư số 76/2014/TT-BTC ngày 16 tháng 6 năm 2014 của Bộ trưởng
Bộ Tàichính hướng dẫn Nghị định 45/2014/NĐ-CP về thu tiền sử dụng đất.
Thông tư số 77/2014/TT-BTC, ban hành ngày 16 tháng 6 năm 2014 bởi Bộ Tài chính, hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP, có hiệu lực từ ngày 15 tháng 5 năm 2014, quy định về việc thu tiền thuê đất và thuê mặt nước.
Thông tư số 33/2017/TT-BTNMT, ban hành ngày 29/9/2017, của Bộ Tài nguyên và Môi trường, quy định chi tiết Nghị định số 01/2017/NĐ-CP, ngày 06/01/2017, của Chính phủ Thông tư này sửa đổi, bổ sung một số nghị định liên quan đến việc thi hành Luật Đất đai và các Thông tư hướng dẫn thi hành Luật Đất đai.
Quyết định số 504/QĐ-UBND ngày 23/3/2018 của UBND tỉnh Lạng Sơn công bố danh mục thủ tục hành chính mới trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường Quyết định này áp dụng cho các cấp giải quyết của tỉnh, ủy ban nhân dân cấp huyện và ủy ban nhân dân cấp xã tại tỉnh Lạng Sơn.
2.2.Khái niệm và một số quy định trong công tác cấp GCNQSDĐ
Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản gắn liền với đất là chứng thư pháp lý xác nhận quyền hợp pháp của cá nhân hoặc tổ chức đối với đất đai và tài sản liên quan.
2.2.2 Nguyên tắc cấp GCNQSD đất
Theo Điều 98 của Luật Đất đai năm 2013, việc cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải tuân theo các nguyên tắc quy định tại Chương VII, Mục 2.
1 Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất được cấp theo từng thửa đất Trường hợp người sử dụng đất đang sử dụng nhiều thửa đất nông nghiệp tại cùng một xã, phường, thị trấn mà có yêu cầu thì được cấp một Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất chung cho các thửa đất đó.
2 Thửa đất có nhiều người chung quyền sử dụng đất, nhiều người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất thì Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất phải ghi đầy đủ tên của những người có chung quyền sử dụng đất, người sở hữu chung nhà ở, tài sản khác gắn liền với đất và cấp cho mỗi người 01 Giấy chứng nhận; trường hợp các chủ sử dụng, chủ sở hữu có yêu cầu thì cấp chung một Giấy chứng nhận và trao cho người đại diện