1. Trang chủ
  2. » Luận Văn - Báo Cáo

(Luận văn thạc sĩ) tìm hiểu tình hình sản xuất và kết quả áp dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất cây bắp cải (kyebetsu) tại trang trại takuji seki, làng kawakami, tỉnh nagano, nhật bản

66 10 0

Đang tải... (xem toàn văn)

Tài liệu hạn chế xem trước, để xem đầy đủ mời bạn chọn Tải xuống

THÔNG TIN TÀI LIỆU

Thông tin cơ bản

Tiêu đề Tìm Hiểu Tình Hình Sản Xuất Và Kết Quả Áp Dụng Kỹ Thuật Tiến Bộ Trong Sản Xuất Cây Bắp Cải (Kyebetsu) Tại Trang Trại Takuji Seki, Làng Kawakami, Tỉnh Nagano, Nhật Bản
Tác giả Đỗ Văn Nhật
Người hướng dẫn TS. Hoàng Kim Diệu
Trường học Đại học Thái Nguyên
Chuyên ngành Khoa học cây trồng
Thể loại khóa luận tốt nghiệp
Năm xuất bản 2020
Thành phố Thái Nguyên
Định dạng
Số trang 66
Dung lượng 1,96 MB

Cấu trúc

  • 1.1. Tính c ấ p thi ế t (8)
  • 1.2. M ụ c tiêu (9)
  • 2.1. Đặc điểm và yêu cầu sinh thái, dinh dưỡng của cây bắp cải (10)
    • 2.1.1. Đặc điểm của cây bắp cải (10)
    • 2.1.2. Yêu c ầu sinh thái và dinh dưỡ ng c ủ a cây b ắ p c ả i (11)
      • 2.1.2.1. Yêu c ầ u v ề nhi ệt độ (11)
      • 2.1.2.2. Ánh sáng (11)
      • 2.1.2.3. Nước (12)
      • 2.1.2.4. Đấ t và ch ất dinh dưỡ ng (12)
  • 2.2. Tình hình s ả n xu ấ t và tiêu th ụ b ắ p c ả i trên th ế gi ớ i và Vi ệ t Nam (13)
    • 2.2.1. Tình hình s ả n xu ấ t và tiêu th ụ b ắ p c ả i trên Th ế gi ớ i (13)
      • 2.2.1.1. Tình hình sản xuất rau bắp cải trên Thế giới (13)
      • 2.2.1.2. Tình hình tiêu thụ rau bắp cải trên Thế giới (16)
    • 2.2.2. Tình hình s ả n xu ấ t và tiêu th ụ b ắ p c ả i t ạ i Nh ậ t B ả n (19)
    • 2.2.3. Tình hình s ả n xu ấ t và tiêu th ụ b ắ p c ả i t ạ i Vi ệ t Nam (19)
      • 2.2.3.1. Tình hình s ả n xu ấ t rau b ắ p c ả i t ạ i Vi ệ t Nam (19)
      • 2.2.3.2. Tình hình tiêu thụ rau bắp cải ở Việt Nam ........................................ 15 2.2.4. Thu ậ n l ợi, khó khăn trong sả n xu ấ t và tiêu th ụ b ắ p c ả i t ạ i Vi ệ t Nam . 16 (22)
    • 2.3.1. Nh ữ ng k ế t qu ả ứ ng d ụ ng k ỹ thu ậ t ti ế n b ộ trong s ả n xu ấ t kinh doanh b ắ p (24)
    • 2.3.2. Nh ữ ng k ế t qu ả ứ ng d ụ ng k ỹ thu ậ t ti ế n b ộ trong s ả n xu ấ t kinh doanh ở (25)
    • 2.3.3. Một số nghiên cứu về giống rau bắp cải ở việt nam (27)
  • 2.4. Vài nét v ề trang tr ạ i và tình hình ứ ng d ụ ng k ỹ thu ậ t ti ế n b ộ trong tr ồ ng (29)
  • 3.1. Địa điểm, thời gian thực tập (30)
  • 3.2. N ộ i dung th ự c hi ệ n (30)
  • 3.3. Phương pháp thự c hi ệ n (30)
  • 4.1. Hi ệ n tr ạ ng s ả n xu ấ t kinh doanh c ủ a trang tr ạ i Takuji Seki (31)
    • 4.1.1. Điề u ki ệ n t ự nhiên c ủ a làng Kawakami và trang tr ạ i Takuji Seki (31)
    • 4.1.2. Điề u ki ệ n kinh t ế - xã h ộ i c ủ a làng Kawakami (31)
    • 4.1.3. Hi ệ n tr ạ ng s ả n xu ấ t, kinh doanh tr ồ ng tr ọ t c ủ a trang tr ạ i gia đình Takuji (32)
  • 4.2. Hiện trạng sản xuất, kinh doanh rau bắp cải của trang trại Takuji Seki (36)
  • 4.3. Tình hình áp d ụ ng bi ệ n pháp k ỹ thu ậ t tiên ti ế n trong tr ồ ng b ắ p c ả i t ạ i (38)
    • 4.3.1. Mùa v ụ tr ồ ng (38)
    • 4.3.2. Kỹ thuật nhân giống cây bắp cải (39)
      • 4.3.2.1. Giá th ể nhân gi ố ng (39)
      • 4.3.2.2. K ỹ thu ậ t s ả n xu ấ t cây con (39)
    • 4.3.3. K ỹ thu ật làm đấ t, lên lu ố ng, ph ủ nilon (41)
    • 4.3.4. K ỹ thu ậ t tr ồ ng (42)
    • 4.3.5. Chăm sóc và quản lý cây trồng (43)
    • 4.3.6. K ỹ thu ậ t thu ho ạ ch và v ậ n chuy ể n rau (46)
    • 4.3.7. Thu d ọ n sau thu ho ạ ch (48)
    • 4.3.8 Phân tích thu ậ n l ợi, khó khăn và định hướ ng trong vi ệ c áp d ụ ng k ỹ thu ậ t (49)
      • 4.3.8.1. Những thuận lợi trong việc áp dụng kỹ thuật tiến bộ tại trang trại (49)
      • 4.3.8.2. Nh ữ ng khó k hăn trong việ c áp d ụ ng ti ế n b ộ khoa h ọ c k ỹ thu ậ t ở trang (49)
      • 4.3.8.3. Định hướng áp dụng những tiến bộ khoa học kỹ thuật vào sản xuất ở (50)
  • 4.4. Bài h ọ c kinh nghi ệm trong quá trình đi thự c t ậ p t ạ i trang tr ạ i Takuji Seki (50)
    • 4.4.1. Nh ữ ng ki ế n th ứ c và k ỹ năng nghề nghi ệp đã tiế p t hu đượ c trong quá trình th ự c t ậ p t ạ i trang tr ạ i gia đình Takuji Seki (51)
    • 4.4.2. Điể m m ạ nh c ủ a b ả n thân (52)
    • 4.4.3. Điể m y ế u c ủ a b ả n thân (52)
    • 4.4.4. Gi ả i pháp nâng cao hi ệ u qu ả th ự c t ậ p t ố t nghi ệ p t ạ i doanh nghi ệ p c ủ a (53)
  • 5.1. K ế t lu ậ n (56)
  • 5.2. Đề ngh ị (57)

Nội dung

Tính c ấ p thi ế t

Khi xã hội phát triển, nhu cầu của con người cũng ngày càng gia tăng Trước đây, nhu cầu chỉ đơn giản là "ăn no mặc ấm", nhưng ngày nay, con người hướng tới những giá trị cao hơn trong cuộc sống.

Nhu cầu ăn uống của con người ngày càng cao, không chỉ đòi hỏi món ăn ngon mà còn phải đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm Để đáp ứng nhu cầu này, các nhà khoa học và nông dân đã hợp tác nghiên cứu và phát triển những tiến bộ mới trong nông nghiệp, đặc biệt là trong lĩnh vực trồng rau.

Rau xanh là thực phẩm thiết yếu trong bữa ăn hàng ngày, với câu nói “cơm không rau như đau không thuốc” nhấn mạnh tầm quan trọng của chúng Rau cung cấp dinh dưỡng thiết yếu như vitamin, lipit, protein và khoáng chất quan trọng như canxi, photpho, sắt, cần thiết cho sự phát triển cơ thể Chúng cũng giàu chất xơ, giúp tăng cường chức năng tiêu hóa Ngoài ra, rau quả tươi làm tăng sức hấp dẫn cho các món ăn Tuy nhiên, vệ sinh an toàn thực phẩm liên quan đến rau xanh đang được xã hội đặc biệt quan tâm do ô nhiễm vi sinh vật, hóa chất độc hại, kim loại nặng và thuốc bảo vệ thực vật có thể ảnh hưởng xấu đến sức khỏe người tiêu dùng.

Bắp cải là loại rau phổ biến với giá trị dinh dưỡng cao và có thể được chế biến thành nhiều món ăn như luộc, xào, muối chua và kim chi Các chuyên gia y tế đánh giá cao khả năng chữa bệnh của bắp cải, đặc biệt là trong việc hỗ trợ điều trị các vấn đề liên quan đến tim mạch, viêm dạ dày và ruột.

Việt Nam có điều kiện thuận lợi cho sản xuất cải bắp, được thị trường ưa chuộng và trồng rộng rãi Tuy nhiên, năng suất vẫn thấp và chưa đạt tiêu chuẩn rau sạch Sản xuất chủ yếu theo lối truyền thống, chưa áp dụng kỹ thuật mới, dẫn đến ô nhiễm đất, nước và tồn dư hóa chất độc hại trên rau, ảnh hưởng đến sức khỏe người tiêu dùng và nông dân.

Trong những năm gần đây, xu thế xây dựng nền nông nghiệp phát triển bền vững đang gia tăng cả trên thế giới và trong nước, với mục tiêu nâng cao sản lượng và chất lượng cây trồng đồng thời giảm thiểu chất độc hại vào môi trường Làng Kawakami ở Nhật Bản, từ một ngôi làng nghèo nàn, đã trở thành vựa rau sạch cung cấp nhiều loại rau như xà lách cuộn, xà lách tía, bắp cải và củ cải cho toàn quốc Quy trình sản xuất rau tại Kawakami được xem là một giải pháp mới cho nền sản xuất rau sạch, đặc biệt là cây rau bắp cải.

M ụ c tiêu

Đánh giá hiện trạng sản xuất của trang trại và ứng dụng kỹ thuật trong sản xuất cây bắp cải tại trang trại Takuji Seki

Nắm bắt được các quy trình, kỹ thuật trồng và chăm sóc, xác định thuận lợi, khó khăn sản xuất rau bắp cải của trang trại Takuji Seki

Xác định bài học kinh nghiệm nhằm nâng cao hiệu quả của việc sinh viên đi thực tập ở các trang trại tại làng Kawakami

Đặc điểm và yêu cầu sinh thái, dinh dưỡng của cây bắp cải

Đặc điểm của cây bắp cải

Bắp cải (Brassica oleracea hoặc B Oleracea var Capitata [3], var

Tuba, var Sabauda [4] hoặc var Acephala) [5] là một thành viên của

Họ Brassicaceae, hay còn gọi là họ mù tạc, bao gồm nhiều loại rau cải như bông cải xanh, rau xanh collard, cải Brussels, su hào và bông cải xanh mọc mầm, tất cả đều phát triển từ cải hoang dã B Oleracea var Oleracea Qua hàng ngàn năm, loài này đã trải qua quá trình chọn lọc tự nhiên, dẫn đến sự hình thành các giống cây trồng khác nhau với đặc điểm nổi bật như đầu lớn của bắp cải, lá rộng của cải xoăn và thân cây dày với nụ hoa của bông cải xanh.

Cây bắp cải là cây hai lá mầm, với lá đầu tiên hình trứng và cuống lá có thùy Chiều cao của cây dao động từ 40-60cm trong năm đầu, nhưng có thể phát triển lên tới 1,5-2m khi ra hoa vào năm thứ hai.

Bắp cải có trọng lượng trung bình từ 0,5-4kg, với những giống phát triển nhanh và trưởng thành sớm thường cho ra bắp nhỏ hơn Hầu hết các giống cải bắp sở hữu lá dày, xen kẽ và có mép lá lượn sóng Cây bắp cải có hệ thống rễ tơ, chủ yếu phát triển ở độ sâu 20-30cm so với mặt đất, mặc dù một số rễ có thể đào sâu tới 2m.

Hoa bắp cải có chiều dài từ 50-100cm, với màu sắc có thể là trắng hoặc vàng Mỗi hoa có 4 cánh xếp thành hình vuông, tạo thành 4 góc, cùng với 6 nhị hoa.

Cải bắp sở hữu chỉ số diện tích lá cao và khả năng sử dụng nước hiệu quả, đồng thời có bộ rễ chùm phát triển, giúp nó chịu hạn và ngập nước tốt hơn so với su hào và súp lơ.

Cải bắp không chỉ là một món ăn ngon mà còn có nhiều lợi ích sức khỏe, bao gồm khả năng phòng ngừa bệnh ung thư vú ở phụ nữ và hỗ trợ điều trị bệnh loét da với nước cải bắp tươi.

Yêu c ầu sinh thái và dinh dưỡ ng c ủ a cây b ắ p c ả i

Cây bắp cải, có nguồn gốc từ vùng ôn đới, phát triển tốt trong khí hậu mát mẻ và ôn hòa Đây là loại cây chịu rét tốt nhưng không chịu được nhiệt độ cao Nhiệt độ lý tưởng cho sự sinh trưởng của bắp cải là từ 15-20 độ C, trong khi hạt bắp cải có thể nảy mầm ở nhiệt độ thấp đến -5 độ C, tuy nhiên với tốc độ chậm.

Nhiệt độ ảnh hưởng đến cây trồng qua nhiều yếu tố, bao gồm số lượng và trị số nhiệt độ, biến động của trị số nhiệt, tần suất xuất hiện các trị số nhiệt, và sự chênh lệch nhiệt độ theo thời gian.

Nhiệt độ đóng vai trò quan trọng trong sự sinh trưởng và phát triển của cây bắp cải Khi nhiệt độ vượt quá hoặc thấp hơn mức thích hợp, sẽ xuất hiện các vùng nhiệt độ không thuận lợi, gây hại cho cây và có thể dẫn đến chết cây.

Nhiệt độ thích hợp cây con sinh trưởng từ 16-18 0 C, thời kỳ trải lá 18-

20 0 C, thời kỳ cuốn bắp là 17-18 0 C Nhiệt độ cao trên 28 0 C ảnh hưởng đến quá trình trao đổi chất trong cây và chất lượng bắp cải khi thu hoạch

Cây bắp cải cần ánh sáng ngày dài để phát triển, với mức độ mẫn cảm tùy thuộc vào giống Trong suốt quá trình sinh trưởng, bắp cải yêu cầu thời gian chiếu sáng dài và cường độ ánh sáng trung bình Ánh sáng đóng vai trò quan trọng trong sản xuất bắp cải, quyết định đến 95% năng suất cây trồng.

Ánh sáng có ảnh hưởng đáng kể đến chất lượng cải bắp; cụ thể, ánh sáng chứa nhiều tia tím giúp tăng cường hàm lượng vitamin C trong rau, trong khi ánh sáng đỏ kích thích sự phát triển chiều dài của lóng cải bắp.

Thời kỳ trải lá, hình thành bắp cây rất mẫn cảm với ánh sáng, cây quang hợp mạnh ởcường độ ánh sáng 20.000-22.000lux

Nước đóng vai trò quan trọng trong việc nâng cao năng suất và chất lượng của cải bắp Trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển, cải bắp cần được cung cấp nước đầy đủ để đảm bảo sự phát triển khỏe mạnh.

Thiếu nước sẽ làm giảm chất lượng rau, khiến cải bắp có nhiều sơ, nhanh già, vị đắng, không ngon, cứng và dễ bị hóa gỗ Ngược lại, thừa nước sẽ ảnh hưởng xấu đến chất lượng bắp, làm giảm lượng muối và đường hòa tan, khiến bắp nhạt, mô bào mềm yếu, dễ bị sâu bệnh và không chịu được điều kiện ngoại cảnh.

2.1.2.4 Đấ t và ch ất dinh dưỡ ng

Cây bắp cải có khả năng thích nghi với nhiều loại đất, nhưng đất thịt pha cát, đất thịt nhẹ và đất thịt trung bình là phù hợp nhất để trồng Đất cần phải giàu chất dinh dưỡng, đủ ẩm, có hệ thống tưới tiêu tốt và có độ pH từ 6-7,5, với mức lý tưởng là pH 6-7.

Chất dinh dưỡng của cây cải bắp phản ứng tốt trên nền phân hữu cơ và phân khoáng NPK

Nitơ (N) là thành phần thiết yếu trong chất diệp lục, giúp tăng số lượng và diện tích lá, cải thiện tỷ lệ cuốn bắp và nâng cao khối lượng bắp Vì vậy, Nitơ đóng vai trò quyết định trong việc nâng cao năng suất và chất lượng bắp cải Tuy nhiên, việc thừa hoặc thiếu đạm có thể gây ảnh hưởng tiêu cực đến sự sinh trưởng và phát triển của cây.

Thiếu đạm khiến cây sinh trưởng chậm, dẫn đến tình trạng thân lá còi cọc và tán cây nhỏ Số lượng lá giảm nghiêm trọng và thời gian cuốn kéo dài, từ đó ảnh hưởng tiêu cực đến năng suất và chất lượng cây trồng.

Đạm dư thừa trong cây làm cho thân và lá non trở nên mềm yếu, lá mỏng và cuốn chậm, dẫn đến giảm khả năng chống chịu sâu bệnh Điều này cũng gây khó khăn trong việc vận chuyển và bảo quản, đồng thời làm tăng lượng nitrat trong bắp.

Lân (P) là một nguyên tố thiết yếu cho cây trong giai đoạn cây con, giúp thúc đẩy sự sinh trưởng và phát triển Nó góp phần vào việc trải lá sớm, tăng tỷ lệ cuốn bắp, chín sớm và rút ngắn thời gian sinh trưởng của cây.

Kali (K) giúp tăng cường khả năng quang hợp và trao đổi chất của cây, đồng thời cải thiện khả năng chống chịu sâu bệnh Việc bổ sung Kali còn làm tăng độ chặt của bắp, từ đó nâng cao hiệu quả vận chuyển và bảo quản bắp cải.

Tình hình s ả n xu ấ t và tiêu th ụ b ắ p c ả i trên th ế gi ớ i và Vi ệ t Nam

Tình hình s ả n xu ấ t và tiêu th ụ b ắ p c ả i trên Th ế gi ớ i

2.2.1.1 Tình hình s ả n xu ấ t rau b ắ p c ả i trên Th ế gi ớ i

Sản xuất và tiêu thụ nông sản đa dạng phụ thuộc vào vị trí địa lý, khí hậu và hệ thực vật của mỗi quốc gia Kinh tế cũng ảnh hưởng đến sản lượng nông nghiệp, dẫn đến sự tập trung sản xuất của một số sản phẩm tại một số quốc gia nhất định Trong khi đó, các sản phẩm được sản xuất rộng rãi hơn thường có sự thay đổi về quốc gia dẫn đầu trong sản xuất.

Bảng 2.1: Tình hình sản xuất rau bắp cải trên Thế giới và một số nước giai đoạn 2015-2018 Tên nước

Quốc Ấn Độ Nga Hàn

(Nguồn: FAO Stat Database Results, 2020 ) [19]

Diện tích trồng cây bắp cải trên toàn cầu đã có sự biến động qua các năm, với số liệu năm 2015 và 2016 đạt 242,1 nghìn ha, sau đó tăng nhẹ lên 243,6 nghìn ha vào năm 2017 Tuy nhiên, đến năm 2018, diện tích giảm xuống còn 241,2 nghìn ha, giảm 2,4 nghìn ha so với năm trước Trong khi đó, Trung Quốc ghi nhận sự tăng trưởng nhẹ trong diện tích trồng bắp cải, từ 97,3 nghìn ha năm 2015 lên 98,3 nghìn ha vào năm 2018, chiếm khoảng 40% tổng diện tích trồng bắp cải toàn cầu.

Ấn Độ đã chứng kiến sự gia tăng diện tích trồng bắp cải qua các năm, từ 38,6 nghìn ha vào năm 2014 lên 40,2 nghìn ha vào năm 2018, chiếm khoảng 16% diện tích trồng bắp cải toàn cầu Ngược lại, diện tích trồng bắp cải tại Nga đã giảm mạnh, từ 11,1 nghìn ha vào năm 2015 xuống còn 7,3 nghìn ha vào năm 2018 Trong khi đó, Nhật Bản duy trì diện tích ổn định ở mức 3,5 nghìn ha từ năm 2016.

Năng suất bắp cải toàn cầu ổn định ở mức 28,8 tấn/ha Hàn Quốc, với diện tích trồng 3,5 nghìn ha vào năm 2018, đạt năng suất cao nhất với 70,7 tấn/ha, gấp 2,5 lần mức trung bình thế giới Nhật Bản cũng có năng suất cao, nhưng có xu hướng giảm từ 42,3 tấn/ha năm 2015 xuống 39,2 tấn/ha năm 2018, vẫn cao hơn 1,3 lần so với thế giới Trung Quốc, mặc dù có diện tích sản xuất lớn, nhưng năng suất thấp hơn Hàn Quốc và Nhật Bản, với 34,5 tấn/ha năm 2015 và 34,4 tấn/ha năm 2018, vẫn cao hơn mức trung bình toàn cầu Ấn Độ và Ucraina có năng suất thấp hơn, với 22,2 tấn/ha năm 2015 đến 22,5 tấn/ha năm 2018 và 24,4 tấn/ha năm 2015 đến 26,2 tấn/ha năm 2018, lần lượt thấp hơn 4,2 tấn/ha và 2,5 tấn/ha so với thế giới.

Sản lượng bắp cải toàn cầu trong năm 2015 và 2017 đạt khoảng 70,3 triệu tấn, trong khi năm 2016 và 2018 chỉ đạt 69,5 triệu tấn, cho thấy sản lượng tương đối ổn định với biến động nhẹ do diện tích trồng có thay đổi Tại Trung Quốc, sản lượng bắp cải cũng có xu hướng tăng nhẹ, từ 33,6 triệu tấn vào năm 2015.

2018 đạt 33,8 triệu tấn, bình quân mỗi năm tăng 0,1 triệu tấn Tiếp đó là Ấn

Mặc dù năng suất tương đối thấp, sản lượng vẫn duy trì ở mức cao, với 8,6 triệu tấn vào năm 2015 và tăng lên 9,0 triệu tấn vào năm 2018 Nhật Bản có sản lượng thấp và ổn định, đạt 1,4 triệu tấn trong các năm qua.

Hình 2.1: Sản lượng sản xuất rau của các Châu lục trên Thế giới năm

Theo dữ liệu từ FAO Stat Database năm 2020, Châu Á dẫn đầu về sản lượng rau bắp cải, chiếm tới 85,8% tổng sản lượng toàn cầu Châu Âu đứng thứ hai với 4,6%, trong khi Châu Đại Dương chỉ đóng góp 0,2% vào tổng sản lượng rau bắp cải và các loại rau tương tự trên thế giới.

2.2.1.2 Tình hình tiêu th ụ rau b ắ p c ả i trên Th ế gi ớ i

Bắp cải có hai loại: loại được bán ngay sau khi thu hoạch và loại được lưu trữ trước khi bán Các loại bắp cải dùng để chế biến, đặc biệt là dưa cải bắp, thường có tỷ lệ nước thấp hơn Quá trình thu hoạch bắp cải thường diễn ra bằng tay hoặc cơ học, trong đó bắp cải thu hoạch bằng tay thường được bán trực tiếp trên thị trường Đối với quy mô thương mại, bắp cải được cắt tỉa và sắp xếp cẩn thận trước khi đưa ra tiêu thụ.

Bắp cải có thể được bảo quản lên đến 6 tháng ở nhiệt độ từ -1 đến 2°C với độ ẩm 90-100%, đảm bảo hình thức và chất lượng Trong trường hợp điều kiện bảo quản không lý tưởng, bắp cải vẫn có thể tồn tại đến 4 tháng.

Tiêu thụ bắp cải trên toàn cầu có sự khác biệt rõ rệt, với Nga dẫn đầu về mức tiêu thụ bình quân đầu người hàng năm đạt 20 kg, tiếp theo là Bỉ với 4,7 kg và Hà Lan với 4,0 kg Trong khi đó, người Mỹ tiêu thụ khoảng 3,9 kg bắp cải mỗi năm.

Bảng 2.2: Giá trị xuất nhập khẩu các giống rau bắp cải trên Thế giới

Sản lượng Giá trị Sản lượng Giá trị xuất khẩu xuất khẩu nhập khẩu nhập khẩu (triệu tấn) (1000 US$) (triệu tấn) (1000 US$)

(Nguồn: FAO Stat Database Results, 2020)[23]

Sản lượng xuất khẩu rau bắp cải không ổn định qua các năm, cụ thể năm 2014 đạt 2,5 triệu tấn, nhưng giảm xuống còn 2,4 triệu tấn vào năm 2015 và tiếp tục giảm còn 2,3 triệu tấn vào năm 2016 Tuy nhiên, đến năm 2017, sản lượng đã phục hồi trở lại, đạt 2,5 triệu tấn, bằng với mức của năm 2014.

Mặc dù sản lượng xuất khẩu không ổn định qua các năm, nhưng giá trị xuất khẩu vẫn luôn duy trì ổn định và có xu hướng tăng trưởng Cụ thể, vào năm 2014, giá trị xuất khẩu đạt 1,4 tỷ đô la.

2015 và 2016 đạt 1,5 tỷđô là và đến năm 2017 đạt 1,6 tỷđô la

Sản lượng nhập khẩu bắp cải trong những năm qua tương đối ổn định, với con số 2,9 triệu tấn vào năm 2014 Kể từ năm 2015, sản lượng nhập khẩu bắp cải vẫn duy trì ở mức ổn định.

Giá trị nhập khẩu bắp cải của Việt Nam đã có xu hướng tăng trưởng ổn định qua các năm, với khối lượng ổn định ở mức 3,0 triệu tấn Cụ thể, vào năm 2014, giá trị nhập khẩu đạt 1,8 tỷ đô la, tiếp tục tăng lên 1,9 tỷ đô la vào năm 2015, và đạt 2,0 tỷ đô la trong hai năm 2016 và 2017.

Thị trường rau quả toàn cầu đạt doanh thu 1.249,8 tỷ đô la vào năm 2018, tăng 2,4% so với năm 2017 Con số này phản ánh tổng doanh thu của các nhà sản xuất và nhà nhập khẩu, không bao gồm chi phí hậu cần, chi phí tiếp thị bán lẻ và lợi nhuận của nhà bán lẻ, mà sẽ được tính vào giá tiêu dùng cuối cùng Giá trị thị trường này tăng trưởng với tốc độ trung bình hàng năm.

Tình hình s ả n xu ấ t và tiêu th ụ b ắ p c ả i t ạ i Nh ậ t B ả n

Rau bắp cải được giới thiệu đến Nhật Bản vào cuối thời kỳ Edo, khi người Celtic từ Châu Âu xâm chiếm và mang loại rau này về làm thực phẩm.

Nhiệt độ ôn đới lý tưởng giúp bắp cải phát triển mạnh mẽ, khiến rau bắp cải được trồng rộng rãi khắp Nhật Bản từ Bắc đến Nam Tỉnh Hokkaido ở miền Bắc là nơi có diện tích trồng bắp cải lớn nhất, với mùa vụ bắt đầu từ tháng 6 và kết thúc vào tháng 11 Tỉnh Iwate có thời vụ trồng từ tháng 7 đến tháng 10, trong khi các tỉnh miền Trung như Kanagawa và Ibaraki cũng tham gia vào việc trồng loại rau này.

Chiba thường trồng cây từ giữa tháng 10 đến tháng 6 hoặc tháng 7 năm sau, trong khi tỉnh Nagano và quận Gunma bắt đầu trồng vào tháng 6 và kết thúc vào tháng 10 Tại miền Nam, tỉnh Kagoshima khởi đầu mùa vụ vào giữa tháng 12 và kết thúc vào giữa tháng 6 năm sau.

Sản lượng bắp cải của Nhật Bản năm 2018 đạt 1.467.000 tấn, trong đó tỉnh Gunma đứng đầu với 276.100 tấn, chiếm 18,8% tổng sản lượng Tiếp theo là tỉnh Aichi với 245.600 tấn, chiếm 16,7%, và tỉnh Chiba xếp thứ ba với 124.900 tấn, chiếm 8,5%.

Tình hình tiêu thụ bắp cải ở Nhật Bản trung bình đạt 5,91 kg/người/năm vào năm 2019 Tỉnh Kagoshima dẫn đầu với mức tiêu thụ 8,43 kg/người/năm, tiếp theo là tỉnh Nagano với 8,25 kg/người/năm và tỉnh Aomori đạt 8,06 kg/người/năm Trong khi đó, tỉnh Wakayama có mức tiêu thụ thấp nhất với chỉ 4,10 kg/người/năm.

Ngoài ra bắp cải của Nhật Bản được xuất khẩu sang một số nước ở dạng tươi và bảo quản lạnh như: Trung Quốc, Đài Loan, Singapor

Tình hình s ả n xu ấ t và tiêu th ụ b ắ p c ả i t ạ i Vi ệ t Nam

2.2.3.1 Tình hình s ả n xu ấ t rau b ắ p c ả i t ạ i Vi ệ t Nam

Tiến sĩ Nguyễn Hữu Đạt, thành viên ban điều hành hiệp hội rau quả Việt Nam (VinaFRUIT), cho biết nhu cầu toàn cầu về sản phẩm rau quả đang gia tăng, mở ra cơ hội xuất khẩu lớn cho Việt Nam Trong hai năm qua, các doanh nghiệp xuất khẩu, nông dân và nhà sản xuất đã kết nối chặt chẽ, cải thiện chất lượng và thiết kế sản phẩm Điều này đã tạo ra nguồn sản phẩm ổn định, nâng cao uy tín của rau và trái cây Việt Nam trên thị trường quốc tế.

Dự án phát triển VietGap của Metro đã chứng minh tiềm năng lớn trong ngành sản xuất rau quả sạch Hiện tại, hệ thống 19 trung tâm của Metro thu mua 35 tấn rau củ mỗi ngày từ nông dân Lâm Đồng và các tỉnh miền Tây.

Vào tháng 4 năm 2015, tập đoàn Showa Denko (Nhật Bản) đã đầu tư 1 triệu USD để xây dựng nhà máy rau sạch tại tỉnh Hà Nam, sử dụng công nghệ đèn LED giúp rau phát triển nhanh gấp 2,15 lần so với ánh sáng tự nhiên Hiện tại, Showa Denko đã sở hữu 21 nhà máy trồng rau sạch ứng dụng công nghệ đèn LED tại Nhật Bản.

Vào giữa tháng 3/2015, UBND tỉnh Đồng Tháp đã ký biên bản ghi nhớ hợp tác với tập đoàn phát triển nông thôn Hàn Quốc nhằm đầu tư vào hạ tầng nông nghiệp, nông thôn, thương mại và đào tạo nguồn nhân lực cho lĩnh vực nông nghiệp Dự án này dự kiến sẽ được triển khai trong vòng 50 năm, với quy mô lên tới 28.000 ha.

Năm 2014, hai công ty Nhật Bản là Always và Veggy đã đến Vĩnh Phúc để phát triển dự án cung cấp rau sạch cho hệ thống nhà hàng Nhật tại Việt Nam và xuất khẩu sang Nhật Trong số các loại rau, bắp cải được trồng phổ biến nhất tại Việt Nam, không chỉ vì giá trị dinh dưỡng cao với hàm lượng vitamin A, mà còn vì tính ứng dụng trong thực phẩm và chăn nuôi.

C, giàu sắt và Iốt rất tốt cho cơ thể Khí hậu của nước ta có 4 mùa rõ rệt,

Bắp cải là cây trồng vụ đông phát triển tốt trong điều kiện lạnh của miền Bắc Việt Nam, đồng thời cũng được trồng rộng rãi ở các vùng như Sa Pa và Đà Lạt Nhờ vào sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật, bắp cải hiện có thể được trồng quanh năm, cung cấp nguồn rau cho thị trường và tăng thu nhập cho người nông dân Đặc biệt, việc trồng bắp cải trái vụ đang trở thành xu hướng sản xuất hiện nay.

Với những lợi thế về điều kiện tự nhiên, khu vực Đồng Bằng Sông

Hồng trở thành vùng sản xuất rau lớn nhất nước, tiếp đó là khu vực Đồng

Bằng Sông Cửu Long Những tỉnh có năng suất đạt cao nhất là Lâm Đồng, Đắk Lắk (Tây Nguyên), Hải Dương,Thái Bình, Hải Phòng (Đồng Bằng Sông

Hồng), Trà Vinh, An Giang, Kiên Giang (Đồng Bằng Sông Cửu Long), Tp

HồChí Minh, năng suất rau trung bình đạt trên 200 tạ/ha [15]

Bảng 2.3: Tình hình sản xuất rau bắp cải tại Việt Nam (2015-2018)

(Nguồn: FAO Stat Database Results, 2020) [23]

Tình sản xuất rau bắp cải ở Việt Nam được thể hiện qua bản 2.3, qua bản ta thấy:

Về diện tích trồng cây bắp cải vẫn luôn tăng dần qua các năm Từ 3,2 nghìn ha năm 2015 đến 2017 diện tích đạt 3,7 nghìn ha Năm 2018 diện tích

Diện tích trồng bắp cải có xu hướng giảm nhẹ, nhưng không đáng kể Mục tiêu tăng diện tích hàng năm là nhằm đáp ứng nhu cầu ngày càng cao của thị trường.

Năng suất trồng rau bắp cải đã có sự biến động qua các năm, cụ thể năm 2015 đạt 26,6 tấn/ha, nhưng đến năm 2016 giảm 0,7 tấn/ha Mặc dù năm 2017 có sự tăng nhẹ, nhưng đến năm 2018, năng suất lại giảm mạnh 2,9 tấn/ha, xuống còn 23,7 tấn/ha Nguyên nhân của sự giảm năng suất này chủ yếu do thời tiết diễn biến thất thường, sự phát triển của sâu bệnh hại, cùng với một số yếu tố khác.

Mặc dù năng suất bắp cải có giảm, sản lượng sản xuất vẫn liên tục tăng qua các năm Cụ thể, từ mức 0,86 triệu tấn vào năm 2015, sản lượng đã tăng đều đặn và đạt 0,90 triệu tấn vào năm 2018.

Về sản lượng bắp cải của việt nam tăng qua các năm thể hiện cụ thể năm 2015 đạt 0,86 triệu tấn Đến năm 2016 tăng lên 0,89 triệu tấn và đến năm

2017 và năm 2018 đạt 0,97 triệu tấn, tuy năng suất giảm nhưng do diện tích tăng nên sản lượng sản xuất vẫn luôn tăng.

2.2.3.2 Tình hình tiêu th ụ rau b ắ p c ả i ở Vi ệ t Nam

Với nhu cầu tiêu thụ thực phẩm sạch ngày càng tăng và thói quen tiêu dùng hiện đại đang hình thành, Việt Nam trở thành một thị trường hấp dẫn cho sản phẩm rau quả sạch Nhiều tập đoàn lớn như Vingroup, Hòa Phát và Hoàng Anh Gia Lai đã đầu tư mạnh mẽ vào lĩnh vực này Công ty Cổ phần rau quả thực phẩm An Giang, với việc tập trung vào thị trường nội địa, đã đạt tỷ trọng 30% cho sản phẩm rau quả sạch hàng năm Doanh thu từ các sản phẩm rau sạch đã tăng đáng kể, từ 3 - 5 tỷ đồng/năm lên đến 50 tỷ đồng/năm.

Sản xuất rau tại Hà Nội đạt gần 600.000 tấn mỗi năm, tương đương 1.644 tấn mỗi ngày Tuy nhiên, với mức tiêu thụ khoảng 1 triệu tấn hàng năm, Hà Nội cần nhập khẩu một lượng lớn rau từ các tỉnh khác Nguồn cung bổ sung chủ yếu đến từ các tỉnh Đồng Bằng Sông Hồng như Vĩnh Phúc, Hưng Yên, Hải Dương, Bắc Ninh, Bắc Giang và Hòa Bình Nhu cầu nhập thêm rau của Hà Nội ngày càng tăng.

Nội được dự báo sẽ tiếp tục tăng trong thời gian tới do tốc độ đô thị hóa nhanh chóng, dẫn đến việc thu hẹp diện tích đất dành cho sản xuất nông nghiệp tại thành phố Hà Nội Rau bắp cải, một loại rau phổ biến, thường được tiêu thụ rộng rãi trên thị trường miền Bắc.

Bắc Về tỷ lệ hộ tiêu thụ bắp ở hai thành phố lớn Hà Nội và HồChí Minh đạt

Tỷ lệ hộ tiêu thụ bắp cải ở các khu vực khác nhau tại Việt Nam cho thấy sự chênh lệch rõ rệt: vùng đồng bằng sông Hồng đạt 94%, trong khi miền núi phía Bắc đạt 90% Các khu vực Đông Nam Bộ, đồng bằng sông Cửu Long và Tây Nguyên có tỷ lệ tiêu thụ lần lượt là 79% và 78% Thị xã đạt tỷ lệ 90%, trong khi các thành phố khác đạt 92%.

Bộ 70% và Nam Trung Bộ 47% [26]

2.2.4 Thu ậ n l ợi, khó khăn trong sả n xu ấ t và tiêu th ụ b ắ p c ả i t ạ i Vi ệ t Nam

Thực trạng sản xuất rau hiện nay gặp nhiều khó khăn do quy mô nhỏ lẻ và chất lượng không đồng đều Nông dân thiếu kiến thức về thị trường và gặp trở ngại trong việc tiếp cận thông tin cũng như các tiến bộ khoa học kỹ thuật Việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất như bón phân, chăm sóc và phòng trừ sâu bệnh còn chưa đồng bộ, dẫn đến hiệu quả thấp Ngoài ra, điều kiện khí hậu bất lợi như mưa bão và thời tiết cực đoan cũng ảnh hưởng tiêu cực đến sản xuất.

2.3 Những kết quảứng dụng kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất kinh doanh

Nh ữ ng k ế t qu ả ứ ng d ụ ng k ỹ thu ậ t ti ế n b ộ trong s ả n xu ấ t kinh doanh b ắ p

2.3.1 Nh ữ ng k ế t qu ả ứ ng d ụ ng k ỹ thu ậ t ti ế n b ộ trong s ả n xu ấ t kinh doanh b ắ p c ả i trên Th ế gi ớ i

Cây rau đóng vai trò quan trọng trong sản xuất nông nghiệp và đời sống con người, do đó, nhiều cơ quan nghiên cứu và phát triển giống rau đã được thành lập Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Rau Châu Á (AVRDC), được thành lập vào năm 1971, đã thực hiện nhiều nghiên cứu nhằm tạo giống và phát triển sản xuất rau theo hướng bảo vệ môi trường Mục tiêu của AVRDC là thúc đẩy sản xuất rau bền vững, phù hợp với hệ thống nghiên cứu nông nghiệp quốc gia.

Chương trình của hai viện nghiên cứu và phát triển rau Châu Á bắt đầu năm 1998 với mục tiêu:

Thu thập và cải tiến kỹ thuật trong hệ thống rau sản xuất gia đình.

Phát triển kỹ thuật phòng trừ sâu dịch hại (IPM) trên rau giảm bớt chi phí nâng cao hiệu quảnăng suất

Nâng cao giá trịdinh dưỡng, giá trị kinh tế xã hội của sản xuất rau Nâng cao hiệu quả nghiên cứu phát triển rau (VARDC, 1999) [1]

Công tác chọn tạo giống rau cải bắp cuốn ở nhiệt độ từ 16 0 C đến 22 0 C

Nhiệt độ trung bình trên 22°C gây ra tình trạng bắp kém, cuốn không chặt ở bắp cải, loại rau ưa thích khí hậu mát mẻ Khi nhiệt độ vượt 25°C tại khu vực nhiệt đới và á nhiệt đới, bắp cải Trung Quốc không thể cuốn bắp, dẫn đến năng suất thấp, chất lượng kém và gia tăng bệnh hại Để khắc phục tình trạng này, AVRDC đã triển khai chương trình khảo nghiệm chọn tạo giống từ năm 1973, nhằm cải thiện giống bắp cải Trung Quốc với năng suất và chất lượng cao, khả năng chịu nhiệt tốt và kháng bệnh hiệu quả.

NWREC (MỸ, 2002)[1] đã giới thiệu giống cải bắp ngắn ngày 75 - 90 ngày có khả năng chịu nóng và chống chịu một số bệnh hại quan trọng, cho năng suất cao.

Nh ữ ng k ế t qu ả ứ ng d ụ ng k ỹ thu ậ t ti ế n b ộ trong s ả n xu ấ t kinh doanh ở

Cải bắp là loại rau phổ biến và chủ lực ở Việt Nam, đặc biệt trong vụ Đông Xuân nhờ vào khả năng thích nghi tốt, dễ trồng và cho sản lượng cao Loại rau này không chỉ có chất lượng tốt mà còn chịu vận chuyển tốt, được trồng rộng rãi khắp nơi, đặc biệt ở miền Bắc và Đà Lạt, mang lại giá trị kinh tế cao.

Lạt là khu vực trồng cải bắp chính, tập trung tại các thành phố lớn như Hà Nội, Hải Phòng, Hưng Yên, Hải Dương và Thái Nguyên Tuy nhiên, việc chọn giống cải bắp ở Việt Nam gặp nhiều khó khăn do hạn chế về kinh phí và điều kiện tự nhiên Hiện tại, công tác chọn tạo giống mới chủ yếu dừng lại ở việc khảo nghiệm và đánh giá các giống nhập nội nhằm đưa giống tốt vào sản xuất.

Sâu tơ (Plutella xylostella) là một trong những loài sâu hại phổ biến trong nhóm rau họ thập tự, thu hút sự chú ý nghiên cứu của nhiều nhà khoa học toàn cầu Loài sâu này gây thiệt hại đáng kể cho sản xuất nông nghiệp và nổi bật với khả năng kháng thuốc, làm tăng tính phức tạp trong việc kiểm soát dịch hại.

Sâu tơ, một loài sâu hại nguy hiểm thuộc họ ngài đêm (Roctuidae) và bộ cánh vẩy (Lepidoptera), gây hại nghiêm trọng cho các loại rau họ thập tự như bắp cải, su hào, và súp lơ Theo Lê Trịnh Thịnh (1996), sâu tơ được xem là một trong những đối tượng sâu hại quan trọng trên toàn cầu, đặc biệt tại các quốc gia Nam và Đông Nam Á như Thái Lan, Malaysia, Indonesia, Philippines, Đài Loan, Lào, Campuchia và Việt Nam.

Dẫn theo tài liệu của Nguyễn Thị Thu Hằng (2001)[1] các kết quả nghiên cứu về đặc điểm sinh học của sâu tơ đã cho biết: Tuỳ thuộc vào điều

19 kiện môi trường ở từng nước khác nhau mà vòng đời sâu tơ cũng khác nhau như: ở Canada vòng đời của sâu khoảng 14 - 21 ngày; ở Hongkong 22 - 37 ngày; ở Malaysia 10,8-27,0 ngày

Theo tác giả Koshihara (1985)[1] thì ở nhiệt độ khoảng 20 0 C thì vòng đời của sâu tơ là 23 ngày nhưng khi nhiệt độ là 25 0 C thì vòng đời rút ngắn lại

Theo nghiên cứu của Ong và Soon (1990), sâu non chủ yếu phân bố ở mặt dưới của lá non và lá bánh tẻ, gây hại cho cây trong khoảng 16 ngày Đến cuối tuổi 4, chúng di chuyển xuống mặt dưới của lá già và kẽ lá để hoá nhộng Do đó, việc tỉa bỏ lá già là biện pháp hiệu quả giúp hạn chế số lượng sâu chuyển tiếp sang lứa sau trong ruộng rau.

Sâu xanh bướm trắng (Piesis sapae) thuộc họ Pieridae trong bộ cánh vẩy Lepidoptera, là một loài gây hại phổ biến trên toàn cầu Chúng có phạm vi ký chủ rộng, bao gồm 9 họ và 35 loài thực vật khác nhau, như họ thập tự, họ cúc và họ bách hợp Tuy nhiên, loài sâu này chủ yếu gây thiệt hại nặng nề trên các loại rau thuộc họ thập tự.

Nghiên cứu của Liu.S.S, Brough E.J và Norton G.A (1995) cho thấy trong giai đoạn sâu non, sâu xanh bướm trắng tiêu thụ từ 14,5 đến 50 cm² lá bắp cải Đặc biệt, ở tuổi 4 và 5, lượng lá ăn vào dao động từ 11,4 đến 44 cm², gấp 3,7 đến 7,3 lần so với lượng thức ăn của tuổi 1 và tuổi 3.

Nghiên cứu của tác giả Lê Văn Trịnh năm 1998 cho thấy vòng đời của sâu xanh bướm trắng kéo dài từ 19-30 ngày, tùy thuộc vào điều kiện nhiệt độ và độ ẩm Một con bướm cái có thể đẻ từ 120,5 đến 141,6 trứng, với tỷ lệ nở đạt 90,2 - 95,5% Mỗi năm, loài này phát sinh khoảng 15 lứa sâu, cách nhau từ 20 đến 26 ngày.

Mật độ sâu phát sinh trên đồng ruộng liên quan chặt chẽ đến nhiệt độ, độ ẩm không khí và lượng mưa Đặc biệt, mưa phùn nhẹ hoặc độ ẩm cao kết hợp với nhiệt độ từ 25 – 28 độ C và có nắng sẽ ảnh hưởng đáng kể đến sự phát triển của sâu bệnh.

Điều kiện thời tiết nhẹ nhàng tạo điều kiện thuận lợi cho sự phát triển và gây hại của sâu xanh bướm trắng trên các loại rau thập tự Để nâng cao năng suất và chất lượng sản phẩm rau trái vụ an toàn tại Hải Phòng, người dân cần áp dụng đồng bộ các kỹ thuật tiến bộ trong sản xuất Trong suốt quá trình trồng rau, việc sử dụng chế phẩm hữu cơ và phân bón tự nhiên sẽ giúp đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm mà không cần đến hóa chất nhân tạo.

Công tác nghiên cứu giống rau cải bắp đang được chú trọng nhằm phát triển bộ giống tốt nhất đáp ứng nhu cầu của người sản xuất Để nâng cao năng suất và chất lượng rau, việc ứng dụng các tiến bộ kỹ thuật trong sản xuất cần được tiếp tục nghiên cứu và áp dụng trong thời gian tới.

Một số nghiên cứu về giống rau bắp cải ở việt nam

Dẫn theo luận văn của Sa Nhật Tân (2013)[2] các giống cải bắp đang được trồng ở nước ta hiện nay chủ yếu được nhập khẩu từ một số nước như:

Nhật Bản, Trung Quốc, Ấn Độ và các quốc gia thuộc Liên Xô cũ là những nơi nổi bật trong sản xuất bắp cải Tại Việt Nam, diện tích trồng bắp cải chủ yếu tập trung ở các vùng như Đà Lạt – Lâm Đồng, Mộc Châu – Sơn La và Sa Pa – Lào Cai, đặc biệt trong vụ Đông Xuân sớm.

Cai Các giống phổ biến hiện nay gồm:

Giống Green heat (thời gian sinh trưởng 115 ngày), Caakacr1, Caakar2

Giống Green Nova là giống lai F1 có thời gian sinh trưởng từ 90-95 ngày và có thể lưu gốc đến 110 ngày mà không ảnh hưởng đến chất lượng sản phẩm Giống này có khả năng chống chịu lạnh tốt, tỷ lệ cây bệnh sưng cổ rễ và tỷ lệ cây phân ly đều dưới 1% Năng suất thu hoạch đạt từ 60-65 tấn/ha với chất lượng tốt Sau khi thu hoạch, bắp Green Nova vẫn giữ được màu xanh trong 3-4 ngày, độ chặt cao giúp giảm thiểu tình trạng dập, bầm trong quá trình vận chuyển.

Giống bắp cải CB26, được chọn tạo từ năm 1981 và công nhận đưa vào sản xuất năm 1990, có những đặc điểm nổi bật như đường kính tán lá từ 40-50cm, bắp bánh dày cao 13-15cm và đường kính bắp từ 15-17cm.

Là giống bắp cải sớm, ngắn ngày, thời gian từ khi trồng đến khi thu hoạch 75-

Trong vòng 90 ngày, năng suất ngô trung bình đạt 30 tấn/ha, với thâm canh tốt có thể đạt 35 tấn/ha và tỷ lệ cuốn bắp từ 92-95% Khối lượng trung bình mỗi bắp dao động từ 1,2-1,5kg, cuốn chặt, chất lượng tốt, giòn và kích thước vừa phải, phù hợp cho xuất khẩu và tiêu dùng nội địa Cây ngô có khả năng chịu nhiệt độ cao trong giai đoạn cuốn, đồng thời chống lại bệnh héo rũ và thối nhũn hiệu quả.

Giống bắp cải Akcrooss là giống nhập khẩu từ Nhật Bản, nổi bật với lá và gân lá xanh, lá dày và bắp to, có khối lượng từ 1,7-1,8kg Bắp có tỷ lệ cuốn đạt 96-97%, hình dạng dẹt với đường kính tán từ 50-55cm Thời gian sinh trưởng trung bình từ 80-90 ngày, năng suất đạt 50-55 tấn/ha, giống này còn có khả năng chịu nhiệt và kháng bệnh tốt.

Giống bắp cải K60 (King60) được nhập nội từ Nhật Bản, được Trung

Tâm Khảo Nghiệm Giống Cây Trung Ương đã bắt đầu trồng khảo nghiệm từ năm 1998 với triển vọng tốt Giống cây này nổi bật với lá xanh thẫm, to và dày, có gân lá màu trắng Bắp cây lớn, tròn với đường kính tán cây từ 50-60cm, tỷ lệ cuốn bắp đạt 96-98%, khối lượng mỗi bắp từ 1,7-2,0kg Thời gian sinh trưởng dài hơn giống Akcross từ 5-10 ngày, với thời gian từ trồng đến thu hoạch khoảng 80-95 ngày Đây là giống cây có tiềm năng năng suất cao, trung bình đạt 50-60 tấn/ha, chất lượng tốt, ngon, giòn và ngọt Hình dáng cây đẹp, khả năng chống chịu điều kiện ngoại cảnh và sâu bệnh tốt, cùng với khả năng chịu thâm canh cao.

KK cross là giống lúa lai F1 nổi tiếng của Nhật Bản, được trồng rộng rãi tại các tỉnh đồng bằng phía Nam Thời gian từ khi trồng đến thu hoạch của giống lúa này dao động từ 80 đến 90 ngày, với năng suất bình quân đạt khoảng 30-40 tấn/ha.

Newtop: Là giống lai F1, thời gian từ khi trồng đến thu hoạch 75-85 ngày, năng suất bình quân 30-40 tấn/ha [22].

Vài nét v ề trang tr ạ i và tình hình ứ ng d ụ ng k ỹ thu ậ t ti ế n b ộ trong tr ồ ng

trồng trọt tại trang trại Takuji Seki

Trang trại Takuji Seki, với diện tích canh tác 3,7ha, chủ yếu sử dụng lao động gia đình và thuê thêm một hoặc hai lao động bên ngoài Trang trại được trang bị đầy đủ thiết bị nông nghiệp như máy cày, bừa và máy phun thuốc bảo vệ thực vật, phục vụ hiệu quả cho sản xuất nông nghiệp.

Các kỹ thuật mới trong sản xuất trồng trọt của trang trại điều được trung tâm khảo nghiệm giống cây trồng làng Kawakami cung cấp

Tại trang trại, nhiều kỹ thuật tiên tiến được áp dụng, bao gồm sản xuất phân hữu cơ, phối trộn và sản xuất giá thể ươm giống, cũng như các kỹ thuật trồng và chăm sóc cây trong vườn sản xuất Bên cạnh đó, việc lấy mẫu đất để phân tích và canh tác trên đất dốc cũng là những phương pháp quan trọng nhằm nâng cao hiệu quả sản xuất nông nghiệp.

Địa điểm, thời gian thực tập

- Địa điểm: trang trại Takuji Seki, làng Kawakami, tỉnh Nagano, Nhật Bản

- Thời gian thực tập: từ tháng 06 đến tháng 11 năm 2019.

N ộ i dung th ự c hi ệ n

- Đánh giá hiện trạng sản xuất rau sạch của trang trại Takuji Seki

- Đánh giá hiện trạng sản xuất rau bắp cải của trang trại Takuji Seki

- Tình hình áp dụng các biện pháp kỹ thuật trong sản xuất cây rau bắp cải

- Bài học kinh nghiệm rút ra từ chuyến đi thực tập tại trại trại Takuji Seki.

Phương pháp thự c hi ệ n

Phương pháp điều tra bằng bảng hỏi là một công cụ hữu ích để thu thập thông tin về trang trại, bao gồm loại cây trồng, diện tích đất canh tác, số lượng máy móc và thu nhập bình quân Việc sử dụng bảng hỏi giúp nắm bắt dữ liệu một cách hệ thống và chính xác, từ đó hỗ trợ trong việc phân tích và đưa ra các quyết định phù hợp cho sự phát triển của trang trại.

Khảo sát thực địa là hoạt động tham gia trực tiếp vào quy trình ươm giống, trồng và chăm sóc cây trồng Qua việc quan sát trên đồng ruộng, người tham gia có thể tìm hiểu cách phân bố cây trồng và kết quả đạt được Đặc biệt, việc nghiên cứu mô hình trồng rau bắp cải tại trang trại gia đình và môi trường xung quanh giúp thu thập thông tin về kỹ thuật trồng rau bắp cải cũng như các phương pháp khoa học kỹ thuật được áp dụng bởi gia đình và các hộ xung quanh.

KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN

Hi ệ n tr ạ ng s ả n xu ấ t kinh doanh c ủ a trang tr ạ i Takuji Seki

Điề u ki ệ n t ự nhiên c ủ a làng Kawakami và trang tr ạ i Takuji Seki

- Làng Kawakami có diện tích 209,6 km 2 , ở phía đông nam của tỉnh

Nagano Tọa lạc trên vùng cao nguyên với nơi cao nhất có độ cao 2.599m so với mực nước biển và thấp nhất có độ cao 1.110m, lượng mưa thấp, làng

Kawakami có khí hậu ôn đới khô và mát mẻ, đặc biệt thích hợp trồng các loại rau đặc trưng của vùng cao nguyên [16]

Khí hậu ở vùng cận nhiệt đới này rất lạnh do độ cao lớn và độ ẩm cao, với nhiệt độ thường giảm xuống dưới -15 độ C từ mùa đông đến mùa xuân Mùa hè ở đây mát mẻ, với nhiệt độ trung bình tháng 8 là 19,5 độ C, thấp hơn 20,5 độ C ở Sapporo Lượng mưa trung bình hàng năm là 79,7mm, phân bố đều trong các tháng, với tháng 7 là tháng ẩm ướt nhất đạt 147,3mm Tổng số giờ nắng trong năm là 1.930 giờ.

Khu vực này có tổng số giờ nắng cao nhất là 186,8 giờ, với nhiệt độ trung bình hàng năm đạt 7,7 độ C Tháng 8 là tháng có nhiệt độ trung bình cao nhất, lên tới 19,5 độ C, trong khi tháng 12 ghi nhận nhiệt độ trung bình thấp nhất, chỉ đạt -1,6 độ C.

- Diện tích canh tác, sản xuất nông nghiệp của hộ gia đình Takuji Seki là 3,7ha.

Điề u ki ệ n kinh t ế - xã h ộ i c ủ a làng Kawakami

- Lao động trong độ tuổi 30-39 chiếm 14,1%, cao hơn gấp 4 lần so với cả nước Nhật Bản Lao động trong độ tuổi 40-49 đạt tỷ lệ 22,9%, cao gần gấp

Tại Nhật Bản, tỷ lệ người cao tuổi từ 65 trở lên chiếm 26,5%, chưa bằng một nửa tỷ lệ 57,4% của toàn quốc Tuy nhiên, nhu cầu lao động ngày càng tăng cao đã thúc đẩy việc tuyển dụng thực tập sinh nước ngoài.

Làng Kawakami hiện có dân số 4.080 người, trong đó 1/4 là người ngoại quốc, với mật độ 19,5 người/km² Trang trại gia đình của Takuji Seki chủ yếu sử dụng lao động từ gia đình.

Giao thông và vận chuyển tại khu vực rất thuận lợi nhờ vào mạng lưới đường được phân chia hợp lý, dẫn đến các cánh đồng rau Hệ thống thủy lợi hiệu quả hỗ trợ tốt cho việc tưới tiêu, giúp duy trì sự phát triển của những cánh đồng rộng lớn.

Hi ệ n tr ạ ng s ả n xu ấ t, kinh doanh tr ồ ng tr ọ t c ủ a trang tr ạ i gia đình Takuji

Trong ba năm qua, trang trại gia đình Takuji Seki đã chuyển hướng sang trồng và kinh doanh rau sạch với mục tiêu đa dạng hóa sản phẩm Trang trại cung cấp rau cho nhiều thị trường khác nhau, bao gồm siêu thị, viện dưỡng lão và cửa hàng tiện lợi Cây trồng chủ lực của trang trại là rau bắp cải và xà lách.

Trang trại cung cấp đa dạng các loại cây trồng với khoảng 11 loại khác nhau, bao gồm xà lách cuộn, xà lách tía, xà lách xanh, cùng với các loại rau thứ yếu như củ cải, củ cải mini, rau cần, cải chân vịt, cải thảo, cải thảo mini, củ cải kabu và củ cải bi-tsu, nhằm đáp ứng nhu cầu của thị trường.

Trang trại hộ gia đình Takuji Seki hoạt động theo mô hình nhóm hộ nông dân, tự tìm kiếm đầu ra cho sản phẩm trồng trọt mà không tham gia vào hợp tác xã Điều này giúp giá nông sản của họ luôn ổn định, ít bị ảnh hưởng bởi biến động thị trường, từ đó tạo ra nguồn cung và cầu vững chắc.

Trang trại gia đình Takuji Seki luôn nỗ lực tìm kiếm nguồn cầu cho sản phẩm của mình Họ thường xuyên mang các mẫu sản phẩm đi chào hàng để tìm kiếm những cơ hội tiêu thụ nông sản từ trang trại.

Hộ trang trại ở làng Kawakami, đặc biệt là hộ trang trại Takuji Seki, chủ yếu tập trung vào sản xuất nông nghiệp mà không kết hợp với các mô hình khác như chăn nuôi hay các ngành nghề kinh doanh khác.

Tất cả các hộ gia đình trong làng và trang trại của Takuji Seki đều sở hữu những loại máy móc nông nghiệp riêng biệt Họ sử dụng các thiết bị chuyên dụng như máy phun thuốc, máy rải phân, máy vận chuyển nông sản và xe tải để phục vụ cho quá trình sản xuất nông nghiệp hiệu quả.

Các loại xe máy cày thường được thiết kế với các mấu nối linh hoạt, giúp dễ dàng tháo lắp các bộ phận chuyên dụng như bộ phun thuốc bảo vệ thực vật, bộ cày, bừa chuyên dụng và bộ rải phân.

Bảng 4.1: Điều kiện cơ sở vật chất của trang trại Stt Loại máy móc, trang thiết bị nông nghiệp Sốlượng

12 Đầu máy phun thuốc bảo vệ thực vật chuyên dụng 1

13 Bộ phận cày chuyên dụng 1

14 Bộ phận bừa chuyên dụng 1

(Nguồn: Số liệu thống kê của trang trại năm 2019)

Trong sản xuất nông nghiệp tại làng Kawakami, trang trại gia đình Takuji Seki sở hữu đầy đủ các máy móc chuyên dụng Đặc biệt, trang trại này có ba máy cày, trong đó hai máy cày được thiết kế với bộ phận tháo lắp ở phía sau, giúp tăng tính linh hoạt và hiệu quả trong quá trình canh tác.

Bộ phận chuyên cày, bừa, phun thuốc bảo vệ thực vật và vận chuyển nông sản thường được lắp đặt trên máy móc nông nghiệp, giúp tối ưu hóa quy trình sản xuất từ vườn đến kho lạnh.

Một máy cày còn thường dùng để tháo lắp hai bộ phận gồm bộ phận rải phân hữu cơ và bộ phận chuyên trộn giá thể

Máy lên luống có thiết kế nhỏ gọn hơn máy cày, với khả năng thực hiện công việc phủ nilon hiệu quả Ngoài ra, máy còn được trang bị bộ phận lưỡi cày kích thước nhỏ, giúp làm tơi sốp đất trước khi tiến hành phủ nilon.

Máy trộn giá thể loại nhỏ thường được sử dụng để kết hợp giá thể với nước và bột đá trước khi cho vào khay gieo hạt Giá thể này đã được trộn bởi máy trộn công suất lớn từ năm trước và được bảo quản trong thùng chứa.

Nhà kính là nơi lý tưởng để chăm sóc cây con sau khi hạt nảy mầm, với giàn sắt cao 1,2m giúp thuận tiện cho việc chăm sóc và di chuyển cây giống.

- Khay giống có hai màu khác nhau, mục đích chủ yếu chỉ dùng để phân biệt các giống khác nhau

Để đảm bảo hạt giống đạt tỷ lệ nảy mầm cao, sau khi đã tạo ẩm bên ngoài, hãy cho khay giống vào máy tạo ẩm Điều này sẽ tạo ra điều kiện thuận lợi nhất cho hạt giống nảy mầm hiệu quả.

Tủ lạnh là nơi lý tưởng để bảo quản hạt giống thừa sau khi gieo, giúp giữ cho hạt giống không bị mất sức nảy mầm và hạn chế hư hại cũng như sự tấn công của côn trùng.

Xe tải là phương tiện chuyên chở nông sản với số lượng nhỏ, đồng thời cũng là phương tiện di chuyển hàng ngày cho các thành viên trong gia đình.

Bảng 4.2: Tình hình sản xuất của một số cây trồng chính của trang trại

Takuji Seki trong 3 năm gần đây

(Nguồn: Số liệu thống kê của trang trại năm 2019)

- Bảng 4.2 thể hiện tất cả các loại rau được trồng tại trang trại gia đình

Hiện trạng sản xuất, kinh doanh rau bắp cải của trang trại Takuji Seki

Cây bắp cải là một trong những cây trồng chính tại trang trại, bên cạnh cây xà lách Rau bắp cải được sản xuất chủ yếu gồm hai loại: bắp cải Kyebetsu và bắp cải Gurinporu Sản phẩm này nhằm đáp ứng nhu cầu của các trung tâm và thị trường, phục vụ cho nhóm hộ nông dân cũng như các liên kết với trang trại hộ gia đình.

Bảng 4.3: Tình hình sản xuất bắp cải tại trang trại Takuji Seki giai đoạn 2017-2019

(Nguồn: Số liệu thống kê của trang trại năm 2019)

- Qua bảng cho thấy, diện tích sản xuất rau bắp cải của trang trại tăng dần theo từng năm Năm 2017 diện tích đạt 1ha đến năm 2019 đạt 1,2ha trên

Gia đình sở hữu tổng cộng 4ha đất nông nghiệp, với diện tích tăng lên nhờ nhu cầu từ các trung tâm tiêu thụ sản phẩm mà họ đã liên kết trước đó Sự gia tăng diện tích cũng phản ánh nỗ lực của chủ trang trại trong việc tìm kiếm và kết nối với các trung tâm mới, mở rộng ra những thị trường ngoài và các trung tâm tiêu thụ nông sản truyền thống.

- Năng suất sản xuất của trang trại cao đạt 62 tấn bắp cải trên 1ha Năm

Năm 2019, năng suất đạt 64 tấn trên 1ha nhờ vào việc sử dụng giống cây trồng chất lượng cao, bón phân hợp lý, chăm sóc cây trồng hiệu quả, cùng với các kỹ thuật tưới tiêu, thủy lợi, bao phủ và làm đất tiên tiến.

Sự gia tăng diện tích và năng suất đã góp phần làm tăng sản lượng bắp cải tại trang trại, từ đó cung cấp nguồn hàng cho các thị trường liên kết với hộ gia đình.

Làng nông nghiệp Kawakami, với phương châm sản xuất hữu cơ, mang đến những sản phẩm chất lượng cao, đặc biệt là rau bắp cải từ hộ trang trại Takuji Seki Các sản phẩm này luôn được các trung tâm và thị trường truyền thống chào đón, đồng thời gia đình nông dân cũng không ngừng mở rộng quy mô, chất lượng và uy tín của mình thông qua việc tự liên kết với các trung tâm và thị trường.

Quá trình trồng và sản xuất rau bắp cải có thể gặp phải một số loại sâu bệnh như thối nhũn và sâu xám Tuy nhiên, nhờ vào quản lý vườn hiệu quả, tình trạng này chỉ xảy ra trên diện tích nhỏ, ít ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng của bắp cải.

Bảng 4.4: Tình hình tiêu thụ bắp cải tại trang trại Takuji Seki

(Nguồn: Số liệu thống kê của trang trại năm 2019)

Sau mỗi mùa vụ, chủ trang trại thường xuyên gặp gỡ đại diện của trung tâm và thị trường liên kết để thống nhất sản lượng dự kiến cho năm tới Từ đó, họ tính toán diện tích canh tác cho từng loại cây, đảm bảo cung cấp đủ sản lượng cho các trung tâm và thị trường Nhờ vậy, sản lượng bắp cải của trang trại ngày càng tăng Chi phí sản xuất bao gồm phân bón, hạt giống, nhân công và vật tư được quản lý chặt chẽ, trong khi giá bán sản phẩm luôn ổn định, không bị ảnh hưởng bởi giá cả của hợp tác xã Trung bình, một thùng chứa 8 cây bắp cải đạt chuẩn có giá 1.200 yên Nhật, tương đương 240.000 Việt Nam đồng.

- Thuận lợi: Trang trại nằm trong vùng khí hậu mát, điều kiện đất đai phù hợp để trồng trọt bắp cải

+ Trang trại có đầy đủ các loại máy móc chuyên dùng trong sản xuất nông nghiệp

+ Có các trung tâm nghiên cứu về đất, tư vấn về phân bón, tư vấn cây trồng phù hợp với từng loại đất

+ Có thịtrường tiêu thụ rộng lớn

- Khó khăn: Thời gian thu hoạch phụ thuộc vào nhu cầu của thị trường, dẫn đến rau bị già hoặc tỷ lệ thối hỏng trên đồng ruộng tăng.

Đất canh tác có nhiều đá gây khó khăn trong việc trồng và chăm sóc cây Cơ cấu cây trồng không phù hợp với nhu cầu thị trường dẫn đến tình trạng thiếu và thừa sản phẩm Ví dụ, năm 2019, hơn một nửa diện tích trồng rau cần tây bị cắt bỏ, trong khi rau xà lách và bắp cải lại thiếu hụt nguồn cung cho thị trường.

Tình hình áp d ụ ng bi ệ n pháp k ỹ thu ậ t tiên ti ế n trong tr ồ ng b ắ p c ả i t ạ i

Mùa v ụ tr ồ ng

- Thời gian bắt đầu trồng mỗi năm từ giữa tháng 4 đến giữa tháng 8

Trong thời gian đó trồng liên tục và cách nhau từ 5-7 ngày Nhằm mục đích luôn có sản phẩm nông sản cung cấp cho thị trường.

Kỹ thuật nhân giống cây bắp cải

Hạt giống cây bắp cải được cung cấp bởi trang trại từ trung tâm khảo nghiệm giống Kawakami, nơi nổi tiếng với việc sản xuất và cung cấp giống cây trồng mới chất lượng cao.

4.3.2.1 Giá th ể nhân gi ố ng

- Thời gian: Giá thể được phối trộn sẵn từ cuối mùa vụnăm trước, được ủ trong thùng chứa

- Dụng cụ, nguyên liệu: Máy trộn, đảo giá thể Giá thể nhân giống làm chủ yếu từ sơ dừa say vụn, bột đá, đất, phân hữu cơ, nước,

- Cách thực hiện: Cho lần lượt nguyên vật liệu vào máy trộn, các nguyên vật liệu được phối trộn theo một công thức nhất định

Năm tới, giá thể sẽ được nghiền nhỏ để trộn với một lượng ít bột đá và nước, giúp tạo độ ẩm và loại bỏ các tạp chất lớn như cành cây, đá, sỏi Quá trình này sẽ tạo điều kiện thuận lợi cho việc cho giá thể vào khay ươm một cách dễ dàng.

Giá thể tự sản xuất từ trang trại hộ gia đình giúp tiết kiệm chi phí và chủ động trong việc ươm hạt Điều này cho phép gia đình tạo ra giá thể phù hợp với từng loại giống cây, đồng thời nâng cao khả năng kiểm soát chất lượng giá thể ươm giống, phục vụ hiệu quả cho mùa vụ mới.

- Thời gian: Bắt đầu gieo hạt vào đầu tháng 4, gieo liên tục đến giữa và trung tuần tháng 8

- Dụng cụ: Máy trộn giá thể, giá thể gieo hạt, khay gieo hạt, con lăn tạo lỗ, dụng cụ tra hạt pottoru, máy tạo ẩm

- Cách làm: Sau khi cho giá thể vào khay ươm, thì dùng con lăn tạo lỗ, tạo lỗ trên giá thể tạo thuận lợi cho việc tra hạt

Sau khi tạo lỗ trên khay giá thể, hạt được cho vào khay tra hạt pottoru với khoảng cách và số lượng lỗ tương ứng Sau khi kiểm tra số lượng hạt, khay được đặt vào nước mà không để nước tràn lên mặt khay Khi giá thể đã ngấm nước, lấy khay ra để ráo trong khoảng 2-3 phút Tiếp theo, rải một lớp giá thể mỏng lên trên hạt và đặt khay giống vào từng ngăn của máy tạo ẩm để tạo điều kiện thuận lợi cho hạt nảy mầm và tăng tỷ lệ nảy mầm.

Có hai loại bắp cải được phân biệt qua khay gieo hạt màu sắc khác nhau: bắp cải Kyebitsu gieo trong khay trắng và bắp cải Gurinporu gieo trong khay đen Loại Gurinporu có mật độ và khoảng cách trồng nhỏ hơn so với Kyebitsu, do sinh khối của Gurinporu nhỏ hơn nhiều so với Kyebitsu.

Giống cây bắp cải nảy mầm trong khoảng 3-5 ngày khi được đặt trong máy tạo ẩm Sau khi hạt giống nảy mầm, chuyển chúng ra nhà kính và trải đều trên giàn, phủ một lớp màng vải mỏng lên các khay giống Khi cây giống cao vượt mặt khay, bỏ lớp màng vải và tưới ẩm cho khay giống mỗi sáng Việc chăm sóc tại nhà tạo điều kiện cho cây thích nghi và phát triển, từ đó tăng tỷ lệ cây giống đạt tiêu chuẩn xuất vườn.

+ Sau 7-10 ngày từ khi đưa ra nhà chăm sóc thì cây con đủ tiêu chuẩn để mang ra trồng ởvườn sản xuất

K ỹ thu ật làm đấ t, lên lu ố ng, ph ủ nilon

- Thời gian: Bắt đầu từ giữa tháng 3 và sau mỗi vụ thu hoạch

- Dụng cụ: Máy cày chuyên dụng, máy lên luống kết hợp phủ nilon chuyên dụng, nilon, xẻng

Sau khi thu hoạch, đất sản xuất được dọn dẹp sạch sẽ để chuẩn bị cho vụ mùa tiếp theo Những ruộng này được gieo lúa mạch với mục đích chính là hạn chế sự phát triển của cỏ dại và cải tạo đất Khi tuyết phủ lên đất, nó cũng bao phủ cả lúa mạch, tạo thành nguồn phân hữu cơ quý giá cho đất trong mùa vụ tiếp theo.

Trước khi tiến hành cải tạo đất, cần thực hiện phân tích đất tại công ty phân bón JA, thuộc hiệp hội nông nghiệp Nhật Bản Việc này giúp xác định các thành phần dinh dưỡng mà đất đang thiếu, từ đó công ty JA sẽ sản xuất các loại phân bón phù hợp để bổ sung các chất cần thiết cho đất, bao gồm các thành phần như N, P, K, Ca, Mg và pH.

EC…từđó đất sẽ được cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng giúp cây sinh trưởng và phát triển tốt

Cải tạo đất là quá trình dựa vào kết quả phân tích để xác định sự thừa thiếu của các thành phần trong đất, từ đó áp dụng phương pháp xử lý nhằm cân bằng các yếu tố cần thiết cho sự phát triển của cây trồng Sau khi xử lý, tiến hành bón phân và cày xới đất bằng máy cày công suất lớn để nâng cao chất lượng đất.

Trước khi bắt đầu mùa vụ, các trang trại thường rải một lượng phân hữu cơ tự sản xuất, bao gồm hỗn hợp bột đậu nành và vỏ cua nhập khẩu.

Tại Việt Nam, việc chuẩn bị đất cho mùa vụ mới đã được thực hiện từ cuối mùa vụ trước bằng cách ủ hỗn hợp vỏ cây và rơm rạ Chủ trang trại sử dụng máy chuyên dụng để rải phân, sau đó tiến hành cày đất bằng máy cày, giúp tơi xốp đất, đảo đều phân bón và làm nổi các hòn đá lớn để dễ dàng thu gom Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc cung cấp dinh dưỡng hữu cơ cho đất, đảm bảo sự phát triển tốt nhất cho vụ mùa sắp tới.

Công việc nhặt đá lớn trên bề mặt đất là cần thiết, giúp vận chuyển và tập kết các hòn đá ở một góc của ruộng Điều này tạo điều kiện thuận lợi cho việc lên luống, nâng cao hiệu quả canh tác.

Sau khi chuẩn bị đất, tiến hành lên luống bằng máy kết hợp với nilon chuyên dụng có vạch kẻ 25cm, giúp tạo lỗ trồng cây dễ dàng Máy có khả năng lên hai luống cùng lúc, với bề mặt luống rộng 20-25cm và chiều cao khoảng 20-25cm, khoảng cách giữa hai luống là 25-30cm Hướng luống được chọn phù hợp với địa hình và độ dốc để đảm bảo thoát nước tốt Để ứng phó với hiện tượng nóng lên toàn cầu, trang trại sử dụng nilon mùa bạc trắng, giúp phản xạ ánh sáng và giữ nhiệt độ đất ổn định.

Sau khi lên luống, hãy tận dụng những hòn đá vừa, chai nước, bó rơm, rạ và túi cát nhỏ để đặt vào rãnh giữa hai luống Việc này nhằm mục đích chằng chống nilon khi có gió và hạn chế nước mưa làm trôi đất ở rãnh.

K ỹ thu ậ t tr ồ ng

- Thời gian trồng: thời gian bắt đầu trồng từ khoảng 20 tháng 4, sau đó trồng liên tục đến ngày 15 tháng 8

- Công cụ: xe đẩy, nỉa 3 răng bé, khay giống, dụng cụđục lỗ nilon,

Sau khi chuẩn bị luống, hãy phủ nilon lên bề mặt và khi cây giống đủ tuổi, tiến hành đục lỗ trên nilon để đưa cây ra vườn sản xuất.

Công cụ đục lỗ được chia thành hai loại: loại đầu tiên chỉ có khả năng đục thủng nilon bằng sức nóng, trong khi loại thứ hai không chỉ đục thủng mà còn tạo ra một lỗ với độ sâu nhất định trên mặt luống.

Trang trại hộ gia đình Takuji Seki sử dụng dụng cụ đục lỗ để tạo lỗ trên lớp nilon bề mặt luống, phù hợp với từng loại cây trồng Đối với rau bắp cải, độ sâu lỗ trồng cần đạt từ 5-7 cm, trong khi các loại rau khác yêu cầu độ sâu nông hơn Đặc biệt, một số loại rau trồng từ hạt cần được trồng ở độ sâu không quá lớn.

Khoảng cách trồng cây bắp cải là rất quan trọng để đảm bảo sự phát triển tối ưu Đối với giống bắp cải Kyebetsu, cây cách cây trên một luống cần từ 35-37cm, trong khi hai cây trên hai luống nên cách nhau 25-30cm Đối với giống bắp cải Gurinporu, khoảng cách cây cách cây trên hàng là 25cm và hai cây trên hai luống cũng giữ khoảng cách 25-30cm.

Sau khi gieo hạt, cây giống sẽ được đem đi trồng sau 15-20 ngày Số lượng cây giống cần trồng sẽ phụ thuộc vào nhu cầu thu hoạch hàng ngày của từng hộ nông dân; ví dụ, trang trại Takuji Seki chỉ trồng từ 8-12 khay giống mỗi ngày Trước khi trồng, cần chia ruộng thành các ô để phù hợp với số lượng khay giống Quá trình trồng bắt đầu bằng việc sử dụng nỉa 3 răng để lấy cây và bầu giá thể ra khỏi khay, sau đó tạo lỗ tại vị trí đã được đục thủng nilon Cần bóp nhẹ đất xung quanh bầu để tạo sự liên kết giữa bầu và đất, giúp cây sinh trưởng nhanh hơn Trước khi trồng, cần tưới nước vào khay giống để đảm bảo độ ẩm cho bầu cây Một số trang trại khác có thể áp dụng phương pháp ươm hạt khác, cho phép rút ngắn thời gian trồng bằng cách chỉ cần lấy cây ra khỏi khay và đặt vào lỗ đã tạo sẵn.

Chăm sóc và quản lý cây trồng

- Thời gian: sau khi trồng 3-5 ngày cây hồi xanh tiến hành chăm sóc

- Dụng cụ, máy móc: máy phun thuốc, bao tải, ống nước

Chăm sóc và quản lý cây sau khi trồng là rất quan trọng Người trồng cần thường xuyên kiểm tra đồng ruộng để phát hiện kịp thời sâu bệnh và theo dõi sự phát triển của cây Việc này giúp đảm bảo cây trồng phát triển khỏe mạnh và đạt năng suất cao.

Trong quá trình phát triển cây rau, cần thực hiện phun thuốc theo quy chuẩn của hội nông nghiệp Việc nhổ cỏ dại giữa các luống là rất quan trọng để giảm sự cạnh tranh dinh dưỡng, giúp cây rau phát triển tốt hơn Mỗi lần nhổ cỏ, nên nhổ ba luống một lúc, đi hai chân trên hai luống và luống thứ ba chếch về phía tay thuận để công việc được thuận lợi và sạch sẽ Cỏ sau khi nhổ sẽ được cho vào bao tải và tập kết ở cuối ruộng.

Đối với vụ cuối của mùa vụ, cây thường có sự sinh trưởng yếu, vì vậy cần bón phân để thúc đẩy sự phát triển nhanh chóng, rút ngắn thời gian thu hoạch và giảm thiểu tổn thất do băng giá và tuyết rơi Nên thực hiện bón phân theo rãnh và bón xen kẽ để đạt hiệu quả tốt nhất, sử dụng dụng cụ đeo lưng để thuận tiện trong quá trình bón.

Các loại thuốc trừ sâu cần được quản lý chặt chẽ, bao gồm việc tuân thủ quy định về cách sử dụng, liều lượng, thời gian phun và ghi chép cụ thể Đặc biệt, nghiêm cấm phun thuốc trừ sâu trong vòng 3 ngày trước khi thu hoạch.

Khi thời tiết nắng nóng, cần tưới nước cho cây để duy trì sức sống Mỗi ruộng được trang bị hệ thống van cung cấp nước riêng, kết nối với hệ thống cấp nước của hợp tác xã, đảm bảo áp lực nước đủ mạnh mà không cần sử dụng máy bơm hay thiết bị hỗ trợ.

Cây trồng cuối vụ thường phát triển còi cọc và cho bắp nhỏ hơn so với cây trồng đầu vụ Nguyên nhân chủ yếu là do ảnh hưởng của thời tiết khô lạnh và băng giá vào đầu mùa đông.

Bảng 4.5: Quy chuẩn sử dụng thuốc bảo vệ thực vật an toàn thực phẩm của Nhật Bản

Stt Giai đoạn Ngày Thuốc diệt nấm Thuốc diệt tuyến trùng

Quy trình sản xuất cây trồng do trung tâm sản xuất và khảo nghiệm giống cây trồng Kawakami cung cấp yêu cầu nông dân tuân thủ nghiêm ngặt các quy chuẩn an toàn Bảng 4.5 quy định các tiêu chuẩn áp dụng cho các loại cây như bắp cải, cải thảo và xà lách Trong suốt quá trình sản xuất, nông dân cần thực hiện đầy đủ các giai đoạn và chỉ sử dụng thuốc bảo vệ thực vật được Bộ Nông nghiệp Nhật Bản phê duyệt.

Bảng 4.6: Thuốc bảo vệ thực vật trang trại sử dụng hiện nay

Stt Tên hóa chất Tác dụng

Làm phân bón vi lượng có tác dụng “vỗ béo” và tiêu diệt vi khuẩn, virus gây bệnh cho cây

Kasugamycin ức chế sự phát triển và sinh sản của vi khuẩn bằng cách ngăn chặn quá trình tổng hợp protein ở giai đoạn hình thành ribosom vận chuyển trong quá trình sản xuất protein.

Hiệu quả thực sự của sâu bướm là khả năng kiểm soát tốt trong thời gian dài Tuy nhiên, sự xuất hiện của ruồi trắng, bọ cánh cứng sọc màu vàng và bọ cánh cứng lá vẫn có thể gây ảnh hưởng đến hiệu quả này, cho thấy rằng việc áp chế không phải là giải pháp cuối cùng.

Trong ngành nông nghiệp, hóa chất đóng vai trò quan trọng trong việc sản xuất thuốc trừ sâu, chất khử trùng và thuốc kháng sinh, giúp cây trồng tăng cường khả năng chống chịu các tác động từ môi trường bên ngoài.

Để bảo vệ rau và cây trồng khỏi bệnh do nấm và vi khuẩn, cần áp dụng các biện pháp hiệu quả như diệt côn trùng và cỏ dại Đồng thời, việc kiềm chế các bệnh thực vật phát sinh từ đất cũng là yếu tố quan trọng trong việc duy trì sức khỏe cho cây trồng.

6 Clothianidin Là thuốc trừ sâu như rệp, b ọ trĩ…

7 Tolfenpyrad Là thuốc trừ sâu cho bọ cánh cứng, bọ cánh vàng bọ ve…

(Nguồn: Cơ sở của trang trại năm 2019)

K ỹ thu ậ t thu ho ạ ch và v ậ n chuy ể n rau

- Thời gian: với những lứa cây được trồng vào cuối tháng 4 đến đầu tháng 6 thì thời gian thu hoạch trong khoảng từ 70 đến 75 ngày Với những

40 lứa cây trồng từ trung tuần tháng 6 trở về sau thì thời gian thu hoạch sẽ là 80 đến 90 ngày

- Dụng cụ, máy móc: dao, thùng caton, thùng đựng rau chuyên dụng, xe tải, xe torakkuta

Thời gian thu hoạch bắp cải thường từ 70 đến 90 ngày sau khi gieo Tuy nhiên, thời gian này có thể thay đổi tùy thuộc vào kích cỡ và nhu cầu của các trung tâm tiêu thụ cũng như trang trại Do đó, việc thu hoạch có thể được thực hiện sớm hơn hoặc theo hình thức thu hoạch chọn lọc, chỉ lấy những cây bắp cải đạt tiêu chuẩn và kích thước yêu cầu.

+ Thời gian thu hoạch trong ngày đối với cây bắp cải tùy thuộc vào yêu cầu của các trung tâm và các thị trường liên kết

+ Theo yêu cầu của trung tâm thì bắp cải được đựng trong thùng catton hay trong các thùng nhựa chuyên dụng

Kỹ thuật cắt bắp cải cho phép cắt từ 3 đến 5 luống tùy thuộc vào tốc độ và khả năng của người cắt Khi thực hiện cắt, cần để lại một lá bao ngoài và đặt bắp cải theo hướng thuận tiện để dễ dàng xếp vào thùng Nếu hai người cắt song song, người bên trái sẽ đặt bắp cải sau khi cắt về phía bên phải, trong khi người bên phải sẽ đặt bắp cải về phía bên trái để đảm bảo chất lượng.

Kỹ thuật xếp rau yêu cầu loại bỏ những bắp cải quá lớn, vượt quá kích thước của thùng Mỗi thùng nên chứa 8 quả, vì vậy cần lựa chọn bắp cải có kích cỡ đồng đều để đảm bảo không bị dập nát và đủ số lượng cần thiết.

Sau khi xếp bắp cải vào thùng, cần bê và xếp lên xe tải để vận chuyển đến kho lạnh tập kết Đối với các thùng nhựa chuyên dụng, yêu cầu chỉ xếp cao từ 5 đến 6 lớp.

Kho lạnh duy trì nhiệt độ từ 2°C đến 5°C, giúp rau củ luôn tươi ngon và đảm bảo chất lượng trước khi được vận chuyển bằng xe lạnh chuyên dụng cho nông sản.

Sau khi thu hoạch xong một lứa cây trồng, nông dân cần vệ sinh tàn dư cây trồng cũ trên mặt luống trước khi đục lỗ mới để trồng liên tục từ 2-3 lần Nguyên tắc là cây trồng trước phải khác với cây trồng sau, ví dụ như trồng rau cải chân vịt, sau đó là rau xà lách và tiếp theo có thể là rau bắp cải hoặc cải thảo Ngoài ra, có thể trồng một loại cây khi ruộng đất đã được xử lý mầm bệnh triệt để trước khi lên luống.

Tại trang trại hộ Takuji Seki, quy trình trồng cây bắp chỉ diễn ra một lần mỗi mùa vụ Do cây bắp có sinh khối lớn và cần lượng dinh dưỡng cao, việc trồng liên tiếp sẽ dẫn đến tình trạng thiếu dinh dưỡng nghiêm trọng cho cây Sau khi thu hoạch, trang trại sẽ thu dọn nilon, cày bừa đất để chuẩn bị cho việc lên luống mới và tiếp tục trồng lứa cây mới trong năm.

Thu d ọ n sau thu ho ạ ch

Các tấm bạt nilon sau khi được gỡ bỏ sẽ được phơi khô và cuộn lại, sau đó cho vào túi chuyên dụng Những bạt nilon này sẽ được tái sử dụng làm chất đốt cho các nhà máy, đặc biệt là nhà máy thép, hoặc được tái chế thành các khay nhựa.

Sau khi cày xong ruộng, gieo hạt lúa mạch nhằm hạn chế cỏ dại và cung cấp phân hữu cơ cho đất vụ mùa sau Khi tuyết rơi, lúa mạch sẽ chết và kết hợp với hỗn hợp phân hữu cơ từ bột đậu nành, vỏ cua nhập khẩu từ Việt Nam và các mảnh vụn thực vật, tạo ra nguồn phân hữu cơ phong phú cho đất vụ mùa mới.

- Để chuẩn bị cho gieo lúa mạch, máy kéo được sử dụng để bón phân hữu cơ cho đất Cứ 10ha bón 2 tấn phân hữu cơ.

Phân tích thu ậ n l ợi, khó khăn và định hướ ng trong vi ệ c áp d ụ ng k ỹ thu ậ t

4.3.8.1 Nh ữ ng thu ậ n l ợ i trong vi ệ c áp d ụ ng k ỹ thu ậ t ti ế n b ộ t ạ i trang tr ạ i takuji Seki

- Làng nông nghiệp Kawakami nói chung và trang trang trại hộgia đình Takuji Seki luôn được bộ Nông Nghiệp và Chỉnh Phủ Nhật Bản quan tâm

- Trang trại hộ gia đình nằm ở vị trí thuận lợi về giao thông, thủy lợi

- Chủ trang trại đã được phổ biến và nắm bắt tốt về kỹ thuật trồng và chăm sóc các loại cây trồng

- Các chủ trang trại luôn được tập huấn và được các chuyên gia về tận ruộng sản xuất chỉ dẫn và trao đổi kinh nghiệm kỹ thuật

Sản xuất nông nghiệp tại làng Kawakami, đặc biệt là ở các trang trại hộ gia đình, nhận được sự hỗ trợ kỹ thuật từ công ty nông nghiệp Nhật Bản JA Họ cung cấp dịch vụ phân tích đất, lựa chọn cây trồng phù hợp và hướng dẫn bón phân bổ sung thích hợp cho từng loại cây trồng.

Làng Kawakami nổi bật với trung tâm sản xuất và khảo nghiệm giống cây trồng, mang đến cho nông dân cơ hội tiếp cận các giống cây chất lượng cao, đảm bảo năng suất và hiệu quả trong canh tác.

- Trang thiết bị, máy móc nhà xưởng hiện đại, đầy đủ thuận tiện trong quá trình chăm sóc và thu hoạch bắp cải

- Có nhà nhân giống tiêu chuẩn, tạo điều kiện chăm sóc và tạo ra cây giống khỏe, đạt chất lượng

- Chếđộ thâm canh đầy đủ

4.3.8.2 Nh ững khó khăn trong việ c áp d ụ ng ti ế n b ộ khoa h ọ c k ỹ thu ậ t ở trang tr ạ i Takuji Seki

- Đất sản xuất nông nghiệp trang trại hộ vẫn còn nhiều đá với kích thước lớn

Các thửa ruộng của trang trại hộ gia đình phân tán, gây khó khăn trong việc chăm sóc Một số ruộng nằm gần rừng thường xuyên bị thú hoang phá hoại.

Trang trại sản xuất đa dạng các loại cây trồng, điều này tạo ra thách thức trong việc lựa chọn đất trồng phù hợp, xử lý đất và kiểm soát sâu bệnh hiệu quả.

4.3.8.3 Định hướ ng áp d ụ ng nh ữ ng ti ế n b ộ khoa h ọ c k ỹ thu ậ t vào s ả n xu ấ t ở trang tr ạ i gia đình Takuji S eki

- Thực hiện sàng đá có kích thước lớn, thuận tiện cho việc chăm sóc và lên luống trồng

- Trao đổi kinh nghiệm sản xuất giữa các hộ nông dân giỏi tại địa phương

- Tham gia nghiên cứu và tiếp thu những tiến bộ kỹ thuật cho từng loại cây trong hệ thống cây trồng của trang trại hộgia đình.

Xây dựng mô hình hợp tác với các trường đại học trong lĩnh vực nông nghiệp và lâm nghiệp nhằm tạo cơ hội cho sinh viên thực tập và nâng cao kỹ năng, tay nghề.

- Quy hoạch diện tích trồng trọt, mở rộng diện tích.

Bài h ọ c kinh nghi ệm trong quá trình đi thự c t ậ p t ạ i trang tr ạ i Takuji Seki

Ngày đăng: 25/07/2021, 13:28

Nguồn tham khảo

Tài liệu tham khảo Loại Chi tiết
10. Katz and Weaver, p. 285 279 Delahaut, K. A.; Newenhouse, A. C (1997). "Growing broccoli, cauliflower, cabbage and other cole crops in Wisconsin" (PDF). University of Wisconsin. p. 1 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Growing broccoli, cauliflower, cabbage and other cole crops in Wisconsin
Tác giả: Katz and Weaver, p. 285 279 Delahaut, K. A.; Newenhouse, A. C
Năm: 1997
11. Boriss, Hayley; Kreith, Marcia (February 2006). "Commodity Profile: Cabbage"(PDF). University of California – Davis. Archived from the original (PDF) on 2012-12-07. Retrieved 2012-08-21 Sách, tạp chí
Tiêu đề: Commodity Profile: Cabbage
12. "Cabbage". Louis Bonduelle Foundation. Archived from the original on 2012-06-16. Retrieved 2012-08-22.III. Tài li ệ u internet Sách, tạp chí
Tiêu đề: Cabbage
20. “ 川上村 気象情報(2002~2011) ”. 2016年5月3日閲覧 (ngày truy c ậ p 28/7/2020) Sách, tạp chí
Tiêu đề: 川上村 気象情報(2002~2011)
26. Ngu ồ n: IFPRI, 2002 (ngày truy c ậ p 8/8/2020) Khác

TÀI LIỆU CÙNG NGƯỜI DÙNG

TÀI LIỆU LIÊN QUAN

w